Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Nghiên cứu thực trạng và đề xuất một số giải pháp chủ yếu để phát triển kinh tế nông hộ trên địa bàn Thị trấn Hùng Quốc - huyện Trà Lĩnh - tỉnh Cao Bằng.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (540.35 KB, 73 trang )

i
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM




TRIỆU THỊ THU HÀ



Tên đề tài:
“NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
CHỦ YẾU ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG HỘ TRÊN ĐỊA BÀN
THỊ TRẤN HÙNG QUỐC – HUYỆN TRÀ LĨNH – TỈNH CAO BẰNG”


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên Nghành : Phát triển nông thôn
Khoa : Kinh tế & PTNT
Khóa học : 2010 -2014
Giảng viên hướng dẫn : Th.S Cù Ngọc Bắc






Thái Nguyên, năm 2014
ii
LỜI CẢM ƠN

Được sự đồng ý và tạo điều kiện của Ban giám hiệu Nhà trường, Ban chủ
nhiệm Khoa Kinh tế & PTNT tôi đã tiến hành thực hiện đề tài:“Nghiên cứu
thực trạng và đề xuất một số giải pháp chủ yếu để phát triển kinh tế nông hộ
trên địa bàn Thị trấn Hùng Quốc - huyện Trà Lĩnh - tỉnh

Cao Bằng”.
Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện bài khóa luận này, tôi đã nhận
được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cơ quan, tổ chức và các cá nhân. Tôi xin
bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện bài khóa luận.
Trước hết, tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu Nhà
trường, Ban chủ nhiệm Khoa Kinh tế & PTNT cùng các quý Thầy, Cô trong
khoa Kinh tế & PTNT - Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã tận tình
truyền đạt những kiến thức bổ ích cho tôi trong suốt quá trình học tập.
Để hoàn thành bài khóa luận này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới
thầy giáo Thạc sỹ Cù Ngọc Bắc, người đã trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn và
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình viết khóa luận.
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn đến Ban lãnh đạo của ủy ban nhân dân
thị trấn Hùng Quốc, cán bộ nhân viên trong ủy ban nhân dân đã tạo điều kiện
giúp đỡ tôi trong quá trình thực tập tại ủy ban nhân dân và bà con nhân dân
thị trấn Hùng Quốc, huyện trà Lĩnh, tỉnh Cao Bằng đã cung cấp những số liệu
cần thiết và giúp đỡ tôi trong quá trình tìm hiểu nghiên cứu tại địa bàn
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè đã động
viên, giúp đỡ nhiệt tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu để tôi hoàn thành
bài khóa luận này.
Do thời gian có hạn và trình độ bản thân còn nhiều hạn chế nên đề tài

sẽ không tránh khỏi những sai sót. Vì vậy rất mong nhận được sự đóng góp ý
kiến của thầy cô giáo và các bạn để đề tài được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, xin chúc các thầy cô giáo mạnh khỏe, hạnh phúc và thành
công trong sự nghiệp trồng người.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 27 tháng 05 năm 2014
Sinh viên

Triệu Thị Thu Hà
iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang

Bảng: 4.1 Tình hình sử dụng đất đai của thị trấn qua 3 năm (2011 - 2013) 20
Bảng: 4.2: Tình hình dân số và lao động của thị trấn qua 3 năm (2011 - 2013)
22
Bảng: 4.3: Tình hình kinh tế nông nghiệp của thị trấn 25
qua 3 năm (2011 - 2013) 25
Bảng: 4.4: Thông tin cơ bản về nhóm hộ điều tra 30
Bảng 4.5: Tình hình đất đai của nhóm hộ điều tra 31
Bảng 4.6: Tình hình lao động và nhân khẩu bình quân/hộ của nhóm hộ điều
tra 32
Bảng: 4.7: Tình hình vốn của nhóm hộ điều tra 33
Bảng 4.8: Tư liệu sản xuất chủ yếu bình quân nhóm/nông hộ điều tra 34
Bảng 4.9: Chi phí trên 1 sào lúa của nhóm/hộ trồng trọt 35
Bảng 4.10: Chi phí sản xuất của nhóm hộ trồng trọt và chăn nuôi 36
Bảng 4.11: Chi phí bình quân của nhóm trồng trọt và lâm nghiệp 37
Bảng 4.12: Chi phí cho nhóm hộ hỗn hợp BQ/hộ 38
Bảng 4.13: Kết quả sản xuất của nhóm hộ trồng trọt 39

Bảng 4.14: Kết quả sản xuất của nhóm hộ kiêm trồng trọt và chăn nuôi 40
Bảng 4.15. Kết quả sản xuất của nhóm hộ trồng trọt và lâm nghiệp 41
Bảng 4.16: Kết quả sản xuất bình quân/hộ của nhóm hỗn hợp 42
Bảng 4.17: Thu nhập thực tế của các nhóm hộ điều tra/năm. 44
Bảng 4.18: Các lớp tập huấn kỹ thuật cho người dân thị trấn Hùng Quốc 46

iv
MỤC LỤC
Trang

Trang bìa phụ i
Lời cảm ơn ii
Danh mục các bảng iii
MỤC LỤC iv
Cụm từ viết tắt 1
PHẦN 1: MỞ ĐẦU 1
1.1. Tính cấp thiết 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu chung 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài 2
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn 3
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1. Cơ sở lý luận của đề tài 4
2.1.1. Một số khái niệm 4
2.1.1.1. Khái niệm về hộ 4
2.1.1.2. Khái niệm về hộ nông dân 4
2.1.1.3. Khái niệm về kinh tế hộ nông dân 5
2.1.2. Đặc trưng của kinh tế hộ nông dân.[3] 5

2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài 7
2.2.1. Tình hình phát triển kinh tế hộ nông dân ở các nước trong khu vực
và trên thế giới 7
2.2.1.1. Kinh nghiệm của Nhật Bản.[7] 7
2.2.1.2. Kinh nghiệm của Đài loan 10
2.2.1.3. Kinh nghiệm của Trung Quốc 10
2.2.2. Kinh nghiệm phát triển kinh tế nông hộ ở nước ta 11
2.3. Những bài học kinh nghiệm rút ra 12
2.3.1. Qua kinh nghiệm các nước cho thấy Việt Nam cần rút ra bài học
như sau 12
2.3.2. Bài học rút ra cho địa phương 13
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 14
v
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 14
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 14
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 14
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 14
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu 14
3.2.2. Thời gian nghiên cứu 14
3.3. Nội dung nghiên cứu 14
3.4. Phương pháp nghiên cứu 14
3.4.1. Phương pháp điều tra chọn mẫu. 14
3.4.2. Phương pháp thu thập thông tin 15
3.4.3. Phương pháp xử lý thông tin số liệu 16
3.4.4. Phương pháp phân tích số liệu 16
3.5. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu của đề tài 16
3.5.1. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh trình độ và hiệu quả sản xuất kinh
doanh của kinh tế hộ nông dân 16
3.5.2. Chỉ tiêu phản ánh mức thu nhập từ nông nghiệp của hộ 16
3.5.3. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất và công thức tính 17

PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 18
4.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 18
4.1.1. Điều kiện tự nhiên 18
4.1.1.1. Vị trí địa lý 18
4.1.1.1. Địa hình và đất đai 18
4.1.1.2. Khí hậu 18
4.1.1.3. Thủy văn 19
4.1.2. Tình hình sử dụng đất 19
4.1.3. Điều kiện kinh tế xã hội 21
4.1.3.1. Dân số và lao động 21
4.1.3.2. Cơ sở hạ tầng 23
4.1.3.3. Tình hình kinh tế nông nghiệp của thị trấn qua 3 năm (2011 - 2013) 25
4.1.3.4.Tình hình sản xuất của tiểu ngành nông nghiệp. 26
4.1.4. Những thuận lợi khó khăn về điều kiện tự nhiên kinh tế - văn hóa
xã hội ảnh hưởng đến phát triển kinh tế nông hộ tại thị trấn 27
4.1.4.1. Thuận lợi 27
4.1.4.2. Khó khăn 28
vi
4.2. Thực trạng tình hình sản xuất - kinh doanh kinh tế hộ nông dân tại thị trấn Hùng
Quốc 29
4.2.1. Khái quát chung về nhóm hộ điều tra 29
4.2.2. Điều kiện sản xuất kinh doanh của hộ 31
4.2.2.1. Điều kiện về đất đai 31
4.2.2.2. Tình hình về lao động nhân khẩu của nhóm hộ điều tra 32
4.2.2.3. Điều kiện về vốn của nông hộ 33
4.2.3. Mức đầu tư chi phí sản xuất kinh doanh của các nhóm hộ điều tra 34
4.2.3.1. Chi phí cho nhóm hộ trồng trọt 34
4.2.3.2. Chi phí cho nhóm hộ trồng trọt và chăn nuôi 35
4.2.3.4. Chi phí cho nhóm trồng trọt và lâm nghiệp 37
4.2.3.5. Chi phí cho nhóm hỗn hợp 37

4.2.4. Kết quả thu được từ các nhóm hộ điều tra 39
4.2.4.1. Nhóm chuyên trồng trọt 39
4.2.4.2. Kết quả của nhóm trồng trọt và chăn nuôi 40
4.2.4.3. Kết quả thu từ trồng trọt và lâm nghiệp 41
4.2.4.5. Tình hình thu nhập của nhóm hộ hỗn hợp 42
4.2.5. Tình hình thu nhập thực tế từ sản xuất nông lâm nghiệp. 44
4.3. Tác động của chính quyền địa phương tới sản xuất nông nghiệp của thị trấn Hùng
Quốc. 45
4.4. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế hộ nông dân 48
4.4.1. Các yếu tố về nguồn lực 48
4.4.1.1. Trình độ văn hóa của nhóm hộ 48
4.4.1.2. Yếu tố đất đai 48
4.4.1.3. Vốn đầu tư cho sản xuất 49
4.4.2. Yếu tố thị trường 49
4.4.3. Yếu tố về khoa học công nghệ 50
4.5. Đánh giá chung về kinh tế nông hộ thị trấn 51
4.5.1. Những khó khăn 51
4.5.2. Những vấn đề cần được giải quyết trong phát triển kinh tế nông hộ
51
4.6. Định hướng và những giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế hộ 51
4.6.1. Định hướng phát triển kinh tế nông nghiệp của thị trấn Hùng Quốc.
51
4.6.2. Một số giải pháp phát triển kinh tế nông nghiệp của thị trấn Hùng Quốc. . 52
vii

4.6.3. Một số giải pháp chung cho phát triển kinh tế nông nghiệp của thị trấn 52
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 56
5.1. Kết luận 56
5.2. Kiến nghị 57
5.2.1. Đối với nhà nước 57

5.2.2. Đối với chính quyền địa phương 57
5.2.3. Đối với hộ nông dân 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO 59
1
CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT


BVTV Bảo vệ thực vật
CC Cơ cấu
CSXH Chính sách xã hội
ĐVT Đơn vị tính
GT Giá trị
HĐH Hiện đại hóa
HTX Hợp tác xã
NN & PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn
SL Số lượng
TH Trung học
TH Trung học
THCS Trung học cơ sở
TLSX Tư liệu sản xuất
TSCĐ Tài sản cố định
UBND Ủy ban nhân dân




























1
PHẦN 1: MỞ ĐẦU

1.1. Tính cấp thiết
Nông nghiệp nông thôn luôn là vấn đề trọng yếu của mỗi quốc gia, kể cả
những nước đã đạt trình độ phát triển cao. Nó là một trong những hai ngành sản
xuất vật chất quan trọng của nền kinh tế, là khu vực sản xuất chủ yếu, đảm bảo
việc làm và đời sống xã hội, là thị trường rộng lớn cung cấp nguyên liệu và tiêu
thụ sản phẩm của nền kinh tế, là nguồn nhân lực và tích lũy cho công nghiệp. Nó
càng trở nên quan trọng đối với một quốc gia với gần 80% dân số sống ở nông
thôn và gần 70% lao động làm việc trong các ngành thuộc lĩnh vực nông nghiệp

như đất nước Việt Nam (Nguyễn Thị Châu, 2011).[5]
Có thể khẳng định trong quá trình phát triển nông nghiệp nông thôn, kinh
tế hộ gia đình giữ vai trò quan trọng không thể thiếu. Nó là đơn vị kinh tế đặc thù
và phù hợp với thực trạng phát triển sản xuất nông nghiệp ở nước ta hiện nay.
Trong những năm qua, cùng với sự chuyển đổi mạnh mẽ về cơ cấu tổ chức quản
lý kinh tế của Nhà nước, kinh tế hộ được coi trọng và nó đã thúc đẩy sự phát
triển của ngành nông nghiệp nước ta, đưa nước ta từ chỗ thiếu lương thực thực
phẩm trở thành nước có khối lượng gạo xuất khẩu đứng thứ hai trên thế giới.
Mặc dù trong những năm qua kinh tế hộ đã đạt được những thành tựu
to lớn như: Đưa giống cây trồng, vật nuôi có năng suất và chất lượng cao
vào sản xuất, cơ sở hạ tầng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp đã từng bước
được cải thiện, nâng cấp cùng với các chính sách đầu tư ưu đãi của Đảng
và Nhà nước. Tuy nhiên trong sản xuất nông nghiệp, kinh tế hộ nông dân
vẫn còn nhiều mặt tồn tại: Sản xuất trong kinh tế hộ hiện nay chủ yếu là
hoạt động sản xuất nông nghiệp, sản xuất theo hướng hàng hóa chưa phát
triển mạnh, nó còn mang nặng tính tự cung tự cấp, hộ sản xuất thuần nông
vẫn còn chiếm tỷ lệ cao trong cơ cấu nông nghiệp nông thôn yêu cầu ứng
dụng khoa học, kỹ thuật vào sản xuất bị kìm hãm bởi diện tích đất manh
mún, quy mô nhỏ do kết quả của việc chia đất bình quân. Mâu thuẫn giữa
tăng dân số và thiếu việc làm, kết hợp với tính thời vụ trong nông nghiệp
tạo ra hiện tượng dư thừa lao động, dẫn đến năng suất lao động bình quân
thấp. Tình trạng thiếu kiến thức, thiếu vốn đầu tư đang là tình trạng chung
của các hộ gia đình nên khi có chính sách cho vay vốn hộ cũng không biết
sử dụng sao cho có hiệu quả. Sản xuất nông nghiệp vẫn còn tình trạng lấy
công làm lãi, năng suất vật nuôi cây trồng còn thấp và nhiều tiềm năng
2
chưa được tận dụng triệt để, mức sống của người dân chưa cao. Đó là vấn
đề đặt ra cần phải nghiên cứu và giải quyết trong thời điểm hiện nay.
Hùng Quốc là một thị trấn miền núi, biên giới thuộc huyện Trà Lĩnh,
tỉnh Cao Bằng. Người dân nơi đây chủ yếu sống phụ thuộc vào nông nghiệp.

Thị trấn có những điều kiện thuận lợi để phát triển nông nghiệp, tuy nhiên bên
cạnh đó cũng có những khó khăn cần được giải quyết, để cuộc sống của người
dân ấm no hơn.
Để thấy được những thuận lợi, khó khăn trong việc phát triển kinh tế
nông nghiệp tại địa phương tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu
thực trạng và đề xuất một số giải pháp chủ yếu để phát triển kinh tế nông
hộ của Thị trấn Hùng Quốc - huyện Trà Lĩnh - tỉnh Cao Bằng”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu chung
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng phát triển kinh tế hộ nông dân thị trấn
Hùng Quốc, đề xuất một số giải pháp chủ yếu, hữu hiệu nhằm thúc đẩy kinh
tế nông hộ trong thị trấn phát triển.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa và làm rõ một số vấn đề lý luận về kinh tế
nông hộ.
- Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế hộ nông dân và những nhân tố
ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế hộ nông dân.
- Đánh giá những thuận lợi, khó khăn trong quá trình phát triển kinh tế
hộ của nông dân.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển kinh tế hộ trong thời gian
tới của thị trấn.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Giúp cho sinh viên hiểu biết thêm về địa phương mình, các yếu tố ảnh
hưởng đến phát triển nông nghiệp tại địa phương.
- Có một cái nhìn tổng quát hơn về thực trạng sản xuất nông nghiệp
trong thị trấn, từ đó đưa ra những giải pháp thiết thực góp phần phát triển kinh
tế nông nghiệp của thị trấn.
- Nâng cao năng lực, rèn luyện kỹ năng và phương pháp nghiên cứu
khoa học cho sinh viên trước khi ra trường.

3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn

Kết quả của đề tài là cơ sở để các nhà quản lý, các cấp lãnh đạo địa

phương đưa ra những giải pháp phù hợp nhằm phát triển kinh tế nông nghiệp,
nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân tại thị trấn Hùng Quốc nói riêng
và người dân nông

thôn nói chung.

Đề tài được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho địa phương trong quá
trình phát triển kinh tế nông nghiệp trong thời gian tới.










4
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở lý luận của đề tài
2.1.1. Một số khái niệm
2.1.1.1. Khái niệm về hộ
Hộ là một tổ chức kinh tế - xã hội ra đời từ rất lâu, trải qua các giai đoạn

phát triển khác nhau của xã hội cho tới nay nó vẫn tồn tại và phát triển. Trong
từng giai đoạn, hình thái kinh tế - xã hội khác nhau, hộ luôn là đối tượng thu hút
sự quan tâm nghiên cứu của các nhà khoa học, tổ chức trên thế giới.
Theo từ điển chuyên ngành kinh tế và từ điển ngôn ngữ: “Hộ là những
người sống chung dưới một mái nhà, cùng ăn chung và cùng có chung ngân
quỹ. Nhóm người đó bao gồm những người cùng chung huyết tộc và những
nguời làm công”.
Hộ là “đơn vị cơ bản, trong đó sản xuất kinh tế, tiêu thụ, thừa kế, nuôi
con và nơi cư trú ẩn được tổ chức và thực hiện”; “Có thể có hoặc không có
thể đồng nghĩa với gia đình”.
Năm 1989 theo Giáo sư T.G.Mc.Gee: “Hộ là một nhóm người cùng
chung khuyết tộc, hay không cùng chung huyết tộc, ở chung một mái nhà, ăn
chung một mâm cơm và có chung một ngân quỹ”.
Có thể nói trải qua mỗi thời kỳ khác nhau hộ và kinh tế hộ được biểu hiện
dưới nhiều hình thức khác nhau, song vẫn có bản chất chung là: Sự hoạt động
sản xuất kinh doanh của các thành viên trong gia đình, cố gắng làm sao tạo ra
nhiều của cải vật chất để nuôi sống và tăng thêm tích lũy cho gia đình và xã hội.
2.1.1.2. Khái niệm về hộ nông dân
Tác giả Frack Ellis định nghĩa như sau: “Hộ nông dân là các hộ gia
đình làm nông nghiệp, tự khiếm sinh nhai trên những mảnh đất của mình, sử
dụng chủ yếu sức lao động của gia đình để sản xuất thường năm trong hệ
thống kinh tế lớn hơn. Nhưng chủ yếu đặc trưng bằng sự tham gia cục bộ và
các thị trường và có xu hướng hoạt động với mức độ không hoàn hảo cao”.
Nhà khoa học Traiianop cho rằng: Hộ nông dân là đơn vị sản xuất rất
ổn định và ông coi hộ nông dân là đơn vị tuyệt vời để tăng trưởng phát triển
nông nghiệp.
Ở Việt Nam, theo nhà khoa học Lê Đình Thắng (1993) cho rằng:
“Nông hộ là tế bào kinh tế, xã hội, là hình thức kinh tế cơ sở trong nông
nghiệp và nông thôn”.
5

Theo Đào Thế Tuấn (1997): “Hộ nông dân là những hộ chủ yếu hoạt
động nông nghiệp và theo nghĩa rộng bao gồm cả nghề rừng, nghề cá và cả
những hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn”. [4]
Vì vậy nông hộ có những đặc điểm sau:
- Phương tiện kiếm sống chủ yếu là từ ruộng đất.
- Sử dụng lao động của gia đình là chủ yếu.
- Hoạt động của nông hộ bao gồm cả hoạt động nông nghiệp và phi
nông nghiệp.
2.1.1.3. Khái niệm về kinh tế hộ nông dân
Theo “Kinh tế hộ nông dân” (2000) của TS.Đỗ Văn Viện và Th.s Đặng
Văn Tiến thì: “Kinh tế hộ nông dân là hình thức tổ chức kinh tế cơ sở của nền
sản xuất xã hội. Trong đó các nguồn lực sản xuất như đất đai, lao động, tiền
vốn là tư liệu sản xuất được coi là của chung để tiến hành sản xuất, có chung
ngân quỹ, ngủ chung một nhà, ăn chung, mọi quyết định trong sản xuất kinh
doanh là tùy thuộc vào chủ hộ. Được nhà nước thừa nhận, hỗ trợ và tạo điều
kiện để phát triển”.[6]
Theo G.S - TS Trần Đình Đằng: “Kinh tế hộ nông dân là một hình thức
kinh tế cơ bản và tự chủ trong nông nghiệp, được hình thành và tồn tại khách
quan lâu dài dựa trên cơ sở sức lao động, đất đai và tư liệu sản xuất khác của
gia đình mình là chính”.
Theo “ Kinh tế nông hộ và trang trại’’ của ông Đỗ Trung Hiếu thì:
“kinh tế hộ nông dân là hình thức tổ chức kinh tế cơ sở của của nền sản xuất
xã hội, trong đó nguồn lực như đất đai, tiền vốn và tư liệu sản xuất được coi
là của chung để tiến hành sản xuất. Có chung ngân quỹ, ngủ chung một nhà,
ăn chung; mọi quyết định trong sản xuất – kinh doanh và đời sống là tùy
thuộc vào chủ hộ, được nhà nước thừa nhận, hỗ trợ và tạo điều kiện phát
triển”.[3]
2.1.2. Đặc trưng của kinh tế hộ nông dân.[3]
- Có sự thống nhất chặt chẽ giữa quyền lợi sở hữu với quá trình quản lý
và sử dụng các yếu tố sản xuất.

Sở hữu trong nông hộ là sản xuất chung, nghĩa là mọi thành viên trong
nông hộ đều có quyền sở hữu với những tư liệu sản xuất vốn có, cũng như
những tài sản khác của hộ. Mặc khác do dựa trên cơ sở kinh tế chung và cùng
nhau chung một ngân quỹ nên mọi người trong hộ đều có ý thức trách nhiệm
6
rất cao và việc bố trí, sắp xếp công việc trong hộ cũng rất linh hoạt, hợp lý.
Từ đó hiệu quả sử dụng lao động trong kinh tế nông hộ rất cao.
- Lao động quản lý và lao động trực tiếp có sự gắn bó chặt chẽ.
Trong nông hộ mọi người thường gắn bó chặt chẽ với nhau theo quan
hệ huyết thống, kinh tế nông hộ lại tổ chức với quy mô nhỏ hơn các loại hình
doanh nghiệp nông nghiệp khác nên việc điều hành sản xuất cũng đơn giản,
gọn nhẹ. Trong nông hộ vừa là người điều hành quản lý sản xuất, dòng thời
gian cũng là nguời trực tiếp tham gia lao động sản xuất nên tích thống nhất
giữa lao động quản lý và lao động sản xuất rất cao.
- Đất đai là yếu tố quan trọng nhất trong các tư liệu sản xuất của hộ
nông dân. Cuốc sống của họ gắn liền với ruộng đất. Giải quyết mối quan hệ
giữa nông dân và đất đai là giải quyết vấn đề cơ bản của kinh tế nông hộ. Ở
nước ta, từ năm 1988 khi nhà nước giao quyền sử dụng đất lâu dài cho các hộ
nông dân, sản xuất nông nghiệp mà đặc biệt là sản xuất lúa, đã có mức tăng
trưởng chưa hề có về năng suất và số lượng. Người nông dân phấn khởi trong
sản xuất. Một vấn đề rất quan trọng ở đây là việc xác nhận họ được quyền
kiếm sống gắn bó với mảnh đất của họ.
- Kinh tế hộ có khả năng thích nghi và tự điều chỉnh rất cao.
Do kinh tế hộ có quy mô nhỏ nên có sự thích ứng dễ dàng hơn so với
các doanh nghiệp nông nghiệp quy mô lớn. Nếu gặp điều kiện thuận lợi hộ có
thể tập trung mọi nguồn lực, thậm chí đôi khi cả phần tất yếu của mình để mở
rộng sản xuất. Khi gặp các điều kiện bất lợi thì cũng có khả năng duy trì bằng
cách thu hẹp quy mô sản xuất tự cung, tự cấp.
Có sự gắn bó chặt chẽ giữa quá trình sản xuất và lợi ích của người lao
động. Trong kinh tế nông hộ mọi người gắn bó với nhau trên cả cơ sở kinh tế,

huyết tộc và cùng chung ngân quỹ nên dễ dàng đồng tâm hiệp lực phát triển
kinh tế hộ. Vì vậy có sự gắn bó chặt chẽ giữa hiệu quả sản xuất với lợi ích của
người lao động, và lợi ích kinh tế đã thật sự trở thành nguồn lực thúc đẩy hoạt
động của mỗi cá nhân, là nhân tố nâng cao hiệu quả sản xuất của kinh tế hộ.
- Kinh tế hộ là đơn vị sản xuất có quy mô nhỏ nhưng hiệu quả.
Quy mô nhỏ không đồng nghĩa với sự lạc hậu, năng suất thấp. Kinh tế
nông hộ vẫn có khả năng cho năng suất lao động cao hơn các doanh nghiệp
nghiên cứu có quy mô lớn. Kinh tế nông hộ vẫn có khả năng ứng dụng các
tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ tiên tiến để cho hiệu quả kinh tế cao.
Thực tế đã chứng tỏ kinh tế nông hộ là loại hình thích hợp nhất với đặc điểm
7
của sản xuất nông nghiệp, với cây trồng, vật nuôi trong quá trình sinh trưởng,
phát triển cần sự tác động kịp thời.
- Kinh tế nông hộ sử dụng sức lao động và tiền vốn của hộ là chủ yếu. [3]
2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
2.2.1. Tình hình phát triển kinh tế hộ nông dân ở các nước trong khu vực
và trên thế giới
2.2.1.1. Kinh nghiệm của Nhật Bản.[7]
a. Phát triển khoa học kỹ thuật nông nghiệp
Sau chiến tranh thế giới II, kinh tế Nhật Bản bị tàn phá nặng nề, không chỉ
sản xuất công nghiệp mà nông nghiệp cũng đạt ở mức rất thấp, nguyên liệu và
lương thực trong nước thiếu thốn trầm trọng. Do vậy trong điều kiện đất chật
người đông, để phát triển nông nghiệp Nhật Bản coi phát triển khoa học - kỹ
thuật nông nghiệp là biện pháp hàng đầu. Nhật Bản tập trung vào các công nghệ
tiết kiệm đất như: tăng cường sử dụng phân hoá học; hoàn thiện công tác quản lý
và kỹ thuật tưới tiêu nước cho ruộng lúa; lai tạo và đưa vào sử dụng đại trà
những giống kháng bệnh, sâu rầy và chịu rét; nhanh chóng đưa sản xuất nông
nghiệp sang kỹ thuật thâm canh, tăng năng suất đây là một thành công quan
trọng về định hướng đầu tư khiến cho sản xuất nông nghiệp vào năm 1950 đã
được phục hồi xấp xỉ mức trước chiến tranh, sản lượng tiếp tục tăng và tới năm

1953 đã vượt mức trước chiến tranh 30%. Sản lượng nâng cao là điều kiện thuận
lợi để Nhật Bản thực hiện chương trình HĐH sản xuất nông nghiệp.
Để phát triển khoa học-kỹ thuật nông nghiệp, Nhật Bản chủ yếu dựa vào
các viện nghiên cứu nông nghiệp của nhà nước và chính quyền các địa phương.
Viện quốc gia về khoa học nông nghiệp được thành lập ở cấp nhà nước là cơ
quan có trách nhiệm tổng hợp gắn kết toàn bộ các viện nghiên cứu cấp ngành
thành một khối. Bên cạnh đó, các viện nghiên cứu nông nghiệp cũng tăng cường
liên kết nghiên cứu với các trường đại học, các xí nghiệp tư nhân và các hội
khuyến nông; liên kết với các tổ chức này và các tổ chức của nông dân để giúp
nông dân tiếp cận công nghệ, trang thiết bị tiên tiến, giúp tăng năng suất, chất
lượng, đảm bảo nông nghiệp tăng trưởng ổn định.
b. Cải cách ruộng đất
Cải cách ruộng đất năm 1945 và 1948 đã tạo động lực kích thích mạnh mẽ
nông nghiệp phát triển, mở rộng việc mua bán nông phẩm và tăng nhanh tích lũy.
Để duy trì, bảo vệ những vùng đất tốt dùng cho mục đích nông nghiệp,
năm 1969 nhà nước đã ban hành luật cải tạo và phát triển những vùng đất có
8
khả năng mở rộng sản xuất nông nghiệp. Đến năm 1970, luật đất đai nông
nghiệp và luật hợp tác xã nông nghiệp được sửa đổi bổ sung đã nới rộng
quyền hạn cho thuê, phát canh đất sản xuất nông nghiệp cũng như quyền quản
lý cho các tập đoàn và các hợp tác xã nông nghiệp. Năm 1975, Nhật Bản
quyết định thực hiện chính sách phát triển nông nghiệp toàn diện, bao gồm:
đảm bảo an toàn lương thực; xem xét lại chính sách giá cả; hoàn thiện cơ cấu
sản xuất, đẩy mạnh các công trình phúc lợi trong các làng xã. Đồng thời
chương trình "đẩy mạnh sử dụng đất nông nghiệp" được triển khai. Chương
trình này được bổ sung vào năm 1980, và nhờ vậy nó giữ vai trò quan trọng
trong việc hoàn thiện cơ cấu sản xuất nông nghiệp.
Từng hộ sản xuất riêng lẻ, với quy mô quá nhỏ thì không thể có đủ điều
kiện kinh tế và kỹ thuật để hiện đại hóa quá trình sản xuất nông nghiệp hàng
hóa lớn. Năm 1995 số lượng nông trại giảm 791 nghìn cái (giảm 18,7%) so

với năm 1985. Quy mô ruộng đất bình quân của một nông trại có sự thay đổi
theo hướng tích tụ ruộng đất vào các trang trại lớn để tăng hiệu quả sản xuất,
xu hướng này thể hiện rõ nhất trong giai đoạn 1990-1995, qui mô đất lúa bình
quân/hộ tăng từ 7.180m
2
lên 8.120m
2
.
c. Phát triển sản xuất có chọn lọc, nâng cao chất lượng nông sản
Bước ngoặt của chính sách nông nghiệp của Nhật Bản thực sự bắt
đầu khi luật nông nghiệp cơ bản được ban hành vào năm 1961, với hai
phương hướng chính sách chủ yếu: phát triển sản xuất có chọn lọc, cụ thể
là đẩy mạnh sản xuất những sản phẩm có nhu cầu tiêu thụ ngày càng tăng
và giảm sản xuất những nông phẩm có sức tiêu thụ kém; hoàn thiện cơ cấu
nông nghiệp, kể cả việc phát triển những nông hộ và hợp tác xã có năng lực
về quản lý kinh doanh và canh tác.
Trong những năm 1960 và 1970, sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế
nhật đã đẩy thu nhập của nhân dân tăng đáng kể cũng trong thời gian này, lao
động trong nông nghiệp giảm xuống khoảng 50%, song năng suất lao động lại
tăng bình quân hàng năm 5-8% nhờ tăng cường cơ giới hoá và cải tiến quy trình
kỹ thuật. Đây là tỷ lệ tăng bình quân cao nhất ở những nước phát triển.
Các ngành thực phẩm chế biến phát triển, giúp cho người dân sống ở nông
thôn có thêm nhiều việc làm, thu nhập được cải thiện, do đó Nhật Bản đã tạo cho
mình một thị trường nội địa đủ nối cho hàng hóa công nghiệp tích lũy lấy đà
chuyển sang xuất khẩu. Khi sản xuất hàng hóa lớn phát triển, Nhật Bản tập trung
9
đất đai, mở rộng quy mô sản xuất, phát triển nông hộ lớn hoặc trang trại để tạo
điều kiện cơ giới hóa, tăng năng suất lao động, tăng khả năng cạnh tranh.
d. Phát triển các HTX và các tổ chức kinh tế HTX dịch vụ
Hợp tác xã có vị trí rất quan trọng trong phát triển nông nghiệp ở Nhật

Bản. Hầu hết những người nông dân đều là xã viên của HTX nông nghiệp.
Chính phủ rất coi trọng thể chế vận hành các HTX nông nghiệp và đã ban hành,
thực hiện nhiều chính sách giúp đỡ phát triển, không ngừng mở rộng quy mô sản
xuất nhằm giúp người nông dân thoát khỏi cảnh đói nghèo và cùng hội nhập vào
nền kinh tế thế giới. Theo luật hợp tác xã nông nghiệp, năm 1972 liên hiệp các
HTX nông nghiệp quốc gia Nhật Bản chính thức được thành lập và được chính
phủ giao thực hiện các mục tiêu về phát triển nông nghiệp và nông thôn. Hệ
thống HTX nông nghiệp Nhật Bản được phân làm 3 cấp, hoạt động với tôn chỉ
dựa vào sự nỗ lực hợp tác giữa các HTX nông nghiệp cấp cơ sở, các liên đoàn
cấp tỉnh và cấp trung ương tạo thành một bộ máy thống nhất hoàn chỉnh từ trung
ương đến địa phương. Vai trò của các HTX và tổ chức kinh tế HTX dịch vụ đã
thúc đẩy quá trình tích tụ, tập trung ruộng đất và chuyên môn hóa sâu theo
hướng thương mại hóa trong nông nghiệp nước này.
e. Chính sách hỗ trợ nông nghiệp
Về chính sách giá cả, đặc biệt chính sách trợ giá cho lúa gạo khá lớn, đã
kích thích sản xuất và dẫn đến sản xuất thừa gạo. Từ năm 1970, Nhật Bản bắt
đầu hạn chế mức sản xuất gạo, do vậy Nhật Bản chỉ đáp ứng được 40% nhu cầu
lương thực trong nước so với 79% của năm 1960. Theo quan điểm an ninh lương
thực là mục tiêu số một nên ngành nông nghiệp được bảo hộ rất cao.
Cuối năm 1999 Nhật Bản đã đưa ra "luật cơ bản mới về lương thực,
nông nghiệp và khu vực nông thôn" với nhiều hứa hẹn về những cải cách mới
trong lĩnh vực nông nghiệp. Song thực tế cải cách nông nghiệp diễn ra hết sức
chậm chạp và Nhật Bản vẫn duy trì mức thuế cao đối với một số mặt hàng
như gạo, lúa mỳ và các sản phẩm từ sữa, nếu đem so sánh về chính sách giữa
các nước, khối nước khác nhau như Mỹ, EU, với việc duy trì mức thuế cao,
Nhật Bản phải đối mặt với những phản ứng của các đối tác thương mại trên
các diễn đàn song phương và đa phương về sức ì quá lớn của Nhật Bản đối
với tiến trình tự do hóa trong lĩnh vực nông nghiệp. Đồng thời, chính sách hỗ
trợ nông nghiệp kéo dài của Nhật Bản đã đẩy giá nông phẩm trong nước lên
cao, song nó lại làm giảm sức mua của người tiêu dùng, làm tổn thương tới

các nhà cung cấp khác trên cơ sở tạo ra các ảnh hưởng kinh tế mang tính dây
10
chuyền; bên cạnh đó nó cũng làm cho tính cạnh tranh của khu vực này về mặt
dài hạn và khả năng đảm bảo an ninh lương thực của Nhật Bản bị giảm sút.
Tuy nhiên, Nhật Bản luôn có chính sách hỗ trợ kịp thời để khuyến
khích phát triển nông nghiệp như: hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng, cung cấp
các trang thiết bị, vật tư cho nông nghiệp, cung cấp thông tin, xúc tiến thương
mại, cho vay vốn tín dụng,
2.2.1.2. Kinh nghiệm của Đài loan
- Kinh nghiệm Đài Loan: ý thức được xuất phát điểm của mình có vị trí
quan trọng là nông nghiệp nhưng ở trình độ thấp, nên ngay từ đầu Đài Loan
đã coi trọng và chú ý đầu tư cho nông nghiệp. Trong những năm 1950 đến
1960 chủ trương "Lấy nông nghiệp nuôi công nghiệp, lấy công nghiệp phát
triển nông nghiệp". Từ năm 1951 đã có chương trình cải cách ruộng đất theo
3 bước: giảm tô, giải phóng đất công, bán đất cho tá điền, thực hiện người cày
có ruộng (1953 - 1954).
Theo đạo luật cải cách ruộng đất của Đài Loan, địa chủ chỉ được giữ
lại 3ha nếu là ruộng thấp và 6 ha nếu là ruộng cao, số còn lại Nhà nước
mua và bán lại cho tá điền với giá thấp và được trả dần, trả góp. Chính sách
phát triển nông nghiệp của Đài Loan trong thời kỳ này đã làm cho nông
dân phấn khởi, lực lượng sản xuất trong nông thôn được giải phóng, sản
xuất đã tăng với tốc độ nhanh
.
Tại Đài Loan hiện có 30 vạn người dân tộc thiểu số sinh sống ở vùng
cao, song đã có đường đi lên núi là đường nhựa, nhà có đủ điện nước, có ô tô
riêng. Từ 1974 họ thành lập nông trường, nông hội, trồng những sản phẩm quý
hiếm như "cao sơn trà", bán các mặt hàng sản phẩm của rừng như cao các loại,
thịt hươu, nai khô , cùng các sản phẩm nông dân sản xuất được trong vùng.
Về chính sách thuế và ruộng đất của chính quyền có sự phân biệt giữa 2 đối
tượng "nông mại nông" thì miễn thuế (nông dân bán đất cho nông dân khác),

"nông mại bất nông" thì phải đóng thuế gấp 3 lần tiền mua (bán đất cho đối
tượng phi nông nghiệp). Nguồn lao động trẻ ở nông thôn rất dồi dào nhưng
không di chuyển ra thành thị, mà dịch vụ tại chỗ theo kiểu "ly nông bất ly
hương". Các cơ quan khoa học ở Đài Loan rất mạnh dạn nghiên cứu cải tạo
giống mới cho nông dân và họ không phải trả tiền.
2.2.1.3. Kinh nghiệm của Trung Quốc
Trong những năm qua phát triển rất mạnh trong lĩnh vực đầu tư cho
nông nghiệp nông thôn. Một trong những thành tựu của Trung Quốc trong cải
11
cách mở cửa là phát triển nông nghiệp hương trấn, chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông thôn, từ đó tăng trưởng với tốc độ cao. Nguyên nhân của thành tựu đó
có nhiều, trong đó điều chỉnh chính sách đầu tư rất quan trọng, tăng vốn đầu
tư trực tiếp cho nông nghiệp để tạo ra tiền đề vật chất cho sự tăng trưởng
trước hết là đầu tư xây dựng công trình thuỷ lợi, mở rộng sản xuất lương thực,
xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, nghiên cứu ứng dụng cây trồng, vật nuôi,
cây con vào sản xuất nhất là lúa, ngô, bông.
2.2.2. Kinh nghiệm phát triển kinh tế nông hộ ở nước ta
Bắc Ninh: Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn Bắc Ninh có
nhiều nỗ lực trong thực hiện chủ trương cho vay hộ sản xuất, trở thành một
trong những động lực quan trọng thúc đẩy kinh tế hộ phát triển, đóng góp tích
cực vào công cuộc xây dựng và phát triển địa phương.
Từ đó đến nay, hàng ngàn hộ nông dân trên địa bàn đã được tiếp cận
nguồn vốn vay ngân hàng. Với thủ tục vay vốn ngày càng đơn giản, thuận
tiện, thời gian nhanh hơn, số tiền vay nhiều hơn, phong cách phục vụ tận tình,
chu đáo hơn, ngân hàng đã luôn đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho các hộ
nông dân thúc đẩy phát triển trồng trọt, chăn nuôi, xây dựng các mô hình
trang trại, VAC tạo việc làm, thu nhập ổn định, từng bước xoá đói, giảm
nghèo, vươn lên làm giàu.
Phong trào hộ nông dân thi đua sản xuất giỏi của Trung ương. Hội
Nông dân Việt Nam phát động được các cấp hội và nông dân trong tỉnh Bắc

Ninh hưởng ứng. Các cấp Hội Nông dân xác định đây là phong trào trọng
tâm, nòng cốt có ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển kinh tế, xóa đói
giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới của hội viên. Thực hiện tốt phong trào
này sẽ góp phần xây dựng nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
Thái Nguyên: Trong những năm qua, với sự nỗ lực của đảng bộ, chính
quyền và nhân dân địa phương, nông

nghiệp, nông thôn Thái Nguyên đã có
những bước tiến dài và chuyển biến toàn diện. Trước xu thế hội nhập, công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn Thái Nguyên tiếp tục hướng
đến những mục tiêu mới và tầm nhìn đó được cụ thể hóa bằng quy hoạch
nông nghiệp, nông thôn Thái Nguyên thời kỳ 2011 - 2020. Một trong những
mục tiêu phát triển tổng quát của Thái Nguyên là phát triển nông thôn theo
hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa gắn với xây dựng nông thôn mới làm
thay đổi cơ bản nông thôn Thái Nguyên về hạ tầng, về văn hóa xã hội và về
đời sống vật chất, tinh thần của cư dân nông thôn. Nhờ đó mà mô hình kinh tế
12
hộ nông dân được chọn làm mũi nhọn phát triển kinh tế nơi đây. Các mô hình
kinh tế đều có sự liên kết giữa các hộ với nhau, tạo ra một lượng hàng hóa
nhất định có sự thống nhất về giá cả cho từng loại sản phẩm, đủ điều kiện để
cung cấp cho thị trường và xuất khẩu
2.3. Những bài học kinh nghiệm rút ra
2.3.1. Qua kinh nghiệm các nước cho thấy Việt Nam cần rút ra bài học
như sau
Thứ nhất, tăng cường đầu tư vào phát triển nghiên cứu có chọn lọc; tích cực
chuyển giao công nghệ, đào tạo và dạy nghề cho nông dân nhằm phát huy tài
nguyên con người và áp dụng khoa học - công nghệ có hiệu quả. Đây là động lực
chính cho tăng trưởng nông nghiệp tương lai, tạo ra bước đột phá về năng suất,
chất lượng của nông sản; tăng khả năng cạnh tranh ở trong nước và ngoài nước.
Thứ hai, có chính sách bảo hộ hợp lý đối với nông sản trên cơ sở tuân

thủ các quy định của WTO cùng các chính sách hỗ trợ khác. Chính sách hỗ
trợ trong nông nghiệp gồm 2 loại: hỗ trợ trong nước và trợ cấp xuất khẩu.
Nông dân Việt Nam vẫn cần tiếp tục nhận được những hỗ trợ khác để giúp đỡ
nông dân trong phát triển sản xuất nông sản nhằm xóa đói giảm nghèo. Nhà
nước cần hỗ trợ mạnh cho các HTX, hội nông dân để giúp các tổ chức này
hoạt động tốt trong vai trò cung ứng vật tư nông nghiệp thiết yếu, đào tạo, dạy
nghề, cung cấp thông tin, hỗ trợ kinh phí, điều kiện sinh hoạt, buôn bán xuất
khẩu nông sản, bảo vệ lợi ích của người nông dân. Sự phát triển của các tổ
chức HTX và hội nông dân giúp cho cộng đồng xã hội nông thôn phát triển
hài hòa cả về kinh tế, xã hội, chính trị và môi trường.
Thứ ba, hiện tích tụ ruộng đất bình quân ở Việt Nam chỉ có 0,6ha/hộ
vào loại thấp nhất thế giới, điều này dẫn đến sản xuất phân tán manh mún,
năng suất không cao, không hiệu quả. Chính sách dồn điền đổi thửa cho phép
xử lý vấn đề đất đai manh mún, song cần có những tác động hỗ trợ cần thiết
của Chính phủ trong tiến trình này, và nên tiến hành từng bước tích tụ ruộng
đất gắn với phân công lại lao động trong nông thôn, nông nghiệp trên cơ sỏ
phát triển kinh tế hộ gia đình.
Thứ tư, kiên quyết thực hiện liên kết nông nghiệp, nông thôn với công
nghiệp và đô thị nhằm thu hẹp khoảng cách giữa đô thị và nông thôn. Hoạch
định rõ chiến lược phát triển công nghiệp gắn với nông nghiệp về thu hút lao
động, chế biến nông phẩm, cung cấp vật tư, máy móc cho nông nghiệp. Điều
chỉnh kế hoạch mở rộng các đô thị lớn thành xây dựng nhiều thành phố vệ
13
tinh nhỏ nằm ồ nông thôn. Cải thiện hệ thống giao thông để cư dân nông thôn
và đô thị có thể di chuyển cư trú thuận lợi.
Thứ năm, để tạo điều kiện cho người nông dân có thể tự tăng được thu
nhập và có động lực ở lại nông thôn, Chính phủ cần xây dựng hạ tầng cơ sở
tốt, đào tạo dạy nghề tốt ở nông thôn để tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây
dựng nhà máy ở nông thôn vì xây dựng ở nông thôn sẽ rẻ hơn đô thị. Nông
thôn nếu tìm được những ngành nghề có ưu thế để phát triển (phát triển các

doanh nghiệp công nghiệp chế biến, các ngành công nghiệp sản xuất vật tư,
thiết bị cho nông nghiệp và hàng tiêu dùng cho nông thôn ) sẽ hình thành
nhiều đô thị. Việc này vừa giúp tăng thu nhập cho cư dân nông thôn vừa giúp
giảm áp lực dân nông thôn đổ dồn vào thành thị.
2.3.2. Bài học rút ra cho địa phương
Phát triển kinh tế hộ nông dân phải gắn liền với giải quyết các vấn đề
xã hội, nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần. Coi phát triển con người
là động lực để phát triển sản xuất, phát triển xã hội và tiến bộ xã hội thực hiện
mục tiêu cơ bản mà Nhà nước đã đặt ra: "Dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng và dân chủ văn minh".
Nắm vững đường lối, chủ trương của Đảng và vận dụng sáng tạo vào
tình hình thực tế của thị trấn để đẩy mạnh phát triển sản xuất nông nghiệp và
kinh tế hộ nông dân.
Trong quá trình phát triển sản xuất kinh tế nông nghiệp và kinh tế hộ
nông dân, Đảng bộ, UBND thị trấn đã chỉ đạo các ban ngành tìm mọi cách
góp phần tăng năng suất cây trồng vật nuôi, xây dựng cơ cấu giống hợp lý,
phù hợp với từng loại đất, áp dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật trong canh tác.
Thị trấn có chủ trương, giải pháp đúng đắn là khuyến khích nông dân
tích cực sản xuất, khai thác triệt để nguồn đất hiện có, có chính sách vay vốn
hợp lý để người dân yên tâm đầu tư sản xuất. Tập trung thực hiện, chuyển đổi
cơ cấu sản xuất, thực hiện chuyển diện tích đất trồng lúa kém hiệu quả sang
trồng các cây hoa màu khác thực hiện đa dạng cây trồng, vật nuôi.
Cán bộ khuyến nông – khuyến lâm hàng năm đã xuống tận các xóm, hộ
gia đình nông dân chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật, tìm hiểu những
khó khăn trong quá trình phát triển kinh tế của các hộ để có thể giúp các hộ
đưa ra các giải pháp khắc phục.
Phát triển các ngành dịch vụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp để thúc
đẩy kinh tế hộ nói riêng và kinh tế nông nghiệp nói chung phát triển.
14
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là kinh tế hộ nông dân trên địa bàn thị trấn.
Cụ thể: nghiên cứu các hoạt động kinh tế nông hộ tại thị trấn như: Trồng
trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, hỗn hợp
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
- Tình hình sản xuất kinh doanh của nông hộ.
- Tình hình sử dụng đất đai của nông hộ.
- Tìm hiểu các yếu tố tác động đến kinh tế nông hộ để đưa ra các giải
pháp phát triển trong thời gian tới.
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu trên địa bàn thị trấn Hùng Quốc, huyện trà lĩnh,
tỉnh Cao Bằng.
3.2.2. Thời gian nghiên cứu
- Các số liệu phục vụ nghiên cứu được lấy từ năm 2011 - 2013, số liệu
khảo sát thực trạng được điều tra năm 2014.
3.3. Nội dung nghiên cứu
- Sơ lược về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của khu vực nghiên cứu.
- Tìm hiểu thực trạng kinh tế nông nghiệp của địa phương.
- Tình hình kinh tế nông nghiệp theo nhóm nông hộ điều tra.
- Tình hình kinh tế nông nghiệp của một số nông hộ đại diện và đưa ra
các giải pháp phát triển kinh tế nông nghiệp.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển kinh tế nông nghiệp tại địa
phương.
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp điều tra chọn mẫu.
Điều tra chọn mẫu là một loại điều tra không toàn bộ mà trong đó một

số đơn vị được chọn ra đủ lớn để điều tra thực tế và dựa vào kết quả điều tra
có thể tính toán suy rộng cho toàn bộ hiện tượng.

15
Để thực hiện đề tài, tôi sử dụng phương pháp điều tra chọn mẫu đối với
các nông hộ trên địa bàn nghiên cứu
.
Số mẫu điều tra cụ thể được phân bổ dựa
theo số lượng các nông hộ để hợp với mục tiêu nghiên cứu của đề tài, do điều
kiện của bản thân và thời gian nghiên cứu có hạn nên tôi chỉ tiến hành nghiên
cứu 50 hộ. Cách thức chọn mẫu cụ thể như sau:
Cách chọn mẫu điều tra: Chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng dựa trên tình
hình địa phương có 4 nhóm hộ. Trong đó: 10 mẫu điều tra nhóm hộ trồng trọt,
10 mẫu điều tra nhóm hộ trồng trọt và chăn nuôi, 10 mẫu điều tra nhóm hộ
trồng trọt và lâm nghiệp, 20 mẫu điều tra nhóm hộ hỗn hợp (vì nhóm hỗn hợp
chiếm đa số trên địa bàn thị trấn).
Tiến hành điều tra chọn mẫu dựa trên cơ sở phiếu điều tra đã được xây
dựng trước.
3.4.2. Phương pháp thu thập thông tin
* Thu thập số liệu thứ cấp:
- Thu thập số liệu thứ cấp là: Thu thập những số liệu, thông tin liên
quan trực tiếp và gián tiếp đến vần đề nghiên cứu của đề tài đã được công bố
chính thức của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền như các thông tin, báo
cáo, bài viết, sách, văn bản,
- Thu thập số liệu thứ cấp trong đề tài này bao gồm:
+ Số liệu về điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội.
+ Báo cáo tổng kết tình hình kinh tế – xã hội trên địa bàn thị trấn Hùng
Quốc trong 3 năm 2011 - 2013.
Các số liệu trên được thu thập thông qua các tài liệu thống kê, báo cáo
tổng kết của UBND thị trấn Hùng Quốc.

*Thu thập thông tin sơ cấp:
Số liệu sơ cấp được thu thập trực tiếp từ các nông hộ trong vùng nghiên
cứu thông qua phiếu điều tra nông hộ.
- Phương pháp điều tra:
+ Sử dụng phương pháp đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia của
người dân (PRA):

Trực tiếp tiếp xúc với chủ hộ, tạo điều kiện để cho họ tự
bộc lộ, tự mô tả những điều kiện sản xuất, những kinh nghiệm, những khó
khăn và mong muốn của họ, để thu thập được thông tin cần thiết và tìm ra
những thuận lợi, khó khăn trong quá trình phát triển nông hộ làm cơ sở đưa ra
định hướng và giải pháp.
16
+ Phương pháp quan sát: Quan sát trực tiếp để nắm được tổng quan về
địa hình, địa vật trên địa bàn nghiên cứu. Đồng thời có thể kiểm tra tính xác
thực khi phỏng vấn người dân.
3.4.3. Phương pháp xử lý thông tin số liệu
Số liệu điều tra các nông hộ sau khi thu thập đủ, sẽ tiến hành làm
sạch biểu tức là kiểm tra, rà soát và chuẩn hoá lại thông tin, loại bỏ
thông tin không chính xác, sai lệch trong điều tra và chuẩn hóa lại các
thông tin. Những thông tin, số liệu thu thập được tổng hợp, phân tổ,
đồng thời được xử lí thông qua chương trình Excle. Việc xử lí thông tin
là cơ sở cho việc phân tích.
3.4.4. Phương pháp phân tích số liệu
- Phương pháp thống kê mô tả
Các thông tin, số liệu được mô tả, liệt kê rõ ràng theo các phương pháp
thống kê.
- Phương pháp thống kê so sánh
Các số liệu phân tích được so sánh qua các năm, các chỉ tiêu để thấy
được những thực trạng liên quan đến vấn đề nghiên cứu.

3.5. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu của đề tài
3.5.1. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh trình độ và hiệu quả sản xuất kinh doanh
của kinh tế hộ nông dân
- Diện tích đất nông nghiệp bình quân/hộ
- Số nhân khẩu bình quân/hộ
- Số lao động bình quân/hộ
- Trình độ văn hóa của chủ hộ hay của lao động chính
- Mức trang bị công cụ sản xuất/ khẩu
- Mức trang bị công cụ sản xuất/ lao động
- Vốn đầu tư sản xuất bình quân/ hộ
3.5.2. Chỉ tiêu phản ánh mức thu nhập từ nông nghiệp của hộ
- Tổng thu nhập của hộ
- Cơ cấu các khoản thu
- Thu nhập tính trên khẩu
- Tổng chi của hộ
- Cơ cấu các khoản chi
17
3.5.3. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất và công thức tính
Số liệu điều tra bằng bảng hỏi được xử lý dựa trên cơ sở thống kê toán
học thông qua phần mền máy tính Excel.
Để đánh giá tình hình phát triển kinh tế nông nghiệp có thể sử dụng
một số chỉ tiêu sau:
Tổng giá trị sản xuất (GO): là toàn bộ giá trị các sản phẩm và dịch vụ
do các hộ đạt được trong một thời gian nhất định (thường là 1 năm). Đối với
hộ GO gồm:
+ Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp
+ Giá trị sản xuất ngành nghề
+ Giá trị sản xuất buôn bán dịch vụ
GO = ∑Qi.Pi
Trong đó:

Qi: Khối lượng sản phẩm thứ i
Pi: Giá bán sản phẩm thứ i
Chi phí trung gian (IC): Là toàn bộ chi phí vật chất và dịch vụ được sử
dụng trong quá trình sản xuất ra sản phẩm trong một thời kỳ sản xuất. Với hệ
thống trồng trọt IC bao gồm chi phí về giống, phân bón, thuốc trừ sâu, dụng cụ
lao động, tiền điện Với hệ thống chăn nuôi IC bao gồm chi phí về giống, thức
ăn, dịch vụ thú y…Có thể nói IC là toàn bộ chi phí của quá trình sản xuất. Tăng
giảm IC có liên quan trực tiếp đến phát triển kinh tế của hộ.
IC = ∑Ci
Giá trị gia tăng (VA): Là chỉ số phản ánh kết quả cuối cùng của quá
trình sản xuất kinh doanh.
Công thức tính: VA = GO - IC.
Thu nhập hỗn hợp (MI): Là phần thu nhập thuần túy của nông hộ sản
suất, bao gồm cả công lao động và lợi nhuận trong một thời kỳ sản xuất.
MI = VA - (A+T) - Tiền công lao động (nếu có)
Trong đó:
A: Khấu hao tài sản cố định
T: Các khoản thuế phải nộp
Tỷ suất giá trị gia tăng theo chi phí trung gian
TVA = VA/MC
Tỷ suất thu nhập hỗn hợp theo chi phí trung gian
TMI = MI/IC

×