ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––––
VI VĂN HIẾN
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ
GIẢI PHÁP NHẰM XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN XÃ
ĐOÀI KHÔN, HUYỆN QUẢNG UYÊN, TỈNH CAO BẰNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính Quy
Chuyên ngành : Phát Triển Nông Thôn
Khoa : Kinh tế & PTNT
Khóa học : 2010 - 2014
THÁI NGUYÊN - 2014
LỜI CAM ĐOAN
Đề tài tốt nghiệp “Nghiên cứu thực trạng và đề xuất một số giải pháp
nhằm xóa đói giảm nghèo trên địa bàn xã Đoài Khôn, huyện Quảng Uyên,
tỉnh Cao Bằng”, chuyên ngành Phát Triển Nông Thôn là công trình nghiên
cứu của riêng tôi đề tài đã sử dụng thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, các
thông tin có sẵn đã được trích rõ nguồn gốc.
Tô xin cam, đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu đã đưa trong đề tài này là
trung thực và chưa được sử dụng trong bất cứ một công trình nghiên cứu khoa
học nào. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ trong việc thực hiện đề tài này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong đề tài đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Thái nguyên, tháng 05 năm 2014.
Tác giả đề tài
Vi Văn Hiến
LỜI CẢM ƠN
Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa
Kinh tế và Phát triển nông thôn trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, sau
khi hoàn thành khoá học ở trường tôi đã tiến hành thực tập tốt nghiệp tại xã
Đoài Khôn, huyện Quảng Uyên, tỉnh Cao Bằng với đề tài: “Nghiên cứu thực
trạng và đề xuất một số giải pháp nhằm xóa đói giảm nghèo trên địa bàn xã
Đoài Khôn, huyện Quảng Uyên, tỉnh Cao Bằng”.
Khóa luận được hoàn thành nhờ sự quan tâm giúp đỡ của thầy cô, cá
nhân, cơ quan và nhà trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên nơi
đào tạo, giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập nghiên cứu
tại trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo ThS. Cù Ngọc Bắc giảng viên khoa
Kinh tế và Phát triển nông thôn, người đã trực tiếp hướng dẫn chỉ bảo và giúp
đỡ tôi tận tình trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế và
Phát triển nông thôn đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ. Đồng thời tôi xin chân
thành cảm ơn sự giúp đỡ của UBND xã Đoài Khôn, các ban ngành cùng
nhân dân trong xã đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thực
hiện đề tài.
Thái Nguyên, tháng 05 năm 2014.
Sinh viên
Vi Văn Hiến
MỤC LỤC
Trang
PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
1
2. Mục tiêu nghiên cứu
2
3. Ý nghĩa khoa học của khóa luận
2
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1. Cơ sở lý luận 4
2.1.1. Một số quan niệm về nghèo 4
2.1.2. Nguyên nhân của đói nghèo 5
2.1.3. Hộ nghèo và phương pháp xác định chuẩn nghèo của Chương trình xóa
đói giảm nghèo quốc gia 6
2.1.3.1. Hộ nghèo 6
2.1.3.2. Chuẩn mực xác định nghèo của Chương trình xóa đói giảm nghèo quốc
gia qua các giai đoạn 7
2.2.3.3. Quy trình tổng điều tra rà soát hộ nghèo 8
2.2. Cơ sở thực tiễn
8
2.2.1. Thực trạng nghèo trên thế giới và khu vực hiện nay
8
2.2.2. Thực trạng nghèo tại Việt Nam
10
2.2.3. Một số địa phương làm tốt công tác giảm nghèo của Việt Nam
10
2.2.3.1. Huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long làm tốt công tác xóa đói giảm nghèo 10
2.2.3.2. Xã Chu Hương, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Cạn
12
2.2.3.3. Cán bộ biên phòng tăng cường giúp dân xóa đói giảm nghèo tại xã
Khánh Xuân, huyện Bảo Lạc, tỉnh Cao Bằng 13
2.2.3.4. Xóa đói giảm nghèo tại huyện Hạ Lang, tỉnh Cao Bằng 15
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
16
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 16
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
16
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
16
3.1.2.1. Về không gian
16
3.1.2.2. Về thời gian
16
3.2. Nội dung nghiên cứu 16
3.3. Câu hỏi nghiên cứu
16
3.4. Phương pháp nghiên cứu
17
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu
17
3.4.1.1 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
17
3.4.1.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
17
3.4.1.3. Phương pháp kiểm tra thông tin thu thập được
18
3.4.2. Phương pháp tổng hợp, xử lý và phân tích số liệu
18
3.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
19
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
20
4.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa bàn nghiên cứu.
20
4.1.1. Đặc điểm tự nhiên.
20
4.1.1.1. Vị trí địa lý.
20
4.1.1.2 Địa hình địa mạo 20
4.1.1.3 Khí hậu 20
4.1.1.4
. Các nguồn tài nguyên
21
4.1.2. Đặc điểm về kinh tế
23
4.1.2.1. Nông nghiệp và phát triển nông thôn
23
4.1.2.2. Tài nguyên – môi trường 26
4.1.2.3. Thực hiện các chương trình dự án 26
4.1.3. Đặc điểm về Văn hóa – Xã hội 27
4.1.3.1. Văn hóa 27
4.1.3.2 Y tế 27
4.1.3.3 Giáo dục
27
4.1.3.4
An ninh, trật tự xã hội
28
4.1.3.5 Tình hình dân số và lao động 28
4.1.4 Thực trạng cơ sở hạ tầng
29
4.1.4.1 Giao thông
29
4.1.4.2 Điện 30
4.1.4.3 Nước 30
4.1.4.4 Công trình hành chính sự nghiệp
30
4.1.4.5 Trường học
31
4.1.4.6 Trạm Y tế 31
4.1.4.7 Thủy lợi 32
4.1.5 Đánh giá chung về đặc điểm địa bàn nghiên cứu
32
4.1.5.1 Thuận lợi
32
4.1.5.2 Khó khăn 32
4.1.5.3 Cơ hội 33
4.1.5.4 Thách thức 33
4.2 Phân tích thực trạng và nguyên nhân dẫn đến nghèo của các hộ nông dân trên
địa bàn nghiên cứu. 33
4.2.1 Thực trạng nghèo của xã trong giai đoạn 2011 – 2013 33
4.2.2. Tình hình chung của nhóm hộ điều tra 39
4.2.2.1. Thông tin chung về nhóm hộ điều tra 39
4.2.2.2. Tình hình nhân khẩu và lao động của nhóm hộ điều tra 40
4.2.3. Nguyên nhân dẫn đến nghèo của nhóm hộ điều tra 42
4.2.3.1. Nguyên nhân chủ quan 44
4.2.3.2. Nguyên nhân khách quan 46
4.2.4. Đặc điểm về về sử dụng đất của nhóm hộ điều tra 47
4.2.5. Tư liệu sản xuất và tài sản của nhóm hộ điều tra 49
4.2.6. Tình hình sản xuất của các nhóm hộ điều tra 50
4.3. Các chương trình và chính sách giảm nghèo thực hiện tại địa phương 54
4.3.1. Chương trình 135 giai đoạn 2 54
4.3.2. Chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo ở vùng khó
khăn 54
4.3.3. Chương trình hỗ trợ nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc
thiểu số nghèo, đời sống khó khăn 55
4.3.4. Chương trình chính sách hỗ trợ nghèo về nhà ở 56
4.3.5. Cứu đói giáp hạt cho các hộ nghèo 56
4.3.6. Chính sách hỗ trợ về học tập 57
4.3.7. Chính sách về y tế 57
4.3.8. Kết quả đạt được và những hạn chế trong công tác xóa đói giảm nghèo ở
địa phương 57
4.3.8.1. Kết quả đạt được 57
4.3.8.2. Những tồn tại trong công tác xóa đói giảm nghèo 58
4.4 . Một số giải pháp giảm nghèo chủ yếu đối với xã Đoài Khôn nói riêng và
các xã nghèo trong tỉnh Cao Bằng nói chung. 58
4.4.1. Quan điểm định hướng 58
4.4.2. Một số giải pháp giảm nghèo chủ yếu đối với xã Đoài Khôn, huyện Quảng
Uyên, tỉnh Cao Bằng. 59
4.4.2.1. Giải pháp chung
59
4.4.2.2. Giải pháp cụ thể 62
4.4.3. Kiến nghị 64
4.4.3.1. Đối với nhà nước 64
4.4.3.2. Đối với chính quyền xã 64
4.4.3.3. Đối với hộ nghèo đói 65
PHẦN 5: KẾT LUẬN
67
TÀI LIỆU THAM KHẢO
68
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Chuẩn nghèo đói được xác định qua các thời kỳ 7
Bảng 3.1. Số lượng hộ điều tra
18
Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất đai của xã Đoài Khôn năm 2013
21
Bảng 4.2: Kết quả sản xuất một số cây trồng chính của xã Đoài Khôn giai
đoạn 2011 - 2013
24
Bảng 4.3. Tình hình chăn nuôi của xã Đoài Khôn 25
Bảng 4.4: Tình hình dân số, lao động và dân tộc của xã Đoài Khôn năm 2013
28
Bảng 4.5. Thực trạng cơ sở hạ tầng xã Đoài Khôn năm 2013 29
Bảng 4.6. Tình hình nghèo tại xã Đoài Khôn giai đoạn 2011 - 2013 phân
theo địa bàn 35
Bảng 4.7: Cơ cấu các nhóm hộ xã Đoài Khôn năm 2013 38
Bảng 4.8. Thông tin chung về nhóm hộ điều tra 40
Bảng 4.9. Tình hình nhân khẩu và lao động của nhóm hộ điều tra 41
Bảng 4.10. Tổng hợp những nguyên nhân dẫn đến đói nghèo 43
của nhóm hộ điều tra 43
Bảng 4.11. Tình hình vay vốn của các hộ điều tra 45
Bảng 4.12. Tình hình sử dụng đất của nhóm hộ điều tra phân theo vùng 47
Bảng 4.13. Tình hình sử dụng đất của nhóm hộ điều tra phân theo nhóm hộ 48
Bảng 4.14. Tài sản của nhóm hộ điều tra 49
Bảng 4.15. Tình hình thu nhập của nhóm hộ điều tra 51
Bảng 4.16. Chi phí cho sản xuất và của nhóm hộ điều tra 52
Bảng 4.17. Tổng hợp chi phí và thu nhập trong sản xuất của nhóm hộ điều tra 53
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 4.1. Hiện trạng sử dụng đất đai của xã Đoài Khôn 22
Hình 4.2. Tỷ lệ hộ nghèo của xã Đoài Khôn giai đoạn 2011 – 2013 36
Hình 4.3. Cơ cấu các nhóm hộ xã Đoài Khôn năm 2013 39
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Nghèo đói là một vấn đề mang tính chất toàn cầu luôn tồn tại trong xã
hội. Nghèo đói làm cho nền kinh tế chậm phát triển, giải quyết vấn đề nghèo
đói là động lực để phát triển kinh tế xã hội. Ngay cả những nước phát triển
cao cũng có tình trạng nghèo đói và chênh lệch giàu nghèo ngày càng trở nên
cách biệt.
Sau 25 năm đổi mới cơ chế quản lý, Việt Nam đã đạt được những thành
tựu lớn trong tất cả các lĩnh vực kinh tế - văn hóa - an ninh - quốc phòng. Nền
kinh tế nước ta tăng trưởng nhanh chóng, đời sống của đại bộ phận dân cư
được cải thiện rõ rệt. Tuy nhiên, trong giai đoạn chuyển đổi sang nền kinh tế
thị trường, ảnh hưởng của quá trình phát triển kinh tế xã hội Không đồng đều
đến tất cả các vùng, các nhóm dân cư. Vì vậy, một bộ phận dân cư do các
nguyên nhân khác nhau chưa bắt kịp với sự thay đổi, gặp những khó khăn
trong đời sống, sản xuất và trở thành người nghèo. Xác định rõ tăng trưởng
kinh tế phải gắn liền với tiến bộ xã hội và môi trường, để thực hiện thành
công mục tiêu đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp vào năm 2020,
Đảng và Nhà nước ta cần làm là đưa nước ta thoát khỏi nước nghèo và kém
phát triển. Vì vậy vấn đề xóa đói giảm nghèo (XĐGN) là một chủ trương lớn,
là nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế -xã hội.
Việt Nam là một nước sản xuất nông nghiệp là chủ yếu, có gần 70% dân
số sống ở nông thôn sống bằng nghề nông nghiệp, tỉ lệ đói nghèo còn cao nhưng
phân bố không đều giữa các vùng, miền; nhưng bất kì nơi nào từ thành phố đến
nông thôn, đồng bằng đến miền núi, vùng sâu vùng xa vẫn tồn tại các hộ nghèo,
người nghèo, xã nghèo. Chính vì vậy trong quá trình xây dựng và đổi mới Đảng
và Nhà nước ta luôn đặt mục tiêu xóa đói giảm nghèo lên hàng đầu, góp phần
đem lại hiệu quả thiết thực cho người nghèo ổn định thu nhập, nâng cao chất
lượng đời sống và tạo mọi điều kiện để đáp ứng đầy đủ nhu cầu và nguyện vọng
của người nghèo, để cho người nghèo có cơ hội và điều kiện tiếp cận các dịch vụ
xã hội, phát triển sản xuất và tự vươn lên thoát nghèo nhằm hướng đến mục tiêu
dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Cao Bằng là một tỉnh miền núi điều kiện kinh tế xã hội còn nhiều hạn
chế, cuộc sống của người dân còn gặp nhiều khó khăn. Xã Đoài Khôn, huyện
2
Quảng Uyên, tỉnh Cao Bằng là một xã phần đông dân số sống bằng nghề nông
nghiệp, thu nhập chủ yếu dựa vào nông nghiệp, điều kiện sản xuất khó khăn
nên ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất và đời sống nhân dân. Tỷ lệ hộ nghèo còn
cao nên công tác xóa đói giảm nghèo tại xã luôn là một vấn đề cấp thiết và
nan giải. Từ những khó khăn và nhu cầu bức thiết của người dân, nhằm tăng
cường công tác xóa đói giảm nghèo và nâng cao đời sống của người dân trên
địa nên tôi chọn đề tài: “Nghiên cứu thực trạng và đề xuất một số giải pháp
nhằm xóa đói giảm nghèo trên địa bàn xã Đoài Khôn, huyện Quảng Uyên,
tỉnh Cao Bằng”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng, tìm hiểu nguyên nhân và những yếu tố chính ảnh
hưởng đến nghèo của các hộ nông dân và đưa ra những giải pháp giảm nghèo
cải thiện đời sống nhân dân trong xã.
- Mục tiêu cụ thể
+ Tìm hiểu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của địa bàn nghiên cứu
+ Điều tra sơ bộ và phân tích thực trạng đói nghèo.
+ Tìm hiểu những nguyên nhân dẫn tới nghèo tại địa bàn nghiên cứu.
+ Tìm hiểu các chương trình giảm nghèo đã và đang triển khai tại địa
phương và những bài học cụ thể rút ra từ những chương trình này.
+ Đề xuất được các giải pháp giảm nghèo phù hợp và thật sự thiết thực
giúp các hộ gia đình nghèo tại địa phương nhằm góp phần giảm tỷ lệ nghèo và
xây dựng địa phương ngày càng phát triển.
3. Ý nghĩa khoa học của khóa luận
- Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
Nghiên cứu đề tài là cơ hội để cho sinh viên thực hành những kiến thức
đã học, áp dụng kiến thức vào thực tế, giúp sinh viên nâng cao kiến thức và
kinh nghiệm thực tế.
Nghiên cứu đề tài giúp sinh viên vận dụng nhiều kiến thức đã học để
đưa vào thực tế, các thủ thuật về xác suất thống kê, kỹ năng đặt câu hỏi khai
thác thông tin, các phương pháp PRA, khả năng phân tích xử lý số liệu, khả
năng nhận định theo các nguyên lý phát triển nông thôn, sự tổng hợp và đưa
ra lý luận từ những vấn đề thực tiễn
Đề tài là nguồn tài liệu bổ xung cho kho thư viện phục vụ cho công tác
nghiên cứu học tập của các bạn sinh viên khóa sau.
3
- Ý nghĩa trong thực tiễn
Xóa đói giảm nghèo là mục tiêu hàng đầu của Đảng và nhà nước nói
chung cũng như của toàn thể nhân dân xã Đoài Khôn nói riêng. Nghiên cứu
đề tài sẽ góp phần vào việc đánh giá thực trạng đói nghèo tại địa phương, tìm
hiểu những nguyên nhân nghèo đói, hiệu quả của các chính sách, chương
trình xóa đói giảm nghèo và tác động của những chính sách này đến đời sống
sản xuất và sinh hoạt của người dân địa phương. Kết quả nghiên cứu đề tài sẽ
là cơ sở giúp chính quyền và các ban ngành đoàn thể của xã đưa ra những
biện pháp giảm nghèo và triển khai một cách hiệu quả hơn.
4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Một số quan niệm về nghèo
Nghèo diễn tả sự thiếu cơ hội để có thể sống một cuộc sống tương ứng
với các tiêu chuẩn tối thiểu nhất định. Thước đo các tiêu chuẩn này và các
nguyên nhân dẫn đến nghèo nàn thay đổi tùy theo địa phương và theo thời
gian. Tổ chức y tế thế giới định nghĩa nghèo theo thu nhập. Theo đó một
người là nghèo Khi thu nhập hàng năm ít hơn một nửa mức thu nhập bình
quân trên đầu người hàng năm (Per Capita Incomme, PCI) của quốc gia. [10]
Tại hội nghị về chống nghèo đói do uỷ ban kinh tế xã hội Khu vực Châu
Á - Thái Bình Dương (ESCAP) tổ chức tại Bangkok, Thái Lan vào tháng 9
năm 1993, các quốc gia trong Khu vực đã thống nhất cao và cho rằng: "Nghèo
khổ là tình trạng một bộ phận dân cư không có khả năng thoả mãn những nhu
cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu ấy phụ thuộc vào trình độ phát
triển kinh tế xã hội, phong tục tập quán của từng vùng và những phong tục ấy
được xã hội thừa nhận".
Theo khái niệm này không có chuẩn nghèo chung cho mọi quốc gia,
chuẩn nghèo cao hay thấp phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng quốc gia
và nó thay đổi theo thời gian và không gian.
Chuẩn nghèo là thước đo để phân biệt ai nghèo, ai không nghèo từ đó có
chính sách biện pháp trợ giúp phù hợp và đúng đối tượng.
Hội nghị thượng đỉnh thế giới về phát triển xã hội tổ chức tại
Copenhagen Đan Mạch năm 1995 đã đưa ra một định nghĩa cụ thể hơn về
nghèo như sau: "Người nghèo là tất cả những ai mà thu nhập thấp hơn 1 đô la
(USD) mỗi ngày cho mỗi người, số tiền được coi như đủ để mua những sản
phẩm thiết yếu để tồn tại". [9]
*) Nghèo tuyệt đối
Để có một cái nhìn tổng quan về các vấn đề của các nước đang phát
triển, Robert McNamara, khi là giám đốc của Ngân hàng Thế giới, đã đưa ra
khái niệm nghèo tuyệt đối. Ông định nghĩa khái niệm nghèo tuyệt đối như
sau: “Nghèo ở mức độ tuyệt đối là sống ở ranh giới ngoài cùng của tồn tại.
Những người nghèo tuyệt đối là những người phải đấu tranh để sinh tồn trong
các thiếu thốn tồi tệ và trong tình trạng bỏ bê và mất phẩm cách vượt quá sức
tưởng tượng của giới trí thức chúng ta".
5
Ngân hàng Thế giới xem thu nhập 1 đô la Mỹ/ngày theo sức mua tương
đương của địa phương so với (đô la thế giới) để thỏa mãn nhu cầu sống như là
chuẩn tổng quát cho nạn nghèo tuyệt đối. Trong những bước sau đó các trị ranh
giới nghèo tuyệt đối (chuẩn) cho từng địa phương hay từng vùng được xác định,
từ 2 đô la cho Khu vực Mỹ La tinh và Carribean đến 4 đô la cho những
nước Đông Âu cho đến 14,40 đô la cho những nước công nghiệp. (Chương trình
Phát triển Liên Hiệp Quốc 1997). [10]
*) Nghèo tương đối
Trong những xã hội được gọi là thịnh vượng, nghèo được định nghĩa
dựa vào hoàn cảnh xã hội của cá nhân. Nghèo tương đối có thể được xem như
là việc cung cấp không đầy đủ các tiềm lực vật chất và phi vật chất cho những
người thuộc về một số tầng lớp xã hội nhất định so với sự sung túc của xã hội đó.
Nghèo tương đối có thể là khách quan, tức là sự hiện hữu không phụ
thuộc vào cảm nhận của những người trong cuộc. Người ta gọi là nghèo
tương đối chủ quan khi những người trong cuộc cảm thấy nghèo không phụ
thuộc vào sự xác định khách quan. Bên cạnh việc thiếu sự cung cấp vật chất
(tương đối), việc thiếu thốn tài nguyên phi vật chất ngày càng có tầm quan
trọng hơn. Việc nghèo đi về văn hóa - xã hội, thiếu tham gia vào cuộc sống xã
hội do thiếu hụt tài chính một phần được các nhà xã hội học xem như là một
thách thức xã hội nghiêm trọng. [10]
2.1.2. Nguyên nhân của đói nghèo
Ở Việt nam nguyên nhân chính gây ra đói nghèo có thể phân theo 3 nhóm:
- Nhóm nguyên nhân điều kiện tự nhiên: khí hậu khắc nghiệt, thiên tai,
bão lụt, hạn hán, sâu bệnh, đất đai cằn cỗi, địa hình phức tạp, giao thông khó
khăn đã và đang kìm hãm sản xuất, gây ra tình trạng đói nghèo cho cả một
vùng, khu vực.
- Nhóm nguyên nhân chủ quan của người nghèo: thiếu kiến thức làm ăn,
thiếu vốn, đông con, thiếu lao động, không có việc làm, mắc các tệ nạn xã
hội, lười lao động, ốm đau, rủi ro
- Nhóm các nguyên nhân thuộc về cơ chế chính sách: Thiếu hoặc không
đồng bộ về chính sách đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho các khu vực khó
khăn, chính sách khuyến khích sản xuất, vốn tín dụng, hướng dẫn cách làm
6
ăn, khuyến nông, lâm, ngư,chính sách trong giáo dục đào tạo, y tế, giải quyết
đất đai, định canh định cư, kinh tế mới và nguồn lực đầu tư còn hạn chế.
Kết quả điều tra về xã hội học cho thấy
- Thiếu vốn: 70-90% tổng số hộ được điều tra.
- Đông con: 50-60% tổng số hộ được điều tra.
- Rủi ro, ốm đau: 10-15% tổng số hộ được điều tra.
- Thiếu kinh nghiệm làm ăn: 40-50% tổng số hộ được điều tra.
- Neo đơn, thiếu lao động: 6-15% tổng số hộ được điều tra.
- Lười lao động, ăn chơi hoang phí: 5-6% tổng số hộ được điều tra.
- Mắc tệ nạn xã hội: 2-3% tổng số hộ được điều tra. [11]
2.1.3. Hộ nghèo và phương pháp xác định chuẩn nghèo của Chương trình
xóa đói giảm nghèo quốc gia
2.1.3.1. Hộ nghèo
* Giai đoạn 2006 – 2010
Theo quyết định ngày 08/07/2005 số 170/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng
chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006 - 2010.
Ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006 - 2010 như sau:
- Khu vực nông thôn: những hộ có mức thu nhập bình quân từ 200.000
đồng/người/tháng (2.400.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo.
- Khu vực thành thị: những hộ có mức thu nhập bình quân từ 260.000
đồng/người/tháng (dưới 3.120.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo. [8]
* Giai đoạn 2011 - 2015
Ngày 30/01/2011, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định
số 09/2011/QĐ-TTg về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng
cho giai đoạn 2011 - 2015.
Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 - 2015 như sau:
- Hộ nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 400.000
đồng/người/tháng (từ 4.800.000 đồng/người/năm) trở xuống.
- Hộ nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 500.000
đồng/người/tháng (từ 6.000.000 đồng/người/năm) trở xuống.
- Hộ cận nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ
401.000 đồng đến 520.000 đồng/người/tháng.
7
- Hộ cận nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 501.000
đồng đến 650.000 đồng/người/tháng. [12]
2.1.3.2. Chuẩn mực xác định nghèo của Chương trình xóa đói giảm nghèo
quốc gia qua các giai đoạn
Sẽ không có chuẩn nghèo nào chung cho tất cả các nước, vì nó phụ
thuộc vào sự phát triển kinh tế - xã hội của từng vùng, từng quốc gia.
Phương pháp thông dụng để đánh giá mức độ đói nghèo là xác định
mức thu nhập có thể đáp ứng nhu cầu tối thiểu cho cuộc sống của con người,
sau đó xác định xem ở trong nước hay vùng có bao nhiêu người có mức thu
nhập dưới mức đó. Tuy nhiên, phương pháp lượng hoá nhu cầu tối thiểu ở
mỗi nước để biểu hiện đường danh giới đói nghèo cũng khác nhau.
Ở Việt Nam, Bộ Lao động thương binh và xã hội (LĐTB&XH) là
cơ quan thường trực trong việc thực hiện XĐGN. Cơ quan này đã đưa ra
mức xác định khác nhau về nghèo đói tuỳ theo từng thời kỳ phát triển của
đất nước. Từ năm 1993 đến nay chuẩn nghèo đã được điều chỉnh qua 6
giai đoạn, cụ thể cho từng giai đoạn như sau:
Bảng 2.1: Chuẩn nghèo đói được xác định qua các thời kỳ
Giai đoạn
Đơn vị tính
(1000 đồng)
Hộ đói
Hộ
nghèo
Hộ
cận
nghèo
(Dưới
mức)
(Dưới
mức)
(Dưới
mức)
1. Giai đoạn 2001 – 2005 Tiền
Vùng nông thôn miền núi, hải đảo Đồng/người/tháng
- 80
Vùng nông thôn đồng bằng, trung du Đồng/người/tháng
- 10
Vùng thành thị Đồng/người/tháng
- 150
2. Giai đoạn 2006 – 2010 Tiền
Khu vực nông thôn Đồng/người/tháng
- 200
Khu vực thành thị Đồng/người/tháng
- 260
3. Giai đoạn 2010-2015 Tiền
Khu vực nông thôn Đồng/người/tháng
400 520
Khu vực thành thị Đồng/người/tháng
500 650
(Nguồn: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
8
Với cách đánh giá chuẩn mực nghèo đói theo thu nhập như trên tuy đã
có tiến bộ và định mức thu nhập được quy thành giá trị, dễ so sánh nhưng vẫn
còn một số hạn chế là: không phản ánh được chi tiêu, tổng hợp mức sống của
người nghèo (như tình trạng nhà cửa, tiện nghi sinh hoạt, y tế, giáo dục và
mức hưởng thụ các dịch vụ cơ bản khác); không phản ánh được sự mất cân
đối giữa chuẩn mực so với đời sống thực của người nghèo.
Ở mỗi vùng, mỗi địa phương cũng có thể quy định chuẩn nghèo khác
nhau tùy thuộc vào điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của địa phương mình tại thời
điểm nhất định. Ở xã Đoài Khôn nói riêng và tỉnh Cao Bằng nói chung đều
lấy chuẩn nghèo theo quy định chung của Bộ LĐTB & XH đã quy định.
2.2.3.3. Quy trình tổng điều tra rà soát hộ nghèo
Bước 1: Tổ chức lực lượng và xây dựng phương án điều tra xác định hộ
nghèo, hộ cận nghèo.
Bước 2: Tập huấn nghiệp vụ điều tra xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo
các cấp.
Bước 3: Tuyên truyền: Thông tin trên các phương tiện truyền thông về
mục tiêu, ý nghĩa của việc điều tra xác định hộ nghèo và trách nhiệm tham gia của
các bên liên quan.
Bước 4: Lập danh sách các hộ gia đình cấp thôn.
Bước 5: Phân loại hộ gia đình cấp thôn.
Bước 6: Tổng hợp kết quả phân loại hộ gia đình các cấp xã/huyện/tỉnh.
Bước 7: Thống nhất số lượng và tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo cấp huyện,
xã của tỉnh.
Bước 8: Bình xét danh sách hộ nghèo và hộ cận nghèo.
Bước 9: Lập danh sách hộ nghèo và hộ cận nghèo chính thức.
Bước 10: Tổng hợp thông tin về đặc điểm hộ nghèo, hộ cận nghèo.
Bước 11: Báo cáo kết quả điều tra xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo.
Bước 12: Lập sổ hộ nghèo, hộ cận nghèo cấp xã.
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Thực trạng nghèo trên thế giới và khu vực hiện nay
Đầu 2011, Chương trình Phát triển LHQ (UNDP) ước tính, trên thế giới
có khoảng một tỷ người lâm vào tình trạng thiếu lương thực. Đến cuối tháng
10 năm 2011, dân số thế giới sẽ đạt 7 tỷ người. Điều đó có nghĩa, mỗi ngày
trên hành tinh cứ 7 người sẽ có 1 người bị đói, mặc dù thế giới sản xuất đủ
lương thực cho tất cả mọi người.
9
Điều đáng buồn là con số này sẽ không dừng lại mà còn có xu hướng
tăng trong năm nay, trong đó nhiều người không chỉ nghèo mà còn bị đẩy vào
cảnh cùng cực. Đặc biệt, nạn đói đang tác động tới 12,4 triệu người ở vùng
Sừng châu Phi. Tại đây, có tới 7 nước đang phải đối phó với nạn đói và tính
mạng của hàng chục triệu người bị đe doạ. [12]
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến nghèo đói đã được chỉ ra, trong đó phải
kể đến cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới đến nay vẫn đeo đuổi nhiều nước,
đặc biệt các nước phát triển trong đó có Mỹ. Khu vực đồng euro đang phải
đối mặt với khủng hoảng nợ công nên buộc phải áp dụng chính sách thắt lưng
buộc bụng làm ảnh hưởng đến an sinh xã hội, trầm trọng thêm tình trạng thất
nghiệp, ảnh hưởng không nhỏ đến phần còn lại của thế giới.
Nguyên nhân quan trọng nữa phải kể đến là giá lương thực trên thế giới
tăng cao. Dân số thế giới gia tăng trong khi sản xuất lương thực chỉ đủ cho 7
tỷ miệng ăn mà chẳng có dư thừa nên bất cứ biến động nào như thiên tai, lũ
lụt, hạn hán (mà vùng Sừng châu Phi đang phải đối mặt) khiến sản lượng
giảm, đều có thể làm lương thực tăng giá. Đó là chưa kể quá trình đô thị hoá
đang tăng tốc khiến đất đai canh tác ở nhiều nước ngày càng bị thu hẹp, trong
khi đầu tư cho nông nghiệp không được chú trọng.
Giá lương thực biến động là một nguy cơ lớn đối với an ninh lương thực ở
các nước đang phát triển, tác động mạnh nhất đến người nghèo, đặc biệt ở các
nước đang phát triển - nơi tập trung tới 98% số dân bị đói trên thế giới. [11]
Theo nhận định của ông Kuroda (Chủ tịch Ngân hàng Phát triển châu Á
(ADB), khoảng 620 triệu người ở châu Á sống dưới mức 1USD/ngày. Ít nhất
một nửa và trong số này lần lượt sống ở Ấn Độ và Trung Quốc - 2 nước có nền
kinh tế đang phát triển mạnh. Hơn 140 triệu người ở châu Á bị đẩy vào tình
trạng cực kỳ nghèo đói trong năm 2009 khi nạn thất nghiệp gia tăng do suy thoái
kinh tế toàn cầu. Đó là cảnh báo của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) trong bản
báo cáo mang tên The Fallout in Asia được công bố ngày 18/2/2010.
Theo thống kê của Liên Hiệp Quốc, châu Phi là châu lục có tỉ lệ thanh
niên thất nghiệp cao nhất thế giới (25,6% ở khu vực Trung Đông và Bắc Phi).
Thất nghiệp là một trong những vấn đề chủ chốt gây ra nạn đói nghèo của lục
địa Đen và ảnh hưởng tiêu cực đến các chương trình và các kế hoạch phát
triển, với tỉ lệ tăng 10% mỗi năm. 32 trong số 38 nước nghèo nhất thế giới là
thuộc châu Phi. Số tiền nợ của châu Phi lên tới 425 tỉ USD. Tuổi thọ trung
10
bình ở châu Phi thấp nhất thế giới, 45 tuổi. Chỉ có 58% số người dân châu Phi
được dùng nước sạch. [13]
2.2.2. Thực trạng nghèo tại Việt Nam
Ngày 28/03/2012, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã ban hành
Quyết định số 375/QĐ-LĐTBXH phê duyệt kết quả điều tra, rà soát hộ
nghèo, hộ cận nghèo năm 2011.
Theo kết quả điều tra năm 2011, số hộ nghèo trên cả nước xấp xỉ 2,6
triệu hộ, chiếm tỷ lệ 11,76%; số hộ cận nghèo là hơn 1,5 triệu hộ, chiếm tỷ lệ
6,98%. So với kết quả điều tra hộ nghèo và hộ cận nghèo năm 2010, cả nước
đã giảm được hơn 450.000 hộ nghèo, tỷ lệ giảm nghèo đạt 2,44%; giảm hơn
80.000 số hộ cận nghèo với tỷ lệ giảm là 0,51%.
Tính chung cả năm 2012, cả nước có 450,3 nghìn lượt hộ thiếu đói, giảm
27,6% so với năm 2011, tương ứng với 1911,8 nghìn lượt nhân khẩu bị thiếu đói,
giảm 26,9%. Tỷ lệ hộ nghèo cả nước năm 2012 ước tính là 11,3 - 11,5%, giảm 1,1
- 1,3% so với năm 2011, thấp hơn mức giảm 1,6% của năm 2011 so với năm
2010. Trong đó: Đông Bắc 18,31%; Tây Bắc 28,87%; Đồng bằng sông Hồng
5,42%; Bắc Trung Bộ 15,51%; Duyên hải miền Trung 12,86%; Tây Nguyên
16,62%; Đông Nam Bộ 1,48%; Đồng bằng sông Cửu Long 10%.
2.2.3. Một số địa phương làm tốt công tác giảm nghèo của Việt Nam
2.2.3.1. Huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long làm tốt công tác xóa đói giảm nghèo
Đầu năm 2012, huyện Tam Bình có 3.319 hộ nghèo theo tiêu chí mới,
chiếm tỷ lệ 8,36% so tổng số hộ dân. Đến cuối năm, hộ nghèo giảm còn 2.242
hộ, chiếm tỷ lệ 6.09%. Có được kết quả đó là nhờ sự lãnh đạo, chỉ đạo sâu sát
của các cấp uỷ Đảng, chính quyền các cấp; sự hỗ trợ tích cực của các ngành,
đoàn thể và đặc biệt là sự nỗ lực phấn đấu vươn lên của các hộ nghèo trên địa bàn.
Để thực hiện giảm nghèo một cách hiệu quả và bền vững, UBND huyện
Tam Bình đã phối hợp cùng với các ban ngành có liên quan lập và triển khai kế
hoạch thoát nghèo cho từng địa phương. Giải pháp chủ yếu mà huyện tập trung
thực hiện là hỗ trợ vốn cho hộ nghèo làm ăn thông qua việc tiếp cận nguồn vốn
ưu đãi từ ngân hàng CSXH; bên cạnh đó tăng cường công tác tuyên truyền sâu
rộng đến từng hộ dân về ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác xóa đói giảm
nghèo, phát triển kinh tế hộ gia đình, vươn lên thoát nghèo bền vững.
Vợ chồng anh Lâm Dương ở ấp Sóc Rừng, xã Loan Mỹ không có đất
canh tác, cũng không nghề nghiệp, sống bằng nghề làm thuê nhưng ở nông
thôn việc thuê mướn nhân công lao động thường theo mùa vụ nên thu nhập rất
11
bấp bênh. Thấy hoàn cảnh gia đình anh quá khó khăn nhưng chí thú làm ăn,
chính quyền địa phương đã xét hỗ trợ cho anh vay 5 triệu đồng từ ngân hàng
CSXH để phát triển kinh tế. Anh Lâm Dương cho biết: “Được sự quan tâm
của Nhà nước, Ngân hàng Chính sách vào năm 2010 có cho vay 5 triệu, tôi
mua con bò cái, đến nay nó đẻ được 3 con, kinh tế gia đình bây giờ tôi thấy
cũng tạm ổn định.”
Theo ông Lê Trí Dũng, Phó Chủ tịch UBND xã Loan Mỹ - Tam
Bình: “Ngay từ đầu năm 2012 xã đã tiến hành củng cố BCĐ XĐGN, xây
dựng kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện, quán triệt trong nội bộ BCĐ và
có phân công cụ thể từng thành viên để phụ trách địa bàn, đặc biệt là đối với
đoàn thể sẽ phụ trách đối với đối tượng là đoàn viên, hội viên nghèo thuộc
diện mình quản lý. Giải pháp thứ hai là tiến hành rà soát các nguyên nhân
nghèo cũng như nguyện vọng để mà có hướng dẫn hộ xây dựng kế hoạch cụ
thể để có giải pháp thoát nghèo.”
Nhằm giúp các hộ nghèo an tâm phát triển sản xuất, năm qua ngoài
nguồn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước, huyện Tam Bình đã đẩy mạnh xã hội hóa
công tác chăm lo cho người nghèo, huy động nhiều nguồn lực đóng góp xây
dựng được 90 căn nhà giúp các hộ nghèo có nhà ở lành lặn, tươm tất. Đó cũng
chính là niềm động viên để họ nỗ lực phấn đấu, vươn lên thoát nghèo.
Anh Nguyễn Long Phi, Ấp Mỹ Phú - Mỹ Lộc - Tam Bình cho
biết: “Gia đình tôi lúc trước cũng thuộc diện hộ nghèo nhờ chính quyền ở ấp
với xã xét cho tôi được chương trình Chuyến xe nhân ái hỗ trợ cho tôi được
số tiền 15 triệu với một con bò, cất được căn nhà ở, tôi phải phấn đấu làm ăn
cho nó vươn lên chứ không để cái nghèo nó tái lại như trước nữa.”
Song song với việc đẩy mạnh phát triển sản xuất, hỗ trợ nhà ở cho hộ
nghèo, huyện Tam Bình luôn chú trọng thực hiện tốt công tác đào tạo nghề và
giải quyêt việc làm cho người lao động. Trong năm đã có hơn 9.400 người lao
động được học nghề và có việc làm ổn định, đạt hơn 120% kế hoạch; 102
người đi làm việc ở nước ngoài. Từ những nỗ lực trên, cuối năm 2012 toàn huyện
có 1.214 hộ thoát nghèo, kéo giảm tỷ lệ hộ nghèo của huyện xuống còn 6,09%.
Năm 2013, huyện tiếp tục đẩy mạnh công tác xóa đói giảm nghèo,
phấn đấu giảm 2% hộ nghèo trong đồng bào dân tộc Kinh và 4% trong
đồng bào dân tộc Khmer.
Ông Lê Ngọc Đức, Phó Chủ tịch UBND huyện Tam Bình cho
biết: “UBND huyện đã xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện vấn đề này gồm
12
có các giải pháp cơ bản như sau: Thứ nhất làm rõ về nhận thức đối với công tác
giảm nghèo, cấp ủy, chính quyền và địa phương cùng toàn thể nhân dân trong
huyện phải quan tâm chỉ đạo và thực hiện công tác này. Giải pháp thứ 2 là rà
soát, nắm kỹ lại nguyên nhân nghèo của từng hộ trên cơ sở để có kế hoạch cụ thể
giúp từng hộ nghèo. Trong đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho LĐ nông thôn
cần chú ý đào tạo những nghề nào mà nhu cầu của địa phương cần và những
ngành nghề nào mà DN đặt hàng để trên cơ sở đó LĐ sau khi học nghề được giải
quyết việc làm từ 80% theo chủ trương chung của huyện.”
Với nhiều giải pháp đồng bộ cộng với quyết tâm cao của cấp uỷ, chính
quyền địa phương và ý thức vươn lên làm giàu bằng chính sức lao động của
người dân, công tác xoá đói giảm nghèo của huyện Tam Bình sẽ tiếp tục gặt
hái được kết quả tốt, góp phần tích cực vào việc sớm hoàn thành tiêu chí số
11 trong Bộ tiêu chí Quốc gia về xây dựng nông thôn mới. [14]
2.2.3.2. Xã Chu Hương, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Cạn
Trong những năm gần đây, xã Chu Hương (Ba Bể) đã thực hiện có hiệu
quả các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, tỷ lệ hộ nghèo giảm mạnh qua các
năm, đời sống vật chất, tinh thần của đại bộ phận người dân được nâng lên.
Chu Hương hiện có tổng diện tích tự nhiên 3.479 ha, với 806 hộ, đời
sống của người dân nơi đây chủ yếu dựa vào sản xuất nông - lâm nghiệp.
Những năm trước đây do nhiều nguyên nhân khác nhau nên tỷ lệ hộ nghèo
của xã luôn ở mức rất cao. Để đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao
đời sống của người dân, trong những năm vừa qua, cấp ủy, chính quyền xã đã
chỉ đạo các Hội, đoàn thể tích cực vận động bà con mạnh dạn vay vốn để phát
triển kinh tế. Đồng thời, tích cực phối hợp với các ngành liên quan tổ chức
nhiều lớp tập huấn kỹ thuật về chăn nuôi, trồng trọt cho người dân. Từ chỗ
còn e dè, đến nay hầu hết các hộ dân trong xã đã đúc rút được nhiều kinh
nghiệm sử dụng nguồn vốn để đầu tư sản xuất hiệu quả, việc vay vốn phát
triển kinh tế đã thành động lực để nhân dân trên địa bàn xã giảm nghèo bền vững.
Những năm trở lại đây, số hộ dân có nhu cầu vay vốn phát triển kinh tế
ngày càng tăng, tổng dư nợ đến cuối năm 2012 lên đến hơn 10,7 tỷ đồng.
Nguồn vốn này bà con chủ yếu tập trung vào việc phát triển trồng rừng, chăn
nuôi gia súc, gia cầm, đầu tư cây trồng có hiệu quả về kinh tế. Nhiều hộ gia
đình mạnh dạn thành lập các trang trại, đầu tư máy móc vào phát triển sản
xuất. Các sản phẩm từ trồng trọt bước đầu trở thành hàng hóa cung cấp cho
13
thị trường và phục vụ chăn nuôi đã đem lại nguồn thu đáng kể cho nhiều gia
đình, góp phần đẩy nhanh tốc độ xóa đói, giảm nghèo ở địa phương.
Nếu so sánh khoảng thời điểm từ năm 2005 trở về trước, đến nay bộ
mặt của xã Chu Hương có sự chuyển biến rõ rệt, hộ nghèo giảm nhanh chóng.
Cụ thể, năm 2002, trong tổng số 680 hộ dân toàn xã thì có đến 646 hộ nghèo
(chiếm 95%) thì đến cuối năm 2012, toàn xã có 806 hộ thì hộ nghèo giảm
xuống chỉ còn 170 hộ (chiếm 21,1%). Kết quả này phản ánh sự nỗ lực rất lớn
của cấp ủy, chính quyền và nhân dân toàn xã. Hiện nay, các chương trình, dự
án như: Chương trình 135 giai đoạn II, Dự án 3PAD, Chương trình 30a
đang tiếp tục được triển khai có hiệu quả, sẽ góp phần tích cực trong xóa đói
giảm nghèo nhanh và bền vững tại địa phương những năm tiếp theo.
Bên cạnh việc lãnh đạo nhân dân phát triển kinh tế, những năm qua,
Đảng bộ xã Chu Hương luôn chú trọng công tác tổ chức, xây dựng Đảng.
Đảng bộ xã thường xuyên tổ chức quán triệt, triển khai chỉ đạo thực hiện sâu
rộng, kịp thời các chỉ thị, nghị quyết của cấp trên đến cán bộ, đảng viên và
quần chúng nhân dân. Hằng năm, đảng bộ chủ động thực hiện xây dựng kế
hoạch nâng cao chất lượng đảng viên, tạo điều kiện cho cán bộ, quần chúng ở
cơ sở tham gia các lớp bồi dưỡng đối tượng đảng để kết nạp đảng viên mới,
đến nay toàn xã không còn thôn "trắng" đảng viên.
Năm 2013, Chu Hương phấn đấu thực hiện 50% diện tích canh tác thu
nhập đạt giá trị 70 triệu đồng/ha trở lên; tổng sản lượng lương thực có hạt đạt
2.000tấn; bình quân lương thực đạt 650 kg/người/năm; với phương châm Nhà
nước và nhân dân cùng làm, phấn đấu hết năm 2013, cơ bản bê tông hóa
đường giao thông liên thôn và các công trình thủy lợi nhỏ Để thực hiện có
hiệu quả mục tiêu đề ra, ngay từ những ngày đầu xuân, Đảng ủy, chính quyền
xã Chu Hương đã phát động phong trào thi đua lao động sản xuất; việc cày ải
đất gieo cấy vụ xuân đã được bà con thực hiện một phần, phần còn lại sẽ thực
hiện ngay sau khi kết thúc Tết Nguyên đán, phấn đấu thực hiện hoàn thành
việc gieo cấy đúng theo khung thời vụ đã đề ra để đạt kết quả cao nhất. [15]
2.2.3.3. Cán bộ biên phòng tăng cường giúp dân xóa đói giảm nghèo tại xã
Khánh Xuân, huyện Bảo Lạc, tỉnh Cao Bằng
Trên vùng biên bốn bề núi đá cao sừng sững trong sương trắng của
huyện Bảo Lạc, những cán bộ biên phòng tăng cường được đồng bào Mông,
Dao nhắc tới như cứu cánh làm vơi đi cái khó, cái khổ. Nếu không thấy bộ
quân phục trung tá, ít ai biết rằng Bí thư Đảng ủy xã Khánh Xuân - Mã Văn
14
Hoàn nguyên là Phó Đồn trưởng Quân sự đồn biên phòng Cô Ba. Anh Hoàn
chỉ cho tôi những con đường như sợi chỉ mắc trên những triền núi chênh
vênh. Trên đó có 19 xóm dân cư lọt thỏm giữa đá và đá, lương thực trông chờ
vào các hốc ngô phụ thuộc hoàn toàn vào thiên nhiên.
Hàng tháng trời cơm nắm, muối vừng leo núi đến tất cả những bản làng
trong xã nắm bắt tình hình, tìm hiểu tâm tư nguyện vọng của bà con, Bí
thư Hoàn cùng tập thể Đảng ủy xã xác định thay đổi tư duy sản xuất là
khâu quyết định hướng phát triển cho vùng đất khó này. Muốn vậy,
Khánh Xuân phải có đội ngũ cán bộ, đảng viên tại các xóm đặc biệt khó
khăn trực tiếp vận động bà con xây dựng cuộc sống mới.
Từ năm 2008, Đảng ủy xã Khánh Xuân phân công nhiệm vụ cho từng
đảng ủy viên lên các xóm khó khăn, cùng ăn cùng ở với nhân dân để chỉ đạo tại
chỗ công tác xóa đói giảm nghèo tại các xóm và bồi dưỡng, phát triển đội ngũ
cán bộ, đảng viên. Sau một năm kiên trì, thực hiện quyết liệt chủ trương của Bí
thư Hoàn, xã Khánh Xuân xóa xóm không đảng viên. Các xóm khó khăn nhất
như: Hò Lù, Mác Nèng, Cà Lò, Tham Han… đã hoàn thành phổ cập tiểu học.
Trình độ nhận thức của đội ngũ đảng viên, cán bộ các xóm được nâng lên một
bước đã giúp Đảng ủy xã đưa các chủ trương, chính sách vào hiện thực.
Từ các nguồn vốn xóa đói giảm nghèo của Nhà nước, Đảng ủy xã
Khánh Xuân xây dựng mục tiêu xóa nghèo bền vững với phương châm: “Mỗi
hộ gia đình có 1 vụ ngô, 1 bể nước và 1 ngôi nhà”. Đối với vùng núi đá khô
hạn như Khánh Xuân, thực hiện được chỉ tiêu trên là một quá trình vô cùng
gian nan. Đích thân bí thư Hoàn cũng lên nương đồng cam cộng khổ cùng bà
con. Từ chuyển giao KHKT trồng giống ngô mới tăng năng suất, chịu hạn
trên núi đá, đến mua và vận chuyển từng bao xi măng, viên ngói, tấm lợp lên
núi là hàng vạn bước chân của người cán bộ biên phòng tăng cường xã. 4 năm
qua, trên 150 ngôi nhà vững chãi và hàng trăm bể nước sinh hoạt mọc lên đã
xua đi cái đói và làm vơi đi khó khăn của bà con người Mông, Dao.
Vơi bớt nỗi lo thiếu ăn, Bí thư Hoàn lại cùng Đảng ủy xã huy động các
nguồn lực mở đường, kéo điện từ xã vào các xóm. Điểm trường, lớp học, tạo
cơ hội cho 100% trẻ em trong độ tuổi được đến trường. Xóm nào cũng có nhà
văn hóa để người dân trên núi sinh hoạt cộng đồng và nâng cao dân trí. Con
số 4% số hộ trong xă thoát nghèo mỗi năm là một minh chứng rõ ràng nhất về
công sức của người bí thư mang quân hàm xanh. [16]
15
2.2.3.4. Xóa đói giảm nghèo tại huyện Hạ Lang, tỉnh Cao Bằng
Trung tá Lục Văn Thụ là cán bộ biên phòng tăng cường xã Quang Long
(huyện Hạ Lang). Trước kia, nơi đây còn là khu đất hoang. Mất bao công sức
của cán bộ chiến sĩ đồn Biên phòng Quang Long vừa vận động, vừa trực tiếp
lao động cùng bà con, người dân Bản Kiểng mới biết trồng lúa nước. Nơi biên
giới Quang Long, đồng bào dân tộc Tày, Nùng lắm nỗi thiệt thòi, bởi giao
thông cách trở, khí hậu khắc nghiệt, thiếu cơ hội học tập, tiếp thu các tiến bộ
KHKT, người dân mưu sinh vất vả, đói nghèo lại còn nặng tập tục lạc hậu.
Quyết tâm cùng địa phương nâng cao chất lượng cuộc sống cho người
dân, các chiến sĩ biên phòng phải kiên trì vận động, từ những việc tưởng như
rất nhỏ như khi ốm thì không mời thầy cúng mà ra trạm y tế xã để được khám,
cho con em đến trường đúng độ tuổi, đến tuyên truyền người dân phát triển
chăn nuôi theo hướng hàng hóa và tham gia dự án trồng mía xuất khẩu… Nói
cách này không được, anh lại dùng cách khác, khi thì lý, khi thì tình, khi thì
phải cả lý lẫn tình, để thuyết phục người dân. Giờ đây người dân đã có nhiều
tiến bộ trong nếp nghĩ, thực hiện nếp sống mới văn minh hơn.
Hạ Lang đang chuyển mình trong cuộc cách mạng xóa đói giảm nghèo
theo Nghị quyết 30a của Chính phủ. Ông Hà Đức Nhàn, Chủ tịch UBND
huyện Hạ Lang khẳng định: “Những cán bộ biên phòng tăng cường về các xã
cũng chính là một trong những chủ trương, giải pháp đồng bộ của Đảng, Nhà
nước nhằm thực hiện có hiệu quả công cuộc xoá đói giảm nghèo bền vững,
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội ở các địa phương”. [16]
16
PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Các hộ nghèo và cận nghèo trên địa bàn xã Đoài Khôn, huyện Quảng
Uyên, tỉnh Cao Bằng.
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
3.1.2.1. Về không gian
Các số liệu được điều tra trên địa bàn xã Đoài Khôn, huyện Quảng
Uyên, tỉnh Cao Bằng.
3.1.2.2. Về thời gian
Số liệu và kết quả nghiên cứu được sử dụng trong nghiên cứu đề tài là
số liệu của 3 năm (2011 - 2013).
Các số liệu điều tra về hộ được tập trung vào năm 2013.
Thời gian triển khai thực hiện đề tài: Từ tháng 01 năm 2014 đến tháng 04 năm 2014.
3.2. Nội dung nghiên cứu
+ Tình hình nghèo đói ở xã Đoài Khôn, huyện Quảng Uyên, tỉnh Cao Bằng.
+ Nguyên nhân dẫn đến nghèo đói.
+ Thực trạng công tác xóa đói giảm nghèo tại Đoài Khôn, huyện Quảng
Uyên, tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2011-2013.
+ Tác động của các chương trình giảm nghèo đã và đang triển khai tại địa
phương tới công tác xóa đói giảm nghèo.
+ Đề xuất được các giải pháp giảm nghèo phù hợp và thật sự thiết thực
giúp các hộ gia đình nghèo tại địa phương nhằm góp phần giảm tỷ lệ nghèo và
xây dựng địa phương ngày càng phát triển.
3.3. Câu hỏi nghiên cứu
Một là, tại sao phải nghiên cứu nghèo tại xã Đoài Khôn?
Hai là, nguyên nhân nào dẫn đến nghèo của hộ, làm thế nào để xác
định được một cách chính xác đâu là nguyên nhân dẫn tới nghèo của hộ từ đó
tìm ra đâu là nguyên nhân chính và đâu là nguyên nhân phụ?
Ba là, các chương trình giảm nghèo của Đảng và Nhà nước được triển
khai thực hiện tại địa phương như thế nào? Cách thức triển khai, những kết
quả đạt được và những kinh nghiệm rút ra trong quá trình thực hiện.