i
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
LỤC THỊ HIỀN
Tên đề tài:
“NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÁT
TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TẠI XÃ ĐẮC SƠN - HUYỆN PHỔ YÊN
TỈNH THÁI NGUYÊN”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Phát triển nông thôn
Lớp : PTNT- K42
Khoa : Kinh tế & Phát triển nông thôn
Khóa học : 2010 - 2014
Thái Nguyên – 2014
ii
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
Tên đề tài:
“NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÁT
TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TẠI XÃ ĐẮC SƠN - HUYỆN PHỔ YÊN
TỈNH THÁI NGUYÊN”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Họ và tên : Lục Thị Hiền
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Phát triển nông thôn
Lớp : PTNT- K42
Khoa : Kinh tế & Phát triển nông thôn
Khóa học : 2010 - 2014
Giảng viên hướng dẫn: PGS - TS. Dương Văn Sơn
Khoa Kinh tế & PTNT – Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
Thái Nguyên – 2014
iii
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là quá trình vô cùng quan trọng đối với sinh viên,
quá trình thực tập giúp cho sinh viên củng cố, hoàn thiện và hệ thống hóa các
kiến thức đã học, đồng thời có cơ hội để học hỏi kinh nghiệm, phương pháp
làm việc, trau dồi và vận dụng thêm kiến thức, kỹ năng thực tế vào công việc,
nhằm đáp ứng yêu cầu về nhân lực ngày càng cao của xã hội.
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân và được sự nhất trí của Ban giám
hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Kinh tế và phát triển nông thôn, em tiến
hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp phát triển
kinh tế - xã hội tại xã Đắc Sơn - huyện Phổ Yên - tỉnh Thái Nguyên”.
Để đạt được kết quả này, em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
các thầy, cô giáo đã tận tình giảng dậy và giúp em trong suốt quá trình học
tập, đặc biệt là sự chỉ bảo nhiệt tình của thầy giáo Dương Văn Sơn, người
trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành khóa luận này. Đồng thời, em xin gửi lời
cảm ơn chân thành đến sự giúp đỡ quý báu của cán bộ và nhân dân xã Đắc
Sơn, đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại phương.
Do thời gian có hạn, kinh nghiệm và trình độ chuyên môn còn nhiều
hạn chế, nên đề tài của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong
nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn sinh viên để đề
tài của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2014
Sinh viên
Lục Thị Hiền
iv
MỤC LỤC
Trang
PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2. Mục tiêu chung 3
1.3. Mục tiêu cụ thể của đề tài 3
1.4. Ý nghĩa của đề tài 3
PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1. Cơ sở khoa học của phát triển kinh tế xã hội 4
2.1.1. Một số vấn đề lý luận về phát triển kinh tế xã hội 4
2.1.1.1. Nông thôn và vai trò của nông thôn trong sự phát triển của mỗi
quốc gia 4
2.1.1.2. Các khái niệm phát triển kinh tế nông thôn 6
2.1.1.3. Nội dung cơ bản của phát triển kinh tế nông thôn 8
2.1.2 Những nhân tố ảnh hưởng đến kinh tế nông thôn 9
2.2. Cơ sở thực tiễn về phát triển kinh tế xã hội 10
2.2.1. Kinh nghiệm phát triển kinh tế ở một số nước châu Á 10
2.2.2. Tình hình phát triển kinh tế xã hôi ở Việt Nam 12
PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 15
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 15
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 15
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 15
3.2 Nội dung nghiên cứu 15
3.2.1. Đánh giá đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Đắc Sơn -
Huyện Phổ Yên - Tỉnh Thái Nguyên. 15
3.2.2. Tìm hiểu thực trạng phát triển kinh tế xã hội xã Đắc Sơn 15
v
3.2.3. Đánh giá chung về phát triển kinh tế nông thôn xã Đắc Sơn của xã qua
3 năm 2011 - 2013. 15
3.2.4. Đề xuất giải pháp phát triển kinh tế - xã hội xã Đắc Sơn - Huyện Phổ
Yên - Tỉnh Thái Nguyên. 15
3.3. Phương pháp nghiên cứu 15
3.3.1. Phương pháp thu nhập số liệu thứ cấp (các tài liệu đã có sẵn đã công
bố) tài liệu được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau 15
3.3.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp (số liệu sơ cấp chưa công bố) được
thực hiện qua bộ công cụ PRA và RRA 16
3.3.3. Phân tích xử lý số liệu 16
3.3.4. Phương pháp thống kê kinh tế 16
3.3.5. Phương pháp chuyên gia chuyên khảo 17
PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 18
4.1. Đặc điểm về địa bàn nghiên cứu 18
4.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên 18
4.1.1.1. Vị trí địa lý, địa hình, thổ nhưỡng 18
4.1.1.2. Khí hậu thời tiết, thủy văn và sông ngòi 19
4.1.1.3. Tình hình phân bố và SD đất đai xã Đắc Sơn qua 3 năm 2011 - 2013. . 21
4.1.2. Đặc điểm về kinh tế - xã hội trên địa bàn xã 24
4.1.2.1. Tình hình dân số lao động trên địa bàn xã trong 3 năm qua 24
4.1.2.2. Tình hình cơ sở vật chất của xã 28
4.1.3. Đánh giá chung về thuận lợi và khó khăn trong việc phát triển kinh tế
xã hội 37
4.1.3.1. Thuận lợi 37
4.1.3.2. Khó khăn 38
4.2. Thực trạng phát triển kinh tế xã hội ở xã Đắc Sơn qua các năm 2011 - 2013 40
4.2.1. Thực trạng sản xuất ngành nông nghiệp 40
vi
4.2.2. Thực trạng phát triển ngành kinh tế công nghiệp 48
4.2.3. Thực trạng ngành kinh tế dịch vụ 50
4.2.4. Thực trạng và ý kiến của nhóm hộ về phát triển kinh tế xã hội ở xã Đắc
Sơn 52
4.2.4.1. Vị trí vai trò kinh tế hộ trong phát triển kinh tế nông thôn xã Đắc Sơn. 52
4.2.4.2. Ý kiến của người dân về phát triển kinh tế hộ nông thôn. 52
4.2.4.3. Lao động 58
4.2.4.4. Giáo dục 61
4.2.4.5. Sức khỏe 62
4.2.4.6. Văn hóa 63
4.2.5. Đánh giá chung về phát triển kinh tế nông thôn của xã Đắc Sơn 64
4.2.5.1. Những mặt đạt được 64
4.2.5.2. Những mặt hạn chế 68
4.3. Định hướng và giải pháp phát triển kinh tế xã hội 64
4.3.1. Những định hướng chung 69
4.3.2. Một số đề xuất nhằm phát triển kinh tế xã hội của xã Đắc Sơn 70
4.3.2.1. Về cơ chế chính sách 70
4.3.2.2. Giải pháp phát triển kinh tế 72
4.3.2.3. Giải pháp phát triển văn hóa - xã hội 74
4.3.2.4. Giải pháp đối với tài nguyên môi trường 75
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 69
5.1. Kết luận 77
5.2. Kiến nghị 77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 79
vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 4.1. Tình hình sử dụng đất qua 3 năm 2011 - 2013 22
Bảng 4.2. Tình hình nhân khẩu và lao động của xã Đắc Sơn qua 3 năm 2011 -
2013. 25
Bảng 4.3. Tình hình giáo dục của xã trong những năm qua 34
Bảng 4.4. Hoạt động y tế trên địa bàn toàn xã trong 3 năm qua 36
Bảng 4.5. Diện tích, một số cây trồng chính qua các năm của xã Đắc Sơn 42
Bảng 4.6. Năng suất, một số cây trồng chính qua 3 năm của xã Đắc Sơn 44
Bảng 4.7. Tình hình sản xuất chăn nuôi qua 3 năm của xã 45
Bảng 4.8. Tình hình sản xuất ngành thủy sản qua 3 năm (2011 - 2013) 47
Bảng 4.9. Giá trị sản xuất công nghiệp qua 3 năm 2011 - 2013 48
Bảng 4.10. Một số ngành dịch vụ chủ yếu của xã qua 3 năm 2011 - 2013 51
Bảng 4.11. Một số chỉ tiêu kinh tế của nhóm hộ điều tra 53
Bảng 4.12. Kết quả giáo dục của nhóm hộ điều tra (2013)……… ……… 61
Bảng 4.13. Tình trạng chăm sóc sức khỏe của nhóm hộ điều tra 62
viii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Ý nghĩa
WTO Tổ chức thương mại thế giới
PRA Đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia của người dân
RRA Đánh giá nhanh nông thôn không có sự tham gia của người dân
HĐND Hội đồng nhân dân
HTX Hợp tác xã
NQĐH Nghị quyết đại hội
CMND Chứng minh nhân dân
NQ Nghị quyết
CP Chính phủ
LĐTB&XH Lao động thương binh và xã hội
GTSX BQ Giá trị sản xuất bình quân
BQNKNN Bình quân nhân khẩu nông nghiệp
BQLĐNN
Bình quân lao động nông nghiệp
CN - TTCN Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
GTSX Giá trị sản xuất
NLTS Nông lâm - thủy sản
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Kinh tế thị trường đã đem lại sự tăng trưởng nhanh chóng nhưng cũng
bắt đầu đặt ra cho chúng ta những vấn đề đảm bảo nhu cầu cho con người,
nâng cao chất lượng cuộc sống. Nhu cầu của con người bao gồm những nhu
cầu căn bản như ăn, ở, mặc, nhu cầu hưởng thụ văn hóa, nhu cầu hạnh phúc.
Tiền bạc sẽ không luôn luôn đem lại hạnh phúc cho con người, triết lý đó
được kiểm nghiệm hằng ngày khi người giàu phải đối mặt với nhu cầu khác lạ
khó thỏa mãn bằng nhu cầu tiền bạc. Đó là nhu cầu cuộc sống bình an, sự dư
thừa tiền bạc nhiều khi không mang lại hạnh phúc cho gia đình mà có khi
ngược lại, mang tai họa về như là vướng vào những cuộc ăn chơi xa đọa mắc
phải tệ nạn xã hội, cờ bạc, mại dâm, ma túy. làm cho xã hội bất ổn. Một câu
hỏi đặt ra là làm thế nào để tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với bảo đảm chất
lượng cuộc sống, trật tự an toàn xã hội ổn định, môi trường được giữ vững.
Do đó phát triển ổn định mọi mặt kinh tế - xã hội luôn là mục tiêu định hướng
của Đảng và nhà nước ta cũng như của mỗi quốc gia. Nước ta đi lên bằng sản
xuất nông nghiệp là chủ đạo, nên trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội
gặp không ít khó khăn. Thiên tai dịch bệnh diễn ra liên tiếp, tác động xấu đến
sản xuất và đời sống nhân dân. Hiện nay đang trong thời kỳ khủng hoảng kinh
tế thế g về khoa học kỹ 2 thuật, khoa học công nghệ, ruộng đất ngày càng bị
thu hẹp, ruộng đất bị lấy đi để xây dựng các khu công nghiệp, khu chế xuất
hoặc xây các khu nhà để kinh doanh, ngoài ra vấn đề chất lượng nông sản
xuất khẩu còn chưa cao, hiệu quả kinh tế từ sản xuất nông nghiệp còn thấp, cơ
cấu kinh tế chuyển dịch chậm (Nguyễn Lân Dũng, 2008) công nghiệp chế
biến kém phát triển, mức sống và dân trí nhiều vùng nông thôn rất thấp,
2
CSHT, trình độ quản lý, quan hệ sản xuất chậm đổi mới, dẫn đến tỷ lệ thất
nghiệp tăng cao cả ở thành thị và nông thôn, sản xuất kinh doanh gặp nhiều
khó khăn, nhập siêu ở mức cao, lạm phát tăng cao. Với tình trạng này kéo dài
sẽ dẫn đến hàng loạt các vấn đề xã hội khác. Để đương đầu với những khó
khăn trong quá trình phát triển kinh tế -xã hội Đảng và Nhà nước đã và đang
tiếp tục thực hiện đẩy mạnh công cuộc CNH-HĐH đất nước. Đưa đất nước ta
phát triển bền vững và toàn diện. Tuy vậy nhưng thực tế cho thấy nông thôn
nước ta vẫn còn những yếu kém cần phải sớm khắc phục như: Tình trạng lạc
hậu về khoa học kỹ 2 thuật, khoa học công nghệ, ruộng đất ngày càng bị thu
hẹp, ruộng đất bị lấy đi để xây dựng các khu công nghiệp, khu chế xuất hoặc
xây các khu nhà để kinh doanh, ngoài ra vấn đề chất lượng nông sản xuất
khẩu còn chưa cao, hiệu quả kinh tế từ sản xuất nông nghiệp còn thấp, cơ cấu
kinh tế chuyển dịch chậm (Nguyễn Lân Dũng, 2008) công nghiệp chế biến
kém phát triển, mức sống và dân trí nhiều vùng nông thôn rất thấp, cơ sở hạ
tầng, trình độ quản lý, quan hệ sản xuất chậm đổi mới.
Việt Nam với hơn 70% số dân sản xuất nông nghiệp, mặc dù đang trong
thời kỳ hội nhập kinh tế, nhưng kết quả đạt được còn khiêm tốn. Sản lượng xuất
khẩu đứng thứ hai thế giới nhưng chất lượng còn thấp. Tỷ trọng ngành công
nghiệp có tăng nhưng không cao. Đời sống người dân nông thôn vẫn còn nhiều
khó khăn cần được tháo gỡ, kinh tế - xã hội cần được phát triển ổn định hơn.
Đắc Sơn là một xã trung du nằm ở phía tây huyện Phổ Yên tỉnh Thái
Nguyên bên cạnh những thuận lợi về vị trí địa lý, địa hình vẫn còn nhiều khó
khăn về mặt thời tiết, kinh tế xã hội. Mấy năm gần đây được sự quan tâm của
Đảng và Nhà nước đã cố gắng chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nhưng kinh tế vẫn
còn chậm phát triển. Đời sống nhân dân vẫn chưa đi vào sản xuất ổn định,
mang tính bền vững. Kinh tế xã hội Đắc Sơn sẽ phát triển ổn định và bền
vững hơn, sản xuất nông lâm nghiệp sẽ đạt hiệu quả cao hơn, môi trường đất
3
đai sẽ an toàn hơn, rủi ro sẽ ít xuất hiện hơn và quản lý kinh tế xã hội sẽ được
thuận lợi hơn, nếu như có một hệ thống giải pháp toàn diện và đồng bộ.
Xuất phát từ những yêu cầu thực tế trên, được sự nhất trí của nhà
trường, Ban chủ nhiệm khoa Kinh tế và phát triển nông thôn, em tiến hành
nghiên cứu đề tài: Nghiên cứu thực trạng và đề xuất một số giải pháp phát
triển kinh tế - xã hội tại xã Đắc Sơn - huyện Phổ Yên - tỉnh Thái Nguyên".
1.2. Mục tiêu chung
Đánh giá hiện trạng kinh tế - xã hội của xã, từ đó đưa ra những giải
pháp đẩy mạnh sự phát triển toàn diện theo hướng công nghiệp hóa hiện đại
hóa nông thôn
1.3. Mục tiêu cụ thể của đề tài
- Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội xã Đắc Sơn năm 2011- 2013
- Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế xã hội của xã Đắc Sơn
- Đề ra một số giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế xã hội của xã Đắc
Sơn - Phổ Yên -Thái Nguyên trong những năm tiếp theo.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
+ Đề tài có thể làm cơ sở cho các bạn sinh viên học tập và nghiên cứu,
tìm hiểu thêm về điều kiện kinh tế xã hội trên địa bàn toàn xã.
+ Củng cố thêm kiến thức thực tế cho sinh viên trong quá trình đi thực
tập tại cơ sở.
+ Nâng cao khả năng tiếp cận thu thập và xử lý thông tin của sinh viên
trong quá trình nghiên cứu.
- Ý nghĩa thực tiễn
+ Đánh giá đời sống vật chất và tinh thần của người dân trong xã
+ Đáp ứng được yêu cầu của địa phương trong vấn đề phát triển kinh tế
xã hội từ đó đề xuất hướng giải quyết nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế ổn
định xã hội địa phương.
4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của phát triển kinh tế xã hội
2.1.1. Một số vấn đề lý luận về phát triển kinh tế xã hội
2.1.1.1. Nông thôn và vai trò của nông thôn trong sự phát triển của mỗi
quốc gia
+ Nông thôn và những đặc trưng cơ bản của nông thôn
Cho đến nay có thể nói chưa có định nghĩa nào chuẩn xác được chấp
nhận rộng rãi về nông thôn.
Theo định nghĩa trong từ điển Tiếng Việt của Viện ngôn ngữ học xuất
bản năm 1994 thì nông thôn là khu vực dân cư tập chung chủ yếu làm nghề
nông. Theo định nghĩa trong từ điển Bách khoa Xô Viết của nhà xuất bản
Bách khoa Xô Viết năm 1986 thì thành thị là khu vực dân cư mà phần lớn làm
nghề ngoài nông nghiệp. Hai khái niệm trên đã chỉ rõ sự khác nhau cơ bản
của thành thị và nông thôn, song cũng có nhiều mặt khác nhau giữa hai khu
vực này như: Địa lý tự nhiên, kinh tế xã hội, văn hóa khoa học, giao thông
liên lạc.
Về địa lý tự nhiên, nông thôn là một địa bàn rộng lớn trải dài thành các
vành đai bao quanh các thành thị.
Về kinh tế, nông thôn chủ yếu là các ngành sản xuất vật chất nông, lâm,
ngư nghiệp và các ngành nghề sản xuất kinh doanh, dịch vụ ngoài nông
nghiệp. Cơ sở hạ tầng thấp kém hơn so với khu vực thành thị.
Về tính chất xã hội, cơ cấu dân cư nông thôn chủ yếu là nông dân và
gia đình họ. Quan hệ dòng họ làng bản rất gắn bó và bền vững trong cộng
đồng ở nông thôn.
5
Về mặt văn hóa, nông thôn thường là nơi còn bảo tồn lưu giữ được
nhiều di sản văn hóa của mỗi quốc gia như các phong tục tập quán cổ truyền
về đời sống. Lễ hội, các ngành nghề cổ truyền, sản phẩm thủ công mỹ nghệ cổ
truyền, di tích lịch sử văn hóa. Văn hóa làng bản thể hiện rất rõ.
Về trình độ học vấn khoa học và công nghệ ở nông thôn thấp hơn khá
nhiều so với đô thị.
Như vậy nông thôn được hiểu là khu vực mà ở đó có một cộng đồng
dân cư chủ yếu làm nghề nông, có mật độ dân số, cơ sở hạ tầng và trình độ
sản xuất hàng hóa thấp hơn khu vực thành thị. Với cách hiểu như vậy, nông
thôn có những đặc trưng cơ bản như sau:
- Nông thôn là vùng chiếm diện tích lớn nhất như: Các nước phát triển
nông thôn chiếm 70 - 80% diện tích đất nước, các nước trình độ phát triển khá
hơn chiếm 90 - 95% diện tích.
- Nông thôn có cơ sở hạ tầng yếu kém, lạc hậu, nhất là nơi mà người
nông dân chiếm phần đông.
- Nông thôn có sự phân bố dân cư phân tán không đồng đều giữa các vùng.
- Trong nông thôn, nông nghiệp chiếm vai trò to lớn trong phát triển
kinh tế nông thôn.
+ Vai trò của nông thôn trong quá trình phát triển kinh tế của mỗi nước.
- Nông thôn là nơi sản xuất và cung cấp lương thực thực phẩm phục vụ
cho nhu cầu tiêu dùng nội địa và xuất khẩu.
- Nông thôn giữ vai trò hết sức quan trọng trong việc sản xuất và cung
cấp các loại nguyên liệu phục vụ cho sự phát triển của các ngành công nghiệp.
- Nông thôn có thể phát triển các ngành phi nông nghiệp. Đây là sự
chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng tăng tỷ trọng ngành công
nghiệp dịch vụ, giảm dần tỷ trọng nông nghiệp.
6
- Nông thôn là thị trường tiêu thụ sản phẩm. Sản phẩm công nghiệp và
các ngành khác.
- Nông nghiệp và nông thôn góp phần nâng cao giá trị thặng dư và tích
lũy quốc gia.
- Nông thôn có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc giữ vững an ninh
quốc phòng của mỗi quốc gia.
- Nông thôn có vai trò giữ gìn môi trường sinh thái của đất nước.
2.1.1.2. Các khái niệm phát triển kinh tế nông thôn
+ Kinh tế - xã hội
- KT - XH là một vấn đề rộng lớn, bao trùm mọi mặt trong hoạt động
của một quốc gia nói chung và một tỉnh, một huyện, một đơn vị hành chính
nói riêng
.
Nó liên quan đến nhiều lĩnh vực, nhiều ngành khoa học.
KT - XH là một phạm trù bao gồm các vấn đề: KT - VHXH - ANQP.
Các vấn đề được nghiên cứu cụ thể là: Tình hình sản xuất Nông - Lâm thủy
sản, Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, Dịch vụ, cơ sở hạ tầng (Điện, đường,
trường, trạm ), y tế giáo dục, môi trường. Tất cả những vấn đề này có liên
quan mật thiết với nhau, mỗi một vấn đề giữ một vị trí quan trọng riêng không
thể thiếu.
+ Tăng trưởng và phát triển
- Tăng trưởng là sự gia tăng cơ sở vật chất được biểu hiện bằng sự gia
tăng của một hoặc nhiều chỉ tiêu kinh tế, hoặc của cả nền kinh tế quốc dân
trong một thời gian, được đánh giá bằng chỉ số % tăng thêm của tổng thu
nhập hằng năm hay từng thời kỳ.
- Phát triển là một quá trình làm thay đổi liên tục làm tăng trưởng mức
sống của con người và phân phối công bằng những thành quả tăng trưởng
trong xã hội.
+ Tăng trưởng kinh tế và phát triển kinh tế
7
- Tăng trưởng kinh tế là sự tăng thêm hay gia tăng về quy mô sản lượng
của nền kinh tế trong một giai đoạn hay một thời kỳ nhất định.
- Phát triển kinh tế có thể hiểu là một quá trình lớn lên (hay tăng tiến)
về mọi mặt của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định. Trong đó bao gồm cả
sự tăng thêm về quy mô sản lượng và sự tiến bộ về cơ cấu kinh tế - xã hội.
Hay có thể hiểu theo một cách khác: Phát triển kinh tế là một khái niệm chung
nhất về một chuyển biến của nền kinh tế, từ trạng thái thấp lên trạng thái cao.
Phát triển kinh tế xã hội
- Là quá trình nâng cao điều kiện về vật chất và tinh thần của con người
qua việc sản xuất ra của cải vật chất, cải tiến quan hệ xã hội, nâng cao chất
lượng văn hóa. Phát triển là xu thế chung của từng cá nhân và cả loài người
trong quá trình sống.
+ Phát triển kinh tế - xã hội theo hướng CNH - HĐH
- Là xây dựng nước ta thành một nước công nghiệp có sơ sở vật chất -
kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với
trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, đời sống vật chất và tinh thần cao,
quốc phòng, an ninh vững chắc, dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng dân
chủ và văn minh.
- Quá trình này đặc biệt quan tâm đến vùng nông thôn, quá trình CNH-
HĐH nông thôn là một quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, phân
công lao động và ngành nghề, đa dạng hóa kinh tế nông thôn theo hướng ngày
càng nâng cao tỷ trọng của các hoạt động công nghiệp và phi nông nghiệp
khác bằng việc áp dụng ngày càng rộng rãi và có hiệu quả những tiến bộ khoa
học kỹ thuật trong sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp và các ngành nghề phi
nông nghiệp để không ngừng phát triển kinh tế và nâng cao mọi mặt đời sống
của cộng đồng dân cư nông thôn, góp phần bảo vệ môi trường và phát triển
bền vững
8
+ Phát triển bền vững
- Hội nghị thượng đỉnh về trái đất năm 1992 đưa ra định nghĩa vắn tắt
về phát triển bền vững: “Phát triển bền vững là phát triển nhằm thỏa mãn nhu
cầu của thế hệ ngày nay mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu
tương lai ”
- Phát triển kinh tế nông thôn là một quá trình thay đổi tăng mức sống
của người dân, phát triển nông thôn phù hợp với nhu cầu của con người, đảm
bảo sự tồn tại bền vững và sự tiến bộ lâu dài, đề ra những mục tiêu phấn đấu
cho sự tiến bộ của nông thôn.
2.1.1.3. Nội dung cơ bản của phát triển kinh tế nông thôn
Phát triển kinh tế nông thôn chủ yếu tập trung vào các vấn đề như sau:
- Tùy theo điều kiện cụ thể của từng vùng nông thôn và từng thời gian,
mà mỗi nội dung có mức độ phạm vi khác nhau. Nội dung phát triển kinh tế
nông thôn mang tính toàn diện, bao gồm nhiều mặt có quan hệ chặt chẽ với
nhau và không thể thay thế nhau. Phát triển kinh tế nông thôn tập trung vào
các vấn đề như sau:
- Phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn
- Phát triển kinh tế công nghiệp, TTCN và xây dựng ở nông thôn.
- Phát triển dịch vụ nông thôn
- phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn
- Chính sách để phát triển kinh tế nông thôn
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: “Có thực mới vực được đạo, Phải
làm cho nhân dân ta ngày càng ấm no ”. Nông nghiệp và các ngành kinh tế
khác có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Kinh tế nông nghiệp là ngành cơ bản,
ngành gốc, là lĩnh vực bao trùm cả kinh tế nông thôn, giữ vai trò quyết định
sự phát triển kinh tế nông thôn, kinh tế nông nghiệp có những quy luật kinh tế
khách quan
9
Hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ương khóa IX đã chỉ rõ:
CNH- HĐH nông nghiệp là quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
theo hướng sản xuất hàng hóa lớn, gắn liền với công nghiệp chế biến thị
trường, thực hiện cơ khí hóa, thủy lợi hóa, ứng dụng các thành tựu khoa học
công nghệ, trước hết là công nghệ sinh học, đưa thiết bị, kỹ thuật và công nghệ
hiện đại vào các khâu sản xuất nông nghiệp nhằm nâng cao năng xuất, chất
lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nông sản hàng hóa trên thị trượng đưa
nước ta ra khỏi tình trạng lạc hậu kém phát triển, nâng cao rõ rệt đời sống
2.1.2. Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng tới sự phát triển kinh tế nông thôn
- Các nhân tố về điều kiện tự nhiên: Vị trí địa lý, đất đai, khí hậu, thời
tiết, các nguồn tài nguyên khác như nguồn nước, rừng, khoáng sản, nguồn lao
động. Đây là các nhân tố tác động trực tiếp và gián tiếp tới sự phát triển kinh
tế nông thôn. Nơi có điều kiện tự nhiên thuận lợi sẽ tạo điều kiện tốt cho sự
phát triển kinh tế nông thôn và ngược lại.
- Các nhân tố kinh tế - xã hội: Cơ cấu kinh tế nông thôn, các thành phần
kinh tế nông thôn, thị trường vốn, cơ sở hạ tầng nông thôn, cơ cấu dân tộc,
trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn của người dân, phong tục tập quán,
chính sách của nhà nước. Đây là những yếu tố tác động trực tiếp đến nền kinh
tế nông thôn.
- Các nhân tố về tổ chức sản xuất, khoa học công nghệ và kỹ thuật: Tổ
chức sản xuất có vị trí quan trọng nếu tổ chức tốt, mô hình tổ chức phù hợp
với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất trong nông thôn thì sẽ thúc đẩy
kinh tế nông thôn phát triển và ngược lại nó sẽ kìm hãm sự phát triển đó lại.
Khoa học công nghệ có tính chất quyết định đến năng suất, chất lượng và
hiệu quả sản xuất kinh doanh. Vì thế mà vấn đề này cũng rất cần sự quan
tâm thích đáng.
10
- Các nhân tố quốc tế như hội nhập, khủng hoảng kinh tế, chiến tranh,
dịch bệnh, thay đổi khí hậu.
2.2. Cơ sở thực tiễn về phát triển kinh tế xã hội
2.2.1. Kinh nghiệm phát triển kinh tế ở một số nước châu Á
a. Kinh nghiệm của Trung Quốc
Trung Quốc là nước có nền nông nghiệp lớn và lâu đời nhất thế giới,
đồng thời là một trong những chiếc lôi của nền nông nghiệp thế giới. Qua hơn
20 năm cải cách nông nghiệp, xây dựng nền nông nghiệp theo hướng hiện đại
hóa và phát triển bền vững, Trung Quốc đã thu được bài học kinh nghiệm cả
về lý luận và thực tiễn. Đó là đảm bảo đầy đủ quyền tự chủ, phát huy tính tích
cực của nông dân phát triển nhiều loại sở hữu kinh tế, trong đó công hữu là
chủ thể, thực hiện sở hữu tập thể đối với ruộng đất kinh doanh khoán gia đình,
tách quyền sử dụng và sở hữu cải cách theo hướng thị trường, tạo ra sức sống
mới cho kinh tế nông thôn, xây dựng địa vị chủ thể của trang trại trong kinh
doanh tự chủ của các nông hộ, khuyến khích nông dân phát triển sản xuất
hàng hóa hướng thị trường. Tôn trọng tinh thần sáng tạo của nông dân, thúc
đẩy sự nghiệp cải cách, khoán chế độ trách nhiệm đến từng hộ gia đình và
phát triển các xí nghiệp hương trấn, và kiên trì đường lối văn bản "Từ quần
chúng mà đi, đi vào quần chúng". Coi trọng cao độ nông nghiệp, kết hợp cải
cách nông thôn và cải cách thành thị.
b. Kinh nghiệm của Thái Lan
Thái Lan là nước có nền nông nghiệp chiếm địa vị chi phối, dân số
nông dân chiếm khoảng 80% dân số cả nước. Chính phủ Thái Lan xác định
chiến lược là xây dựng nền nông nghiệp với chất lượng cao, có sức cạnh
tranh. Do đó Thái Lan áp dụng một số chiến lược như:
- Tăng cường vai trò các cá nhân và tổ chức hoạt động trong lĩnh vực
nông nghiệp, đồng thời nâng cao trình độ cho họ.
11
- Các tổ chức tín dụng hoạt động mạnh để tổ chức cho nông dân yên
tâm sản xuất.
- Hệ thống các nhà máy chế biến được xây dựng tại địa phương, ổn
định tiêu thụ sản phẩm cho nông dân, nâng cao chất lượng sản phẩm.
- Xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ nhất là đường giao thông, thủy
lợi, điện.
- Khai thác tài nguyên ở nông thôn một cách hợp lý, ổn định và lâu dài.
- Chú trọng phát triển các ngành mũi nhọn được coi là thế mạnh như
gạo, ngô, cao su, hải sản.
- Tăng cường giáo dục và đào tạo cho người nông dân nông thôn để họ
nắm được nhiều kỹ năng về sản xuất quản lý.
c. Kinh nghiệm của Hàn quốc
Những năm 1960, bức tranh nông nghiệp Hàn Quốc khá ảm đạm với
những cánh đồng khô cằn, hiệu quả kinh tế thấp, tư duy canh tác của người
nông dân vẫn manh mún, lạc hậu.
Nguyên nhân của tình trạng trì trệ này là do việc sản xuất dựa trên kinh
nghiệm là chính khiến lợi tức thấp, nông dân không có khả năng tái đầu tư
nên tiếp tục rơi vào vòng luẩn quẩn đói nghèo. Trước tình trạng này, Chính
phủ quyết định thực hiện biện pháp “hai mũi giáp công đồng bộ”: đưa kỹ
thuật sản xuất mới (giống mới, phân bón và nông dược, cung cấp tín dụng đầy
đủ và xác định giá nông sản nâng đỡ cho nhà nông), thay đổi cơ chế chính
sách nông nghiệp
Hướng dẫn và đào tạo kỹ năng sản xuất cho bà con, cung cấp các
phương tiện cần thiết cho an sinh xã hội, làm dịch vụ tiêu thụ sản phẩm và
cung cấp vật tư nông nghiệp cho xã viên từ đồng ruộng đến chợ hàng hoá
(bao gồm sản xuất, chế biến và bán ra thị trường), dịch vụ ngân hàng và bảo
hiểm (bao gồm kinh doanh tài chính nông nghiệp, tín dụng và tiết kiệm của
12
các HTXNN thành viên), dịch vụ về chăn nuôi các loại gia súc, gia cầm, từ
sản xuất, chế biến và tiêu thụ. Điều này đã “vực” nền nông nghiệp Hàn Quốc
từ yếu ớt trở nên ổn định.
Chính phủ đã có những nỗ lực lớn nhằm thúc đẩy cơ giới hóa nông
nghiệp. Cơ giới hóa đã mang lại những thành tựu đáng kể trong việc trồng và
thu hoạch lúa.
Trên đây là kinh nghiệm phát triển nông thôn ở một số nước có điều
kiện gần giống với nước ta. Qua việc tìm hiểu và xem xét những kinh nghiệm
đó chúng ta có thể tìm thấy những bài học quý giá đồng thời xác định được
đặc điểm kinh tế xã hội riêng của nước mình để đưa ra những chủ trương
đường lối phát triển sao cho phù hợp.
2.2.2. Tình hình phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam
+ Một số thành tựu đạt được trong khu vực nông nghiệp nông thôn Việt
Nam sau 20 năm đổi mới.
- Tỷ lệ tăng trưởng bình quân hàng năm đạt từ 4,5 - 5% ngành nông
nghiệp vững bước đi lên sản xuất hành hóa định hướng xuất khẩu quy mô lớn.
- Sản xuất lương thực tăng nhanh và vững chắc.
- Giá trị sản lượng của các dịch vụ và nghề thủ công truyền thống tăng
khoảng 15% mỗi năm. Nhờ đó mà cơ cấu kinh tế nông thôn biến chuyển tích
cực theo hướng phát triển đa dạng.
- Cơ sở hạ tầng liên tục được cải thiện, ví dụ như: Thủy lợi đảm bảo
cho 84% diện tích đất canh tác, 95% số xã có đường ô tô tới trung tâm, 85%
số xã có điện, 58% dân số nông thôn dùng nước sạch.
- Kinh tế trang trại và hộ gia đình được khuyến khích và tạo điều kiện,
đã và đang phát triển rộng hơn, với hiệu suất cao hơn, chiếm vai trò quan
trọng trong lĩnh vực sản xuất hàng hóa, nông nghiệp.
13
- Ngành thủy sản đã đạt tốc độ tăng trưởng cao về giá trị kinh tế và
ngày càng củng cố vị trí của mình trong cơ cấu kinh tế nông thôn nói riêng và
kinh tế nước ta nói chung.
- Mức sống ở nông thôn đã được cải tiến về chất lượng.
- Công tác xóa đói giảm nghèo được tiến hành một cách hiệu quả, điều
đó đã được cộng đồng quốc tế công nhận.
- Quyền tự chủ sản xuất kinh doanh của các hộ gia đình làm nông
nghiệp và các ngành kinh tế khác đã đạt được phát huy.
+ Một số yếu kém và thách thức của quá trình phát triển nông thôn trong
thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa, nông nghiệp - nông thôn;
- Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn quốc gia còn cao, còn cao hơn nếu tính
theo chuẩn của ngân hàng Thế giới ( WB ). Trong đó số hộ nghèo ở nông thôn
chiếm tới 90% số hộ nghèo của cả nước.
- Điều kiện sống của đại bộ phận dân cư nông thôn chưa được cải thiện
nhiều. Lợi ích từ chính sách và sự tăng trưởng kinh tế của đất nước chưa tới
được với người dân nông thôn.
- Cơ sở hạ tầng nông thôn yếu kém đã cản trở hiệu ứng tràn của tăng
trưởng kinh tế tới một số vùng của đất nước.
- Khoảng cách thu nhập giữa người dân nông thôn và thành thị có xu
hướng mở rộng.
- Mỗi năm hơn 1 triệu lao động mới ở nông thôn cần việc làm trong khi
khu vực nông nghiệp chỉ thu hút được khoảng 200.000 - 300.000 lao động mới.
- Các dịch vụ cho sản xuất nông nghiệp như khuyến nông, thú y, chế
biến, bảo quản và tiếp thị các sản phẩm nông nghiệp còn yếu kém, thậm chí ở
một số nơi còn không có.
- Trình độ chuyên môn trong sản xuất nông nghiệp cũng như nhiều
ngành nghề khác vẫn còn thấp.
14
- Quản lý môi trường và tài nguyên thiên nhiên đã trở thành những vấn
đề cấp bách trong quá trình phát triển nông thôn.
Xuất phát từ hạn chế và thách thức của quá trình phát triển kinh tế nông
thôn ở nước ta, cũng như vị trí, vai trò của nông thôn, những năm tới phát
triển kinh tế nông thôn, quyết tâm áp dụng các kinh nghiệm phát triển nông
thôn của thế giới vào phù hợp với Việt Nam và đẩy mạnh quá trình hội nhập
nâng cao năng lực lãnh đạo và khả năng điều hành của các cấp chính quyền,
đẩy mạnh quyền tự chủ của các đơn vị kinh tế.
15
PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Là các vấn đề về kinh tế nông thôn, người nông dân nông thôn, các hộ
gia đình, cộng đồng dân cư nông thôn trên địa bàn xã.
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
Về mặt không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu tình hình kinh tế xã hội
trên địa bàn xã Đắc Sơn - huyện Phổ Yên - tỉnh Thái Nguyên.
Về mặt thời gian: Các số liệu phục vụ cho nghiên cứu đề tài được tập
hợp trong thời gian từ 2011 - 2013.
3.2 Nội dung nghiên cứu
3.2.1. Đánh giá đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Đắc
Sơn - Huyện Phổ Yên - Tỉnh Thái Nguyên.
3.2.2. Tìm hiểu thực trạng phát triển kinh tế xã hội xã Đắc Sơn
3.2.3. Đánh giá chung về phát triển kinh tế nông thôn xã Đắc Sơn của xã
qua 3 năm 2011 - 2013.
3.2.4. Đề xuất giải pháp phát triển kinh tế - xã hội xã Đắc Sơn - Huyện Phổ
Yên - Tỉnh Thái Nguyên.
3.3. Phương pháp nghiên cứu
3.3.1. Phương pháp thu nhập số liệu thứ cấp (các tài liệu đã có sẵn đã công
bố) tài liệu được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau
Số liệu được thu từ các phòng ban: Phòng nông nghiệp và phát triển
nông thôn, phòng thống kê, ban nông nghiệp, ban dân số, ban kinh tế UBND
xã Đắc Sơn.
Một số sách báo, tạp chí, internet có liên quan đến kinh tế xã hội địa phương.
16
3.3.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp (số liệu sơ cấp chưa công bố)
được thực hiện qua bộ công cụ PRA và RRA
- Điều tra bằng bảng hỏi
Tiến hành lấy mẫu điều tra đối tượng là các hộ gia đình trong xã, chọn
điểm nghiên cứu, sử dụng phiếu điều tra để phỏng vấn trực tiếp các hộ nông
nghiệp, phi nông nghiệp, nông nghiệp kiêm ngành nghề.
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu mang tính đại diện điểm nghiên cứu
phải đại diện cho điều kiện kinh tế xã hội của xã, em đã chọn ra 3 xóm là
điểm tiêu biểu là xóm Đấp, xóm Dương, xóm Bến nơi đây là các trung tâm
kinh tế trên địa bàn xã.
Chọn hộ điều tra: Cũng phải đảm bảo tính khách quan, đại diện cho các
mô hình sản xuất ở từng vùng với số liệu điều tra là 60 hộ trong đó 75% hộ
gia đình làm nông nghiệp, 15% hộ làm ngành nghề, 10% hộ dịch vụ.
Nội dung của phiếu điều tra: Các thông tin chủ yếu như: Họ tên, địa
chỉ, dân tộc, trình độ học vấn, số nhân khẩu, số lao động, chuyên môn đào tạo,
phân loại hộ theo nghề, phân loại kinh tế hộ. Tình hình sản xuất các ngành
như trồng trọt, chăn nuôi … Những thông tin về xã hội: Tình trạng chăm sóc
sức khỏe, tình hình về giáo dục, vấn đề lao động của hộ, văn hóa. Những
thông tin này được thể hiện bằng những câu hỏi cụ thể để họ hiểu và trả lời
chính xác đầy đủ vào phiếu điều tra.
3.3.3. Phân tích xử lý số liệu
Số liệu thu thập được sẽ được xử lý và phân tích so sánh tỷ mỉ, chi tiết
với từng vùng trên địa bàn xã và các khu vực trên cả nước để có được nhận
xét chính xác và sâu sắc nhất.
3.3.4. Phương pháp thống kê kinh tế
Là phương pháp nghiên cứu mặt lượng của các hiện tượng ở tất cả các
lĩnh vực kinh tế, xã hội trong mối quan hệ chặt chẽ với mặt chất của số lớn
các hiện tượng ở một phạm vi không gian cụ thể.
Phương pháp này giúp cho quá trình điều tra số liệu nhanh chính xác,
phản ánh đúng tình hình khách quan, giúp cho việc tổng hợp số liệu, tính toán
các chỉ tiêu được chính xác cũng như việc phân tích tài liệu một cách khoa
17
học, khách quan, phản ánh đúng nội dung kinh tế - xã hội cần nghiên cứu và
được tiến hành qua hai bước.
Thu thập số liệu: Số liệu được thu thập thông qua chủ yếu số liệu chung
cấp được in lưu hành trên các sách báo, tạp chí… và được thu thập tại phòng
thống kê, địa chính, nông nghiệp, tổng hợp và đặc biệt là các báo cáo, nghị
quyết của xã Đắc Sơn trên cơ sở đó tiến hành tổng hợp các thông tin cần thiết
phục vụ cho công tác nghiên cứu.
Xử lý số liệu: Trên cơ sở tiến hành tập trung chỉnh sửa, hệ thống hóa
một cách khoa học các tài liệu đã thu thập trong giai đoạn điều tra thống kê
tiến hành phân tích.
3.3.5. Phương pháp chuyên gia chuyên khảo
- Phương pháp điều tra nội nghiệp: Nhằm thu thập số liệu, tài liệu,
thông tin cần thiết phục vụ cho mục đích nghiên cứu.
- Phương pháp thống kê: Tổng hợp toàn bộ các số liệu, tài liệu về công
tác quản lý và báo cáo về tình hình phát triển kinh tế xã hội của xã qua 3 năm
2011 - 2013.
- Phương pháp so sánh: Trên cơ sở các số liệu thu thập được xem xét
những mặt làm được và hạn chế trong việc phát triển kinh tế xã hội của xã
qua 3 năm 2011 - 2013.
- Phương pháp chuyên gia: Tham khảo các ý kiến của các chuyên gia
để đi đến giải pháp, đẩy mạnh tiến độ phát triển kinh tế xã hội của xã Đắc Sơn
- huyện Phổ Yên - tỉnh Thái Nguyên.
- Phương pháp kế thừa các tài liệu chọn lọc đã có: Thu thập, đánh giá
các tài liệu nghiên cứu có liên quan đến đề tài đã có từ trước và lựa chọn các
thông tin cần thiết phục vụ cho mục đích nghiên cứu có liên quan đến đề tài
đã có từ trước và lựa chọn các thông tin cần thiết cho mục đích nghiên cứu.