Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế nông hộ tại xã Hoàng Sơn huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (668.4 KB, 94 trang )


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



LÊ THỊ GIANG




Tên đề tài:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM
PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG HỘ TẠI XÃ HOÀNG SƠN
HUYỆN NÔNG CỐNG, TỈNH THANH HÓA




KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC






Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp
Khoa : Kinh tế & Phát triển nông thôn
Khóa học : 2010 - 2014






Thái Nguyên, năm 2014

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



LÊ THỊ GIANG




Tên đề tài:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM
PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG HỘ TẠI XÃ HOÀNG SƠN
HUYỆN NÔNG CỐNG, TỈNH THANH HÓA




KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC







Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp
Khoa : Kinh tế & Phát triển nông thôn
Khóa học : 2010 - 2014
Người hướng dẫn khoa học: Th.S. Lành Ngọc Tú
Khoa Kinh tế & PTNT - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên


Thái Nguyên, năm 2014
LỜI CẢM ƠN

Với quan điểm học đi đôi với hành, lý thuyết gắn liền với thực tiễn
nhằm giúp cho sinh viên nắm vững những kiến thức đã học và vận dụng có
hiệu quả vào thực tiễn mỗi sinh viên trước khi hoàn thành chương trình đào
tạo của nhà trường đều phải trải qua quá trình thực tập tốt nghiệp. Trong quá
trình nghiên cứu và viết khóa luận tôi đã nhận được sự quan tâm hướng dẫn
giúp đỡ của nhiều tập thể, cá nhân trong và ngoài trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm dạy bảo của các thầy cô giáo
khoa Kinh tế & phát triển nông thôn trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên,
xin chân thành cảm ơn đến UBND xã Hoàng Sơn, huyện Nông Cống, tỉnh
Thanh Hóa đã giúp tôi hoàn thành khóa luận một cách tốt nhất.
Đặc biệt tôi vô cùng biết ơn cô giáo Thạc sỹ: Lành Ngọc Tú đã trực
tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình cho tôi trong quá trình thực tập để tôi hoàn
thành tốt khóa luận này.
Trong quá trình thực tập mặc dù bản thân đã hết sức cố gắng nhưng do
thời gian có hạn, trình độ bản thân còn hạn chế và bước đầu làm quen với
công tác nghiên cứu nên bản khóa luận này không tránh khỏi những thiếu sót.
Tôi rất mong nhận được sự quan tâm đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và
bạn bè để bản khóa luận của tôi được hoàn thiện hơn.


Thái Nguyên, tháng 6 năm 2013
Sinh viên


Lê Thị Giang
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1

1. Tính cấp thiết của đề tài 1

2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài 2

3. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu 3

4. Đóng góp mới của đề tài 3

5. Bố cục của khóa luận 4

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 5

1.1. Cơ sở lý luận 5

1.1.1. Khái niệm hộ 5

1.1.2. Hộ nông dân 5

1.1.3. Kinh tế hộ nông dân 6


1.1.4. Phân loại kinh tế hộ nông dân 8

1.1.5. Những nhân tố ảnh hưởng trong quá trình phát triển kinh tế hộ
nông dân 8

1.2. Cơ sở thực tiễn 10

1.2.1. Các kinh nghiệm phát triển kinh tế nông hộ trên thế giới và nước ta 10

1.2.2. Xu hướng phát triển của kinh tế hộ nông dân và những bài học rút ra 15

CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 18

2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 18

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu 18

2.1.2. Phạm vi nghiên cứu 18

2.2. Nội dung nghiên cứu 18

2.3. Câu hỏi nghiên cứu 18

2.4. Phương pháp nghiên cứu 19

2.4.1. Chọn điểm nghiên cứu 19

2.4.2. Phương pháp thu thập tài liệu và số liệu 19

2.4.3. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu 21


2.5. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 22

2.5.1. Các chỉ tiêu phản ánh mức độ sản xuất 22

2.5.2. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất và thu nhập của hộ nông dân 22

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 24

3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 24

3.1.1. Đặc điểm tự nhiên xã Hoàng Sơn, Huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa 24

3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội 26

3.2. Thực trạng kinh tế hộ ở xã Hoàng Sơn 35

3.2.1. Sơ lược về kinh tế nông hộ của địa phương 35

3.2.2. Tình hình nhân khẩu và lao động 36

3.2.3. Tình hình sử dụng đất đai 38

3.2.4. Vốn và tư liệu sản xuất của nông hộ. 40

3.2.5. Thực trạng sản xuất của các hộ điều tra 42

3.2.6. Tình hình thu nhập của các nông hộ 52

3.2.7. Tình hình chi tiêu và tích lũy của nhóm hộ điều tra 54


3.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của các hộ nông dân tại địa phương 55

3.3.1. Ảnh hưởng của nhóm chủ quan bên trong hộ nông dân 56

3.3.2. Ảnh hưởng của nhóm nhân tố khách quan bên ngoài 58

3.4. Những thuận lợi, khó khăn đặt ra trong quá trình phát triển kinh tế
hộ nông dân tại xã Hoàng Sơn 59

3.4.1. Những thuận lợi 59

3.4.2. Những khó khăn 60

CHƯƠNG 4: CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO THU
NHẬP CHO CÁC NÔNG HỘ Ở XÃ HOÀNG SƠN 61

4.1. Quan điểm mục tiêu phương hướng về phát triển kinh tế hộ trên địa
bàn xã 61

4.2. Những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế hộ 63

4.2.1. Giải pháp cụ thể 63

4.2.2. Giải pháp chung 66

4.5. Kiến nghị 74

4.5.1. Đối với nhà nước 74


4.5.2. Đối với địa phương 74

4.5.3. Đối với chủ hộ 75

KẾT LUẬN 76

TÀI LIỆU THAM KHẢO 79

PHIẾU ĐIỀU TRA
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Đặc điểm cơ bản của thôn Phú Quý, Thanh Liêm, Nhâm Cát 20

Bảng 3.1: Đất đai và tình hình sử dụng đất đai của xã trong 3 năm 26

Bảng 3.2: Tình hình dân số và lao động của xã trong 3 năm qua 28

Bảng 3.3: Kết quả sản xuất kinh doanh của xã qua 3 năm 32

Bảng 3.4: Tình hình nhân khẩu và lao động của các hộ điều tra năm 2013 37

Bảng 3.5: Tình hình sử dụng đất đai của các nông hộ 39

Bảng 3.6: Vốn bình quân của nông hộ xã Hoàng Sơn 41

Bảng 3.7: Chi phí sản xuất bình quân của 1 sào/năm 43

Bảng 3.8: So sánh kết quả và hiệu quả cây lúa của các nhóm hộ 44

Bảng 3.9: Chi phí chăn nuôi trung bình một con/hộ 48


Bảng 3.10: Chi phí và kết quả chăn nuôi của các nông hộ trong năm 2014 49

Bảng 3.11: Kết quả sản xuất kinh doanh từ hoạt động phi nông nghiệp/hộ 51

Bảng 3.12: Tình hình thu nhập BQ của các nông hộ/năm 52

Bảng 3.13: Một số chi tiêu cho sinh hoạt và tích lũy của hộ 54

Bảng 3.14: Các yếu tố ảnh hưởng tới kết quả sản xuất của nông hộ 55


DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 3.1: Bản đồ xã Hoàng Sơn, Nông Cống, Thanh Hóa 24


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT : Số thứ tự
GO : Tổng giá trị sản xuất
IC : Chi phí trung gian
VA : Giá trị gia tăng
MI : thu nhập hỗn hợp
LĐ : Lao động
BQC : Bình quân chung
BQ : Bình quân
ĐVT : Đơn vị tính
DT : Diện tích
Ha : Hecta

Kg : Kilôgam
HTX : Hợp tác xã
CC : Cơ cấu
CN : Công nghiệp
TTCN : Tiểu thủ công nghiệp
DV : Dịch vụ



1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong lịch sử phát triển kinh tế quốc dân, thời kỳ nào vai trò của hộ gia
đình cũng rất quan trọng, vì nó không những là “tế bào” của xã hội, là đơn vị
sản xuất và bảo đảm cuộc sống cho tất cả các thành viên trong gia đình, mà
còn là chủ thể tiêu dùng rất đa dạng của nền kinh tế.
Kinh tế hộ hiện nay có nhiều thay đổi cả về phương thức quản lý lẫn
lao động sản xuất, tuy những đặc điểm truyền thống của kinh tế hộ vẫn
không thay đổi, nhưng việc được giao quyền sử dụng đất lâu dài đã làm cho
hộ gia đình trở thành đơn vị sản xuất, kinh doanh tự chủ, tự quản, là động
lực mới cho sự phát triển kinh tế trong nông nghiệp, nông thôn. Kinh tế hộ
ngày càng có nhiều đóng góp cho việc giải phóng sức sản xuất, nâng cao sản
lượng nông nghiệp, mở mang ngành nghề mới, nâng cao thu nhập.
Đứng trước xu thế quốc tế hóa nền kinh tế đang diễn ra nhanh chóng
hiện nay thì người nông dân đã gặp phải không ít những khó khăn, thách thức.
Có nhiều hộ đã nắm bắt, sử dụng hiệu quả các nguồn lực của hộ và nguồn lực
bên ngoài để chuyển từ sản xuất quy mô nhỏ sang quy mô lớn, từ sản xuất tự
cấp tự túc sang sản xuất hàng hóa, trao đổi sản phẩm trên thị trường. Nhưng
bên cạnh đó cũng có một số bộ phận khá lớn hộ nông dân gặp nhiều khó khăn

trong sản suất phát triển kinh tế hộ họ không hài lòng với cuộc sống hiện tại
của mình. Một trong những nguyên nhân là do thu nhập không tương xứng
với kết quả lao động mà họ bỏ ra. Trong khi đó, nền sản xuất vẫn manh mún,
nhỏ lẻ, chưa có quy hoạch, định hướng cụ thể nào cả nên từ bao nhiêu năm
nay người nông dân vẫn đang ở trong trạng trái “bơi tự do” trong một nền
kinh tế thị trường nên hàng loạt mặt hàng của nông dân làm ra đều bị dư thừa,
giá cả xuống rất thấp nên không có lãi, khiến nông dân gặp nhiều khó khăn.

2
Để giải quyết những điều đó trước hết phải có những giải pháp thiết thực
và hữu hiệu nhằm phát triển mạnh kinh tế hộ nông dân theo hướng sản xuất
hàng hóa dựa trên nguồn lực của hộ và địa phương và quy hoạch tổng thể
đồng bộ của nhà nước tại mỗi vùng, địa phương trên cơ sở đánh giá đúng đắn
thực trạng kinh tế hộ địa phương.
Xã Hoàng Sơn thuộc huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa, thuộc vùng
đồng bằng của tỉnh Thanh Hoá, là xã đồng bằng có bị chia cắt thành các tiểu
địa hình bởi hệ thống núi đá vôi. Sự đa dạng của địa hình đã tạo điều kiện cho việc
phát triển nông nghiệp đa dạng, nhưng cũng gây ra những khó khăn nhất định cho
quá trình tổ chức sản xuất, đặc biệt là sản xuất với quy mô lớn. Vì thế việc phát
triển kinh tế nông nghiệp nông thôn còn gặp nhiều khó khăn, việc khai thác và sử
dụng các nguồn lực của hộ nông dân chưa được hợp lý, thiếu bền vững. Chính vì
vậy việc nghiên cứu phát triển kinh tế hộ nông dân sẽ cho chúng tra câu trả lời:
Hiện trạng kinh tế hộ nông dân xã Hoàng Sơn thế nào? Những giải pháp cơ bản
nào phát triển kinh tế hộ nông dân? Đây cũng là vấn đề cần thiết đối với từng
vùng, từng địa phương và phạm vi toàn quốc. Do đó tôi chọn đề tài “Thực trạng
và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế nông hộ tại xã Hoàng Sơn huyện
Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa” làm khóa luận tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
* Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng kinh tế hộ nông dân của xã Hoàng Sơn,

đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy và duy trì sự ổn định của kinh tế hộ
nông dân.
* Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống về cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế hộ ở
xã Hoàng Sơn, đồng thời đi sâu nghiên cứu tính đặc thù của kinh tế hộ nông dân
ở xã Hoàng Sơn.

3
- Đánh giá đúng thực trạng phát triển của kinh tế hộ nông dân ở địa phương
- Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập, phát triển của từng
loại hộ nông dân trong xã
- Đưa ra định hướng và giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao thu nhập cho
các nông hộ xã Hoàng Sơn trong những năm tới
3. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu
* Ý nghĩa học tập và nghiên cứu
- Nâng cao kiến thức kỹ năng và rút ra bài học kinh nghiệm thực tế để
phục vụ công tác sau này
- Vận dụng và phát huy những kiến thức đã được nghiên cứu
- Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập và xử lý thông tin của bản thân
trong quá trình nghiên cứu.
* Ý nghĩa thực tiễn
Kinh tế hộ là hình thức kinh tế chủ yếu trong nông nghiệp nông thôn
nước ta hiện nay, sự phát triển của kinh tế hộ góp phần lớn vào sự phát triển
của nông nghiệp nông thôn nhưng vẫn chưa tương xứng với tiềm năng hiện
của nó. Do vậy, việc nghiên cứu về thực trạng phát triển và đưa ra các giải
pháp là điều cần thiết để thúc đẩy phát triển kinh tế của địa phương. Đồng
thời giúp cho tôi có những kiến thức hiểu biết cần thiết, biết khai thác tiềm
năng sẵn có ở địa phương, các nguồn nội lực của gia đình và bản thân. Phát
huy tối ưu và vận dụng các cơ chế chính sách của chính quyền các cấp đã ban
hành để phát triển kinh tế hộ một cách thuận lợi và có hiệu quả nhất.

4. Đóng góp mới của đề tài
Hệ thống hóa và bổ sung lý luận và phát triển kinh tế hộ trong nông
nghiệp, nông thôn hiện nay.
Phản ánh những thực trạng, những thuận lợi khó khăn của phát triển kinh
tế hộ trên địa bàn xã những năm gần đây.

4
Đưa ra một số giải pháp chủ yếu để phát triển kinh tế hộ trong nền kinh
tế thị trường hiện nay.
5. Bố cục của khóa luận
Phần mở đầu
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn
Chương 2: Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Chương 4: Phương hướng và những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển
kinh tế hộ nông dân ở xã Hoàng Sơn
Kết luận


5
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm hộ
Hộ và kinh tế hộ được biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau song
vẫn có bản chất chung đó là “sự hoạt động sản xuất kinh doanh của các thành
viên trong gia đình cố gắng làm sao tạo ra nhiều của cải vật chất để nuôi sống
và tăng thêm tích lũy cho gia đình và xã hội” [3]
Có nhiều khái niệm định nghĩa về hộ:
“Hộ là những người cùng chung sống dưới một mái nhà, cùng ăn chung

và có cùng một ngân quỹ” (Liên Hợp Quốc) [3]
“Hộ là đơn vị cơ bản của xã hội, có liên quan đến sản xuất, tái sản xuất,
tiêu dùng và các hoạt động xã hội khác” (Thảo luận quốc tế lần thứ 4 về Quản
lý nông trại tại Hà Lan, 1980) [3]
“Hộ là một đơn vị tự nhiên tạo nguồn lao động” (Harris – Viện nghiên
cứu phát triển trường đại học Tổng hợp Susex-London-Anh) [3].
Như vậy, có thể nêu một số điểm cần quan tâm khi phân định hộ. Hộ là:
- Một nhóm người cùng huyết tộc hay không cùng huyết tộc,
- Họ cùng sống chung hay không cùng sống chung dưới một mái nhà,
- Có chung một nguồn ngân quỹ và ăn chung,
- Cùng tiến hành sản xuất chung.
1.1.2. Hộ nông dân
Theo tác giả Ellis thì “Hộ nông dân là các nông hộ, thu hoạch các
phương tiện sống từ ruộng đất, sử dụng chủ yếu lao động gia đình trong sản
xuất nông trại, nằm trong một hệ thống kinh tế rộng hơn, nhưng về cơ bản
được đặc trưng bằng việc tham gia một phần trong thị trường hoạt động với
một trình độ hoàn chỉnh không cao” [3].

6
Ở nước ta hiện nay hộ nông dân là đối tượng nghiên cứu chủ yếu của
khoa học Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Tất cả các hoạt động nông
nghiệp và phi nông nghiệp ở nông thôn, chủ yếu được thực hiện qua sự hoạt
động của nông dân.
Đặc điểm của hộ nông dân
- Là đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là đơn vị sản xuất vừa là đơn vị tiêu dùng.
- Quan hệ giữa tiêu dùng và sản xuất biểu hiện ở trình độ phát triển của
hộ từ tự cấp hoàn toàn đến sản xuất hàng hóa hoàn toàn. Trình độ này quyết
định quan hệ giữa hộ nông dân với thị trường.
- Các hộ nông dân ngoài hoạt động nông nghiệp còn tham gia vào hoạt
động phi nông nghiệp với các mức độ khác nhau làm cho khó giới hạn thế nào

là một hộ nông dân [10]
1.1.3. Kinh tế hộ nông dân
* Khái niệm
Kinh tế hộ nông dân là hình thức tổ chức kinh tế cơ sở của nền sản xuất xã
hội, trong đó các nguồn lực như đất đai, tiền vốn và tư liệu sản xuất được coi là
của chung để tiến hành sản xuất. Có ngân quỹ chung, ngủ chung một nhà, ăn
chung, mọi quyết định trong sản xuất-kinh doanh và đời sống tùy thuộc vào chủ
hộ, được nhà nước thừa nhận, hỗ trợ và tạo điều kiện phát triển [3].
Theo Frank Ellis “kinh tế hộ nông dân là kinh tế của những hộ gia đình
có quyền sinh sống trên các mảnh đất đai, sử dụng chủ yếu sức lao động gia
đình. Sản xuất của họ thường nằm trong hệ thống sản xuất lớn hơn và tham
gia ở mức độ không hoàn hảo vào hoạt động của thị trường” [3].
*Đặc trưng cơ bản của kinh tế hộ nông dân
- Có sự thống nhất chặt chẽ giữa quyền sở hữu với quá trình quản lý và
sử dụng các yếu tố sản xuất

7
- Lao động quản lý và lao động trực tiếp có sự gắn bó chặt chẽ. Trong
nông hộ mọi người gắn bó với nhau theo quan hệ huyết thống, kinh tế nông
hộ thường sản xuất ở quy mô nhỏ nên việc điều hành sản xuất cũng đơn giản
gọn nhẹ. Trong nông hộ chủ hộ vừa là người diều hành quản lý đồng thời
cũng là người trực tiếp tiến hành các hoạt động sản xuất nên có sự thống nhất
rất cao của lao động quản lý và lao động sản xuất.
- Đất đai là yếu tố quan trọng nhất trong tư liệu sản xuất của hộ nông dân.
Giải quyết mối quan hệ giữa hộ nông dân và đất đai là giải quyết vấn đề cơ
bản về nông hộ. Một vấn đề quan trọng là xác nhận họ được quyền kiếm sống
và gắn bó với mảnh đất của họ.
- Kinh tế nông hộ có khả năng thích nghi và tự điều chỉnh rất cao. Do
kinh tế hộ có quy mô nhỏ nên dễ dành thích ứng với những biến đổi. Nếu gặp
điều kiện thuận lợi hộ có thể tập trung mọi nguồn lực, thậm chí cả khẩu phần

tất yếu của mình để mở rộng sản xuất. Khi gặp điều kiện bất lợi thì có khả
năng duy trì bằng cách thu hẹp quy mô sản xuất có khi quay về sản xuất tự
cung tự cấp.
- Có sự gắn bó chặt chẽ giữa quá trình sản xuất và lợi ích của người lao động
- Kinh tế hộ là đơn vị sản xuất có quy mô nhỏ nhưng hiệu quả: Quy mô
nhỏ không đồng nghĩa với sự lạc hậu, năng xuất thấp, kinh tế nông hộ vẫn cho
năng suất lao động cao. Kinh tế hộ vẫn có khả năng ứng dụng các tiến bộ
khoa học kỹ thuật công nghệ tiên tiến để cho hiệu quả cao. Thực tế đã chứng
minh kinh tế hộ là loại hình thích hợp nhất với đặc điểm sản xuất nông
nghiệp, với cây trồng vật nuôi trong quá trình sinh trưởng, phát triển cần sự
hợp tác kịp thời.
- Kinh tế nông hộ sử dụng sức lao động và tiền vốn của hộ là chủ yếu.

8
1.1.4. Phân loại kinh tế hộ nông dân
* Căn cứ vào mục tiêu cơ chế hoạt động của HND có thể phân biệt được HND.
- Hộ nông dân hoàn toàn tự cấp không có phản ứng với thị trường
- Hộ nông dân sản xuất hàng hóa là chủ yếu
- Hộ nông dân dang dần tiến hóa từ sản xuất tự cung tự cấp sang sản
xuất hàng hóa ở các mức độ khác nhau. Trong quá trình phát triển các HND
đã thay đổi mục tiêu và cách thức kinh doanh của mình cũng như sự phản ứng
với thị trường. Tuy vậy thì trường nông thôn là thị trường chưa hoàn chỉnh do
đó việc thiếu trình đọ kỹ thuật, quản lý, thông tin thị trường được coi là hạn
chế nhất định của hộ nông dân [3]
1.1.5. Những nhân tố ảnh hưởng trong quá trình phát triển kinh tế hộ
nông dân
* Nhóm nhân tố thuộc điều kiện tự nhiên. [14]
- Vị trí địa lý và đất dai
Vị trí địa lý có ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp và sự phát
triển kinh tế của hộ nông dân. Một vị trí thuận lợi như gần đường giao thông,

gần nơi chế biến nông sản, gần thị trường tiêu thụ sản phẩm lớn, gần khu
công nghiệp, đô thị sẽ có điều kiện tốt hơn về phát triển kinh tế.
Đất đai là tư liệu sản xuất nông nghiệp đặc biệt của hộ nông dân. Do vậy
quy mô, chất đất và độ phì của đất ảnh hưởng trực tiếp đến cơ cấu, năng suất
và sự phân bố cây trồng vật nuôi và giá trị lợi nhuận thu được.
- Khí hậu thời tiết và môi trường sinh thái
Khí hậu thời tiết thuận lợi, môi trường sinh thái tốt được thiên nhiên ưu
đãi sẽ hạn chế những bất lợi rủi ro, là điều kiện tốt để phát triển kinh tế điều
này đặc biệt quan trọng với nền nông nghiệp đang còn phụ thuộc nhiều vào
điều kiện thiên nhiên như nước ta hiện nay.

9
* Nhóm nhân tố thuộc về kinh tế tổ chức và quản lý
Đây là nhóm yếu tố liên quan tới thị trường và nguồn lực chủ yếu có ý
nghĩa lớn trong việc phát triển kinh tế nói chung và kinh tế hộ nói riêng.
- Trình độ học vấn và kỹ năng lao động
Quá trình sản xuất được thiết lập trên cơ sở kết hợp các tư liệu sản xuất và
con người. Vì vậy lao động có vai trò quan trọng đối với quá trình phát triển kinh
tế hộ nông dân. Nếu lao động có trình độ chuyên môn cao, kỹ năng thành thạo
nhằm đáp ứng được nhu cầu sản xuất ngày càng cao của thị trường.
- Vốn
Trong sản xuất nói chung và nông nghiệp nói riêng, vốn là điều kiện đảm
bảo cho các hộ nông dân về tư liệu sản xuất, nguyên vật liệu, chi phí cho quá
trình sản xuất. Hiện nay vấn đề vốn cho lĩnh vực sản xuất nông nghiệp và
nông thôn còn thiếu và gặp nhiều khó khăn. Vậy, cần có những biện pháp
thích hợp, cần có sự thay đổi về cơ chế chính sách vay vốn nhằm phù hợp với
việc sản xuất mang tính thời vụ của nông nghiệp.
- Cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng trong nông nghiệp bao gồm: đường giao thông, hệ thống
thủy lợi, hệ thống điện, nhà xưởng, trang thiết bị nông nghiệp , thực tế cho

thấy nơi nào cơ sở hạ tầng phát triển nơi ấy thu nhập tăng, đời sống của các
hộ ổn định và cải thiện.
- Thị trường
Thị trường là nơi quyết định hộ sẽ sản xuất cái gì số lượng bao nhiêu, và
sản xuất theo cách nào? Hiện nay trong cơ chế thị trường các hộ nông dân
hoàn toàn tự do lựa chọn loại sản phẩm mà thị trường cần trong điều kiện các
nguồn lực sẵn có của họ.
- Hình thức và mức độ liên kết trong sản xuất kinh doanh
Để đáp ứng nhu cầu của thị trường về hàng hóa, các hộ nông dân phải
liên kết hợp tác với nhau và liên kết với các tổ chức bên ngoài như liên kết
giữa các nhà: nhà Nước, nhà nông, nhà doanh nghiệp, nhà khoa học. Nhằm

10
tạo điều kiện áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nâng cao
hiệu quả giá trị cho sản phẩm làm ra.
* Nhóm nhân tố khoa học kỹ thuật và công nghệ
Ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất có tác dụng thúc
đẩy hàng hóa phát triển
* Nhóm nhân tố quản lý vĩ mô của nhà nước
Nhóm nhân tố này thể hiện sự tác động của nhà nước đến sự phát triển
kinh tế của hộ nông dân. Nếu chính sách đúng đắn hợp lý tác động đúng trạng
thái của kinh tế hộ nông dân thì sẽ góp phần thúc đẩy, kích thích sự phát triển
của kinh tế hộ nông dân. Ngược lại, nếu chính sách không đúng, không hợp lý
sẽ trở thành nhân tố kìm hãm sự phát triển của kinh tế HND.

1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Các kinh nghiệm phát triển kinh tế nông hộ trên thế giới và nước ta
1.1.1.1. Kinh nghiệm phát triển của các nước trên thế giới
Ở một số nước châu Á do chế độ phong kiến kéo dài, nên sự phát triển
của nền kinh tế nói chung và nông nghiệp theo hướng hàng hóa ra đời chậm

hơn. Sau chiến tranh thế giới thứ hai, nhiều nước ở lãnh thổ châu Á đã tiến
hành cải cách kinh tế với nội dung, mức độ khác nhau nhằm chuyển giao
ruộng đất cho những người nông dân trực tiếp sản xuất nông nghiệp.
* Kinh nghiệm phát triển kinh tế nông hộ của Thái Lan
Thái lan là nước có nền kinh tế rất phát triển và ổn định. Đồng thời cũng
là nước đứng đầu thế giới về xuất khẩu gạo. Kinh tế nông hộ Thái Lan phát
triển mạnh và hầu hết đã trở thành nông trại sản xuất hàng hóa, Chính phủ
Thái Lan đã có những chính sách phát triển kinh tế hộ là như:
Chính sách về thị trường: Do giá trị nông sản thường thấp hơn các sản
phẩm hàng hóa quốc dân khác nên Chính phủ Thái Lan đã đưa ra chính sách
bình ổn giá bằng cách đạt mức giá thu mua lúa gạo tối thiểu nhằm mục tiêu

11
nông dân không phải bán với mức giá rẻ hơn chi phí sản xuất điều tiết nhu
cầu dự trữ và xuất khẩu gạo… Đặc biệt là hạn chế sự làm giá của khâu trung
gian, thương nhân. Hạ thấp giá bán vật tư nâng cao giá bán nông sản tăng
cường khả năng tiếp cận thị trường của nông dân. Nâng cấp và hoàn thiện cơ
sở hạ tầng, phát triển các hệ thống đại lý, kênh phân phối liên tục và hoàn
thiện từ nông thôn ra thành phố lớn, tăng cường thông tin thị trường, liên kết
thị trường không ngừng mở rộng các lớp đào tạo cho người nông dân về kiến
thức thị trường nhằm giúp cho người sản xuất tự đưa ra được những quyết
định sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn.
- Chính sách đầu tư cho nông nghiệp: Đầu tư cho nông nghiệp chiếm
một phần đáng kể trong ngân sách nhà nước bao gồm 3 loại đầu tư lớn là:
Đầu tư vào phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn, kết nối nông thôn với các
trung tâm kinh tế lớn của cả nước nhằm lưu thông và mở rộng thị trường, nhất
là thị trường nông sản tươi sống.
Đầu tư cho hệ thống thủy lợi: Thái Lan đã xây đựng hệ thống thủy lợi
với các quy mô lớn vừa và nhó một cách đồng bộ tạo điều kiện cung cấp đầy
đủ nước tưới tiêu cho các nông trại. Bên cạnh đó là đầu tư vào phân bón,

trong thời kỳ “cách mạnh xanh” Thái Lan đã cho phép nhập khẩu phân bón
không tính thuế.
- Chính sách tín dụng nông nghiệp: Thái Lan là một nước thành công
trong việc cung cấp tín dụng nông nghiệp. Tín dụng nông nghiệp Thái Lan thông
qua hệ thống các ngân hàng, ngân hàng quốc gia, ngân hàng thương mại, ngân
hàng nông nghiệp và các HTX nông nghiệp. Ngoài ra các tổ chức phi chính phủ
khác cũng cung cấp tín dụng cho nông dân. Các HTX nông nghiệp thường cho
vay vốn lưu động ngắn hạn, các khoản vay gắn liền với từng loại cây trồng và
định hướng phát triển cây trồng theo hướng của Chính phủ.

12
* Kinh nghiệm phát triển kinh tế hộ của Trung Quốc
Trung Quốc là nước đông dân nhất thế giới nên việc phát triển kinh tế hộ
nông dân được chính phủ đặt lên hàng đầu. Trung Quốc phát triển kinh tế hộ với 3
mũi nhọn là: Dựa vào chính sách, dựa vào đầu tư, dựa vào khoa học kỹ thuật
Trung Quốc, từ năm 1982 đã nhanh chóng thực hiện chế độ khoán đến
từng hộ. Năm 1984 nhà nước giao quyền sử dụng đất lâu dài cho nông dân,
đồng thời Chính phủ đưa ra chính sách tích cực về việc mở mang ngành nghề
dịch vụ, khuyến khích sản xuất hàng hóa và các thành phần kinh tế trong nông
thôn phát triển. Cải cách giá cả thu mua theo hình thức “cách kéo giá cả hợp
lý” để bảo trợ sản xuất và thu nhập của nông dân. Đẩy mạnh phát triển các xí
nghiệp hương trấn với các ngành nghề như gia công nông sản, phát triển công
nghiệp, dịch vụ trên cơ sở “ly nông bất ly hương” “lấy công bù nông” đã tạo
điều kiện cho kinh tế hộ phát triển trên chính quê hương của mình.
* Kinh nghiệm phát triển nông hộ ở Đài Loan
Đài loan là nước có nông nghiệp phát triển mạnh. Để phát triển kinh tế
hộ Đài Loan có nhiều chủ trương, chính sách, biện pháp cơ bản sau:
+ Tiến hành cải cách ruộng đất giao quyền sử dụng đất lâu dài cho hộ
+ Tiến hàng cuộc cách mạng xanh. Đây là cuộc cách mạng về giống và
đã tạo được nhiều giống mới có năng suất cao trên mảnh đất của nông hộ. Và

chính phủ thì cố định thuế nông nghiệp vì vậy nông dân có lợi ích cao.
+ Không ngừng phát triển HTX và các hiệp hội ở nông thôn. Các tổ chức
này có vai trò chuyển giao công nghệ cho người nông dân tương trợ trong quá
trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.
+ Tiến hành công nghiệp hóa nông thôn,tạo thêm việc làm tăng thu nhập,
phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn, tạo điều kiện mở rộng quy mô sản xuất
hàng hóa trong các nông trại, giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
giảm tình trạng di cư ra đô thị của người dân nông thôn.

13
+ Tiến hành cơ khí hóa và chuyên môn hóa trong sản xuất, nó góp phần
rất lớn trong việc tăng năng suất
* Ở Hàn Quốc, năm 1950 Nhà nước mua lại ruộng đất của chủ ruộng để
bán cho nông dân. Việc chú trọng phát triển kinh tế trang trại đã tự túc được
vấn đề lương thực. Từ năm 1975 ở Hàn Quốc đã chuyển sang đa dạng hóa cơ
cấu sản xuất tăng cường các loại cây trồng vật nuôi mang lại giá trị kinh cao.
Nền nông nghiệp trang trại ở một số nước châu Âu
* Hà Lan
Tài nguyên thiên nhiên về nông nghiệp của Hà Lan thiếu hụt, nhưng họ
đã tự khẳng định những lợi thế so sánh của chính mình để phát triển nền nông
nghiệp theo chiến lược của một nền nông nghiệp hướng ra xuất khẩu, dựa vào
những ý tưởng sau đây:
- Nâng cao sức cạnh tranh quốc tế: các mặt hàng nông sản của Hà Lan có
sức cạnh tranh cao là dựa vào những giải pháp chủ yếu sau:
Dựa vào vốn và kỹ thuật cao, nhằm tạo ra những sản phẩm có giá trị xuất
khẩu cao như hoa cây cảnh, hay khoai tây Hà Lan.
+ Đổi mới phương thức sản xuất, để tăng sức cạnh tranh Hà Lan sử
dụng vốn và công nghệ cao để thay thế nguồn quỹ đất hiếm hoi, tăng hiệu quả
sử dụng đất
- Tăng giá trị nhờ vào chế biến sâu

Nhiều loại nguyên liệu không sản xuất được thì dựa vào nhập khẩu,
thông qua chế biến sâu, đã vươn ra chiếm lĩnh thị trường thế giới với giá trị
gia tăng rất lớn.
+ Phát triển kết cấu hạ tầng và áp dụng thành tựu cao và mới về khoa
học - công nghệ.

14
1.1.1.2. Kinh nghiệm phát triển kinh tế hộ nông dân ở một số địa phương
trong nước
* Tỉnh Lào Cai
Để khai thác hiệu quả tiềm năng, lợi thế đất đai, khí hậu, tỉnh Lào Cai đã xây
dựng chương trình và các đề án thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
theo hướng sản xuất hàng hóa, chủ động sản xuất và cung ứng giống tốt, tăng
nhanh giá trị thu nhập trên một đơn vị canh tác. Theo đó, tập trung khai thác triệt
để tiềm năng về đất đai, khí hậu, nhu cầu của thị trường, thực hiện “liên kết 4 nhà”
để nâng cao hiệu quả sản xuất hàng hóa trong nông nghiệp. Phát triển mạnh các
loại cây trồng vật nuôi tạo ra vùng tập trung khối lượng nguyên liệu lớn, phát triển
công nghiệp chế biến để tạo nhiều sản phẩm hàng hóa có chất lượng mang thương
hiệu Lào Cai, có sức cạnh tranh cao trên thị trường. Như cây chè, hiện toàn tỉnh có
hơn 4.000 ha chè, chủ yếu là chè đặc sản. Rau an toàn và hoa cao cấp là loại cây
trồng đang đem lại giá trị kinh tế cao các loại rau, quả trái vụ và hoa cao cấp như
hoa ly, hoa hồng, phong lan tại SaPa. Tỉnh Lào Cai đã tạo cơ chế, chính sách
cho thuê đất ruộng của nông dân, chuyển đổi đất dự án trồng rừng kém hiệu quả
sang trồng rau, hoa cao cấp để thu hút đầu tư, tăng hiệu quả kinh tế sản xuất nông
nghiệp. Riêng ở SaPa hiện có gần 400 ha rau chất lượng cao, trong đó 80% cho
xuất khẩu, còn lại cung cấp cho các siêu thị trong nước.
Bên cạnh đó, Lào Cai tập trung phát triển chăn nuôi đại gia súc ở địa bàn
vùng cao. Tiếp tục cải tạo tập quán chăn nuôi lạc hậu ở vùng cao; cải tạo chất
lượng đàn gia súc để có sản phẩm hàng hóa tốt như đàn trâu, bò. Khôi phục
đàn ngựa để phát triển sản phẩm hàng hóa

Phát triển mạnh các mô hình sản xuất gia súc, gia cầm công nghiệp và bán
công nghiệp như mô hình nuôi gà lạnh, mô hình sản xuất lợn thịt công nghiệp.
Tiến hành khảo sát và mở rộng sản xuất cá nước lạnh (cá hồi, cá tầm) ở vùng cao.
* Tỉnh Vĩnh Phúc
Ưu tiên nguồn vốn để triển khai các chương trình phát triển nông nghiệp
nông thôn.

15
Đưa ra mục tiêu tổng thể, đề xuất mô hình tăng trưởng nông nghiệp mới
nhằm tạo tốc độ tăng trưởng cao, hiệu quả bền vững cho ngành nông nghiệp
(tập trung vào con lợn, bò sữa, gia cầm và rau màu) và phân bổ lại lực lượng
lao động nông thôn tỉnh Vĩnh Phúc.
Phát triển nguồn nhân lực dồi dào, có trình độ cơ bản, có thể đào tạo
nhanh để tiếp thu công nghệ mới, cộng với đội ngũ thương lái hùng hậu là
thành phần nòng cốt cung cấp dịch vụ đầu vào cho sản xuất và đầu ra cho tiêu
thụ nông sản.
1.2.2. Xu hướng phát triển của kinh tế hộ nông dân và những bài học rút ra
1.2.2.1. Xu hướng phát triển của kinh tế hộ nông dân
- Thời kỳ đầu của công nghiệp hóa nông nghiệp nông thôn thì số lượng
trang trại nhiều nhưng quy mô nhỏ nhưng tới khi đạt tới một trình độ phát
triển nhất định thì số lượng trang trại giảm nhưng quy mô và chất lượng tăng.
Kinh tế trang trại lúc đầu sẽ sản xuất tổng hợp nhưng sau đó sẽ đi vào sản
xuất tập trung chuyên canh lớn.
- Sự hình thành các dịch vụ kinh tế, thương mại dịch vụ cho
ngành nông nghiệp. Quá trình này làm nảy sinh làm kinh doanh
nông nghiệp tách khỏi ruộng đất[10]
1.2.2.2. Bài học rút ra cho nước ta
Thực trạng phát triển kinh tế hộ ở nước ta hiện nay đang ở trong giai
đoạn chuyển dịch từ nông hộ tự cung tự cấp sang kinh tế nông trại sản xuất
hàng hóa, sự chuyển dịch này là hướng đi tất yếu, một quy luật khách quan.

Nhằm đẩy nhanh quá trình phát triển kinh tế hộ thì cần đưa ra những chính
sách phù hợp và chúng ta có thể học hỏi kinh nghiệm phát triển của các nước
trên thế giới.

16
Thái Lan là nước có nền nông nghiệp phát triển mạnh ở Châu Á, trong
nhiều năm liền hộ là nước xuất khẩu gạo đứng thứ 2
- Đầu tư đồng bộ vào phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn, kết nối nông
thôn với các trung tâm kinh tế lớn của cả nước nhằm lưu thông và mở rộng thị
trường điều này được các nước như Thái Lan áp dụng và đem lại hiệu quả cao
Một kinh nghiệm hay của Đài Loan mà hiện nay nước ta cũng đang phát
triển đó là: Mở rộng các khoản vay tín dụng nông thôn, phát huy và nâng cao
vai trò của các hiệp hôi tại địa phương hiện nay đặc biệt là không ngừng phát
triển HTX những tổ chức này có vai trò chuyển giao công nghệ cho người
nông dân tương trợ trong quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.
- Tùy vào điều kiện nguồn lực và thực tế của từng địa phương chúng ta
sẽ chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế nhằm giải quyết vấn đề việc làm cho người
dân tại địa phương việc này được các nước như Đài Loan và Trung Quốc,
khẩu hiệu “ly nông bất ly hương” “lấy công bù nông” đã được Trung Quốc đưa
ra và nó đã tạo điều kiện cho kinh tế hộ phát triển mạnh mẽ trong nông thôn
Trung Quốc.
- Ở nước ta hiện nay giá trị kinh tế mà các các sản phẩm nông nghiệp
mang lại phụ thuộc rất lớn vào sản lượng nông nghiệp và xuất khẩu sản phẩm
cơ bản. việc xuất khẩu các sản phẩm nông nghiệp cơ bản làm hạn chế rất
nhiều thu nhập của người sản xuất. Trong những năm tới chúng ta cần đẩy
mạnh ứng dụng khoa học công nghệ hình thành những mô hình sản xuất sản
phẩm theo chuẩn quốc tế, áp dụng cơ giới hóa, điện khí hóa, tin học, khoa học
kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp, tăng giá trị nông sản nhờ vào chế biến sâu
các mặt hàng nông sản như thủy sản, gạo, chè, cà phê, hạt diều… điều mà một
nước có nên nông nghiệp cao như Hà Lan đã làm.

×