Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

NÊU NHỮNG GIÁ TRỊ HẠN CHẾ CỦA NHO GIÁO VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA NHO GIÁO ĐẾN VIỆT NAM HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (178.94 KB, 24 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời mở đầu
Nh ta đã biết , Nho giáo đã có một sự ảnh hởng rất lớn đến xã hội Việt
Nam . Nó là một trong ba hệ t tởng chủ đạo cùng với Phật và Đạo giáo . Nho
giáo đã từng là vũ khí của kẻ xâm lợc , đã từng là hệ t tởng thống trị trong xã
hội phong kiến . Nho giáo đã giữ một vị trí đặc biệt và có một vai trò quan
trọng trong đời sống tinh thần của nhân dân ta qua các giai đoạn lịch sử . Và
cho đến ngày nay , nó cũng để lại những tàn d dai dẳng . Chính vì thế việc
nghiên cứu về Nho giáo , về những ảnh hởng của Nho giáo đến xã hội Việt
Nam là điều hết sức quan trọng và cần thiết . Khi đó chúng ta có thể hiểu đợc
những u điểm và những mặt hạn chế của Nho giáo để bài trừ những hủ tục ,
những t tởng phản động và gạn lọc lấy những mặt tích cực trong thời kì quá
độ ngày nay .
nêu những giá trị hạn chế của nho giáo
và ảnh hởng của nho giáo đến Việt Nam hiện nay
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
I. Sự hình thành và phát triển của Nho giáo .
1. Sự hình thành và phát triển của Nho giáo .
Khi nói đến Khổng giáo thì ta cũng hiểu đó là Nho giáo .Sở dĩ nh vậy là
vì Khổng tử là ngời đã sáng lập ra Nho giáo và khi ngời ta gọi tên thì cũng
gắn học thuyết này với tên tuổi ngời đã sáng lập ra nó . Tuy nhiên những t t-
ởng Nho giáo không phải chỉ đến thời Khổng tử mới có mà nó đã có từ
những thế kỉ trớc . Trớc thời Xuân Thu các nhà nho đợc gọi là sỹ chuyên
học văn chơng và lục nghệ góp phần trị vì đất nớc . Đến đời mìmh , Khổng
Tử đã hệ thống những t tởng và học thuyết trớc đây thành học thuyết , gọi là
Nho gia hay Nho học .
Ngay từ nhỏ , Khổng tử đã nổi tiếng là ngời thông minh , học giỏi siêng
năng và thích chơi trò cúng tế . Sau này ông làm quan cho nớc Tề lên đến
chức Nhiếp tớng bộ coi việc hình án , ấn định luật lệ , phép tắc trong nớc .
Trong bốn năm nhậm chức , Khổng tử đã thẳng tay trừng trị bọn loạn quan ,


nịnh quan trong triều , đem lại trong nớc Lỗ cảnh ban đêm ngủ không phải
đóng cửa , ban ngày ra đờng không ai nhặt của rơi , luân thờng đạo lí đợc coi
trọng
Song vua nớc Lỗ đam mê tửu sắc ,đàn hát ca múa xa hoa , bỏ bê việc
triều đình nên Khổng Tử chán ngán , bỏ qua nớc Vệ . Không đợc trọng dụng
ở Vệ , ông qua Trần , về Vệ , sang Tống lại qua Trần ,về Vệ . Mời bốn năm
ông cùng học trò bôn ba mong gặp ngời sử dụng học thuyết của mình , song
ý nguyện của ông đã không thành . Đến đời Hán vũ đế , năm 130 trớc công
nguyên thì đạo nho đợc phục hng và từ đó nho giáo trở thành hệ t tởng chủ
đạo của xã hội phong kiến . Nho giáo có mặt trong tất cả các triều đại phong
kiến Trung Hoa , nó để lại dấu ấn của mình không chỉ trong sách vở mà trong
cả cuộc sống thực của nhiều thế hệ . Và nó cũng đã ảnh hởng rất nhiều đến
các triều đại phong kiến , đến phong tục , tập quán của các nớc phơng Đông .
2. Một số t tởng chính trong hệ t tởng Nho giáo .
Khổng Tử san định sách Dịch , Thi ,Th , Lễ , Nhạc của đời trớc để lại ,
viết sách Xuân Thu để bộc lộ quan điểm của mình . Nhiều quan điểm khác
của ông đợc thể hiện qua các cuộc đàm đạo mà nội dung của nó sau này đợc
trìng bày trong Luận ngữ , do học trò của ông chép lại .Đời Hán Vũ đế năm
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
130 trớc công nguyên sách nhạc chỉ còn một thiên , đợc đem nhập vào bộ lễ
kí gọi là Thiên nhạc kí . Những sách khác đợc ngời đời su tầm , bổ sung tạo
thành năm kinh là Kinh Dịch , Kinh Thi , Kinh Lễ và Kinh Xuân Thu .
Kinh Dịch : giải thích sự vân hành cũa vũ trụ , dùng để bói điềm lành ,
dữ trong dời sống của con ngời . Theo ngời Trung Hoa thợng cổ , trời đất có
âm , dơng tơng tác với nhau tạo thành sinh hoá . Song do quỷ thần can thiệp
vào nên âm dơng lúc ẩn , lúc hiện . Kinh Th : là bộ sách từ đời Nghiêu đến
đời Tần Mục Công . Bộ sách trình bày tỉ mỉ hoạt động ,đờng lối , t tởng của
ngời cổ về tiếp nhân , xử thế , đề cao phơng pháp trị vì thiên hạ bằng đạo lí ,
thuận thiên thời , thuận thuỷ thổ , thuận nhân tâm , thuận lòng dân mà các

thánh vơng ngày xa đã sử dụng .
Kinh Thi : là bộ sách chép lại những bài ca , bài dao của ngời Trung
Hoa cổ dại . KhổngTử san định Kinh Thi để mong ngời đời hiểu điều hiểu
trung , biết thơng , biết ghét và mở mang tri thức .
Kinh Lễ : gồm ba bộ ; Chu Lễ , Nghi Lễ và Lễ Kí . Trong đó Chu Lễ
nói về cách tổ chức hành chính , chính trị xã hội trong thời Chu , Nghi Lễ
quy định thể thức lễ nghi trong cuộc sống , còn Lễ Kí là phần do các môn đệ
của Khổng Tử bình về các phong tục .Kinh lễ là sự vận dụng các quan diểm
về vũ trụ vào cuộc sống để quy định mọi cử chỉ , hành vi , bổn phận của con
ngời từ tấm bé cho đến khi nhắm mắt tắt hơi .
Kinh Xuân Thu : Xuân Thu là bộ sách Khổng tử viết về nớc Lỗ , từ đời
Lỗ Ân Công đến đời Lỗ Ai Công , là chuyện về nhà Chu cùng các ch hầu
khác .Có thể coi đây là bộ biên niên sử mà KhổngTtử trong khi tránh đụng
chạm đến các thế lực đang cầm quyền đã dùng nó để vạch ra nguyên nhân
loạn lạc của xã hội đơng thời .
II. Những mặt hạn chế và giá trị trong học thuyết
Nho giáo của Không tử .
1. Quan niệm về thế giới .
1.1. Những mặt tích cc.
Trong quan điểm về thế giới của Khổng Tử mang tính duy vật chất phác
, tuy nhiên nh thế đã là rất tiến bộ và đã góp phần chống lại quan điểm của
chủ nghĩa duy tâm cho rằng khởi nguyên của thế giới là ý thức . Khổng tử
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
cho rằng khởi nguyên của thế giới là vật chất và cái vật chất ấy lúc đâù là cõi
hỗn mang mờ mịt. Trong cái hỗn mang ấy có cái lý gọi là thái cực vô
hình huyền diệu chứa đựng hai mặt tiềm ẩn , đối lập liên hệ với nhau là âm d-
ơng điều hoà giữa âm dơng , trời đất sẽ sinh ra vạn vật . Những quan điểm về
trời đất của ông cũng là những quan điểm tiến bộ . Ông cho rằng thế giới
luôn vận động và biến đổi không ngừng , vận động không chỉ là sự chuyển

đổi vị trí mà còn là sự chuyển hóa lẫn nhau .Ông cho rằng Thái cực có bản
thể và động thể . Vì nó là vô hình nên không nhận biết đợc bản thể của nó ,
song có thể nhận biết đợc động thể của nó biểu hiện qua sự tơng tác chuyển
hoá lẫn nhau giữa âm , dơng . Ông dạy học trò của mình Cũng nh dòng nớc
chảy , mọi vật đều trôi đi , không có vật gì ngừng nghỉ hoặc Trời có nói gì
đâu mà bốn mùa cứ vận hành , vạn vật cứ sing hoá mãi .
1.2. Những hạn chế
Trong quan điểm của Khổng Tử có những quan điểm duy vật nhng cũng
có những quan điểm duy tâm . Khổng Tử rất tin ở trời , với ông trời nh một
quan toà công minh cầm cân , nảy mực phán xét mọi sự vật . Trời quyết định
sự thành , bại trong cuộc sống của con ngời . Khổng Tử đặt hết niềm tin và ý
chí vào trời . Ông khuyên mọi ngời phục tùng ý chí đó và coi việc hiểu biết
mệnh trời nh một điều kiện để trở thành một con ngời hoàn thiện không
hiểu mệnh trời không phải là ngời quân tử ( Luận Ngữ , Nghiêu viết ,3)
Quan điểm của Khổng Tử về trời đất nh vậy tất yếu dẫn đến thuyết sống
chết có mạng , giàu sang tại trời ( Luận ngữ , Nhan Uyên ) . Sở dĩ quyền
lực và sức mạnh của trời là sự thần thánh hoá quyền lực và sức mạnh của thế
lực cầm quyền trên mặt đất . Với quan điểm triết học cơ bản là duy tâm ,
muốn ru ngủ quần chúng bằng niềm tin vào mệnh trời và số phận , Không Tử
đã thể hiện rõ thái độ của mình trong việc ủng hộ giai cấp chủ nô khi chế độ
chiếm hữu nô lệ đã bớc vào thời kì suy tàn và khởi nghĩa vũ trang của nhân
dân đang nổ ra khắp nơi .
Những hạn chế trong quan điểm về thế giới của ông còn thể hiện ngay
cả trong những quan điển duy vật . Những quan điểm mà ông đã rút ra chỉ là
từ những suy luận của chính mình , chỉ là sự hình dung trong đầu óc mà
không đa ra bất cứ cơ sở khoa học nào để chứng minh .Nh nhà triết học ph-
ơng tây Franxi Bêcơn ví đó nh phơng pháp con nhện . Đó là chỉ biết ngồi
rút ra sự thông thái của mình từ chính bản thân mình , muốn thay thế việc
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

nghiên cứu giới tự nhiên và những quy luật của nó bằng những luận điểm
trừu tợng , bằng việc rút ra những kết quả bằng những kết luận chung, không
tính đến sự tồn tại thực tế của chúng.(
1
)
2. Quan niệm về chính trị và đờng lối cai trị đất nớc .
Khi sáng tạo ra học thuyết Nho giáo , Khổng Tử đã đứng trên lập trờng
của giai cấp thống trị mà ở vào thời của ông là giai cấp chủ nô . Chính vì thế
mà học thuyết do ông sáng tạo ra cũng là để bảo vệ lợi ích và địa vị thống trị
cho giai cấp mình .Để trị vì đất nớc , khôi phục trật tự xã hội , Khổng Tử chủ
trơng thực hiện truyết chính danh .
2.1. Những giá trị .
Trớc hết ta xác định những giá trị trong quan điểm về chính trị của
Khổng Tử thì trớc đây dới chế đọ cũ không thực hiên đợc nhng trong điều
kiên xã hội ngày nay ta có thể tiếp thu những gía trị ấy . Không tử hằng mơ -
ớc một xã hội lí tởng trong đó ngời già đợc nuôi dỡng , trẻ em đợc chăm sóc ,
ngời lớn có công ăn việc làm , nhân dân đợc ấm no hạng phúc , không có
trộm cớp, chiến tranh , của rơi ngoài đờng không ai nhặt . Khổng tử răn dạy
các bậc vua chúa : vua phải là những ngời có đạo đức cao cả , có tài năng lỗi
lạc , phải là bậc thánh có thể cảm hoá nhân dân , quan phải là những tôi
hiền , tớng giỏi có đủ tài để giúp vua an dân trị nớc đem lại ấm no hạnh phúc
cho nhân dân , xứng đáng là cha mẹ của dân .Không tử đề ra khẩu hiệu ý
dân là ý trời , ý dân với ý trời là một , vua phải làm theo ý dân tức ý trời
.Khổng tử chủ trơng dùng lễ nhạc để giáo hoá nhân dân , bần cùng bất đắc dĩ
mới phải dùng đến biện pháp hành chính , đến pháp luật .Không chủ trơng
dùng luật pháp mà dùng đạo đức làm công cụ để ổn định trật tự xã hội ,
Khổng tử đã nhìn thấy sức mạnh của đạo đức trong cuộc sống . Đạo đức và
luật pháp đều là những nguyên tắc , những chuẩn mực điều chỉnh hành vi của
con ngời trong quan hệ giữa ngời với ngời , giữa cá nhân với xã hội . Song ,
nếu luật pháp là những yêu cầu tối thiểu thì đạo đức là những yêu cầu tối đa

về việc thực hiện những quan hệ này . Nếu luật pháp đợc thực hiện do sự c-
ỡng chế từ bên ngoài thì những nguyên tắc , những chuẩn mực đạo đức đợc
thực hiện từ bên trong do tính tự giác của mỗi ngời quy định , khi bản thân
ngời ấy đã nhận thức đợc quan hệ của mình với những ngời xung quanh .
1
( Trích Giáo trình triết học Mac-Lênin , NxB chính trị Quốc Gia )
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Pháp luật trừng trị những hành động phạm pháp căn cứ vào hậu quả của nó
nhng không thể trừng trị sự vi phạm còn nằm trong ý đồ nào đó của các
thành viên trong xã hội . Đạo đức thì khác hẳn , ý thức đạo dức của mỗi ngời
sẽ tự trừng trị mình ngay từ khi ngời đó nghĩ đến hành động gây hậu quả .
Chính vì vậy khi vai trò của đạo đức đợc nâng cao đến một mức độ nhất định
và khi sự trừng giới bên trong mỗi ngời đợc củng cố vững mạnh đến một mức
độ nhất định thì sự thi hành trừng giới bên ngoài sự thi hành pháp luật sẽ
trở thành thừa .
2.2.Những hạn chế .
Có thể nói những hạn chế bắt nguồn từ ngay những u điểm . Những
quan diểm nh vua quan là cha là mẹ dân , rồi dùng lễ nhạc để giáo hoá nhân
dân ...thực chất đều là những quan điểm tiến bộ của Khổng Tử nhng những t
tởng ấy đều bị giai cấp phong kiến xuyên tạc để ru ngủ nhân dân , để củng cố
địa vị thống trị của giai cấp phong kiến . Trong thực tế , bọn vua chúa hầu hết
lànhững ngời dâm ô , truỵ lạc , tàn bạo nhất đạo đức suy đồi nhất , đồng thời
cũng là những ngời đợc hởng lạc nhiều nhất trên đời . Còn bọn quan lại hầu
hết là một lũ nịnh trên , đè dới , đục khoét dân , làm những điều táng tận lơng
tâm , miễn là đợc vinh thân phi gia . Thoảng hoặc có một vài viên quan liêm
chính , quan tâm đến quyền lợi quốc gia dân tộc , thì những viên quan đó bị
bao vây cô lập , nhiều khi bị hãm hại nếu không mau chóng treo ấn từ quan .
Nguyên nhân là vì từ vua chí quan đều mu mô lợi ích cá nhân , lòng tham
không đáy . Vì xung quanh đều tham ô , nịnh hót , một mình trung thực ,

liêm chính thì ai tha cho . Quyền hành của bọn vua chúa thì vô hạn . Bọn
quan lại cũng dựa vào đó mà tha hồ áp bức bóc lột nhân dân . Nh vậy làm
sao có thể thực hiện đợc nhân chính .Khổng tử đề ra khẩu hiệu ý dân là ý trời
thì có vẻ tôn tọng quyền làm chủ của dân lắm nhng trong thực tế , đối với
bọn vua chúa , chỉ một lời nói hay một cử chỉ vô ý phạm thợng thì đã bị tội
chém đàu rồi làm sao có thể thực hiện đợc dân chủ . Khổng Tử chủ trơng
dùng lễ nhạc để giáo hoá nhân dân , cái ấy là điều tốt nhng t tởng ấy chỉ có
thể thành sự thực trong một xã hội văn minh nhất , ý thức con ngời đã phát
triển đến trình độ cao . Còn với điều kiện thời bấy giờ và thậm chí cho tới cả
ngày nay thì luật pháp vẫn cứ là một công cụ hữu hiệu để duy trì trật tự xã
hội . Nó luôn gắn với đạo đức và có đủ sức mạnh để khẳng định hay phủ định
một bộ luật đạo đức nào đó . Với t cách là những đòi hỏi mang tính cỡng
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
chế , luật pháp giữ vai trò cực kì quan trọng trong việc hình thành ý thức đạo
đức , hành vi dạo đức , thói quen đạo đức hay nói cách khác nó cũng chính là
công cụ để rèn luyện cho con ngời sự tự ý thức . Và thực tiễn dã chứng minh ,
ngợc lại với chủ trơng của Khổng Tử , ngời ta dùng những hình phạt rất tàn
khốc nh roi vọt tra tấn nhục hình , gông cùm chem giết ... để trấn áp nhân
dân gây ra biết bao oan khiên . Giai cấp phong kiến còn lợi dụng lễ nhạc để
củng cố thêm tôn ti trật tự phong kíên . Từ đó đề ra những t tởng sang hèn ,
phân biệt ngời trên , kẻ dới , t tởng độc đoán chuyên quyền hết sức nặng nề
trớc đây , mà ngày nay cha đợc quét sạch hết .
Nói chung , những quan điểm của Khổng Tử trong chính trị và đờng lối
cai trị đất nớc chủ yếu là để bảo vệ giai cấp thống trị mang nặng t tởng trọng
quan khinh dân làm cho những ngời khi đã tham gia vào tầng lớp thống trị thì
ngày càng trở nên xa rời quần chúng nhân dân . Thái độ của dân đối với vị
vua thời bấy giờ là thái độ sợ hãi và tôn sùng một vị hoàng đế đợc thần thánh
hoá và đối lập với quần chúng nhân dân . Vua đợc gọi là thiên tử nghĩa là con
trời , đó là hình ảnh mà Nho giáo đã dựng lên cho vị vua thời bấy giờ . T tởng

đức trị nhân trị , phơng pháp giáo dục nêu gơng đã càng ngày càng làm cho
xã hội phong kiến đã trở nên ngày càng thối nát , mục ruỗng , giai cấp thống
trị ngày càng trở nên lộng hành . Tuy nhiên Nho giáo cũng góp phần ổn định
trật tự xã hội và củng cố trật tự phong kiến đáp ứng đòi hỏi của chế độ trung -
ơng tập quyền .
3. Quan điểm tam cơng ngũ thờng .
Trong các mối quan hệ xã hội , Nho giáo xác định 5 mối quan hệ cơ bản
và thông thờng của mỗi đời ngời trong thiên hệ đợc gọi là ngũ luân gồm 5
quam vua-tôi , cha-con , chồng-vợ , anh-em , bè bạn . Mỗi quan hệ lại có
những tiêu chuẩn riêng cho từng đối tợng nh cha hiền , con thảo , anh tốt , em
ngoan , chồnh biết tình nghĩa , vợ nghe lẽ phải , bề trên từ hiéu bề dới kính
thuận , vua nhân từ , tôi trung thành . Trong ngũ luân có 3 mối quan hệ cơ
bản nhất , Nho gia gọi là tam cơng
3.1.Những giá trị .
Đối với quan hệ vua tôi , trớc hết Khổng Tử chống nối ngôi vua theo
kiểu cha truyền con nối . Ông lên án việc truyền chức tớc theo huyết thống ,
dòng dõi . Khổng tử cho rằng ngời cần quyền phải có đức , có tài mà không
càn tính đến đẳng cấp xuất thân của họ .Khổng Tử đẫ nêu ra những đòi hỏi
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
đối với ngời đứng đầu quốc gia mà bao hàm ngời đó phải đạt đợc nhân đạo và
thiên đạo -để trở thành một vị minh quân một bề trên chính trực .Về những
yêu cầu cụ thể đối với vua , Khổng Tử chủ trơng : vua phải đảm bảo cho dân
đợc ấm no , phải xây dựng lực lợng quân sự hùng hậu và đặc biệt là phải
chiếm đợc lòng tin của dân . Ngoài ra vua còn phải biết quý trọng ngời đức
độ và có năng lực làm việc phải biết rộng lợng đối với những ngời cộng sự
của mình . Ông dạy rằng : nhà cầm quyền nên thi hành 3 việc này : 1) trớc
hết,nên phân phát công việc cho những quan chức dới quyền của mình , họ
làm xong thì mình xem xét lại . 2) những ai phạm lỗi nhỏ thì dung thứ cho
họ ; 3) cử dùng những ngời hiền đức và tài cán .Còn dân đối với vua thì

phải đặt chữ trung lên hàng đầu .
Trong quan hệ cha con , Khổng tử chủ yếu đề cập đến chữ hiếu . Khổng
Tử nhấn mạnh đến cái tâm con cái dành cho cha mẹ ,không phải chỉ là phụng
dỡng ngời đã sinh ra mình mà trớc hết phaỉ là lòng thàng kính .
3.2. Những hạn chế .
Trong ngũ luân nghĩa là có năm mối quan hệ đó là quan hệ vua-tôi ,
cho-con , anh-em , chồng-vợ , bè bạn thì quan hệ vua tôi đứng đầu .Ông cho
rằng đã là quần thần thì phải tuyệt đối trung thành , tin tởng và phục tùng nhà
vua . Quan điểm của ông là Quân xử thần tử , thần bất tử , bất trung . phụ xử
tử vong ,tử bất vong , bất hiếu hay cha mẹ đặt đâu . con nằm đấy . Điều
ấy cho thấy Khổng tử đã chủ trơng thực hiện ngu trung , ngu hiếu . Khổng Tử
đòi hỏi một sự phục tùng tuyệt đối của con cháu đối với cha ông bởi thời nay
không bằng thời xa và cha ông bao giờ cũng là mẫu mực cho con cháu .
Khổng tử đòi hỏi phải học theo ngời xa và sau khi cha chết 3 năm không đợc
đổi ý cha .
Trong quan hệ vợ chồng thì t tởng khinh rẻ phụ nữ là t tởng nổi bật
trong Khổng giáo . Không Tử cho phụ nữ là ngời khó dạy (phụ nữ nhân nan
hoá) ,nên ông buộc ngời phụ nữ phải theo tam tòng tứ đức . Địa vị ngời đàn
ông đợc tôn trọng tuyệt đối .Ông quy đạo đức ngời phụ nữ vào 4 điểm công
dung ngôn hạnh . Đó là thứ đạo đức biến ngời đàn bà thành một công
cụ cho ngời đàn ông . Ngời đàn ông khi chọn vợ thì quan trọng nhất là sắc
đẹp . Đàn ông thì có quyền năm thê , bảy thiếp còn gái chính chuyên thì lấy
một chồng . Trong xã hội những ngời đàn ông có nhiều vợ còn đợc xem là
những ngời có địa vị cao trong xã hội . Công của ngời phụ nữ là tinh thần tận
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tuỵ lao động bếp núc ,vá may , phục vụ cho cuộc sống an nhàn của ngời đàn
ông . Những ngời phụ nữ xa kia đều phải nuôi chồng học hành đến khi đỗ đạt
làm quan . Đó nh là một nhiệm vụ của ngời phụ nữ thời bấy giờ . Giống nh
nhà thơ Tú Xơng ngày xa đã ví von ngời chồng nh một đứa con thâm chí còn

là gánh nặng hơn một đứa con . Ngôn là lời nói dịu dàng , biết gọi dạ bảo
vâng , tuyệt đối lễ phép với chồng , bố chồng và mẹ chồng . Hạnh của ngời
phụ nữ chỉ tập trung vào điểm giữ đợc trinh tiết mặc dầu ngời ngời chồng xấu
xa , hèn mọn nh thế nào .Hạnh ấy khuyên ngời phụ nữ không nên tái giá khi
chồng đã chết . Trong xã hội cũ , những ngời phụ nữ nh thế sẽ đợc triều đình
phong kiến phong cho bốn chữ là Tiết hạnh khả phong . Pháp luật phong
kiến cho phép ngời chồng đuổi vợ và cắt đứt hôn nhân trong trờng hợp vợ
hỗn với bố mẹ chồng , hoặc vợ tàn tật hoặc vợ không có con .Đạo đức phong
kiến đòi hỏi ngơì vợ phải tiết liệt chứ không đòi hỏi ngời chồng phải tiết liệt .
4. Về những chuẩn mực đạo dức .
Nội dung đạp đức của Khổng Tử quan trọng nhất là nhân , trí , dũng
4.1.Những giá trị
Trong quan điểm về phạm trù nhân , Khổng Tử cho rằng , đối với mình
ngời có nhân trớc hết phải làm những việc khó , sau mới hởng thành quả
mới có thể gọi là nhân, ngời nhân sẵn sàng vui vẻ sống trong bất cứ hoàn
cảnh nào , dù đấy là vinh hoa hay đói nghèo , túng thiếu . ngời có nhân cái
cao cả nhất là đức nhân của mình , có thể vì nhân mà sát thân chứ không vì
thân mà hại nhân , vì có đức nhân con ngời sẽ tự kiềm chế đợc mình để tuân
theo lễ tiết của xã hội . (Luận ngữ , Nhan Uyên ,1) để vững vàng trầm t nh
núi trớc mọi thử thách cuộc đời . Đối với ngời có nhân nguyên tắc suốt đời
phải theo là thơng yêu ngời khác ( Luận ngữ, Nhan Uyên ,21) . Giải thích
điều này Khổng Tử dạy : ngời nhân muốn tự lập lấy một mình , thì phải lao
lập cho ngời , muốn thành đạt cho mình thì cũng là thành đạt cho ngời . Ng-
ời nhân ứng xử với mình nh thế nào thì cũng ứng xử với ngời nh thế . (Luận
ngữ ,Ung giã , 28 ) . Nhân chung quy lại nh Khổng Tử đã nói là : ngời có
đức nhân là ngời nghiêm trang , tề chỉnh , rộng lợng , khoan dung , đức tín ,
lòng thành , siêng năng , cần mẫn và biết thi ân bố đức (Luận ngữ , Dơng
Hoá ,6) . Về những điều này ông lí giải : Nghiêm trang , tề chỉnh sẽ làm ng-
ời khác không dám khinh nhờn , rộng lợng khoan dung sẽ làm ngời khác bị
9

×