Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế đối với các hộ nông dân bị thu hồi đất để xây dựng khu chung cư tại xã Đắc Sơn, huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (889.4 KB, 72 trang )

i

đại học thái nguyên
TRƯờNG ĐạI HọC NÔNG LÂM





MA TH KHUYấN

Tên đề tài:
THC TRNG V GII PHP PHT TRIN KINH T I VI
CC H NễNG DN B THU HI T XY DNG KHU CHUNG C
TI X C SN HUYN PH YấN TNH THI NGUYấN

khoá luận tốt nghiệp đại học


H o to : Chớnh quy
Chuyờn ngnh : Kinh t nụng nghip
Khoa : Kinh t v phỏt trin nụng thụn
Khúa hc : 2010 - 2014
Ging viờn hng dn : PGS.TS. inh Ngc Lan




Thỏi Nguyờn - 2014
ii
LỜI CAM ĐOAN



Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận là
trung thực.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong khóa luận đều được ghi rõ
nguồn gốc.

Sinh viên

Ma Thị Khuyên

iii
LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành khóa luận này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình
của các tập thể và cá nhân. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới tất cả các
tập thể và cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong thời gian nghiên cứu
đề tài.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn cô giáo PGS.TS. Đinh Ngọc Lan,
người đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong quá trình nghiên cứu, học tập để hoàn
thành khóa luận này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Nông
Lâm. Ban chủ nhiệm khoa KT & PTNT, cùng các thầy cô giáo, những
người đã nhiệt tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập
và nghiên cứu.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình và quý báu của UBND xã Đắc
Sơn, đặc biệt là các cán bộ cùng toàn thể nhân dân xã Đắc Sơn đã giúp đỡ tôi
trong quá trình làm khóa luận.

Thái nguyên, tháng 4 năm 2014

Sinh viên

Ma Thị Khuyên



iv

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT Ký hiệu Ý nghĩa
1 BQ Bình quân
2 CC Cơ cấu
3 CQ Cơ quan
4 ĐVT Đơn vị tính
5 GO Giá trị sản xuất
6 GPMB Giải phóng mặt bằng
7 GT Giá trị
8 GTGT Giá trị gia tăng
9 IC Chi phí trung gian
10 HTX Hợp tác xã
11 KD - DV Kinh doanh, dịch vụ
12 KHTSCĐ Khấu hao tài sản cố định
13 UBND Ủy ban nhân dân
14 LĐ Lao động
15 NN Nông nghiệp
16 THĐ Thu hồi đất
17 VA Giá trị gia tăng
18 SL Số lượng
19 SXNN Sản xuất nông nghiệp



v
DANH MỤC BẢNG BIỂU

Trang
Bảng 3.1. Hiện trạng và cơ cấu sử dụng đất năm 2013 của xã Đắc Sơn
Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.2: Kết quả sản xuất của các ngành kinh tế
của xã Đắc Sơn qua 3 năm 2011 – 2013
Error! Bookmark not defined.

Bảng 3.3: Dân số và cơ cấu lao động của xã Đắc Sơn qua 3
năm 2011 - 2013
Error! Bookmark not defined.

Bảng 3.4: Tình hình biến động đất đai của xã Đắc Sơn 2011 - 2013
Error! Bookmark not defined.
Hình 3.1: Biểu đồ tình hình sử dụng đất trước và sau THĐ
của các hộ nông dân bị thu hồi đất của xã Đắc Sơn
Error! Bookmark not defined.

Bảng 3.5: Tình hình biến động ngành nghề của hộ trước và sau THĐ
Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.6. Độ tuổi lao động của các nhóm hộ được điều tra
Error!
Bookmark not defined.
Bảng 3.7: Trình độ văn hóa, chuyên môn kỹ thuật của lao động ở các hộ
Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.8: Việc làm của các nhóm hộ trước và sau THĐ.

Error! Bookmark not defined.

Bảng 3.9: Kết quả sản xuất của hộ nông dân trước và sau THĐ.
Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.10: Sử dụng tiền đền bù cho chi tiêu của các hộ nông dân
Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.11: Những khó khăn của hộ nông dân sau khi bị thu hồi đất
Error! Bookmark not defined.
i
MỤC LỤC
Trang

MỞ ĐẦU 1

1. Tính cấp thiết của đề tài 1

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2

2.1. Mục tiêu chung 2
2.2. Mục tiêu cụ thể 2
3. Ý nghĩa của đề tài 2

3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học 2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn 2
4. Đóng góp mới của đề tài 3

5. Bố cục của khóa luận 3

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 4


1.1. Cơ sở lý luận 4

1.1.1. Một số khái niệm cơ bản và đặc trưng của kinh tế hộ 4
1.1.2. Thu hồi đất và các vấn đề liên quan 7
1.1.3. Những tác động của việc thu hồi đất đến hộ nông dân 11
1.1.4. Khu chung cư 13
1.2. Cơ sở thực tiễn. 15

1.2.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới trong vấn đề thu hồi đất
đai và giải quyết vấn đề sau mất đất. 15
1.2.2. Chính sách đất đai ở Việt Nam 17
1.2.3. Tình hình nông dân bị thu hồi đất sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam
hiện nay 20
Chương 2 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU 22

2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 22

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu 22
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu 22
2.2. Nội dung nghiên cứu 22

2.3. Câu hỏi nghiên cứu 22

2.4. Phương pháp nghiên cứu 23

2.4.1. Chọn điểm nghiên cứu 23
2.4.2. Phương pháp thu nhập thông tin 23
2.4.3. Phương pháp xử lý số liệu 23
ii

2.4.4. Phương pháp phân tích số liệu 23
2.5. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 24

Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 25

3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Đắc Sơn 25

3.1.1. Điều kiện tự nhiên 25
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 29
3.2. Thực trạng về tình hình thu hồi đất trên địa bàn xã Đắc Sơn 33

3.2.1. Tình hình thu hồi đất tại xã Đắc Sơn 33
3.2.2. Sự biến động đất đai sau thu hồi đất tại xã Đắc Sơn 34
3.2.3. Biến động đất đai của các hộ được điều tra trước và sau khi THĐ 35
3.3. Thực trạng biến động ngành nghề, việc làm của các hộ dân sau THĐ 37

3.3.1. Thực trạng biến động ngành nghề của các hộ trước và sau khi THĐ
37
3.3.2. Thực trạng việc làm của các hộ dân trước và sau khi THĐ. 38
3.3.3. Thực trạng thu nhập của các hộ sau THĐ 42
3.3.4. Thực trạng sử dụng tiền đền bù của các hộ 46
3.3.5. Các vấn đề khó khăn của hộ nông dân sau khi bị thu hồi đất 49

3.4. Một số giải pháp phát triển kinh tế cho các hộ nông dân bị thu hồi đất
trên địa bàn xã Đắc Sơn 51

3.4.1. Giải pháp chung 51

3.4.1.1. Giải pháp về lao động 51
3.4.1.2. Giải pháp về vốn 52

3.4.1.3. Giải pháp về đất đai 53
3.4.1.4. Giải pháp về nhóm ngành kinh tế 55
3.4.1.5. Giải pháp về hệ thống cơ sở hạ tầng và tiếp cận thị trường 57
3.4.2. Giải pháp cụ thể cho các hộ bị thu hồi đất 57

3.4.3. Giải pháp liên quan đến huyện 59

3.4.4. Giải pháp từ phía Nhà nước 60

Chương 4 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 62

4.1. Kết luận 62

4.2. Kiến nghị 63

4.2.1. Đối với Nhà nước. 63
4.2.2. Đối với chính quyền địa phương. 63
4.2.3. Đối với hộ dân bị thu hồi đất. 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO 65



1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên quý giá nhất của quốc gia, là cơ sở quan trọng để
sản xuất ra của cải vật chất cho xã hội. Đây là loại hàng hoá đặc biệt, có vị trí
cố định, số lượng không đổi do đó việc bảo vệ, quản lý và sử dụng đất có hiệu
quả đã và đang được đánh giá đúng tầm quan trọng thông qua Hiến pháp, cụ
thể là tại Luật cũng như các văn bản dưới Luật.

Hiện nay chính phủ luôn khuyến khích các doanh nghiệp và các nhà đầu
tư thực hiện mô hình khu chung cư và căn hộ cho thuê giá rẻ. Trên thực tế với
sự khó khăn của thị trường bất động sản hiện nay thì đây sẽ là một giải pháp
tốt nhằm giảm được phần nào sự tồn đọng của thị trường bất động sản trong
thời gian vừa qua. Bên cạnh việc đưa ra các chính sách nhằm khuyến
khích các doanh nghiệp và nhà đầu tư thì chính phủ còn đưa ra gói kích
cầu 30.000 tỷ để hỗ trợ và giúp đỡ thêm cho các doanh nghiệp. Ngoài ra
với mô hình xây dựng khu chung cư và nhà cho thuê đối với người có thu
nhập thấp còn được nhiều sự đãi ngộ khác của chính phủ như: thuế phải
trả thấp, gói tín dụng hỗ trợ nhà ở dành cho người thu nhập thấp, các giấy
tờ liên quan đến nhà đất luôn được chính phủ duyệt nhanh chóng cho các
doanh nghiệp triển khai xây dựng.
Không nằm ngoài sự xu hướng chung của cả nước. Vấn đề ổn định và
phát triển kinh tế cho các hộ nông dân bị thu hồi đất tại Xã Đắc Sơn, huyện
Phổ Yên để xây dựng khu chung cư luôn được cấp chính quyền và được nhân
dân quan tâm sâu sắc. Thu hồi đất thì người dân, đặc biệt là người nông dân
sẽ mất kế sinh nhai, cần có chính sách cụ thể để tạo công ăn việc làm, ổn định
cuộc sống cho họ. Đó là vấn đề quan trọng vừa mang tính chiến lược lâu dài
để có thể phát triển bền vững, vừa là vấn đề nổi cộm, bức xúc và nóng hổi cần
được giải quyết thỏa đáng để an dân. Chính vì vậy, tôi đã chọn đề tài nghiên
cứu: “Thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế đối với các hộ nông dân bị
thu hồi đất để xây dựng khu chung cư tại xã Đắc Sơn, huyện Phổ Yên, tỉnh
Thái Nguyên”.

2
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng phát triển kinh tế đối với các hộ nông dân bị THĐ
(thu hồi đất) để phục vụ cho dự án xây dựng khu chung cư nhằm đề xuất một
số giải pháp ổn định và phát triển kinh tế cho hộ nông dân xã Đắc Sơn, huyện

Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Phân tích được thực trạng tình hình thu hồi đất trên địa bàn xã Đắc
Sơn, huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
- Phân tích được việc làm và kết quả phát triển kinh tế của hộ nông dân
bị THĐ tại địa bàn xã Đắc Sơn, huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
- Phân tích được khó khăn, thuận lợi của hộ nông dân sau khi bị thu hồi
đất đến phát triển kinh tế hộ gia đình.
- Đề xuất được một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế cho hộ
nông dân bị THĐ.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Củng cố kiến thức môn học, áp dụng những kiến thức lý thuyết vào
trong thực tiễn, bổ sung những kiến thức còn thiếu.
- Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập, xử lý thông tin và kỹ năng
nghề nghiệp.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Góp phần hệ thống hóa lý luận và các thông tin thực tiễn về kinh tế hộ.
- Cung cấp hệ thống số liệu cho địa phương về thực trạng ảnh hưởng của
các hộ bị mất đất sản xuất trên địa bàn. Các ứng xử của hộ nông dân, cách sử
dụng tiền đền bù của các nhóm hộ.
- Giúp địa phương có các chính sách và giải pháp ổn định kinh tế cho hộ
nông dân, đặc biệt là các hộ nghèo thiếu kinh nghiệm và khả năng xoay sở
kém, các hộ bị mất nhiều đất sản xuất và đang gặp các vấn đề khó khăn.

3
4. Đóng góp mới của đề tài
- Đưa ra được thực trạng tình hình kinh tế của hộ nông dân bị mất đất.
- Đưa ra giải pháp giúp người dân địa phương phát triển kinh tế sau khi
bị thu hồi đất, khắc phục những khó khăn mà họ gặp phải.

- Thấy được biến động về việc làm, biến động nghành nghề, thu nhập
của hộ nông dân bị thu hồi đất trên địa bàn xã Đắc Sơn.
5. Bố cục của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, khóa luận có 4 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận và thực tiễn.
Chương II: Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu.
Chương III: Kết quả nghiên cứu và thảo luận.
Chương IV: Kết luận và kiến nghị.

4
Chương 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản và đặc trưng của kinh tế hộ
1.1.1.1. Khái niệm về hộ
Hộ đã có từ lâu đời, cho đến nay nó vẫn tồn tại và phát triển. Trải qua
mỗi thời kỳ kinh tế khác nhau, hộ và kinh tế hộ được biểu hiện dưới nhiều
hình thức khác nhau song vẫn có bản chất chung đó là “Sự hoạt động sản xuất
kinh doanh của các thành viên trong gia đình cố gắng làm sao tạo ra nhiều của
cải vật chất để nuôi sống và tăng thêm tích lũy cho gia đình và xã hội”.
Qua nghiên cứu cho thấy, có nhiều quan niệm của các nhà khoa học về hộ:
- Theo từ điển chuyên ngành kinh tế và từ điển ngôn ngữ “Hộ là tất cả
những người cùng sống chung trong một mái nhà. Nhóm đó bao gồm những
người cùng chung huyết tộc và những người làm công”.
- Theo Liên hợp quốc “Hộ là tất cả những người sống chung dưới một
mái nhà, cùng ăn chung và có chung một ngân quỹ”.
- Tại Hội thảo Quốc tế lần thứ 2 về quản lý nông trại tại Hà Lan (năm
1980) các đại biểu nhất trí cho rằng: “Hộ là đơn vị cơ bản của xã hội có liên
quan đến sản xuất, tiêu dùng, xem như là một đơn vị kinh tế”.

Từ những khái niệm trên cho thấy hộ được hiểu như sau:
- Hộ là một tập hợp chủ yếu và phổ biến của những thành viên có chung
huyết thống, tuy vậy cũng có cá biệt trường hợp thành viên của hộ không phải
có cùng huyết thống (con nuôi, người tình nguyện và được sự đồng ý của các
thành viên trong hộ công nhận cùng chung hoạt động kinh tế lâu dài…).
- Hộ nhất thiết là một đơn vị kinh tế (chủ thể kinh tế), có nguồn lao động
và phân công lao động chung, có vốn và chương trình, kế hoạch sản xuất kinh
doanh chung, là đơn vị vừa sản xuất vừa tiêu dùng, có ngân quỹ chung và
được phân phối lợi ích theo thỏa thuận có tính chất gia đình. Hộ không phải là

5
một thành phần kinh tế đồng nhất, mà hộ có thể thuộc thành phần kinh tế cá
thể, tư nhân, tập thể, Nhà nước…
- Hộ không đồng nhất với gia đình mặc dù cùng chung huyết thống vì hộ
là một đơn vị kinh tế riêng, còn gia đình có thể không phải là một đơn vị kinh
tế (ví dụ gia đình nhiều thế hệ cùng chung huyết thống, cùng chung một mái
nhà nhưng nguồn sinh sống và ngân quỹ lại độc lập với nhau…[7].
1.1.1.2. Khái niệm hộ nông dân
Khi tiến hành nghiên cứu mô hình kinh tế nông hộ nhiều học giả trên thế
giới đã đưa ra quan điểm riêng của mình về nông hộ và kinh tế nông hộ để
làm cơ sở cho việc nghiên cứu. Từ đó xây dựng các đề án nghiên cứu, phát
triển kinh tế nông hộ. Theo Elis (1988) nông hộ được định nghĩa như sau:
Hộ nông dân là các hộ thu hoạch các phương tiện sống từ ruộng đất, sử
dụng chủ yếu lao động gia đình trong sản xuất nông trại, nằm trong một hệ
thống kinh tế rộng lớn, nhưng về cơ bản được đặc trưng bằng việc tham gia
một phần trong thị trường hoạt động một trình độ hoàn chỉnh chưa cao.
Hộ nông dân là một đơn vị kinh tế cơ bản, tiến hành sản xuất kinh doanh
trên dựa trên các nguồn lực sẵn có của gia đình nhằm tạo ra thu nhập theo
nhiều hình thức khác nhau, chiụ sự tác động của quy luật khách quan trong
quá trình tồn tại và phát triển [7].

1.1.1.3. Khái niệm kinh tế hộ nông dân
Kinh tế hộ nông dân là một hình thức tổ chức kinh tế cơ sở của xã hội,
trong đó các nguồn lực như đất đai, lao động, tiền vốn và tư liệu sản xuất
được coi là của chung trong gia đình để tiến hành sản xuất, có chung ngân
quỹ, ăn chung, ngủ chung một mái nhà, mọi quyết định trong sản xuất kinh
doanh và đời sống là tùy thuộc vào chủ hộ. Họ được nhà nước thừa nhận, hỗ
trợ và tạo điều kiện cho phát triển kinh tế.
Có ý kiến khác lại cho rằng kinh tế hộ nông dân bao gồm toàn bộ các
khâu của quá trình tái sản xuất mở rộng: sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu
dùng. Kinh tế hộ thể hiện được các loại hoạt động kinh tế trong nông thôn

6
như hộ nông nghiệp, hộ nông – lâm – ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch
vụ, thương nghiệp, ngư nghiệp
Kinh tế hộ nông dân là một loại hình kinh tế tương đối phổ biến và được
phát triển mạnh mẽ ở nhiều quốc gia trên thế giới cũng như ở nhiều địa
phương nước ta. Nó có một vai trò cực kỳ quan trọng trong phát triển kinh tế,
nhất là trong nông nghiệp. Các thành viên kinh tế hộ nông dân là những người
có quan hệ hôn nhân hoặc huyết thống, người chủ quản lý kinh tế hộ nông dân
là chủ hộ. Trong khuôn khổ của nền kinh tế, hộ nông dân tham gia vào các
khâu trong quá trình sản xuất và tái sản xuất. Chủ hộ điều hành mọi quá trình
sản xuất kinh doanh và chịu trách nhiệm vô hạn về hoạt động của mình. Ở
nước ta, kinh tế hộ nông dân là một mô hình phổ biến chủ yếu phát triển ở
nông thôn, đôi khi còn gọi là kinh tế hộ gia đình nông dân [7].
1.1.1.4. Đặc trưng của kinh tế nông hộ
Kinh tế nông hộ có một số đặc trưng sau:
- Nông hộ là đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là đơn vị sản xuất vừa là đơn vị
tiêu dùng.
- Quan hệ giữa sản xuất và tiêu dùng được biểu hiện ở trình độ phát triển
của hộ từ tự cấp hoàn toàn đến sản xuất hàng hóa hoàn toàn. Trình độ này

quyết định quan hệ giữa hộ nông dân và thị trường.
- Ngoài hoạt động nông nghiệp các hộ còn tham gia hoạt động phi nông
nghiệp với mức độ khác nhau .
- Phương thức tổ chức của nông hộ mang tính kế thừa truyền thống gia
đình và không đồng đều giữa các hộ với nhau.
- Nông hộ ngoài việc tham gia vào quá trình tái sản xuất vật chất còn
tham gia vào quá trình tái sản xuất nguồn nhân lực phục vụ cho các ngành
sản xuất.
- Sự thống nhất chặt chẽ giữa việc sở hữu quản lý và sử dụng các yếu tố
sản xuất. Sở hữu trong kinh tế hộ là sở hữu chung, tất cả mọi thành viên trong
hộ đều có quyền sở hữu tư liệu sản xuất vốn có cũng như những tài sản khác
của hộ. Mặt khác do dựa trên cơ sở kinh tế chung và có ngân quỹ nên các

7
thành viên trong hộ đều có ý thức trách nhiệm rất cao và việc bố trí sắp xếp
công việc trong nông hộ cũng rất linh hoạt và hợp lý cho từng người, từng
việc tạo nên việc thống nhất cao trong tổ chức sản xuất của hộ.
- Sự gắn bó giữa lao động quản lý và lao động sản xuất. Trong nông hộ,
mọi thành viên thường gắn bó chặt chẽ với nhau theo quan hệ huyết thống.
hơn nữa kinh tế hộ lại tổ chức ở quy mô nhỏ, người điều hành quản lý sản
xuất đồng thời cũng là người tham gia lao động sản xuất. Cho nên tính thống
nhất giữa lao động quản lý và lao động sản xuất rất cao.
- Kinh tế nông hộ có khả năng thích nghi và tự điều chỉnh rất cao. Do
kinh tế hộ có quy mô nhỏ nên bao giờ cũng thích nghi nhanh hơn so với các
hình thức sản xuất khác có quy mô lớn hơn.
- Có sự gắn bó chặt chẽ giữa quá trình sản xuất với lợi ích của người lao
động. Trong quan hệ kinh tế hộ mọi người gắn bó với nhau không chỉ trên
cơ sở cùng huyết thống mà còn trên cơ sở kinh tế nên dễ dàng đồng tâm
hiệp lực xây dựng và phát triển kinh tế hộ, tạo sự liên kết chặt chẽ hơn giữa
kết quả sản xuất và lợi ích của người lao động. Lợi ích kinh tế là động lực

thúc đẩy hoạt động của mỗi cá nhân, là nhân tố nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh tế của hộ [7].
1.1.2. Thu hồi đất và các vấn đề liên quan
* Khái niệm về thu hồi đất: Theo Điều 4 – Luật đất đai năm 2003 thì thu
hồi đất là việc nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại quyền sử dụng đất
hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, cá nhân, uỷ ban nhân dân xã, phường, thị
trấn quản lý theo quy định nhằm phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và lợi ích
an ninh quốc gia. Do đó, việc thu hồi đất là sự thoả thuận giữa Nhà nước và
cơ quan có chức năng với người dân có đất trong vùng quy hoạch để đi đến sự
thống nhất về giá cả bồi thường thiệt hại cho người dân và sự ủng hộ của
người dân cho việc thu hồi đất của Nhà nước. Nhưng trong những năm qua,
các vấn đề này hầu như chỉ thực hiện theo hình thức từ trên xuống, mọi giá cả
là do Nhà nước và các cơ quan có chức năng của các địa phương, có đất bị
thu hồi áp giá chưa phù hợp với giá thị trường, do đó gây không ít khó khăn
trong việc thu hồi đất của Nhà nước [5].

8
* Lý do của việc thu hồi đất: Công nghiệp hoá là quá trình phát triển của
mọi quốc gia trên thế giới. Trong thời đại ngày nay, công nghiệp hoá, hiện đại
hoá là con đường giúp các nước chậm phát triển rút ngắn thời gian so với các
nước đi trước. Về thực chất, đây là quá trình cơ cấu lại nền kinh tế theo hướng
phát triển mạnh công nghiệp và dịch vụ, cơ cấu lại việc phân bổ dân cư theo
hướng tăng nhanh khối lượng dân cư sống ở khu vực thành thị và giảm mạnh
số lượng dân cư sống ở khu vực nông thôn.
Để làm được điều này, tất yếu là phải phân bổ lại các nguồn lực phát
triển nền kinh tế, trong đó trước hết là nguồn nhân lực, đất đai và lao động.
Phải thu hồi và chuyển một bộ phận đất đai, tập trung chủ yếu là đất nông
nghiệp sang phục vụ cho xây dựng khu, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu
dân cư tập trung, cũng như cho việc xây dựng, phát triển kết cấu hạ tầng và
các công trình công cộng phục vụ lợi ích cộng đồng. Đồng thời phải chuyển

một bộ phận lực lượng lao động ở khu vực nông nghiệp có năng suất lao động
thấp, sang khu vực công nghiệp và dịch vụ có năng suất lao động cao, cũng
như thu nhập cao.
* Cơ chế thu hồi đất: Điều 5 – Luật đất đai năm 2003 quy định: Đất đai
thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước đại diện chủ sở hữu và trao quyền sử dụng
đất cho người sử dụng đất thông qua hình thức giao đất, cho thuê đất. Do đó,
đất đai là tài sản quý giá, là tư liệu sản xuất chủ yếu của nông dân và nó quyết
định cuộc sống của họ và gia đình họ.
Thu hồi đất nông nghiệp để phục vụ cho việc xây dựng khu cụm công
nghiệp, khu dân cư, cơ sở hạ tầng công cộng là vấn đề kinh tế - xã hội lớn,
nhưng lại phải tính đến lợi ích cơ bản của những người dân bị thu hồi đất.
Qua đó, Nhà nước ta đã ban hành luật đất đai năm 2003, Nghị định số 181,
197, 198, 84 và hàng loạt chính sách vĩ mô hướng vào giải quyết cơ bản về
đất đai nói chung và vấn đề thu hồi đất nông nghiệp nói riêng để đảm bảo
giữa lợi ích chung của xã hội và lợi ích của hộ nông dân, nhằm giải quyết vấn
đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
Khi Nhà nước thu hồi đất của hộ gia đình, cá nhân phải tiến hành bồi
thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng. Người bị thu hồi đất loại nào thì được

9
bồi thường bằng việc giao đất mới có cùng mục đích sử dụng, nếu không có
đất để bồi thường thì được bồi thường bằng giá trị quyền sử dụng đất tại thời
điểm có quyết định thu hồi. Trường hợp thu hồi đất của hộ gia đình, cá nhân
trực tiếp sản xuất mà không có đất để bồi thường cho việc tiếp tục sản xuất thì
ngoài việc được bồi thường bằng tiền, người bị thu hồi đất còn được Nhà
nước hỗ trợ ổn định đời sống, đào tạo chuyển đổi ngành nghề, bố trí việc làm
[5].
* Bản chất của việc bồi thường, giải phóng mặt bằng: Giải phóng mặt
bằng là quá trình tổ chức thực hiện các công việc liên quan đến di dời nhà
cửa, cây cối và các công trình xây dựng trên phần đất nhất định được quy

định cho việc thực hiện một dự án, công trình mới trên đó. GPMB là quá trình
đa dạng và phức tạp. Nó thể hiện khác nhau đối với mỗi một dự án, nó liên
quan trực tiếp đến lợi ích của các bên tham gia và lợi ích của toàn xã hội.
- Tính đa dạng thể hiện: Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất
khác nhau với điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội và trình độ dân trí nhất định.
Đối với khu vực đô thị, thị trấn, thị tứ, mật độ dân cư cao, ngành nghề đa
dạng, giá trị đất và tài sản trên đất lớn dẫn đến quá trình GPMB có đặc trưng
nhất định. Đối với khu vực ven đô thị, thị trấn, mức độ tập trung dân cư khá
cao, ngành nghề dân cư phức tạp, hoạt động sản xuất đa dạng: công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp, thương mại, buôn bán nhỏ quá trình GPMB cũng
có đặc trưng riêng của nó. Còn đối với khu vực nông thôn hoạt động sản
xuất chủ yếu của dân cư là sản xuất nông nghiệp, đời sống phụ thuộc chính
vào nông nghiệp. Do đó, GPMB cũng được tiến hành với những đặc điểm
riêng biệt.
- Tính phức tạp thể hiện: Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan
trọng trong đời sống kinh tế - xã hội đối với mọi người dân. Ở khu vực nông
thôn, dân cư chủ yếu sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất đai
lại là tư liệu sản xuất quan trọng trong khi trình độ sản xuất của nông dân
thấp, khả năng chuyển đổi nghề nghiệp khó khăn do đó tâm lý dân cư vùng
này là giữ được đất để sản xuất, thậm chí họ cho thuê đất còn được lợi nhuận
cao hơn là sản xuất nhưng họ vẫn không cho thuê. Trước tình hình đó đã dẫn

10
đến công tác tuyên truyền, vận động dân cư tham gia di chuyển là rất khó
khăn và việc hỗ trợ chuyển nghề nghiệp là điều cần thiết để đảm bảo đời sống
dân cư sau này. Mặt khác, cây trồng, vật nuôi trên vùng đó cũng đa dạng,
không được tập trung một loại nhất định nên gây khó khăn cho công tác định
giá bồi thường.
* Vai trò của công tác thu hồi đất, bồi thường GPMB đối với sự phát
triển cơ sở hạ tầng và đời sống xã hội:

+ Đối với sự phát triển cơ sở hạ tầng: Mỗi một giai đoạn phát triển kinh
tế xã hội có một sự phát triển thích ứng của hạ tầng kinh tế xã hội. Với tư
cách là những phương tiện vật chất kỹ thuật, hạ tầng kinh tế xã hội lại trở
thành lực lượng sản xuất quyết định đến sự phát triển của nền kinh tế xã hội
mà trong đó GPMB (giải phóng mặt bằng) là điều kiện tiên quyết để dự án
xây dựng cơ sở hạ tầng có được triển khai hay không.
+ Tiến độ thực hiện các dự án phụ thuộc vào nhiều điều kiện khác nhau
như: Tài chính, lao động, công nghệ, điều kiện tự nhiên, tập quán của những
người dân trong diện bị giải toả Nhìn chung, nó phụ thuộc nhiều vào thời
gian tiến hành thu hồi đất và bồi thường GPMB.
+ Thu hồi đất, bồi thường GPMB thực hiện đúng tiến độ đề ra sẽ tiết
kiệm được thời gian và việc thực hiện dự án có hiệu quả. Ngược lại, thu hồi
đất, bồi thường GPMB kéo dài gây ảnh hưởng đến tiến độ xây dựng của các
công trình, ảnh hưởng đến việc sử dụng lao động cũng như chi phí cho dự án,
có khi gây ra thiệt hại không nhỏ trong đầu tư xây dựng.
+ Về mặt kinh tế của dự án: Thực hiện thu hồi đất, bồi thưòng GPMB
được thực hiện tốt sẽ giảm tối đa chi phí cho giải toả đền bù, có điều kiện tập
trung vốn đầu tư cho các công trình khác. Thu hồi đất, bồi thưòng GPMB kéo
dài dẫn đến chi phí bồi thường lớn, không kịp hoàn thành tiến độ dự án dẫn
đến sự quay vòng vốn chậm gây khó khăn cho các nhà đầu tư: Đối với các dự
án đầu tư sản xuất kinh doanh do không đáp ứng được tiến độ đầu tư vì vậy
nhiều dự án mất cơ hội kinh doanh, hiệu quả kinh doanh thấp. Còn đối với các
dự án đầu tư không kinh doanh, thời gian thi công kéo dài, tiến độ thi công bị
ngắt quãng gây ra sự lãng phí rất lớn và ảnh hưởng tới chất lượng công trình.

11
Đặc biệt, các nhà đầu tư trong nước có nguồn vốn hạn hẹp thì việc quay vòng
vốn là cần thiết để đảm bảo tận dụng cơ hội đấu thầu của các công trình khác.
1.1.3. Những tác động của việc thu hồi đất đến hộ nông dân
1.1.3.1. Tác động trực tiếp tới hộ

Tác động về việc làm
* Tác động tích cực:
- Tăng cơ hội việc làm trong các khu, cụm công nghiệp cho hộ nông dân.
- Nhiều loại hình dịch vụ phát triển, có cơ hội về việc làm mới nhờ đó
nâng cao thu nhập cho hộ nông dân.
* Tác động tiêu cực:
- Lực lượng lao động có độ tuổi cao, trình độ thấp không có việc làm.
- Hộ nông dân do bị thu hồi đất không còn đất sản xuất hoặc chỉ còn lại
một phần, sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ không đúng mục đích nên sẽ dẫn
tới việc dư thừa lao động, mặt khác một số lao động do không có khả năng
chuyển đổi việc làm dẫn tới thất nghiệp.
Tác động về thu nhập:
* Tác động tích cực:
- Khi thu hồi đất thì do được nhận tiền đền bù nên một số hộ có khả năng
đầu tư cho phát triển kinh tế nhờ đó thu nhập của họ cũng tăng lên.
- Khi các ngành nghề truyền thống của địa phương được khôi phục phát
triển và tận dụng được lượng lao động dư thừa, nên thu nhập của các hộ này
được tăng lên.
- Nhiều loại hình dịch vụ phát triển, có cơ hội về việc làm mới nhờ đó
nâng cao thu nhập cho hộ nông dân.
* Tác động tiêu cực:
- Khi thu hồi đất thì những hộ mất đất do không chuyển đổi được việc
làm sẽ không có việc làm từ đó dẫn tới thu nhập ngày càng thấp.
- Mặc dù kinh tế xã hội phát triển nhưng bộ phận nông dân do nhượng
đất nên không có khả năng tự cung cấp các nhu cầu thiết yếu cho đời sống

12
hàng ngày nên phải mua, dẫn tới mặc dầu thu nhập cao hơn trước, nhưng cuộc
sống về vật chất lại thấp hơn trước đây do chi tiêu tăng nhanh hơn thu nhập.
1.1.3.2. Tác động gián tiếp tới hộ

Về mặt xã hội
* Tác động tích cực:
- Thay đổi bộ mặt văn hoá của địa phương.
- Thay đổi nếp sống của cộng đồng theo hướng tốt lên.
- Các hộ nông dân có điều kiện tiếp xúc với phương tiện thông tin đại
chúng nhiều hơn nên có cơ hội hưởng thụ văn hoá nhiều hơn.
* Tác động tiêu cực:
- Có thể làm mất đi những phong tục tập quán tốt của địa phương do lối
sống đô thị thâm nhập vào.
- Nhiều luồng văn hoá, các thành phần xã hội du nhập sẽ làm cho tệ nạn
xã hội nhiều hơn.
- Sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ khi thu hồi đất sai mục đích, vô tình
làm cho các hộ nông dân không chuyển đổi được nghề nghiệp, không đầu tư
cho tái sản xuất đẩy họ vào các tệ nạn xã hội như rượu chè, cờ bạc, chơi đề…
Tác động về môi trường
* Tác động tích cực:
- Nếu thực hiện việc quy hoạch, xây dựng đồng bộ các cơ sở hạ tầng, hệ
thống xử lý chất thải, nước thải sẽ giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
- Thực hiện thu hồi đất thuận lợi sẽ thúc đẩy công tác đầu tư sản xuất
một cách nhanh chóng hơn và đỡ tốn kém trong công tác đầu tư mặt bằng cơ
sở hạ tầng.
- Góp phần di chuyển một số những cơ sở sản xuất, kinh doanh nằm trong
khu dân cư, khu đô thị ra khu, cụm công nghiệp để tránh ô nhiễm môi trường.
- Chi phí xử lý chất thải, nước thải bảo vệ môi trường tốn ít chi phí hơn.
* Tác động tiêu cực: Khu, cụm công nghiệp, khu dân cư phát triển sẽ
kéo theo nhiều loại hình dịch vụ phát triển do đó các chất thải tại khu, cụm

13
công nghiệp nếu không quản lý chặt chẽ và có biện pháp xử lý đồng bộ, khoa
học sẽ gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng tới nhân dân.

Tác động đến thu ngân sách
* Tác động tích cực:
- Đáp ứng nhu cầu về đất ở cho các hộ nông dân.
- Khi thu hồi đất quy hoạch khu dân cư để giao đất có thu tiền sẽ tạo ra
nguồn thu ngân sách chủ yếu cho địa phương để xây dựng cơ sở hạ tầng phục
vụ sản xuất, đời sống của nhân dân.
- Khi thu hồi đất quy hoạch khu, cụm công nghiệp tạo ra nguồn thu từ
các khoản thuế của các doanh nghiệp cho ngân sách địa phương.
* Tác động tiêu cực: Nếu chỉ đạo, quản lý việc thu tiền sử dụng đất dẫn
tới những tồn đọng tiền sử dụng đất, sử dụng không đúng mục đích.
1.1.4. Khu chung cư
Chung cư hay Khu chung cư là những khu nhà bao gồm một hay
nhiều đơn nguyên (đơn vị độc lập của công trình xây dựng, được giới hạn quy
ước trên diện tích mặt bằng), bên trong chung cư bố trí các căn hộ khép
kín cho các gia đình sinh sống. Chung cư thường xuất hiện nhiều ở các đô thị.
Chung cư có vai trò quan trọng trong sự phát triển của đô thị hiện đại,
bởi vì khi phát triển đô thị hóa và tập trung dân cư đông đúc chính là lúc nảy
sinh vấn đề, nhu cầu (bức xúc về nhà ở, giá thành nhà ở, và các tiện ích công
cộng khác ). Sự phát triển chung cư để tiết kiệm diện tích sử dụng đất, giảm
giá thành xây dựng, tạo cơ hội nhà ở cho nhiều người ở các tầng lớp khác
nhau.
Theo ông Nguyễn Đỗ Dũng, nhà quy hoạch đô thị, khu chung cư là một
tiểu khu trong một đô thị mà những đặc điểm về xã hội và môi trường sống
phân biệt chúng với những khu dân cư khác. Từ buổi bình minh của đô thị tới
thời kỳ đương đại, khu chung cư đã luôn được xem là một đơn vị cơ bản của
quy hoạch thành phố nhằm giải quyết những thách thức chính trị và xã hội
của thời đại. Phụ thuộc vào vấn đề muốn giải quyết và phần cấu thành của đô
thị được quan tâm (khu trung tâm, khu phố cũ hay khu ngoại ô mới), những nhà

14

tư tưởng tiên phong về đô thị đã phát triển những luận đề và những nguyên tắc
khác nhau cho việc kiến tạo khu chung cư như một đơn vị quy hoạch [3].
1.1.4.1. Khu chung cư là một công cụ chính trị
Khu chung cư trước hết được nhìn nhận như một công cụ chính trị để
nâng cao sự hiểu biết giữa các thành viên của cộng đồng cũng như trao quyền
cho họ. Ý tưởng đầu tiên về tổ chức không gian đô thị nhằm đạt được một
mục đính chính trị nhất định đã ra đời từ rất lâu trong lịch sử văn minh của
loài người. Triết gia Aristotle vào thế kỷ 3 trước Công Nguyên đã đề xuất các
polis (thành-bang) có quy mô tối ưu là 5.000 công dân (Công dân được xác
định là nam giới ở tuổi trưởng thành). Quy mô dân số này đủ nhỏ để tiếng nói
của một công dân có thể được lắng nghe bởi tất cả các công dân khác trong
cộng đồng. Một số nhà đô thị của thế kỷ 20 cũng có cùng một quan điểm,
Christopher Alexander giới hạn mô hình cộng đồng lý tưởng của ông ở mức
10.000 người để đảm bảo mỗi cá nhân đều có một tiếng nói đáng kể (Talen
2006). Nhà lý thuyết quy hoạch Fainstein (1987) bảo vệ mô hình khu chung
cư trong quy hoạch như là một cơ chế để địa phương hóa và phi tập trung hóa
công tác quy hoạch, làm cho chính quyền đô thị trở nên nhạy cảm hơn đối với
nhu cầu và ước nguyện của công dân và các cộng đồng trong lòng một thành
phố.
Ở một khía cạnh khác, khi một thành phố phát triển thành một đại đô thị
khổng lồ, mô hình khu dân cư trong quy hoạch có thể bị phê phán như một nỗ
lực chính trị nhằm giảm bớt sức nặng chính trị trong tiếng nói của công dân.
Trong tác phẩm "Cái chết và sự sống của những thành phố lớn nước
Mỹ" (1961) nhà phê bình quy hoạch Jane Jacobs thì cho rằng khi một thành
phố bị chia thành những khu dân cư nhỏ, mỗi khu sẽ không có sức mạnh
chính trị để tác động vào các quyết định quy hoạch ở cấp độ thành phố. Bà đề
xuất rằng các khu chung cư gần hợp nhất thành những khu vực lớn hơn để có
thể được tính đến trong quá trình ra quyết định ở thành phố [3].
1.1.4.2. Khu chung cư là một công cụ xã hội
Trong khi dường như không có sự đồng thuận cho cơ sở chính trị của

một khu chung cư trong thành phố, vai trò xã hội của đơn vị đô thị này nhằm

15
giảm nhẹ và thậm chí giải thoát cư dân khỏi sự phi - cá - nhân, bất ổn, cô lập
và xa lánh của môi trường sống đô thị được chấp nhận rộng rãi hơn, đặc biệt
là vào đầu thế kỷ 20. Mặc dù những nhà xã hội học đã là những người đầu
tiên nêu lên tầm quan trọng của cộng đồng địa phương nơi những tương tác
gần gũi giữa con người với con người diễn ra, chính những nhà tổ chức các
khu tạm trú cho người nhập cư từ nông thôn lên thành phố và từ các quốc gia
khác tới Mỹ vào cuối thế kỷ 19, đầu thế kỷ 20 như Samuel Barnett và Jane
Addams (người phụ nữ đầu tiên đoạt giải Nobel Hòa bình) là những người đề
ra ý tưởng về khu chung cư như một đơn vị quy hoạch thông qua những nỗ
lực không ngừng nhằm cung cấp dịch vụ xã hội ở địa phương. Mang những
dịch vụ cần thiết tới cư dân địa phương ngay trong khả năng tiếp cận của họ
và khuyến khích sự tương tác xã hội giữa những con người này, những lý
tưởng và nguyên tắc mà các nhà cải cách này theo đuổi, đã đặt nền tảng đầu
tiên cho quy hoạch khu chung cư. Cũng từ góc nhìn về cung cấp dịch vụ xã
hội, Fainstein (1987) nhận ra rằng chức năng của quy hoạch khu chung cư
phát triển sau này thành một cơ sở cho việc kết hợp các nguồn lực công cộng,
tư nhân và các tổ chức phi lợi nhuận và sự phát triển của cộng đồng [3].
1.2. Cơ sở thực tiễn.
2.2.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới trong vấn đề thu hồi đất
đai và giải quyết vấn đề sau mất đất.
* Kinh nghiệm của Thái Lan
Thái Lan là một nước ở Đông Nam Á có điều kiện tự nhiên, diện tích
canh tác bình quân đầu người cao. Những năm 50, 60 Thái Lan thực hiện
CNH tập trung vào đô thị nhưng không hiệu quả, nông nghiệp bị trì trệ. Sau
đó Thái Lan đã kịp thời chuyển hướng, tiến hành CNH cả ở đô thị và nông
thôn theo hướng xuất khẩu. Qúa trình CNH nông thôn cũng đồng thời với
chuyển đổi đất đai. Đất nông nghiệp bị cắt sang các loại đất khác nên cũng bị

giảm diện tích. Để đáp ứng nhu cầu trong nước, Thái Lan vừa chủ trương mở
mang xây dựng KCN, vừa tập trung vào phát triển một nền nông nghiệp hàng
hoá xuất khẩu, phát triển ngành nghề dịch vụ và TTCN, CN nông thôn. Từ đó
đã đưa nước này xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới. Bên cạnh sản xuất lúa hàng

16
hoá, Thái Lan còn chú trọng phát triển cây CN ngắn ngày, tiêu biểu là cây mía
nguyên liệu. Diện tích mía nguyên liệu được cơ giới hoá 100%, chuyển giao và
ứng dụng trong khâu chế biến. Máy móc trong nông nghiệp tăng nhanh, chi phí
lao động giảm, năng suất lao động cao.
Ngoài những chủ trương trên, Thái Lan còn quan tâm đến hỗ trợ, cung
cấp tín dụng, bồi dưỡng tay nghề, đào tạo cho công nhân, tạo hợp đồng giữa
CN và nông nghiệp. Nhờ vậy mà nông nghiệp Thái Lan mặc dù giảm về diện
tích nhưng lại phát triển về chiều sâu, nên năng suất và sản lượng đều cao. Tất
cả những đường lối đúng đắn trong CNH đó đã làm cho khoảng cách nông
thôn và thành phố Thái Lan thu hẹp đáng kể [12].
* Kinh nghiệm của Trung Quốc
Trung Quốc vạch ra đường đỏ về đất đai đến năm 2020 là đất dành cho
nông nghiệp 180 triệu mẫu. Đây là đất "bờ xôi ruộng mật" chỉ để phát triển
nông nghiệp, không được xâm phạm nhằm đảm bảo an ninh lương thực. Việc
này được Quốc vụ thông qua thành luật.
Trung Quốc có những vùng thực hiện chính sách tích tụ ruộng đất,
không hạn điền, giúp hình thành những trang trại lớn. Song, thực sự trang trại
đó không phải là những động lực chính để nông nghiệp phát triển mà nhờ
chính sách tập trung và chính sách xây dựng doanh nghiệp đầu rồng về chế
biến sản phẩm chăn nuôi, trồng trọt cho người dân. Tất nhiên, trong quá trình
phát triển, nước này cũng không tránh khỏi các vấn đề bức xúc về đất đai, như
có chia lại hay không, có nên tích tụ không? Một số nơi đã thử nghiệm 80%
đất chia lại, 20% để lại là đất tập thể.
Trung Quốc có chính sách rõ ràng về đất đai. Khi thu hồi đất nông

nghiệp của người dân làm các công trình công cộng phúc lợi như nhà trẻ, mẫu
giáo thì áp giá Nhà nước, còn giao cho doanh nghiệp thì bắt buộc áp dụng giá
đất theo cơ chế thị trường. Tức là, doanh nghiệp và người dân đàm phán với
nhau. Chỉ khi nào tất cả người dân vùng đó ký giao đất thì doanh nghiệp mới
được triển khai dự án [12].

17
* Kinh nghiệm của Hàn Quốc
Hàn Quốc là nước có mật độ dân số đông nhất, địa hình chủ yếu là đồi
núi, chỉ có 1/5 là đất đai trồng trọt. Năm 1994, tổng diện tích đất đai toàn
quốc và diện tích đất trồng trọt tính theo đầu người chỉ tương đương 0,22 ha.
Bùng nổ dân số làm cho tỷ lệ này ngày càng thấp nên việc tận dụng đất đai tối
ưu có một ý nghĩa sống còn đối với Hàn Quốc.
Từ những năm đầu thập kỷ 60, chính sách nông nghiệp của Hàn Quốc
tập trung tăng sản xuất lúa gạo nhằm đạt mục tiêu tự cung, tự cấp. Một mặt,
Chính phủ mở rộng những cánh đồng lúa bằng các biện pháp khai hoang,
canh tác và cải tạo, biến những cánh đồng khô thành những cánh đồng lúa.
Mặt khác, bằng biện pháp quy hoạch "diện tích đất trồng trọt tuyệt đối" và
"diện tích đất trồng trọt tương đối" Chính phủ Hàn Quốc ngăn cấm biến đất
trồng trọt thành đất phi nông nghiệp hay được sử dụng xây dựng các khu đô
thị, khu công nghiệp. Nghiêm cấm sử dụng những cánh đồng lúa thuộc phạm
vi diện tích đất trồng trọt tuyệt đối cho mục đích phi nông nghiệp như xây
dựng các khu công nghiệp, là đường và xây dựng đô thị. Còn đối với diện tích
đất trồng trọt tương đối có thể được dùng cho các mục đích khác tuỳ thuộc
vào Chính quyền điạ phương. Song được quy định rất chặt. Nhờ đó, từ năm
1970 đến năm 1983, diện tích những cánh đồng lúa được cải thiện mở rộng.
Điều này đã góp phần rất lớn trong việc tạo sự ổn định và tăng tính bền vững
về sinh kế của người nông dân Hàn Quốc [12].
1.2.2. Chính sách đất đai ở Việt Nam
Nội dung cơ bản của chính sách đất đai hiện nay được thể hiện trong

Luật Đất đai năm 1993, Luật sửa đổi năm 1998, năm 2001, năm 2003 và các
văn bản dưới Luật khác. Một số văn bản dưới Luật như Nghị định 64 CP ngày
27/9/1993 về giao đất nông nghiệp cho hộ nông dân sử dụng ổn định, lâu dài;
Nghị định 02 CP ngày 15/01/1994 về giao đất lâm nghiệp ổn định, lâu dài cho
hộ nông dân; Nghị định 01 CP ngày 4/1/1995 về việc giao khoán đất sử dụng
vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản trong
các doanh nghiệp sử dụng đất đai và một số văn bản khác.

18
- Xác lập quyền sở hữu về đất đai
Trong Hiến pháp nước Cộng hoà XHCN Việt Nam, Luật Đất đai và các
văn bản dưới Luật khác đã quy định “đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà
nước thống nhất quản lý”. Theo đó, Nhà nước là người đại diện hợp pháp, duy
nhất về quyền sở hữu đất đai, hộ nông dân và các tổ chức với tư cách là chủ
thể sản xuất - kinh doanh được Nhà nước giao cho quyền sử dụng đất ổn định,
lâu dài, có thời hạn hoặc tạm thời.
- Các quyền lợi trong sử dụng đất đai
Người sử dụng đất sẽ được Nhà nước xét cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất lâu dài. Người sử dụng đất có quyền được hưởng các thành quả lao
động, bán thành quả lao động cũng như kết quả đầu tư trên đất được giao. Các
hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất có quyền sử dụng, chuyển đổi,
chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, thế chấp và quyền góp vốn
bằng giá trị quyền sử dụng đất để hợp tác sản xuất, kinh doanh. Như vậy,
quyền của người sử dụng đất đai là quyền sở hữu về mặt kinh tế hay gọi là
quyền sở hữu tương đối về đất đai.
Luật Đất đai và các văn bản chính sách khác còn quy định cụ thể về thời
hạn giao đất ổn định lâu dài đối với cây hàng năm, nuôi trồng thuỷ sản là 20
năm, đối với cây lâu năm là 50 năm. Khi hết thời hạn, nếu người sử dụng đất
có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất, chấp hành đúng pháp luật sẽ được Nhà nước
tiếp tục giao đất sử dụng.

Chính sách đất đai còn quy định việc thu hồi đất và cấp có thẩm quyền
được giao đất, cấm việc mua, bán đất trái phép. Như vậy, quá trình đổi mới ở
nước ta, quyền sở hữu về kinh tế đã được trả lại cho hộ nông dân và các tổ
chức sản xuất, kinh doanh nông nghiệp.
- Các nghĩa vụ trong sử dụng đất đai
Người sử dụng đất đai có trách nhiệm phải sử dụng đúng mục đích, hiệu
quả, gắn việc sử dụng đất với bồi bổ, cải tạo đất và sử dụng đất hợp lý. Người
sử dụng đất phải tuân theo quy định về bảo vệ môi trường, không làm tổn hại

×