®aÞ häc th¸i nguyªn
Tr−êng ®¹i häc n«ng l©m
……….
……….
LƯU THỊ TRANG
Tªn ®Ò tµi:
THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
KINH TẾ HỘ TẠI XÃ TRUNG HỘI – HUYỆN ĐỊNH HÓA
– TỈNH THÁI NGUYÊN
Khãa luËn tèt nghiÖp ®¹i häc
HÖ ®µo t¹o : ChÝnh quy
Chuyªn ngµnh : Kinh tế nông nghiệp
Khoa : Kinh tÕ & PTNT
Líp : K42 - PTNT
Kho¸ : 2010 - 2014
Gi¸o viªn h−íng dÉn : ThS. Trần Thị Ngọc
Th¸i Nguyªn, 2014
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này trước tiên tôi xin chân trọng
cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa kinh tế và phát triển
nông thôn và các thầy cô giáo giảng dạy trong Trường Đại Học Nông Lâm
Thái Nguyên đã truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt quá
trình học tập và rèn luyện tại trường.
Tôi đặc biệt xin trân trọng cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo
Th.S Trần Thị Ngọc đã giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực tập để tôi hoàn
thành khóa luận tốt nghiệp này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo, các hộ gia đình
trong xã Trung Hội, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi cho tôi hoàn thành công việc trong thời gian thực tập tại địa phương.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ sự biết ơn tới gia đình, bạn bè và người thân
đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập.
Trong thời gian nghiên cứu vì nhiều lý do chủ quan và khách quan
cũng như hạn chế về mặt thời gian, cho nên khóa luận không tránh khỏi
những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô giáo và
các bạn sinh viên để khóa luận này được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2014
Sinh viên
Lưu Thị Trang
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Tình hình sử dụng đất đai của xã Trung Hội giai đoạn năm
2011- 2013 29
Bảng 3.2. Tình hình lao động của xã Trung Hội giai đoạn 2011-2013 31
Bảng 3.3. Phân loại kinh tế hộ của xã giai đoạn 2011-2013 34
Bảng 3.4. Thu nhập bình quân của xã trung Hội giai đoạn 2011-2013 35
Bảng 3.5. Giá trị sản xuất nông nghiệp của xã giai đoạn 2011-2013 37
Bảng 3.6. Diện tích một số cây trồng chính của xã năm 2013 38
Bảng 3.7. Thu nhập từ ngành trồng trọt của xã Trung Hội giai đoạn
2011-2013 39
Bảng 3.8. Tình hình chăn nuôi của xã Trung Hội giai đoạn
2011-2013 40
Bảng 3.9. Diện tích đất lâm nghiệp của xã Trung Hội giai đoạn năm
2011-2013 43
Bảng 3.10. Thông tin cơ bản về nhóm hộ điều tra năm 2013 45
Bảng 3.11. Tình hình về nhân khẩu và lao động của các nhóm hộ
năm 2013 47
Bảng 3.12. Tình hình sử dụng đất đai của các nhóm hộ gia đình trong xã
năm 2013 48
Bảng 3.13. Chi phí bình quân về trồng trọt của các nhóm hộ năm 2013 50
Bảng 3.14. Tình hình chăn nuôi của các hộ gia đình năm 2013 52
Bảng 3.15. Chi phí bình quân của các nhóm hộ về ngành chăn nuôi. 53
Bảng 3.16. Chi phí sản xuất ngành nghề và dịch vụ của các nhóm hộ
năm 2013 54
Bảng 3.17. Thu nhập từ trồng trọt của các nhóm hộ năm 2013 55
Bảng 3.18. Thu nhập từ chăn nuôi của các nhóm hộ năm 2013 57
Bảng 3.19. Thu nhập từ cây lâm nghiệp của các nhóm hộ năm 2013 59
Bảng 3.20. Thu nhập từ nghề phụ của các nhóm hộ năm 2013 59
Bảng 3.21. Tổng thu nhập của các nhóm hộ năm 2013 60
Bảng 3.22. Tình hình sử dụng tư liệu sản xuất bình quân của các
nhóm hộ
năm 2013 62
Bảng 3.23. Tình hình sử dụng vốn của các nhóm hộ năm 2013 63
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 3.1. Cơ cấu thu nhập của ngành chăn nuôi năm 2013 41
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Diễn giải
BQĐN Bình quân đầu người
BQ Bình quân
BVTV Bảo vệ thực vật
CPSX Chi phí sản xuất
CN Cận nghèo
DN Doanh nghiệp
ĐVT Đơn vị tính
GĐ Gia đình
GO Giá trị sản xuất
GTSX Giá trị sản xuất
IC Chi phí trung gian
KHKT Khoa học kỹ thuật
KHCN Khoa học công nghệ
LĐ Lao động
UBND Uỷ ban nhân dân
TLXC Trọng lượng xuất chuồng
TLBQ Trọng lượng bình quân
TSCĐ Tài sản cố định
TB Trung bình
Th.S Thạc sỹ
TTCN Tiểu thủ công nghiệp
SXBQ Sản xuất bình quân
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
Tính cấp thiết của đề tài 1
Mục đích nghiên cứu 2
Mục tiêu nghiên cứu 3
Ý nghĩa của đề tài 3
CHƯƠNG 1
.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 4
1.1. Cơ sở lý luận 4
1.1.1. Khái quát chung về kinh tế hộ 5
1.1.2. vai trò của kinh tế hộ trong nông nghiệp và nông thôn. 7
1.1.3. Phân loại nông hộ. 8
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển kinh tế hộ. 10
1.1.5. Một số mô hình phát triển kinh tế hộ gia đình 12
1.2. Cơ sở thực tiễn 15
1.2.1. Tình hình phát triển kinh tế hộ tại một số nước trên thế giới 15
1.2.2. Tình hình phát triển kinh tế hộ tại Việt Nam 16
1.2.3. Một số mô hình kinh tế hộ tiêu biểu 19
CHƯƠNG 2
.
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU 25
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 25
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu 25
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu 25
2.2. Phương pháp nghiên cứu 25
2.2.1. phương pháp thu thập thông tin sơ cấp 25
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp 26
2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu và sử lý thông tin 26
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 26
CHƯƠNG 3
.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 28
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Trung Hội 28
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 28
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 30
3.1.3. Điều kiện cơ sở hạ tầng. 32
3.2. Thực trạng phát triển kinh tế hộ của xã Trung Hội giai đoạn năm
2011-2013. 34
3.2.1. Thực trạng phát triển chung 34
3.2.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế tai địa phương 37
3.3. Một số chính sách của Đảng và Nhà nước có ảnh hưởng tới phát triển
kinh tế hộ tại địa phương 44
3.3.1. Chương trình 135 44
3.3.2. Chương trình nông thôn mới 44
3.3.3. Chương trình mục tiêu quốc gia về xóa đói, giảm nghèo 44
3.4. kết quả đánh giá tình hình phát triển kinh tế hộ gia đình của các hộ trong xã. 45
3.4.1. Khái quát chung về nhóm hộ điều tra 45
3.4.2. Tình hình về nhân khẩu và lao động của hộ gia đình 46
3.4.3. Hiện trạng sử dụng đất đai của các hộ trong xã 48
3.4.4. Tình hình về chi phí sản xuất của các nhóm hộ 49
3.4.5. Tình hình chăn nuôi của các hộ gia đình 52
3.5. Kết quả sản xuất kinh doanh của các nhóm hộ điều tra 55
3.5.1. Trồng trọt 55
3.5.2. Chăn nuôi 57
3.5.3. Thu nhập từ lâm nghiệp 58
3.5.4. Thu nhập từ nghề phụ khác 59
3.5.5. Tổng hợp thu nhập của các nhóm hộ 60
3.5.6. Hiện trạng về tư liệu sản xuất của các hộ gia đình 61
3.6. Phân tích SWOT trong phát triển kinh tế hộ gia đình của xã Trung Hội 63
CHƯƠNG 4
.
CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ 65
4.1. Nhóm giải pháp chung 65
4.1.1. Về chính sách 65
4.1.2. Nâng cao năng lực cho cán bộ và người dân 66
4.1.3.Đối với ngành nông nghiệp 67
4.1.4. Đối với ngành lâm nghiệp 67
4.2. Nhóm giải pháp riêng. 67
4.2.1. Đối với nhóm hộ khá 67
4.2.2. Đối với nhóm hộ trung bình và nhóm hộ cận nghèo 68
4.2.3. Đối với nhóm hộ nghèo 68
4.3. Kiến nghị 69
KẾT LUẬN 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO 72
1
MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Đối với một nước có xuất phát điểm là nông nghiệp như Việt Nam dân
số sống ở nông thôn chiếm khoảng 70% thì kinh tế nông nghiệp góp phần
không nhỏ trong nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên hiện nay kinh tế nông
nghiệp vẫn còn tình trạng sản xuất theo hướng tự cung tự cấp mà chủ yếu là
các hộ gia đình của đồng bào dân tộc thiểu số dẫn tới tình trạng nghèo đói.
Sau những năm đổi mới nền nông nghiệp của nước ta đã có sự đổi đáng
kể. Các chủ chương, chính sách của Đảng và Nhà nước đã chú trọng hơn vào
nông nghiệp do đó mà từ một nước thiếu ăn mà nước ta đã trở thành một nước
xuất khẩu gạo đứng thứ 2 thế giới. Để đạt được những thành quả ấy thì không
thể không nói đến vai trò của kinh tế hộ gia đình, kinh tế hộ góp phần đảm
bảo an ninh lương thực, giữ vững an ninh chính trị của một quốc gia.
Kinh tế hộ phát triển giúp nâng cao đời sống người dân và góp phần
thúc đẩy sự phát triển kinh tế chung của đất nước. Các hộ gia đình vừa là một
đơn vị sản xuất, vừa là một đợn vị tiêu dùng, vừa là đơn vị kinh doanh, vừa là
một đơn vị xã hội vì vậy mà phát triển kinh tế hộ là một điều kiện tất yếu phải
thực hiện.
Đặc biệt khi đất nước ta bước vào hội nhập kinh tế quốc tế, một nhu
cầu tất yếu đặt ra cho kinh tế nông nghiệp là xóa bỏ việc sản xuất manh mún,
nhỏ lẻ, phân tán. Kinh tế thị trường hội nhập kinh tế quốc tế đòi hỏi chúng ta
phải có các mô hình sản xuất mới hợp lý hơn để đáp ứng yêu cầu của sản xuất
hàng hóa. Trước yêu cầu đó kinh tế hộ nông dân đã và đang tồn tại, phát triển
ngày càng nhanh trên mọi vùng, mọi khu vực trên cả nước. Kinh tế hộ nông
dân của nước ta ngày càng khẳng định rõ vai trò tự chủ của mình trong đời
sống kinh tế xã hội nói chung và ở vùng nông thôn nói riêng. Sự phát triển
kinh tế hộ nông dân đã thực sự làm cho nền nông nghiệp nước ta đã đạt được
những thành tựu to lớn khiến bộ mặt nông nghiệp, nông thôn và đời sống của
người dân có những bước thay đổi đáng kể.
Trong một số khu vực nông thôn thì sản xuất nông nghiệp theo hướng
hàng hóa chưa thật sự phát triển dẫn tới có sự chênh lệch giàu nghèo giữa khu
2
vực nông thôn và đô thị ngày càng lớn. (9,2 lần năm 2010 lên 9,4 lần năm
2012). Với mức thu nhập thấp, đời sống người dân ở khu vực nông thôn còn
gặp nhiều khó khăn thì cũng đã có hiện tượng một bộ phận không nhỏ người
dân ở khu vực nông thôn đi ra thành phố để kiếm việc làm dẫn tới tình trạng
mất cân bằng ở khu vực nông thôn và đô thị. Bộ phận di cư ra đô thị chủ yếu
là tầng lớp thanh niên và những người có khả năng lao động ở các khu công
nghiệp vì vậy mà dẫn tới tình trạng già hóa ở nông thôn do bộ phận lao động
trẻ đã tìm kiếm việc làm ở đô thị.
Ngày nay thì kinh tế hộ không còn gì xa lạ đối với các nước trên thế
giới và việc phát triển kinh tế hộ thì ngày càng được chú trọng, đầu tư. Với
tốc độ phát triển kinh tế ngày càng nhanh như hiện nay thì đòi hỏi người lao
động phải có trình độ khoa học kỹ thuật ngày càng tiên tiến, cập nhật thông
tin về thị trường nhanh chóng.
Cùng với sự phát triển chung của đất nước thì người dân trong xã
Trung Hội, huyện Định Hóa, tỉnh Thái nguyên cũng đã hòa chung trong sự
phát triển đó và có các điều kiện, cơ sở cho sự phát triển đó là sự phát triển
của kinh tế hộ. Tuy nhiên xã Trung Hội là một xã miền núi, địa hình chủ yếu
là đồi núi và có nhiều dân tộc cùng sinh sống, đời sống người dân còn gặp
nhiều khó khăn. Tại xã thì người dân chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp,
sản xuất chưa theo hướng tập chung mà còn nhỏ lẻ, manh mún vì vậy mà
chưa chuyên môn hóa, chưa tập chung được sản xuất, các ngành nghề dịch vụ
chưa thật sự phát triển nên thu nhập của người dân chưa cao, thu nhập chủ
yếu vẫn từ nông nghiệp, trình độ dân trí của người dân không đồng đều. Xuất
phát từ những vấn đề đó chúng tôi đề xuất đề tài. “ Thực trạng và một số giải
pháp phát triển kinh tế hộ tại xã Trung Hội, huyện Định Hóa, tỉnh Thái
Nguyên”
Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng phát triển kinh tế hộ gia đình, từ đó đề xuất một
số giải pháp phát triển kinh tế hộ, góp phần đẩy mạnh phát triển kinh tế và
nâng cao đời sống người dân cho xã Trung Hội.
3
Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế hộ tại xã Trung Hội giai đoạn
năm 2011-2013.
- Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức trong quá trình
phát triển kinh tế hộ tại xã.
- Nghiên cứu tác động của các chính sách có tới phát triển kinh tế hộ
tại xã.
- Đưa ra một số giải pháp nhằm phát triển kinh tế hộ, nâng cao đời
sống cho người dân xã Trung Hội.
Ý nghĩa của đề tài
Ý nghĩa trong học tập và trong khoa học
- Đề tài giúp cho bản thân vận dụng được những kiến thức đã học vào
trong thực tế.
- Tạo cho sinh viên tác phong làm việc tự lập trước khi ra trường.
- Nâng cao năng lực chuyên môn, tích lũy được kinh nghiệm cho bản
thân sau khi tốt nghiệp ra trường.
- Đề tài cũng được coi là tài liệu tham khảo cho trường, khoa, lớp trong
cùng nghành và các sinh viên của các khóa học sau.
Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở giúp cho các nhà quản lý, các
ban nghành lãnh đạo nhận thấy rõ thế mạnh, cơ hội của địa phương từ đó khắc
phục những khó khăn, thách thức nhằm phát triển kinh tế hộ.
4
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận
Kinh tế hộ là loại hình kinh tế tương đối phổ biến và được phát triển ở
nhiều nước trên thế giới. Sự tồn tại của hình thức sản xuất này đang tự chuyển
mình để trở thành một thành phần kinh tế của xã hội phát triển, góp phần quan
trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi nước.
Đối với Việt Nam là một nước nông nghiệp với xuất phát điểm thấp thì
hộ gia đình là một đơn vị sản xuất rất phổ biến. Đây là một mô hình sản xuất
kinh tế giữ vị trí quan trọng trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của đất
nước, nhằm tiến tới quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa hòa nhập với sự
phát triển chung.
Việc phát triển kinh tế hộ giữ vị trí rất quan trọng vì: [3]
- Kinh tế hộ là thành phần cơ bản cho sự thúc đẩy cho sự phát triển
kinh tế, hộ gia đình giữ vị trí rất quan trọng trong sự phát triển kinh tế chung
của đất nước. Kinh tế hộ trong nông thôn giữ vai trò chính tạo ra lượng hàng
hóa lớn để phục vụ tiêu dùng cũng như xuất khẩu. Đối với nước ta là một nước
nông nghiệp thì kinh tế hộ cũng góp phần không nhỏ trong việc sản xuất hàng
hóa đặc biệt là nông sản với trữ lượng xuất khẩu gạo, điều, hạt tiêu đứng đầu thế
giới, đứng thứ 2 về xuất khẩu cà phê và là 1 trong 10 nước đứng đầu về xuất
khẩu thủy sản thì không thể phủ nhận được tầm quan trọng của kinh tế hộ.
- Nông dân là tầng lớp xã hội đông nhất, luôn đi đầu trong các cuộc các
mạng, hy sinh nhiều cho đất nước, cho chế độ, thực hiện công bằng xã hội. Vì
vậy mà phải làm thế nào cho khu vực nông thôn phát triển được một các ổn
định, tăng trưởng kinh tế nhanh, làm cho người dân có một cuộc sống ấm no
hơn, sung túc hơn thì phải đòi hỏi Đảng và Nhà Nước phải có sự quan tâm
hơn nữa trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn giúp cho người dân khu vực
nông thôn có mức sống cao hơn.
- Kinh tế hộ là nền tảng kinh tế, góp phần đảm bảo an ninh lương
thực.Từ một nước nghèo, thiếu ăn và để trở thành một đất nước có trữ lượng
xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới như Việt Nam hiện nay thì phải kể đến vai trò
5
không nhỏ của các hộ gia đình, hộ nông dân sản xuất nông nghiệp. Đảm bảo
an ninh lương thực có vai trò rất quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước và đảm bảo sự ổn định chính trị của quốc gia.
- Kinh tế hộ có vai trò quan trọng trong việc trực tiếp sử dụng các tiến
bộ khoa học kỹ thuật và góp phần đổi mới công nghệ sản xuất. Khi sản xuất
phát triển các khoa học kỹ thuật mới được đưa vào sản xuất, để nhằm tăng
năng xuất cũng như chất lượng sản phẩm mà việc ứng dụng các tiến bộ khoa
học kỹ thuật này là do người dân thực hiện. Người nông dân cũng là những
người tiên phong trong việc đổi mới cũng như việc tạo ra những sản phẩm
mới, công nghệ mới sao cho phù hợp với việc sản xuất của họ.
1.1.1. Khái quát chung về kinh tế hộ
Khái niệm hộ:
Trong một số từ điển chuyên ngành kinh tế cũng như từ điển ngôn ngữ
thì hộ là tất cả những người cùng sống trong một mái nhà - nhóm người đó
bao gồm những người cùng chung huyết tộc và những người làm công.
Liên hợp quốc cho rằng: “Hộ là những người cùng sống chung dưới
một mái nhà, cùng ăn chung và có chung một ngân quỹ”.
Tại cuộc thảo luận quốc tế lần thứ tư về quản lý nông trại tại Hà Lan năm
1980 các đại biểu nhất trí rằng: “Hộ là một đơn vị cơ bản của xã hội có liên quan
đến sản xuất, tái sản xuất, đến tiêu dùng và các hoạt động xã hội khác”.
Giáo sư T.G.Mc Gee (1989) Giám đốc Viện nghiên cứu Châu á thuộc
trường Đại học Tổng hợp Britiah Columbia, khi khảo sát “kinh tế hộ trong
quá trình phát triển” ở một số nước Châu á đã nêu lên rằng: “Ở các nước
Châu á hầu hết người ta quan niệm hộ là một nhóm người cùng chung huyết
tộc, hay không cùng chung huyết tộc ở chung một mái nhà, ăn chung một
mâm cơm và có chung một ngân quỹ”
Raul Iturna, Giáo sư trường Đại học Tổng hợp Liôbon khi nghiên cứu
cộng đồng nông dân trong quá trình quá độ ở một số nước Châu á đã chứng
minh: “Hộ là một tập hợp những người cùng chung huyết tộc có quan hệ mật
thiết với nhau trong quá trình sáng tạo ra vật phẩm để bảo tồn chính bản thân
họ và cộng đồng”.
6
Khái niệm hộ nông dân
Tác giả Frank Ellis định nghĩa "Hộ nông dân là các hộ gia đình làm
nông nghiệp, tự kiếm kế sinh nhai trên những mảnh đất của mình, sử dụng
chủ yếu sức lao động của gia đình để sản xuất, thường nằm trong hệ thống
kinh tế lớn hơn, nhưng chủ yếu đặc trưng bởi sự tham gia cục bộ vào các thị
trường và có xu hướng hoạt động với mức độ không hoàn hảo cao"
Ở nước ta, có nhiều tác giả đề cập đến khái niệm hộ nông dân. Theo
nhà khoa học Lê Đình Thắng (năm 1993) cho rằng: "Nông hộ là tế bào kinh tế
xã hội, là hình thức kinh tế cơ sở trong nông nghiệp và nông thôn". Đào Thế
Tuấn (1997) cho rằng: “Hộ nông dân là những hộ chủ yếu hoạt động nông
nghiệp theo nghĩa rộng, bao gồm cả nghề rừng, nghề cá và hoạt động phi
nông nghiệp ở nông thôn”. Còn theo nhà khoa học Nguyễn Sinh Cúc, trong
phân tích điều tra nông thôn năm 2001 cho rằng: "Hộ nông nghiệp là những
hộ có toàn bộ hoặc 50% số lao động thường xuyên tham gia trực tiếp hoặc
gián tiếp các hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ nông nghiệp (làm đất,
thuỷ nông, giống cây trồng, bảo vệ thực vật, ) và thông thường nguồn sống
chính của hộ dựa vào nông nghiệp" .
Khái niệm về kinh tế hộ
Kinh tế hộ là loại hình sản xuất kinh tế trong đó các hoạt động sản xuất
kinh doanh của hộ chủ yếu dựa vào lao động gia đình (là những người trong
gia đình có khả năng lao động và sẵn sàng tham gia lao động để sản xuất hàng
hóa và dịch vụ đáp ứng nhu cầu của gia đình và xã hội). Tuy nhiên các hộ gia
đình có thể tự sản xuất để trao đổi nhưng ở mức độ hạn chế. [7]
Khái niệm về phát triển và phát triển kinh tế hộ
Phát triển được coi như một quá trình biến chuyển của xã hội, là chuỗi
những biến chuyển có mối liên hệ qua lại với nhau. Sự phát triển và tồn tại
của xã hội hôm nay là sự kế thừa những di sản đã diễn ra trong quá khứ.
Phát triển theo khái niệm chung nhất là việc nâng cao hạnh phúc của
người dân bao hàm nâng cao các chuẩn mực sống, cải thiện điều kiện giáo
dục, sức khỏe sự bình đẳng về các cơ hội. Ngoài ra việc đảm bảo về các
quyền chính trị và công dân là những mục tiêu rộng lớn của phát triển. Có thể
7
hiểu phát triển là việc tạo điều kiện cho con người sinh sống ở bất kỳ nơi nào
đều được thỏa mãn các nhu cầu sống của mình, có mức tiêu thụ hàng hóa và
dịch vụ tốt, đảm bảo chất lượng cho cuộc sống, có trình độ học vấn cao, được
hưởng các thành tựu về văn hóa và tinh thần, có đủ điều kiện cho một môi
trường sống lành mạnh, được hưởng các quyền cơ bản của con người và được
đảm bảo an ninh, an toàn không có bạo lực
Qua các khái niệm trên có thể thấy phát triển kinh tế hộ là việc ứng
dụng các kỹ thuật tiến bộ và các mô hình cach tác thích hợp với khả năng lao
động của gia đình và điều kiện đất đai, tự nhiên để sản xuất kinh doanh tăng
thu nhập cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho người dân góp phần xây
dựng và phát triển đất nước.
1.1.2. vai trò của kinh tế hộ trong nông nghiệp và nông thôn.
Khái niệm về nông nghiệp
Nông nghiệp là quá trình sản xuất lương thực, thực phẩm, thức ăn gia
súc và các sản phẩm mong muốn khác bởi trồng trọt những cây trồng chính và
chăn nuôi đàn gia súc. Công việc nông nghiệp cũng được biết đến bởi những
người nông dân, trong khi đó các nhà khoa học, các nhà phát minh thì tìm
cách cải tiến phương pháp, công nghệ và kỹ thuật để làm tăng năng suất cây
trồng và vật nuôi. [3]
Nông nghiệp là ngành kinh tế quan trọng trong nền kinh tế quốc dân vì
nó là ngành duy nhất tạo ra lương thực, thực phẩm.
Nông nghiệp bao gồm các phân nghành là trồng trọt, chăn nuôi, chế
biến nông sản và công nghệ sau thu hoạch.
Khái niệm về nông thôn
Theo nhà xã hội học người Nga V.Staroverov cho rằng: “Nông thôn với
tư cách là một khách thể nghiên cứu xã hội học về một phân hệ xã hội có lãnh
thổ xác định đã được hình thành từ lâu trong lịch sử. Đặc trưng của phân hệ
xã hội này là sự thống nhất đặc biệt của môi trường nhân tạo với điều kiện địa
lý, tự nhiên ưu trội với kiểu loại tổ chức xã hội phân tán về mặt không gian”.
Cũng theo nhà xã hội học này thì “Nông thôn phân biệt với đô thị bởi trình độ
phát triển kinh tế - xã hội thấp kém hơn, bởi thua kém hơn về mức độ phúc lợi
xã hội, sinh hoạt”.
8
Vai trò của kinh tế hộ trong nông nghiệp, nông thôn và trong sự phát
triển chung của đất nước.
• Kinh tế nông hộ góp phần tăng nhanh sản lượng sản phẩm cho xã hội
như lương thực, thực phẩm, sản phẩm cây công nghiệp, nông sản xuất khẩu.
Mỹ là một nước có nền nông nghiệp phát triển ở trình độ cao với 1,94
triệu nông trại và đã cung cấp cho xã hội lượng nông sản hàng hóa chiếm tới
50,2% so với tổng số nông sản cung cấp cho xã hội.
Hunggai: Sản phẩm hàng hóa của nông trại gia đình chiếm 60% tổng số
sản phẩm hàng hóa trên thị trường nông thôn.
• Góp phần sử dụng đầy đủ và có hiệu quả các yếu tố sản xuất như đất
đai, lao động, tiền vốn và tư liệu sản xuất.
Kinh tế hộ trong nông nghiệp sử dụng chủ yếu các yếu tố trên để sản
xuất, đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt và chủ yếu mà quỹ đất lại hạn hẹp,
kinh tế hộ sử dụng được quỹ đất một các hợp lý do quỹ đất của mỗi hộ nhỏ lẻ,
nguồn lao động chủ yếu là lao động trong gia đình chỉ hạn hẹp trong một điều
kiện nhất định nên được các hộ tận dụng một cách có hiệu quả nhất. Các
nguồn vốn và tư liệu sản xuất của hộ cũng bị hạn hẹp hơn so với trang trại
hoặc hợp tác xã vì vậy mà các hộ có các biện pháp khác nhau cũng như có các
phương thức sản xuất khác nhau để tận dụng nguồn vốn cũng như các tư liệu
sản xuất đó của hộ.
• Tăng thêm việc làm và nâng cao thu nhập cho người dân ở nông thôn.
Việc phát triển kinh tế hộ tăng thêm thu nhập cho người dân, người dân sản
xuất hàng hóa, dịch vụ sẽ tạo thêm nhiều việc làm cho người lao động ở trong chính
gia đình mình và sẽ có thu nhập từ việc phát triển kinh tế hộ của họ. [11]
1.1.3. Phân loại nông hộ.
1.1.3.1. Phân loại theo tính chất ngành nghề sản xuất
Tùy theo điều kiện tự nhiên, trình độ sản xuất và đặc điểm thị trường
của từng vùng, nông hộ được chia ra:
- Nông hộ kinh doanh tổng hợp: Là loại hình kết hợp với nông nghiệp
và tiểu thủ công nghiệp.
- Nông hộ chuyên môn hóa: Chuyên nuôi gà, vỗ béo lợn, nuôi bò thịt
hoặc lấy sữa, trồng cây ăn quả, hoa, cây cảnh…Hoặc chuyên sản xuất nông
lâm sản làm nguyên liệu cho công nghiệp chế biến.
9
1.1.3.2. Phân loại theo hình thức quản lý
- Nông hộ gia đình: Là loại hình phổ biến nhất ở các nước. Đó là kiểu
nông hộ độc lập sản xuất kinh doanh do người chủ hộ hay một người thay mặt
gia đình đứng ra quả lý. Thông thường mỗi nông hộ là một gia đình, nhưng có
nơi quan hệ huyết thống còn đậm nét thì vài gia đình cùng kinh doanh quản lý
cùng một cơ sở.
- Nông hộ liên doanh: Do 2-3 nông hộ gia đình hợp thành một nông hộ
lớn, tuy nhiên mỗi nông hộ thành viên vẫn có quyền tự chủ, điều hành sản
xuất. Đối tượng liên doanh thường là anh em, họ hàng hoặc bạn bè thân thiết.
- Nông hộ hợp doanh: Tổ chức theo nguyên tắc công ty cổ phần hoạt
động trong các lĩnh vực sản xuất, chế biến, tiêu thụ nông sản. Loại nông hộ
này thường có quy mô lớn, thực hiện chuyên môn hóa sản xuất, sử dụng lao
động làm thuê là chủ yếu. Bao gồm 2 loại là: Nông hộ hợp doanh gia đình và
nông hộ hợp doanh phi gia đình.
1.1.3.3. Phân loại theo hình thức sở hữu tư liệu sản xuất
- Chủ nông hộ sở hữu toàn bộ tư liệu sản xuất từ đất đai, máy móc,
công cụ đến chuồng trại, kho bãi…
- Chủ nông hộ sở hữu một phần tư liệu sản xuất còn một phần là đi thuê
của người khác
- Chủ nông hộ hoàn toàn đi thuê tư liệu lao động của người khác hoặc
của nhà nước để sản xuất.
1.1.3.4. Phân loại theo phương thức điều hành sản xuất
- Chủ nông hộ sống cùng gia đình ở nông thôn, trực tiếp điều hành sản
xuất và trực tiếp lao động
- Chủ nông hộ ủy thác, ủy nhiệm ruộng đất và tư liệu sản xuất của mình
cho anh em, họ hàng còn lại ở quê để tiếp tục canh tác.
1.1.3.5. Phân loại theo mức thu nhập của hộ
- Nông hộ thuần nông: Ở những nước nông nghiệp kém phát triển,
nguồn sống chính dựa vào nông nghiệp thì đương nhiên cơ cấu thu nhập của
các nông hộ dựa hoàn toàn hay phần lớn vào nông nghiệp, những nông hộ này
10
thường có quy mô vừa và lớn và thu nhập từ nông nghiệp đủ sức trang trải các
nhu cầu tái sản xuất và sinh hoạt.
- Nông hộ có thu nhập chủ yếu ngoài nông nghiệp: Các hộ này tường là
các nông hộ có quy mô nhỏ, thu nhập từ nông nghiệp không đáp ứng đủ nhu
cầu nên phải đi lamg thêm ngoài nông hộ trên địa bàn nông thôn, có khi vào
cả thành phố để tăng thu nhập. [8]
1.1.3.6. Chỉ tiêu phân loại hộ theo tiêu chí phân loại năm 2010
- Nhóm hộ khá: Là những hộ có mức thu nhập bình quân
550.000đ/người/tháng trở lên.
- Nhóm hộ trung bình: Là những hộ có mức thu nhập bình quân từ
500.000đ - 550.000đ/người/tháng.
- Nhóm hộ cân nghèo: Là những hộ có mức thu nhập bình quân từ
400.000 - 500.000đ/người/ tháng
- Nhóm hộ nghèo: Là những hộ có mức thu nhập bình quân dưới
400.000/người/tháng.[10]
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển kinh tế hộ.
Nhóm yếu tố chủ quan
- Đất đai: Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu và đặc biệt không gì có thể
thay thế được đối với sản xuất nông nghiệp. Do tính chất đặc biệt của nó mà
đất đai có thể coi như một dạng của vốn nhưng lại được xem như một nguồn
lực riêng biệt. Sẽ không có hoạt động sản xuất nông nghiệp nếu như không có
đất đai, số lượng và chất lượng đất đai sẽ quy định lợi thế so sánh của mỗi
vùng trong sản xuất nông nghiệp. Hướng sử dụng đất quy định hướng sử dụng
các tư liệu sản xuất khác, chất lượng đất cao hay thấp lại ảnh hưởng đến năng
suất cây trồng, vật nuôi. Vì vậy đất đai ảnh hưởng rất lớn tới sự phát triển
kinh tế nông hộ. Chính vì vậy với một diện tích đất có hạn mỗi hộ cần có kế
hoạch sử dụng sao cho phù hợp để có hiệu quả cao nhất.
- Vốn đầu tư: Là giá trị của toàn bộ đầu vào, bao gồm những tài sản,
vật chất trong sản xuất kinh doanh cũng như các ngành sản xuất khác. Trong
nông nghiệp vốn là yếu tố cơ bản trong quá trình sản xuất và lưu thông hàng
hóa. Nó quyết định đến quy mô sản xuất từ đó ảnh hưởng đến chất lượng sản
11
phẩm và hiệu quả sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng tới khả năng khai thác các
nguồn lực sản xuất. Vốn được xếp vào yếu tố chủ quan vì chủ hộ có quyền
huy động vốn hoặc quyết định phân bổ vốn theo chu kỳ sản xuất. Vốn được
tạo ra từ hai nguồn cơ bản là vốn đi vay và vốn tự có. Việc sử dụng vốn có
hiệu quả hay không nó quyết định đến sự phát triển của kinh tế hộ. Nếu ta cố
định các yếu tố khác, chỉ xét riêng ảnh hưởng của vốn đến thu nhập của hộ thì
vốn đầu tư cho sản xuất và thu nhập của hộ là hai đại lượng đồng biến.
- Lao động: Lao động là yếu tố cần thiết trong mọi quá trình sản xuất,
không có lao động thì sẽ không có thể có hoạt động sản xuất, đặc biệt là sản
xuất nông nghiệp, nó tác động lên hai mặt đó là:
+ Mặt lượng: Thể hiện ở mức độ đầu tư lao động vào công việc cụ thể
như, hộ nào có càng nhiều lao động thì thu nhập của hộ càng cao.
+ Mặt chất: Thể hiện sự hiểu biết của người lao động trong công việc
sản xuất kinh doanh, nắm được quá trình sinh trưởng và phát triển của cây
trồng, vật nuôi, từ đó có các biện pháp tác động, chăm sóc khoa học và mang
lại hiệu quả cao. Chất lượng lao động thể hiện ở khả năng tiếp thu khoa học
kỹ thuật, am hiểu thị trường và các chính sách của Nhà Nước, thể hiện ở kinh
nghiệm trong sản xuất.
Nhóm yếu tố khác quan
- Điều kiện tự nhiên: Do đối tượng sản xuất nông nghiệp là sinh vật
sống, quá trình sinh trưởng và phát triển phụ thuộc nhiều vào điều kiện ngoại
cảnh như khí hậu, thời tiết, môi trường…Nếu gặp điều kiện thuận lợi, phù
hợp với giai đoạn phát triển cây trồng, vật nuôi thì sẽ cho năng suất cao và
ngược lại. Như vậy trong sản xuất nông nghiệp điều kiện tự nhiên là yếu tố
quyết định.
- Thị trường: Là nơi diễn ra trao đổi hàng hóa, có tác động lớn đến kết
quả sản xuất, kinh doanh thông qua cơ chế thay đổi giá cả và phụ thuộc vào
quy luật cung cầu trên thị trường.
Đối với thị trường đầu ra ( tiêu thụ sản phẩm), nó phả ánh tổng cung
nông nghiệp, hơn nữa các sản phẩm trong nông nghiệp thường khó bảo quản,
vì vậy rủi ro do thị trường đem lại trong sản xuất nông nghiệp là rất lớn. Bên
12
cạnh đó thị trường các sản phẩm trong nông nghiệp là thị trường cạnh tranh,
nên người nông dân không thể kiểm soát được, vì vậy sự tác động của thị
trường làm cho thu nhập của các hộ không ổn định.
Đối với thị trường các yếu tố đầu vào ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí
sản xuất, vì thế nó tác động rất lớn đến mức độ đầu tư của nông dân. Nếu giá
đầu vào tăng làm chi phí đầu tư tăng lên dẫn đến hiệu quả sản xuất giảm.
- Chính sách của nhà nước: Là công cụ đắc lực của Chính Phủ. Trong
quả lý kinh tế mỗi chính sách ban hành đều có tác động rất lớn tới hoạt động
sản xuất kinh doanh dù lớn hay nhỏ. Nếu chính sách đúng đắn sẽ kích thích
được sản xuất và ngược lại. Vì vậy mà chính sách của Nhà Nước có ảnh
hưởng rất lớn tới thu nhập của hộ hay đến sự phát triển của kinh tế nông hộ.
Trong quá trình phát triển nông nghiệp nông thôn ở Việt Nam, Nhà Nước đã
chứng tỏ được vai trò của mình trong quản lý kinh tế. Nó được thể hiện rõ
nhất ở chính sách ruộng đất trong công cuộc đổi mới. Chính sách này đã làm
thay đổi thu nhập của toàn bộ dân cư trong nông thôn. Ngoài ra còn có sự
đóng góp của hàng loạt chính sách khác như giá trần, giá sàn nhằm bảo vệ
người sản xuất và người tiêu dùng.
Ngoài các yếu tố trên thì kinh tế hộ còn chịu ảnh hưởng của các phong
tục tập quán, truyền thống văn hóa…
1.1.5. Một số mô hình phát triển kinh tế hộ gia đình
Tùy thuộc vào điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của từng vùng mà có
thể vận dụng các mô hình kinh tế hộ gia đình sản xuất hàng hóa nhằm nâng
cao năng lực sản xuất và đời sống của các hộ gia đình.
Mô hình sản xuất chuyên canh trong nông nghiệp
Chuyên chăn nuôi: Bò sữa, cá, tôm, hươu, trăn, rắn…Các mô hình này
đang phát triển mạnh ở Đồng Bằng Sông Cửu Long, Đồng Bằng Sông Hồng,
ven biển Miền Trung.
Chuyên trồng trọt: Chè, cà phê, cao su…Mô hình này chủ yếu ở Trung
Du miền núi phía Bắc, Tây Nguyên, Nam Trung Bộ. Đây là mô hình các hộ
kinh tế mà sản phẩm của họ làm ra là nguyên liệu cho các doanh nghiệp chế
biến. Mô hình hộ gia đình chuyên canh nông nghiệp phù hợp và phổ biến ở
13
gần các đô thị, doanh nghiệp ( Cao su, chè, cà phê, bông, mía đường hoặc xí
nghiệp sản xuất giấy). Mô hình này thường có quy mô lớn, khối lượng hàng
hóa nhiều, cho thu nhập được ổn định, đời sống người dân được cải thiện.
Tuy nhiên dễ gặp rủi ro do giá cả biến động theo thị trường, ảnh hưởng bởi
thời tiết, khí hậu.
Mô hình sản xuất lúa nước – nuôi cá nước ngọt – chăn nuôi gia cầm
Phát triển chủ yếu ở vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long, các tỉnh vùng
trũng. Mô này thực sự có hiệu quả, doanh thu nhiều hộ hàng trăm triệu đồng.
Đây là những nông hộ cung cấp lượng nông sản hàng hóa lớn cho xuất khẩu.
Tuy nhiên những vấn đề như dịch bệnh, giá cả bấp bênh và thiếu thông tin thị
trường có ảnh hưởng lớn đến sự bền vững của mô hình.
Mô hình liên kết chăn nuôi lợn theo phương thức bán công nghiệp thâm
canh lúa, màu
Mô hình này đã và đang phát triển có hiệu quả ở Đồng Bằng Sông Cửu
Long. Loại mô hình này có sự liên kết chặt chẽ giữa các hộ, giữa hộ với các
chủ thể thu gom, chế biến, xuất khẩu. Để mô hình phát triển cần đảm bảo quy
trình kỹ thuật chăn nuôi, phòng trừ dịch bệnh, chuồng trại hiện đại, có giống
lợn và giống lúa tốt. Bên cạnh đó các chủ hộ cũng cần phải xác định quy mô
hợp lý, chủ động nguồn thức ăn và nắm bắt thông tin thị trường tiêu thụ.
Mô hình sản xuất cây giống – vật nuôi
Đây là mô hình phát triển sản xuất giống cây trồng ở trung du, miền núi
( giống cà phê, cao su, chè, cây ăn quả các loại). Giống vật nuôi ở Đồng Bằng
Sông Cửu Long, Đồng Bằng Sông Hồng, ven biển ( giống tôm, cua, cá, ba
ba). Mô hình này rất hấp dẫn về các giống mới, đặc sản, giống sạch, có chất
lượng và sản lượng cao, có giá trị trên thị trường và xuất khẩu. Mô hình này
cho lãi cao nhưng chủ thể phải có vốn lớn, nắm vững KHKT, việc nhân rộng
không dễ.
Mô hình nuôi bò sữa – chế biến – tiêu thụ tại chỗ
Mô hình này được phát triển ở ngoại thành Hà Nội, TP Hồ Chí Minh
hoặc các vùng có điều kiện thuận lợi như Mộc Châu ( Sơn La), Vĩnh Phúc,
Lâm Đồng. Nếu chế biến và Marketing tốt, có trang bị thiết bị hiện đại, tổ
14
chức quản lý tốt, bảo đảm vệ sinh an toàn thì mô hình này sẽ đạt hiệu quả và
phát triển bền vững. Tuy nhiên, hiện nay mô hình này đang gặp khó khăn do
giá cả biến động theo chiều hướng không thuận lợi cho nông dân.
Mô hình chuyên canh rau, hoa, quả xuất khẩu dịch vụ thương mại tại nhà
Mô hình này hiện đang phát triển mạnh tại vùng ven Đà Lạt ( Lâm
Đồng), vùng có khí hậu á nhiệt đới như: Sa pa ( Lao Cai), Lạng Sơn, Cao
Bằng, Tam Đảo ( Vĩnh Phúc), Lục Ngạn ( Bắc Giang). Để mô hình này phát
triển các hộ phải nâng cao chất lượng, hình thức, khả năng bảo quản và uy tín
trên thị trường.
Mô hình Nông – Lâm kết hợp
Loại mô hình này được phát triển rộng rãi ở vùng trung du và miền núi.
Cây trồng gồm: Cây rừng, cây ăn quả, cây dược liệu, cây công nghiệp, cây
đặc sản. Vật nuôi gồm trâu, bò, lợn, dê, gia cầm, chim…Hoạt động lâm
nghiệp như bảo vệ, khai thác, trồng, sơ chế, chăm sóc, cải tạo rừng…Phương
thức canh tác đặc trưng là canh tác trên đất dốc.
Hiện nay một số nơi đã xuất hiện các ngành nghề như dịch vụ du lịch
sinh thái, sản xuất nấm ăn và nấm dược liệu. Mô hình này còn khó khăn về
vốn, khả năng ứng dụng KHKT, hạ tầng cơ sở…
Mô hình sản xuất nông nghiệp kiêm ngành nghề tiểu thủ công nghiệp
Mô hình này thường hoạt động thành làng, gần đây có nơi đã phát triển
thành quy mô nhiều làng, xã. Dù hoạt động tiểu thủ công nghiệp có phát triển
nhưng đa phần các hộ gia đình đều không quyên giữ đất để sản xuất và chăn
nuôi nhằm tự túc lương thực, thực phẩm. Mô hình này đang có những tồn tại
về mặt bằng sản xuất, gây ô nhiễm môi trường, rất cần có quy hoạch lại
Mô hình sản xuất – kinh doanh tổng hợp
Mô hình này hình thành ở các thị trấn thị xã hoặc các trung tâm cụm xã
theo đầu mối giao thông. Sản xuất nông lâm nghiệp – kinh doanh tổng hợp là
mô hình kinh tế hộ ngày càng có hiệu quả ở nhiều địa phương nhất là các tỉnh
Trung Du, miền núi.
Xu hướng phát triển kinh tế hộ gia đình này sẽ thành các trang trại gia
đình hoặc DN tư nhân. Đồng thời có quy mô và có vốn lớn, các hộ này còn
kinh doanh phân bón, vật liệu xây dựng hoặc thu gom, chế biến sản phẩm.[8]
15
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Tình hình phát triển kinh tế hộ tại một số nước trên thế giới
Kinh tế nông hộ xuất hiện lần đầu tiên ở một số nước Tây Âu trong
cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất và đã đem lại hiệu quả về kinh tế -
xã hội rõ rệt. Sau đó kinh tế nông hộ phát triển ở tất cả các nước công nghiệp
hoá Châu Âu, Bắc Mỹ, Châu Đại Dương cho đến nay. Ở Châu Á, kinh tế
nông hộ được hình thành và phát triển ở một số nước công nghiệp hoá đầu
tiên của châu lục này từ những năm 50 và đến nay cũng đang xuất hiện ở
nhiều nước đang phát triển trên con đường đi lên công nghiệp hoá.
Ở Châu Á, vùng Đông Bắc Á bao gồm: Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc là
những quốc gia phát triển kinh tế nông hộ đầu tiên và phát triển mạnh mẽ từ sau
chiến tranh thế giới thứ hai. Các quốc gia này đã lần lượt tiến hành cải cách
ruộng đất, xoá bỏ quan hệ sở hữu ruộng đất và phương thức sản xuất phong kiến,
tạo điều kiện cho kinh tế hộ nông dân tiểu nông trở thành các đơn vị tự chủ sản
xuất hàng hoá theo mô hình nông hộ. Đông Bắc Á là vùng đất ít, người đông quy
mô đất đai của hộ nông dân nhỏ bé nên nông hộ vùng này cũng có quy mô nhỏ
bé nhất thế giới. Bình quân diện tích đất đai của một nông hộ chỉ trên dưới 1 ha,
so với bình quân nông hộ của Tây Âu là 20 - 30 ha và của Mỹ là 150 - 180 ha thì
nhỏ hơn 20 - 30 lần đến 100 - 200 lần. Hiện nay, hầu hết các quốc gia ở vùng
này phát triển nông hộ theo hướng giảm số lượng và tăng quy mô nông hộ, theo
quy luật đã diễn ra ở các nước công nghiệp hoá Âu Mỹ, trên cơ sở tích tụ ruộng
đất. Nhưng do đặc thù là quỹ đất hạn chế nên mặc dù số lượng nông hộ giảm
nhiều song quy mô nông hộ tăng chậm và vẫn còn nhỏ bé.
Nhật Bản là một quốc gia điển hình cho vùng Đông Bắc Á. Mặc dù các
nông hộ có quy mô nhỏ bé nhưng trong quá trình công nghiệp hoá đã ứng
dụng rộng rãi, có hiệu quả cao các thành tựu KHCN hiện đại về giống cây
trồng, vật nuôi, các loại vật tư kỹ thuật nông nghiệp, phân bón cho cây trồng,
thức ăn công nghiệp cho gia súc, năng lượng cơ điện, nước, gió, các máy móc
thiết bị nông nghiệp và ứng dụng đồng bộ vào các chu trình sản xuất và chế
biến, bảo quản nông, lâm, thuỷ sản tạo ra năng suất cây trồng, vật nuôi cao và
năng suất lao động nông nghiệp cao.
16
Ở các nước đang phát triển Châu Á, khi bước vào quá trình công nghiệp
hoá có nhu cầu về nông sản hàng hoá nên một bộ phận hộ tiểu nông có ruộng
đất, vốn, năng lực kinh doanh đã thoát khỏi sản xuất tự túc tiến lên sản xuất nông
nghiệp hàng hoá với mức độ từ thấp đến cao, từ ít đến nhiều theo mô hình kinh
tế nông hộ. Một vật cản hạn chế sự chuyển dịch theo mô hình nông hộ ở các
nước này là chưa xóa bỏ được quyền sở hữu ruộng đất của địa chủ với phương
thức phát canh thu tô nên chưa hình thành được một tầng lớp nông dân tự chủ
sản xuất kinh doanh. Riêng Trung Quốc và Việt Nam đã hoàn thành cải cách
ruộng đất một cách triệt để, sau thời kỳ hợp tác hoá nay các hộ nông dân đã trở
thành đơn vị sản xuất tự chủ, được quyền sở hữu ruộng đất ổn định, lâu dài từ đó
tạo đà cho kinh tế nông hộ phát triển.
1.2.2. Tình hình phát triển kinh tế hộ tại Việt Nam
Ở Việt Nam sau khi hoàn thành cải các ruộng đất kinh tế hộ ngày càng
phát triển và hiệu quả sản xuất không ngừng được nâng lên, đời sống nhân
dân được cải thiện rõ rệt. Khoa học kỹ thuật đã được áp dụng vào sản xuất
của từng nông hộ cũng đã góp phần tăng năng suất lao động trong hộ. Các
nghị quyết của Đảng đã đưa ra các chủ chương về phát triển 5 thành phần
kinh tế và 3 chương chình kinh tế lớn của nhà nước: Hộ nông dân là chủ thể
sản xuất với việc ban hành các chính sách lớn như giao đất, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, mở rộng cho vay vốn đến nông hộ, mở rộng tín dụng
nông thôn, thực hiện xóa đói giảm nghèo những chủ chương lớn của Đảng
đã làm tăng lòng tin, mở rộng quyền tự chủ kinh doanh cho hộ, kinh tế hộ
nông dân đã có nhiều thay đổi lớn, đã làm cho sản xuất lương thực không
ngừng được tăng lên.
Đối với nước ta, kinh tế nông hộ quy mô còn nhỏ và phân tán. Lượng
vốn còn ít ỏi nhưng kinh tế nông hộ cũng đã cung cấp cho xã hội 95% sản
lượng thịt, 90% lượng trứng, 93% sản lượng rau quả. Sản xuất nông nghiệp
của hộ chiếm 48% giá trị tổng sản lượng của ngành nông nghiệp.
Kinh tế hộ ở Việt Nam cũng đã có nhưng hướng phát triển khác nhau ở
từng địa phương trên cả nước như:
Bắc Ninh: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Bắc Ninh có
nhiều nỗ lực trong thực hiện chủ trương cho vay hộ sản xuất, trở thành một
trong những động lực quan trọng thúc đẩy kinh tế hộ phát triển, đóng góp tích
cực vào công cuộc xây dựng và phát triển địa phương.
17
Từ đó đến nay, hàng ngàn hộ nông dân trên địa bàn đã được tiếp cận
nguồn vốn vay ngân hàng. Với thủ tục vay vốn ngày càng đơn giản, thuận tiện,
thời gian nhanh hơn, số tiền vay nhiều hơn, phong cách phục vụ tận tình chu đáo
hơn, ngân hàng đã luôn đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho các hộ nông dân thúc
đẩy phát triển trồng trọt, chăn nuôi, xây dựng các mô hình trang trại, VAC … tạo
việc làm thu nhập ổn định, từng bước xóa đói giảm nghèo vươn lên làm giàu.
Chủ trương cho vay hộ sản xuất trong 15 năm qua ở địa phương là
chính sách tín dụng ngân hàng đã đến với 100% thôn xóm, làm thay đổi hản
quan niệm, nhận thức của các cấp chính quyền, các tổ chức chính trị xã hội và
nhất là các người dân về tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển kinh tế của
mỗi hộ nông dân nói riêng và của cả địa phương nói chung. Đây chính là bài
học kinh nghiệm để trong thời gian tới, ngân hàng tiếp tục chính sách đẩy
mạnh tuyên truyền các chủ trương chính sách tín dụng tới mọi địa bàn, phối
hợp đồng bộ, chặt chẽ với các cấp các ngành, các tổ chức chính trị - xã hội
triển khai nhanh chóng kịp thời và hiệu quả nguồn vốn vay đến các hộ nông
dân, tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ thúc đẩy phát triển kinh tế, đóng góp
tích cực cho công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn.
Phong trào hộ nông dân thi đua sản xuất giỏi của Trung ương hội nông
dân Việt Nam phát động được các cấp hội và nông dân tỉnh Bắc Ninh hưởng
ứng. Các cấp hội Nông dân xác định đây là phong trào trọng tâm, nòng cốt có
ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo, xây
dựng nông thôn mới của hội viên. Thực hiện tốt phong trào này sẽ góp phần
xây dựng nông nghiệp, nông thôn.
Hà Giang: Huyện Bắc Quang được coi là một huyện đồng bằng của tỉnh
Hà Giang, nhờ có địa hình tương đối thuận lợi cho sản xuất nông - lâm - ngư và
công nghiệp phát triển lại nằm ngay cửa ngõ phía nam của tỉnh, có Quốc lộ 2 đi
qua và cũng là con đường duy nhất cho giao thông Hà Giang nối liền các tỉnh
nội địa và nối liền với cửa khẩu quốc gia Thanh Thủy. Nhờ đó mà mô hình kinh
tế hộ nông dân được chọn làm mũi nhọn phát triển kinh tế nơi đây.
Với lợi thế của mình những năm qua, Bắc Quang đã có nhiều giải pháp
phát triển kinh tế, lấy kinh tế hộ nông dân làm mũi nhọn, làm ra phong trào