Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Thực trạng và một số giải pháp phát triển kinh tế hộ trên địa bàn xã Lê Lai - Huyện Thạch An - Tỉnh Cao Bằng.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (546.97 KB, 87 trang )





ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



LÔ TRUNG ĐỨC



Tên đề tài:
THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH
TẾ HỘ TRÊN ĐỊA BÀN XÃ LÊ LAI – HUYỆN THẠCH AN
TỈNH CAO BẰNG



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp
Khoa : KT & PTNN
Lớp : K42 KTNN
Khóa học : 2010 - 2014






Thái Nguyên, năm 2014




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



LÔ TRUNG ĐỨC



Tên đề tài:
THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH
TẾ HỘ TRÊN ĐỊA BÀN XÃ LÊ LAI – HUYỆN THẠCH AN
TỈNH CAO BẰNG



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp

Khoa : KT & PTNN
Lớp : K42 KTNN
Khóa học : 2010 - 2014
Giảng viên HD : Lành Ngọc Tú





Thái Nguyên, năm 2014




LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan khóa luận này là do chính tôi thực hiện dưới sự
hướng dẫn khoa học của Thầy giáo: Th.S. Lành Ngọc Tú
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận là trung thực và chưa
hề được công bố.
Các thông tin trích dẫn trong khóa luận này đều đã được chỉ rõ nguồn
gốc.
Nếu sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.


Thái Nguyên, ngày tháng năm 2014
Sinh viên

LÔ TRUNG ĐỨC











LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành đề tài nghiên cứu này trước tiên em xin chân trọng cảm
ơn Ban giám hiệu Nhà trường, Ban chủ nhiệm Khoa Kinh tế và Phát triển
nông thôn đã tạo mọi điều kiện để em thực hiện đề tài này.
Em đặc biệt xin trân trọng cảm ơn sự hướng dẫn tận tình, sự quan tâm
sâu sắc của thầy giáo Lành Ngọc Tú đã giúp đỡ em trong suốt thời gian thực
hiện, để em hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn, Ủy ban nhân dân xã Lê Lai, huyện
Thạch An, tỉnh Cao Bằng và toàn bộ người dân trong xã đã giúp đỡ và tạo
mọi điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình điều tra và nghiên cứu tại cơ
sở.
Cuối cùng em xin bày tỏ sự biết ơn tới gia đình, bạn bè và người thân
đã luôn quan tâm, động viên, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Trong quá trình nghiên cứu do có những lý do chủ quan và khách quan
nên không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Em rất mong nhận được sự
đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn sinh viên để giúp em hoàn
thành đề tài nghiên cứu được tốt hơn.
Thái Nguyên, tháng 6 năm
2014
Sinh viên

Lô Trung Đức










MỤC LỤC

Trang
MỞ ĐẦU 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 3
2.1. Mục tiêu tổng quát 3
2.2. Mục tiêu cụ thể 3
3.1. Ý nghĩa khoa học 3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn 3
CHƯƠNG 1 5
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 5
1.1. Cơ sở lý luận 5
1.1.1. Các khái niệm chung 5
1.1.2. Phân loại nông hộ 10
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế hộ 12
1.1.3.1. Nhóm các yếu tố chủ quan 12
1.1.3.2. Nhóm các yếu tố khách quan 13
1.2. Cơ sở thực tiễn 14
1.2.1. Phát triển kinh tế hộ trên thế giới 14

1.2.2. Phát triển kinh tế hộ tại Việt Nam 16
1.3. Quan điểm về hiệu quả, hiệu quả kinh tế 19
CHƯƠNG 2 22
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 22
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 22
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu 22
2.3. Phương pháp nghiên cứu 22
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu 22
2.3.1.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp 22
2.3.1.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp 23
2.3.2. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu 23
2.4. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá kinh tế hộ 24
2.4.1. Chỉ tiêu đánh giá sự phát triển kinh tế 24




2.4.2. Chỉ tiêu đánh giá về mặt xã hội 24
2.4.3. Chỉ tiêu về phát triển con người 24
2.4.4. Chỉ tiêu đánh giá mức độ bảo vệ môi trường 25
2.4.5. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình kinh tế hộ 25
2.4.6. Đánh giá chung về hiệu quả xã hội 26
Chương 3 28
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 28
3.1. Khái quát về địa bàn xã Lê Lai, huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng 28
3.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên 28
3.1.1.1. Vị trí địa lý, địa hình 28
3.1.1.2. Khí hậu, thủy văn 28
3.1.1.3. Điều kiện đất đai, tài nguyên 30
3.1.3. Điều kiện hạ tầng cơ sở 37

3.1.3.1. Điều kiện giao thông 37
3.1.3.2. Điều kiện thủy lợi, nước sinh hoạt 37
3.1.3.3. Điện cho sản xuất, sinh hoạt 38
3.1.3.4. Thị trường, chợ, thông tin 38
3.1.3.5. Giáo dục 39
3.1.3.6. Y tế 40
3.1.3.7. Văn hóa, an ninh quốc phòng 40
3.1.4. Đánh giá chung điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Lê Lai 40
3.1.4.1. Thuận lợi 40
3.1.4.2. Khó khăn 41
3.2. Thực trạng kinh tế hộ trên địa bàn xã Lê Lai 42
3.2.1. Vai trò của kinh tế hộ với phát triển kinh tế - xã hội, môi trường tại xã
Lê Lai 42
3.2.2. Thực trạng kinh tế hộ tại xã Lê Lai 42
3.3. Kết quả điều tra, nghiên cứu các hộ sản xuất nông nghiệp 43
3.3.1. Tình hình cơ bản của hộ điều tra 43
3.3.2. Hiệu quả kinh tế của hộ 47
3.3.2.1. Tình hình đầu tư của hộ 47
3.3.2.3. Kết quả sản xuất kinh doanh của nhóm hộ điều tra 51
3.3.2.4. Tổng hợp và đánh giá thu thập các nhóm hộ điều tra 54




3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế hộ tại xã Lê Lai 63
3.4.1. Các yếu tố tự nhiên 63
3.4.2. Các yếu tố xã hội 64
3.4.3. Các cấp chính quyền địa phương 64
Chương 4 66
CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ 66

TRÊN ĐỊA BÀN XÃ LÊ LAI 66
4.1. Quan điểm, định hướng phát triển kinh tế hộ tại xã Lê Lai 66
4.1.1. Quan điểm phát triển kinh tế hộ theo hướng hiệu quả, bền vững 66
4.1.2. Đinh hướng phát triển kinh tế hộ trên địa bàn xã Lê Lai 66
4.2. Các giải pháp cho phát triển kinh tế hộ tại xã Lê Lai 67
4.2.1. Các giải pháp chung 67
4.2.2. Các giải pháp cụ thể 70
4.3. Kiến nghị 71
4.3.1. Đối với Nhà nước 71
4.3.2. Đối với địa phương 72
KẾT LUẬN 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO 75





DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Nghĩa
Bộ VH - TT – DL Bộ văn hóa - thể thao - du lịch
C
i

Khoản chi phí thứ i trong quá trình
sản xuất
ĐVT Đơn vị tính
GO Giá trị sản xuất
GO/hộ Giá trị sản xuất trên 1 hộ
GO/khẩu Giá trị sản xuất trên 1 nhân khẩu

GO/sào Giá trị sản xuất trên 1 sào Bắc Bộ
GO
1
/ IC
1

Giá trị sản xuất ngành trồng trọt trên
1 đồng chi phí trung gian
GO
2
/ IC
2

Giá trị sản xuất ngành chăn nuôi trên
1 đồng chi phí trung gian
GTSX Giá trị xản xuất
HQKT Hiệu quả kinh tế
IC Chi phí trung gian
MI Thu nhập hỗn hợp
P
i
Giá bán của nông sản thứ i
Pr Lợi nhuận
Pr
1
/ TC
1

Lợi nhuận ngành trồng trọt trên 1
đồng chi phí sản xuất

Pr
2
/ TC
2

Lợi nhuận ngành chăn nuôi trên 1
đồng chi phí sản xuất
Q
i
Sản lượng của nông sản thứ i
TC Tổng chi phí sản xuất
Trường THCS Trường trung học cơ sở
TTCN & Xây dựng Tiểu thủ công nghệp và xây dựng
UBND Ủy ban nhân dân
VA Giá trị gia tăng







DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang

Bảng 3.1. Tình hình sử dụng đất đai của xã Lê Lai qua 3 năm 2011 – 2013 . 32
Bảng 3.3: Tình hình dân số và lao động của xã Lê Lai qua 3 năm 2011 - 2013
34
Bảng 3.4: Giá trị sản xuất kinh doanh của xã Lê Lai qua 3 năm 2011 – 201336

Bảng 3.5. Thông tin cơ bản về nhóm hộ điều tra năm 2014 44
Bảng 3.7. Công cụ sản xuất bình quân/hộ theo nhóm hộ điều tra 46
Bảng 3.8. Chi phí cho lúa và ngô của 1 sào/hộ/năm năm 2014 48
Bảng 3.9. Chi phí cho chăn nuôi của hộ/năm 50
Bảng 3.10. Kết quả sản xuất ngành trồng trọt cho 1 sào 52
của các nhóm hộ điều tra 52
Bảng 3.11. Kết quả chăn nuôi trung bình/hộ theo nhóm hộ điều tra 53
Bảng 3. 12. Kết quả trồng trọt của hộ năm 2013 55
theo nhóm hộ điều tra 55
Bảng 3.13. Kết quả chăn nuôi của hộ năm 2013 56
theo nhóm hộ điều tra 56
Bảng 3. 14. Kết quả sản xuất kinh doanh của hộ năm 2013 57
theo nhóm hộ điều tra 57
Bảng 3.13. Chi phí cho sinh hoạt hằng ngày của nhóm hộ 60

1




MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất nước đang trong thời kỳ đổi mới, đời sống người dân đang ngày
càng được nâng cao. Trong cơ chế thị trường, với sự cạnh tranh đầy nghiệt
ngã, mỗi con người đều lựa chọn cho mình một cách làm giàu chính đáng, đối
với bà con nông dân, tài sản quý giá trong tay không có gì hơn ngoài những
tấc đất, mảnh vườn, mẫu ruộng. Trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế còn
đang có nhiều diễn biến phức tạp như hiện nay, nông nghiệp - nông dân -
nông thôn tiếp tục được khẳng định là một động lực quan trọng để giữ vững
sự ổn định và phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta.

Từ 1988 đến nay: Bộ chính trị ban hành trung ương đảng đã ban hành
nghị quyết 10 về: “Đổi mới quản lý kinh tế trong nông nghiệp nông thôn”.
Kinh tế hộ là đơn vị kinh tế cơ bản trong sản xuất nông nghiệp và xây dựng
nông thôn mới. Với chính sách giao đất giao rừng để kinh tế hộ trở thành nền
kinh tế độc lập. Đưa nước ta ngày càng phát triển hơn, có thể nói kinh tế hộ là
đơn vị kinh tế phù hợp với đặc thù trong sản xuất nông nghiệp nước ta trong
thời kì đổi mới, góp phần giải quyết những khó khăn về việc làm và xây dựng
được cuộc sống tốt hơn.
Nước ta có trên 13 triệu hộ nông dân, lực lượng này là nền tảng của nền
kinh tế, góp phần đảm bảo an ninh lương thực, giữ vững an ninh chính trị - xã
hội. Kinh tế hộ gia đình đã có đóng góp lớn cho kinh tế nông nghiệp, sản xuất
lúa gạo đạt tỷ suất hàng hóa khoảng trên 50%, cà phê 45%, cao su 85%, chè
trên 60%, điều trên 90%. Tuy nhiên, vẫn còn một bộ phận không nhỏ hộ gia
đình đang loay hoay trong cảnh sản xuất tự cấp, tự túc, thậm chí còn nhiều hộ
sản xuất tự nhiên, nhất là ở vùng núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Nền
kinh tế hàng hóa phát triển cũng đồng thời dẫn đến sự phân hóa giàu nghèo.
Về lương thực, thực phẩm tỷ lệ hộ nghèo cả nước là 28,9%, trong đó nông
thôn là 35,7% (thấp nhất là vùng Đông Nam Bộ 22%, cao nhất là vùng Tây
2



Bắc 68,7%). Hiện nay, cả nước vẫn còn trên 1 triệu hộ nghèo. Vì vậy, việc
nghiên cứu vận dụng các mô hình kinh tế hộ gia đình sản xuất hàng hóa nhằm
nâng cao năng lực sản xuất của các hộ kinh tế nông nghiệp trong giai đoạn
hiện nay là rất cấp thiết.
Mặc dù trong những năm qua kinh tế hộ đã đạt được những thành tựu
to lớn, song chính trong bản thân nó vẫn đang tồn tại những mâu thuẫn cơ bản
cần giải quyết đó là:
- Sản xuất trong kinh tế hộ hiện nay chủ yếu là hoạt động sản xuất nông

nghiệp, yêu cầu ứng dụng khoa học, kỹ thuật vào sản xuất bị kìm hãm bởi
diện tích đất manh mún, quy mô nhỏ do kết quả của việc chia đất bình quân.
- Mâu thuẫn giữa tăng dân số và thiếu việc làm, kết hợp với tính thời vụ
trong nông nghiệp tạo ra hiện tượng dư thừa lao động, dẫn đến năng suất lao
động bình quân thấp.
- Tình trạng thiếu kiến thức, thiếu vốn đầu tư đang là tình trạng chung
của các hộ gia đình nên khi có chính sách cho vay vốn hộ cũng không biết sử
dụng sao cho có hiệu quả.
Những khó khăn này tồn tại chủ yếu ở các tỉnh miền núi, các vùng dân
tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa,…đã gây nhiều trở ngại cho tiến trình phát
triển của đất nước. Lê Lai là một xã thuộc huyện Thạch An - tỉnh Cao Bằng
nền sản xuất của xã nói chung vẫn chủ yếu dựa vào nông nghiệp. Kinh tế
nông nghiệp nói chung và kinh tế hộ của xã nói riêng đang dần phát triển theo
đà phát triển chung của cả nước nhưng nó cũng không tránh khỏi những mâu
thuẫn tồn tại cần được giải quyết.
Xuất phát từ hiện trạng đó tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Thực trạng
và một số giải pháp phát triển kinh tế hộ trên địa bàn xã Lê Lai - Huyện
Thạch An - Tỉnh Cao Bằng” là cấp thiết.
3



2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá được thực trạng và tình hình phát triển kinh tế hộ tại xã từ đó
đưa ra một số giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết các vẫn đề khó khăn, thúc
đẩy phát triển kinh tế hộ tại xã trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể

- Nghiên cứu được thực trạng kinh tế hộ của địa phương nghiên cứu và

tìm ra những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế nông nghiệp ở địa
phương nghiên cứu.
- Phân tích được các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế trên địa bàn
xã.
- Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển kinh tế trên địa bàn xã Lê Lai.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Giúp bản thân có thể vận dụng được những kiến thức đã học để phục
vụ cho học tập và công tác sau này, kiến thức để nghiên cứu khoa học.
- Nâng cao được năng lực cũng như rèn luyện kỹ năng của bản thân, vận
dụng được những kiến thức đã học được ở nhà trường vào thực tiễn, đồng
thời bổ xung những kiến thức còn thiếu và những kỹ năng tiếp cận các
phương pháp nghiên cứu khoa học cho bản thân.
- Đề tài có thể dùng làm tài liệu tham khảo nghiên cứu và học tập cho
các đề tài KTNN sau này. Các khuyến nghị và dự báo có thể dùng làm tài liệu
tham khảo cho các cơ quan lãnh đạo, quản lý và hoạch định chính sách tại địa
phương.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đánh giá được đời sống vật chất và tinh thần của người dân xã Lê Lai.
- Đề xuất một số giải pháp khả thi nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống
cho người dân trên địa bàn xã Lê Lai nói riêng, góp phần ổn định kinh tế
chung.
4



- Kết quả nghiên cứu của đề tài cũng là một tài liệu có cơ sở để cán bộ
xã và người dân xã Lê Lai nhận thức rõ được tầm quan trọng của kinh tế hộ.
Trên cơ sở đó đề ra các phương hướng phát huy tiềm năng, hiểu quả của kinh
tế hộ.

- Đây là một đề tài nghiên cứu về kinh tế hộ. Đề tài có ý nghĩa rất quan
trọng trọng về thực trạng phát triển kinh tế trên địa bàn xã.
3.3. Đóng góp mới của đề tài
Hệ thống hóa và bổ sung lý luận và các phát triển kinh tế hộ trong nông
nghiệp nông thôn hiện nay.
Phản ánh những thực trạng, những thuận lợi và khó khăn của phát triển
kinh tế hộ trên địa bàn nghiên cứu.
Đưa ra một số giải pháp phát triển chủ yếu để phát triển kinh tế hộ
trong nền kinh tế thị trường hiện nay.
4. Bố cục của khóa luận
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận bố cục khóa luận gồm những
chương sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn
Chương 2: Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Chương 4: Các giải pháp phát triển kinh tế hộ trên địa bàn xã Lê Lai









5



CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Các khái niệm chung
Có rất nhiều các quan điểm khác nhau về hộ và kinh tế hộ, sau đất tôi
xin đưa ra một số quan điểm về hộ và kinh tế hộ như sau:
- "Hộ là những người cùng sống chung dưới một mái nhà, cùng ăn
chung và có chung một ngân quỹ” (Liên Hợp Quốc).
- “Hộ là một tập hợp những người cùng chung huyết tộc, có quan hệ
mật thiết với nhau trong quá trình sáng tạo ra vật phẩm để bảo tồn chính bản
thân họ và cộng đồng” (Raul I).
- Hộ là đơn vị cơ bản liên quan đến sản xuất, tái sản xuất, đến tiêu dùng
và các hoạt động sản xuất khác. (theo Martin)
- Hộ nông dân là những hộ sống ở nông thôn, có ngành nghề sản xuất
chính là nông nghiệp, nguồn thu nhập và sinh sống chủ yếu bằng nghề nông,
các thành viên trong hộ gắn bó với nhau chặt chẽ bởi quan hệ hôn nhân, huyết
thống, ràng buộc bởi phong tục tập quán và gia đình dòng tộc, truyền thống
đạo đức nhiều đời. Ngoài ra hộ nông dân là nơi giữ gìn và lưu truyền bản sắc
văn hóa dân tộc, mang đậm nét dặc trưng của nền văn minh nông nghiệp lúa
nước.
- "Hộ nông dân là các nông hộ, thu hoạch các phương tiện sống từ
ruộng đất, sử dụng chủ yếu lao động gia đình trong sản xuất nông nghiệp,
nằm trong một hệ thống kinh tế rộng hơn nhưng về cơ bản được đặc trưng
bằng việc tham gia một phần trong thị trường hoạt động với một trình độ hoàn
chỉnh không cao".
*Khái niệm về kinh tế hộ
- Kinh tế hộ vừa là đơn vị sản xuất, vừa là đơn vị tiêu dùng của nền
kinh tế nông thôn.
6




Như vậy kinh tế hộ chủ yếu dựa vào lao động gia đình để khai thác đất
và các yếu tố sản xuất khác nhằm đạt thu nhập thuần cao nhất. Kinh tế hộ là
đơn vị kinh tế tự chủ, căn bản dựa vào tích lũy, tự sản xuất, tự đầu tư để sản
xuất kinh doanh nhằm thoát khỏi nghèo đói và vươn lên làm giàu, từ tự cung,
tự cấp vươn lên sản xuất hàng hóa gắn với thị trường.
Đặc trưng của kinh tế hộ:
- Là đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là đơn vị sản xuất, vừa là đơn vị tiêu
dùng.
- Là đơn vị kinh tế ở nông thôn, hoạt động sản xuất nông, lâm, thủy sản
gắn với đất đai, điều kiện thủy văn, thời tiết khí hậu và sinh vật, bên cạnh đó
kinh tế hộ cũng hoạt động phi nông nghiệp với các mức độ khác nhau.
- Tự chủ, tự chịu trách nhiệm cao về sản xuất và tiêu dùng, căn bản dựa
trên cân bằng nguồn lực sản xuất và nhu cầu của gia đình.
- Kinh tế hộ từ tự cấp đến sản xuất hàng hóa, từ chỗ chỉ có quan hệ tự
nhiên đến chỗ quan hệ xã hội.
- Nền tảng tổ chức chủ yếu của kinh tế hộ với đinh chế gia đình và sự
bền vững vốn có.
- Với lao động gia đình, với đất đai được sử dụng nối tiếp qua nhiều thế
hệ gia đình, ví tài sản vốn sản xuất chủ yếu của gia đình, quan hệ gia tộc,
quan hệ huyết thống, kinh tế hộ không thay đổi về bản chất và không bị biến
dạng ngay cả khi nó gắn với khoa học kỹ thuật và công nghệ sản xuất hiện đại
và gắn với thị trường để phát triển.
*Khái niệm về phát triển
Trong thuật ngữ khoa học “phát triển”được biểu thị như tiến trình đưa
xã hội lên một trình độ cao hơn cả về mặt vật chất lẫn tinh thần. Quá trình
phát triển của xã hội bao gồm cả về phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và
chính trị.
7




Như vậy có thể định nghĩa về phát triển “Phát triển là một quá trình
thay đổi làm tăng cường mức sống của con người và phân phối công bằng
những thành quả tăng trưởng trong xã hội”. [1]
Định nghĩa phát triển nông thôn: “Phát triển nông thôn là quá trình
làm thay đổi có chủ ý về mặt xã hội, kinh tế văn hóa và môi trường. Nhằm
nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân địa phương”. [1]
Định nghĩa này cần chú ý những điểm sau:
- Phát triển nông thôn không phải là công việc trong một thời gian
ngắn. Nó cần được theo đuổi trong một thời gian dài và có chù ý.
- Phát triển nông thôn là sự thay đổi có chủ ý nhằm làm cho mọi việc
tốt hơn.
- Các cụm từ kinh tế, xã hội văn hóa và môi trường chỉ phạm vi phát
triển của chủ đề phát triển và cần được nhìn nhận một cách toàn diện.
- Quá trình phát triển bền vững, sự phát triển của ngày hôm nay không
làm ảnh hưởng đến sự phát triển của ngày mai.
- Nâng cao đời sống của người dân địa phương: một số chương trình
phát triển của địa phương trước đây hoặc khuyến khích do nhu cầu quốc gia
tất nhiên có thể đáp ứng thông qua phát triển nông thôn cà bất cứ thành công
nào nhu cầu địa phương cũng sẽ đóng góp cho sự phồn thịnh quốc gia.
* Phát triển bền vững
Hội nghi thượng đỉnh về trái đất năm 1992 đưa ra định nghĩa về phát
triển bền vững “Phát triển nhằm thỏa mãn nhu cầu của thế hệ ngày nay mà
không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu tương lai”. [1]
Trong những năm qua, nước ta đã đạt được những thành tựu nhất định
trong phát triển nhất định, đời sống của nhân dân được cải thiện, thu nhập
bình quân đầu người tăng lên qua từng năm, số hộ nghèo giảm dần, hộ khá và
hộ giàu tăng lên. Giảm bất bình đẳng xã hội, cơ sở hạ tầng được nâng lên

đáng kể, công trình giao thông được tu bổ đầu tư lớn, giúp việc đi lại kinh
doanh, lưu thông hàng hóa của người dân được dễ dàng hơn. Giáo dục y tế
8



cũng được nâng cấp. Xã hội đang ngày càng văn minh, dân chủ, công bằng xã
hội, quá trình đô thị hóa đang diễn ra mạnh ở nông thôn. Bên cạnh những kết
quả đạt được thì vẫn còn nhiều tồn tại yếu kém và hạn chế. Nên kinh tế nhìn
chung vẫn mang tình chất thuần nông, cơ cấu kinh tế nông nghiệp - công
nghiệp - thủ công nghiệp và dịch vụ năng xuất thấp, khoa học công nghệ còn
lạc hậu, đời sống của nhân dân còn nhiều khó khăn nhất là miền núi, vùng
sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số.
Trong chiến lược phát triển kinh tế đất nước vẫn để đặt ra là xóa bỏ sự
lạc hậu, nâng cao đời sống, trình độ dân trí nhằm phát triển bền vững và toàn
diện trong kinh tế - xã hội “phát triển nhanh hiệu quả và bền vững. Tăng
trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi
trường” gắn sự phát triển kinh tế với việc giữ vững ổn định chính trị xã hội,
đảm bảo an ninh quốc phòng.
Chủ chương của đảng và nhà nước đề ra đến năm 2020 phấn đấu đưa
nước ta cơ bản thành nước công nghiệp và có cơ sở vất chất kỹ thuật hiện đại,
cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất phù hợp với lực lượng sản xuất.
- Nông nghiệp vẫn là ngành sản xuất vật chất chủ yếu và quan trọng
của nền kinh tế quốc dân. Thực tế đã chứng minh điều này, ngay từ những
buổi sơ khai của loài người nông nghiệp đã là ngành chủ yếu và quan trọng
phục vụ cho cuộc sống cho con người nói chung và là cơ sở cho các ngành
nghề khác phát triển. hầu hết các nước dựa vào nông nghiệp để tạo ra một
lượng lương thực thực phẩm cho dân tộc mình. Tạo điều kiện cho ngành kinh
tế khác phát triển. Nông nghiệp thường gắn liền với những vùng quê, vùng
nông thôn. Sản xuất nông nghiệp bao gồm: Trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp,

thủy sản.
- Công nghiệp là ngành sản xuất vất chất cơ bản, là khu vực chủ đạo
của nền kinh tế quốc dân. Hoạt động công nghiệp bao gồm: Khai thác, chế
biến, và sửa chữa. Công nghiệp đóng vai trò hết sức to lớn, nó là thước đo của
sự phát triển. Còn nước kém phát triển thường gắn liền với nền công nghiệp
9



lạc hậu. Sự phát triển công nghiệp gắn liền với sự tiến bộ khoa học kỹ thuật
được áp dụng vào sản xuất cùng với việc mở rộng thị trường tiêu thụ, mức độ
chuyên môn hóa tập trung cao.
Đối vời vùng nông thôn thì công nghiệp nông thôn luôn có vai trò thúc
đẩy quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông thôn cùng với nông nghiệp
thì công nghiệp nông thôn góp phần không nhỏ vào sự phát triển toàn diện
của nông thôn và rút ngắn khoản cách giữa các vùng.
- Tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn bao gồm các ngành sử dụng nguyên
liệu như tre, nứa, lá,…như: Ngành thủ công mĩ nghệ, các ngành nghề truyền
thống…Tiểu thủ công nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển
kinh tế nông thôn và giải quyết dư thừa lao động tại các nông hộ.
- Phát triển kinh tế xã hội phải đầu tư mạnh mẽ về cơ sở hạ tầng và
khoa học công nghệ.
Cơ sở hạ tầng là nền tảng cho sự phát triển, nó bao gồm: hệ thông thủy
lợi, thông tin liên lạc, điện, trạm xã, trường học, đường,…cơ sở hạ tầng phát
triển đồng bộ thống nhất thì còn phụ thuộc vào điều kiện của từng vùng, từng
địa phương.
Trong quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa thì khoa học công
nghệ là yếu tố hàng đầu. Trong khoa học công nghệ thì tập chung theo
hướng nghiên cứu các giống cây trồng mới và công nghệ mới áp dụng để
tăng năng xuất lao động. Hạn chế sử dụng các chất độc hại để không làm

ảnh hưởng tới môi trường và tạo ra các sản phẩm an toàn. Ngoài ra cần chú
trọng tới công tác bảo quản và chế biến nông sản.
Phát triển kinh tế có tác động mạnh mẽ tới các mặt xã hội. Do vậy để
phát triển bền vững cần phải phát triện toàn diện kinh tế và xã hội.
Trong phát triển xã hội thì phát triển giáo dục - đào tạo, y tế, văn hóa,
an ninh chính trị,…góp phần nâng cao dân trí của người dân.
Vậy: Phát triển bền vững là phát triển kinh tế - xã hội song song, đồng
thời, toàn diện. Tức là phát triển kinh tê phải gắn liền với phát triển của xã
10



hội, hai lĩnh vực này tác động qua lại lẫn nhau nên không thể xem nhẹ bên
nào để có thể phát triển tốt nhất. [1]
* Khái niệm kinh tế hộ nông dân
“Kinh tế hộ nông dân là hình thức tổ chức kinh tế cơ sở của nền sản
xuất xã hội. Trong đó các nguồn lực sản xuất như đất đai, lao động tiền vốn
và vật tư sản xuất được coi là của chung để tiến hành sản xuất, có chung ngân
quý, ngủ chung một nhà ăn chung, mọi quyết định trong sản xuất kinh doanh
là tùy thuộc vào chủ hộ. Được nhà nước thừa nhận, hỗ trợ và tạo điều kiện để
phát triển” [1]
Đặc trưng của kinh tế hộ nông dân:
[1]
- Kinh tế hộ là đơn vị sản xuất nhỏ nhưng lại rất hiệu quả. Có khả năng
ứng dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất.
- Kinh tế hộ nông dân sử dụng các lao động và tiền vốn của chủ hộ là chủ
yếu.
- Kinh tế hộ có khả năng thích nghi và tự điều chỉnh cao. Do kinh tế hộ
có quy mô nhỏ nên việc điều chỉnh dễ dàng hơn các doanh nghiệp nông
nghiệp khác. Dựa vào điều kiện cụ thể thì các nông hộ có thể mở rộng hay thu

hẹp sản xuất để có thể có được lợi nhuận cao.
- Có sự thống nhất chặt chẽ giữa quyền sở hữu. Sử dụng các yểu tố sản
xuất và quá trình quản lý.
- Có sự gắn bó chặt chẽ giữa kết quả sản xuất và lợi ích người lao động.
trong kinh tế hộ mọi người gắn bó với nhau trên cơ sở kinh tế lẫn huyết tộc,
có cùng một ngân quý nên các hộ sẽ đồng tâm, hiệp lực để cùng nhau phát
triển kinh tế hộ. Lợi ích kinh tế đã thực sự trở thành động lực thúc đẩy hoạt
động của mỗi cá nhân, là nhân tố nâng cao hiệu quả sản xuất của kinh tế hộ.
1.1.2. Phân loại nông hộ
Kinh tế hộ gia đình là loại hình kinh tế được phát triển từ thấp đến cao,
từ tự cung tự cấp sang sản xuất hàng hóa. Vì nếu căn cứ vào mức độ phát
triển kinh tế hộ ta có thể chia ra các nhóm sau:
11



- Nhóm kinh tế sinh tồn: Là dạng phát triển thấp của kinh tế hộ. Họ sản
xuất một vài nông sản chủ yếu để duy trì sự sống của gia đình, họ có ít vốn,
công cụ sản xuất thô sơ, phụ thuộc vào tự nhiên, năng xuất lao động thấp.
Hiện nay còn tồn tại ở một số dân tộc ít người thuộc các vung xâu, vùng xa
hẻo lánh, các vùng núi cao biệt lập với xã hội. Thiếu lương thực thực phẩm là
nỗi lo lẵng thường xuyên của họ.
- Nhóm kinh tế hộ tự túc: Với nền nông nghiệp sản xuất nhỏ, lạc hậu,
phân tán. Đặc điểm của nhóm hộ này là sản xuất chủ yếu để cung cấp lương
thực, thực phẩm và một số loại nông sản cẩn thiết đáp ứng yêu cầu tiêu dùng
gia đình, ít tiếp xúc với môi trường. Trong quá trình phát triển, nhóm hộ kinh
tế tự cung tự cấp là bước phát triển cao hơn so với nhóm hộ kinh tế sinh tồn.
Hiện nay ở đồng bằng sông Hồng, phần lớn hộ nông dân sản xuất là để tự
cung tự túc. Kinh tế tự cấp tự túc thường dẫn đến sự bảo thủ, chậm phát triển.
- Nhóm hộ sản xuất nhỏ: Trong quá trình sản xuất. Hộ nông dân luôn

muốn sản xuất hướng ra ngoài, một bộ phận hộ nông dân làm ăn khá giả.
Ngoài phàn tiêu dùng cho gia đình, còn dư ra một ít sản phẩm, họ đã đưa ra
thị trường. khi cung đã vượt cầu, họ đem ra những sản phẩm thừa trao đổi trên
thị trường và trở thành những hộ sản xuất nhỏ. Nếu các yếu tố khách quan và
chủ quan thuận lợi như ruộng đất nhiều, giá nông sản cao, thời tiết thuận lợi.
Vốn nhiều những hộ này có cơ hội để phát triển thành các hộ sản xuất hàng
hóa lớn. Ngược lại, nếu gặp rủi ro trong sản xuất thì họ có thể trở thành nhóm
hộ tự cấp tự túc.
- Nhóm kinh tế hộ sản xuất hàng hóa lớn: Gặp điều kiện thuận lợi, một
bộ phận của nhóm hộ sản xuất lớn, thành các trang trại gia đình. Kinh tế trang
trại lấy sản xuất nông sản hàng hóa lá chính, xuất phát từ yêu cầu của thị
trường mà lựa chọn loại nông sản hàng hóa để sản xuất. Nhưng dù có phát
triển sản xuất hàng hóa lớn trong nông nghiệp thì các trang trại gia đình vẫn
tỏ ra hiệu quả nhất so với các loại trang trại khác.
12



- Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 - 2015
như sau:
+ Hộ nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 400.000
đồng/người/tháng (từ 4.800.000 đồng/người/năm) trở xuống.
+ Hộ cận nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ
401.000 đồng đến 520.000 đồng/người/tháng.
Các hộ có thu nhập cao hơn 520.000 đồng/người/tháng là các hộ khá. [15]
Như vậy, sự vận động của kinh tế hộ nông dân đã trải qua các giai đoạn
tư sản xuất sinh tồn để sản xuất tự cung tự cấp rồi lên sản xuất hàng hóa. Tiến
lên sản xuất hàng hóa là xu thế tất yếu của phát triển kinh tế hộ mà động lực
của phát triển là tối ưu hóa lợi nhuận, hướng sản xuất tới trao đổi sản phẩm
của thị trường….

[1]
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế hộ
1.1.3.1. Nhóm các yếu tố chủ quan
Nhóm các yếu tố chủ quan: Đây là yếu tố do chính bản thân gia đình
nông dây quyết định. Mỗi hộ có hoàn cảnh riêng, có trình độ, có các yếu tố
sản xuất riêng. Đó là yếu tố chủ quan, nó tác động mạnh mẽ tới sự phát triển
của kinh tế hộ.
Các yếu tố chủ quan bao gồm:
- Đất đai: Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu và đặc biệt không có gì
thay thế được trong sản xuất nông nghiệp. Sẽ không có hoạt động sản xuất
nông nghiệp nếu không có đất đai. Do tính chất đặc biệt của đất nên nó được
xem như là một loại vốn hay là một nguồn lực riêng biệt. Đối với từng vùng,
từng địa phương số lượng và chất lượng của từng loại đất đai là khác nhau sẽ
tạo nên lợi thế so sánh của từng vùng trong sản xuất nông nghiệp. Vì vậy đất
đai ảnh hưởng rất lớn tới sự phát triển của kinh tế hộ. Với một diện tích đất có
hạn thì việc mỗi hộ cần có kế hoạch sử dụng đất sao cho phù hợp để đem lại
hiệu quả kinh tế cao nhất.
13



- Vốn sản xuất: Vốn là giá trị của toàn bộ đầu vào, bao gồm tài sản, vật
chất trong sản xuất kinh doanh. Vốn là yếu tố quan trọng của quá trình sản
xuất và lưu thông hàng hóa. Nó quyết định tới quy mô sản xuất kinh doanh,
tới chất lượng sản phẩm cũng như các khả năng khai thác các nguồn lực vào
sản xuất. Chủ hộ có thể huy động vốn hoặc phân bổ vốn theo chu kỳ sản xuất.
Trong hộ có hai nguồn vốn là vốn đi vay và vốn tự có. Việc sử dụng vốn
trong sản xuất kinh doanh có mang lại hiệu quả kinh tế hay không nó sẽ quyết
định tới kinh tế hộ là mở rộng hay thu hẹp diện tích sản xuất.
- Lao động: Trong sản xuất nông nghiệp yếu tố cần thiết của mọi quá

trình sản xuất là lao động. Nếu không có lao động thì sẽ không thể có hoạt
động sản xuất. Cũng như yếu tố đất đai lao động ảnh hưởng tới chất lượng và
sảng lượng sản phẩm.
Lao động là yếu tố chủ quan ảnh hưởng tới sự phát triển của hộ. Để
phát triển kinh tế hộ thì giải pháp về lao động là giải pháp có tính khả thi cao.
1.1.3.2. Nhóm các yếu tố khách quan
Đó là các yếu tố tác động từ bên ngoài đến kết quả sản xuất kinh doanh
của các hộ không thể kiểm soát được. Tác động của nó là theo hai hướng tích
cực và tiêu cực. Với cùng một điều kiện thì có thể là tốt với hộ này nhưng lại
không tốt với hộ khá. Các yếu tố thuộc nhóm nay bao gồm:
- Điều kiện tự nhiên: Trong sản xuất nông nghiệp đối tượng là các sinh
vật sống nên nó phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên. Từng vùng, địa phương có
điều kiện khác nhau sẽ có những sinh vật khác nhau tạo ra lợi thế so sánh của
từng vùng. Quá trình sinh trưởng phụ thuộc vào điều kiện ngoại cảnh như thời
tiết, khí hậu, môi trường sống,…qua đó, cây trồng vật nuôi sẽ phát triển tốt và
đem lại năng xuất cao nếu gặp nhưng điều kiện thuận lợi và ngược lại. Như
vậy điều kiện tự nhiên là yếu tố quyết định khá lớn tới kết quả sản xuất nông
nghiệp.
- Thị trường: Thị trường là nơi diễn ra trao đổi hàng hóa, thị trường có
tác động rất lớn đến kết quả sản xuất kinh doanh thông qua cơ chế thay đổi
14



giá cả. Và nó phụ thuộc vào quy luật cung cầu của thị trường. Có hai loại thị
trường là thị trường đầu vào và thị trường đầu ra.
Đối với các yếu tố đầu vào, giá cả đầu vào trên thị trường ảnh hưởng
trực tiếp tới chi phí sản xuất của nông hộ, tác động rất lớn tới quy mô sản xuất
và đầu tư của các hộ. Việc mở rộng hay thu hẹp sản xuất khi giá cả đầu vào
tăng lên hay giảm xuống. Nếu giá cả đầu vào tăng làm cho chi phí đầu tư tăng

dẫn đến hiệu quả sản xuất giảm xuống.
- Chính sách của Nhà nước: Chính sách kinh tế là một công cụ đắc lực
của Chính phủ. Nếu chính sách đúng đắn thì sẽ kích thích được sản xuất và
ngược lại. Vì vậy, chính sách nhà nước ảnh hưởng đến sự phát triển của kinh
tế hộ. Trong quá trình phát triển nông nghiệp ở Việt Nam, nhà nước đã
chứng tỏ được vai trò của mình trong quản lý kinh tế. Các chính sách có thể
kể đến như chính sách về đất đai, các loại chính sách về giá trần, giá sàn
nhằm bảo vệ quyền người sản xuất và tiêu dùng.
- Ngoài ra kinh tế hộ còn chịu ảnh hưởng từ các phong tục tập quán,
truyền thống văn hóa…
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Phát triển kinh tế hộ trên thế giới
Các hộ nông dân đang đóng vai trò chủ lực trong nền kinh tế sản xuất
nông nghiệp trên thế giới. Quá trình phát triển kinh tế hộ trên thế giới diễn ra
mạnh mẽ, từ tự cung tự cấp sang sản xuất hàng hóa, từ sản xuất tiểu nông sản
sang sản xuất nông trại. Nền sản xuất nông nghiệp trên thế giới tồn tại dưới
nhiều hình thức khác nhau. Song các hộ, các trang trại gia đình vẫn là lực
lượng sản xuất chủ yếu để sản xuất các mắt hàng thiết yếu như lương thực,
thực phẩm phục vụ cho con người.
- Tại Trung Quốc họ có mô hình “hộ tự chịu trách nhiệm” là đơn vị sản
xuất cơ bản tại nông thôn. Qua đó, Trung Quốc đã có những thành tựu đáng
kinh ngạc trong phát triển kinh tế hộ.
15



- Tại Thái Lan: Kinh tế hộ đạt tộc độ tăng trưởng cao và khá ổn định vì
họ đã biết sử dụng kinh tế hộ theo mô hình kinh tế trang trại nhỏ chủ yếu là
phát triển nông nghiệp đặc biệt là lúa.
- Tại Malaysia: Mục tiêu của Malaysia là xây dựng một nền nông

nghiệp hiện đại, nâng cao giá trị của các sản phẩm nông sản. Nhờ đó, vài năm
gần đây người dân nước này có thu nhập cao và ổn đinh.
1.2.1.1. Kinh nghiệm phát triển kinh tế hộ ở Trung Quốc
Trung Quốc coi trọng kinh tế hộ với ba mũi nhọn là: Dựa vào chính
sách, dựa vào khoa học kỹ thuật và dựa vào đầu tư. Nhờ đó trong 15 năm trở
lại đây Trung Quốc đã đạt được những thành tựu to lớn. Ngoài ra Trung
Quốc còn là nước đông dân nhất thế giới vượt mức 1,3 tỷ người. Nên kinh tế
hộ được quan tâm hàng đầu.[12]
+ Về chính sách: Chính sách khuyến khích mở rộng ngành nghề dịch
vụ, phát triển hàng hóa, khuyến khích các thành phần kinh tế trong nông thôn
cùng phát triển. Năm 1984 Trung Quốc bàn giao sử dụng đất lâu dài cho các
hộ nông dân qua đó người dân có thể yên tâm sản xuất.
+ Về khoa học kỹ thuật: Xây dựng một nền nông nghiệp hàng hóa là
mục tiêu của Trung Quốc vì vậy việc áp dụng khoa học kỹ thuật với tiềm
năng kinh tế đã được huy động và tận dụng mọi năng lực có trong hộ nông
dân để không ngừng nâng cao mức sống của hộ.
+ Về chính sách về đầu tư: tiến hành nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật.
Bên cạnh đó chính phủ còn tăng cường đầu tư tài chính, mở mang nhiều hình
thức tín dụng để kinh tế có điều kiện phát triển sản xuất.
1.2.1.2. Kinh nghiệm phát triển kinh tế hộ ở Thái Lan
Thái Lan là nước có xuất khẩu gạo lớn nhất thề giới. Để có được thành
tựu như vậy việc phát triển kinh tế hộ được Thái Lan rất chú trọng. Là nước
có nền nông nghiệp phát triển ổn định. Kinh tế hộ ở Thái Lan phát triển mạnh
và hầu hết là những nông trại sản xuất hàng hóa. Thái Lan đã điều tiết vĩ mô
như sau:
[13]
16




- Chính sách giá cả thị trường: Sử dụng quý bình ổn giá cả bằng cách
đặt mức tối thiểu cho nông sản. Qua đó các nông hộ yên tâm sản xuất. Tạo
nhu cầu dự trữ và điều tiết hạn ngạch xuất khẩu gạo giảm bớt thành phần
trung gian, thương nhân, nâng giá bán buôn nông sản và hạ thấp giá mua vật
tự.
- Về mặt thị trường không ngừng nâng cấp và hoàn thiện cơ sở hạ tầng,
giao thông vận tải, phát triển hên thống đại lý tạo nên các kiện phân phối từ
nông thôn đến thành phố. Thông tin thị trường, quảng cáo và tổ chức các khoa
học, khóa dào tạo để nâng cao kiến thức.
- Chính sách đầu tư cho nông nghiệp: Chính phủ tập chung vào ba lĩnh
vực chính đó là: Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn, mở rộng thị
trường tiêu thụ sản phẩm tươi sống. Chú trọng đầu tư cho hệ thống thủy lợi,
chính phủ còn quan tâm tới phân bón cho các nông trại. Cho phép nhập khẩu
phân bón không tính thuế.
- Chính sách tín dụng nông nghiệp: Thái Lan cung cấp tín dụng nông
nghiệp thông qua các tổ chức tín dụng như ngân hàng quốc gia, ngân hàng
nông nghiệp, ngân hàng thương mại và các tổ chức xã hội khác với lãi xuất
phải chăng.
1.2.1.3. Kinh nghiệm phát triển kinh tế hộ ở Malaysia
Malaysia tập chung chủ yếu vào khuyến nông và tín dụng. Bên canh đó
chính phủ Malaysia cũng chú trọng việc tìm kiến thị trường xuất khẩu nông
sản. Các sản phẩm nông sản có giá trị kinh tế cao. Áp dụng khoa học kỹ thuật
vào sản xuất đê có năng xuất cao nhất. [10]
Trên đây là kinh nghiệm của một số nước trong khu vực có điều kiện
gần giống với nước ta. Những bài học quý báu, những kinh nghiệm đó sẽ giúp
cho chúng ta hiểu được cách xây dựng một nền nông nghiệp phù hợp cho
từng địa phương theo đúng chủ trương phát triển của đất nước.
1.2.2. Phát triển kinh tế hộ tại Việt Nam
*Quá trình phát triển kinh tế hộ ở Việt Nam

×