Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Đánh giá đặc điểm cấu trúc rừng trồng Keo tại xã Tân Thái, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 75 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



PHẠM VĂN HIỀN



ĐÁNH GIÁ ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC RỪNG TRỒNG KEO
TẠI XÃ TÂN THÁI, HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN







KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Hệ đào tạo :
CHÍNH QUY

Chuyên ngành :
QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG

Khoa :
LÂM NGHIỆP

Khóa học : 2010 - 2014


Giảng viên hướng dẫn: TS. Đỗ Hoàng Chung
Khoa lâm Nghiệp - Trường ĐH Nông Lâm Thái Nguyên







THÁI NGUYÊN - 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân tôi.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu là quá trình điều tra trên thực địa hoàn toàn
trung thực, khách quan, chưa công bố trên các tài liệu, nếu có gì sai tôi xin chịu
hoàn toàn trách nhiệm.

Thái Nguyên, ngày tháng 05 năm 2014
XÁC NHẬN CỦA GVHD
Đồng ý cho bảo vệ kết quả Người viết cam đoan
trước Hội đồng khoa học



T.S Đỗ Hoàng Chung Phạm Văn Hiền



XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN
Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên
đã sửa chữa sai sót sau khi Hội đồng chấm yêu cầu.

(Ký, họ và tên)


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành tốt chương trình đào tạo trong nhà trường học đi đôi với
hành, mỗi sinh viên khi ra trường cần chuẩn bị cho mình lượng kiến thức chuyên
môn vững vàng cùng với những kỹ năng chuyên môn cần thiết. Và thời gian
thực tập tốt nghiệp là khoảng thời gian cần thiết để mỗi người vận dụng lý thuyết
vào thực tiễn, xây dựng phong cách làm việc khoa học của một kỹ sư nông lâm
nghiệp.
Được sự giúp nhất trí của ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp và giáo viên
hưỡng dẫn, tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá đặc điểm cấu trúc rừng
trồng Keo tại xã Tân Thái, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên”.
Sau thời gian thực tập được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô trong khoa
lâm nghiệp, UBND xã Tân Thái cùng với sự cố gắng của bản thân khóa luận tốt
nghiệp đã được hoàn thành. Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới T.S Đỗ Hoàng
Chung đã hướng dẫn tôi hoàn thành khóa luận. Tôi chân thành cảm ơn các thầy
cô giáo trong khoa Lâm Nghiệp cùng UBND xã Tân Thái đã tạo mọi điều kiện
giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu đề tài thực tập tốt nghiệp.
Do trình độ còn hạn chế và thời gian thực tập có hạn nên bản luận văn
không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Vậy tôi kính mong nhận được sự
đóng góp ý kiến của các thầy cô trong khoa cùng toàn thể các bạn sinh viên.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Thái nguyên, ngày 26 tháng 05 năm 2014
Sinh viên thực tập



Phạm Văn Hiền
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT i
DANH MỤC BẢNG ii
DANH MỤC HÌNH iii
Phần 1. MỞ ĐẦU 1
1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Điều kiện thực hiện khóa luận 3
1.2.1. Điều kiện bản thân 3
1.3. Mục đích nghiên cứu 3
1.4. Mục tiêu nghiên cứu 4
1.4.1. Về lý luận 4
1.4.2. Về thực tiễn 4
Phần 2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 5
2.1. Điều kiện của cơ sở, địa phương nơi triển khai thực hiện khóa luận 5
2.1.1. Điều kiện tự nhiên 5
2.1.2. Kinh tế - xã hội 7
2.1.3. Tình hình sản xuất 9
2.1.4. Nhận xét chung về khó khăn và thuận lợi 11
2.2. Tổng quan tài liệu 12
2.2.1. Một số khái niệm có liên quan 12
2.2.2. Những nghiên cứu trên Thế giới 14
2.2.3. Những nghiên cứu ở Việt Nam 17
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN, PHƯƠNG PHÁP
TIẾN HÀNH 19
3.1. Đối tượng nghiên cứu 19

3.2. Nội dung nghiên cứu 20
3.2.1. Đặc điểm chung của lâm phần rừng Keo trên địa bàn nghiên cứu 20
3.2.2. Đặc điểm mật độ cây gỗ 20
3.2.3. Đặc điểm cấu trúc ngang 20
3.2.4. Đặc điểm cấu trúc đứng 20
3.2.5. Đặc điểm tầng cây bụi thảm tươi 20
3.2.6. Đặc điểm cấu trúc đất rừng và lớp thảm mục 20
3.2.7. Đề xuất một số giải pháp 20
3.3. Địa điểm và thời gian tiến hành 20
3.4. Phương pháp nghiên cứu 20
3.4.1. Phương pháp luận 20
3.4.2. Phương pháp ngoại nghiệp 21
3.4.2.1. Phương pháp kế thừa số liệu 21
3.4.2.2. Phương pháp thu thập số liệu 21
3.4.3. Phương pháp nội nghiệp 27
3.4.3.1. Phương pháp phân tích và xử lí số liệu 27
3.4.3.2. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng 27
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 29
4.1. Đặc điểm chung của lâm phần rừng Keo trồng thuần loài, khác tuổi
tại Xã Tân Thái, Huyện Đại Từ, Tỉnh Thái Nguyên 29
4.1.1. Thực trạng và nguồn gốc rừng trồng Keo ở địa bàn nghiên cứu 29
4.1.2. Đặc điểm chung của lâm phần rừng Keo trên địa bàn nghiên cứu 30
4.2. Kết quả nghiên cứu đặc điểm mật độ và đặc điểm cấu trúc cây gỗ tại xã Tân
Thái, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên 32
4.2.1. Kết quả nghiên cứu mật độ cây gỗ Keo trồng tại xã Tân Thái, huyện Đại
Từ, tỉnh Thái Nguyên 32
4.2.2. Kết quả nghiên cứu đặc điểm cấu trúc ngang 34
4.2.2.1. Phân bố số cây theo cấp đường kính 34
4.2.2.2. Đặc điểm sinh trưởng đường kính thân cây theo tuổi và địa hình37
4.2.2.3. Quy luật phân bố đường kính thân cây (N/D1.3) 38

4.2.3. Kết quả nghiên cứu đặc điểm cấu trúc đứng 43
4.2.3.1. Phân bố số cây theo cấp chiều cao 43
4.3. Đặc điểm tầng cây bụi thảm tươi 45
4.4. Đặc điểm cấu trúc đất và lớp thảm mục 47
4.5. Đề xuất một số biện pháp kỹ thuật cho rừng trồng Keo trên địa bàn 47
4.5.1. Biện pháp lâm sinh 47
4.5.2. Biện pháp quản lý 48
Phần 5. KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KIẾN NGHỊ 50
5.1. Kết luận 50
5.2. Tồn tại 52
5.3. Kiến nghị 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO 53


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

THCS Trung học cơ sở
HĐND Hội đồng nhân dân
PCCCR Phòng cháy chữa cháy
UBND Ủy ban nhân dân
H/D Mối quan hệ giữa chiều cao và đường kính
R
t

Bán kính tán
D
3.1

Đường kính thân cây tại ví trí 1,3 m
OTC Ô tiêu chuẩn

N/D1.3 Mối quan hệ giữa mật độ cây và đường kính tại vị trí 1,3 m
H
vn
Chiều cao vút ngọn
A Tuổi cây
H
dc

Chiều cao dưới cành
N Mật độ cây

DANH MỤC BẢNG


Bảng Nội dung Trang

3.1: Ký hiệu độ nhiều (độ dầy rậm) thảm tươi 28
4.1: Các thông tin cơ bản của ô tiêu chuẩn 31
4.2: Kết quả nghiên cứu mật độ cây gỗ ở các nhóm tuổi rừng 32
4.3: Phân bố số cây theo cấp đường kính 35
4.4: Đặc trưng thống kê sinh trưởng đường kính thân cây theo
tuổi và địa hình 37
4.5: Kết quả mô hình hoá phân bố N/D1.3 theo hàm Weibull
cho lâm phần rừng Keo theo nhóm tuổi 39
4.6: Phân bố số cây (cá thể) theo cấp chiều cao 44
4.7: Độ nhiều (độ dầy rậm) thảm tươi 46








DANH MỤC HÌNH


Hình Nội dung Trang

1.1: Ảnh vệ tinh địa hình xã Tân Thái 5
3.1: Hiện trạng rừng Keo 4 - 5 tuổi tại xã Tân Thái 18
3.2: Sơ đồ bố trí các ô đo đếm 21
3.3: Lập ô tiêu chuẩn ở nhóm tuổi 3 (6 – 7 tuổi) 22
3.4: Đo chu vi thân cây tại vị trí 1,3 m bằng thước dây
thợ may 23
3.5: Đo chiều cao thân cây bằng thước sào có chia vạch 23
3.6: Đo bán kính tán bằng thước sào chia vạch theo các
hướng Đông, Tây, Nam, Bắc 24
3.7: Clinometer tự chế 25
3.8: Đo đếm cây bụi thảm tươi trong ô dạng bản 26
4.2: Biểu đồ phân bố mật độ số cây/ha 33
4.3: Biểu đồ phân bố số cây theo cấp đường kính 36
4.5.1: Quy luật phân bố N/D1.3 của lâm phần Keo 40
4.5.2: Quy luật phân bố N/D1.3 của lâm phần Keo có dạng
tiệm cận phân bố chuẩn 41
4.5.3: Quy luật phân bố N/D1.3 của lâm phần Keo có dạng
lệch trái 42
4.6: Biểu đồ phân bố số lượng cây gỗ theo cấp chiều cao 45
1

1


Phần 1. MỞ ĐẦU

1.1 . Đặt vấn đề
Vốn được xem là "lá phổi" của trái đất, rừng có vai trò rất quan trọng
trong việc duy trì cân bằng sinh thái và sự đa dạng sinh học trên hành tinh chúng
ta. Bởi vậy, bảo vệ rừng và nguồn tài nguyên rừng luôn trở thành một yêu cầu,
nhiệm vụ không thể trì hoãn đối với tất cả các quốc gia trên thế giới trong đó có
Việt Nam. Đó là một thách thức vô cùng to lớn đòi hỏi mỗi cá nhân, tổ chức
thuộc các cấp trong một quốc gia và trên thế giới nhận thức được vai trò và
nhiệm vụ của mình trong công tác phục hồi và phát triển rừng.
Rừng là một hệ sinh thái mà quần xã cây rừng giữ vai trò chủ đạo trong
mối quan hệ tương tác giữa sinh vật với môi trường. Rừng là hơi thở của sự
sống, là một nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, nó giữ vai trò rất quan trọng
trong quá trình phát triển và sinh tồn của loài người. Rừng cung cấp nguồn gỗ,
củi, điều hoà khí hậu, tạo ra oxy, điều hoà nguồn nước, chống xói mòn, rửa trôi,
bảo vệ môi trường, là nơi cư trú của động thực vật và tàng trữ các nguồn gen quý
hiếm.
Mất

rừng

gây

ra

hậu

quả


nghiêm

trọng,

những

diện

tích

đất

trống

đồi

núi trọc

tăng



nguyên

nhân

gây

ra


hiện

tượng

xói

mòn,

rửa

trôi,


lụt, hạn hán, mất diện tích
canh tác, mất đi sự đa dạng sinh học.
Mặc dù diện tích rừng trồng cũng tăng trong
những năm gần đây, song rừng trồng thường có cấu trúc không ổn định, vai trò
bảo vệ môi trường, phòng hộ kém. Hầu

hết,

rừng

tự

nhiên

của

Việt


Nam

đều

bị

tác

động,

sự

tác

động

theo

hai hướng

chính

đó,



chặt

chọn


(chặt

cây

đáp

ứng

yêu

cầu

sử

dụng).

Đây



lối

khai thác

hoàn

toàn

tự


do,

phổ

biến



các

vùng



đồng

bào

dân

tộc

thiểu

số

sinh

sống (lấy


gỗ

về

làm

nhà,

làm

củi…).

Cách

thứ

hai



khai

thác

trắng như:

Phá

rừng làm


nương

rẫy,

khai

thác

trồng

cây

công

2

2

nghiệp,

phá

rừng

tự

nhiên

trồng


rừng công

nghi
ệp…).

Trong

hai

cách

này,

cách

thứ

nhất

rừng

vẫn

còn

tính

chất


đất rừng,

kết

cấu

rừng

bị

phá

vỡ,

rừng

nghèo

kiệt

về

trữ

lượng



chất


lượng,

nhưng vẫn

còn

khả

năng

phục

hồi.

Với

cách

khai

thác

thứ

hai,

rừng

hoàn


toàn

bị

mất trắng,

khó



khả

năng

phục

hồi.
Vai trò của rừng là rất to lớn, thế nhưng trong những năm vừa qua diện
tích rừng tự nhiên của chúng ta ngày càng giảm sút cả về số lượng và chất lượng.
Theo thống kê của Liên Hợp Quốc, hàng năm trên thế giới có 11 triệu ha
rừng bị phá huỷ, riêng khu vực Châu Á Thái Bình Dương hàng năm có 1,8 triệu
ha rừng bị phá huỷ, tương đương mỗi ngày mất đi 5000 ha rừng nhiệt đới. Theo
Phạm Hồng Ban (2000) [1] ở Việt Nam, trong vòng 50 năm qua diện tích rừng bị
suy giảm nghiêm trọng. Năm 1943 độ che phủ của rừng là 43%, đến năm 1993
chỉ còn 26%. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến mất rừng là do chiến tranh, khai
thác bừa bãi, đốt nương làm rẫy.
Xã Tân Thái, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên
là một trong những vùng
gần với khu vực rừng phòng hộ đầu nguồn Hồ Núi Cốc.
Tân Thái giáp với xã Hà

Thượng ở phía Bắc, Cù Vân ở phía Đông Bắc, phía Đông giáp với xã Phúc
Xuân, thành phố Thái Nguyên ở phía Đông Nam, với xã Hùng Sơn ở phía Tây
Bắc và xã Bình Thuận ở phía Tây. Phần lớn phía Tây Nam và phía Nam của xã
Tân Thái tiếp giáp với Hồ Núi Cốc. Và đối diện qua mặt Hồ là các xã Lục Ba,
Vạn Thọ thuộc huyện Đại Từ và xã Phúc Tân thuộc huyện Phổ Yên. Sông Công
chảy trên địa bàn phía Tây của xã rồi đổ vào Hồ Núi Cốc
. Hiện nay trên địa bàn,
diện tích rừng đã bị suy giảm, trước hết là do công trình quy hoạch xây dựng khu
du lịch, sau đó là do người dân đốt rừng để sản xuất các loại cây trồng khác làm
cho trữ lượng rừng đã bị giảm mạnh. Tuy số lượng rừng trồng đã được tăng lên
và cây trồng chủ yếu là cây Keo nhưng trữ lượng rừng vẫn không tăng đáng kể.
3

3

Chính vì vậy cần có những giải pháp thích hợp nhằm phục hồi lại rừng, để rừng
có thể phát huy tối đa những vai trò của nó, đảm bảo được lợi ích về mặt sinh
thái môi trường và kinh tế cho người dân sống quanh khu vực. Để làm được điều
này thì chúng ta phải hiểu biết đầy đủ những quy luật phát triển của hệ sinh thái
rừng. Do đó cấu trúc rừng được xem là cơ sở quan trọng nhất giúp các nhà lâm
nghiệp có thể chủ động trong việc xác lập các kế hoạch và biện pháp kỹ thuật tác
động chính xác vào rừng để quản lý, kinh doanh rừng được lâu bền hơn.
Trước thực tiễn đó, chúng tôi tiến hành thực hiện khóa luận: “Đánh giá
đặc điểm cấu trúc rừng trồng Keo tại xã Tân Thái, huyện Đại Từ, tỉnh Thái
Nguyên” làm cơ sở khoa học cho việc nghiên cứu về diễn thế và trữ lượng. Từ
đó đề xuất một số giải pháp nhằm phục hồi rừng, tăng sinh khối, tăng trữ lượng
rừng trồng để nâng cao đời sống người dân sống trong khu vực, và tăng vai trò
sinh thái của rừng.
1.2. Điều kiện thực hiện khóa luận
1.2.1. Điều kiện bản thân

- Đã hoàn thành được chương trình học lý thuyết trên lớp và đủ điều kiện
làm chuyên đề tốt nghiệp.
- Đã có kỹ năng điều tra rừng thông qua các học phần thực tập nghề
nghiệp.
1.3. Mục đích nghiên cứu
Nhằm cung cấp thêm cơ sở khoa học để đề xuất một số biện pháp lâm sinh
mang lại hiệu quả cho việc trồng Keo của người dân tại xã Tân Thái, huyện Đại
Từ, tỉnh Thái Nguyên.


4

4

1.4. Mục tiêu nghiên cứu
+ Xác định được các quy luật kết cấu cơ bản, đặc điểm cấu trúc của lâm
phần Keo trồng thuần loài tại xã Tân Thái, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
+ Đề xuất được các biện pháp kỹ thuật lâm sinh phù hợp với mục tiêu kinh
doanh nhằm nâng cao năng suất, chất lượng rừng trồng.
1.4.1. Về lý luận
Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng trồng Keo. Trên cơ sở các quy luật cấu
trúc và tái sinh tự nhiên đã phát hiện, đề xuất một số giải pháp nhằm phục hồi
rừng, nâng cao năng suất, chất lượng rừng trồng Keo thuần loài.
1.4.2. Về thực tiễn
Trên cơ sở các quy luật cấu trúc và tái sinh tự nhiên đã phát hiện, đề xuất một
số giải pháp nhằm phục hồi rừng, nâng cao được năng suất và chất lượng rừng
trồng Keo thuần loài tại xã Tân Thái, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên để cải
thiện, nâng cao đời sống người dân trong khu vực.












5

5

Phần 2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện của cơ sở, địa phương nơi triển khai thực hiện khóa luận
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Vị trí địa lý khu vực nghiên cứu
Tân Thái là một xã thuộc huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên. Đây là một xã
có nhiều hộ dân sống trên sườn núi và ven bờ Hồ Núi Cốc, có địa hình mấp mô
theo đường tỉnh lộ 260, chiều dài xã là 8 km, chiều rộng 4 km. Xã Tân Thái nằm
ở phía Đông Nam của huyện Đại Từ.
Phía Đông giáp xã Hà Thượng và xã Cù Vân
Phía Tây giáp Hồ Núi Cốc
Phía Nam giáp xã Phúc Xuân thuộc thành phố Thái Nguyên
Phía Bắc giáp xã Hùng Sơn
Xã Tân Thái có đường liên tỉnh 260 chạy qua đang được nâng cấp và mở rộng, là
tuyến đường liên tỉnh kết hợp liên huyện nên đã tạo cho xã nhiều điều kiện giao
lưu văn hóa thương mại với nhiều vùng kinh tế khác, kinh tế xã hội ở đây đang
phát triển từng ngày. Theo niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên năm 2010, xã
Tân Thái có diện tích 19,25 km² khu vực xã.

Địa hình
Khu vực nghiên cứu nằm tại phía Đông của huyện và được biết đến vì là
nơi có khu du lịch Hồ Núi Cốc là nơi có địa hình dốc
Về đồi núi: Do vị trí địa lý của huyện Đại Từ được bao bọc xung quanh bởi
dãy núi:
- Phía Tây và Tây Nam có dãy núi Tam Đảo ngăn cách giữa huyện và tỉnh
Vĩnh Phúc, Phú Thọ, độ cao từ 300 – 600 m .
- Phía Bắc có dãy Núi Hồng và Núi Chúa.
6

6

- Phía Đông là dãy Núi Pháo cao bình quân 150 – 300 m.
- Phía Nam là dãy Núi Thằn Lằn thấp dần từ Bắc xuống Nam.


(Nguồn: Google Earth)
Hình 1.1: Ảnh vệ tinh địa hình xã Tân Thái
Điều kiện khí hậu – thủy văn
Theo sự phân vùng của nhà khí tượng Thái Nguyên, khí hậu của xã Tân
Thái nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, nóng ẩm mưa nhiều. Hàng năm khí hậu
biến đổi rõ rệt, mỗi mùa có đặc thù riêng.
Mùa đông từ tháng 11 năm trước đến tháng 4 năm sau. Nhiệt độ trung bình
15,5
0
C, thấp nhất từ 9 - 10
0
C, cao nhất 20 - 21
0
C. Thường xuyên có các đợt gió

mùa Đông Bắc và sương muối kèm theo khí hậu khô hanh.
Mùa hè kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10. Nhiệt độ trung bình là 28
0
C, thấp
nhất là 26
0
C, cao nhất là 30
0
C; đột xuất có ngày lên tới 38
0
C, nóng nhất là tháng
6 và tháng 7, nhiều khi có đợt mưa lớn và tập trung.
7

7

Lượng mưa trong năm phân bố không đều, mưa lớn vào khoảng tháng 6 và
tháng 7, chiếm 60 - 70% lượng mưa cả năm. Lượng mưa trung bình năm là 1869
mm, cao nhất là 2380 mm, thấp nhất là 1385 mm.
Độ ẩm không khí trung bình năm là 81.6%.
2.1.2. Kinh tế - xã hội
Tình hình dân sinh kinh tế
Xã Tân Thái có 758 hộ và 3.320 nhân khẩu (theo số liệu thống kê tháng 3
năm 2010). Trên địa bàn xã có 10 xóm, trong đó có 8/10 xóm bị ảnh hưởng của
nước Hồ Núi Cốc, nhiều hộ gia đình bị nước ngập vào đất thổ cư nên không có
nhà ở và đất canh tác dẫn tới đời sống khó khăn và bấp bênh. Đời sống nhân dân
trong xã chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, chăn nuôi, buôn bán
nhỏ nên mức thu nhập của người dân còn thấp và chưa ổn định, dẫn tới đời sống
sinh hoạt của người dân còn chưa cao.
Diện tích đất canh tác ít do nằm vào vùng bán ngập lòng Hồ Núi Cốc,

nước Hồ lại thường xuyên dâng cao nên ảnh hưởng rất lớn tới diện tích đất canh
tác. Theo con số thống kê của xã năm 2010 thì:
- Số hộ có đất canh tác là: 235 hộ.
- Số hộ không có đất canh tác là: 154 hộ
- Số hộ sinh sống bằng nghề trồng trọt, chăn nuôi: 389 hộ
- Số hộ bị ngập nhà ở hàng năm: 97 hộ
Trên địa bàn xã có nhiều nhà nghỉ, khách sạn như: Nhà nghỉ An Điều
Dưỡng 16, Trung tâm điều dưỡng người có công (Sở lao động thương binh xã
hội), Trạm thủy sản Núi Cốc, đặc biệt là công ty cổ phần Khách sạn Du lịch
Công Đoàn Hồ Núi Cốc (Khu du lịch Hồ Núi Cốc), tuy không do ủy ban nhân
8

8

dân xã quản lý nhưng đã góp phần tạo điều kiện giải quyết việc làm cho nhiều
lao động trong xã.
Tình hình văn hóa xã hội
* Về văn hóa: Trong những năm gần đây, công tác văn hóa thông tin tuyên
truyền của xã Tân Thái được quan tâm rõ rệt. Xã đã tổ chức tốt các hoạt động văn
hóa thông tin, thể dục thể thao nhằm nâng cao sức khỏe, thể lực và tinh thần cho
nhân dân. Tổ chức các buổi giao lưu văn nghệ, mời các đoàn nghệ thuật về phục
vụ để đáp ứng nhu cầu văn hóa tinh thần của nhân dân. An ninh quốc phòng được
giữ vững và ổn định. Tệ nạn xã hội từng bước được đẩy lùi. Về công tác xã hội, xã
tập trung chỉ đạo thực hiện công tác thăm hỏi, tặng quà các gia đình chính sách,
trợ cấp cho các hộ nghèo có hoàn cảnh khó khăn.
* Về giáo dục: Sự nghiệp giáo dục phổ thông có nhiều chuyển biến tích
cực, xã có một trường trung học cơ sở, một trường tiểu học, và một trường mầm
non. Cơ sở vật chất trường lớp được củng cố, số giáo viên dạy giỏi, học sinh giỏi
ngày càng tăng. Năm 2010, trường THCS có 238 học sinh và 27 giáo viên, tỷ lệ
lên lớp đạt 100%, tỷ lệ tốt nghiệp là 100%; Trường tiểu học có 249 học sinh và

20 giáo viên, tỷ lệ lên lớp đạt 100%; Trường mầm non có 169 học sinh và 13
giáo viên, tỷ lệ bé chăm ngoan đạt 98%. Nhờ vậy trường đã được công nhận
hoàn thành phổ cập giáo dục trung học cơ sở theo quy định. Hiện nay, trường
tiếp tục chỉ đạo xây dựng trường xanh, sạch, đẹp, chất lượng giáo dục trung học
từng bước được tăng lên.
* Về y tế: Xã Tân Thái có một trạm y tế có 7 giường, duy trì tốt hoạt động
khám, chữa bệnh. Các chương trình y tế được triển khai đúng kế hoạch, thực
hiện chương trình phòng chống bệnh mùa hè, bệnh suy dinh dưỡng trẻ em, tổ
chức chiến dịch truyền thông lồng ghép kế hoạch hóa gia đình, chăm sóc sức
9

9

khỏe sinh sản, tổ chức khám chữa bệnh định kỳ cho người nghèo và làm tốt công
tác y tế học đường. Trong 6 tháng đầu năm 2010 xã đã tổ chức 11 buổi truyền
thông, có 1153 lượt khám chữa bệnh, trong đó có 1002 lượt khám miễn phí.
2.1.3. Tình hình sản xuất
Dựa trên bản báo cáo sơ kết của xã Tân Thái năm 2010 chúng tôi đã thu
được những kết quả sau:
Tình hình sản xuất nông - lâm nghiệp
* Về cây lúa: Tổng diện tích gieo cấy cả năm: 121 ha (trong đó: Diện tích
tranh thủ cấy lúa lấn Hồ được 25,4 ha), năng suất đạt 53.95 tạ/ha, đạt 133,8% so
với kế hoạch giao sản lượng đạt 598.4 tấn, sản lương đạt 131% so với nghị quyết
HĐND xã đề ra, so với cùng kỳ đạt 134,1%.
* Về các loại rau màu:
- Cây ngô cuối vụ Đông trồng 18,4 ha năng xuất 40 tạ/ha, sản lượng 73,6
tấn đạt 100% so với kế hoạch đề ra. Tổng sản lượng cây có hạt là đạt 672 tấn, đạt
107,7 % so với kế hoạch, so với cùng kỳ đạt 96,3%.
- Rau mầu các loại 28,6 ha. Trong đó:
+ Rau 9,1 ha (trong đó rau muống 2,1 ha; bầu, bí, mướp: 1,5 ha)

+ Khoai lang: 14 ha
+ Đậu tương 3 ha
+ Khoai tây: 1 ha
+ Cà chua: 0,5 ha
* Về cây chè: Diện tích chè hiện có: 257,5 ha. Trong đó chè thâm canh 100
ha, chè cải tạo là 15 ha, còn lại là diện tích chè cho thu hái thường. Năng suất đạt
82tạ/ha, sản lượng đạt 2111,5 tấn đạt 102% so với kế hoạch, so với cùng kỳ tăng
10

10
6,8%. Tuy nhiên xã vẫn chưa thực hiện được kế hoạch trồng chè mới và chuyển đổi
diện tích chè thường sang chè cành có năng suất chất lượng cao.
* Về Cây ăn quả: Chăm sóc diện tích cây ăn quả hiện có là 93 ha đạt
100% so với nghị quyết đề ra.
* Về lâm nghiệp: Chăm sóc và bảo vệ 744 ha rừng, quản lý và duy trì tốt
phương án PCCCR. Trong 6 tháng đầu năm, tổ chức trồng rừng mới và thay thế
được 25 ha rừng có hiệu quả kinh tế thấp sang trồng cây có năng suất cao, đạt
50% kế hoạch đề ra. Một số hộ dân trồng phân tán trên diện tích đã khai thác, kế
hoạch chăm sóc và tỉa thưa đều được thực hiện đúng theo pháp lệnh quy định,
công tác quản lý bảo vệ rừng có nhiều tiến bộ, thực hiện tốt việc phối kết hợp
tuyên truyền giáo dục pháp luật bảo vệ, phát triển và khai thác rừng. Bắt giữ và
xử phạt 2 vụ vận chuyển gỗ trái phép, xử phạt hành chính, thu nộp ngân quỹ
400.000
đ
.
Tình hình phát triển chăn nuôi
Trong những năm gần đây, Đảng và Nhà nước luôn quan tâm đầu tư vốn,
khoa học kỹ thuật cho nghành chăn nuôi nhằm nâng cao tỷ trọng của nghành
chăn nuôi trong cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Theo số liệu thống kê thì số lượng
gia súc, gia cầm trong năm 2010 như sau: Đàn trâu: 355/353 con, đàn bò: 78/115

con, đàn dê: 202/380 con, đàn lợn: 946/3800, đàn gia cầm: 13.557/ 26.000 con.
Về nuôi cá thì diện tích chăn nuôi thả cá là 38 ha, năng suất ước đạt 3,6
tấn/ha, sản lượng cả năm đạt 136,8 tấn. Mô hình nuôi cá lồng chưa phát triển
được lồng cá mới.
Trên địa bàn xã có một trạm kiểm dịch, nghiêm cấm vận chuyển gia súc,
gia cầm trên địa bàn xã. UBND xã chỉ đạo tiêm phòng cho đàn gia súc, gia cầm
nên trong 6 tháng đầu năm không có dịch bệnh xảy ra.
11

11
2.1.4. Nhận xét chung về khó khăn và thuận lợi
Qua điều tra tình hình thực tế của xã chúng tôi nhận thấy xã có một số
những khó khăn và thuận lợi sau:
Thuận lợi
Là một xã miền núi có địa bàn tương đối rộng, dân cư đông là tiền đề để
phát triển kinh tế nông nghiệp. Bên cạnh đó xã còn có khu du lịch lớn nhất
của tỉnh thuận tiện cho việc phát triển các dịch vụ như khách sạn, nhà nghỉ,
nhà hàng, buôn bán…Hơn nữa xã lại nằm trên đường quốc lộ liên tỉnh, liên
huyện nên thuận lợi cho việc giao lưu buôn bán, tiêu thụ các sản phẩm nông
lâm nghiệp, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và vận chuyển, đi lại của
người dân.
Xã còn có lợi thế là diện tích đất tự nhiên rộng lớn, đặc biệt là đất đồi nên
thuận lợi cho việc phát triển lâm nghiệp, các mô hình nông lâm kết hợp và các
loại hình kinh tế trang trại. Thêm vào đó xã còn có diện tích ao hồ rộng lớn, đặc
biệt là Hồ Núi Cốc nên thuận tiện cho việc tưới tiêu vào mùa khô và phát triển
ngành nuôi trồng thủy sản.
Xã có sự lãnh đạo, chỉ đạo, sự quan tâm của UBND huyện, các ban nghành
đoàn thể huyện Đại Từ, sự lãnh đạo, chỉ đạo sát sao của cấp ủy Đảng, chính
quyền địa phương. Sự phối kết hợp chặt chẽ giữa các nghành, các đoàn thể chính
trị xã hội đã đẩy mạnh các hoạt động chuyên môn, phối hợp thực hiện tốt các

nhiệm vụ đề ra.
Đội ngũ cán bộ chuyên môn và các cơ sở của xã giỏi về chuyên môn,
không ngừng nỗ lực, năng động, sáng tạo và rất có trách nhiệm trong việc chỉ
đạo các chương trình, đề án phát triển kinh tế xã hội.
12

12
Đối với người dân, nhiều hộ đã biết được các thành tựu của khoa học kỹ
thuật, việc tiếp thu và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất cũng dễ
dàng hơn. Nhận thức của bà con ngày càng được nâng cao nên việc đưa các tiến
bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất một cách phù hợp và kịp thời luôn
được bà con hưởng ứng nhiệt tình.
Khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi đó, xã Tân Thái còn gặp nhiều khó khăn sau:
Là một xã miền núi có địa hình phức tạp, thời tiết khắc nghiệt, rét kéo dài,
lại nằm dọc theo ven Hồ Núi Cốc nước Hồ thường xuyên dâng cao vào mùa mưa
nên ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất vật nuôi cây trồng.
Sự biến động về giá cả hàng hóa phục vụ cho tiêu dùng hàng ngày tăng
quá cao, nhất là phân bón; thức ăn gia súc và các loại giống lúa khan hiếm. Bên
cạnh đó mặt hàng nông sản quan trọng là chè búp giá lại không ổn định dẫn đến
thu nhập của nhân dân trong xã còn chưa cao.
Sự phân bố dân cư không đều nên ảnh hưởng tới việc tuyên truyền phổ cập
khoa học kỹ thuật trong sản suất tới từng hộ nông dân.
Vốn đầu tư cho ngành nông nghiệp còn hạn chế, điều này làm cho việc
ứng dụng khoa học kỹ thuật ngày càng khó khăn.
Mạng lưới thú y cơ sở còn yếu trong tổ chức và quản lý, do vậy làm cho
việc kiểm soát dịch bệnh chưa được tốt. Tập quán chăn nuôi còn lạc hậu nên việc
áp dụng các biện pháp vệ sinh thú y và phòng bệnh còn khó thực hiện.
2.2. Tổng quan tài liệu
2.2.1. Một số khái niệm có liên quan

+ Hệ sinh thái rừng (Forest ecosystem) là một hệ sinh thái mà thành phần
nghiên cứu chủ yếu là sinh vật rừng (các loài cây gỗ, cây bụi, thảm tươi, hệ động
13

13
vật và vi sinh vật rừng) và môi trường vật lý của chúng (khí hậu, đất). Nội dung
nghiên cứu hệ sinh thái rừng bao gồm cả cá thể, quần thể, quần xã và hệ sinh
thái, về mối quan hệ ảnh hưởng lẫn nhau giữa các cây rừng và giữa chúng với
các sinh vật khác trong quần xã đó, cũng như mối quan hệ lẫn nhau giữa những
sinh vật này với hoàn cảnh xung quanh tại nơi mọc của chúng (E.P. Odum 1986,
G. Stephan 1980).
+ Thành phần cây gỗ: Đây là thành phần chủ yếu của hệ sinh thái rừng.
Đối với rừng nhiệt đới nói chung thành phần cây gỗ được chia thành 3 tầng: tầng
vượt tán, tầng ưu thế sinh thái và tầng dưới tán. Dựa vào thành phần và tỷ lệ giữa
các loài mà người ta chia ra thành rừng thuần loài và rừng hỗn loài. Về nguyên
tắc, rừng thuần loài là rừng chỉ có một loài. Tuy nhiên trên thực tế, rừng có một
số loài khác nhưng số lượng các loài khác này không vượt quá 10% thì vẫn được
coi là rừng thuần loài (rừng thuần loài tương đối). Với rừng hỗn loài, để biểu thị
mức độ tham gia của các loài người ta dùng công thức tổ thành. Thành phần cây
gỗ là bộ phận chính và chủ yếu tạo nên độ khép tán (được biểu diễn thông qua độ
tán che), độ đầy và trữ lượng lâm phần.
+ Thành phần cây bụi: Là những cây thân gỗ, song chiều cao không quá
5m, phân cành sớm. Cây bụi là một thành phần quan trọng trong hệ sinh thái
rừng. Trong kinh doanh rừng hiện đại, lớp cây bụi mang lại rất nhiều lợi ích – đó
là những lợi ích phi gỗ (NTFPs).
+ Thành phần thảm tươi: Bao gồm những loài thực vật thân thảo (không
có cấu tạo gỗ), chúng thường sống dưới tán rừng. Cũng như cây bụi, nhiều loài
cây thảo đem lại lợi ích kinh tế khá cao. Đứng trên quan điểm sinh thái, lớp cây
bụi và lớp thảm tươi có ý nghĩa quan trọng, chúng góp phần bảo vệ đất, chống
xói mòn, giữ độ ẩm cho đất, tham gia vào quá trình hình thành, cải tạo đất. Tuy

14

14
nhiên, chúng cũng có thể là tác nhân cản trở tái sinh gây những khó khăn trong
công tác trồng rừng, phục hồi rừng.
+ Phục hồi rừng
Phục hồi rừng được hiểu là quá trình tái tạo lại rừng trên những diện tích
đã bị mất rừng. Theo quan điểm sinh thái học thì phục hồi rừng là một quá trình
tái tạo lại một hệ sinh thái mà trong đó cây gỗ là yếu tố cấu thành chủ yếu. Đó là
một quá trình sinh địa phức tạp gồm nhiều giai đoạn và kết thúc bằng sự xuất
hiện một thảm thực vật cây gỗ bắt đầu khép tán (Trần Đình Lý; 1995) [2]. Để tái
tạo lại rừng người ta có thể sử dụng các giải pháp khác nhau tuỳ theo mức độ tác
động của con người là: Phục hồi nhân tạo (trồng rừng), phục hồi tự nhiên và
phục hồi tự nhiên có tác động của con người (xúc tiến tái sinh).
+ Cấu trúc rừng
Cấu trúc rừng là sự sắp xếp tổ chức nội bộ của các thành phần sinh vật
trong hệ sinh thái rừng mà qua đó các loài có đặc điểm sinh thái khác nhau có
thể cùng sinh sống hoà thuận trong một khoảng không gian nhất định trong một
giai đoạn phát triển của rừng. Cấu trúc rừng vừa là kết quả vừa là sự thể hiện các
mối quan hệ đấu tranh sinh tồn và thích ứng lẫn nhau giữa các thành phần trong
hệ sinh thái với nhau và với môi trường sinh thái. Cấu trúc rừng bao gồm cấu
trúc sinh thái, cấu trúc hình thái và cấu trúc tuổi.
2.2.2. Những nghiên cứu trên Thế giới
Quy luật cấu trúc rừng là quy luật sắp xếp tổ hợp của các thành phần cấu
tạo nên quần thể thực vật rừng theo không gian và thời gian. Nó là cơ sở khoa
học chủ yếu để xây dựng các phương pháp thống kê dự đoán trữ lượng, sản
lượng và đề xuất các biện pháp lâm sinh phù hợp.
15

15

Trên thế giới, việc nghiên cứu cấu trúc rừng đã được tiến hành từ lâu
nhằm xác định cơ sở khoa học cho việc đề xuất các biện pháp kỹ thuật tác động
vào rừng, góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế và môi trường của rừng.
Ngay từ những năm đầu thế kỷ XX đã có nhiều nghiên cứ về cấu trúc
rừng, những nghiên cứu trước đây chủ yếu mang tính định tính, mô tả thì nay đã
đi sâu vào nghiên cứu định lượng chính xác. Việc nghiên cứu quy luật cấu trúc là
để tìm ra dạng tối ưu theo quan điểm kinh tế, nghĩa là các kiểu cấu trúc cho năng
suất gỗ cao nhất, chất lượng phù hợp nhất, với nhu cầu sử dụng gỗ và bảo vệ môi
trường. Trên cơ sở quy luật cấu trúc, các nhà lâm sinh học có thể xây dựng
phương pháp khai thác hợp lý như: Chặt trắng, chặt chọn, chặt dần. Các phương
pháp kinh doanh rừng đều tuổi hay nhiều thế hệ tuổi.
A Schiffel (1902 – 1908), Hohenadl (1921 – 1922), A.V.Chiurin (1923 –
1927), V.K.Zakharov (1961) đều có chung kết luận là các quy luật phân bố về
chiều cao, đường kính, thể tích hoàn toàn ổn định đối với lâm phần cùng loài,
đều tuổi.
Balley (1973) sử dụng hàm weibull, Schiffel biểu thị đường cong cộng
dồn phần trăm số cây bằng đa thức bậc ba.
Naslund (1936 – 1937) đã xác lập quy luật phân bố Charlier cho phân bố
đường kính của lâm phần cùng loài, đều tuổi.
Diatchenco, Z.N sử dụng phân bố Gamma khi biểu thị phân bố số cây theo
đường kính lâm phần rừng Thông ôn đới.
Đặc biệt để tăng thêm tính mềm dẻo, một số tác giả còn hay sử dụng họ
hàm khác nhau, Loetsh sử dụng họ hàm Beta, một số tác giả dùng hàm họ
Hyperbol, họ đường cong Poisson, hàm Charlier A, hàm Charlier B
16

16
Baur, G.N (1976) [11] đã nghiên cứu các vấn đề về cơ sở sinh thái học nói
chung và về cơ sở sinh thái học trong kinh doanh rừng mưa nói riêng, trong đó
đã đi sâu nghiên cứu các nhân tố cấu trúc rừng, các kiểu xử lý về mặt lâm sinh áp

dụng cho rừng mưa tự nhiên.
Odum E.P (1971) [12] đã hoàn chỉnh học thuyết về hệ sinh thái trên cơ sở
thuật ngữ hệ sinh thái (ecosystem) của Tansley, A.P (1935). Khái niệm hệ sinh
thái được làm sáng tỏ là cơ sở để nghiên cứu các nhân tố cấu trúc trên quan điểm
sinh thái học.
Bên cạnh đó các công trình của các tác giả Richards; Baur; Catinot;
Odum; Van Stennis ; được coi là nền tảng cho những nghiên cứu về cấu trúc
rừng.
Khi nghiên cứu sự biến đổi theo tuổi của quan hệ giữa chiều cao và đường
kính ngang ngực, Tourin, A.V đã rút ra kết luận: "Đường cong chiều cao thay
đổi và luôn dịch chuyển lên phía trên khi tuổi tăng lên". Kết luận này cũng được
Vagui, A.B (1935) khẳng định. Prodan, M (1965); Haller, K.E (1973) cũng phát
hiện ra quy luật: "Độ dốc đường cong chiều cao có xu hướng giảm dần khi tuổi
tăng lên".
Kennel (1971) đã đề nghị: "Để mô phỏng sự biến đổi của quan hệ chiều
cao với đường kính theo tuổi trước hết tìm phương trình thích hợp cho lâm phần,
sau đó xác lập mối quan hệ của các tham số theo tuổi".
Như vậy, để biểu thị chiều cao và đường kính thân cây có thể sử dụng
nhiều dạng phương trình, việc sử dụng dạng phương trình nào cho đối tượng nào
là thích hợp nhất thì chưa được nghiên cứu đầy đủ. Nói chung, để biểu thị đường
cong chiều cao thì phương trình parabol và phương trình logarit được dùng nhiều
nhất.

×