ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
DƯƠNG THỊ LAN ANH
“KHẢO NGHIỆM MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT PHÒNG
TRỪ MỐI (ISOPTERA) HẠI RỪNG TRỒNG KEO TẠI
XÃ ĐỘNG ĐẠT, HUYỆN PHÚ LƯƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Nông lâm kết hợp
Khoa : Lâm nghiệp
Khóa học : 2010 - 2014
Thái Nguyên, 2014
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
DƯƠNG THỊ LAN ANH
“KHẢO NGHIỆM MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT PHÒNG TRỪ
MỐI (ISOPTERA) HẠI RỪNG TRỒNG KEO TẠI
XÃ ĐỘNG ĐẠT, HUYỆN PHÚ LƯƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Nông lâm kết hợp
Khoa : Lâm nghiệp
Khóa học : 2010 - 2014
Giảng viên hướng dẫn: TS. Đặng Kim Tuyến
Khoa Lâm nghiệp - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
Thái Nguyên, 2014
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường Đại học việc làm đề tài
tốt nghiệp là có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với mỗi sinh viên. Công việc
này giúp sinh viên có thể áp dụng các kiến thức đã học vào thực tế, bổ sung
và củng cố kiến thức của bản thân, tích lũy được nhiều kinh nghiệm quý báu,
để phục vụ cho công việc và các hoạt động chuyên môn sau này.
Được sự đồng ý của ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm thái
Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Lâm nghiệp và của giáo viên hướng dẫn tôi đã
tiến hành nghiên cứu đề tài: “Khảo nghiệm một số biện pháp kỹ thuật phòng
trừ mối (Isoptera) hại rừng trồng Keo tại xã Động Đạt, huyện Phú Lương,
tỉnh Thái Nguyên”.
Để đề tài có kết quả như ngày nay tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc
đến ban giám hiệu nhà trường, ban chủ nhiệm khoa Lâm nghiệp, các cán bộ,
các vị lãnh đạo và các cơ quan ban ngành của UBND xã Động Đạt, đã tạo
mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu, sự đóng góp ý kiến của
các thầy, cô giáo và sự giúp đỡ của bạn bè để tôi hoàn thành đề tài này
Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn cô giáo Đặng Kim Tuyến đã tận
tình hướng dẫn và chỉ bảo tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Do trình độ bản thân còn hạn chế, nên đề tài không thể tránh khỏi
những thiếu sót nhất định. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy
giáo, cô giáo và các bạn để đề tài hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày … tháng năm 2014
Sinh viên
Dương Thị Lan Anh
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân
tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu là quá trình điều tra trên thực địa hoàn
toàn trung thực, chưa công bố trên các tài liệu, nếu có gì sai tôi xin chịu hoàn
toàn trách nhiệm!
Thái Nguyên, ngày 18 tháng 05 năm 2014
XÁC NHẬN CỦA GVHD NGƯỜI VIẾT CAM ĐOAN
TS. Đặng Kim Tuyến Dương Thị Lan Anh
XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN
Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên
đã sửa chữa sai sót sau khi Hội đồng chấm yêu cầu!
(Ký, họ và tên)
MỤC LỤC
Trang
Phần 1: MỞ ĐẦU 1
1.1. Đặt vấn đề 1
1.2 Mục đích nghiên cứu 3
1.3. Mục tiêu nghiên cứu 3
1.4. Ý nghĩa nghiên cứu 3
Phần 2: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 4
2.1. Tổng quan tài liệu 4
2.1.1. Cơ sở lý luận 4
2.1.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới 6
2.2. Tổng quan về điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của khu vực nghiên cứu 9
2.2.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên 9
2.2.1.1. Vị trí địa lý 9
2.2.1.2. Khí hậu - thủy văn 10
2.2.1.3. Đất đai 11
2.2.1.4 Tài nguyên rừng 11
2.2.2. Tình hình dân sinh - kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu 12
2.2.2.1. Dân số 12
2.2.2.2 Tình hình kinh tế xã Động Đạt 13
2.2.3. Văn hóa - Xã hội 15
2.2.3.1. Giáo dục 15
2.2.3.2. Y tế 16
2.2.3.3. Giao thông 16
2.2.3.4. Thủy lợi 16
2.2.3.5. Điện 16
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG ĐỊA ĐIỂM VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 18
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. 18
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài 18
3.2. Nội dung nghiên cứu 18
3.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 18
3.4. Phương pháp nghiên cứu 18
3.4.1. Phương pháp kế thừa số liệu có chọn lọc 18
3.4.2. Phương pháp điều tra qua phỏng vấn và điều tra quan sát trực tiếp. 19
3.4.2.1. Điều tra sơ bộ 19
3.4.3. Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm kết hợp điều tra quan sát trực tiếp . 21
3.4.3.1 Biện pháp kỹ thuật lâm sinh 21
3.4.3.2. Biện pháp cơ giới vật lý 21
3.4.3.3. Biện pháp sinh học 22
3.4.4.4. Biện pháp hóa học 23
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 26
4.1. Kết quả khảo sát hiện trạng rừng trồng Keo tại xã Động Đạt, huyện Phú
Lương, tỉnh Thái Nguyên. 26
4.1.2. Kết quả điều tra phỏng vấn 27
4.1.3. Kết quả điều tra sơ bộ 28
4.1.4. Kết quả điều tra tỷ mỷ tỷ lệ cây nhiễm mối ở rừng trồng Keo 29
4.1.4.1. Kết quả tỷ lệ nhiễm mối và mức độ hại của mối đối với rừng trồng Keo 29
4.1.4.2. Kết quả điều tra mức độ hại do mối đối với rừng trồng Keo 30
4.2. Đặc điểm sinh học của quần thể mối 32
4.2.1. Tổ mối 32
4.2.2. Thức ăn của mối 32
4.2.3. Thành phần trong tổ mối 32
4.2.4. Thời kỳ bay giao hoan phân đàn 34
4.3. Kết quả đánh giá hiệu quả của các biện pháp phòng trừ mối tại rừng trồng 34
4.3.1. Kết quả thí nghiệm của biện pháp cơ giới vật lý 34
4.3.1.1. Biện pháp đào tổ mối 34
4.3.1.2.Thí nghiệm bẫy mối xu quang 36
4.3.2. Kết quả thí nghiệm biện pháp Lâm sinh 36
4.3.3. Biện pháp sinh học 38
4.3.3.1. Thí nghiệm biện pháp rắc lá cau xung quanh gốc cây 38
4.3.3.2. Kết quả biện pháp nhử mối bằng bã Mía 40
4.3.3.3. Kết quả thí nghiệm phun nước lá xoan và vỏ lá xoan ta 41
4.3.4. Kết quả thí nghiệm biện pháp hóa học 43
4.4. Đề xuất một số biện pháp phòng trừ mối đất hại rừng trồng Keo tại khu vực
nghiên cứu 47
4.4.1. Các biện pháp kỹ thuật lâm sinh 48
4.4.2. Biện pháp cơ giới vật lý 48
4.4.3. Biện pháp sinh học 49
4.4.4. Biện pháp hóa học 49
4.4.5. Công tác quản lý và bảo vệ rừng 50
4.4.6. Biện pháp phòng trừ tổng hợp IPM 50
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 52
5.1. Kết luận 52
5.2. Kiến nghị 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO 54
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CT : Công thức
ODB : Ô dạng bản
OĐC : Ô đối chứng
OTC : Ô tiêu chuẩn
OTN : Ô thí nghiệm
S : Diện tích
STT : Số thứ tự
TB : Trung bình
VS : Vệ sinh
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Diện tích và cơ cấu sử dụng đất đai xã Động Đạt 11
Bảng 2.2. Tổng hợp thành phần dân tộc xã Động Đạt 13
Mẫu bảng 3.1. Kết quả điều tra tình hình phân bố mối hại 19
Mẫu bảng 3.2. Kết quả điều tra tỷ lệ cây bị nhiễm Mối 20
Mẫu bảng 3.3. Điều tra mức độ hại do mối 20
Mẫu bảng 3.4. Mức độ hại do mối 21
Mẫu bảng 3.5. Kết quả bẫy mối bằng đèn 21
Mẫu bảng 3.6. Số lượng mối hại trên mồi nhử 25
Mẫu bảng 3.7. Kiểm tra sự sai khác giữa công thức đối chứng và 25
ô thí nghiệm 25
Bảng 4.1. Kết quả điều tra tình hình phân bố mối hại 28
Bảng 4.2.1. Kết quả điều tra tỷ lệ cây nhiễm mối ở rừng trồng Keo 7 tuổi 29
Bảng 4.2.2. Kết quả điều tra tỷ lệ cây nhiễm mối ở rừng trồng Keo 5 tuổi 29
Bảng 4.2.3. Kết quả điều tra tỷ lệ cây nhiễm mối ở rừng trồng Keo 3 tuổi 29
Bảng 4 .2.4. Điều tra mức độ hại do mối ở tuổi 7 30
Bảng 4.2.5. Điều tra mức độ hại do mối ở tuổi 5 30
Bảng 4.2.6. Điều tra mức độ hại do mối ở tuổi 3 31
Bảng 4.3. Mức độ hại do mối ở thí nghiệm đào tổ mối 34
Bảng 4.4. Kiểm tra sự sai khác giữa ô đối chứng và ô thí nghiệm trong biện
pháp đào tổ mối. 35
Bảng 4.5. Kết quả bẫy mối giống có cánh 36
Bảng 4.6. Mức độ hại do mối ở thí nghiệm biện pháp kỹ thuật lâm sinh 37
Bảng 4.7. Kiểm tra sự sai khác giữa ô đối chứng và ô thí nghiệm trong thí
nghiệm biện pháp kỹ thuật lâm sinh 37
Bảng 4.8. Mức độ hại do mối ở thí nghiệm biện pháp rắc lá Cau tươi 38
Bảng 4.9. Kiểm tra sự sai khác giữa ô đối chứng và ô thí nghiệm trong thí
nghiệm biện pháp rắc lá cau 39
Bảng 4.10. Mức độ do mối hại ở thí nghiệm biện pháp nhử mối bằng bã Mía
40
Bảng 4.11. Kiểm tra sự sai khác giữa ô thí nghiệm và ô đối chứng trong thí
nghiệm biện pháp rắc bã mía 40
Bảng 4.12. Mức độ do mối hại, thí nghiệm biện pháp phun nước vỏ lá Xoan
ta 42
Bảng 4.13. Kiểm tra sự sai khác giữa ô thí nghiệm và ô đối chứng trong thí
nghiệm phun nước vỏ lá xoan 42
Bảng 4.14. Số lượng mối thợ còn lại sau phun thuốc 43
Bảng 4.15. Số lượng mối thợ còn lại sau phun thuốc 43
Bảng 4.16. Mức đội hại do mối ở biện pháp thử nghiệm thuốc hóa học 44
Bảng 4.17. Tỷ lệ tăng mức độ hại của mối ở các công thức 44
Bảng 4.18. Kiểm tra sự sai khác giữa các ô thí nghiệm trong thí nghiệm biện
pháp hóa học 45
Bảng 4.19. Bảng sai dị từng cặp
i j
X X
− cho chiều dài vết hại 46
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 4.1. Hiện trạng rừng trồng keo tại xã Động Đạt 28
Hình 4.2. Hình ảnh mối phá hại cây Keo 31
Hình 4.3. Hình ảnh Mối vua, Mối chúa và hoàng cung 35
Hình 4.4. hình ảnh bẫy đèn 36
Hình 4.5. Hình ảnh rắc lá Cau tươi 39
Hình 4.6. Bã Mía khi mối chưa khai thác 41
Hình 4.7. Bã Mía sau khi bị mối khai thác 41
Hình 4.9. Hình ảnh phun nước lá Xoan ta 41
Hình 4.8. Nước giã vỏ,lá Xoan ta 41
Hình 4.9. Hình ảnh phun nước lá Xoan ta 41
Hình 4.12. Đặt mồi nhử gỗ trám cho gốc cây bị mối hại 47
Hình 4.13. Hình ảnh mối khai thác mồi nhử sau 10 ngày 47
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Rừng là tài nguyên quý giá có thể tái tạo được. Rừng có tác dụng nhiều
mặt đối với cuộc sống con người. Ngoài vai trò cung cấp gỗ củi và các lâm
đặc sản thì rừng có vai trò vô cùng quan trọng là điều hòa khí hậu, bảo vệ môi
trường sinh thái, chống xói mòn, rửa trôi. Nhưng rất nhiều nguyên nhân gây
mất rừng như do thiên tai, lũ lụt, do cháy rừng, do con người chặt phá Việc
diện tích rừng ngày càng bị thu hẹp dẫn tới ảnh hưởng đến rất nhiều tới cuộc
sống của con người, làm biến đổi khí hậu, trái đất nóng lên Rừng hồi phục
được cần phải có một thời gian dài, để đảm bảo cho việc bảo vệ khí hậu và
phát huy thế mạnh của rừng chúng ta cần sử dụng hợp lý tài nguyên, tái tạo và
gây trồng rừng cho hiệu quả, đáp ứng kịp thời tốc độ tăng trưởng kinh tế của
thế giới và của nước ta hiện nay. Trước tình hình đó Đảng và Nhà nước ta đã
có những chủ trương, chính sách nhằm tái tạo và trồng lại rừng. Theo chiến
lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006-2020 là nâng tỷ lệ đất có
rừng lên 42 - 43% vào năm 2010 và 47% vào năm 2020(Bộ NN & PTNT) [3].
Có nhiều loài cây sinh trưởng nhanh, có tác dụng cải tạo đất, phủ xanh đất
trống đồi núi trọc dễ trồng và dễ chăm sóc được đưa vào sản xuất như Keo,
Mỡ, Lát Đặc biệt phổ biến là Keo loài cây ưa thích của người dân.
Keo (Acasia spp): Là loài cây ưa sáng mọc nhanh, sinh trưởng phát
triển mạnh, trồng phủ xanh đất trống đồi núi trọc, có tác dụng cải tạo đất, gỗ
thường dùng làm nguyên liệu giấy, ván dăm (Lê Mộng Chân và cs, 2008)
[5]. Keo là loài cây có nhiều đặc tính tốt, tuy vậy loài cây này rất dễ nhiễm
sâu bệnh hại, trong đó có họ mối đất (Termitidae).
Keo là cây đa tác dụng, gỗ Keo được dùng nhiều để làm nguyên liệu
trong công nghiệp chế biến giấy, làm ván dăm, làm đồ gia dụng, xây dựng…
và chúng cung cấp một lượng củi lớn cho người dân. Bên cạnh đó Keo có bộ
rễ rất phát triển, là loài cây họ đậu nên rễ của chúng có khả năng cố định đạm
rất tốt cho đất có tác dụng cải tạo đất. Cây Keo sinh trưởng nhanh (chu kỳ
kinh doanh 6 - 7 năm) nên khả năng phủ xanh đất trống đồi núi trọc, chống
2
xói mòn… rất hiệu quả. Keo có thể trồng và sinh trưởng tốt ở những nơi đất
dốc, xấu, nghèo kiệt .
Mối (Isoptera) thuộc nhóm côn trùng sống có tính chất xã hội, có sự
phân hóa cao về hình thái và chức năng. Khác với nhiều loại côn trùng đơn
sinh, mỗi tổ mối là một "đơn vị sống" hoặc được coi là một "xã hội" riêng
biệt. Trong mỗi tổ mối, tuỳ theo từng loài, có từ vài trăm con đến vài chục
triệu con. Với đặc tính làm tổ và hoạt động tinh vi cùng với khả năng phân
giải các sản phẩm có nguồn gốc từ xenluloza, mối đang được xem là một
trong những côn trùng gây thiệt hại lớn nhất của ngành lâm nghiệp. Loài
thức ăn ưa thích của chúng là xenlulo do đó chúng là côn trùng phá hoại gỗ
rất mạnh, đối với cây rừng có ảnh hưởng rất lớn. Theo thống kê chưa đầy
đủ của Mỹ hàng năm thiệt hại của mối gây ra vào khoảng 150 triệu USD
(Đặng Kim Tuyến và cs, 2008) [13].
Nhưng hiện nay trên địa bàn xuất hiện nhiều mối hại Keo, sự tồn tại của
loài mối gây hại đặc biệt nghiêm trọng tới sự sinh trưởng cũng như phẩm chất
gỗ của cây Keo. Tuy nhiên, địa phương chưa có biện pháp kỹ thuật phòng trừ
mối hại Keo.
Việc điều tra, nghiên cứu sinh thái, sinh học và các kỹ thuật phòng trừ của
các tác giả từ trước đến nay đã thu được những kết quả nhất định làm cơ sở
ban đầu cho việc phòng trừ và giảm thiểu các tác hại do mối gây ra. Nhưng
cùng với sự phát triển của nền kinh tế xã hội, các loài mối gây hại ngày càng
phát triển mạnh mẽ, phổ rộng khắp mọi nơi, gây thiệt hại to lớn đến nền kinh
tế quốc dân của tất cả các quốc gia trên thế giới đặc biệt là đời sông của người
dân sống phụ thuộc vào rừng. Vì vậy, cần mở rộng nghiên cứu về Mối, tìm ra
được những biện pháp phòng trừ Mối hại Keo hiệu quả hơn.
Xuất phát từ thực tiễn để góp phần vào việc phát triển kinh tế cũng như
bảo vệ môi trường được sự đồng ý của khoa Lâm Nghiệp, ban giám hiệu nhà
trường, cô giáo hướng dẫn cùng sự tiếp nhận của địa phương, chúng tôi tiến
hành nghiên cứu đề tài: “Khảo nghiệm một số biện pháp kỹ thuật phòng trừ
mối (Isoptera) hại rừng trồng Keo tại xã Động Đạt, huyện Phú Lương, tỉnh
Thái Nguyên”.
3
1.2 Mục đích nghiên cứu
Đánh giá được mức độ gây hại của mối ở rừng trồng Keo tại khu vực
xã Động Đạt, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên làm cơ sở để đề xuất một
số biện pháp phòng trừ tổng hợp mối hại cây Keo ở rừng trồng giúp cây trồng
sinh trưởng, phát triển tốt nâng cao năng suất chất lượng rừng trồng và góp
phần đáp ứng mục tiêu kinh doanh của người dân địa phương.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá được mức độ mối gây hại ở rừng Keo tại xã nghiên cứu.
- Đánh giá được hiệu quả một số biện pháp phòng trừ mối đề xuất biện
pháp phòng trừ phù hợp giúp cây trồng sinh trưởng và phát triển tốt hơn góp phần
nâng cao năng suất và chất lượng rừng trồng tại địa bàn nghiên cứu.
1.4. Ý nghĩa nghiên cứu
* Ý nghĩa trong học tập và trong nghiên cứu
- Giúp cho sinh viên củng cố, hệ thống lại kiến thức đã học và vận dụng
vào thực tiễn sản xuất.
- Làm quen với một số phương pháp được sử dụng trong nghiên cứu
một đề tài cụ thể.
- Nắm vững được các phương pháp điều tra mối hại ở cây rừng trồng.
- Học tập, hiểu biết thêm về kinh nghiệm, kỹ thuật được áp dụng trong
thực tiễn tại địa bàn nghiên cứu.
- Rèn luyện kỹ năng làm việc, kỹ năng tiếp xúc với người dân và kỹ
năng nghiên cứu một đề tài khoa học.
* Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất
- Kết quả nghiên cứu của đề tài được thông qua phỏng vấn thu thập
thông tin từ người dân và quá trình điều tra tại địa bàn nghiên cứu nên sẽ là cơ
sở khách quan nhất để nắm rõ tình hình gây hại và đề xuất giải pháp phòng
trừ tác hại của loài mối đối với rừng trồng cây Keo một cách có hiệu quả.
4
Phần 2
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Tổng quan tài liệu
2.1.1. Cơ sở lý luận
Côn trùng là lớp động vật phong phú nhất trong giới động vật. Chúng
phân bố rộng khắp trên hành tinh chúng ta, hình thái của chúng rất phong phú
và đa dạng. Sinh thái học côn trùng là môn khoa học nghiên cứu đặc tính sinh
học, sinh thái của các loài côn trùng nhằm nắm được đặc điểm hình thái và
tập tính sống của mỗi loài côn trùng. Trên cơ sở đó ứng dụng vào thực tiễn
sản xuất, trồng rừng phát huy được những lợi ích và hạn chế được những tác
hại của các loài côn trùng, đồng thời để nghiên cứu đề xuất các biện pháp
phòng trừ hợp lý đối với từng loại côn trùng có hại như: Biện pháp sinh học,
biện pháp cơ giới vật lý, biện pháp phòng trừ tổng hợp ngăn chăn những
thiệt hai do côn trùng gây ra (Phạm Bình Quyền, 2006) [10].
Biện pháp lâm sinh: Đây là phương pháp thông qua hàng loạt các biện
pháp kỹ thuật canh tác hợp lý trong các khâu sản xuất để tạo ra những diện
tích cây trồng khỏe mạnh, có sức kháng sâu bệnh cao, thúc đẩy quá trình cân
bằng sinh thái, hạn chế sự phát sinh, phát triển của sâu hại. Biện pháp lâm
sinh bao gồm: Chọn giống, xử lý giống, xử lý đất, chăm sóc…
Biện pháp cơ giới vật lý: Không gây hại cho môi trường nhưng lại yêu
cầu công lao động lớn và hiệu quả không cao, hiệu quả lao động phụ thuộc
vào việc tổ chức lao động. Biện pháp cơ giới vật lý bao gồm: Bắt giết, mồi
nhử, bẫy hố, bẫy đèn…
Biện pháp sinh học: Mang lại hiệu quả cao, không ảnh hưởng tới môi
trường cũng như sức khỏe của con người nhưng chi phí lại cao. Biện pháp
sinh học bao gồm: Sử dụng các chế phẩm sinh học, gây nuôi thiên địch thả
vào ổ dịch…
Biện pháp hóa học: Mang lại hiệu quả nhanh, giá thành thấp, thực hiện
đơn giản nhưng lại gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng tới sức khỏe con
người và gia súc. Dễ gây mất cân bằng sinh thái trong tự nhiên.
5
Để hạn chế thiệt hại do côn trùng gây ra con người đã mất rất nhiều
thời gian và chi phí cho việc phòng trừ các loài sâu hại đối với sản xuất nông
lâm nghiệp. Ngoài các biện pháp như: Gieo trồng đúng thời vụ, chọn giống,
chăm sóc, kiểm dịch thực vật thì chủ yếu là sử dụng thuốc hóa học. Sử dụng
thuốc hóa học đã tưởng như là biện pháp hữu hiệu đối với các loài sâu hại.
Thuốc hóa học đã nhanh chóng được sử dụng rộng rãi vì có giá thành thấp, sử
dụng đơn giản, hiệu quả cao với nhiều loài sâu hại và có thể nhanh chóng dập
được các trận dịch (Đặng Kim Tuyến, 2008) [12].
Việc sử dụng thuốc hóa học quá mức ngoài việc phá vỡ cân bằng sinh
học trong tự nhiên đã gây ra những hậu quả khôn lường, nhiều vấn đề nảy
sinh khó giải quyết như: Ô nhiễm môi trường, sức khỏe con người, nhiều loài
sâu hại hình thành khả năng kháng thuốc… Kể từ khi phát hiện ra những ảnh
hưởng bất lợi của thuốc hóa học tới sức khỏe con người và môi trường cũng
như tác dụng diệt sinh vật lợi của chúng và những điểm yếu của phòng trừ
sinh vật hại truyền thống, người ta nhận ra rằng phòng trừ sâu bệnh hại không
chỉ bằng biện pháp hóa học như quan niệm ban đầu mà cần thiết phải có một
cách giải quyết hợp lý để tránh hậu quả trên mà vẫn đạt được mục tiêu của
phòng trừ sâu bệnh hại trong nông lâm nghiệp (Đặng Kim Tuyến, 2008) [12].
Loài Mối thuộc bộ cánh bằng (Isoptera), là một trong những loài gây
hại nguy hiểm nhất ở vùng nhiệt đới. Mối có khoảng 2700 loài khác nhau.
Mối là nhóm côn trùng sống có tính chất xã hội với những đẳng cấp khác
nhau gồm các dạng: Mối vua, mối chúa, mối thợ, mối lính, mối giống có cánh
và mối giống không có cánh, ngoài ra trong tổ mối còn có mối con, mối nhỡ
và trứng. Mỗi một dạng có hình thái và chức năng riêng. Chính điều này đã
làm cho tính xã hội của các loài mối khá phức tạp và chặt chẽ, đây cũng chính
là những trở ngại cho công tác phòng trừ của con người và đặc biệt là ở rừng
trồng đối với nhóm côn trùng này (Trần Công Loanh và cs, 1997)[6].
Mối là phân bố chủ yếu ở các vùng nhiệt đới, cận nhiệt đới. Việt Nam
hoàn toàn nằm trong vùng phân bố của mối. Do đó dọc suốt từ Bắc vào Nam
vùng nào cũng có mối, riêng ở vùng núi mối có thể có mặt ở những đỉnh núi
cao trên 1700m. Nói như vậy thì hầu hết tất cả các khu vực trên đất nước Việt
Nam mối đều có thể tấn công và gây hại.
6
Mối có rất nhiều họ, trong đó họ mối đất thường làm tổ trong đất. Tổ
mối có loài cấu tạo đơn giản chỉ là những khe rỗng ở trong gỗ hay những tập
đoàn nhỏ ở trong đất. Nguyên liệu chủ yếu để xây tổ là gỗ và đất được nhào
với nước bọt của mối. Ngoài ra còn thấy có sỏi, cỏ, phân và xác mối
Nguồn thức ăn của mối chủ yếu là các sản phẩm thực vật, trong đó thành
phần quan trọng nhất là chất xơ (cellulose), vì vậy đối tượng bị mối gây hại
rất đa dạng.
- Thực vật sống: Nhiều loài mối lấy thức ăn từ cây sống, đặc biệt là vào
mùa khô hạn, cây sống còn cung cấp nước cho chúng, nhất là các cây còn non
như bạch đàn, chè sắn vá các cây trồng khác.
- Thực vật khô: Ruột của loài mối nhà tiêu hóa được chất xơ nên ngoài gỗ,
tre nứa tát cả các sản phẩm được chế biến từ thực vật như giấy, vải đều bị
chúng phá hoại. Trên đường đến nguồn thức ăn, mối có thể đục qua nhiều loại
vật liệu khác như xốp cách âm, cao su, đồng thời mang theo đất và độ ẩm làm
nhiều máy móc hư hỏng theo.
Các loại mối khác nhau thường ăn chất xơ của gỗ ở trạng thái khác nhau.
Mối nhà thích ăn gỗ thông màu trắng, tám trắng còn tốt nguyên, một số loại
mối đất lại ăn những loại gỗ đã hơi bị mục () [14].
Hiện tượng và tác hại:
- Mối ăn tạo nên những đường hầm xung quanh thân, làm mất vỏ cây.
- Phá hại cắn rễ và gốc thân ở dưới đất làm cho cây chết. Nguyên nhân
chủ yếu làm cho cây chết do mối tấn công là vòng vỏ bị cắt và hệ thống mạch
dẫn nhựa bị tắc.
- Mối phá hủy các đồ vật, các cấu kiện phục vụ cho sản xuất Lâm nghiệp.
2.1.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Snyder, 1949 đã xuất bản cuốn sách danh mục về mối trên thế giới, ông
đã lập được một danh sách các loài thuộc 5 họ. Ông còn đưa ra những mô tả
sơ bộ hình thái loài M. pakistanicus làm cơ sở nhận biết loài này trong tự
nhiên (Lê Văn Nông, 1999) [7].
Theo tài liệu của Emerson (1952), trên thế giới đã phát hiện được 1855
loài mối trong đó có 1762 loài mối hiện nay đang tồn tại và ước có 93 loài
hoá thạch. Theo bản danh lục côn trùng và mối trên thế giới của Snyder năm
1949 để từ đó bổ sung tu sửa cho phong phú thêm thì trong 12 năm từ năm
7
1952 đến 1963 là ngừng không bổ sung thì trên thế giới đã phát hiện thêm
150 loài mối mới đưa tổng số loài mối lên 2000 loài trong đó bao gồm cả hoá
thạch (Lê Văn Nông, 1999) [7].
Năm 1965, FAO đã đưa ra khái niệm về phòng trừ tổng hợp.
Côn trùng học là môn khoa học lấy côn trùng làm đối tượng nghiên cứu, côn
trùng được nghiên cứu từ thế kỷ XVI- XVII. Nhưng chỉ đến thế kỷ XVIII thì
côn trùng lâm nghiệp mới được thực sự chú ý khi những tác hại do chúng gây
ra ngày càng lớn (Trần Công Loanh và Cs, 1997) [6].
Sau chiến tranh thế giới thứ 2, thuốc trừ sâu thuộc nhóm hữu cơ ra đời
DDT, 666, Heptaclơr sau đó nhiều loại thuốc hoá học trừ sâu bệnh cũng
được phổ biến trên thị trường (Đặng Kim Tuyến, 2008) [12].
Tìm hiểu về bả hóa chất: Dow Elanco dùng chất điều chỉnh tăng trưởng
côn trùng IGR (Insect growth regulator), bả hexaflumuron 0,5% để diệt mối
đất và được đưa vào sản xuất và thương mại năm 1995
() [14].
Ngoài ra mọi người còn sử dụng rất nhiều biện pháp sinh học như:
- Giun tròn: Một số loài giun tròn ký sinh (Nematodes) sẽ tràn vào giết
mối, chúng đã được vài công ty nghiên cứu và đẩy mạnh tiếp thị vào những
năm 1980. Điều kiện ẩm ướt của đất và loại đất có vẻ hạn chế khả năng di
chuyển trong đất và khả năng phát hiện mối của giun tròn. Mặc dù có hiệu
quả trong phòng thí nghiệm nhưng trong điều kiện thực tế việc diệt mối
thường khá nhiều thay đổi.
- Nấm ký sinh: Một loài nấm Metarhizium anisopliae, được dùng trong
chất ESCI (Bio-Blast) là một chất diệt mối sinh học. Những con mối bị nhiễm
nấm này có thể truyền lây cho các con mối khác, Bio-Blast được dùng diệt
mối đang hoành hành và phòng mối ở các vùng có khả năng bị mối tấn công,
hiệu lực cao khi gây nhiễm cho nhiều cá thể trong đàn mối, có thể xử lý ở các
công trình xây dựng và ngoài trời.
Vào những năm cuối thập kỷ 50 và đầu thập kỷ 60 người ta đã phát
hiện ra ảnh hưởng bất lợi của thuốc hóa học với sức khỏe con người và môi
trường cũng như tác dụng diệt vi sinh vật hại của chúng. Đã có nhiều ý kiến
8
đề nghị phải sử dụng thuốc hóa học hạn chế và khoa học. Những khái niệm
đầu tiên về phòng trừ tổng hợp ra đời (Đặng Kim Tuyến, 2008) [12].
2.1.3. Tình hình nghiên cứu trong nước
Ở nước ta, theo thống kê của Nguyễn Đức Khảm (1976, 1989) đã phát
hiện được 82 loài mối chiếm 4,1% số loài mối có trên toàn thế giới ở Việt
Nam (BNN & PTNT, 2006) [3].
Cho đến bây giờ khó có thể tìm được những tài liệu nghiên cứu về mối
trong các thư tịch cổ xưa nhất ở nước ta. Những nghiên cứu này được cho
rằng đã bắt đầu từ rất sớm, đến năm 1945 khi nước ta bước vào cuộc kháng
chiến chống Pháp lâu dài thì những nghiên cứu về mối tạm thời bị gián đoạn.
Sau năm 1954, hòa bình lập lại đất nước vẫn bị chia cắt, việc nghiên cứu mối
vẫn ở hai miền riêng rẽ, các loài mối đã gây được nhiều chú ý và thu hút
nhiều cán bộ Việt Nam tham gia nghiên cứu như: Bùi Huy Dưỡng, Nguyễn
Xuân Khu, Vũ Văn Tuyển nhưng mới chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu kinh
nghiệm về phòng chống mối và đặc điểm của một số loại gây hại chính (Lê
Văn Nông, 1999) [7].
Ở miền Nam, năm 1997 công trình “Mối macrotermes (Termitidea,
Isoptera) ở miền Nam Việt Nam và biện pháp phòng trừ” (Luận văn khoa học
của Nguyễn Tân Vương).
Bathellier là tác giả có công trình nghiên cứu hình thái, sinh thái đầu
tiên về mối ở Việt Nam (Lê Văn Nông, 1999) [7].
Theo Lâm Bình Lợi và Nguyễn Tân Vương có 11 loài mối thuộc giống
Macrotermes được ghi nhận ở miền nam Việt Nam, trong đó có 3 loài mới
cho khu hệ và 3 loài mới cho khoa học. Như vậy, ở Việt Nam có 18 giống
gồm 44 loài thuộc Isoptera được phát hiện từ Đèo Ngang trở vào.
Từ những nghiên cứu và ứng dụng trong sản xuất, tác giả Nguyễn Thế
Viễn đã đưa ra nhận xét về đặc tính sinh vật học của mối và hai nhóm mối hại gỗ
xây dựng là: mối gỗ khô và mối đất, cách diệt mối là làm bẫy để diệt mối, đào 1
hố dài 100cm, ngang 50cm, sâu 40cm, cho mồi nhử mối vào đó và tưới nước cho
ẩm, đậy nắp lại, khi mối vào nhiều dùng thuốc SiF
6
Na
2
DDt để phun diệt mối.
Năm 1999, Nhà xuất bản nông nghiệp xuất bản cuốn “Côn trùng hại gỗ và
biện pháp phòng trừ” do tác giả Lê Văn Nông biên soạn (Lê Văn Nông và cs) [9].
9
Theo thống kê chưa đầy đủ của Nguyễn Chí Thanh, 1999 mỗi năm ở
Việt Nam mối gây thiệt hại hàng trăm tỷ đồng (Lê Văn Nông và cs) [9].
Những nghiên cứu về khu hệ mối, sinh học, sinh thái mối cũng bắt đầu
được các cơ quan nghiên cứu khoa học chú ý như các trường đại học, viện
nghiên cứu của nhà nước, trong đó trung tâm nghiên cứu phòng trừ Mối -
Viện Khoa học Thuỷ lợi đã có được những kết quả nghiên cứu đáng khích lệ
(Chu Thị Thơm và cs, 2006) [11].
Năm 2006, nhà xuất bản Nông nghiệp đã xuất bản cuốn “Sinh thái học
côn trùng” do tác giả Phạm Bình Quyền biên soạn (Phạm Bình Quyền, 2006) [9].
Năm 2008, Nhà xuất bản Nông nghiệp xuất bản cuốn “Côn trùng Lâm
nghiệp” do tác giả: Đặng Kim Tuyến, Nguyễn Đức Thạnh, Đàm Văn Vinh
biên soạn (Đặng Kim Tuyếnvà cs, 2008) [13].
Ở Việt Nam hiện nay, sử dụng các biện pháp phòng trừ sâu bệnh hại
rừng đã ngày càng được áp dụng rộng rãi theo nguyên tắc “Phòng là chính,
phòng thường xuyên. Trừ là quan trọng, trừ phải kịp thời, triệt để và toàn
diện”. Việc áp dụng và xây dựng các biện pháp phòng trừ cho các loài cây
trồng lâm nghiệp đối với một số loài sâu bệnh là rất cần thiết, đòi hỏi phải có
thời gian và các điều kiện nhất định (Đặng Kim Tuyến, 2008) [12].
Đã có nhiều nghiên cứu về loài mối và tác hại của chúng cũng như các
biện pháp phòng trừ chúng nhưng chủ yếu là nghiên cứu về mối nhà, Các
nghiên cứu về mối đất hại rừng trồng còn ít được quan tâm.
2.2. Tổng quan về điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của khu vực
nghiên cứu
Khu vực nghiên cứu mang những đặc điểm riêng về điều kiện tự nhiên,
dân sinh, kinh tế xã hội chi phối trực tiếp đến sự phát triển của cây trồng cũng
như mức độ mối hại đối với cây trồng trong khu vực.
2.2.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên
2.2.1.1. Vị trí địa lý
Xã Động Đạt nằm ở phía Bắc của huyện Phú Lương có trục đường
quốc lộ 3 chạy qua, cách trung tâm thành phố 25km. Ranh giới hành chính
xã như sau:
- Phía Đông giáp xã Yên Lạc.
- Phía Tây giáp Phủ Lý, Phục Linh- Đại Từ.
10
- Phía Nam giáp Phấn Mễ.
- Phía Bắc giáp xã Yên Đổ.
Xã Động Đạt là một xã miền núi có địa hình phức tạp. Đồi, núi dạng
bát úp kéo dài thành dải dọc theo hướng Bắc Nam. Đất chủ yếu phát triển trên
đá vôi… Ferarit đỏ, vàng, nâu, đất núi đá thích hợp cho phát triển nông lâm
nghiệp đặc biệt thích hợp cho phát triển cây công nghiệp chè, cây ăn quả và
cây màu. Nhờ có đường giao thông nối liền các vùng lân cận là điều kiện
thuận lợi để lưu thông hàng hóa.
2.2.1.2. Khí hậu - thủy văn
Động Đạt là một xã miền núi chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa
nóng ẩm. Nằm trong vùng dự báo khí tượng của trạm khí tượng Thái nguyên
- Khí hậu của xã nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, mùa nóng mưa
nhiều từ tháng 4 đến tháng 10, mùa lạnh từ tháng 11 đến tháng 3, thời tiết
hanh khô, thường có các đợt gió mùa đông bắc, nhiệt độ xuống thấp gây ảnh
hưởng đến sức khỏe con người, gia súc và làm cho cây trồng không phát triển.
Khí hậu địa phương được phân ra làm hai mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 4 đến
tháng 9, lượng mưa phân bố không đều tập trung vào tháng 6 tháng 7. Gây lụt
lội ở vùng trũng và xói mòn mạnh ở các cùng đất dốc, mưa nhiều kết hợp với
khí hậu nóng ẩm tạo điều kiện phù hợp cho nhiều sâu, bệnh, dịch hại …phá
hoại mùa màng. Mùa khô kéo dài từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau, khô hạn
kết hợp với rét đậm, sương muối rất khó khăn cho việc chăm sóc cây trồng,
vật nuôi và mở rộng sản xuất.
Nhiệt độ trung bình trong năm ở xã (theo số liệu quan trắc) là 22
o
C,
nhiệt độ cao nhất (vào tháng 7) có ngày lên tới 38
o
C và thấp nhất (vào tháng
12) có ngày xuống tới 3
o
C.
Lượng mưa trung bình đạt 2000mm/năm, song lượng mưa phân bố
không đều lượng mưa từ tháng 4 đến tháng 10 chiếm tới 90%.
Về đặc điểm thời tiết ở Động Đạt, tương đối thuận lợi cho phát triển
sản xuất nông nghiệp và chăn nuôi.
- Thủy văn: Nguồn nước chính phục vụ cho sản xuất nông lâm nghiệp
của xã là do con sông bắt nguồn từ Chợ Mới - Bắc Kạn cung cấp và một số hồ
đập ngăn lại từ các con suối nhỏ. Với hệ thống kênh mương chưa phát triển
11
gây ra rất nhiều khó khăn cho sản xuất đặc biệt là mùa khô, một số xóm vùng
cao còn thiếu cả nước sinh hoạt.
2.2.1.3. Đất đai
Toàn xã với tổng diện tích đất tự nhiên là 3988,71 ha gồm nhiều loại
đất với mục đích sử dụng khác nhau, được thể hiện thông qua bảng biểu:
Bảng 2.1: Diện tích và cơ cấu sử dụng đất đai xã Động Đạt
Thứ tự
Mục Đích Sử Dụng Đất Mã
Diện tích năm
2012 (ha)
Tổng diện tích đất tự nhiên 3988,71
1 Đất Nông nghiệp NNP 3394,94
1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 1494,25
1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 763,06
1.1.1.1 Đất trồng lúa LUA 474,88
1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 288,18
1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 1049,19
1.2 Đất lâm nghiệp LNP 1508,91
1.2.2 Đất rừng sản xuất RSX 1092,41
1.2.3 Đất rừng phòng hộ RPH 416,5
1.3 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 73,78
2 Đất phi nông nghiệp PNN 581,16
2.1 Đất ở OTC 89,96
2.1.1 Đất ở tại nông thôn ONT 89,96
2.2 Đất chuyên dùng CDG 290,19
2.2.2 Đất quốc phòng CQP 93,31
2.2.3 Đất có mục đích công cộng CCC 7,15
2.3 Đất nghĩa trang, nghĩa địa NTD 11,94
2.4 Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng SMN 88,61
3 Đất chưa sử dụng CSD 12,60
3.1 Đất bằng chưa sử dụng BCS 0,05
3.2 Đất đồi núi chưa sử dụng DCS 10,375
3.3 Đất núi đá không có rừng cây NCS 2,175
(Nguồn: Phòng địa chính xã Động Đạt)
2.2.1.4 Tài nguyên rừng
Diện tích đất lâm nghiệp toàn xã có 1508,91 ha, trong đó rừng phòng
hộ 416,5 ha và rừng sản xuất 1413,41ha. Đối với kinh tế rừng, do có chính
sách phù hợp của nhà nước, nhân dân trong xã đã biết phát huy thế mạnh từ
12
việc trồng rừng, phát triển kinh tế rừng. Với diện tích rừng trồng, các cây
trồng chủ yếu keo tai tượng, sản lượng khai thác hàng năm 3.514 m
3
. Góp
phần nâng cao thu nhập cho người dân và tạo cảnh quan môi trường sinh thái
ở xã.
2.2.2. Tình hình dân sinh - kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu
Để sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên đất trong sản xuất có ý nghĩa
rất lớn đến đời sống, kinh tế, văn hóa xã hội của người dân. Nó không những
giúp ổn định đời sống của người dân, đặc biệt là đồng bào các dân tộc thiểu
số, thúc đẩy quá trình sản xuất nhỏ lẻ phát triển theo hướng kinh tế hàng hóa
và có sự phối kết hợp giữa các ngành sản xuất trên diện tích canh tác, nó vừa
mang tính chất cung cấp, bảo vệ, ổn định. Đó là tiền đề cơ sở vững chắc để
phát triển nông lâm nghiệp canh tác ở những vùng đồi núi địa phương còn
gặp phải khó khăn. Để thấy rõ ảnh hưởng của nó thông qua nghiên cứu các
mặt sau:
2.2.2.1. Dân số
Xã Động Đạt với tổng diện tích đất tự nhiên là 3988.71 bao gồm 23
xóm bản là một xã thuần nông có 2.757 hộ, 10.892 nhân khẩu (biểu tổng hợp
của xã năm 2013), có mật độ dân số tương đối cao và phân bố ở các độ tuổi
lao động không đồng đều. Hiện tại số lao động trong độ tuổi từ 18 đến 55 tuổi
và khoảng 6.690 lao động trong đó lao động trẻ từ 18 tuổi đến 35 tuổi chiếm
số đông hơn. Lao động trong ngành nông nghiệp có 5.352 LĐ chiếm 80%, lao
động trong ngành dịch vụ - thương mại có 936 LĐ chiếm 14%, lao động trong
các ngành khác có 402 LĐ chiếm 6%. Đó là nguồn lao động trẻ dồi dào,
người dân nơi đây đủ tiềm năng để phát triển kinh tế và nông nghiệp. Cung
cấp một lượng lao động trẻ, khỏe sang các vùng khác và các nước khác. Đặc
biệt đó là nguồn cung cấp nhân lực để thúc đẩy phong trào sản xuất nông lâm
nghiệp tại thôn bản, khai hoang, phục hóa những vùng đất trống đồi trọc thoái
hóa chưa sử dụng vào sản xuất để mang lại kinh tế ổn định.
+ Thành phần dân tộc xã Động Đạt
Động Đạt là một xã miền núi, người dân sống lâu đời ở đây chủ yếu là
người Tày, Nùng, Dao, Sán Chí… Còn phần lớn là do phong trào di dân tự do
trong vài chục năm gần đây đến sinh sống trên địa bàn.
13
Bảng 2.2: Tổng hợp thành phần dân tộc xã Động Đạt
Tổng số hộ
dân trên địa
bàn (hộ)
Trong đó hộ
dân tộc thiểu
số (hộ)
Tổng nhân
khẩu trên
địa bàn
(người)
Trong đó
Tỷ
lệ %
Dân tộc
thiểu số
(người)
Dân tộc
kinh
(người)
2712 1.598 1.0736 5.308 5.328 49,4
(Biểu tổng hợp thành phần dân tộc của xã tính đến tháng 1 năm 2013)
2.2.2.2 Tình hình kinh tế xã Động Đạt
Nhìn chung kinh tế xã hiện nay xếp vào loại trung bình khá của cả huyện.
về sản xuất nông lâm nghiệp và chuyển dịch cơ cấu cây trồng đã có những tiến bộ
đáng kể, đã có những ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất làm tăng năng
suất. Xã cũng đã khuyến khích người dân tham gia sản xuất kinh tế tập trung với
mục đích là tạo ra sản phẩm hàng hóa. Dưới sự chỉ đạo của các cấp, các ngành
trong xã đã ưu tiên đầu tư cho phát triển nông lâm nghiệp, đảm bảo đủ cung cấp
lương thực cho người dân và giảm số hộ nghèo, phát triển kinh tế theo hướng vừa
và nhỏ đồng thời chú trọng phát triển nghề rừng và thực hiện tốt các chỉ thị về
quản lý và bảo vệ rừng đầu nguồn, rừng khoanh nuôi, khai thác và trồng mới.
Chăm sóc rừng trồng theo dự án 661 đồng thời chuyển dịch cơ cấu cây trồng và
vật nuôi kịp thời để gia tăng thu nhập cho người dân.
* Về Nông - Lâm nghiệp:
- Cây lương thực:
+ Cây lúa: Diện tích 328 ha vụ xuân và 471 ha vụ mùa, năng suất bình
quân 9,6 tấn/ha/năm, (năm cao nhất 10,4 tấn/ha/ năm), tổng sản lượng 5.065,5
tấn. Diện tích lúa chất lượng cao đạt 200ha, sản lượng 1.100 tấn.
+ Cây ngô được bố trí vụ Ðông sớm - Xuân muộn khoảng 80 ha và vụ Hè
thu diện tích 47 ha, năng suất 43 tạ/ ha, sản lượng 688 tấn; tập trung tại các xóm
có diện tích soi bãi không chủ động nước: Đồng Tâm, Khe Nác, Đá Vôi, Ao
Trám (trồng tận dụng, hình thức tiêu thụ sản phẩm tự sản tự tiêu).
Bình quân lương thực đạt khoảng 475,8kg/người/ năm.
- Cây công nghiệp ngắn ngày:
Các cây công nghiệp ngắn ngày như đỗ, lạc các loại được 20 ha.
14
Nhân dân tích cực áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, sử dụng
những giống có năng xuất cao, chất lượng tốt. Địa bàn xã có nhiều hồ, đầm,
ao và có suối chảy qua cung cấp nước cho sản xuất lúa và các cây trồng khác.
Đánh giá về những lợi thế trong sản xuất cây lúa và cây công nghiệp ngắn
ngày được thể hiện đó là:
- Đối với cây lương thực, diện tích trồng lúa nước trên 400 ha, đồng
ruộng bằng phẳng, rễ canh tác, chất đất tốt. Hệ thống hồ đập, trạm bơm điện
được bố trí tạo điều kiện chủ động về nguồn nước. Các tuyến giao thông nội
đồng đã được hình thành có điều kiện áp dung cơ giới vào sản xuất. Với điều
kiện trên về cây lúa đủ điều kiện áp dụng thâm canh tăng năng xuất, đưa các
giống lúa có năng xuất và chất lượng cao vào sản xuất, tạo sản phẩm hàng
hóa. Năm 2010, việc đưa mô hình sản xuất hạt giống lai F1 thành công, đây
được coi là hướng đột phá, cần quan tâm trong thời gian tới. Riêng cụm xóm
phía bắc của xã, diện tích đồi bãi rộng, độ dốc thấp, khó khăn về nước tưới.
Đây là khu vực có thế mạnh trồng các loại cây công nghiệp ngắn ngày như
ngô, đậu và sắn cao sản
- Cây chè:
+ Cây chè: Diện tích 316ha, năng suất 92 tạ/ha/năm, sản lượng 3.160 tấn
(trong đó diện tích chè giống mới 80ha)
Đối với cây chè, Động Đạt với đặc điểm địa hình, chất đất rất phù hợp với
cây chè. Nhân dân có nhiều kinh nghiệm trong việc thâm canh, chế biến chè.
Hiện nay cây chè được coi là cây mũi nhọn trong việc nâng cao thu nhập cho
người dân.
* Về chăn nuôi:
+ Ðàn bò 39 con, đàn trâu 1.050 con chăn nuôi theo hình thức chăn thả
và bán chăn thả.
+ Ðàn lợn có 5.000 con.
+ Ðàn dê có 160 con.
+ Ðàn vật nuôi khác: Rắn có 500 con, hộ nhiều nhất ông Bạch Đình
Chuân xóm Làng Mạ 250 con. Đối với nghề nuôi Ong lấy mật, đàn ong trên
địa bàn xã có khoảng 500 đàn tập trung chủ yếu ở xóm Ao Trám, Đồng