Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Đánh giá khả năng sản xuất của lợn nái lai F (♂ rừng x ♀ địa phương) tại huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (601.45 KB, 84 trang )



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



DƯƠNG THANH XUÂN



Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SẢN XUẤT
CỦA LỢN NÁI LAI F
1
(

RỪNG X

ĐỊA PHƯƠNG)
TẠI HUYỆN NGÂN SƠN, TỈNH BẮC KẠN





KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



Hệ đào tạo : Chính quy


Chuyên ngành :
Chăn nuôi thú y
Khoa : Chăn nuôi thú y
Khóa học : 2010 - 2014




Thái Nguyên, năm 2014


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM




DƯƠNG THANH XUÂN



Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SẢN XUẤT
CỦA LỢN NÁI LAI F
1
(

RỪNG X

ĐỊA PHƯƠNG)

TẠI HUYỆN NGÂN SƠN, TỈNH BẮC KẠN




KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC




Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành :
Chăn nuôi thú y
Khoa : Chăn nuôi thú y
Khóa học : 2010 - 2014
Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Phan Đình Thắm
Khoa Chăn nuôi thú y - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên




Thái Nguyên, năm 2014
LỜI CẢM ƠN
Sau quá trình học tập tại trường và thực tập tốt nghiệp tại cơ sở, đến
nay em đã hoàn thành bản khóa luận tốt nghiệp này.
Qua đây em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới Ban giám
hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, ban chủ nhiệm khoa Chăn Nuôi
Thú Y, cùng các thầy cô giáo trong khoa, đã tận tình dìu dắt, giúp đỡ em
trong suốt quá trình thực tập. Đặc biệt, thầy giáo hướng dẫn PGS.TS Phan
Đình Thắm đã chỉ bảo và trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành bản khóa luận

tốt nghiệp này.
Em xin gửi lời cảm ơn tới tập thể cán bộ nhân viên, ban lãnh đạo, cán
bộ kỹ thuật và các anh, chị công nhân viên tại trại chăn nuôi lợn rừng và đà
điểu Hoàng Giang, huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn đã tạo điều kiện giúp đỡ
em trong suốt quá trình thực tập tại cơ sở.
Xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè và người thân đã động viên, cổ
vũ em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu khoa học.
Em xin chúc các thầy giáo, cô giáo luôn luôn mạnh khỏe, hạnh phúc và
thành đạt trong cuộc sống, có nhiều thành công trong giảng dạy và nghiên cứu
khoa học.
Trong quá trình viết khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót. Em
kính mong sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến của các thầy cô để khóa luận của em
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 06 năm 2014
Sinh viên


Dương Thanh Xuân
LỜI NÓI ĐẦU

Trong sản xuất nông nghiệp thì chăn nuôi là một ngành đã và đang phát
triển. Nó giúp người dân ổn định việc làm, tăng nguồn thu nhập, góp phần
xóa đói giảm nghèo, đưa kinh tế gia đình tiến lên cùng sự phát triển của đất
nước, song trong thực tế ngành chăn nuôi còn gặp không ít khó khăn do trình
độ khoa học kỹ thuật, cơ sở vật chất vẫn còn nghèo nàn lạc hậu. Hiện nay,
Việt Nam có một số lượng lớn dân số đang sinh sống nhờ sản xuất nông
nghiệp, trong đó có trồng trọt và chăn nuôi động vật. Trong ngành chăn nuôi
thì ngành chăn nuôi lợn giữ một vị trí quan trọng trong sự phát triển kinh tế
của đất nước. Nó cung cấp phần lớn lượng thịt cho tiêu dùng và phân bón cho

ngành trồng trọt. Ngày nay, cùng với sự phát triển của đất nước, đời sống của
người dân ngày càng được cải thiện, nhu cầu về thịt lợn của người tiêu dùng
ngày một nâng cao, không chỉ về mặt số lượng mà cả về mặt chất lượng. Vì
vậy, việc cải tạo các giống lợn nội, góp phần nâng cao chất lượng đàn là một
việc làm cần thiết của ngành chăn nuôi, đặc biệt khu vực miền núi phía Bắc.
Ở nước ta, nuôi lợn hướng nạc trở thành biện pháp tích cực để đáp ứng yêu
cầu của người tiêu thụ thịt lợn trong nước, cũng như phục vụ nhu cầu cho
xuất khẩu. Cho đến nay một số giống lợn cao sản như giống lợn Landrace,
Yorkshire, Duroc, Pietran… vẫn đóng vai trò chủ yếu trong chăn nuôi lợn ở
nước ta. Tuy nhiên, các giống lợn ngoại có thể cho năng suất không như
mong muốn nếu thiếu sự đầu tư về chuồng trại, thức ăn hay vệ sinh thú y.
Trong khi, các giống lợn ở địa phương tuy có tốc độ sinh trưởng chậm nhưng
lại có khả năng thích nghi cao, chống chịu bệnh tốt, thịt thơm ngon. Khi nuôi
trong điều kiện chăn thả với các nguồn thức ăn bản địa sẽ tạo ra nguồn thực
phẩm sạch, an toàn, phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng ngày nay. Mặt
khác, một số giống lợn nội khi cho lai với lợn rừng cho ra con lai có chất
lượng thịt cao đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của xã hội (Trần Văn Phùng
và cs, 2008) [12]. Từ những giống lợn này, nhiều công trình nghiên cứu đang
tạo ra những dòng lợn chất lượng cao phục vụ nhu cầu của người tiêu dùng.
Trong đó, việc nghiên cứu về sức sản xuất của lợn nái đang là một đòi hỏi cấp
thiết đối với người làm công tác chọn giống và nhân giống vật nuôi. Như vậy,
có thể thấy rằng việc nghiên cứu sử dụng giống lợn của địa phương để sản
xuất thịt lợn với khía cạnh sản xuất an toàn, sạch bệnh, phù hợp với điều kiện
sinh thái của từng vùng đang là nhu cầu thực tiễn đặt ra hiện nay.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm
Khoa Chăn nuôi Thú y- Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên cùng với sự
giúp đỡ của thầy giáo hướng dẫn và cơ sở nơi thực tập, chúng em thực hiện
chuyên đề: “Đánh giá khả năng sản xuất của lợn nái lai F
1
(♂ rừng x ♀ địa

phương) tại huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn”.
Được sự quan tâm tận tình của thầy giáo hướng dẫn PGS.TS. Phan
Đình Thắm, cùng sự cố gắng của bản thân, em đã hoàn thành khóa luận.
Nhưng do bước đầu tiến hành làm nghiên cứu khoa học và thời gian thực tập
có hạn nên bản khóa luận của em không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót.
Vì vậy em kính mong nhận được sự quan tâm giúp đỡ của quý thầy cô để bản
khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 1.1. Diện tích sản lượng một số cây trồng chính (2012 - 2013) 7

Bảng 1.2. Số lượng gia súc, gia cầm của huyện (2012 - 2013) 9

Bảng 1.3. Lịch tiêm phòng vaccine tại trại 20

Bảng 1.4. Kết quả công tác phục vụ sản xuất 25

Bảng 2.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm 49

Bảng 2.2. Kết quả theo dõi một số chỉ tiêu sinh lý sinh sản của lợn nái 55

Bảng 2.3. Kết quả theo dõi chỉ tiêu số lượng lợn con đẻ ra 58

Bảng 2.4. Khối lượng lợn con qua các kỳ cân 59

Bảng 2.5. Sinh trưởng tuyệt đối của lợn con qua các kỳ cân 61

Bảng 2.6. Sinh trưởng tương đối của lợn con qua các kỳ cân 63

Bảng 2.7. Tiêu tốn thức ăn/kg lợn con giống 64


Bảng 2.8. Chi phí thức ăn/ kg lợn con lúc 56 ngày tuổi 65











DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1. Đồ thị sinh trưởng tích lũy của lợn thí nghiệm 60

Hình 2.2. Biểu đồ sinh trưởng tuyệt đối của lợn con 62

Hình 2.3. Đồ thị biểu diễn sinh trưởng tương đối của lợn con 63



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
THCS : Trung học cơ sở
THPT : Trung học phổ thông
PTNT : Phát triển nông thôn
UBND : Ủy ban nhân dân

LMLM : Lở mồm long móng
THT : Tụ huyết trùng
PTH : Phó thương hàn
TT : Thể trọng
cs : Cộng sự
HC : Hội chứng
ss : Sơ sinh
PGS. TS : Phó giáo sư Tiến sỹ
TL : Thái Lan
CS : Cai sữa











MỤC LỤC
Trang
Phần I: CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT 1

1.1. Điều tra cơ bản 1

1.1.1. Điều kiện tự nhiên 1

1.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội 2


1.1.3. Tình hình sản xuất nông nghiệp 5

1.1.4. Nhận xét chung 10

1.2. Biện pháp thực hiện công tác phục vụ sản xuất 11

1.2.1. Nội dung phục vụ sản xuất 11

1.2.2. Phương pháp tiến hành 13

1.3. Kết luận và kiến nghị 25

1.3.1. Kết luận 25

1.3.2. Đề nghị 26

Phần 2: CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 27

2.1. Đặt vấn đề 27

2.1.1. Mục tiêu của đề tài: 28

2.1.2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài: 28

2.2. Tổng quan tài liệu 29

2.2.1. Cơ sở khoa học 29

2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 46


2.3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu 48

2.3.1. Đối tượng nghiên cứu 48

2.3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 48

2.3.3. Nội dung nghiên cứu 48

2.3.4. Phương pháp nghiên cứu 48

2.3.5. Các chỉ tiêu theo dõi 51


2.3.6. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu 52

2.3.7. Phương pháp xử lý số liệu 54

2.4. Kết quả và phân tích kết quả 55

2.4.1. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái lai 55

2.4.2. Kết quả theo dõi về số lượng lợn con đẻ ra của lợn nái lai F
1
khi
phối giống bằng lợn đực rừng Thái Lan 57

2.4.3. Kết quả theo dõi về sinh trưởng tích lũy của lợn con 59

2.4.4. Sinh trưởng tuyệt đối và tương đối 61


2.4.5. Tiêu tốn thức ăn/kg lợn con giống (Lúc 56 ngày tuổi). 63

2.4.6. Chi phí thức ăn/ kg lợn con giống 65

2.5. Kết luận và đề nghị 66

2.5.1. Kết luận 66

2.5.2. Tồn tại 67

2.5.3. Đề nghị 67

TÀI LIỆU THAM KHẢO 68

PHỤ LỤC
1
Phần 1
CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT
1.1. Điều tra cơ bản
1.1.1. Điều kiện tự nhiên
1.1.1.1. Vị trí địa lý
Trại chăn nuôi động vật hoang dã Hoàng Giang là một đơn vị thuộc
Công ty TNHH Hoàng Giang đóng trên địa bàn xã Cốc Xả, huyện Ngân Sơn,
tỉnh Bắc Kạn. Vị trí địa lý của xã được xác định như sau:
- Phía Đông giáp huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng
- Phía Tây giáp huyện Ba Bể
- Phía Nam giáp huyện Bạch Thông và huyện Na Rì
- Phía Bắc giáp huyện Nguyên Bình,tỉnh Cao Bằng
Huyện Ngân Sơn có tổng diện tích 644,4 km

2
, dân số 27.700 người
(2004). Gồm 11 đơn vị hành chính: Vân Tùng, Đức Vân, Thượng Ân, Cốc
Đán, Thượng Quan, Thuần Mang, Hương Nê, Lãng Ngâm, Trung Hòa, Bằng
Vân, thị trấn Nà Phặc.
1.1.1.2. Điều kiện địa hình , đất đai
Địa hình nơi đây bị bào mòn, chia cắt bởi các dãy núi, sông suối xen
kẽ, tạo thành một khu vực rừng núi trùng điệp, hiểm trở. Có những khu vực
do quá trình địa kiến tạo nâng lên, hạ xuống không đều và đứt gẫy địa tầng,
tạo thành dạng địa hình đơn tà (sườn phía Bắc Thị trấn Nà Phặc của Đèo
Gió). Trong cánh cung Ngân Sơn, các dãy núi cao và thấp dần về phía Nam,
có khối núi đá vôi Kim Hỷ, dãy đá vôi Yếu Lạc là loại địa hình Cacxtơ trẻ với
địa hình đá tai mèo, vách đứng vực sâu, sông suối chảy ngầm. Tổng diện tích
đất của trang trại là 13.000 m
2
, trong diện tích đất xây dựng chuồng trại, nhà
điều hành, kho thức ăn là 8.700m
2
, còn lại 4.300 m
2
là đất trồng trọt và ao hồ
nuôi trồng thủy sản.
2
1.1.1.3. Giao thông
Huyện lỵ nằm trên địa bàn xã Vân Tùng trên quốc lộ 3, cách thị xã Bắc
Kạn 60km về hướng Đông Bắc. Huyện cũng là nơi có cả hai đường quốc lộ
chạy qua, đó là quốc lộ 3 theo hướng Đông Bắc đi Cao Bằng và quốc lộ 279
theo hướng Đông đi Lạng Sơn và hướng Tây Bắc đi Tuyên Quang, nằm trên
ranh giới với tỉnh Cao Bằng trên quốc lộ 3 là Đèo Cao Bắc. Ngoài ra còn có
hai con đèo là Đèo Gió và Đèo Giàng với địa hình núi non hiểm trở, cua gấp

khúc, giao thông khá khó khăn. Tuy nhiên, đây là nút giao thông quan trọng
nối liền với các tỉnh lân cận, thuận lợi để chuyển hàng hóa, giao lưu buôn bán
trong thị xã, trong tỉnh cũng như các tỉnh bạn.
1.1.1.4. Đặc điểm khí hậu thủy văn
Hệ thống núi thuộc cánh cung Ngân Sơn chạy theo hướng gần như Bắc
- Nam, mở rộng thung lũng về phía Đông Bắc. Với địa hình núi như vậy, nên
gió mùa Đông Bắc dễ dàng xâm nhập và gây mưa ở sườn phía Đông.
Cánh cung Ngân Sơn là đường phân thủy giữa lưu vực các sông chảy
sang Lạng Sơn, Cao Bằng với lưu vực các sông chảy xuống Thái Nguyên.
Đồng thời tạo ra ranh giới khu vực phân chia khí hậu. Sườn phía Đông đón
gió mùa Đông Bắc nên lạnh và mưa nhiều hơn sườn phía Tây, sườn phía Tây
khuất gió mùa Đông Bắc nhưng lại đón gió Tây Nam nên thời tiết nóng, khô
hanh. ở Ngân Sơn, nhiệt độ có năm xuống thấp còn -2,8
o
C, đôi khi trên các
đỉnh núi còn có hiện tượng tuyết rơi. Thời tiết khí hậu khắc nghiệt, rất khó
khăn cho công tác chăn nuôi, phòng và điều trị bệnh.
1.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội
1.1.2.1. Dân cư lao động
Trại chăn nuôi lợn rừng và đà điểu Hoàng Giang nằm trên địa bàn xã
Cốc Xả, một xã nông nghiệp của huyện Ngân Sơn. Do vậy, dân cư sống chủ
yếu là làm nông nghiệp, trồng trọt, buôn bán. Ngoài ra còn có một số hộ gia
đình là công nhân viên chức Nhà nước. Nhìn chung tình hình dân trí của các
3
hộ dân trong xã vẫn còn thấp, vẫn còn khá nhiều những tập quán lạc hậu, Đây
cũng là khó khăn cho sự phát triển kinh tế trên địa bàn.
1.1.2.2. Cơ cấu kinh tế
Năm 2012 nền kinh tế mặc dù gặp nhiều khó khăn thách thức nhưng
huyện Ngân Sơn vẫn tiếp tục giữ được ổn định. Tổng giá trị sản xuất tính theo
giá hiện hành ước đạt trên 4,5 tỷ đồng vượt kế hoạch năm, tăng trên 14% so

với cùng kỳ. Trong đó: Giá trị công nghiệp và xây dựng cơ bản ước đạt trên
2,3 tỷ đồng, tăng trên 13% so với cùng kỳ năm 2012, giá trị thương mại và
dịch vụ ước đạt trên 1,5 tỷ đồng, tăng gần 20% so với cùng kỳ, giá trị nông
lâm nghiệp và thủy sản (theo giá hiện hành) ước đạt trên 1,2 tỷ đồng, tăng gần
11% so với cùng kỳ. Sản lượng lương thực cây có hạt ước đạt trên 5 nghìn
tấn, vượt kế hoạch 1%. Thu ngân sách thị xã ước đạt trên 760 triệu đồng, vượt
5,60% kế hoạch. Trong năm, thị xã đã giải quyết việc làm mới cho trên 400
lao động.
1.1.2.3. Cơ sở hạ tầng
Hệ thống đường giao thông khá hoàn chỉnh nối liền trung tâm huyện
với các xã, phường. Những tuyến đường nối vào nội thị đã được đầu tư nâng
cấp, mở rộng, đáp ứng được nhu cầu đi lại của người dân. Bên cạnh những
tuyến đường liên tục được đầu tư, huyện Ngân Sơn đang tích cực triển khai
hàng loạt biện pháp nhằm tạo dựng bộ mặt mới cho địa phương.
Huyện Ngân Sơn đang tiến hành quá trình đô thị hóa, xây dựng nông
thôn mới, đầu tư đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, kết cấu hạ tầng đô
thị làm động lực cho sự phát triển. Trên địa bàn huyện hiện có một bệnh viện
cấp huyện thuộc xã Vân Tùng, nằm tại trung tâm huyện.
+ Trên địa bàn mỗi xã trong huyện đều có một trường tiểu học.
+ Trên địa bàn huyện có một số trường cấp hai như: THCS Vân Tùng,
THCS Thượng Quan.
+ Trên địa bàn huyện chỉ có 1 trường THPT: THPT Nà Phặc.
4
1.1.2.4. Đời sống văn hóa
Với dân số 27.7000 người (năm 2004) và mật độ dân số 43 người/km
2
,
Ngân Sơn là địa bàn sinh sống của bà con các dân tộc Tày, Nùng, Dao, Ngái,
Kinh Dân tộc Dao ở Bắc Kạn đa số thuộc nhóm Dao Tiền, sống dải rác ở các
triền núi cao. Cuộc sống chủ yếu là tự cung tự cấp, khép kín, ít giao lưu với

bên ngoài họ giao tiếp với nhau bằng tiếng dân tộc của mình hoặc tiếng tày.
Trang phục của người Dao Tiền rất nhã nhặn, tinh tế, nếu người Dao
đỏ mặc trang phục với những họa tiết chủ yếu là màu đỏ thì trang phục của
người Dao Tiền lại thường có màu chàm và màu trắng. Một bộ trang phục
hoàn chỉnh của người Dao gồm: áo, yếm, xà cạp, dây lưng, khăn vấn đầu,
váy dài cùng đồ trang sức vàng, bạc Trong cộng đồng người Dao, chỉ có
người Dao Tiền là mặc váy, còn lại các nhóm người Dao khác đều mặc
quần. Hiện nay, khu Phố, xã Vân Tùng có 115 hộ dân với trên 460 nhân
khẩu, gồm 5 dân tộc: Tày, Nùng, Hoa, Ngái, Kinh cùng sinh sống. Những
năm qua, đời sống kinh tế - xã hội của người dân được nâng lên rõ rệt. Các
phong trào văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao ở đây phát triển mạnh. Nhân
dân đoàn kết, đẩy mạnh thi đua lao động sản xuất nâng cao đời sống, chung
tay xây dựng nông thôn mới ngày càng phát triển. Bản sắc văn hóa dân tộc
được cộng đồng quan tâm chăm lo gìn giữ và phát huy. Tính đến nay, toàn
khu chỉ còn 10 hộ nghèo, giảm 2 hộ so với năm trước; gần 90% số hộ đạt
danh hiệu gia đình văn hóa. Thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”, nhân dân trong thôn luôn đoàn
kết, tương thân tương ái, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc; thực hiện tốt
hương ước, quy ước của thôn; Tích cực tham gia xây dựng nông thôn mới
với 06 hộ gia đình hiến đất làm đường giao thông, trong đó có 01 hộ hiến
3.000 m
2
đất. Năm 2013, gần 80% số hộ gia đình trong thôn đạt danh hiệu
gia đình văn hóa, 98% các hộ gia đình đạt danh hiệu hộ gia đình hiếu học;
khu dân cư được trình công nhận khu dân cư văn hóa.
5
1.1.2.5. Cơ cấu tổ chức của trại
Mặc dù trại chăn nuôi được xây dựng từ năm 2000 đến nay mới chỉ
được 12 năm, song hàng năm sản xuất của trung tâm đều gia tăng, đời sống
của cán bộ công nhân viên được cải thiện, bởi trại chăn nuôi có ban lãnh đạo

là những người đam mê, giàu nghị lực và tâm huyết đối với nghề chăn nuôi.
Đặc biệt trại chăn nuôi đã tuyển dụng và đào tạo được một đội ngũ cán bộ kỹ
thuật có chuyên môn, kinh nghiệm, thực tiễn và yêu nghề. Trung tâm có 9 cán
bộ và nhân viên.
Trong đó:
- Lao động gián tiếp 3 người
+ Giám đốc công ty
+ Một kế toán
+ Một thủ kho
- Lao động trực tiếp có 6 người
+ 1 bác sĩ thú y
+ 1 kỹ sư chăn nuôi
+ 4 công nhân
1.1.2.6. Cơ cấu vật chất kỹ thuật của trại
1.1.3. Tình hình sản xuất nông nghiệp
- Hệ thống chuồng trại:
Khu vực sản xuất của trung tâm được đặt trên một khu vực cao, dễ
thoát nước và được tách biệt với khu điều hành, khu dân cư xung quanh.
Xung quanh trung tâm có hàng rào bảo vệ, cổng vào và nơi sản xuất có hố sát
trùng để ngăn ngừa dịch bệnh từ bên ngoài xâm nhập vào. Chuồng nuôi được
xây dựng theo hướng Đông Nam đảm bảo thoáng mát về mùa hè, ấm áp về
mùa đông và xây dựng theo kiểu mái chuồng xuôi tránh hiện tượng ứ đọng
nước, có 2 dãy ô chuồng với lối đi ở giữa. Đối với dãy chuồng lợn nái chờ
6
phối, lợn nái chửa được thiết kế các ô chuồng có sàn.
Các ô chuồng thường được thiết kế theo kiểu sàn bằng sắt hay bằng bê
tông. Các chuồng nuôi đều được lắp đặt điện chiếu sáng, hệ thống dẫn nước
tự động, mùa hè có hệ thống làm mát bằng quạt điện và vòi phun nước trên
mái. Mùa đông có hệ thống bóng đèn hồng ngoại và lò sưởi. Tổng diện tích
cho chăn nuôi là 8700 m

2
, trại chăn nuôi được sở khoa học công nghệ, sở tài
nguyên môi trường hỗ trợ kỹ thuật cũng như kinh phí trong công tác xử lý
chất thải.
Hệ thống nước sạch được lấy từ suối đầu nguồn về bể lớn rồi được xử
lý bằng EM. Sau đó nước được đưa tới các ô chuồng đảm bảo cho việc cung
cấp nước uống tự động cho lợn. Nước tắm cho lợn và rửa chuồng hàng ngày
được bơm trực tiếp từ bể chứa.
Hệ thống điện được dẫn từ trạm biến áp 110KV của trại đầu tư, phục vụ
cho chăn nuôi và cho bà con thôn lân cận có nhu cầu sử dụng điện. Ngoài ra
trại còn chuẩn bị máy phát điện dự phòng.
- Các cơ sở vật chất kỹ thuật, phục vụ khác:
Nằm trong khu vực sản xuất của trại là phòng làm việc của cán bộ kỹ
thuật, một nhà kho và phòng trực của cán bộ công nhân viên. Trong phòng kỹ
thuật được trang bị tương đối đầy đủ dụng cụ chăn nuôi thú y thông dụng
như: Xilanh, panh, dao mổ, kim tiêm, kìm bấm số tai, kìm cắt đuôi, kìm bấm
nanh, bình phun thuốc sát trùng và tủ thuốc thú y.
Nhà kho là nơi chứa thức ăn và chế biến thức ăn hàng ngày cho lợn, trại
xây dựng 2 bể chứa nước cùng 4 máy bơm nước phục vụ cho cấp nước sạch
cho sản xuất và sinh hoạt.
Trong khu vực sản xuất, trung tâm mới cho xây dựng một phòng làm
nơi khai thác, pha chế và bảo quản tinh dịch lợn đực giống.
Ngoài cơ sở vật chất trên, trung tâm còn chú trọng củng cố bếp ăn, nhà
7
vệ sinh để phục vụ sinh hoạt hàng ngày của cán bộ công nhân viên trong trại.
- Nhiệm vụ chính của trại chăn nuôi:
Là cơ sở sản xuất lợn rừng giống của tỉnh, trại được giao nhiệm vụ nuôi
giữ, nhân giống và chọn lọc đàn lợn ông bà giống lai rừng, để tạo ra đàn bố
mẹ có chất lượng tốt cung cấp cho người chăn nuôi, nhằm tăng dần số lợn
rừng lai trong khu vực, với mục đích tăng tỷ lệ thịt nạc, phục vụ cho nhu cầu

của người tiêu dùng trong địa bàn cũng như các tỉnh lân cận. Các loại lợn mà
trại cung cấp ra thị trường đó là: Lợn con nuôi thịt, lợn thịt thương phẩm.
Chuyển giao khoa học kỹ thuật về chăn nuôi, thú y tới các nông hộ. Là
nơi khảo nghiệm các loại con giống mới cho các chương trình, dự án và các
đề tài nghiên cứu khoa học.
1.1.3.1. Tình hình sản xuất ngành trồng trọt
Bảng 1.1. Diện tích sản lượng một số cây trồng chính (2012 - 2013)
Loại cây trồng
Diện tích gieo
trồng (ha)
Sản lượng (tấn)
Năng suất trung
bình (tạ/ha)
Cây lúa 2.174,13 65.659 30,2
Cây ngô 1.948,4 7.972,7 40,92
Cây dong riềng 81 3.240 400
Cây đỗ tương 101,34 147 14,5
Cây thuốc lá 692,42 1.385 20

Tổng diện tích gieo trồng cây lương thực cả năm là: 4.122,53ha.
Tổng sản lượng lương thực cả năm đạt: 17.321,4 tấn.
Trong đó:
- Cây lúa: Tổng diện tích lúa cả năm: 2.174,13 ha (45 ha là lúa nương).
So với năm 2012 tăng 17,45 ha. Năng suất trung bình lúa nương 15,5 tạ/ha;
lúa nước ước đạt 43,58 tạ/ha.
8
- Cây ngô: Tổng diện tích ngô cả năm 2013 là: 1.948,4 ha. Năng suất
trung bình đật 40,92 tạ/ha. Tổng sản lượng ước đạt 7.972,7 tấn So với năm
2012 giảm 317 tấn do một số diện tích vụ xuân chuyển trồng thuốc lá.
Cây công nghiệp ngắn ngày:

- Cây Dong riềng: Tổng diện tích trồng : 81 ha. Năng suất ước đạt 40
tấn/ha. Hiện nay đang triển khai kế hoạch thu mua.
- Cây đỗ tương: Diện tích cả năm 101,34 ha. Tăng 25,76 ha so với cùng
kỳ năm 2012. Năng suất trung bình đạt 14,5 tạ/ha. Tổng sản lượng đạt 147 tấn.
- Cây thuốc lá: Diện tích trồng: 692,42 ha, tăng 79,94 ha so với năm
2012. Năng suất trung bình 20 tạ/ha. Sản lượng đạt 1.385 tấn.
Ngoài ra còn có diện tích một số cây trồng khác:
- Cây lạc: 29,14 ha
- Sắn: 108,5 ha
- Khoai lang: 19,23
- Đỗ các loại: 42,35 ha
- Rau màu các loại: 160 ha
Diện tích canh tác đạt thu nhập 70 triệu đồng/ha/năm. Diện tích khai
thác đất một vụ cả năm ước đạt 1.330 ha. Hệ số sử dụng đất đạt 1,67 lần
Cơ cấu giống:
- Cây lúa:
+ Giống lai chiếm 30% diện tích gieo cấy với các loại giống: GS9, Nhị
ưu 63, Nhị ưu 838, Q.ưu 6, lúa lai hai dòng, Kim ưu 18….
+ Giống thuần chiếm 70% diện tích gieo cấy với các giống: C70,
Khang dân, N203, Bao thai, Đoàn kết, Nếp, Xi….
- Cây ngô: Tỷ lệ gieo trồng giống lai chiếm 95%, cơ cấu giống chủ yếu
NK66, NK67, C919, CP3Q, CP 7328, nếp lai NX4….
9
1.1.3.2.Tình hình sản xuất ngành chăn nuôi
Bảng 1.2. Số lượng gia súc, gia cầm của huyện (2012 - 2013)
Lo¹i gia sóc Sè l−îng (con)
Trâu 6.780
Bò 2.189
Ngựa 1.472
Lợn 20.427

Gia cầm 99.993

- Tổng đàn gia súc (trâu, bò, ngựa) từ tháng 1/3013 đến nay hiện có
10.441 con, bằng 95,6% so với cùng kỳ năm 2012. Đàn lợn 20.427 con, tăng
2,7% so với cùng kỳ năm 2012. Đàn gia cầm 99.993 con giảm 3,5% so với
năm trước.
- Tình hình dịch bệnh và công tác phòng trừ: Trong năm, dịch bệnh tụ
huyết trùng, ung khí than trâu, bò xảy ra ở một số địa bàn xã: Lãng Ngâm,
Cốc Đán, Thượng Quan, Thị trấn Nà Phặc. Tổng số gia súc mắc bệnh 58 con,
chữa khỏi 18 con, chết 40 con. Trên đàn lợn, bệnh lép tô, tụ huyết trùng, viêm
phổi xuất hiện rải rác tại một số xã đã được các hộ dân phát hiện và điều trị
kịp thời.
- Công tác tiêm phòng cho đàn vật nuôi, phun khử trùng tiêu độc
chuồng trại chăn nuôi được triển khai kịp thời, tuy nhiên, tỷ lệ tiêm phòng đợt
1 cho đàn gia súc, gia cầm còn thấp do nhiều hộ dân không tham gia tiêm
phòng. Hiện nay các xã, thị trấn đang tiến hành tiêm phòng đợt 2.
- Thực hiện đề án phát triển đàn lợn giống Móng cái thuần:
Tổng số lợn được cấp: 47 con. Trong đó lợn nái: 44 con; lợn đực 3 con
- Tổng số lợn hiện còn 33 con. Lợn nái 31 con, lợn đực 2 con
Nguyên nhân giảm đàn lợn nái: Do thay đổi khí hậu nên đàn lợn nái
mua từ tỉnh ngoài bị bệnh chết, một số con phối giống không đạt, nuôi con
kém, một số hộ dân đã bán để thay thế con khác.
10
- Tổng số lợn nái đã đẻ: 36 con.
- Tổng số lợn con: 256 con; trong đó 120 con cái và 137 con đực, thẩm
định đạt tiêu chuẩn làm giống 81 con/101 con nái Móng cái hậu bị. Phòng
Nông nghiệp và PTNN huyện đã phối hợp với UBND xã Vân Tùng, thị trấn
Nà Phặc cấp cho các hộ dân chăn nuôi lợn nái để sản xuất lợn thương phẩm
72 con (Nà Phặc 10 con, Vân Tùng 18 con, Bằng Vân 10 con, Trung Hòa 6
con) xuất bán cho huyện Na Rì 28 con lợn giống, còn 9 con chưa xuất bán.

- Công tác tập huấn và chuyển giao khoa học công nghệ
Nhằm giúp người dân tiếp cận và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật
mới vào sản xuất đạt hiệu quả cao nhất là các giống cây trồng, vật nuôi mới.
Năm 2013 cán bộ khuyến nông các xã đã phối hợp với các Công ty giống,
Trạm trồng trọt và BVTV huyện, Chi cục thú y tỉnh tổ chức được 30 lớp tập
huấn kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi với 904 lượt người tham gia. Trong đó: Kỹ
thuật thâm canh lúa lai 2 lớp/ 70 người, phòng trừ sâu bệnh cây Dong riềng 24
lớp/ 714 người, chăn nuôi lợn Móng cái sinh sản 4 lớp/ 120 người.
1.1.3.3. Tình hình sản xuất ngành nông nghiệp
Tổng diện tích trồng rừng toàn huyện: 1.365,95 ha.
Trong đó:
- Trồng rừng theo Quyết định 147: 1.335,95 ha
- Lâm trường Ngân Sơn trồng được 30 ha
- Cấp phép khai thác gỗ: 670 giấy phép. Tổng khối lượng gỗ cấp phép
khai thác: 5.040,28 m
3
.
1.1.4. Nhận xét chung
1.1.4.1. Thuận lợi
- Được sự quan tâm tạo điều kiện và có chính sách hỗ trợ đúng đắn của
các ngành các cấp liên quan như: Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn,
Trung tâm khuyến nông, Công ty vật tư nông nghiệp, Chi cục thú y tỉnh, Sở
11
Tài nguyên và môi trường, Hiệp hội chăn nuôi tỉnh Thái Nguyên, giúp đỡ và
tạo điều kiện cho trại chăn nuôi phát triển.
- Ban lãnh đạo trại có năng lực, trình độ cao, nhiệt tình. Cán bộ kỹ thuật
giỏi, công nhân lao động, năng động, có tinh thần trách nhiệm và kinh nghiệm
cao. Toàn bộ cán bộ công nhân viên của trung tâm là 1 tập thể đoàn kết có ý
thức trách nhiệm cao và lòng yêu nghề.
- Ban lãnh đạo trung tâm thường xuyên quan tâm, chú ý đến phát triển

sản xuất và nâng cao đời sống cho cán bộ, nhân viên.
1.1.4.2. Khó khăn
Trại chăn nuôi nằm trên địa bàn hiểm trở, thời tiết diễn biến phức tạp,
thường xuyên xảy ra rét đậm, rét hại, nguy cơ hạn hán, thiên tai, dịch bệnh có
thể xảy ra trên diện rộng, nên khâu phòng trừ bệnh gặp nhiều khó khăn,
không triệt để, chi phí phòng ngừa và chữa bệnh tăng, ảnh hưởng tới giá thành
chăn nuôi.
- Do đặc điểm sản xuất của ngành chăn nuôi lợn là ngành có chu kỳ sản
xuất dài, tốc độ quay vòng vốn chậm nên lâu thu hồi vốn, mặt khác để đầu tư
cho một chu kỳ sản xuất đòi hỏi một lượng vốn tương đối lớn.
- Do nguồn nước có nhiều đá vôi, đây cũng là nguyên nhân không nhỏ
gây ảnh hưởng cho sức khỏe của đàn lợn.
- Cơ sở vật chất đó sử dụng lâu năm nên một số bị xuống cấp tốn nhiều
chi phí cho việc sản xuất.
1.2. Biện pháp thực hiện công tác phục vụ sản xuất
1.2.1. Nội dung phục vụ sản xuất
Để hoàn thành tốt công việc trong thời gian thực tập, căn cứ vào kết
quả điều tra và mục tiêu của bản thân trong thời gian này, tôi cần phải hoàn
thành nội dung công việc nhưsau:
+ Điều tra tình hình phát triển của đàn lợn thông qua sổ sách.
12
+ Tuân thủ nội quy của trường, của khoa, của trại và của giáo viên
hướng dẫn.
+ Tích cực tham gia học hỏi kiến thức kinh nghiệm của cán bộ chuyên
ngành chăn nuôi thú y cơ sở và ở những người chăn nuôi.
+ Vận dụng những kiến thức lý thuyết mà bản thân em đã được học ở
trường để đưa vào thực tế sản xuất.
+ Thực hiện đúng kỹ thuật, bám sát địa bàn, đi sâu kiểm tra tìm hiểu
nguyện vọng của quần chúng nhân dân về lĩnh vực chăn nuôi thú y.
+ Phỏng vấn, điều tra, theo dõi các chỉ tiêu nằm trong phạm vi chuyên

môn mà mình quan tâm.
1.2.1.1. Công tác giống
Trong chăn nuôi thì khâu chọn giống là quan trọng nhất, vì giống chính
là tiền đề, là yếu tố quyết định hiệu quả chăn nuôi. Khi tiến hành nghiên cứu
đề tài tôi được cán bộ kỹ thuật hướng dẫn tham gia bình tuyển giống và chọn
ra những nái, đực giống đạt yêu cầu đưa vào sản xuất, loại thải con già cho
chất lượng giống kém, không đạt tiêu chuẩn. Định kỳ kiểm tra khả năng sinh
sản thông qua các chỉ tiêu về sinh sản.
1.2.1.2. Công tác thú y
+ Tiêm phòng vaccine cho đàn lợn theo đúng quy trình chăn nuôi của trại.
+ Phun thuốc sát trùng chuồng trại theo quy trình vệ sinh thú y.
+ Chuẩn đoán và điều trị một số bệnh thường gặp ở lợn.
+ Thực hiện đúng quy trình vệ sinh thú y.
+ Thụ tinh nhân tạo, phối giống cho nái động dục.
+ Thường xuyên kiểm tra, theo dõi tình hình sức khỏe của lợn và có
biện pháp phòng trị bệnh hợp lý.
+ Tham gia vào các công tác khác.
13
1.2.1.3. Công tác chăm sóc nuôi dưỡng
Tham gia công tác chăm sóc và nuôi dưỡng các loại lợn như: lợn con
cai sữa, lợn thịt, lợn nái chửa và lợn nái nuôi con, lợn con theo mẹ theo đúng
quy trình chăn nuôi.
Trại đã thực hiện tốt quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc các loại lợn. Đặc
biệt là chăm sóc đàn lợn con theo mẹ, vì trong thời gian này thời tiết chuyển
mùa nên lợn con dễ mắc tiêu chảy. Chúng tôi đã thường xuyên kiểm tra, quản
lý tốt dịch bệnh trên đàn lợn nhằm hạn chế dịch bệnh, nâng cao hiệu quả kinh
tế trong công tác nuôi dưỡng của trại.
1.2.1.4. Chẩn đoán và điều trị bệnh
Chẩn đoán kịp thời và chính xác là việc hết sức quan trọng, mang lại
hiệu quả điều trị cao, giúp con vật nhanh chóng hồi phục, giảm tỷ lệ chết, giảm

thời gian dùng thuốc. Do vậy giảm thiệt hại kinh tế cho người chăn nuôi.
Hàng ngày, tôi cùng cán bộ kỹ thuật của trại theo dõi, quan sát tất cả
các ô chuồng, để có thể phát hiện ra những con có biểu hiện bất thường. Khi
mới mắc bệnh con vật không có những triệu chứng điểu hình, thường thấy
con vật ăn ít hoặc bỏ ăn, ủ rũ, lười vận động
Do vậy, để chẩn đoán chính xác cần kỹ năng và kết hợp với kinh
nghiệm thực tế của cán bộ kỹ thuật.
1.2.2. Phương pháp tiến hành
Để thu hồi được kết quả tốt trong thời gian thực tập và thực hiện tốt
những nội dung đề ra, bản thân em đã đề ra 1 số biện pháp để thực hiện như sau:
- Tuân thủ mọi nội quy của trường, khoa, cơ sở thực tập và yêu cầu của
giáo viên hướng dẫn.
- Tham khảo tài liệu chuyên môn, tài liệu thống kê vật nuôi cơ sở,
không ngừng học hỏi để nâng cao tay nghề, vận dụng những lý thuyết đã
được học vào thực tiễn sản xuất.
14
- Lên kế hoạch cụ thể phù hợp với nội dung của đề tài và tình hình sản
xuất của trung tâm.
- Thực hiện đúng kỹ thuật chăn nuôi, bám sát cơ sở sản xuất.
- Kết hợp công tác phục vụ sản xuất và chuyên đề nghiên cứu khoa học.
1.2.2.1. Công tác giống
Để chăn nuôi đạt hiệu quả cao, chất lượng sản phẩm tốt thì điều quan
trọng đầu tiên là phải có giống tốt. Trong lĩnh vực chăn nuôi có câu:
“Giống là tiền đề, thức ăn là cơ bản, kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng là
yếu tố quyết định”.
Công tác chọn lợn giống được tiến hành thường xuyên, với mục đích
cung cấp đàn đực và cái đủ tiêu chuẩn giống cho các trại chăn nuôi trên địa
bàn. Đối với lợn đực và cái giống, chọn những cá thể khỏe mạnh, cân đối, lợn
cái chân đi móng, vai nở, mông nở, phàm ăn, da lông bóng mượt, 2 hàng vú
đều, khoảng cách rộng. Lợn đực khỏe mạnh, phàm ăn, tính hăng cao, cà đều,

to, mắt sáng, chân khỏe.
Lợn nái được đánh số thẻ và có sổ theo dõi sát sao về thời gian động
dục, ngày động dục, ngày phối giống, giờ phối giống.
Tại trại, lợn nái được phối giống theo phương pháp nhảy trực tiếp, khi
lợn động dục cuối ngày thứ 2 có biểu hiện chịu đực, cho lợn nái vào ô chuồng
lợn đực để phối trực tiếp. Thực hiện chế độ phối lặp vào buổi sáng hôm sau.
Ghi chép đầy đủ sổ sách các thông số như thời gian động dục, thời điểm phối
giống, lợn đực, số lần phối giống… Trong quá trình thực tập tại cơ sở, em đó
tiến hành gộp đôi giao phối cho 14 con lợn nái, số nái phối đạt là 13, tỷ lệ
phối đạt là 92,86%.
1.2.2.2. Công tác thú y
- Công tác vệ sinh trong chăn nuôi:
Công tác vệ sinh trong chăn nuôi là một trong những khâu quan trọng
15
quyết định tới hiệu quả chăn nuôi cao hay thấp. Bao gồm rất nhiều yếu tố:
môi trường (đất, nước, không khí ), mầm bệnh. Nhận thức được điều đó nên
trong thời gian thực tập tôi cùng các anh, chị công nhân làm việc tại trại đã
thực hiện tốt quy trình vệ sinh chăn nuôi. Hàng ngày, tham gia quét dọn
chuồng trại, phát quang bụi cỏ rậm, thu gom phân và chất thải, khơi thông
cống thoát nước thải, rắc vôi bột xung quanh chuồng trại. Định kỳ phun thuốc
sát trùng sau khi rửa chuồng và các phương tiện ra vào trại, định kì thêm nước
và vôi vào hố nước sát trùng.
Tích cực diệt ruồi, muỗi, diệt chuột. Đảm bảo cho không khí chuồng
nuôi không bị ô nhiễm và phù hợp cho sự sinh trưởng của lợn.
* Công tác chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn
Nhằm nâng cao trình độ và tay nghề với mỗi sinh viên trong quá trình
học tập tại giảng đường, sinh viên cần vận dụng các kiến thức đã học, không
ngừng học hỏi, chăm chỉ thực hành tại nơi thực tập. Kết quả công tác chăm
sóc nuôi dưỡng đàn lợn nái tại trại như sau:
Trong quá trình làm việc hàng ngày luôn làm đủ đúng các công tác

chăm sóc lợn tại trại, bao gồm: Sáng sớm kiểm tra đàn lợn, kiểm tra tình hình
bệnh tật, sức khỏe đàn lợn, sau đó chế biến thức ăn, công tác vệ sinh chuồng
trại và điều trị bệnh cho đàn lợn nếu có…
Chăn nuôi lợn nái hậu bị:5 con
Việc nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái hậu bị phải đúng kỹ thuật, đảm bảo
lợn không được quá béo hoặc quá gầy. Vì quá béo sẽ gây nên hiện tượng nân
sổi, còn quá gầy sẽ không động dục hay chậm động dục hoặc động dục không
đều đặn, giảm khả năng sinh sản, hay tốc độ sinh trưởng chậm không đủ tiêu
chuẩn phối giống (mặc dầu đã đến tuổi phối giống). Cho nên việc nuôi dưỡng
chăm sóc lợn nái hậu rất quan trọng. Tiến hành kiểm tra lợn nái động dục
ngày hai lần: Buổi sáng cùng với kiểm tra tình hình đàn lợn và buổi chiều
trước khi kết thúc chăm sóc đàn lợn.

×