Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SẢN XUẤT CỦA DÊ BEETAL THẾ HỆ THỨ 5 VÀ 6 NUÔI TẠI TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU DÊ VÀ THỎ SƠN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 91 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÊ THỊ THU HÀ

ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SẢN XUẤT CỦA DÊ BEETAL
THẾ HỆ THỨ 5 VÀ 6 NUÔI TẠI TRUNG TÂM
NGHIÊN CỨU DÊ VÀ THỎ SƠN

Chuyên ngành: CHĂN NUÔI
Mã số: 60 - 62 - 40

TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ NƠNG NGHIỆP

THÁI NGUN - 2009

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Cơng trình được hồn thành tại:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM THÁI NGUYÊN

Người hướng dẫn khoa học:
TS. NGUYỄN KIM LIN
PGS.TS. TRẦN VĂN TƯỜNG

Phản biện 1: TS. Trần Trang Nhung
Phản biện 2: TS. Đào Văn Khanh


Luận văn sẽ được bảo vệ trước hội đồng chấm luận văn họp tại:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUN
Ngày 08 tháng 11 năm 2009

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được
ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được
cám ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Lê Thị Thu Hà

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




ii

LỜI CẢM ƠN

Sau quá trình học tập và nghiên cứu, đến nay tơi đã hồn thành bản
luận văn thạc sĩ nơng nghiệp.
Nhân dịp này, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới Lãnh đạo trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, khoa Sau Đại học, khoa Chăn nuôi - thú y
đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tơi hồn thành nhiệm vụ học tập
của mình.
Tơi xin bày tỏ sự biết ơn chân thành và sâu sắc tới tồn thể các thầy cơ
giáo trong và ngồi khoa đã tận tình dạy dỗ, dìu dắt tơi trong suốt q trình
học tập tại trường.
Đặc biệt tơi xin bày tỏ sự biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới các
thầy hướng dẫn: TS. Nguyễn Kim Lin, PGS.TS. Trần Văn Tường đã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong q trình nghiên cứu và hồn thành bản luận
văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo, CBCNV Trung tâm Nghiên
cứu Dê và Thỏ Sơn Tây, đặc biệt là PGS.TS. Đinh Văn Bình – Giám đốc
trung tâm đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực hiện
đề tài.
Xin chân thành cảm ơn các bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã động
viên, giúp đỡ tơi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu.

Tác giả

Lê Thị Thu Hà
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




iii


MỤC LỤC
Lời cam đoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các bảng

vi

Danh mục biểu đồ, đồ thị

vii

Danh mục các chữ viết tắt

viii
MỞ ĐẦU

1

1. Tính cấp thiết của đề tài


1

2. Mục đích của đề tài

2

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn

2

3.1. Ý nghĩa khoa học

2

3.2. Ý nghĩa thực tiễn

3

CHƢƠNG 1:

4

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Cơ sở khoa học về khả năng sản xuất

4

1.1.1. Yếu tố di truyền


4

1.1.2. Yếu tố giống

5

1.2. Khả năng sinh trƣởng của dê

5

1.2.1. Khả năng về sinh trưởng và phát dục của dê

5

1.2.2. Một số chỉ tiêu đánh giá sinh trưởng của dê

7

1.2.3. Khả năng sản xuất thịt của dê

8

1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng của dê

9

1.3. Đặc điểm và khả năng sinh sản của dê

12


1.3.1. Một số chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh sản của dê

15

1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của dê

19

1.4. Đặc điểm khả năng cho sữa của dê
1.4.1. Các chỉ tiêu đánh giá sức sản xuất sữa của dê
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

21
22



iv

1.4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sức sản xuất sữa của dê
1.5. Tình hình chăn ni dê trên thế giới và trong nƣớc

23
26

1.5.1. Tình hình chăn ni dê trên thế giới

26

1.5.2. Tình hình chăn ni dê trong nước


29

CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

32

2.1. Đối tƣợng, thời gian và địa điểm nghiên cứu

32

2.2. Nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu

34

2.2.1. Nội dung nghiên cứu

34

2.2.2. Phương pháp nghiên cứu

38

CHƢƠNG 3:

40

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

3.1. Một số chỉ tiêu về đặc điểm và khả năng sinh sản của dê Beetal


40

3.1.1. Đặc điểm phát dục của dê cái Beetal

40

3.1.2. Khả năng sinh sản của dê cái Beetal

44

3.1.3. Một số chỉ tiêu đánh giá đặc điểm và khả năng sinh sản
của dê cái Beetal

47

3.1.3.1. Đặc điểm sinh lý sinh sản của dê cái Beetal

47

3.1.3.2. Một số chỉ tiếuinh sản của dê cái Beetal

49

3.2. Khả năng cho sữa của dê cái Beetal

53

3.2.1. Khả năng cho sữa của dê cái Beetal qua các tháng


53

3.2.2. Khả năng cho sữa của dê cái Beetal qua các lứa đẻ

56

3.2.3. Một số chỉ tiêu và thành phần dinh dưỡng của sữa dê Beetal

58

3.2.4. Hiệu quả sử dụng thức ăn cho sản xuất sữa của dê Beetal

59

3.3. Một số chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh trƣởng của dê Beetal

60

3.3.1. Khối lượng của dê đực và dê cái Beetal ở một số thời điểm
sinh trưởng

60

3.3.2. Sinh trưởng tuyệt đối của dê đực và dê cái Beetal qua các giai
đoạn tuổi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

64





v

3.3.3. Kích thước một số chiếu đo cơ thể của dê Beetal

67

3.3.4. Khả năng cho thịt và chất lượng thịt của dê đực Beetal

70

3.3.4.1. Khả năng cho thịt của dê đực Beetal

70

3.3.4.2. Chất lượng thịt của dê đực Beetal

71

3.4. Tình hình bệnh tật của đàn dê Beetal

72

KẾT LUẬN, ĐỀ NGHỊ

74

1. Kết luận


74

2. Đề nghị

75

TÀI LIỆU THAM KHẢO

76

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
STT

TÊN BẢNG

TRANG

Bảng 2.1: Số lượng dê ban đầu sử dụng trong nghiên cứu

32

Bảng 2.2: Khẩu phần thức ăn sử dụng cho đàn dê


33

Bảng 3.1. Một số đặc điểm phát dục của dê cái Beetal

41

Bảng 3.2. Chất lượng tinh dịch dê đực Beetal

44

Bảng 3.3: Kết quả phối giống

46

Bảng 3.4: Đặc điểm sinh lý sinh sản của dê cái Beetal

47

Bảng 3.5. Một số chỉ tiêu sinh sản của dê cái Beetal

50

Bảng 3.6. Khả năng cho sữa của dê Beetal qua các tháng

53

Bảng 3.7. Khả năng cho sữa của dê Beetal qua các lứa đẻ

57


Bảng 3.8. Thành phần dinh dưỡng của sữa dê Beetal

58

Bảng 3.9: Tiêu tốn VCK và protein thô thức ăn/1 kg sữa sản xuất ra

59

Bảng 3.10. Khối lượng của dê đực Beetal ở một số thời điểm sinh trưởng 61
Bảng 3.11. Khối lượng của dê cái Beetal ở một số thời điểm sinh trưởng

62

Bảng 3.12: Sinh trưởng tuyệt đối của dê đực Beetal qua các giai đoạn tuổi 64
Bảng 3.13: sinh trưởng tuyệt đối của dê cái Beetal qua các giai đoạn tuổi

65

Bảng 3.14: Kích thước một số chiều đo cơ thể của dê đực Beetal

68

Bảng 3.15: Kích thước một số chiều đo cơ thể của dê cái Beetal

69

Bảng 3.16: Khả năng cho thịt của dê đực Beetal

71


Bảng 3.17: Chất lượng thịt của dê đực Beetal

72

Bảng 3.18: Tình hình bệnh tật của đàn dê Beetal qua các năm

73

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




vii

DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ
STT

TÊN ĐỒ THỊ

TRANG

Đồ thị 3.1: Đặc điểm chu kỳ sữa của dê Beetal

54

Đồ thị 3.2: Sinh trưởng tích luỹ của dê qua các tháng tuổi

63


Đồ thị 3.3 : Sinh trưởng tuyệt đối của dê Beetal

66

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




viii

CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
A

Hoạt lực tinh trùng

Al

Dê Alpine

Ba

Dê Barbari

Be

Dê Beetal

Bo


Dê Boer

Bt

Dê Bách Thảo

C

Nồng độ tinh trùng

CV

Cao vây

ĐDLĐ

Động dục lần đầu

ĐLĐ

Đẻ lứa đầu

DTC

Dài thân chéo

Ju

Dê Jumnapari


K

Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình

NSS

Năng suất sữa

PGLĐ

Phối giống lần đầu

Sa

Dê Saanen

SLS

Sản lượng sữa

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

V

Lượng tinh dịch

V.A.C


Tổng số tinh trùng tiến thẳng

VCK

Vật chất khơ

VN

Vịng ngực

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Dê là con vật được nuôi rộng rãi khắp thế giới với mục đích lấy thịt,
sữa, lơng và da. C.Devendra (1980) [33] cho rằng: Thịt dê chứa ít mỡ và được
ưa thích ở nhiều nơi trên thế giới, đặc biệt là ở các vùng nhiệt đới, châu Á,
châu Phi, Trung Cận Đông, Ấn Độ, Bangladesh... thịt dê được sử dụng phổ
biến ở nhiều nước trên thế giới, nhiều nơi giá thịt dê thường cao hơn các loại
thịt khác, đồng thời ngành chăn nuôi dê thịt khá phát triển đã mang lại lợi
nhuận đáng kể cho người chăn nuôi. Các nước ôn đới chủ yếu nuôi dê lấy sữa,
sữa dê là loại thức ăn bổ dưỡng cho con người. Jenness (1980) [38] chứng
minh được rằng: Sữa dê có giá trị dinh dưỡng cao hơn sữa bò, hàm lượng
protein và giá trị sinh học của protein cũng cao hơn, axit amin trong sữa dê

tương đương với sữa người. Trong sữa dê có nhiều axit amin không thay thế,
mặt khác do hạt mỡ trong sữa dê có kích thước nhỏ hơn nhiều so với kích
thước của hạt mỡ trong sữa trâu và bò, nên khả năng tiêu hoá và hấp thu của
sữa rất tốt.
Ấn Độ là nước nuôi nhiều dê trên thế giới với 20 giống dê khác nhau C.
Devendra (1982)[34]. Các giống dê được nuôi nhiều nhất ở Ấn Độ hiện nay là
Jumnapari, Barbari, Beetal, Mawari, Black-Bengal (N.K. Bhattacharyya,
1989)[31]. Nhiều nhà khoa học ở Ấn Độ, Pakistan và đặc biệt là C.Devendra
và Marca Burns (1983) [35] cho rằng: Beetal là giống dê sữa tốt với sản lượng
trung bình của một chu kỳ tiết sữa là 195 kg, thời gian cho sữa là 224 ngày; số
con sơ sinh/lứa là 1,7con.
Ở Việt Nam, trước năm 1994 chỉ có 2 giống dê chính là dê Cỏ và dê
Bách Thảo được nuôi chủ yếu để lấy thịt. Năm 1994, Chính phủ Ấn Độ tặng
cho Việt Nam 500 con dê giống, trong đó có 80 con dê Beetal, được giao cho
Trung tâm nghiên cứu Dê và Thỏ Sơn Tây, thuộc Viện Chăn Ni ni giữ và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




2

phát triển, từ đó các giống dê Ấn Độ đã được nhân thuần, lai tạo với các giống
dê nội địa và phát triển rộng rãi ở Việt Nam.
Các giống dê Ấn Độ này nuôi ở Việt Nam đến nay đã được 5 - 6 thế
hệ, kết quả cho thấy: dê Beetal có khả năng cho sữa tốt và được người chăn
ni ưa thích. Theo Đinh Văn Bình và cộng sự (1998) [2], sản lượng sữa
của dê Beetal nuôi tại Việt Nam là 166 - 201,4 kg với thời gian cho sữa là
167 - 183 ngày.

Do số lượng dê Beetal nhập ban đầu năm 1994 không nhiều, nhất là dê
đực chỉ có 4 con nên đến nay ở thế hệ 5 - 6 đã phải ghép phối trở lại trong
huyết thống. Do đó, việc đánh giá khả năng sản xuất của giống dê này để có
biện pháp sử dụng và ni giữ lâu dài dê Beetal thế hệ 5 - 6 tại Trung tâm
nghiên cứu Dê và Thỏ là cấp thiết. Xuất phát từ tình hình thực tế trên chúng
tơi tiến hành đề tài: “Đánh giá khả năng sản xuất của dê Beetal thế hệ 5 và
6 nuôi tại Trung tâm nghiên cứu dê và thỏ Sơn Tây”.
2. Mục đích của đề tài
- Xác định được một số chỉ tiêu về khả năng sản xuất chính: sinh sản,
cho sữa và cho thịt của giống dê Beetal thế hệ 5, 6 trong điều kiện chăn nuôi
tại trại giống Trung tâm nghiên cứu dê và thỏ Sơn Tây, Hà Nội.
- So sánh đánh giá khả năng sản xuất của các thế hệ này.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu đã đánh giá được một số chỉ tiêu về khả năng sản
xuất chính như sinh sản, cho sữa và cho thịt của giống dê Beetal thế hệ 5 và 6.
Kết quả đề tài bổ sung tư liệu về con dê góp phần phục vụ giảng dạy,
nghiên cứu khoa học ở các viện, trung tâm, các trường đại học, cao đẳng,
trường kỹ thuật nông nghiệp và làm tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu,
cán bộ kỹ thuật, sinh viên nghành nông nghiệp và người ni dê.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




3

3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài đã đánh giá được một số chỉ tiêu về khả năng sản xuất chính của
dê Beetal thế hệ 5 và 6 nuôi tại Trung tâm nghiên cứu Dê và Thỏ Sơn Tây và

các kết quả nghiên cứu cho thấy được chiều hướng thối hóa của giống dê
này, do vậy cần thiết phải có kế hoạch nhập mới giống dê Beetal về làm tươi
máu đàn dê.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




4

Chƣơng 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học về khả năng sản xuất
Phần lớn các đặc tính q có giá trị kinh tế của vật ni đều thuộc tính
trạng số lượng, các tính trạng số lượng có đặc trưng là biến dị liên tục, chịu
ảnh hưởng của kiểu di truyền là kiểu gen G (Genotype) và ngoại cảnh E
(Environment) theo cơng thức sau:
Giá trị kiểu hình của các tính trạng P (Phenotype) = G + E
Tuỳ theo điều kiện môi trường ngoại cảnh E mà giá trị di truyền G thể
hiện ra kiểu hình P nhiều hay ít. Vì vậy, giữa kiểu di truyền và ngoại cảnh cịn
có mối quan hệ tương tác, mối quan hệ này cũng tham gia vào sự thể hiện ra
kiểu hình P theo cơng thức:
P = G + E + IGE
1.1.1. Yếu tố di truyền
Kiểu di truyền hay giá trị kiểu di truyền G lại bao gồm: Giá trị di truyền
cộng gộp A (Additive) còn gọi là giá trị giống cá thể, thành phần này sẽ
truyền lại cho cá thể đời sau một nửa (1/2 A); sai lệch D (Dominant) là thành
phần di truyền tạo ra do quan hệ trội giữa 2 alen trong cùng một gen và hiệu

ứng tương tác gen I (Interaction) giữa các alen không cùng gen trong một
nhiễm sắc thể, hai thành phần di truyền này không truyền lại cho đời sau mà
được hình thành do sự tái tổ hợp.
G=A+D+I
Sai lệch môi trường chung Eg (General enviromental deviation) là sai lệch
do các nhân tố môi trường tác động thường xuyên lên tính trạng một cách lâu
dài. Các yếu tố đó là: Thức ăn, khí hậu, chế độ chăm sóc ni dưỡng... tác động
lên một nhóm cá thể hay một quần thể gia súc (Nguyễn Văn Thiện, 1995) [22].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




5

Sai lệch môi trường riêng Es (Special Environmental deviation) là sai
lệch do các nhân tố môi trường tác động riêng rẽ lên từng cá thể riêng biệt
trong nhóm vật ni hoặc một vài bộ phận riêng của một cá thể nào đó trong
quần thể trong một thời gian ngắn và không thường xuyên (Nguyễn Văn Thiện,
1995) [22].
Như vậy, khi giá trị kiểu hình của một tính trạng nào đó chi phối bởi 2
locus trở lên thì giá trị ấy được biểu thị như sau:
P = G + E = A + D + I + Eg + Es
1.1.2. Yếu tố giống
Là đặc tính của sinh vật nó được truyền từ bố mẹ đến đời con cháu
những đặc tính mà cha mẹ và tổ tiên đã có. Tính di truyền về sức sản xuất cao
hay thấp, chun mơn hóa hay kiêm dụng đều ảnh hưởng tới quá trình sinh
trưởng và phát dục, nhất là ảnh hưởng đến những bộ phận trực tiếp đến sức
sản xuất. Theo R.M.Acharaya (1992)[27] , hệ số di truyền về tính trạng khối

lượng của dê như sau :
Tính trạng

Hệ số di truyền

- Khối lượng cai sữa

0,3- 0,5

- Khối lượng 12 - 16 tháng tuổi

0,5

Như vậy, hệ số di truyền tính trạng khối lượng của dê tương đối cao.
Để tạo tính di truyền trong sự phát triển ta phải chọn những cá thể đực và cái
mang những tính trạng di truyền mong muốn (sinh trưởng phát dục nhanh,
sức sản xuất cao…) cho giao phối, cần củng cố các đặc tính di truyền tốt ở
các cá thể.
1.2. Khả năng sinh trƣởng của dê
1.2.1. Khái niệm về sinh trưởng và phát dục
Sinh trưởng là sự tăng lên về thể tích, khối lượng, kích thước của từng
bộ phận hay của tồn bộ cơ thể con vật.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




6

Phát dục là quá trình thay đổi tăng thêm hoặc hồn thiện thêm tính chất,

chức năng của các cơ quan bộ phận trong cơ thể vật nuôi.
Mỗi cơ thể sinh vật sinh ra và lớn lên đều có q trình hình thành và
phát triển. Sự hình thành, phát triển này khơng phải xảy ra hồn tồn trong tế
bào sinh dục, cũng khơng phải hồn chỉnh đầy đủ trong q trình hình thành
phơi thai. Mà nó được hình thành, phát triển hồn thiện trong q trình phát
triển cơ thể của con vật. Đặc điểm của sinh vật là hấp thu, sử dụng năng lượng
của môi trường xung quanh làm thành chất cấu tạo cơ thể của mình để lớn lên
và phát triển. Q trình phát triển khơng chỉ phụ thuộc vào các đặc tính di
truyền của bố mẹ, tổ tiên, mà cịn phụ thuộc vào sự thay đổi của mơi trường
sống. Q trình phát triển đó gồm hai mặt sinh trưởng và phát dục.
Đối với sự phát triển chung của một cơ thể sống, q trình sinh trưởng
và phát dục có mối liên quan chặt chẽ với nhau, hai quá trình này khơng có
ranh giới. Sinh trưởng là sự thay đổi về số lượng, phát dục thay đổi về chất
lượng. Tại một thời điểm nào đó có thể hai q trình này diễn ra song song
với nhau nhưng cũng có thể quá trình sinh trưởng diễn ra yếu và quá trình
phát dục lại mạnh và ngược lại.
Nhiều nghiên cứu chứng minh rằng, sự phát triển của cơ thể động vật
có tính giai đoạn. Mỗi giai đoạn khác nhau thì sự sinh trưởng và phát dục
khác nhau. Giai đoạn đầu của thời kì bào thai, quá trình phát dục mạnh và
nhanh để hình thành nên các tổ chức, bộ phận của cơ thể nhưng đồng thời quá
trình sinh trưởng diễn ra cũng rất khẩn trương. Đến cuối giai đoạn bào thai thì
quá trình phát dục chậm lại và quá trình sinh trưởng lại nhanh hơn để tăng
khối lượng, kích thước cho cơ thể, như vậy hai q trình này có một mối liên
hệ chặt chẽ. Nếu phát dục không đầy đủ sẽ trở nên dị tật và ngược lại, nếu
sinh trưởng không đầy đủ cơ thể sẽ cịi cọc, chậm lớn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





7

Trong chăn nuôi, để đánh giá sự sinh trưởng và phát dục của gia súc
người ta thường dùng phương pháp cân khối lượng và đo kích thước các
chiều đo của cơ thể. Ở các cơ sở chăn nuôi, phương pháp chủ yếu là cân định
kỳ gia súc vào những thời điểm nhất định, ngồi ra cịn dùng phương pháp đo
gia súc phụ thuộc vào tuổi, lồi, giống và mục đích của việc nghiên cứu. Tuy
nhiên, nếu chỉ dựa vào phương pháp cân định kỳ gia súc để xác định sự sinh
trưởng phát dục thì khơng chính xác. Vì nếu chỉ dựa vào trọng lượng để đáng
giá thì khơng đủ bởi có thể gia súc thiếu thức ăn vẫn giữ nguyên trọng lượng
hoặc bị giảm đi nhưng chiều cao, chiều dài, chiều ngang của cơ thể vẫn có thể
tăng lên. Chính vì vậy, tốt nhất tùy từng lồi gia súc mà ta sử dụng kết hợp cả
hai phương pháp để cho kết quả chính xác hơn.
Đối với dê thường tiến hành cân đo vào các thời điểm: sơ sinh. 3, 6, 9,
12 tháng tuổi để đánh giá tốc độ sinh trưởng. Đây là một chỉ tiêu rất quan
trọng trong chăn nuôi vì trong cùng một điều kiện sống, điều kiện chăm sóc
ni dưỡng như nhau thì những gia súc có tốc độ sinh trưởng nhanh sẽ tiêu
tốn thức ăn cho 1 kg tăng trọng thấp hơn những gia súc có tốc độ sinh
trưởng chậm.
1.2.2. Một số chỉ tiêu đánh giá sinh trưởng
Để biểu thị tốc độ sinh trưởng, người ta thường dùng các đại lượng sau:
- Độ sinh trưởng tích lũy: là thể tích, kích thước, khối lượng của tồn
cơ thể hoặc từng bộ phận cơ thể vật ni tích lũy được tại các thời điếm sinh
trưởng, nghĩa là tại thời điểm tiến hành cân, đo, đếm.
- Độ sinh trưởng tuyệt đối: là sự tăng thêm về thể tích, kích thước, khối
lượng của toàn cơ thể hoặc của từng bộ phận cơ thể vật ni trong một đơn vị
thời gian.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





8

Cơng thức tính:
A=

V1  V 2
T 2  T1

A: Độ sinh trưởng tuyệt đối, đơn vị tính gram/ ngày
V2: Thể tích, kích thước, khối lượng tích lũy được ở thời điểm T 2
V1: Thể tích, kích thước, khối lượng tích lũy được ở thời điểm T1
- Độ sinh trưởng tương đối: là sự tăng thêm về thể tích, kích thước, khối
lượng của cơ thể hoặc từng bộ phận của cơ thể tại thời điểm sinh trưởng sau
so với thời điểm sinh trưởng trước và được tính theo phần trăm.
Cơng thức tính:
R (%) = {V2 - V1/ 0,5(V2 + V1)}* 100
R : Độ sinh trưởng tương đối (%)
V2: Thể tích, kích thước, khối lượng tại thời điểm sinh trưởng sau
V1: Thể tích, kích thước, khối lượng tại thời điểm sinh trưởng trước
Chúng ta có thể thấy rằng khả năng sản xuất của con vật có thể được
biểu hiện ở một vài bộ phận cơ thể nào đó. Do vậy, ta có thể dựa vào các số
liệu cân và đo gia súc ở những thời điểm khác nhau để ước tính khả năng sản
xuất của chúng. Bởi đặc điểm ngoại hình có liên quan đến sức khỏe và sức
sản xuất của con vật.
- Hệ số sinh trưởng: là tỷ lệ phần trăm tăng lên về thể tích, kích thước,
khối lượng ở thời điểm cuối khảo sát so với thời điểm đầu khảo sát.

Cơng thức tính: (% ) hay (lần )
C% = { V2/V1}*100
V1, V2: thể tích, kích thước, khối lượng đo ở lần khảo sát đầu và cuối.
1.2.3. Khả năng sản xuất thịt
- Khả năng sản xuất thịt là một đặc điểm sinh vật học, đó là khả năng
cung cấp một khối lượng cơ vân cùng một số mô khác như mô mỡ, mơ chống
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




9

đỡ, như mô liên kết gồm: gân, dây chằng, nội mạc cơ... Ngồi sản phẩm thịt
ra chúng ta cịn thu được một số sản phẩm như: nội tạng, máu, xương, lưỡi,
lơng, da… có được những sản phẩm này là do quá trình dinh dưỡng của các
bộ phận khác nhau của thịt và các sản phẩm phụ không đồng đều nhau. Mỗi
loại gia súc, gia cầm khác nhau đều cho sản phẩm thịt khác nhau, khả năng
cho thịt của gia súc chính là mức độ tích tụ các vật chất dinh dưỡng cho tế bào
cơ, hệ thống cơ này khi gia súc cịn sống nó thực hiện hàng loạt chức năng
sinh lý như vận động, tuần hồn, tiêu hố, hấp thu…
Các thành phần lý học, hoá học và đặc điểm cấu tạo của cơ phụ thuộc
vào đặc tính di truyền, trao đổi chất và khả năng vận động cùng với những tác
động khác của điều kiện ngoại cảnh. Con người đã dùng các biện pháp kỹ
thuật, kết hợp với những khă năng sẵn có của gia súc để nâng cao khả năng
cho thịt, đáp ứng nhu cầu của con người. Trong chăn nuôi gia súc người ta
đánh giá khả năng cho thịt theo các chỉ tiêu sau:
- Khối lượng và tỷ lệ thịt xẻ.
- Khối lượng và tỷ lệ thịt tinh.
- Khối lượng và tỷ lệ xương, da…

Thịt dê con 8-12 tuần tuổi khi khối lượng đạt 6-8 kg rất được ưa thích ở
các nước châu Mỹ la tinh, và một số vùng Châu Phi, Trung Cận Đông và
Nam Á. Thịt dê non từ 1 - 2 tuổi là loại thịt quan trọng nhất trong sản xuất thịt
dê. Khối lượng lúc 1 năm tuổi khác nhau theo từng giống, vùng nuôi và ở
trong khoảng 12,9 - 24,7 kg (con đực); 11,2 - 19,7 kg (con cái).
1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng
Mỗi cơ thể khác nhau, mỗi lồi khác nhau hay trong điều kiện mơi
trường khác nhau cũng ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng. Các yếu tố chính
ảnh hưởng đến q trình sinh trưởng của dê:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




10

a- Nhân tố giống - di truyền
Là đặc tính của sinh vật nó được truyền từ bố mẹ đến đời con cháu
những đặc tính mà cha mẹ và tổ tiên đã có. Tính di truyền về sức sản xuất cao
hay thấp, chuyên dụng hay kiêm dụng đều ảnh hưởng tới quá trình sinh
trưởng và phát dục, nhất là ảnh hưởng đến những bộ phận trực tiếp đến sức
sản xuất.
b- Điều kiện khí hậu
Điều kiện thiên nhiên có thể gây ảnh hưởng trực tiếp đến cơ thể gia súc
và ảnh hưởng đến sự phát triển của các bộ phận trong cơ thể. Khí hậu nóng
q làm con vật mệt mỏi, tiêu hao nhiều năng lượng. Khi thời tiết thay đổi
theo các mùa sẽ làm ảnh hưởng rất lớn đến cây thức ăn xanh là nguồn cung
cấp cho gia súc, từ đó làm ảnh hưởng tới sự sinh trưởng của gia súc. Vì vậy,
cần chú ý cung cấp đầy đủ và cân đối thức ăn cho dê con trong giai đoạn sinh

trưởng, để đảm bảo cho sự phát triển của dê con là tốt nhất, đặc biệt là trong
thời kỳ khan hiếm thức ăn.
c- Mức độ dinh dưỡng
Trong thời kỳ phát triển bào thai, nếu cung cấp lượng dinh dưỡng
không đầy đủ sẽ làm ảnh hưởng rất lớn tới sự hình thành và phát triển bào
thai, cũng như sự phát triển của dê con khi ra đời. Dê con sẽ còi cọc, chậm
lớn, yếu ớt và tình trạng này kéo dài đến khi con vật trưởng thành gọi là tình
trạng suy dinh dưỡng. Mức độ dinh dưỡng có ảnh hưởng trực tiếp đến sự sinh
trưởng của con vật. Đối với gia súc hậu bị, việc cung cấp thừa dinh dưỡng sẽ
làm con vật tích lũy mỡ. Từ đó, sẽ khơng tốt cho hoạt động sinh sản và giảm
sức sản xuất. Tuy nhiên, nếu nuôi dưỡng dê ở mức dinh dưỡng thấp trong giai
đoạn hậu bị sẽ làm cho con vật phát triển chậm, sức đề kháng kém, dễ mắc
bệnh. Vì vậy, cần cung cấp đầy đủ thức ăn và cân đối về thành phần dinh
dưỡng, có như vậy mức độ tiêu tốn đơn vị thức ăn cho 1 kg tăng trọng sẽ
giảm và đảm bảo cho con vật sinh trưởng tốt.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





×