Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Đánh giá khả năng sinh trưởng và theo dõi một số bệnh thường gặp của ngựa bạch từ 6 đến 12 tháng tuổi tại Chi nhánh nghiên cứu và phát triển động thực vật bản địa.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (412.22 KB, 68 trang )



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM


HOÀNG THỊ DUYÊN


Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG VÀ THEO DÕI MỘT
SỐ BỆNH THƯỜNG GẶP CỦA NGỰA BẠCH TỪ 6 ĐẾN 12
THÁNG TUỔI TẠI CHI NHÁNH NGHIÊN CỨU VÀ
PHÁT TRIỂN ĐỘNG THỰC VẬT BẢN ĐỊA

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Chăn nuôi - Thú y
Khoa : Chăn nuôi - Thú y
Khóa học : 2010 - 2014




THÁI NGUYÊN – 2014


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



HOÀNG THỊ DUYÊN


Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG VÀ THEO DÕI MỘT
SỐ BỆNH THƯỜNG GẶP CỦA NGỰA BẠCH TỪ 6 ĐẾN 12
THÁNG TUỔI TẠI CHI NHÁNH NGHIÊN CỨU VÀ
PHÁT TRIỂN ĐỘNG THỰC VẬT BẢN ĐỊA

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Chăn nuôi - Thú y
Khoa : Chăn nuôi - Thú y
Lớp : 42 - CNTY
Khóa học : 2010 - 2014
Giảng viên hướng dẫn : TS. Đỗ Quốc Tuấn




THÁI NGUYÊN – 2014

LỜI CẢM ƠN
Được sự đồng ý của ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa
chăn nuôi – thú y, thầy giáo, cô giáo hướng dẫn và sự nhất trí của ban lãnh
đạo trại chăn nuôi động vật hoang dã tại xã Tức Tranh huyện Phú Lương tỉnh,
em đã thực hiện nghiên cứu đề tài: “Đánh giá khả năng sinh trưởng và theo
dõi một số bệnh thường gặp của ngựa bạch từ 6 đến 12 tháng tuổi tại Chi

nhánh nghiên cứu và phát triển động thực vật bản địa”.
Trong quá trình thực tập, nghiên cứu, thực hiện đề tài em đã nhận được
sự giúp đỡ nhiệt tình của Ban lãnh đạo trại, Ban lãnh đạo nhà trường, thầy
giáo, cô giáo hướng dẫn cùng các bạn đồng nghiệp.
Nhân dịp này em xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu nhà trường,
Khoa Chăn nuôi Thú y trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban lãnh đạo
trại đã tạo điều kiện thuận lợi giúp em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Đặc
biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn TS. Đỗ Quốc
Tuấn, cùng cán bộ, công nhân tại chi nhánh nghiên cứu và phát triển động
thực vật bản địa xã Tức Tranh, huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên, đã tận
tình chỉ bảo và giúp đỡ em hoàn thành công việc và công tác thực tập.
Một lần nữa, em xin kính chúc toàn thể các thầy cô giáo trong khoa
Chăn nuôi Thú y sức khỏe, hạnh phúc và thành đạt, Chúc Trại chăn nuôi ngày
càng phát triển, chúc các bạn sinh viên mạnh khỏe học tập tốt, thành công
trong cuộc sống.
Thái Nguyên, Ngày….tháng…năm2014
Sinh viên

HOÀNG THỊ DUYÊN



LỜI NÓI ĐẦU
Để hoàn thành chương trình học trong nhà trường, thực hiện phương
châm “Học đi đôi với hành”, “ Lý thuyết đi đôi với thực tiễn sản xuất”. Giai
đoạn thực tập chuyên đề rất quan trọng đối với mỗi sinh viên củng cố và hệ
thống lại toàn bộ những kiến thức đã học, củng cố tay nghề. Đồng thời, tạo
cho mình sự tự lập, lòng yêu nghề, có phong cách làm việc đúng đắn, năng
lực làm việc đáp ứng nhu cầu của thực tiễn sản xuất. Nắm được phương pháp
tổ chức và tiến hành nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào

thực tiễn sản xuất, sáng tạo khi ra trường trở thành một người cán bộ khoa
học có chuyên môn, đáp ứng nhu cầu thực tiễn, góp phần xứng đáng vào sự
nghiệp phát triển đất nước.
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân và sự đồng ý của Ban chủ
nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, của
thầy giáo hướng dẫn cũng như được sự tiếp nhận của cơ sở, em tiến hành
nghiên cứu chuyên đề” “Đánh giá khả năng sinh trưởng và theo dõi một số
bệnh thường gặp của ngựa bạch từ 6 đến 12 tháng tuổi tại Chi nhánh
nghiên cứu và phát triển động thực vật bản địa”.
Trong thời gian thực tập tại trại, được sự giúp đỡ tận tình của anh, chị
công nhân trong trại, cô giáo cùng sự cố gắng nỗ lực của bản thân, em đã
hoàn thành khóa luận tốt nghiêp.
Mặc dù đã cố gắng nhưng do thời gian có hạn, kinh nghiệm còn thiếu
trong thực tiễn sản xuất, kiến thức còn hạn hẹp nên khóa luận của em không
tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến
quý báu của các thầy cô giáo và đồng nghiệp để khóa luận của em được hoàn
thiện hơn.
Trân trọng cảm ơn!
Sinh viên

Hoàng Thị Duyên


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Nghĩa của từ
UBND Ủy ban nhân dân
NXB Nhà xuất bản
STT Số thứ tự
& Và

TT Thể trọng
VN Vòng ngực
DTC Dài thân chéo
CK Cao khum
CV Cao vây
VO Vòng ống
RC: Răng cửa
RHS: Răng hàm sau
RHT: Răng hàm trước
RN: Răng nanh





DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 1.1: Diện tích đất đâi của xã tức tranh 2
Bảng 1.2: Kết quả công tác phục vụ sản xuất 18
Bảng 2.1: Sự phân ly tính trạng màu sắc của ngựa ở đời con 23
Bảng 2.2. Mức Tiêu hóa Protein và chất bột ở các bộ phận tiêu hóa của ngựa 29
Bảng 2.3: Các bệnh đau bụng ở ngựa 39
Bảng 2.4: Tổng hợp màu sắc các bộ phận trên cơ thể ngựa bạch 47
Bảng 2.5: Một số chỉ tiêu sinh lý của ngựa bạch 48
Bảng 2.6: Khối lượng của ngựa bạch qua các tháng tuổi 48
Bảng 2.7: Sinh trưởng tuyệt đối của ngựa bạch từ 6 đến 12 tháng tuổi 50
Bảng 2.8: Sinh trưởng tương đối của ngựa bạch từ 6 đến 12 tháng tuổi 52
Bảng 2.9: Kích thước một số chiều đo chính của ngựa bạch từ 6 đến 12
tháng tuổi 53
Bảng 2.10: Tình hình nhiễm một số bệnh thường gặp ở ngựa bạch 54

Bảng 2.11: Tình hình ngựa mắc bệnh theo các tháng trong năm 54
Bảng 2.12: Kết quả điều trị một số bệnh ở ngựa bạch 55


DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 2.1. Khối lượng của ngựa bạch qua các tháng tuổi Khối lượng của
ngựa bạch qua các tháng tuổi 49
Hình 2.2. Sinh trưởng tuyệt đối của ngựa bạch từ 6 đến 12 tháng tuổi 51
Hình 2.3. Sinh trưởng tương đối của ngựa bạch từ 6 đến 12 tháng tuổi 52

MỤC LỤC
Trang
PHẦN 1: CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT 1
1.1. ĐIỀU TRA CƠ BẢN 1
1.1.1. Điều kiện tự nhiên của cơ sở thực tập tốt nghiệp 1
1.1.1.1. Vị trí địa lý 1
1.1.1.2. Địa hình đất đai 2
1.1.1.3. Điều kiện khí hậu thủy văn 3
1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 4
1.1.3 Tình hình sản xuất của trại chăn nuôi động vật bán hoang dã thuộc 7
1.1.3.1. Tổ chức quản lí cơ sở của trại chăn nuôi động vật bán hoang dã . 7
1.1.3.2. Ngành trồng trọt 7
1.1.3.3. Đối với ngành chăn nuôi 7
1.1.3.4. Công tác thú y của trại 8
1.1.4. Đánh giá chung 8
1.1.4.1. Thuận lợi 8
1.1.4.2. Khó khăn 9
1.2. PHỤC VỤ SẢN XUẤT 9
1.2.1. Nội dung 9

1.2.1.1. Công tác chăn nuôi 9
1.2.1.2. Công tác thú y 9
1.2.2. Biện pháp thực hiện 10
1.2.3. Kết quả phục vụ sản xuất 10
1.3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 18
1.3.1. Kết luận 18
1.3.2. Đề nghị 19
PHẦN 2. CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU 20
2.1. MỞ ĐẦU 20
2.1.1. Đặt vấn đề 20
2.1.2. Mục đích nghiên cứu 21
2.1.3. Mục tiêu của đề tài 21
2.2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 21

2.2.1. Cơ sở khoa học 21
2 2.1.1. Nguồn gốc, phân loại ngựa Bạch 21
2.2.1.2. Đặc điểm ngoại hình của ngựa Bạch 22
2.2.1.3. Quy luật di truyền gen của ngựa Bạch 22
2.2.1.4. Một số chỉ tiêu sinh lý của ngựa 24
2.2.1.5. Kỹ thuật chọn giống ngựa 30
2.2.1.6. Đặc điểm sinh trưởng, phát triển và phát dục 31
2.2.1.7. Một số bệnh thường gặp trên đàn ngựa 33
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 42
2.2.2.1. Nghiên cứu ngoài nước 42
2.2.2.2. Nghiên cứu trong nước 42
2.3. ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 43
2.3.1. Đối tượng và thời gian nghiên cứu 43
2.3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 43
2.3.1.3. Thời gian nghiên cứu 43

2.3.1.4. Các thiệt bị và cơ sở vật chất 43
2.3.2. Nội dung nghiên cứu 43
2.3.2.1. Đặc điểm sinh học của ngựa bạch 43
2.3.2.2. Một số bệnh thường gặp trên đàn ngựa bạch 44
2.3.3.Phương pháp nghiên cứu 44
2.3.3.1 Các chỉ tiêu theo dõi 44
2.3.3.2. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu 44
2.3.4. Phương pháp tính toán và xử lý số liệu 45
2.4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 46
2.4.1. Một số đặc điểm sinh học của ngựa bạch 46
2.4.2. Khả năng sinh trưởng của ngựa bạch từ 6 đến 12 tháng tuổi nuôi
tại trại 48
2.4.2.1. Khối lượng của ngựa bạch qua các tháng tuổi 48
2.4.2.2. Sinh trưởng tuyệt đối của ngựa bạch từ 6 đến 12 tháng tuổi 50
2.4.2.3. Sinh trưởng tương đối của ngựa bạch từ 6 đến 12 tháng tuổi 52

2.4.2.4. Kích thước một số chiều đo chính của ngựa bạch từ 6 đến 12
tháng tuổi 53
2.4.3. Một số bệnh thường gặp ở ngựa bạch và kết quả điều trị 53
2.5. KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ ĐỀ NGHỊ 55
2.5.1. Kết luận 55
2.5.2. Tồn tại 56
2.5.3. Đề nghị 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO 57
I. Tiếng Việt 57
II. Tiếng Anh 58


1
PHẦN 1

CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT

1.1. ĐIỀU TRA CƠ BẢN
1.1.1. Điều kiện tự nhiên của cơ sở thực tập tốt nghiệp
Trại chăn nuôi động vật hoang dã của Chi nhánh nghiên cứu & phát
triển động thực vật bản địa được xây dựng trên địa bàn xã tức tranh, huyện
Phú Lương Tỉnh Thái Nguyên. Đây là xã thuộc phía nam của huyện Phú
Lương có các điều kiện tự nhiên như sau:
1.1.1.1. Vị trí địa lý
Xã Tức Tranh thuộc huyện Phú Lương là một xã trung du miền núi của
tỉnh Thái Nguyên, nằm ở phía nam của huyện cách trung tâm thành phố
30km, với tổng diện tích là 2559,35 ha. Vị trí địa lí của xã như sau:
- Phía Bắc giáp xã Phú Đô và xã Yên Lạc
- Phía Đông giáp xã Minh Lập và xã Phú Đô
- Phía Tây giáp xã Yên Lạc và xã Phấn Mễ
- Phía Nam giáp xã Vô Tranh
Xã Tức Tranh bao gồm 24 xóm và chia thành 4 vùng:
- Vùng phía Tây bao gồm 5 xóm: Tân Thái, Bãi Bằng, Khe Cốc, Minh
lập, Đập Tràn.
- Vùng phía Đông bao gồm 7 xóm: Gốc Lim, Đan khê, Thác Dài, Gốc
Gạo, Ngoài Tranh và Đồng Lòng.
- Vùng tâm bao gồm 7 xóm: Cây thị, Khe Xiêm, Sông Găng, Đồng
Danh, Đồng Hút, Quyết Thắng, Quyết Tiến.
- Vùng phía bắc gồm 5 xóm: Gốc Cọ, Gốc Mít, Đồng Lường, Đồng
tâm, Đồng tiến.

2
1.1.1.2. Địa hình đất đai
Xã Tức Tranh có Tổng diện tích là 2559,35 ha, trong đó diện tích đất
sử dụng là 2254,35 ha, chiếm 99,8% đất chưa sử dụng là 5 ha chiếm 0,2%

tổng diện tích đất tự nhiên của xã, diện tích đất chưa sử dụng chiếm tỷ lệ rất
nhỏ, đó là những vùng đất ven đường, ven sông.
Bảng 1.1: Diện tích đất đâi của xã tức tranh
Loại đất Diện tích đất
(ha)
Tỷ lệ
(%)
Tổng diện tích đất tự nhiên 2559,35 100,00
Đất nông nghiệp 1211,3 47,33
Đất lâm nghiệp 766,67 29,96
Đất ở 423,3 16,54
Đất xây dựng các công trình
phúc lợi xã hội
153,08 5,98
Đất chưa sử dụng 5 0,20
(Nguồn số liệu: UBND xã tức tranh)
Mặc dù là xã sản xuất nông nghiệp, tuy nhiên diện tích đất bình quân
đầu người của xã rất nhỏ, chỉ có 0,15 ha/người trong đó đất trồng lúa chỉ có
0,03 ha/người, đất trồng hoa màu 0,008 ha/người.
Diện tích đất mặt nước của xã tương đối ít chủ yếu là sông, suối, ao,
đầm. Diện tích đất mặt nước là 43,52 ha vừa có tác dụng nuôi trồng thủy sản
vừa phục vụ sản xuất nông nghiệp, đặc biệt xã có khoảng 3km dòng sông cầu
chảy qua 3 đập ngăn nước phục vụ cho việc tưới tiêu.
Đất đai của xã chủ yếu đất đồi, diện tích đất ruộng ít, thuộc loại đất cát
pha thịt, đất sỏi cơm, diện tích đất sỏi cơm chiếm tỷ lệ lớn nhất so với các loại
đất khác nhìn chung đất có độ màu mỡ cao thích hợp cho nhiều cây trồng lâu

3
năm đặc biệt là chè. Toàn xã trồng được 1011,3 ha chè, bình quân đạt 0,111
ha chè/người.

Địa hình của xã tương đối phức tạp, nhiều đồi núi hẹp và những cánh
đồng xen kẽ, địa hình còn bị chia cắt bởi các dòng suối nhỏ, đất đai thường
xuyên bị rửa trôi.
1.1.1.3. Điều kiện khí hậu thủy văn
Xã Tức Tranh nằm ở vành đai khí hậu nhiệt đới gió mùa, dao động về
nhiệt độ trong năm tương đối cao, thể hiện bốn mùa. Mùa hè kéo dài từ tháng
4 đến tháng 8, khí hậu nóng ẩm, mưa nhiều, nhiệt độ trung bình 25
o
C buổi
trưa nhiệt độ có khi lên tới 37 – 38
o
C. Độ ẩm từ 75 – 82 %, trời nắng gắt,
thường xuyên có mưa giông và gió lốc. Mùa Đông kéo dài từ cuối tháng 10
đến tháng 2 năm sau, với những đợt gió mùa đông bắc, nhiệt độ thấp, độ ẩm
không khí thấp, lượng mưa không đáng kể, hay xuất hiện sương muối, rét
đậm rét hại gây nhiều khó khăn cho trồng trọt, chăn nuôi của xã và sinh hoạt
của người dân. Mùa xuân trời thường ấm, mưa phùn kéo dài, độ ẩm không khí
cao tạo điều kiện cho các vi sinh vật gây bệnh dịch cho cây trồng và vật nuôi.
Khí hậu mùa thu ôn hòa, mát mẻ thuận lợi cho sản xuất và sinh hoạt của
người dân.
• Về nguồn nước
Xã Tức Tranh có sông cầu chảy qua, có độ dài khoảng 3km, chỉ chạy
qua vành đai của xã. Xã có nhiều suối nhỏ nhưng phân bố không đều, làm cho
công tác thủy lợi không thuận tiện gặp nhiều khó khăn. Phần lớn lượng nước
tưới của xã phụ thuộc vào lượng nước mưa dẫn đến sản xuất nông nghiệp gặp
nhiều khó khăn.
Để phục vụ cho nhu cầu sản xuất nước sinh hoạt và phục vụ sản xuất
nông nghiệp của người dân, xã đã xây dựng một trạm bơm nước cung cấp nước
cho mùa khô, nâng cao năng xuất cây trồng, cải thiện đời sống nhân dân.


4
• Về giao thông
Huyện Phú Lương có quốc lộ 3 chạy qua nối liền thành phố Thái
Nguyên – Phú Lương – Bắc kạn. Xã Tức Tranh có mạng lưới giao thông đang
được phát triển mở rộng, có đường huyện lộ rải nhựa dài 3,6 km chạy qua
trung tâm 100% các xã có đường ô tô đến trung tâm, tất cả các con đường nhỏ
đã được bê tông hóa.
1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
- Tình hình kinh tế
Tức Tranh là một xã có cơ cấu kinh tế đa dạng bao gồm nhiều thành
phần kinh tế cùng hoạt động.
Về sản xuất nông nghiệp: Sản xuất nông nghiệp chiếm một tỷ trọng lớn
đem lại thu nhập chính cho người dân. Trong xã có tới hơn 80% số hộ tham
gia sản xuất nông nghiệp. Việc kết hợp chặt chẽ giữa trồng trọt và chăn nuôi
đã nâng cao hiệu quả kinh tế, góp phần tăng thu nhập cho người dân.
Về lâm nghiệp: Do là một xã vùng núi có nhiều đồi nên việc trồng cây
lâm nghiệp cũng chính quyền nhân dân trong xã quan tâm thực hiện.
Về dịch vụ: Với đặc tính dân cư thưa, đời sống thấp nên dịch vụ chủ
yếu là các hàng hóa phục vụ cho cuộc sống hằng ngày. Tuy nhiên hiện nay
dịch vụ đang có sự phát triển đáng kể góp phần đem lại bộ mặt mới cho xã.
Nhìn chung nền kinh tế của xã còn kém phát triển, vẫn mang tính tự
phát quy mô nhỏ, sản xuất chưa được cơ giới hóa cao nên hiệu quả còn thấp,
đời sống nhân dân còn chưa cao.
- Tình hình văn hóa xã hội
Xã Tức Tranh có 2.050 hộ gia đình và 8.905 nhân khẩu trong đó có hơn
80% số hộ gia đình sản xuất nông nghiệp còn lại là sản xuất công nghiệp và
dịch vụ.

5
Trình độ dân trí của người dân trong xã ngày càng nâng cao. Tất cả các

trẻ em trong độ tuổi đi học đều được đến trường. Năm học 2012 – 2013 tổng
số học sinh trong trường mầm non là 503 em, tổng số học sinh tiểu học là 780
em, tổng số học sinh trung học cơ sở 656 em, kết quả học sinh đạt tốt nghiệp
lớp 9 là 160/165 em đạt 96,7%.
Việc chăm sóc sức khỏe cho người dân ngày càng được quan tâm. Năm
2012 xã đã đi vào hoạt động trạm y tế mới, góp phần phục vụ tốt hơn cho
người dân.
- Về trồng trọt
Ngành trồng trọt đã có chuyển hướng mạnh theo hướng thâm canh tăng
vụ, ứng dụng khoa kỹ thuật vào sản xuất, gieo trồng những cây mới có năng
xuất cao, tăng hiệu quả kinh tế.
Diện tích trồng lúa là 161,42 ha, rau màu là 39,58 ha, đất trồng cây
hàng năm là 200 ha. Theo báo cáo sơ kết năm 2010 tình hình sản xuất trồng
trọt như sau:
• Cây lương thực và cây hoa màu.
Tổng diện tích gieo trồng của vụ chiêm xuân là 197 ha đạt 101,02 % kế
hoạch trong đó: Diện tích lúa cao sản là 143 ha đạt 102,14%; Năng suất lúa
xuân đạt 53,87 tạ/ha x 161,3 ha = 868,92 tạ đạt 99,12%; Ngô đạt 35,5 tạ/ ha,
với diện tích 4,6 ha tương đương 16,33 tấn đạt 83,72%; Các loại cây hoa màu
khác như đỗ, lạc, mía….phát triển tốt và đạt chỉ tiêu đề ra.
• Cây chè
Đây là một loại cây trồng chủ yếu của xã, đem lại thu nhập chính cho
người dân. Tổng diện tích trồng chè là 101,3 ha. Trong đó 6 tháng đầu năm do
cây chè vừa trải qua thời kỳ lạnh kéo dài nên khả năng sinh trưởng còn thấp,
năng suất chưa cao. Giá chè cao hơn năm trước nhưng giá phân bón vẫn cao
nên lợi nhuận mà người dân thu được còn ít. Mặc dù vậy, người dân đang tập

6
trung đầu tư để trồng, sản xuất và thâm canh chè cành, một số giống chè chất
lượng cao đang được thị trường ưa chuộng. với sự đầu tư như vậy, thu nhập

của người dân về cây chè chắc chắn sẽ cao hơn.
• Cây lâm nghiệp
Công tác trồng rừng phủ xanh đất trống đồi núi trọc được quan tâm
thực hiện thường xuyên. Đặc biệt năm 2008 dự án 611 đã được nghiệm thu,
góp phần cung cấp cây giống cho địa phương.
• Về chăn nuôi
Trong mấy năm gần đây đã đạt được sự ổn định về cả về số lượng và
chất lượng. Một số giống vật nuôi được đưa vào nuôi thử nghiệm và cho khả
năng thích nghi tốt, cho hiệu quả kinh tế cao so với các giống hiện có. Theo
số liệu điều tra tổng đàn gia sức, gia cầm 6 tháng cuối năm 2013 như sau:
Tổng đàn trâu bò có 338 con, nhìn chung đàn trâu bò được chăm sóc
khá tốt. Tuy nhiên do thời tiết lạnh kéo dài trong vụ đông cùng với sự thiếu
hụt thức ăn nên vụ đông trâu bò gầy hơn trước. Mục tiêu chăn nuôi trâu bò
của người dân là sản xuất bò thịt, để cung cấp thịt cho thị trường. Vì thế các
giống bò thịt có năng suất cao hơn như lai sind, lai zebu… được người dân
chú trọng nuôi.
Tổng đàn lợn là 1.970 con, phần lớn được nuôi theo phương thức tận
dụng, chỉ có một số hộ gia đình có đầu tư vốn, kỹ thuật nuôi theo công thức
bán công nghiệp nên hiệu quả cao hơn. Ngoài các giống lợn địa phương thì
các giống lợn lai, lợn ngoại cũng được nuôi tại đây. Trong 6 tháng đầu năm
2013, do biến động của giá cả thị trường, thức ăn tăng giá. Giá lợn thịt giảm
mạnh, cho nên đàn lợn của xã có xu hướng điều tiết giảm.
Tổng đần gia cầm nuôi là 13.220 con, chủ yếu là các giống gia
cầm địa phương, gà là đối thượng được nuôi chủ yếu ở đây, ngan và vịt
được nuôi ít hơn.

7
1.1.3 Tình hình sản xuất của trại chăn nuôi động vật bán hoang dã thuộc
1.1.3.1. Tổ chức quản lí cơ sở của trại chăn nuôi động vật bán hoang dã
Trại chăn nuôi động vật bán hoang dã nằm trên địa bàn xã Tức Tranh,

thuộc sự quản lý của chi nhánh NC&PT động thực vật bản địa - công ty Cổ
phần khai khoáng miền núi. Trại được xây dựng năm 2006 trên diện tích 6 ha
trong đó bao gồm:
- Diện tích dành cho xây dựng nhà ở và nhà kho: 0,05 ha
- Diện tích trồng cây ăn quả: 2 ha
- Diện tích trồng cỏ: 2,5 ha
- Diện tích dành cho chăn nuôi ngựa: 1,0 ha
- Diện tích dành cho chăn nuôi lợn: 0,35 ha
- Diện tích dành cho hươu: 0,1 ha
Các ngành sản xuất chính của trại bao gồm:
1.1.3.2. Ngành trồng trọt
- Trồng trọt một số cây ăn quả chủ yếu là bưởi và ổi, ngoài ra còn có lê,
mận, mít.
- Trồng và sản xuất các loại cỏ để phục vụ chăn nuôi và cung cấp giống
ra thị trường.
- Cung cấp sản phẩm của trại ra thị trường
1.1.3.3. Đối với ngành chăn nuôi
Chăn nuôi một số động thực vật như: Ngựa bạch, hươu sao, lợn rừng.
- Chăn nuôi hươu sao: Đây là động vật được nuôi sớm nhất ở trại, hiện
tại có 10 con hươu. Đàn hươu được nuôi nhốt trong chuồng có sân vận động,
mục đích sản xuất con giống và lấy nhung.
- Chăn nuôi ngựa bạch: Bắt đầu từ tháng 4 năm 2009 trại cho nhập 24
con ngựa bạch về nuôi với mục đích sinh sản, tạo sản phẩm ngựa bạch và cao
ngựa bạch cung cấp cho thị trường.

8
- Chăn nuôi lợn: Hiện tại lợn có 250 con lợn, có 3 đực giống, 25 lợn
nái, 8 lợn nái hậu bị còn lại là lợn con theo mẹ, lợn con cai sữa và lợn choai.
Mục đích nuôi đàn lợn chủ yếu là nghiên cứu, sản xuất con giống và bán lợn
ra thị trường.

1.1.3.4. Công tác thú y của trại
Trại chú ý công tác phòng bệnh bao gồm các nội dung:
- Hạn chế không cho người ngoài vào trong khu vực chăn nuôi, công
nhân được trang bị quần áo bảo hộ lao động.
- Chuồng trại được quét dọn sạch sẽ: Dọn phân ngày/lần, máng ăn
được rửa sau khi ăn, cống rãnh được khơi thông.
- Thường xuyên phun thuốc sát trùng haniodine 10% tiến hành 1
lần/tuần, khi xung quanh có dịch xẩy ra bệnh xẩy ra thì phun sát trùng
haniodine 10%, Navet - iodine hoặc Benkocid với tần suất 2 ngày/lần.
- Trại chăn nuôi đã được thực hiện nghiêm ngặt lịch tiêm phòng cho
đàn lợn trong trại. Hằng năm đàn lợn tiêm vaccine vào vụ đông xuân và hè
thu thường vào tháng 2 – 3 và tháng 8 – 9.
Nhờ tiến hành tốt công tác phòng bệnh cho đàn lợn, cho nên trong quá
trình sản xuât đã phòng ngừa tốt, không để xẩy ra những dịch bệnh trong trại.
đàn gia súc phát triển tốt.
1.1.4. Đánh giá chung
1.1.4.1. Thuận lợi
- Địa bàn thực tập tốt nghiệp là một xã thuần nông với diện tích rộng,
đất đai phong phú, khí hậu thuận lợi cho phát triển trồng trọt và chăn nuôi đặc
biệt là phát triển trồng trọt trong đó có cây chè là chủ yếu.
- Trại có đội ngũ cán bộ trẻ, nhiệt tình năng động áp dụng tiến bộ khoa
học kỹ thuật vào sản xuất, nâng cao năng suất cây trồng vật nuôi, đưa xã phát
triển, đời sống nhân dân được cải thiện.

9
- Chính sách phát triển của nhà nước đã tạo điều kiện cho nền kinh tế
phát triển, nhiều chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, đầu tư cho nông nghiệp
đã đem lại lợi ích thiết thực cho người dân.
1.1.4.2. Khó khăn
- Tức Tranh là một xã trung du miền núi có địa hình phức tạp, dân cư

thưa, phân bố không đều gây nhiều khó khăn cho công tác quản lí và sản xuất.
- Phong tục tập quán sản xuất của người dân còn lạc hậu, bảo thủ, trình
độ dân trí còn thấp nên việc đưa khoa học kỹ thuật vào sản xuất còn gặp nhiều
khó khăn. Là một xã nghèo, cơ sở hạ tầng còn khó khăn, đời sống nhân dân còn
khó khăn chưa có vốn để đầu tư kinh doanh sản xuất trên quy mô lớn.
- Công tác tiêm phòng trên đàn vật nuôi chưa được triệt để, vệ sinh
phòng dịch chưa tốt, công tác tuyên truyền cho người dân còn hạn chế.
1.2. PHỤC VỤ SẢN XUẤT
Công tác phục vụ sản xuất là phần không thể thiếu cho mỗi sinh viên
giúp sinh viên rèn luyện tay nghề, nâng cao trình độ, kiến thức của bản thân
do vậy trong quá trình hoạt động cần chăm chỉ. Không ngừng học tập mọi lúc
mọi nơi.
1.2.1. Nội dung
1.2.1.1. Công tác chăn nuôi
- Tìm hiểu tình hình chăn nuôi ở xã và tập quán chăn nuôi, thú y ở xã
và tập quán chăn nuôi của những vùng xung quanh
- Tuyên truyền phổ biến vận động nhân dân đặc biệt người chăn nuôi
áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất chăn nuôi.
- Áp dụng khoa học kỹ thuật đã học ở trường vào thực tiễn sản xuất.
Tham gia chăm sóc đàn ngựa.
1.2.1.2. Công tác thú y
- Công tác tiêm phòng cho vật nuôi

10
- Công tác điều trị bệnh: Tham gia chẩn đoán và điều trị kịp thời một số
bệnh trên đàn vật nuôi.
- Vệ sinh phòng bệnh: Tẩy uế, phun thuốc sát trùng và vệ sinh chuồng
trại sạch sẽ…
1.2.2. Biện pháp thực hiện
Để thu được kết quả trong thời gian thực tập và thực hiện tốt những nội

dung đã đề ra, bản thân em đưa ra một số biện phát như sau:
- Tuân thủ nội quy của trường, khoa, của trại và giáo viên hướng dẫn.
- Thao khảo một số tài liệu thống kê vật nuôi tại địa phương và cơ sở
thực tập.
- Tích cực tham gia học hỏi kiến thức kinh nghiệm của cán bộ chuyên
ngành chăn nuôi thú y cơ sở và ở những người chăn nuôi.
- Vận dụng những kiện thức lý thuyết mà bản thân em đã được học ở
trường để đưa vào thực tế sản xuất.
- Tìm hiểu các phương thức chăn nuôi ngựa và một số bệnh hay gặp ở
ngựa nhằm củng cố kiến thức cho bản thân.
- Thực hiện đúng kỹ thuật, bám sát địa bàn, đi sâu kiểm tra tìm hiểu
nguyện vọng của quần chúng nhân dân về lĩnh vực chăn nuôi thú y, tư vấn các
kỹ thuật chăn nuôi cho người dân giúp cho họ chăn nuôi hiệu quả hơn.
- Phỏng vấn, điều tra, theo dõi các chỉ tiêu nằm trong phạm vi chuyên
môn mà mình quan tâm.
- Sống hòa đồng gắn bó với nhân dân xung quanh cơ sở thực tập.
1.2.3. Kết quả phục vụ sản xuất
- Công tác phục vụ chăn nuôi
Trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc đàn ngựa của trại. bao gồm chăm sóc
ngựa đực, ngựa sinh sản, ngựa con. Bao gồm các công đoạn như: sản xuất
thức ăn, vệ sinh chuồng trại tiêu độc khử trùng tắm trải cho đàn gia súc giúp

11
tăng sức đề kháng, miễn dịch với bệnh tật. Do đàn ngựa của trại được nuôi tập
trung, với khu vực bãi chăn thả rộng, trong một khuôn viên đảm bảo an toàn,
ngựa được thả một buổi/ngày. Do ngựa được chăn thả tự do nên thức ăn chủ
yếu của ngựa là dựa vào tự nhiên và có bổ xung thêm các loại thức ăn tinh và
thô vào trong các bữa ăn. Đàn ngựa được tắm trải thường xuyên vào các ngày.
- Công tác vệ sinh chuồng trại, môi trường
Thường xuyên dọn vệ sinh chuồng trại khu chăn nuôi, thu gom phân

và rác thải đưa tới nơi tập chung và xử lý. Tiến hành ủ phân cho hoai mục rồi
đưa ra ngoài bón cho cỏ thí nghiệm, cỏ giống và cỏ thức ăn. Hằng ngày vệ
sinh máng ăn, máng uống sạch sẽ ko để tồn dư lại thức ăn cũ.
Định kỳ kiểm tra và phun thuốc tiêu độc sát trùng chloramin 1 lần/tuần.
đây là một biện pháp chủ động ngăn ngừa mầm bệnh. Phun tổng thể toàn bộ
khu vực chăn nuôi và khu vực chứa phân, rác thải. tiến hành phun từ ngoài
vào trong, phun toàn bộ máng ăn máng uống.
Hàng tuần tham gia tổng vệ sinh làm sạch môi trường xung quanh khu
vực nhà ở và tham gia dọn vệ sinh đường giao thông cùng bà con nhân dân
xung quanh cơ sở thực tập.
- Công tác tiêm phòng
Tiêm phòng là biện pháp tốt nhất giúp ngành chăn nuôi đảm bảo an
toàn sản xuất và đề phòng dịch bệnh. Tiêm phòng là biện pháp phòng bệnh
tích cực cho vật nuôi, vì nó giúp cơ thể vật nuôi tự sản sinh ra những kháng
thể chống chịu được với các mầm bệnh trong thời gian nhất định.
Trong quá trình thực tập tôi tiến hành tiêm phòng đàn gia súc như sau:
+ Tiêm phòng vaccine dịch tả lợn: Vaccine dùng là vaccine nhược độc
chủng C, dạng đông khô, khi dùng vaccine được pha loãng bằng dung dịch
nước sinh lý, dung dịch được pha sao cho 1ml dung dịch chứa 1 liều vaccine

12
tiêm cho 1 lợn, tiêm dưới da sau gốc tai 1,5 cm, số lợn được tiêm là 130 con.
Độ an toàn 100%.
+ Tiêm phòng vaccine tụ dấu cho lợn: Là vaccine nhược độc đa giá
phòng bệnh tụ huyêt trùng và đóng dấu lợn, tiêm dưới da hoặc tiêm bắp
2ml/con đối với lợn nhỏ hơn 25 kg; tiêm 3ml/con đối với lợn từ 25 kg trở lên.
Số lượng lợn tiêm được trong thời gian thực tập là 120 con. Độ an toàn 100%.
+ Tiêm tụ huyết trùng cho đàn hươu: Đây là vaccine nhược độc phòng
bệnh tụ huyết trùng cho đàn hươu, vaccine dạng dung dịch, liều tiêm 1ml/con
tiêm dưới da, số lượng được tiêm là 12 con.

+ Tiêm vaccine phòng bệnh ký sinh trùng đường máu cho đàn ngựa:
Vaccine Faolid là vaccine phòng bệnh lý sinh trùng đường máu cho ngựa đặc
biệt là những ngựa mới vận chuyển về do thay đổi về môi trường sức đề
kháng giảm. nên ta cần phải chủ động tiêm phòng ngay.
Liều lượng: Tiêm 4ml/100kg thể trọng.
Số lượng được tiêm là 26 Con.
- Công tác điều trị bệnh
Trong quá trình thực hiện đề tài, em đã tham gia công tác điều trị bệnh
như sau:
• Bệnh lợn con phân trắng:
+ Nguyên nhân: Bệnh xảy ra trong giai đoạn lợn con theo mẹ, xảy ra ở
hầu hết tất cả các đàn. Nguyên nhân chủ yếu do vệ sinh chuồng trại không tốt,
thời tiết thay đổi thất thường, hay do kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng lợn mẹ.
+ Triệu chứng: Lợn con ỉa phân lỏng hoặc nhão có màu trắng, màu
xanh hoặc màu vàng, đuôi và hậu môn dính phân, phân tanh mùi thối khắm,
nếu không phát hiện kịp thời lợn con gầy sút nhanh chóng, xù lông bú kém.
+ Điều trị: Sử dụng một trong phác đồ điều trị như sau:

13
Phác đồ 1: Chlorocid-100: pha vào nước uống hoặc trộn vào thức ăn,
dùng liên tục 4 -5 ngày, liều 400 – 500 mg/kg TT.
Phác đồ 3: Biotycoson 1ml/10kg TT, 1 lần/ngày, điều trị 3 – 5 ngày.
Điều trị cho 95 con tỷ kệ khỏi 94,7%.
• Bệnh tiêu chảy lợn:
+ Nguyên nhân: Do thay đổi thức ăn, vệ sinh chuồng trại kém, do thời
tiết, kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng
+ Triệu chứng: Trong đàn có con ỉa phân nhão sau chuyển thành
lỏng, một số còn ỉa vọt cần câu. Nếu để lâu lợn gầy, khát nước, kém ăn,
chướng hơi.
+ Điều trị: Sử dụng 3 phác đồ điều trị như sau:

Phác đồ 1: Dùng lá ổi hoặc lá chó đẻ giã nhỏ vắt lấy nước hòa
thêm một chút muối và nước sôi để nguội, cho uông 5ml/con/lần, liệu
trình 3- 5 ngày.
Phác đồ 2: Dùng Nofacoli tiêm 1ml cho 10 – 15 kg thể trọng, dùng liên
tục 2 – 3 ngày.
Phác đồ 3: Dùng Berberin hydrochloride hòa vào nước sôi để nguội
cho, liệu trình 3- 5 ngày. Kết hợp tiêm Norfacoli.
Hộ lý: Dọn chuồng sạch sẽ, giảm ăn, cho uống nước điện giải, bổ sung
men tiêu hóa sau khi lợn khỏi. Điều trị 6 con khỏi 100%.
• Bệnh viêm phổi lợn
+ Nguyên nhân: Do mycoplasma hyopneumoniae thường xảy ra ở thể
mãn tính, với đặc điểm gây viêm phế quản, viêm phổi tiến triển chậm. tỷ lệ
lợn mắc bệnh khá cao, tuy nhiên tỷ lệ chết thường thấp, bệnh gây thiệt hại rất
lớn do lọn mắc bệnh chậm lớn, tiêu tốn thức ăn cao và dễ dàng phát bệnh
viêm phổi cấp tính nếu bị nhiễm kế phát các loại vi trùng khác.

14
+ Triệu chứng: Lợn gầy yếu kém ăn ít vận động sốt nhẹ con vật ho kéo
dài, ho nhiều vào buổi sang và buổi tối, khi ho có dịch bài tiết tiết ra, lợn khó
thở thở nhanh, bụng thóp lại, lợn hay mắc những đợt ,mưa kéo dài và thay đổi
thời tiết đột ngột.
+ Điều trị: Lincomycin 10%: 1ml/10kg thể trọng, tiêm bắt.
B.complex: 2ml/con, tiêm bắp.
Liệu trình: Tiêm 2 lần/ngày, tiêm liên tục trong 5 ngày, những con vẫn
còn triệu chứng thì nghỉ 3 ngày rồi lại tiếp tục điều trị 3 ngày.
+ Hộ lý: Nhốt riêng lợn bị bệnh, không cho lợn ra ngoài khi trời mưa,
giữ chuồng trại sạch sẽ, kho ráo, cho lợn ăn uống đầy đủ dinh dưỡng.
Kết quả điều trị khỏi bệnh 7/7 con.
• Bệnh ghẻ lợn:
+ Nguyên nhân: Thường do ký sinh trùng Sacroptes scabiei suis sống kí

sinh trên da gây ra. Nhẹ chỉ gây ngứa, nặng thì làm tổn thương da, phổ biến ở
hai bên tai lợn.
+ Triệu chứng: Con vật bị bệnh thường biểu hiện ngứa nhiều, gãi bằng
chân cọ sát vào tường, máng ăn và cả những con đứng cạnh, lông rụng thành
những đám tròn, lúc đầu chỉ 2 - 3cm sau ngày càng lan rộng ra xung quanh.
Những chỗ ngứa đều có mụn nước, con vật gãi cọ sát làm mụn nước vỡ ra để
lại những vết sẹo và tạo thành vẩy màu nâu, chỗ rỗ rụng lông tiếp tục lan rộng
và nối liền nhau thành những mảng ngày càng lớn. lợn bị bệnh thường có mùi
rất hôi.
+ Điều trị: Bắt từng con ghẻ tắm xà phòng, đợi khô da thì bôi thuốc sát
trùng lên các vùng bị ghẻ (dùng dung dịch Han – iodine 10% pha với nước
sạch tye lệ 1:1). Sau đó bôi D.E.P vào những vùng da bị ghẻ (hộp thuốc D.E.P
dùng cho người) những con bị nặng thì sau hai ngày lại điều trị như trên

15
+ Hộ lý: Bệnh ghẻ lợn lây nhiễm trực tiếp qua tiếp xúc nên phải nhốt
tách lợn ghẻ với lợn khỏe mạnh. Tăng cường chăm sóc nuôi dưỡng, tổng vệ
sinh chuồng trại, quét nước vôi đặc lên chuồng.
Kết quả điều trị được 9/9.
• Bệnh tiêu chảy ngựa:
+ Nguyên nhân: Do ăn thức ăn ôi thiu, thức ăn bị mốc hoặc kém
phẩm chất.
+ Triệu chứng: Ngựa ban đầu ỉa phân hơi nhão không thành viên, sau
đó chuyển sang ỉa chảy vọt cần câu. Ngựa kém ăn, gầy yếu, kếm vận động.
+ Điều trị: Hamcoli-S: 1ml/10kg TT. Tiêm bắp ngày một lần. tiêm liên
tục 3 ngày.
B.comlex: 5ml/con/lần.
+ Hộ lý: Ngựa nhốt riêng cho ăn uống đầy đủ.
Kết quả điều trị 8/8.
• Bệnh viêm phổi ngựa

+ Nguyên nhân: Do thời tiết thay đổi đột ngột từ nóng sang lạnh hoặc
do thời tiết quá lạnh mà chuồng trại không được che kín.
+ Triệu chứng: Ngựa thường ho từng tiếng, thường ho nhiều vào buổi
tối và buổi sang sớm, mũi chảy nhiều dịch, ban đầu trong sau chuyển sang
tắng hơi đục vàng, dịch khô lại dính trong thành lỗ mũi, mắt đỏ có rử.
+ Điều trị: Hangen-Tylo: 15ml/100kg TT/lần. Ngày tiêm 2 lần dùng
liên tục 4 ngày ( thành phần chính của Hangen-Tylo: Gentamycin, tylosin).
B.comlex: 5ml/con/lần.
+ Hộ lý: Nhốt riêng ngựa bệnh, tăng cường chăm sóc nuôi dưỡng.
Kết quả điều trị 3/3.
• Bệnh đau bụng ngựa
+ Nguyên nhân: Có 3 nguyên nhân gây ra bệnh đau bụng ngựa:

×