Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học loài cây Mã Đậu Linh Quảng Tây (Aristolochia kwangsiensis Chun & How ex Liang) làm cơ sở đề xuất các biện pháp bảo tồn và phát triển loài tại Khu bảo tồn loài và sinh cảnh Nam Xuân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 60 trang )





ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM


NGUYỄN THẾ DƯƠNG


Tên đề tài :
“NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC LOÀI CÂY MÃ ĐẬU
LINH QUẢNG TÂY (Aristolochia kwangsiensis Chun & How ex Liang)
LÀM CƠ SỞ ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN
LOÀI TẠI KHU BẢO TỒN LOÀI VÀ SINH CẢNH NAM XUÂN LẠC
TỈNH BẮC KẠN”


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC




Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Quản lý tài nguyên rừng
Khoa : Lâm Nghiệp
Khóa học : 2010 -2014





Thái Nguyên, năm 2014



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



NGUYỄN THẾ DƯƠNG


Tên đề tài :
“NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC LOÀI CÂY MÃ ĐẬU
LINH QUẢNG TÂY (Aristolochia kwangsiensis Chun & How ex Liang)
LÀM CƠ SỞ ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN
LOÀI TẠI KHU BẢO TỒN LOÀI VÀ SINH CẢNH NAM XUÂN LẠC
TỈNH BẮC KẠN”


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC





Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Quản lý tài nguyên rừng
Khoa : Lâm Nghiệp

Khóa học : 2010 -2014
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Tuyên
Khoa Lâm nghiệp - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên





Thái Nguyên, năm 2014


LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, tôi đã trang bị cho mình kiến thức cơ bản về chuyên môn dưới sự giảng
dạy và chỉ bảo tận tình của toàn thể thầy cô giáo. Để củng cố lại những khiến thức
đã học cũng như làm quen với công việc ngoài thực tế thì việc thực tập tốt nghiệp là
một giai đoạn rất quan trọng, tạo điều kiện cho sinh viên cọ sát với thực tế nhằm
củng cố lại kiến thức đã tích lũy được trong nhà trường đồng thời nâng cao tư duy
hệ thống lý luận để nghiên cứu ứng dụng một cách có hiệu quả những tiến bộ khoa
học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất.
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân, được sự nhất trí của nhà trường, ban
chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp và sự hướng dẫn trực tiếp của thầy giáo Th.S La
Quang Độ và Th.S Nguyễn Thị Tuyên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:“Nghiên cứu
một số đặc điểm sinh học loài cây Mã Đậu Linh Quảng Tây (Aristolochia
kwangsiensis Chun & How ex Liang) làm cơ sở đề xuất các biện pháp bảo tồn và
phát triển loài tại Khu bảo tồn loài và sinh cảnh Nam Xuân Lạc Tỉnh Bắc Kạn ”
Trong thời gian nghiên cứu đề tài, được sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của cô
giáo Th.S Nguyễn Thị Tuyên và các thầy cô giáo trong khoa cùng với sự phối hợp
giúp đỡ của các ban ngành lãnh đạo khu bảo tồn Nam Xuân Lạc và người dân hai
xã: Bản Thi và Xuân Lạc tôi đã hoàn thành khóa luận đúng thời hạn. Qua đây tôi

xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc nhất đến các thầy cô giáo trong khoa Lâm Nghiệp,
đặc biệt là thầy giáo Th.S La Quang Độ người thầy đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong
suốt quá trình thực hiện khóa luận. Bên cạnh đó tôi xin cảm ơn đến các ban ngành
lãnh đạo, các cán bộ kiểm lâm viên khu bảo tồn Nam Xuân Lạc và bà con trong khu
bảo tồn đã tạo điều kiện giúp tôi hoàn thành khóa luận.
Do trình độ chuyên môn và kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế do vậy khóa luận
không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi kính mong nhận được sự giúp đỡ của các thầy cô
giáo cùng toàn thể các bạn đồng nghiệp để khóa luận này được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2014
Sinh viên


NGUYỄN THẾ DƯƠNG


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ, cụm từ viết tắt Giải thích
CS : Cộng sự
D
1,3
: Đường kính 1,3m
ĐDSH : Đa dạng sinh học
H
vn
: Chiều cao vút ngọn
KBT : Khu bảo tồn
KBTL&SCNXL : Khu bảo tồn loài và sinh cảnh Nam Xuân Lạc
IUCN : Liên minh bảo tồn thiên nhiên quốc tế

LSNG : Lâm sản ngoài gỗ
ÔDB : Ô dạng bản
ÔTC : Ô tiêu chuẩn
STT : Số thứ tự
VQG : Vườn quốc gia



MỤC LỤC

Phần 1 MỞ ĐẦU 1
1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Mục đích 3
1.3. Mục tiêu 3
1.4. Ý nghĩa của khóa luận 3
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học 3
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn 3
Phần 2 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 4
2.1. Cơ sở khoa học của nghiên cứu 4
2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam 5
2.2.1. Trên thế giới 5
2.2.2. Ở Việt Nam 9
2.3. Điều kiện tự nhiên, dân sinh, kinh tế của khu vực nghiên cứu 16
2.3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu 16
2.3.1.1. Vị trí địa lý 16
2.3.1.2. Điều kiện khí hậu, thủy văn 16
2.3.1.3. Đặc điểm địa hình 17
2.3.1.4. Đặc điểm hệ động thực vật 17
2.3.2. Tình hình dân cư kinh tế Khu bảo tồn nằm trên địa bàn của xã Xuân Lạc và
xã Bản Thi với tổng số 986 hộ, 4750 khẩu, phần lớn là đồng bào Dao và Tày 18

2.3.3. Tình hình sản xuất nông nghiệp 19
2.3.3.1. Tình hình phát triển ngành trồng trọt 19
2.3.3.2. Tình hình phát triển lâm nghiệp 19
2.3.4.Nhận xét chung về những thuận lợi và khó khăn của địa phương 19
Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 21
3.1. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 21
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 21
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 21


3.2. Nội dung nghiên cứu 21
3.3.1. Phương pháp kế thừa tài liệu có sẵn ở địa phương 21
3.3.2. Ngoại nghiệp 22
3.3.2.1. Phỏng vấn người dân 22
3.3.2.2. Phương pháp lập điều tra theo tuyến 22
3.3.1.3. Phương pháp lập ô tiêu chuẩn (ÔTC) 22
3.3.3. Nội nghiệp 26
3.3.3.1. Xử lý số liệu điều tra bằng cách sử lý mẫu đã được chụp ảnh và ghi chép lại
qua quá trình ngoại nghiệp (lấy kết quả trung bình của 5-10 mẫu đã thu thập) 26
3.3.3.2. Đánh giá tác động của con người đến hệ thực vật 26
Phần 4 KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ 28
4.1. Đặc điểm sử dụng và sự hiểu biết của người dân về loài cây 28
4.1.1. Sự hiểu biết của người dân về loài cây Mã Đậu Linh Quảng Tây. 28
4.1.2 Đặc điểm sự dụng loài cây Mã Đậu Linh Quảng Tây. 29
4.2 Đặc điểm nổi bật về hình thái của loài cây Mã Đậu Linh Quảng Tây. 29
4.2.1 . Đặc điểm về phân loại của loài cây Mã Đậu Linh Quảng Tây. 29
4.2.2 Đặc điểm thân cây 29
4.2.3 Đặc điểm cấu tạo hình thái lá. 30
4.2.3 Cấu tạo và đặc điểm của hoa 30
4.2.4 Đặc điểm của củ và rễ. 31

4.3 Một số đặc điểm sinh thái của loài cây Mã Đậu Linh Quảng Tây . 32
4.3.1.Các loài cây đi kèm 32
4.3.2. Đặc điểm về tái sinh của loài 33
4.3.3. Đặc điểm cây bụi, dây leo và thảm tươi nơi có loài phân bố 34
4.3.6. Đặc điểm đất nơi loài cây nghiên cứu phân bố 35
4.4 Đặc điểm phân bố của loài Mã Đậu Linh Quảng Tây. 35
4.4.1 Đặc điểm phân bố trong các trạng thái rừng 35
4.4.2.Đặc điểm phân bố theo độ cao 36
4.5 Sự tác động của con người đến khu vực nghiên cứu. 36


4.6 Đề xuất một số biện pháp phát triển và bảo tồn loài cây Mã Đậu Linh
Quảng Tây . 39
4.6.1. Đề xuất biện pháp bảo tồn 39
4.6.2. Đề xuất biện pháp phát triển loài 40
Phần 5 KẾT LUẬN TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ 41
5.1. Kết luận 41
5.2. Kiến nghị 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO 42
I. Các tài liệu trong nước : 43
II. Tiếng Anh 44
III. Các cổng thông tin điện tử 44



DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Tình hình dân số xã Xuân Lạc và xã Bản Thi 18
Bảng 4.1 . Thống kê Sự hiểu biết của người dân về loài cây Mã Đậu Linh
Quảng Tây 28

Bảng 4.2: Công thức tổ thành cây tầng cao lâm phần có cây Mã Đâu Linh
Quảng Tây phân bố 32
Bảng 4.3: Tổng hợp tái sinh khu vực có loài Mã Đậu Linh Quảng Tây phân
bố tự nhiên 33
Bảng 4.4: Độ che phủ của thảm tươi và dây leo trong OTC nơi có cây Mã Đậu
Linh Quảng Tây phân bố 34
Bảng 4.5: Độ che phủ của cây bui trong OTC nơi có cây Mã Đậu Linh Quảng
Tây phân bố 34
Bảng 4.6: Kết quả tổng hợp điều tra đất nơi phân bố loài Mã Đậu Linh phân
bố 35
Bảng 4.7: Tổng hợp số liệu tác động của con người và vật nuôi trên các tuyến
điều tra.tuyến điều tra 36



DANH MỤC CÁC HÌNH

4.1 Hình ảnh thân cây già 30
4.2 Hình ảnh thân cây non 30
4.3 Hình ảnh 2 mặt lá 31
4.4 Ảnh hoa cây Mã Đậu Linh 31
4.5 Hình ảnh chiều dài và chiều rộng của củ 32
4.6 Hình ảnh tiết diện ngang của củ 32
4.7 Hình ảnh tiết diện ngang của rễ già 32
4.8 Cây Re hương bị chặt 38
4.9 Hình ảnh cây bị khai thác bừa bãi 38
4.10 Hình ảnh Xa nhân bị thu hái 39
4.11 Hình ảnh Trăn bị thịt 39
4.12 Hình ảnh chăn thả Dê 39
4.13 Hình ảnh đốt rừng, phát nương làm rẫy 40



1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Rừng là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá của trái đất nói chung và của
mỗi quốc gia nói riêng. Ngoài chức năng cung cấp những lâm sản phục vụ nhu cầu của
con người, rừng còn có chức năng bảo vệ môi trường và rừng là nơi lưu giữ các nguồn
gen động thực vật, phục vụ cho cho các hoạt động sản xuất nông lâm nghiệp. Rừng có
được những chức năng đó là nhờ có đa dạng sinh học (ĐDSH). ĐDSH là một trong
những nguồn tài nguyên quí giá nhất, vì nó là cơ sở của sự sống còn, thịnh vượng và
tiến hoá bền vững của các loài sinh vật trên hành tinh chúng ta. Nhưng hiện nay dân số
thế giới tăng, nhu cầu về lâm sản tăng dẫn đến khai thác rừng quá mức và không khoa
học làm cho diện tích rừng bị suy giảm nghiêm trọng kéo theo suy giảm ĐDSH. Chính
vì vậy loài người đã, đang và sẽ phải đứng trước một thử thách, đó là sự suy giảm về
ĐDSH dẫn đến làm mất trạng thái cân bằng của môi trường kéo theo là những thảm
họa như lũ lụt, hạn hán, lở đất, gió bão, cháy rừng, ô nhiễm môi trường sống, các căn
bệnh hiểm nghèo…xuất hiện ngày càng nhiều. Tất cả các thảm họa đó là hậu quả, một
cách trực tiếp hay gián tiếp của việc suy giảm ĐDSH.
Việt Nam được coi là một trong những trung tâm ĐDSH của vùng Đông
Nam Á. Từ kết quả nghiên cứu về khoa học cơ bản trên lãnh thổ Việt Nam, nhiều
nhà khoa học trong và ngoài nước đều nhận định rằng Việt Nam là một trong 10
quốc gia ở Châu Á có tính đa ĐDSH cao do có sự kết hợp của nhiều yếu tố.
Tuy nhiên, tài nguyên rừng Việt Nam đã và đang bị suy thoái nghiêm trọng
do nhiều các nguyên nhân khác nhau như nhu cầu lâm sản ngày càng tăng, việc
chuyển đổi mục đích sử dụng đất, khai thác quá mức, không đúng kế hoạch, chiến
tranh,… Theo số liệu mà Maurand P. công bố trong công trình “Lâm nghiệp Đông
Dương” thì đến năm 1943 Việt Nam còn khoảng 14,3 triệu ha rừng tự nhiên với độ
che phủ là 43,7% diện tích lãnh thổ. Quá trình mất rừng xảy ra liên tục từ năm 1943

đến đầu những năm 1990, đặc biệt từ năm 1976 -1990 diện tích rừng tự nhiên giảm
mạnh, chỉ trong 14 năm diện tích rừng giảm đi 2,7 triệu ha, bình quân mỗi năm mất
gần 190 ngàn ha (1,7%/năm) và diện tích rừng giảm xuống mức thấp nhất là 9,2


2
triệu ha với độ che phủ 27,8% vào năm 1990 (Trần Văn Con, 2001). Tính tới hết
năm 2010 - 2011 -2012 với nhiều nỗ lực cho việc bảo vệ và phát triển rừng thông
qua nhiều Chương trình và Dự án, Tỷ lệ che phủ rừng của nước ta đạt 39,5% năm
2010, 40,2%năm 2011 phấn đấu năm 2013 đạt 40.7% (Tình hình thực hiện phát
triển kinh tế xã hội năm 2011, 2012 và quý 1 năm 2013) [1] xong chủ yếu là rừng
trồng, rừng tự nhiên vẫn suy giảm.
KBT loài và sinh cảnh Nam Xuân Lạc (KBTL&SCNXL) huyện Chợ Đồn, tỉnh
Bắc Kạn được thành lập theo Quyết định số 342/QĐ-UB ngày 17/03/2004 của UBND
tỉnh Bắc Kạn với diện tích 1.788 ha, nằm trong địa giới hành chính của xã Xuân Lạc, Bản
Thi và Đồng Lạc chủ yếu là rừng trên núi đá vôi có nhiều loài cây quý hiếm.
Mặc dù có diện tích nhỏ, nhưng KBTL&SCNXL là hành lang quan trọng nối liền
Vườn quốc gia Ba Bể với KBT (Khu bảo tồn) thiên nhiên Na Hang. Hiện trạng rừng ở
KBT này còn nguyên tương đối nguyên vẹn, nhiều nơi ít bị tác động bởi con người, còn
lưu giữ nhiều loài động vật quý hiến đang có nguy cơ bị tuyệt Chủng ở Việt Nam và trên
thế giới như Voọc đen má trắng, Vạc Hoa và các loài thực vật quý hiếm như Huỳnh
đường, Nghiến, Đinh, Thông pà cò các loài lan hài,các loài họ Mộc Hương, (Báo cáo
kết quả điều tra phân bố các loài thực vật quý, hiếm và sinh cảnh chính, 2012) [2].
Núi đá vôi là hệ sinh thái rất đặc biệt của nước ta, nó chứa đựng một nguồn tài
nguyên sinh học vô cùng quí giá. Nằm trong hệ thống rừng đặc dụng của Việt Nam,
KBTL&SC NXL là vùng núi đá vôi liền kề với VQG Ba Bể, KBT Na Hang Tuyên
Quang. Tuy nhiên trong thực tế nguồn tài nguyên rừng tại đây đang bị tác động
mạnh bởi sức ép của các làng bản xung quanh. bảo vệ nguồn gen quí cũng như các
nguồn tài nguyên thiên nhiên khác tại KBT đã được tỉnh Bắc Kạn rất quan tâm.
Cũng như các KBT khác, KBTL & SCNXL huyện Chợ Đồn tỉnh Bắc Kạn là nơi lưu

giữ những nguồn gen và các loài động thực vật có giá trị, đặc biệt loài cây Mã Đậu
Linh Quảng Tây. Để tìm hiểu một số loài thực vật quý hiếm đó tôi tiến hành thực
hiện đề tài: “ Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học loài cây Mã đậu linh Quảng
Tây (Aristolochia kwangsiensis Chun & How ex Liang) làm cơ sở đề xuất các biện
pháp bảo tồn và phát triển loài tại Khu bảo tồn loài và sinh cảnh Nam Xuân Lạc
Tỉnh Bắc Kạn ”.


3
1.2. Mục đích
Dựa trên cơ sở điều tra nghiên cứu đặc điểm sinh thái và sự bố của loài cây
Mã Đậu Linh Quảng Tây làm cơ sở để đề xuất một số biện pháp nhằm bảo vệ loài
cây này và bảo tồn nguồn gen loài thực vật quý hiếm còn tồn tại trong KBT.
1.3. Mục tiêu
- Tìm hiểu được đặc điểm sử dụng và sự hiểu biết của người dân địa phương
về loài Mã Đậu Linh Quảng Tây trong khu vực nghiên cứu.
- Xác định được một số đặc điểm sinh vật học và sinh thái học của loài Mã
Đậu Linh Quảng Tây.
- Đề xuất một số biện pháp để bảo tồn và phát triển nguồn gen cây thuốc Mã
đậu linh Quảng Tây, một trong những loài cây thuốc quý hiếm có trong KBT .
1.4. Ý nghĩa của khóa luận
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
Việc nghiên cứu giúp tôi củng cố lại và bổ sung thêm kiến thức đã học. Qua đó
giúp tôi làm quen với việc nghiên cứu khoa học, viết và trình bày báo cáo khoa học.
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Thấy được sự đa dạng của các loài thực vật quý hiếm tại khu vực nghiên cứu,
và sự suy giảm của các loài thực vật trong những năm qua.
Đưa ra một số biện pháp nhằm bảo tồn loài cây thuốc Mã Đậu Linh cùng các
loài thực vật quý hiếm khác tại Khu bảo tồn loài và sinh cảnh Nam Xuân Lạc.
- Đây là tài liệu tham khảo cho những người có nhu cầu tìm hiểu về các vấn

đề đã được nêu trong khóa luận.


4
Phần 2
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

2.1. Cơ sở khoa học của nghiên cứu về cây Mã đậu linh Quảng Tây
Hiện nay, do nhiều nguyên nhân khác nhau làm cho nguồn tài nguồn tài
nguyên ĐDSH của Việt Nam đã và đang bị suy giảm. Nhiều hệ sinh thái và môi
trường sống bị thu hẹp diện tích và nhiều Taxon loài và dưới loài đang đứng trước
nguy cơ bị tuyệt chủng trong một tương lai gần.
∗Về cơ sở sinh học
Nghiên cứu đặc điểm sinh học của loài hết sức cần thiết và quan trọng, đây là
cơ sở khoa học cho việc bảo vệ và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên,
ngăn ngừa suy thoái các loài nhất là những loài động, thực vật quý hiếm, ngăn
ngừa ô nhiễm môi trường là cơ sở khoa học xây dựng mối quan hệ giữa con
người và thế giới tự nhiên.
∗Về cơ sở bảo tồn
Để khắc phục tình trạng trên Chính phủ Việt Nam đã đề ra nhiều biện pháp,
cùng với các chính sách kèm theo nhằm bảo vệ tốt hơn tài nguyên ĐDSH của đất
nước. Tuy nhiên, thực tế đang đặt ra nhiều vấn đề liên quan đến bảo tồn ĐDSH cần
phải giải quyết như quan hệ giữa bảo tồn và phát triển bền vững hoặc tác động của
biến đổi khí hậu đối với bảo tồn ĐDSH.v.v.
Dựa trên các tiêu chuẩn đánh giá tình trạng các loài của IUCN 1978, Việt
Nam cũng công bố trong Sách đỏ (Sách đỏ Việt Nam, 1996) phần II, Thực vật. Sách đỏ
Việt Nam năm 2007 (Sách đỏ Việt Nam, 2007) phần II Thực vật để hướng dẫn, thúc
đẩy công tác bảo vệ tài nguyên sinh vật thiên nhiên phân chia ra các thứ hạng sau:
+ Bị tuyệt chủng (EX)
+ Tuyệt chủng trong tự nhiên (EW)

Nhóm các loài nguy cấp được chú trọng bảo vệ hàng đầu gồm các phân hạng
chính sau:
+ Cực kì nguy cấp (CR)
+ Nguy cấp (EN)


5
+ Sắp nguy cấp (VU)
Nhóm các loài ít nguy cấp:
+ Ít nguy cấp: (LR)
- Phụ thuộc bảo tồn: (LR/cd)
- Sắp bị đe dọa: (LR/nt)
- Ít quan tâm: Least Concern (LR/lc)
+Thiếu dẫn liệu: Data Deficient (DD)
+ Không đánh giá: Not Evaluated (NE)
Để bảo vệ và phát triển các loài Động thực vật quý hiếm Chính phủ đã ban
hành (Nghị định số 32 /2006/NĐ-CP) [9]. Nghị định quy định các loài động, thực
vật quý, hiếm gồm hai nhóm chính:
+IA,B Thực vật rừng, động vật rừng nghiêm cấm khai thác, sử dụng vì mục
đích thương mại (IA đối với thực vật rừng).
+IIA,B Thực vật rừng, động vật rừng hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích
thương mại (IIA đối với thực vật rừng).
Căn cứ vào phân cấp bảo tồn loài và ĐDSH tại KBTL&SCNXL huyện Chợ
Đồn tỉnh Bắc Kạn có rất nhiều loài động thực vật được xếp vào cấp bảo tồn CR, EN
và VU cần được bảo tồn, nhằm gìn giữ nguồn gen quý giá cho thành phần đa dạng
sinh học ở Việt Nam nói riêng và thế giới nói chung, một trong những loài thực vật
cần được bảo tồn là loài cây thuốc quý hiếm Mã đậu linh Quảng Tây tại KBT, đây là
cơ sở khoa học đầu tiên giúp tôi tiến đến nghiên cứu và thực hiện khóa luận.
Đối với bất kỳ công tác bảo tồn một loài động thực vật nào đó thì việc đi tìm hiểu
kỹ tình hình phân bố, hiện trạng nơi phân bố là điều cấp thiết nhất. Ở KBT loài và sinh

cảnh Nam Xuân Lạc tỉnh Bắc Kạn, tôi đi tìm hiểu một số đặc điểm sinh học loài Mã đậu
linh Quảng Tây, thống kê số lượng, tình hình sinh trưởng và đặc điểm sinh thái học của
loài tại địa bàn nghiên cứu. Đây là cơ sở thứ hai để tôi thực hiện nghiên cứu của mình.
2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam về cây Mã đậu linh Quảng
Tây
2.2.1. Trên thế giới


6
Các hoạt động hướng tới phát triển bền vững và bảo tồn Đa dạng sinh học ở
các vùng đá vôi ở Việt Nam cũng như ở nhiều nơi khác trên thế giới hiện còn gặp
nhiều khó khăn do những mâu thuẫn về lợi ích đến từ nhiều phía. Những vùng này
thường có phong cảnh đẹp, giàu bản sắc truyền thống văn hoá dân tộc, tài nguyên
rừng phong phú, nhất là các sinh vật quý hiếm mà chỉ có ở vùng núi đá vôi, hệ sinh
thái rừng trên núi đá vôi,v.v.
Nhưng công cuộc phát triển kinh tế-xã hội ở đó chủ yếu mới chỉ chú trọng
đến tăng trưởng kinh tế mà chưa chú ý đúng mức đến bảo vệ môi trường, bảo tồn
các loài động thực vật nhất là các loài quý hiếm v.v.
Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên Hợp quốc (UNESCO)Văn
phòng UNESCO Hà Nội, 2005 [11].
CIFOR (Centrer for Internationl Forestry Resarch) thành lập năm 1993, trụ
sở chính tại Bogor, Indonesia với hoạt động chính là hướng tới một thế giới mà ở đó
rừng được trú trọng trong các định hướng chính sách, và con người nhận thức được
giá trị thực sự của rừng trong việc bảo đảm sinh kế và các dịch vụ từ rừng.
Ở một số nước đã tiến hành nhiều nghiên cứu nhằm đưa mối quan hệ giữa
con người lên một mức độ khác. Qua đó con người có những tác động tích cực vào
rừng đem lại hiệu quả về mặt quản lí, rừng không bị suy giảm, con người được
hưởng lợi nhiều từ rừng. Trong các chương trình các nước quy định quyền sử dụng
đất của người dân. Tại Ấn Độ, nhà nước chỉ giao đất không có rừng cho các cộng
đồng địa phương, đất Lâm nghiệp do nhà nước quản lý hoặc theo hình thức cộng

quản. Hiện nay Philippines, Thái Lan, Trung Quốc đã cấp giấy phép sử dụng đất cho
các cá nhân theo các chương trình lâm nghiệp xã hội.Các tổ chức hợp tác bảo vệ
rừng như chương trình hợp tác của TFAP (Tropical Forestry Action Plan), kế hoạch
hành động bảo vệ rừng nhiệt đới và ITTA, Hiệp ước quốc tế về gỗ nhiệt đới. Các
công ước quốc tế đã được ký kết nhằm mục đích bảo vệ tài nguyên rừng và bảo tồn
đa dạng sinh học như: Công ước Cites 1973, IUCN (International Union for
Conservation of Nature and Natural Resources) - liên minh quốc tế về bảo tồn
nguồn tài nguyên thiên nhiên.Nghị định Thư Montreal về các chất làm suy giảm


7
tầng Ozon (1987). Tháng 9 năm 1991, hội nghị lâm nghiệp thế giới lần thứ X tại
Pari đã vạch ra chiến lược toàn cầu hóa về bảo vệ rừng.
Năm 1991, Hiệp hội thế giới về bảo vệ thiên nhiên (IUCN) và quỹ bảo vệ
động vật hoang dã (WWF) đã đưa ra đề xuất tăng diện tích rừng được bảo vệ lên
10% vào thế kỷ XXI. Những công ước quốc tế đã được kí kết nhằm mục đích bảo
vệ tài nguyên rừng và bảo tồn đa dạng sinh học trên thế giới như: Công ước bảo vệ
di sản văn hóa thế giới (1973), công ước về buôn bán các loài đang có nguy cơ tuyệt
chủng (Công ước Cites, 1973) công ước bảo vệ các vùng đất ướt Ramar, Nghị định
thư montreal về các chất làm suy giảm tầng Ozone (1987), ngày 5/6/1992 Công ước
đa dạng sinh học được kí kết và có 170 nước tham gia.
Hệ thống AGP III là một hệ thống phân loại thực vật đối với thực vật có
hoa hiện đại. Nó được Angiosperm Phylogeny Group (APG) công bố tháng 10 năm
2009 trong Botanical Journal of the Linnean Society (Tạp chí thực vật học của Hiệp
hội Linnaeus). Cho biết đã đưa họ Mộc Hương (danh pháp khoa học:
Aristolochiaceae ) vào trong bộ Hồ Tiêu ( Piperales ), nhưng việc đưa họ này vào
trong bộ riêng của chính nó là bộ Mộc Hương Nam (Aristochiales) vẫn còn rất phổ
biến, mặc dù điều này đã lỗi thời. Họ Aristolochiaceae là một nhóm thực vật hai lá
mầm cơ sở (thực vật hai lá mầm cổ). Nó có quan hệ họ hàng gần với các bộ
Magnoliales, Laurales, Canellales và Piperales, chúng tạo thành một nhánh đơn

ngành gọi là phức hợp Mộc Lan (Magnoliids).
Các loài cây trong họ này chủ yếu là cây thân thảo, cây bụi, dây leo hay dây leo
thân gỗ nhỏ sống lâu năm.Các lá màng, đơn, hình tim và bản rộng, mọc xen kẽ dọc theo
thân trên các cuống lá. Các mép lá nói chung trơn nhẵn. Không có các lá kèm. Các hoa
kỳ dị có kích thước từ trung bình tới lớn, phát triển trên các nách lá. Chúng là song song
hay đối xứng tâm. Cây thường xanh là dây leo thân thảo và là cây sống lâu năm .
Họ Mộc Hương Nam là họ thực vật có hoa với 5 - 7 chi (Apama, Aristolochia ,
Asarum, Euglypha, Holostylis, Saruma, Thottea) và khoảng 400 - 625 loài, với sự
phân bố ở hầu hết trên các nước[20].


8
Chi Tế Tân ( Asarum L. – hay còn gọi là chi Hoa tiên , Dầu tiên ) trên thế giới chi
này có khoảng 90 loài phân bố chủ yếu ở vùng ôn đới của Bắc bán cầu. Phần lớn các loài
ở khu Đông Á (Trung Quốc, Nhật Bản ,Việt Nam ). Bắc Mỹ và một số loài ở Châu Âu.
Chi Thottea này có khoảng 26 loài, phân bố ở Ấn Độ, Xri Lanca, Bănglađét,
Trung Quốc, Mianma, Thái Lan, Việt Nam, Philippin, Inđônêsxia và Bócnêô
Chi Aristolochia các loài cây trong họ này chủ yếu là cây thân thảo, dây leo
hay dây leo thân gỗ nhỏ sống lâu năm. Các lá có màng, đơn, hình tim và bản rộng,
mọc xen kẽ dọc theo thân trên các cuống lẻ. Các mép lá nói chung trơn nhẵn. Không
có lá kèm, có hoa kỳ dị kích thước trung bình tới lớn, phất triển trên các nách lá,
chúng song song hay đối xứng tâm. Chi này thuộc Họ Mộc Hương (
Aristolochiaceae ). Aristolochia là một lớn các nhà máy chi với hơn 500 loài. Các
thành viên của nó thường được gọi là Birthwort , Pipevines hoặc Ống Hà Lan và là
phổ biến xuất hiện ở các vùng khí hậu đa dạng nhất. Một số loài như A.utriformis và
A.westlandii bị đe dọa tuyệt chủng. Phân bố ở hầu hết trên các nước nhiệt đới vùng
nóng nhiều nhất có ở Châu Mỹ. Cây Mã đậu linh Quảng Tây (Aristolochia
kwangsiensis Chun & How ex Liang) là 1 cây trong chi này, là cây dây leo cây non
có lông vàng cành già cỏ nứt nẻ thành rãnh sâu, bao hoa hình ống muống câu là
nguồn gen quý và thường dùng làm thuốc …

Trên thế giới các nghiên cứu về cây dây leo Mã đậu linh Quảng Tây chưa có
nhiều. Do đây là loài đặc hữu chỉ thấy mọc ở Nam Trung Quốc (Quảng Tây) và Bắc Việt
Nam.
Mô tả đặc điểm từ thực vật của Trung Quốc: Aristolochia kwangsiensis là
cây bụi leo núi. Bắt nguồn terete, cắm nông striate, đông bụi vàng đế xồm xoàm
nâu. Cuống 6 – 15 cm, mật độ xồm xoàm; lá lưỡi giống hình trái tim đế hình cầu,
11-13 x 9-32 cm, mỏng như giấy, cả hai bề mặt vừa phải để đông xồm xoàm, tĩnh
mạch palmate, 2 cặp từ cơ sở, cơ sở giống hình trái tim hoặc auriculate, xoang sâu
3-5 cm, đỉnh tù hoặc cấp xồm xoàm; bractlets giống hình cây giùi, 3-6 mm. Đài hoa
chân tay màu tím sấm, cố họng màu vàng, 4-5 cm; ống hình móng ngựa, abaxially
đông xồm xàm; phần cơ bản của ống 20-35 x 3-10 mm; chi dạng đĩa suborbicular,
3,5-4,5 cm đường kính, rõ ràng 3 thùy; thùy rộng cơ delta, Bao phấn thuôn dài, ca. 2


9
mm. Gynostemium 3 thùy. Viên nag hình trụ, 8-10 x 2 cm, dehiscing baripetally.
Hạt hình trứng, 5 x 4 mm. Fl. Mar-May, fr. Aug-Tháng chín.
Aristolochia austroszechuanica được bao gồm ở đây trên cơ sở protologue;
tiếp tục nghiên cứu là cần thiết để làm rõ vị trí và tình trạng của nó.
* Rừng trên sườn núi; 600-1600 m. phúc Kiến, Quảng Đông, Quảng Tây, Quý
Châu, Hồ Nam, Tứ Xuyên, Vân Nam, Chiết Giang.
Trích dẫn: Bách khoa toàn thư tập 3 (NXB nhân dân Bắc Kinh )[19]
2.2.2. Ở Việt Nam
Việt Nam được coi là một trong những trung tâm đa dạng sinh học của vùng
Đông Nam Á, nhiều nhà khoa học đã nhận định rằng rừng Việt Nam là một trong
top 10 quốc gia châu Á có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú. Việt Nam được
thế giới công nhận là 1/16 quốc gia trên thế giới có tính đa dạng sinh học cao, trong
đó có hệ động thực vật hoang dã điển hình của rừng nhiệt đới.
Trên thực tế, việc bảo tồn, bảo vệ rừng đặc dụng là đóng góp tích cực của
Việt Nam đối với việc bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học trên toàn cầu, nhưng

đang bị chính con người tàn phá và hủy diệt. Để đạt được những thành quả đó Đảng
và Nhà nước đã có nhiều chính sách, bộ luật, chương trình dự án nhằm quản lí bảo
vệ và phát triển nguồn tài nguyên rừng.
Mã đậu linh Quảng Tây là 1 loài cây đã được đưa vào sách đỏ Việt Nam.
Các nghiên cứu về bảo tồn
Cụ thể là luật quản lí bảo vệ và phát triển rừng năm 1994, tháng 7/1993 luật
đất đai ra đời quy định cụ thể các điều khoản chính sách về đất đai.
Sách đỏ Việt Nam lần đầu tiên được soạn thảo và chính thức công bố, trong
thời gian từ 1992 đến 1996 và năm 2007, đã thực sự phát huy tác dụng, được sử
dụng có hiệu quả trong các hoạt động nghiên cứu giảng dạy, quản lý, bảo vệ nguồn
tài nguyên động thực vật ở nước ta, đáp ứng yêu cầu phát triển khoa học công nghệ,
bảo tồn đa dạng sinh học, tài nguyên sinh vật, môi trường thiên nhiên nước ta trong
giai đoạn vừa qua.
Việt Nam đã có những cam kết và hành động cụ thể để quản lý, bảo tồn và phát
triển nguồn tài nguyên động thực vật hoang dã. Điều này được thể hiện bằng một loạt


10
các văn bản, chính sách đã ra đời. Ba mốc quan trọng nhất trong lĩnh vực bảo tồn của
Việt Nam là sự ra đời của Nghị định 18/HĐBT (1992), Nghị định 48/2002/NĐ-CP
(2002) và Nghị Định 32-CP (2006). Nghị định 32/2006 CP được Thủ tướng Chính phủ
ban hành ngày 30 tháng 3 năm 2006 nhằm quy định các loài động thực vật nguy cấp
quý hiếm cần được bảo vệ.
Theo Nghị định này, các loài thực vật được chia thành 2 nhóm: nhóm Ia là nhóm
thuộc diện nghiêm cấm khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại, nhóm IIa là nhóm bị
hạn chế khai thác sử dụng. Nhóm Ia có 15 loài và tất cả các loài trong hai chi: Lan kim
tuyến (Anoectochilus spp.), chi Lan hài (Paphiopedilum spp.). Nhóm IIa có 37 loài và và
tất cả các loài trong hai chi: Tuế (Cycas spp.) và chi Lan một lá (Nervilia spp.) (Bộ Nông
nghiệp và phát triển nông thôn- Tổng cục lâm nghiệp, tháng 12 năm 2010)[3].
Đến năm 2008, hệ thống KBT thiên nhiên của Việt Nam gồm 164 khu rừng đặc

dụng (bao gồm 30 Vườn quốc gia, 69 khu dự trữ thiên nhiên, 45 khu bảo vệ cảnh quan,
20 khu nghiên cứu thực nghiệm khoa học) và 03 KBT biển chứa đựng các hệ sinh thái,
cảnh quan đặc trưng với giá trị đa dạng sinh cao, với diện tích trên 2,26 triệu ha, đại diện
cho hầu hết các hệ sinh thái quan trọng trên cạn, đất ngập nước và trên biển (Tổ chức Bảo
tồn Thiên nhiên Quốc tế - IUCN Việt Nam (2008),Cục kiểm lâm và viện điều tra quy
hoạch rừng) [13].
KBT loài và sinh cảnh Nam Xuân Lạc theo đánh giá của WWF Chương trình
Việt Nam 2008. (Bộ Công cụ xác định rừng có giá trị bảo tồn cao Việt Nam WWF
Chương trình Việt Nam, 2008)[15]. Đáp ứng đầy đủ các tiêu chí cho KBT có giá trị
bảo tồn cao liên quan đến việc duy trì đa dạng sinh học ở mức độ loài. Có ba tiêu trí
mà Bộ Công cụ xác định rừng có giá trị bảo tồn cao Việt Nam đã đề ra: (1) Là khu
rừng đặc dụng, (2) Có nhiều loài bị đe dọa và nguy cấp, (3) Có các loài đặc hữu.
Các mối đe dọa đối với tài nguyên thực vật hiện nay là rất lớn không loại trừ
các KBT và VQG. Để đánh giá mức độ tác động của con người đã có nhiều tài liệu
đã đề cập tới. Bộ Công cụ xác định rừng có giá trị bảo tồn cao Việt Nam đã khuyến
cáo nên đánh giá theo các tiêu chí chính sau:
- Mất loài, thay đổi quần xã.
- Mất rừng, tình trạng manh mún.


11
- Tăng độ lắng đọng trầm tích, tần suất hạn hán nhiều hơn.
- Sản lượng lâm sản ngoài gỗ giảm sút
- Mất đi những địa điểm có tầm quan trọng
Chương trình hỗ trợ Lâm nghiệp xã hội, 2000, Bài giảng Bảo tồn đa dạng
sinh học đã đưa ra con người có thể gây nên các tác động ngắn hạn hoặc dài hạn.
Tác động tức thời như chăn thả quá mức có thể làm mất nguồn thức ăn cho động vật
hoang dã. Tác động lâu dài làm mất đi sự tái sinh tự nhiên của các loài cây thân gỗ
và lau sậy chiếm ưu thế. Cũng như đối với các dạng điều tra khác, điều quan trọng
là chúng ta phải hiểu sâu sắc các mục tiêu đánh giá tác động của con người và vật

nuôi lên các sinh cảnh. Chỉ khi đó ta mới thu thập thông tin một cách chính xác và
kịp thời để lên kế hoạch quản lý.
Một chiến lược quản lý KBT hoàn chỉnh bao gồm việc giám sát mức độ
"quấy nhiễu sinh cảnh" do tác động của con người để dự báo được mức độ tác động
trong tương lai và thực thi các biện pháp chống lại.
Đứng trước thực trạng trên Đảng và nhà nước ta đã đặt ra mục tiêu đối với
công tác quản lí bảo vệ rừng là: Rừng phải có chủ, hạn chế tình trạng phá rừng, đốt
nương làm rẫy, đưa người dân tham gia vào công tác bảo vệ nguồn tài nguyên rừng
với trương trình phát triển kinh tế xã hội đất nước theo hướng bền vững.
Nghiên cứu về sinh thái, phân loại
Ý nghĩa của nghiên cứu sinh thái loài hết sức cần thiết và quan trọng, đây là
cơ sở cho việc bảo vệ và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên, Ngăn ngừa
suy thoái các loài nhất là những loài động, thực vật quý hiếm, ngăn ngừa ô nhiễm
môi trường
Cây Mã Đậu Linh Quảng Tây một loài cây quý hiếm có giá trị kinh tế cao
cần được nghiên cứu bảo vệ và chăm sóc nhằm lưu giữ và phát triển nguồn gen cây
rừng.
Việt Nam là một trong những nước có tốc độ suy giảm với tốc độ rất nhanh
nhiều loài động thực vật đang đứng trước nguy cơ tuyệt chủng trong đó có rất nhiều
loài quý hiếm không chỉ ở Việt Nam mà trên cả thế giới, hiện nay với sự tác động
mạnh mẽ của con người với cái lợi ích trước mắt mà đã quên hết đi tất cả những gì


12
mà thiên nhiên đã mang lại cho chúng ta, sự cấp bách như vậy tôi đã tiến hành
nghiên cứu tại KBT loài và sinh cảnh Nam Xuân Lạc thuộc tỉnh Bắc Kạn, tại KBT
này nhiều khu rừng nhiều loài động thực vật bị tàn phá và săn bắt không thương
tiếc. Chính vì vậy vấn đề nghiên cứu đặc tính sinh học nhằm bảo tồn các loài quý
hiếm là một vấn đề rất được chú ý nó chỉ là giúp một phần nhỏ vào công tác bảo tồn
,nhưng qua hoạt động này sẽ giúp ta duy trì và bảo tồn được thêm một loài thực vật

đang bị khai thác nhiều chỉ còn lại số lượng ít, hy vọng sau kết quả nghiên cứu này,
nhiều loài cây khác cũng sẽ được nghiên cứu và bảo tồn[17].
Việt Nam nhận thức được tầm quan trọng của các loài thực vật bản địa hoang
dại hữu ích, ngay từ những năm đầu thế kỷ XX, Lecomte - một nhà nghiên cứu của
Pháp đã đề cập, xác định được nhiều loài thực vật bản địa hoang dại hữu ích có giá
trị trong cuốn “Thực vật chí đại cương Đông Dương” trong đó có ở Việt Nam [16].
Đỗ Tất Lợi (1991) [7] trong “Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam” - tái
bản lần 3 có sửa đổi bổ sung đã mô tả nhiều loài thực vật bảm địa hoang dại hữu ích
làm thuốc, trong đó có nhiều bài thuốc hay. Theo Hà Thu Chử (1996)[8] tới nay
Việt Nam đã thống kê được 5 chi và 30 loài cây song bao gồm: Chi mây nếp
(Calamus) có 19 loài và 1 loài phụ; chi hèo (Daemonrops) có 4 loài; chi phướn
(Korthalsia) có 2 loài; chi mây rúp (Myriapis) có 1 loài; chi song lá bạc
(Plectocomia) có 2 loài và chi song voi (Plecomomiopsis) có 1 loài. Ngoài ra tác giả
và các cộng sự [8] đã đưa ra định nghĩa, phân loại các loài thực vật bản địa hoang
dại hữu ích, giới thiệu về một số nhóm các loài thực vật bản địa dại hữu ích có giá
trị ở Việt Nam, tổ chức và quản lý các loài thực vật bản địa hoang dại hữu ích,
những thuận lợi, khó khăn trong quá trình phát triển các loài thực vật bản địa hoang
dại hữu ích
Theo Triệu Văn Hùng và cộng sự (2007) [12] ở Việt Nam có thể có đến 200
loài tre trúc, bước đầu xác định có 22 chi với 122 loài đã được giảm định tên, trong
đó có rất nhiều loài có giá trị sử dụng và kinh tế cao cần được nghiên cứu phát triển.
24 Tác giả đã giới thiệu 40 loài tre trúc thông dụng về phân bổ, đặc điểm hình thái,
sinh thái và công dụng để làm cơ sở tham khảo cho nghiên cứu và sản xuất.
Nguyễn Hoàng Nghĩa (2001) [10] cũng đã mô tả đặc điểm hình thái, sinh
thái phân bổ và công dụng của 194 loài tre ở Việt Nam và 3 giống: Bát độ, Điềm
trúc và Tạp giao có xuất xứ từ Trung Quốc.


13
Triệu Văn Hùng cùng các tác giả khác (2007) [12], đã mô tả hình thái, phân

bố, công dụng, kỹ thuật gây trồng, thu hoạch, chế biến và bảo quản của 299 loài
thực vật bản địa hoang dại hữu ích.
Tổng quan về loài cây nghiên cứu
Họ Mộc Hương (Aristolochiaceae) là họ thực vật có hoa theo thông tin mới
nhất thì thuộc về bộ Hồ Tiêu (Piperales)là 1 phân lớp của Mộc Lan (Magnoliidae )
.Họ Mộc Hương có 5 – 7 chi và có khoản 400 – 480 loài [20]. Một số loài trong họ
Mộc Hương ở Việt Nam như sau:
1. Sơn Dịch balansa : Aristolochia balansae Franch.
2. Rễ gió; Sơn dịch vặn : Aristolochia contorta Bunge
3. Mã Đậu Linh lá to; Sơn dịch kaempf : Aristolochia kaempferi Willd.
4. Mã Đậu Linh pê-tơ-lô: Aristolochiapetelotii O.C.Schmidt
5. Chu Sa Liên : Aristolochia tuberosa
6. Đại Diệp Mã đậu linh: Aristolochia Liang
7. Thanh Mộc Hương : Aristolochia Hwang
8. Mã Đậu Linh Quảng Tây : Aristolochia kwangsiensis Chun et How
9. Thố Tế Tân : Asarum caudigerum
10. Tốt Hoa Hải Nam : Thottea hainanensis
Loài Mã đậu linh Quảng Tây là loại dây leo thân gỗ thuộc trong họ Mộc Hương
được mô tả trong Sách đỏ Việt Nam (1996) [4] đã mô tả cây dây leo Mã đậu linh
Quảng Tây này có giá trị làm thuốc và có nguồn gen quý hiếm. Sách đỏ Việt Nam –
phần II thực vật năm 2007 [5].
Mã Đậu linh Quang Tây - Aristolochia kwangsiensis Chun & How ex Liang, 1975.
Tên khác: Đại diệp mã đậu linh, mã đậu linh lá to, viên diệp mã đậu linh. Họ
mộc hương
__
Aristolochiaceae.
Đặc điểm nhận dạng: Cây sống nhiều năm, thân leo hóa gỗ, có rễ củ to.
Thân non và lá non có nhiều lông. Lá giả chỉ có lông ở mặt dưới và ở gân mặt trên.
Phiến lá dạng trứng tròn: 23-34 x 22-32 cm, chóp lá tù, gốc lõm dạng tim; có 5 đôi
gân bên gần đối xứng nhau. Gân mạng nổi rõ ở mặt dưới lá. Cụm hoa có 1-2 hoa ở

nách lá. Hoa có cuống, cả cuống và bao hoa cong hình chứ “S”, ống bao hoa màu


14
xanh nhạt, dài đến 7,5 cm.phần lớn nhất ở chỗ hình cong có đường kính khoảng 1,4
cm, các thùy của ống hình tam giác, mặt tím hồng, mặt trên có các gai nổi màu hồng
đậm, họng ống tròn màu vàng. Nhị 6. Bầu 6 ô, vòi nhụy 6. Quả màu nâu vàng, gần
giống hình trụ tròn, dài 8-10 cm, có 6 cạnh lồi, đỉnh có đuôi dài khoảng 3mm. Hạt
hình trứng màu nâu, cỡ 5 x 4, mặt hơi lõm.


Mã đậu linh Quảng Tây - Aristolochia kwangsiensis Chun & How ex Liang
1. Cành mang lá ; 2. Hoa ; 3. Quả
(hình theo SĐVN, 1996)
Sinh học và sinh thái: Ra hoa vào tháng 5, mùa quả tháng 6 - 9. Cây tái sinh
chồi ở thân vào mùa xuân. Chữa rõ khả năng trồng bằng hạt. Cây ưa sáng và có thể
chịu bóng; mọc rải rác trên đất lẫn đá, ở rừng thứ sinh, thưa, ở độ cao tới 1000 m.
Phân bố:
- Trong nước: Hà Giang (Mèo Vạc), Cao Bằng (Thạch An), Lạng Sơn (Cao
Lộc, Đồng Đăng), Hải Phòng (Cát Bà).
- Thế giới: Trung Quốc.
Giá trị: Loài quý hiếm, rễ củ làm thuốc chữa đau bụng thổ tả, đau xương,
đau gân, bệnh viêm gan, mật.


15
Tình trạng: Loài đã từng bị khai thác lấy nguyên liệu làm thuốc. Trong các
điểm phân bố trước đây, tại Thạch An (Cao Bằng) nay không còn tìm lại được. Khu
phân bố chia cắt xa nhau, bị tàn phá nghiêm trọng.
Phân hạng: EN A1c,d

Theo danh lục các loài thực vật Việt Nam tập 2 trang 124 [6]
Dạng sống và sinh thái: Dây leo thân hóa gỗ. Cây ưa sáng và ẩm, thường
mọc bên bờ suối, leo trên các cây thân gỗ khác ở vùng núi đá vôi, trên độ cao trên
300 – 1000 m. Ra hoa quả tháng 5 – 9.
Công dụng: Rễ có tác dụng giảm đau, chữa đau dạ dầy, đau họng, đau gan
và chữa rắn cắn.
Theo trung tâm dữ liệu thực vật Việt Nam mô tả cây Mã đậu linh Quảng Tây.
Mô tả: Là cây dây leo, dài 5 - 6m. Cành non có lông tơ dày màu vàng; cành
già có vỏ nứt nẻ thành rãnh sâu theo chiều dọc. Lá to, hình tim tròn hoặc gần tròn,
đầu tù, mép nguyên, mặt trên màu lục sẫm có lông ở gân, mặt dưới trắng nhạt có
lông dày mịn; cuống lá dài 7 - 8cm. Hoa màu hồng tím, mọc 1 - 2 cái ở nách lá. Bao
hoa hình ống, uốn cong hình lưỡi câu, màu xám phớt tím, phủ đầy lông, phiến hoa
màu hồng tím, đường kính 3cm, chia làm ba thùy, mặt trên có nhiều gai màu tím
sẫm, họng màu vàng. Quả nang hình trụ dài 8 - 10cm, phủ lông mịn.
Phân bố: loài có gặp ở Hà Giang, Cao Bằng và Lạng Sơn. Cây mọc ở rừng
thứ sinh thưa ở độ cao tới 1000m, ưa sáng, tái sinh bằng chồi ở thân vào vụ xuân, ra
hoa tháng 5 và có quả tháng 6- 9.
Công Dụng : rễ củ được sử dụng làm thuốc uống trong chữa viêm dạ dày,
ruột, đau họng và dùng ngoài chữa vết thương, nhọt độc và rắn cắn.
Các nghiên cứu khác có liên quan
Võ Văn Chi trong từ điển cây thuốc Việt Nam ( NXB y học năm 1999. trang 702 )[9]
đã mô tả cây Mã đậu linh, cây Khố Rách - Aristolochia kwangsiensis Chun & How,
thuộc họ Mộc Hương Nam – Aristolochiaceae. Là cây dây leo dài 5-6m, cành non có
lông tơ dày màu vàng, cành già có vỏ nứt nẻ thành rãnh sâu. Loài này của Nam Trung
Quốc và ở Bắc Việt Nam. Ở nước ta loài mọc hoang ở rừng núi, phát hiện ở lạng


16
sơn và hà giang. Thu hái rễ vào mùa thu dùng tươi hay phơi khô. Rễ có mùi thơm, có
tác dụng giải nhiệt, giảm đau, sát trùng, cầm máu.

Cây Mã đậu linh Quảng Tây hiên mới phát hiện tại KBT loài và sinh cảnh
Nam Xuân Lạc hiện nay chưa có công trình nào nghiên cứu bảo vệ loài cây tại
khu vực này. Chính vì vậy, để bảo loài cây quý hiếm này cần phải có kế hoạch
đầu tư khoa học và công nghệ để khảo sát, đánh giá, và bảo vệ cây Mã đậu linh
Quảng Tây để nguồn lợi trên mang lại lợi ích về kinh tế và đồng thời góp phần
gìn giữ một nguồn gen cây rừng quý hiếm một cách chủ động và tích cực.
2.3. Điều kiện tự nhiên, dân sinh, kinh tế của khu vực nghiên cứu
2.3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu
2.3.1.1. Vị trí địa lý
KBT loài và sinh cảnh Nam Xuân Lạc có diện tích là: 1.788 ha, diện tích
vùng đệm 7.508ha. Diện tích rừng tự nhiên chiếm trên 92% tổng diện tích KBT,
diện tích rừng ở đây chủ yếu nằm trên núi đá. KBT Loài và sinh cảnh Nam Xuân
Lạc nằm chủ yếu trên địa phận các xã Bản Thi, Xuân Lạc, Đồng lạc huyện Chợ Đồn
tỉnh Bắc Kạn, có tọa độ địa lý 220
o
17’-22
o
19’ và 105
o
28’-105
o
33’E.
- Phía Bắc giáp thôn Bản Eng và Bản Tưn xã Xuân Lạc huyện Chợ Đồn tỉnh Bắc Kạn.
- Phía Tây giáp xã Thanh Tương và Vĩnh Yên huyện Na Hang, tỉnh tuyên Quang.
- Phía Đông giáp Thôn Cốc Tộc xã Đồng Lạc, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn.
- Phía Nam giáp thôn Phia Khao, thôn Khuổi Kẹn xã Bản Thi - Chợ Đồn - Bắc Kạn.
KBT cách trung tâm thị trấn Bằng Lũng huyện Chợ Đồn 35km về phía Bắc, giao
thông đi lại khó khăn. Đây là khu rừng còn tương đối nguyên vẹn với hệ sinh thái đa dạng,
phong phú và nối liền với KBT thiên nhiên Na Hang (Tuyên Quang). KBT nằm trên diện
tích của xã Xuân Lạc và giáp với xã Bản Thi, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn .

2.3.1.2. Điều kiện khí hậu, thủy văn
* Khí hậu: Theo số liệu khí hậu thuỷ văn của huyện Chợ Đồn thì khu vực xã
Xuân Lạc và xã Bản Thi có khí hậu nhiệt đới gió mùa, mùa hè từ tháng 4 đến tháng
10, mùa đông từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau.
- Nhiệt độ trung bình hàng năm là 20,10
0
C; nhiệt độ trung bình cao nhất
26,7
0
C vào tháng 7,nhiệt độ trung bình thấp nhất là 13,5
0
C vào tháng 1.

×