Tải bản đầy đủ (.pdf) (46 trang)

Một số biện pháp kỹ thuật chủ yếu trong sản xuất giống cây Xoan ta (Melia azedarach) tại vườn ươm trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (384.39 KB, 46 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM


LƯỜNG VĂN THƯƠNG

Tên đề tài:
MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT CHỦ YẾU TRONG SẢN XUẤT
GIỐNG CÂY XOAN TA (Melia azedarach.Linn) TẠI VƯỜN ƯƠM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN




KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Quản lý tài nguyên rừng
Khoa : Lâm nghiệp
Khoá : 2010 – 2014





Thái Nguyên, 2014
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM




LƯỜNG VĂN THƯƠNG

Tên đề tài:
MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT CHỦ YẾU TRONG SẢN XUẤT
GIỐNG CÂY XOAN TA (Melia azedarach.Linn) TẠI VƯỜN ƯƠM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN




KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Quản lý tài nguyên rừng
Khoa : Lâm nghiệp
Khoá : 2010 – 2014
Giảng viên hướng dẫn
:
GS. TS Đặng Kim Vui




Thái Nguyên, 2014
LỜI CẢM ƠN


Tôi chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
- Thầy hướng dẫn GS.TS Đặng Kim Vui đã tận tình hướng dẫn chi tiết,
giúp đỡ tôi hoàn thành báo cáo này.
- Tập thể thầy, cô giáo trong bộ môn TKLN đã tận tình giúp đỡ những
kiến thức quý báu và truyền đạt nhiều kiến thức để bản thân tôi có thể áp dụng
vào thực tế trong quá trình thực tập tốt nghiệp.
- Các bạn bè của tôi trong lớp K42-QLTNR đã hỗ trợ trong việc điều tra
xậy dựng một số hình ảnh công việc mà cá nhân tôi chưa làm được.
- Ban quản lý vườn ươm Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, cô
Th.S Hà Thị Bình đã tạo mọi điều kiện thuật lợi, bố trí nơi ăn ở và giúp đỡ tôi về
tài liệu liên quan trong suốt thời gian làm đề tài.
- Các anh chị tại vườn ươm Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã
giúp đỡ tôi trong quá trình chăm sóc, thu thập thông tin và một số hình ảnh.
Trong suốt thời gian làm báo cáo tốt nghiệp tôi luôn nhận được sự hỗ trợ
từ phía cộng đồng dân cư tại xã Quyết Thắng trong suốt thời gian thực tập tốt
nghiệp trong Vườn uơm Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên.
Thái Nguyên, ngày 5 tháng 5 năm 2014
Sinh viên thực hiện



SV.Lường Văn Thương



LỜI NÓI ĐẦU

Thực tập tốt nghiệp là dịp để củng cố những kiến thức đã học và bước đầu
làm quen với công tác nghiên cứu khoa học cho sinh viên trước khi ra trường.
Được sự đồng ý của ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp, Trường Đại Học

Nông Lâm Thái Nguyên. Tôi đã tiến hành đợt tốt nghiệp với đề tài: “Một số
biện pháp kỹ thuật chủ yếu trong sản xuất giống cây Xoan ta (Melia
azedarach) tại vườn ươm trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên”.
Trong quá trình thực tập bằng niềm say mê, nhiệt tình, và sự cố gắng của
bản thân cùng với sự giúp đỡ của Thầy giáo GS.TS Đặng Kim Vui, các thầy cô
trong khoa và các cán bộ vườn ươm khoa Lâm Nghiệp đã tận tình giúp đỡ, chỉ
bảo tôi để hoàn thành đề tài này.
Nhân dịp này cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn chân thành sâu sắc tới
tất cả sự giúp đỡ đó.
Do thời gian và trình độ có hạn, nên chắc chắn đề tài không tránh khỏi
những thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp ý các thầy cô và các bạn đồng
nghiệp để bản đề tài này hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày 5 tháng 5 năm 2014
Xác nhận của giáo viên hướng dẫn Sinh viên thực hiện



SV. LƯỜNG VĂN THƯƠNG



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CT : Công thức
CTTN : Công thức thí nghiệm
H
vn
: Chiều cao vút ngọn
LSD : Chỉ tiêu sai dị bảo đảm nhỏ nhất

LSNG : Lâm sản ngoài gỗ
NM : Nảy mầm
S
l
: Số lá
TB : Trung bình
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Kết quả phân tích mẫu đất 10
Bảng 2.2. Một số yếu tố khí hậu từ tháng 1 đến tháng 4 năm 2014 tại Tỉnh Thái
Nguyên 10
Bảng 3.1: Sơ đồ bố trí các công thức thí nghiệm ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến
sinh trưởng cảu cây xoan ta 14
Bảng 3.2: Bảng theo dõi sinh trưởng chiều cao và động thái ra lá của cây xoan ta 14
Bảng 3.3: Bảng sắp xếp các trị số quan sát phân tích phương sai 1 nhân tố 15
Bảng 3.4: Bảng phân tích phương sai 1 nhân tố ANOVA 18
Bảng 4.1:Kết quả sinh trưởng chiều cao H
VN
(cm) của cây Xoan ta ở các công thức
thí nghiệm 22
Bảng 4 .2: Bảng tổng hợp kết quả sinh trưởng chiều cao vút ngọn H
VN
(cm)ở các
công thức cuối đợt thí nghiệm 23
Bảng 4.3: Bảng phân tích phương sai một nhân tố đối với hỗn hợp ruột bầu sinh
trưởng chiều cao cây Xoan ta ANOVA 24
Bảng 4.4:Bảng sai dị từng cặp
xi
-
xj

cho sự tăng trưởng chiều cao vút ngọn 24
Bảng 4.5: Động thái ra lá của cây Xoan ta ở các công thức thí nghiệm 25
Bảng 4.6: Bảng tổng hợp kết quả động thái ra lá của cây Xoan ta 26
Bảng 4.7: Bảng phân tích phương sai một nhân tố ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu
tới động thái ra lá của cây Xoan ta ANOVA 27
Bảng 4.8: Bảng sai dị từng cặp
xi
-
xj
cho động thái ra lá 27
Bảng 4.9:Kết quả đánh giá chất lượng cây con ở lần đo cuối 28


DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 4.1: Đồ thị biểu diễn trinh trưởng của cây Xoan ta ở các công thức thí nghiệm 22
Hình 4.2: Đồ thị biểu diễn động thái ra lá của cây Xoan ta ở các công thức thí nghiệm 26
Hình 4.3: Biểu đồ đánh giá chất lượng cây con ở các công thức 28
MỤC LỤC
Trang
PHẦN 1: MỞ ĐẦU 1

1.1. Đặt vấn đề 1

1.2. Mục đích của đề tài 2

1.3. Mục tiêu nghiên cứu 2

1.4. Ý nghĩa đề tài 2


1.4.1. Trong học tập và nghiên cứu khoa học 2

1.4.2. Trong thực tiễn sản xuất 2

PHẦN 2: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 3

2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu. 3

2.2. Những nghiên cứu trên thế giới 6

2.3. Những nghiên cứu ở Việt Nam 7

2.4. Tổng quan khu vực nghiên cứu. 9

2.5.Những thông tin về đối tượng nghiên cứu 10

PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 12

3.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 12

3.2 Địa điểm và thời gian tiến hành nghiên cứu 12

3.2.1 Địa điểm tiến hành nghiên cứu 12

3.2.2 Thời gian tiến hành nghiên cứu 12

3.3 Nội dung nghiên cứu 12

3.4. Phương pháp nghiên cứu 12


3.4.1.Phương pháp ngoại nghiệp 13

3.4.2. Phương pháp nội nghiệp 14

PHẦN 4: KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ 20

4.1 Kỹ thuật thu hái và xử lý hạt xoan ta 20

4.1.1. Kỹ thuật thu hái 20

4.1.2. Chế biến hạt 20

4.1.3. Phương pháp xử lý 20

4.2. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến số lá và H
vn
của cây Xoan ta 21

4.2.1. Thành phần ruột bầu ảnh hưởng đến sinh trưởng về chiều cao (H
vn
) của cây Xoan ta 21

4.2.2. Sinh trưởng về động thái ra lá của cây Xoan ta 25

4.2.3. Đánh giá chất lượng cây con, dự tính tỷ lệ xuất vườn cây Xoan ta 28

4.3. Đề xuất một số biện pháp kỹ thuật chủ yếu trong sản xuất Xoan ta (Melia azedarach) 29

PHẦN 5: KẾT LUẬN TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ 33


5.1. Kết luận 33

5.2. Tồn tại 34

5.3. Kiến nghị 35

TÀI LIỆU THAM KHẢO 36

1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Rừng là tài nguyên vô cùng quý giá của con người, nếu chúng ta biết khai
thác và sử dụng, bảo vệ một cách hợp lý. Rừng không chỉ cung cấp những vật
dụng thực phẩm lâm đặc sản như: thuốc men, gỗ củi, tre, nứa…mà rừng còn là
lá phổi xanh của nhân loại, điều hòa khí quyển, hấp thu chất độc hại như: CO
2
,
SO
2
và làm cân bằng môi trường sinh thái đem lại cuộc sống trong lành cho con
người và mọi sinh vật.
Ngày nay Đảng và Nhà nước đã tạo mọi điều kiện để thu hút người dân
sống trong và gần rừng tham gia bảo vệ rừng trồng, để bảo vệ nguồn gen cũng
như làm cho rừng giàu thêm và phục hồi lại nhằm phủ xanh đồi núi trọc.
Xoan ta hay Sầu đâu có tên khoa học là Melia azedarach Linn. Là một loại
thực vật thuộc họ Xoan ( Meliacea) nó phân bố chủ yếu ở Việt Nam, Lào,
Camphuchia. Riêng ở Việt Nam dọc theo từ Bắc vào Nam hầu như tỉnh nào cũng có
sự phân bố của cây Xoan ta, chúng mọc tự nhiên hoặc được trồng. Đây là loài cây
thân gỗ có kích thước lớn có thể cao đến 30m đường kính gần 100cm. Gỗ Xoan

thuộc gỗ nhóm V, gỗ Xoan có lõi màu hồng hay nâu nhạt, dác xám trắng; gỗ nhẹ
mềm tỷ trọng 0.565; lực kéo ngang thớ 22kg/cm2, nén dọc thớ 339kg/cm2. Gỗ
Xoan sau khi ngâm khá bền khó bị mối mọt, cho nên gỗ Xoan thường được dùng
trong xây dựng, trang trí nội thất và điêu khắc Than và củi Xoan ta cung cấp một
lượng nhiệt lớn. Ngoài ra lá, rễ Xoan còn đung làm phân xanh, thuốc sát trùng, hạt
có thể ép dầu và chữa một số bệnh, ta có thể trồng Xoan để che bóng và phòng hộ
Đặc điểm sinh học: Xoan ta là loài cây ưa sáng, ưa khí hậu nóng ẩm, sinh
trưởng và phát triển mạnh trên nhiều vùng đất khác nhau từ đất chua đến đất kiền
hoặc hơi mặn, trồng sau khoảng 5-6 năm là có thể thu hoạch và nếu trồng lấy gỗ lớn
thì kéo dài từ 8-10 năm. Đặc biệt cây Xoan ta có khả năng tái sinh (mọc lại từ gốc cũ
đã thu hoạch cây) từ 3-4 lần.
2
Với đặc điểm sinh học như trên cũng như giá trị sử dụng về nhiều mặt nên
Xoan là cây trồng lâm nghiệp có khả năng phát triển rộng rãi.
Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi đã thực hiện đề tài: “Một số biện pháp
kỹ thuật chủ yếu trong sản xuất giống cây Xoan ta (Melia azedarach) tại vườn ươm
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
1.2. Mục đích của đề tài
Nghiên cứu tìm ra phương pháp gieo ươm cây Xoan ta trong giai đoạn
vườn ươm phục vụ nhu cầu trồng rừng, góp phần tăng hiệu quả kinh tế và cải
thiện môi trường sống.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Có được hướng dẫn một số kỹ thuật chủ yếu trong gieo ươm loài cây
Xoan ta.
1.4. Ý nghĩa đề tài
1.4.1. Trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Gắn kết giữa lý thuyết và thực hành
- Giúp sinh viên nắm vững hơn về những kiến thức đã được học nhất là về
sản xuất cây con.
- Học được cách sắp xếp bố trí công việc trong học tập nghiên cứu một

cách khoa học.
- Học được cách sản xuất cây giống phục vụ cho công tác trồng rừng.
- Bước đầu tiếp cận và áp dụng khoa học tiến bộ vào thực tế sản xuất.
- Giúp ta làm quen với công tác nghiên cứu khoa học và tạo tác phong
làm việc độc lập khi ra thực tế
1.4.2. Trong thực tiễn sản xuất
Kết quả đề tài là cơ sở để xuất một số kỹ thuật chủ yếu trong sản xuất
giống cây Xoan ta trong giai đoạn vườn ươm.
3
PHẦN 2
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
Nhân giống bằng hạt là phương pháp nhân giống đem lại hiệu quả cao và
áp dụng phổ biến trong suốt thời gian qua.
Trong gieo ươm, việc xử lý hạt giống là một khâu quan trọng, tùy vào đặc
điểm sinh lý, cấu tạo vỏ hạt của hạt giống khác nhau thì việc xử lý hạt cũng khác
nhau. Xử lý khích thích hạt giống là tác động đồng loạt lên lượng hạt giống cần
gieo nhằm diệt nấm mầm mống bệnh hại, đồng thời kích thích hạt nẩm mầm
nhanh và đều, có nhiều phương pháp xử lý kích thích hạt giống khác nhau như:
Phương pháp vật lý, hóa học, cơ giới,…Nhưng hiện nay phương pháp vật lý
(dùng nước có nhiệt độ để kích thích hạt nảy mầm) thường được dùng nhiều
hơn. Phương pháp này đơn giản dễ làm mà lại còn an toàn, áp dụng cho nhiều
loại hạt.
Qua trình nảy mầm của hạt chia làm 3 giai đoạn gối nhau:
+ Giai đoạn vật lý: Hạt hút nước và trương lên làm cho vỏ hạt nứt ra, dấu
hiệu đầu tiên của nảy mầm.
+ Giai đoạn sinh hóa: Dưới tác động của nhiệt độ ẩm hạt tính men, hô hấp
và đồng hóa tăng lên, các chất dự trữ được sử dụng và chuyển đến vùng sinh
trưởng.

+ Giai đoạn sinh lý: Sự phân chia và lớn lên của các tế bào làm cho rễ
mầm và chồi mầm đâm ra ngoài ra ngoài hạt thành cây mầm. (Lương Thị Anh-
Mai Quang Trường, 2007) [1]
Loại hạt khác nhau thì phương pháp xử lý kích thích khác nhau căn cứ
vào độ dày của vỏ hạt, tim dầu trong hạt để lựa chọn phương pháp xử lý.
4
Kích thích được hạt nảy mầm tốt không có nghĩa đã được cây con tốt, mà
cần nuôi dưỡng cây trong môi trường tốt. Với cây con nuôi trong bầu, hỗn hợp
ruột bầu phù hợp cây mới sinh trưởng tốt, đảm bảo được về mặt số lượng, chất
lượng đáp ứng cho trồng rừng.
Theo Nguyễn Văn Sở (2004) [2], thành phần ruột bầu là một trong những
yếu tố quan trọng ảnh hưởng rất lớn đến sinh trưởng cây con trong vườn ươm.
Hỗn hợp ruột bầu tốt phải đảm bảo nhưng điều kiện lý tính và hóa tính giúp cây
sinh trưởng khỏe mạnh. Một hỗn hợp ruột bầu nhẹ, thoáng khí, khả năng giữu
nước cao nhưng nghèo chất khoáng cũng không giúp cây phát triển tốt. Ngược
lại hỗn hợp chứa nhiều chất khoáng, nhưng cấu trúc đất nặng, khó thấm nước và
thoát nước cũng ảnh hưởng xấu đến cây con.
Thành phần hỗ hợp ruột bầu bao gồm đất, phân bón (hữu cơ, vô cơ) và
chất phụ gia để đảm bảo điều kiện lý hóa của ruột bầu. Đất được chọn làm ruột
bầu là đất tốt, có khả năng giữ ẩm và thoát nước tốt, thành phần cơ giới từ cát
pha thịt nhẹ, pH trung tính, không mang mầm mống sâu bệnh.
Theo Nguyễn Xuân Quát (1985) [4] để giúp cây con sinh trưởng và phát
triển tốt, vấn đề bổ sung thêm chất khoáng và cải thiện tính chất của ruột bầu
bằng cách bón phân là cách cần thiết. Trong giai đoạn vườn ươm, những yếu tố
đặc biệt quan tâm là đạm, lân, kali và các chất phụ gia.
Đạm (N) là chất dinh dưỡng cần cho sinh trưởng và phát triển của cây
trồng. Mặc dù hàm lượng trong cây không cao, nhưng nitơ lại có vai trò quan
trọng bậc nhất. Thiếu Nitơ cây không thể tồn tại. Nitơ là thành phần quan trọng
cấu tạo nên tất cả các axit amin và từ các axit amin tổng hợp nên tất cả các loại
protein trong cơ thể thực vật. Vai trò của protein đối với sự sống của cơ thể thực

vật là không thế thay thế được.
Nitơ có mặt trong axit nucleic, tham gia vào cấu trúc của vòng porphyril,
là những chất đóng vai trò quan trọng trong quang hợp và hô hấp của thực vật.
5
Nói chung, nitơ là dưỡng chất cơ bản nhất tham gia vào thành phần chính của
protein, vào quá trình hình thành các chất quan trọng như amino axit, men, nhiều
loại vitamin trong cây như B
1
B
2
B
6
Nitơ thúc đẩy cây tăng trưởng, đâm nhiều
chồi, lá to và xanh, quang hợp mạnh. Nếu thiếu đạm, cây sinh trưởng chậm, còi
cọc, lá ít và có kích thước nhỏ và hơi vàng.
Nhưng nếu bón thừa đạm cũng gây tác hại cho cây.
Biểu hiện của triệu chứng thừa đạm là cây sinh trưởng quá mức, cây dễ đổ
ngã, nhiều sâu bệnh, lá có màu xanh đậm vì diệp lục được tổng hợp nhiều Trịnh
Xuân Vũ, 1975[9]; Viện thổ nhưỡng nông hóa, 1998[10]; Ekta Khurana and J.S
Singh, 2000[15]; Thomas D. Landis,1985 [14].
Lân (P) là yếu tố quan trọng trong quá trình trao đổi năng lượng. Lân có
tác dụng làm tăng tính chịu lạnh cho cây trồng, thúc đẩy sự phát triển của hệ rễ.
Lân cần thiết cho sự phân chia tế bào, mô phân sinh, kích thích sự phát triển của
rễ, ra hoa, sự phát triển của hạt và quả. Cây được cung cấp đầy đủ lân sẽ tăng
khả năng chống chịu với điều kiện bất lợi như lạnh, nóng, đất chua và kiềm.
Nếu thiếu lân, kích thước cây nhỏ hơn bình thường, lá cây phồng cứng, lá
màu xanh đậm, sau khi chuyển dần sang vàng; thân cây mềm, thấp; năng suất
chất khô giảm. Ngoài ra, thiếu lân sẽ hạn chế hiệu quả sử dụng đạm. Một vài
loài lá kim khi thiếu lân lá sẽ đổi màu xanh thẫm, tím, tím nâu hay đỏ. Ở những
loài cây lá rộng, thiếu lân sẽ dẫn đến lá có màu xanh đậm, xen kẽ với với các vết

nâu, cây tăng trưởng chậm. Khi thừa lân không thấy tác hại nghiệm trọng như
thừa nitơ (Trịnh Xuân Vũ, 1975[9]; Viện thổ nhưỡng nông hóa, 1998[10]; Ekta
Khurana and J.S Singh, 2000[15]; Thomas D. Landis, 1985[14].
Kali (K) đóng vai trò chủ yếu trong việc chuyển hóa năng lượng, quá trình
đồng hóa của cây, điều khiển quá trình sử dụng nước, thúc đẩy quá trinhg sử
dụng đạm ở dạng NH
+
4
, giúp cây tăng sức đề kháng, cứng chắc, ít đổ ngã, chống
sâu bệnh, chịu hạn và rét. Do vậy, nếu thiếu kali, thì cây có biểu hiện về hình
6
thái rất rõ như lá hơi ngắn, phiến lá hẹp và nhiều màu lục tối, sau chuyển sang
vàng xuất hiện những chấm đỏ, lá bị khô (cháy) rồi rủ xuống (Trịnh Xuân Vũ,
1975[9]; Viện thổ nhưỡng nông hóa, 1998[10].
Các chất phụ gia thường được sử dụng là xơ dừa, tro trấu chúng có tác
dụng làm xốp đất giữ ẩm, thoáng khí
2.2. Những nghiên cứu trên thế giới
Theo Thormas (1985)[14], chất lượng cây con có mối quan hệ logic với
tình trạng chất khoáng. Nitơ và photpho cung cấp nguyên liệu cho sự sinh
trưởng và phát triển của cây con. Tình trạng dinh dưỡng của cây con thể hiện rõ
qua màu sắc lá. Phân tích thành phần hóa học của mô là cách duy nhất để đo
lượng mức độ thiếu hụt dinh dưỡng của cây con.
Gallardo và đồng nghiệp đã bắt đầu một phân tích proteomic của quá trình
nảy mầm của hạt giống cây Aribidopsis bằng cách sử dụng ecotype Landsberg
erecta.
Nghiên cứu về số lượng và kích cỡ hạt cây nảy mầm bằng gỗ Tếch
(Tectona grandis L.) được tổ chứ tại Mae Tha vườn giống, Mae Tha quận của
Lampang và phòng thí nghiệm của hạt giống, cục Lâm Nghiệp Hoàng gia,
Bangkok.
Nghiên cứu về ảnh hưởng của presowing phương pháp điều trị hạt giống

nảy mầm của 10 loại cây lâm nghiệp, sau khi lưu trữ cho 1 năm, được thực hiện
nhằm tăng tỷ lệ nảy mầm của những hạt giống bằng cách xem xét giá trị nảy
mầm. Năm presowing phương pháp điều trị khác nhau được sử dụng, bao gồm
cả cắt hạt giống vào cuối diện để rễ nhỏ, ngâm hạt giống trong cồn. Axit
sunfuric trong 15 phút, ngâm lại trong nước sôi 98
o
C và để lại hạt mát trong 24
giờ và kiểm soát.
Bên cạnh đó trên thế giới nhiều nhà khoa học cũng công nhận phân bón
giúp cây sinh trưởng phát triển nhanh hơn, phân bón giúp cây chống chịu với
7
hạn hán, sâu bệnh. Phân bón sinh học trở thành phân bón phổ biến và không thể
thiếu trong sản xuất nông nghiệp.
Ở Mỹ, Cannada, Braxin,… Những cánh đồng rau nhờ áp dụng phương
pháp bón phân đã tăng năng suất từ 6,5 tấn/ha lên 25 tấn/ha. Do đó tính ưu việt
của chế phẩm sinh học có khả năng cung cấp nhanh chóng cho cây dưỡng chất
phát huy hiệu lực phân đa lượng giữa cân bằng sinh thái và đạt hiệu quả cao.
Nên trên thế giới đặc biệt là các nước phát triển việc nghiên cứu, sử dụng các
chế phẩm sinh học rất được chú trọng đầu tư. Phân bón sinh học trở thành loại
phân phổ biến và không thể thiếu trong sản xuất nông lâm nghiệp hiện đại[11].
2.3. Những nghiên cứu ở Việt Nam
Ở Việt Nam, từ trước đến nay có nhiều công trình nghiên cứu về gieo
ươm. Nhìn chung, khi nghiên cứu gieo ươm cây gỗ, một mặt các nhà nghiên cứu
hướng vào xác định những nhân tố sinh thái có ảnh hưởng quyết định đến sinh
trưởng của cây con. Nhưng nhân tố được quan tâm nhiều nhất là ánh sáng, đất,
hỗn hợp ruột bầu, chế độ nước và kích thước bầu. Mặt khác, nhiều nghiên cứu
còn hướng vào tiêu chuẩn cây con đem trồng.
Khi nghiên cứu gieo ươm Thông nhựa (Pinus merkusii), Nguyễn Xuân
Quát (1985)[4] cũng đã tập trung xem xét ảnh hưởng của thành phần hỗn hợp
ruột bầu. Để thăm dò phản ứng của cây con với phân bón, Nguyễn Xuân Quát

(1985) và Hoàng Công Đãng (2000)[5] đã bón super lân, kali clrua, sunfat amon
với tỷ lệ 0-6% so với trọng lượng ruột bầu. Đối với phân hữu cơ, các tác giả
thường sử dụng phân chuồng hoai (phân trâu, phân bò và phân heo) với liều
lượng từ 0-25% so với lượng bầu. Một số cũng nghiên cứu cũng hướng vào xem
xét phản ứng của cây gỗ non với nước. Tuy vậy, đây là một vấn đề khó, bởi vì
hiện nay còn thiếu những điều kiện nghiên cứu cần thiết (Nguyễn Xuân Quát,
1985)[4].
8
Những nghiên cứu về ảnh hưởng của kích thích bầu đến sinh trưởng của
cây con cũng đã được nhiều tác giả quan tâm. Theo Nguyễn Tuấn Bình
(2002)[6], kích thước bầu thích hợp cho gieo ươm Dầu song nàng là 20*30 cm,
đục 8-10 lỗ.
Theo Nguyễn Văn Sở (2004)[2,3], sự phát triển của cây con phụ thuộc
không chỉ vào tính chất di truyền của cây, mà còn vào môi trường sinh trưởng
của nó (tính chất lý hóa tính của ruột bầu). Tuy nhiên không phải tất cả các loài
cây đều cần một loại hỗn hợp như nhau, mà chúng thay đổi tùy thuộc vào đặc
tính sinh thái học của mỗi loài cây.
Theo Nguyễn Thị Mừng (1997)[12], thành phần ruột bầu được cấu tạo từ
79% đất + 18% phân chuồng + 0,5%N + 2%P + 0,5%K hoặc 80% đất +15%
phân chuồng +1%N + 3%P +1%K sẽ đảm bảo cho cây Cẩm lai (Dalbergia
bariaensis Pierre) sinh trưởng tốt trong giai đoạn vườn ươm.
Khi nghiên cứu gieo ươm Dầu song nàng (Diterrocarpus dyerii), Nguyễn
Tuấn Bình (2002)[6] cũng nhận thấy hỗn hợp ruột bầu có ảnh hưởng rất nhiều
đến sinh trưởng cây con. Theo tác giả, đất feralit đỏ vàng trên phiến thạch sét và
đất xám trên granit có tác dụng nâng cao sức sinh trưởng của cây con Dầu song
nàng. Hàm lượng phân super photphat (Long Thành) thích hợp cho sinh trưởng
của Dầu song nàng là 2%-3%, còn phân NPK là 3% so với trọng lượng bầu.
Theo Nguyễn Văn Thêm và Phạm Thanh Hải (2004)[7], bót lót cho Chiêu
liêu nước (terminalia calamansanai) trong giai đoạn 6 tháng tuổi ở vườn ươm là
việc làm cần thiết. Nếu bón phân tổng hợp NPK (16:16:8) cho Chiêu liêu nước,

thì hàm lượng thích hợp là 1% so với trọng lượng ruột bầu. Tương tự, phân
super photphat là 1%, còn phân hữu cơ hoai là 15%-20% so với trọng lượng ruột
bầu. Theo Nguyễn Thị Cẩm Nhung (2006)[8], khi gieo ươm cây Huỷnh liên
(Tecoma stas(L.)H.B.K), hỗn hợp ruột bầu thích hợp bao gồm đất, phân chuồng
9
hoai, xơ dừa, tro, trấu theo tỷ lệ 90:5:2:2:1 và 0,3% kali clorua, 0,5% super lân
và 0,1% đá vôi.
2.4. Tổng quan khu vực nghiên cứu
* Vị trí địa lý:
Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên thuộc địa bàn xã Quyết Thắng.
Nằm cách trung tâm thành phố khoảng 3km về phía tây căn cứ vào bản đồ địa lý
thành phố Thái Nguyên ta xác định vị trí của trường như sau:
- Phía Bắc giáp với phường Quán Triều.
- Phía Nam giáp với phường Thịnh Đán.
- Phía Tây giáp với xã Phúc Hà.
- Phía Đông giáp với khu dân cư.
- Địa hình: địa hình chủ yếu là đồi bát úp không có núi cao. Độ dốc trung
bình 10-15
0
, độ cao trung bình là 50-70m, địa hình thấp dần từ tây bắc xuống đông nam.
* Địa hình
Địa hình của xã chủ yếu là đồi bát úp không có núi cao. Độ dốc trung bình
10-15
0
, độ cao trung bình 50-70m địa hình thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông
Nam.
Vườn ươm khoa Lâm Nghiệp thuộc trung tâm thực nghiệm của trường
Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên. Nằm ở khu vực chân đồi, hầu hết đất ở đây là
đất Feralit phát triển trên đá Sa thạch. Do vườn ươm mới chuyển đến đây nên
đất lấy hoạt động đóng bầu gieo cây là đất ở mặt tương đối tốt. Theo kết quả

phân tích mẫu đất của trường thì chúng ta có thể nhận thấy:
- Độ pH của đất thấp chứng tỏ đất ở đây chua.
- Đất nghèo mùn, hàm lượng N, PO
5
ở mức thấp. Chứng tỏ đất nghèo dinh
dưỡng.
10
Bảng 2.1: Kết quả phân tích mẫu đất
Độ sâu tầng đất
Chỉ tiêu theo dõi Chỉ tiêu trên 100g đất
Mùn N P
2
O
5
K
2
O N P
2
O
5
K
2
O pH

1-10 1,776 0,024 0,241 0,035 3,64 456 0,90 3,5
10-30 0,670 0,058 0,211 0,060 3,06 12 0,44 3,9
30-60 0,711 0,034 0,131 0,107 0,107 3.04 3,05 3,7
(Nguồn: Theo số liệu phân tích đất đai của trường ĐHNL Thái Nguyên năm 2013)
* Đặc điểm khí hậu
Do vườn ươm nằm trong khu vực thành phố Thái Nguyên nên nó mang

đầy đủ tính chất chung của khí hậu thành phố.
Bảng 2.2. Một số yếu tố khí hậu từ tháng 1 đến tháng
4 năm 2014 tại Tỉnh Thái Nguyên
Tháng

Nhiệt độ TB
(
0
C)
Ẩm độ không khí TB (%) Lượng mưa (mm)
1 11,9 73 4,4
2 17,3 82 10,8
3 16,7 80 9,3
4 23,4 83 30,1
(Nguồn: Theo trung tâm khí hậu khí tượng thủy văn Gia Bẩy thành phố Thái
Nguyên năm 2012)
2.5.Những thông tin về đối tượng nghiên cứu
Cây Xoan ta có tên khoa học (Melia azedarach), thuộc họ(Meliaceae).
Xoan ta là loài cây ưa sáng, tái sinh rất mạnh trên nương rẫy, ưa khí hậu
nhiêt đới gió mùa nóng ẩm.
Cây phân bố ở Việt Nam, Trung Quốc, Lào,… Ở Việt Nam cây mọc hầu
hết từ Bắc đến Nam, từ đồng bằng đến miền núi.

11
Đặc tính sinh thái học:
Cây gỗ cao 20-25m, thân thẳng tán thưa, vỏ ngoài màu nâu xám trơn,
cành non có lông.
Lá kép lông chim 2-3 lần, mọc cách. Lá nhỏ hình trứng hay hình mũi mác.
Lá Xoan ta dài 50cm, có lá chét màu lục sẫm ở mặt trên và xanh lục hơn ở mặt
dưới, mép lá có khía răng cưa.

Hoa Xoan có 5 cánh, sắc tía nhạt hoặc tím hoa cà, mọc thành chùm, hoa
có hương thơm. Cụm hoa hình chùy mọc ở nách lá, hoa đều, lưỡng tính.
Quả hạch, to cỡ hòn bi, vỏ có màu vàng nhạt khi chín,vỏ ngoài nạc, vỏ
trong hoa gỗ không rụng ngay mà giữ trên cành suốt mùa đông, trái dần chuyển
sang màu trắng. Quả có 4-5 ô, mỗi ô có 1 hạt.
Gây trồng: Cây được trồng bằng hạt hay tái sinh bằng hạt tốt ở nơi đất
trống đủ ẩm, tái sinh chồi cũng tốt.
Giá trị sử dụng: Lá Xoan ta được sử dụng như là 1 loại thuốc trừ sâu tự
nhiên để bảo vệ một sô loài lương thực. Gỗ có lõi màu hồng nâu xám, dác màu
hồng nâu nhạt, hơi vàng có sọc nâu, vòng năm dễ nhận nờ mạch gỗ vòng. Gỗ
nhẹ và mềm khá bền, ít bị mối mọt hoặc mục, dùng làm nhà và đồ gia dụng, hạt
ép dầu, vỏ thân làm thuốc.









12
PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: cây Xoan ta trong giai đoạn vườn ươm
Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Thu hái chế biến hạt giống; Kích thích hạt
cây xoan ta nảy mầm bằng nước có nhiệt độ 40
o

C; Ảnh hưởng của thành phần
hỗn hợp ruột bầu (phân vi sinh phân chuồng hoai) đến sinh trưởng cây Xoan ta.
3.2 Địa điểm và thời gian tiến hành nghiên cứu
3.2.1 Địa điểm tiến hành nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện tại trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên
3.2.2 Thời gian tiến hành nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu từ 2/1/2014 đến 20/5/2014
3.3 Nội dung nghiên cứu
Để đáp ứng được mục tiêu đề tài thực hiện một số nội dung sau:
- Thu hái và chế biến hạt giống
- Nghiên cứu ảnh hưởng ruột bầu đến sinh trưởng của cây Xoan ta(H
vn,
số
lá).
- Từ kết quả nghiên cứu, đề xuất hướng dẫn một số biện pháp kỹ thuật
chủ yếu gieo ươm giống cây Xoan ta.
3.4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu:
- Kế thừa có chọn lọc những kết quả, tài liệu có liên quan, tài liệu tham khảo.
- Kích thích hạt giống ở nhiệt độ 40
o
C
- Sử dụng phương pháp nghiên cứu thực nghiệm: bố trí thí nghiệm theo
khối ngẫu nhiên đầy đủ, so sánh ảnh hưởng của các công thức đến sinh trưởng
của cây xoan ta bằng phương pháp phân tích phương sai 1 nhân tố.
13
3.4.1.Phương pháp ngoại nghiệp
• Vật liệu và công cụ thí nghiệm
- Chuẩn bị dụng cụ, vật tư phục vụ nghiên cứu
- Hạt giống

- Dụng cụ bao gồm:
Cuốc, xẻng, dao, đất, túi bầu, đất đóng bầu, khay đựng hạt, bình tưới
nước, cây làm dàn che, lưới che, thước đo nhiệt độ.
- Vật tư nông nghiệp: Phân bón, các loại thuốc trừ sâu, thuốc diệt nấm.
-Mẫu bảng biểu.
* Xử lý kích thích hạt nảy mầm
Tiến hành thí nghiệm với 1 công thức 2 sôi 3 lạnh (40
0
C) là 2kg hạt
giống.

Bước 1: Làm sạch hạt
Bước 2: Ngâm hạt trong thuốc quỳ tím nồng độ 0,1%(1g/1lít) với thời
gian 15 phút, sau đó vớt hạt lên.
Bước 3: Hòa nước được ở nhiệt độ 40
0
C rồi cho hạt vào ngâm nước nguội
dần 10 giờ, sau đó vớt hạt lên, cho hạt xuống hố dải hạt đều và phủ đất lên trên 1
lớp dày 10cm. Sau đó cho lá khô lên trên đốt và tưới nước giữ ẩm.Theo dõi số
hạt nảy mầm. Khi hạt nứt nanh đem ra gieo.
• Bố trí thí nghiệm
 Thí nghiệm1: Nghiên cứu ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến
sinh trưởng cây xoan ta.
Công thức 1: (CT
1
): Đất tầng B (không phân).
Công thức 2: (CT
2
): 97% Đất tầng B+3% phân vi sinh hữa cơ hoai mục.
Công thức 3: (CT

3
): 95% Đất tầng B+5% phân vi sinh hữa cơ hoai mục
Công thức 4: (CT
4
): 93% Đất tầng B+7% phân vi sinh hữa cơ hoai mục
Thí nghiệm gồm 4 công thức và 3 lần lặp lại, vậy mỗi lần lặp lại là 40
bầu, vậy trong một công thức là 120 bầu, tổng số bầu là 480 bầu
14
Bảng 3.1: Sơ đồ bố trí các công thức thí nghiệm ảnh hưởng của hỗn hợp ruột
bầu đến sinh trưởng của cây xoan ta
Số lần nhắc
lại
Công thức thí nghiệm
1 CT1 CT2 CT3 CT4
2 CT2 CT4 CT1 CT3
3 CT3 CT1 CT4 CT2
Chăm sóc thí nghiệm và thu thập số liệu
Thời gian theo dõi sinh trưởng được sắp xếp như sau:
- Lần 1 cây được điều tra vào ngày 21/03/2014
- Lần 2 cây được điều tra vào ngày 10/04/2014
- Lần 3 cây được điều tra vào ngày 02/05/2014
* Các chỉ tiêu theo dõi:
- Động thái tăng trưởng chiều cao cây: Đo từ mặt bầu tới đỉnh ngọn cây,
đếm số lá.
- Chỉ tiêu đo đếm được ghi vào mẫu bảng 3.2:
Bảng 3.2: Bảng theo dõi sinh trưởng chiều cao và động thái ra lá của cây
xoan ta
TT Công thức 1 Công thức 2 …
H
vn

(cm) Số lá H
vn
(cm) Số lá
1
2
3
4


3.4.2. Phương pháp nội nghiệp
- Bước 1: Tổng hợp rồi nhập số liệu vào máy tính.
- Bước 2: Phân tích và sử lý số liệu:
+ Các chỉ số thống kê như chỉ số trung bình H
vn
,số lá được thực hiện
bằng phần mềm Excel với hàm sum() ,hàm average()…
15
+ Để kiểm tra mức độ ảnh hưởng của mỗi công thức xử lý kích thích hạt
nảy mầm đến khi khả năng nảy mầm và công thức hỗn hợp ruột bầu tới sinh
trưởng của cây Xoan ta như thế nào tôi dùng phương pháp phân tích phương sai
1 nhấn tố[13], để kiểm tra kết quả thí nghiệm và được sắp xếp như trình tự trong
mẫu bảng 3.3.
Bảng 3.3: Bảng sắp xếp các trị số quan sát phân tích phương sai 1 nhân tố
A
Các trị số quan sát
Kết quả trung bình của các lần nhắc
lại
S
i
A

Xi
A
1 2 b
1
2
3

I

A
X
11
X
12
X
1
b
1

X
21
X
22
X
2
b
2
X
31
X

32
X
3
b
3


X
i1
X
i2
X
i
b
i


X
a1
X
a2
X
a
b
a
S
1
A
S
2

A
S
3
A

S
i
A


X
1
X
2
X
3

X
i
A

X
a
A


S
X

Trong đó:

- Nhân tố A là công thức thí nghiệm (CTTN)
- Giả sử nhân tố A được chia làm a (a là công thức thí nghiệm) cấp khác
nhau, mỗi cấp các trị số quan sát lập lại (b
i
) lần.
- Cột 1: Các cấp của nhân tố A
- Cột 2: Các trị số quan sát (số lần nhắc lại cho mỗi công thức của nhân tố A)
- Cột 3: Tổng giá trị quan sát trong mỗi cấp
- Cột 4: Số trung bình chung của n trị số quan sát
-
X
Số trung bình chung của n trị số quan sát
16
Đặt giả thuyết H
0
: u
1
=u
2
=u
3
=u .Nhân tố A tác động đồng đều lên
kết quả thí nghiệm
Đối thuyết H
1
: u
1
# u
2
# u

3
# u .Nhân tố A tác động không đồng đều
đến thí ngiệm, nghĩa là có ít nhất 1 số trung bình tổng thể u
1
khác với số trung
bình của tổng thể còn lại.
- Tính biến động tổng số:
V
T
là biến động của n (ab) trị số quan sát trong trường hợp số lần nhắc lại
b
i
bằng nhau xác định bẳng công thức:

∑∑
= =
−=
a
i
b
j
ijT
C
xV
1 1
2

n
S
b

a
x
C
a
i
b
j
j
i
2
2
1 1
=
×








=
∑∑
= =
(3.1)
n = b
1
+b
2

+ ……+b
a
= a x b
Tính biến động do nhân tố A: V
A
là biến động giữa các trị số quan sát ở
các mẫu mà đại biểu là biến động giữa các số trung bình mẫu (trung bình các
cấp của nhân tố A). Loại biến động này có thể là ngẫu nhiên nhưng cũng có thể
là không ngẫu nhiên. Nó ngẫu nhiên nếu nhân tố A tác động kết quả thí nghiệm
ở tất cả các cấp. Nó không ngẫu nhiên nếu nhân tố A tác động khác nhau lên kết
quả thí nhiệm. Được tính theo công thức:
Do số lần nhắc lại ở công thức là như nhau: b
1
= b
2
…….b
i
= b
ba
S
ASi
b
V
n
i
A
×
−=

=

2
1
2
)(
1
(3.2)
Biến động ngẫu nhiên: V
N
là biến động giữa các giá trị số quan sát trong mỗi
mẫu (trong cùng một cấp nhân tố A), biến động này gọi là biến động ngẫu quan sát
của các phần tử trong cùng 1 cấp được chọn một cách ngẫu nhiên.
Do tính chất cộng của biến động của n trị số quan sát được xác định bằng
công thức:
V
N
= V
T
–V
A
(3.3)

×