Tải bản đầy đủ (.docx) (49 trang)

Tìm hiểu kỹ thuật gieo ươm cây móc (caryota mitis lour) tại vườm ươm trường đại học nông lâm thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (500.24 KB, 49 trang )

1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Rừng là nguồn tài nguyên có giá trị to lớn khơng chỉ về mặt kinh tế mà
cịn về xã hội, khoa học, mơi trường và quốc phòng. Thế nhưng, hiện nay tài
nguyên rừng nước ta đã bị suy giảm đáng kể cả về số lượng và chất lượng.
Nguyên nhân là do cháy rừng, đốt nương làm rẫy, khai thác lâm sản, chuyển
đất rừng sang những mục đích sử dụng khác…Kết quả đã làm cho nhiều lồi
cây gỗ q hiếm, cây bản địa, cây có giá trị cao về kinh tế bị đe dọa nghiêm
trọng và có nguy cơ tuyệt chủng.
Để phục vụ cơng tác trồng rừng, tạo rừng có hiệu quả ngồi vấn đề thời
gian, tiền vốn, nhân lực, thì nguồn giống là một khâu rất quan trọng. Có rất
nhiều phương pháp nhân giống cung cấp cho trồng rừng, phương pháp nhân
giống bằng hạt là một trong những phương pháp có hiệu quả.
Nhân giống từ hạt đã được áp dụng ở Việt Nam từ rất lâu đời và đã đạt
được những thành công nhất định trong nghiên cứu.
Cây Móc (Caryota mitis Lour), Họ Cau (Arecaceae) đã được du nhập
vào Việt Nam từ rất lâu và được trồng và ta thường được gặp ở vùng rừng núi
của nhiều tỉnh từ vùng Tây Bắc cho đến khu vực miền Trung Việt Nam như,
Điện Biên, Thái Nguyên, Cao Bằng, Lạng Sơn….Và một số tỉnh ở Miền Tây,
Nam Bộ. Chúng có thể thích nghi ở nhiều loại đất ẩm. Nguồn gốc chính của
nó là từ Ấn Độ, Myanma, Malaysia, Đơng Dương.
Cây Móc là lồi sinh trưởng tốt, có khả năng chống chịu với điều kiện
tự nhiên khắc nhiệt cao. Do là cây gỗ khơng có mấy giá trị trong công nghiệp
chế biến gỗ. Cây chỉ sử dụng trong làm cảnh và có ý nghĩa rất lớn về mơi
trường sinh thái ở những nơi công cộng, đô thị, đường phố. Chúng có buồng
quả thõng dài tới 2-3 m, trơng từ xa tựa như mái tóc xõa dài của một cơ gái
miền sơn cước, và khi quả rụng hết để lại xương buồng màu trắng xám, trơng
tựa như chịm râu của một tiên lão rất đẹp. Do có dáng đẹp nên được dùng
làm cây cảnh. Ở miền núi, nhiều gia đình có khn viên sân vườn rộng, họ


thường chọn trồng một vài cây Móc để vừa làm đẹp cảnh quan.
1


2
Do hiện hữu rộng khắp nên Móc cũng tạo nên một mối quan hệ khá đặc
sắc với cuộc sống đời thường của cộng đồng dân cư người Việt nhiều nơi. Nó
đã góp phần vào các hoạt động đời thường, dần dần hình thành nét văn hóa
dân gian cho một số nơi. Lá Móc thường được dùng để trang trí trong các dịp
lễ hội ở nhiều vùng nông thôn như: Làm cổng đám cưới; Dựng một cổng
chào, người ta dùng thân tre làm sườn và dùng lá Móc để kết lợp trang trí. Lá
Móc cũng được sử dụng làm chổi qt nhà, sân vườn…
Xuất phát từ những vấn đề trên tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Tìm
hiểu kỹ thuật gieo ươm cây Móc (Caryota mitis Lour) tại vườm ươm Trường
Đại học Nơng Lâm Thái Ngun”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu tìm ra phương pháp gieo ươm cây Móc phục vụ trồng cây
phong cảnh, góp phần cải thiện mơi trường sống.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Có được bản hướng dẫn kỹ thuật gieo ươm lồi cây Móc.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Củng cố lại kiến thức đã học
- Quá trình thực hiện đề tài, thu thập số liệu giúp tôi học hỏi ở thực tế
và làm quen với thực tiễn sản xuất.
- Biết được phương pháp xử lý hạt
- Giúp tôi nắm vững kiến thức đã học về gieo ươm,
1.4.2. Trong thực tiễn sản xuất
Kết quả của đề tài là cơ sở để đề xuất phương pháp thu hái, chế biến hạt
cũng như việc chăm sóc cây Móc ở giai đoạn vườn ươm.

Đề tài thực hiện giúp chúng ta đi sâu vào công tác tạo giống cây Móc
nhằm cung cấp cây con giống cho công tác trồng cây đô thị.

2


3
PHẦN 2
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
Nhân giống bằng hạt là phương pháp nhân giống đem lại hiệu quả cao
và đã được áp dụng phổ biến trong suốt thời gian qua.
Trong gieo ươm, việc xử lý hạt giống là một khâu quan trọng, tùy vào
đặc điểm sinh lý, cấu tạo vỏ hạt của mỗi hạt giống khác nhau thì việc xử lý
hạt cũng khác nhau. Xử lý kích thích hạt giống là tác động đồng loạt lên
lượng hạt giống cần gieo nhằm diệt mấm mống sâu bệnh hại, đồng thời kích
thích hạt nảy mầm nhanh và đều. Có nhiều phương pháp xử lý kích thích hạt
giống khác nhau như: phương pháp vật lý, hóa học, cơ giới,… Nhưng hiện
nay phương pháp vật lý (dùng nước có nhiệt độ khác nhau để kích thích hạt
nảy mầm) thường được sử dụng nhiều hơn. Phương pháp này vừa đơn giản dễ
làm mà lại an tồn có hiệu quả cao, áp dụng cho rất nhiều loại hạt.
Quá trình nảy mầm của hạt giống chia ra làm 3 giai đoạn gối nhau:
+ Giai đoạn vật lý: Hạt hút nước và trương lên làm cho vỏ hạt nứt ra,
dấu hiệu đầu tiên của nẩy mầm (tất cả các hạt lép, hạt chết đều hút nước).
+ Giai đoạn sinh hóa: Dưới tác dụng của nhiệt và ẩm hoạt tính men, hơ
hấp và đồng hóa tăng lên, các chất dự trữ được sử dụng và chuyển đến vùng
sinh trưởng.
+ Giai đoạn sinh lý: Sự phân chia và lớn lên của các tế bào làm cho rễ
mầm và chồi mầm đâm ra ngoài hạt thành cây mầm. (Lương Thị Anh - Mai
Quang Trường, 2007) [ 1].

Loại hạt khác nhau thì phương pháp xử lý kích thích khác nhau căn cứ
vào độ dày của vỏ hạt, tinh dầu trong hạt để lựa chọn phương pháp xử lý.
Hạt của cây Móc là loại có vỏ hạt cứng do vậy nước và khơng khí rất
khó thấm vào trong nên khi xử lý hạt cần có phương pháp xử lý thích hợp.
Kích thích được hạt giống nảy mầm tốt khơng có nghĩa đã có được cây
con tốt, mà cần ni dưỡng cây trong môi trường tốt. Với cây con nuôi trong
bầu, hỗn hợp ruột bầu phù hợp cây mới sinh trưởng tốt, đảm bảo được về mặt
số lượng, chất lượng đáp ứng cho trồng rừng.
3


4
Theo Nguyễn Văn Sở (2004)[11], thành phần hỗn hợp ruột bầu là một
trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng rất lớn đến sinh trưởng cây con
trong vườn ươm. Hỗn hợp ruột bầu tốt phải đảm bảo những điều kiện lý tính
và hóa tính giúp cây sinh trưởng khoẻ mạnh và nhanh. Một hỗn hợp ruột bầu
nhẹ, thống khí, khả năng giữ nước cao nhưng nghèo chất khống cũng khơng
giúp cây phát triển tốt. Ngược lại, một hỗn hợp ruột bầu chứa nhiều chất
khống, nhưng cấu trúc đất nặng, khó thấm nước và thoát nước cũng ảnh
hưởng xấu đến cây con.
Thành phần hỗn hợp ruột bầu bao gồm đất, phân bón (hữu cơ, vơ cơ)
và chất phụ gia để đảm bảo điều kiện lý hóa tính của ruột bầu. Đất được
chọn làm ruột bầu là đất tốt, có khả năng giữ ẩm và thoát nước tốt, thành
phần cơ giới từ cát pha đến thịt nhẹ, pH trung tính, khơng mang mầm mống
sâu bệnh hại.
Theo Nguyễn Xuân Quát (1985)[10], để giúp cây con sinh trưởng và
phát triển tốt, vấn đề bổ sung thêm chất khống và cải thiện tính chất của ruột
bầu bằng cách bón phân là rất cần thiết. Trong giai đoạn vườn ươm, những
yếu tố được đặc biệt quan tâm là đạm, lân, kali và các chất phụ gia.
Đạm (N) là chất dinh dưỡng cần cho sinh trưởng và phát triển của cây

trồng. Mặc dù hàm lượng trong cây khơng cao, nhưng nitơ lại có vai trị quan
trọng bậc nhất. Thiếu nitơ cây không thể tồn tại. Nitơ là thành phần quan
trọng cấu tạo nên tất cả các axit amin và từ các axit amin tổng hợp nên tất cả
các loại protein trong cơ thể thực vật. Vai trò của protein đối với sự sống của
cơ thể thực vật là khơng thể thay thế được.
Nitơ có mặt trong axit nucleic, tham gia vào cấu trúc của vòng
porphyril, là những chất đóng vai trị quan trọng trong quang hợp và hơ hấp
của thực vật. Nói chung, nitơ là dưỡng chất cơ bản nhất tham gia vào thành
phần chính của protein, vào quá trình hình thành các chất quan trọng như
amino axit, men, nhiều loại vitamin trong cây như B1, B2, B6…Nitơ thúc đẩy
cây tăng trưởng, đâm nhiều chồi, lá to và xanh, quang hợp mạnh. Nếu thiếu
đạm, cây sinh trưởng chậm, cịi cọc, lá ít và có kích thước nhỏ và hơi vàng.
Nhưng nếu bón thừa đạm cũng gây tác hại cho cây.
4


5
Biểu hiện của triệu chứng thừa đạm là cây sinh trưởng quá mức, cây dễ
đổ ngã, nhiều sâu bệnh, lá có màu xanh đậm vì diệp lục được tổng hợp nhiều
(Trịnh Xn Vũ, 1975 [15]; Viện thổ nhưỡng nơng hóa,1998 [14]; Ekta
Khurana and J.S. Singh, 2000 [16]; Thomas D. Landis,1985[19].
Lân (P) là yếu tố quan trọng trong quá trình trao đổi năng lượng. Lân
có tác dụng làm tăng tính chịu lạnh cho cây trồng, thúc đẩy sự phát triển của
hệ rễ. Lân cần thiết cho sự phân chia tế bào, mơ phân sinh, kích thích sự phát
triển của rễ, ra hoa, sự phát triển của hạt và quả. Cây được cung cấp đầy đủ
lân sẽ tăng khả năng chống chịu với điều kiện bất lợi như lạnh, nóng, đất chua
và kiềm.
Nếu thiếu lân, kích thước cây nhỏ hơn bình thường, lá cây phồng cứng,
lá màu xanh đậm, sau chuyển dần sang vàng; thân cây mềm, thấp; năng xuất
chất khô giảm. Ngoài ra, thiếu lân sẽ hạn chế hiệu quả sử dụng đạm. Một vài

loại lá kim khi thiếu lân lá sẽ đổi màu xanh thẫm, tím, tím nâu hay đỏ. Ở
những loài cây lá rộng, thiếu lân sẽ dẫn đến lá có màu xanh đậm, xen kẽ với
các vết nâu, cây tăng trưởng chậm. Khi thừa lân không thấy tác hại nghiêm
trọng như thừa nitơ (Trịnh Xuân Vũ, 1975 [15]; Viện thổ nhưỡng nơng hóa,
1998 [14]; Ekta Khurana and J.S. Singh, 2000[16]; Thomas D. Landis,
1985[19].
Kali (K) đóng vai trị chủ yếu trong việc chuyển hóa năng lượng, q
trình đồng hóa của cây, điều khiển quá trình sử dụng nước, thúc đẩy quá trình
sử dụng đạm ở dạng NH4+, giúp cây tăng sức đề kháng, cứng chắc, ít đổ ngã,
chống sâu bệnh, chịu hạn và rét . Do vậy, nếu thiếu kali, thì cây có biểu hiện
về hình thái rất rõ như lá hơi ngắn, phiến lá hẹp và có màu lục tối, sau chuyển
sang vàng, xuất hiện những chấm đỏ, lá bị khô (cháy) rồi rủ xuống (Trịnh
Xuân Vũ, 1975 [15]; Viện thổ nhưỡng nơng hóa, 1998 [14].
Các chất phụ gia thường được sử dụng là xơ dừa, tro trấu…Chúng có
tác dụng làm xốp đất, giữ ẩm, thống khí…
2.2. Những nghiên cứu trên Thế giới
Theo Thomas (1985)[19], chất lượng cây con có mối quan hệ logic với
tình trạng chất khống. Nitơ và phốt pho cung cấp nguyên liệu cho sự sinh
trưởng và phát triển của cây con. Tình trạng dinh dưỡng của cây con thể hiện
5


6
rõ qua màu sắc của lá. Phân tích thành phần hóa học của mơ là một cách duy
nhất để đo lường mức độ thiếu hụt dinh dưỡng của cây con.
Gallardo và đồng nghiệp đã bắt đầu một phân tích proteomic của quá
trình nảy mầm hạt giống cây Arabidopsis bằng cách sử dụng ecotype
Landsberg erecta.
Nghiên cứu về số lượng và kích cỡ hạt trái cây nảy mầm bằng gỗ tếch
(Tectona grandis L.) được tổ chức tại Mae Tha vườn giống, Mae Tha quận,

của Lampang tỉnh và phịng thí nghiệm hạt giống, Cục Lâm nghiệp Hoàng
gia, Bangkok.
Nghiên cứu về ảnh hưởng của presowing phương pháp điều trị hạt
giống nảy mầm của 10 loài cây lâm nghiệp, sau khi lưu trữ cho 1 năm, được
thực hiện nhằm tăng tỷ lệ nảy mầm của những hạt giống bằng cách xem xét
giá trị nảy mầm. Năm presowing phương pháp điều trị khác nhau được sử
dụng, bao gồm cả cắt hạt giống vào cuối đối diện để rể nhỏ, ngâm hạt giống
trong conc. Axit sulfuric trong 15 phút, ngâm hạt trong nước sôi ở 98 C và để
lại cho họ mát trong 24 giờ và kiểm sốt.
Bên cạnh đó trên thế giới nhiều nhà khoa học cũng cơng nhận phân bón
giúp cho cây sinh trưởng phát triển nhanh hơn, phân bón cịn giúp cây chống
chịu được với hạn hán, sâu bệnh. Phân bón sinh học trở thành phân bón phổ
biến và khơng thể thiếu trong sản xuất nông nghiệp.
Ở Mỹ, Canada, Braxin… những cánh đồng rau nhờ áp dụng phương
pháp bón phân đã tăng năng xuất từ 6,5 tấn/ha lên 25tấn/ha. Do đó tính ưu
việt của chế phẩm sinh học có khả năng nhanh chóng cung cấp cho cây dưỡng
chất phát huy hiệu lực phân đa lượng giữ cân bằng sinh thái và đạt hiệu quả
cao. Nên trên thế giới đặc biệt là các nước phát triển việc nghiên cứu, sử dụng
các chể phẩm sinh học rất được chú trọng đầu tư. Phân bón sinh học trở thành
loại phân phổ biến và không thể thiếu trong sản xuất, nông lâm nghiệp hiện
đại [3].
2.3. Những nghiên cứu ở Việt Nam
Ở Việt Nam, từ trước đến nay đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về
gieo ươm. Nhìn chung, khi nghiên cứu gieo ươm cây gỗ, một mặt các nhà
nghiên cứu hướng vào xác định những nhân tố sinh thái có ảnh hưởng quyết
6


7
định đến sinh trưởng của cây con. Những nhân tố được quan tâm nhiều là ánh

sáng, đất, hỗn hợp ruột bầu, chế độ nước và kích thước bầu. Mặt khác, nhiều
nghiên cứu còn hướng vào việc làm rõ tiêu chuẩn cây con đem trồng.
Khi nghiên cứu gieo ươm thông nhựa (Pinus merkusii), Nguyễn Xuân
Quát (1985)[10] cũng đã tập trung xem xét ảnh hưởng của thành phần hỗn
hợp ruột bầu. Để thăm dị phản ứng của cây con với phân bón, Nguyễn Xn
Qt (1985)[10] và Hồng Cơng Đãng (2000) [6] đã bón lót super lân, kali
clorua, sulphat amơn với tỷ lệ từ 0- 6% so với trọng lượng ruột bầu. Đối với
phân hữu cơ, các tác giả thường sử dụng phân chuồng hoai (phân trâu, phân
bò và phân heo) với liều lượng từ 0 - 25% so với trọng lượng bầu. Một số
nghiên cứu cũng hướng vào xem xét phản ứng của cây gỗ non với nước. Tuy
vậy, đây là một vấn đề khó, bởi vì hiện nay cịn thiếu những điều kiện nghiên
cứu cần thiết (Nguyễn Xuân Quát, 1985)[10].
Những nghiên cứu về ảnh hưởng của kích thước bầu đến sinh trưởng
của cây gỗ non cũng đã được nhiều tác giả quan tâm. Theo Nguyễn Tuấn Bình
(2002)[2], kích thước bầu thích hợp cho gieo ươm Dầu song nàng là 20*30
cm, đục 8 - 10 lỗ.
Theo Nguyễn Văn Sở (2004)[11, 12], sự phát triển của cây con phụ
thuộc khơng chỉ vào tính chất di truyền của cây, mà cịn vào mơi trường sinh
trưởng của nó (tính chất lý hóa tính của ruột bầu). Tuy nhiên khơng phải tất cả
các lồi cây đều cần một loại hỗn hợp như nhau, mà chúng thay đổi tùy thuộc
vào đặc tính sinh thái học của mỗi loài cây.
Theo Nguyễn Thị Mừng (1997)[8], thành phần ruột bầu được cấu tạo từ
79% đất + 18% phân chuồng + 0,5%N + 2%P + 0,5%K hoặc 80% đất + 15%
phân chuồng + 1%N + 3%P + 1%K sẽ đảm bảo cho cây Cẩm lai (Dalbergia
bariaensis Pierre) sinh trưởng tốt trong giai đoạn vườn ươm.
Khi nghiên cứu gieo ươm Dầu song nàng (Dipterrocarpus dyerii),
Nguyễn Tuấn Bình (2002)[2] cũng nhận thấy hỗn hợp ruột bầu có ảnh hưởng
rất nhiều đến sinh trưởng của cây con. Theo tác giả, đất feralit đỏ vàng trên
phiến thạch sét và đất xám trên granit có tác dụng nâng cao sức sinh trưởng
của cây con Dầu song nàng. Hàm lượng phân super phốt phát (Long Thành)

thích hợp cho sinh trưởng của Dầu song nàng là 2% - 3%, còn phân NPK là
3% so với trọng lượng bầu.
7


8
Theo Nguyễn Văn Thêm và Phạm Thanh Hải (2004)[13], bón lót cho
Chiêu liêu nước (Terminalia calamansanai) trong giai đoạn 6 tháng tuổi ở
vườn ươm là việc làm cần thiết. Nếu bón lót phân tổng hợp NPK (16:16:8)
cho Chiêu liêu nước, thì hàm lượng thích hợp là 1% so với trọng lượng ruột
bầu. Tương tự, phân super photphat là 1%, còn phân hữu cơ hoai là 15% 20% so với trọng lượng ruột bầu.

Theo Nguyễn Thị Cẩm Nhung (2006)

[9], khi gieo ươm cây Huỷnh liên (Tecoma stans (L.) H.B.K), hỗn hợp ruột
bầu thích hợp bao gồm đất, phân chuồng hoai, xơ dừa, tro, trấu theo tỷ lệ
90:5:2:2,1 và 0,3% kali clorua, 0,5% super lân và 0,1% vôi.
2.4. Tổng quan khu vực nghiên cứu
* Vị trí địa lí
Đề tài được tiến hành tại vườn ươm trường Đại Học Nông Lâm Thái
Nguyên thuộc địa bàn xã Quyết Thắng, căn cứ vào bản đồ địa lý Thành Phố
Thái Ngun thì vị trí của trường như sau:
- Phía Bắc giáp với phường Quán Triều
- Phía Nam giáp với phường Thịnh Đán
- Phía Tây giáp với xã Phúc Hà
- Phía Đơng giáp với khu dân cư trường ĐHNL Thái Nguyên.
* Địa hình
Địa hình của xã chủ yếu là đồi bát úp khơng có núi cao. Độ dốc trung
bình10-150, độ cao trung bình 50-70m, địa hình thấp dần từ Tây bắc xuống
Đông Nam.

Vườn ươm khoa lâm nghiệp thuộc trung tâm thực hành thực nghiệm
của trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Nằm ở khu vực chân đồi, hầu
hết đất ở đây là loại đất Feralit phát triển trên đá Sa thạch. Do vườn ươm mới
chuyển đến về đây nên đất lấy để hoạt động đóng bầu gieo cây là đất mặt ở
đồi tương đối tốt. Theo kết quả phân tích mẫu đất của trường thì chúng ta có
thể nhận thấy:
8


9
- Độ pH của đất thấp chứng tỏ đất ở đây chua.
- Đất nghèo mùn, hàm lượng N, P2O5 ở mức thấp. Chứng tỏ đất nghèo
dinh dưỡng.
Bảng 2.1: Kết quả phân tích mẫu đất
Độ sâu tầng
đất (cm)
1-10
10-30
30-60

Mùn
1.776
0.670
0.711

Chỉ tiêu
N
P2O5
0.024 0.241
0.058 0.211

0.034 0.131

K2O
0.035
0.060
0.107

Chỉ tiêu dễ tiêu/100g đất
N
P2O5
K2O
pH
3.64
456
0.90
3.5
3.06
12
0.44
3.9
0.107 3.04
3.05
3.7

(Nguồn: Theo số liệu phân tích đất của trường ĐHNL Thái Nguyên)
* Đặc điểm khí hậu
Do vườn ươm nằm trong khu vực của thành phố Thái Ngun nên nó
mang đầy đủ tính chất chung của khí hậu thành phố:
Bảng 2.2: Một số yếu tố khí hậu từ tháng 1-4 năm 2012 tại Thái Nguyên
Tháng

1
2
3
4

Nhiệt độ trung

Ẩm độ khơng khí

bình (0C)
11,9
17,3
16,7
23,4

trung bình (%)
73
82
80
83

Lượng mưa (mm)
4,4
10,8
9,3
30,1

(Nguồn: Theo trung tâm khí tượng thủy văn Gia Bẩy
thành phố Thái Nguyên năm 2012)


9


10
PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là: Hạt giống và cây con Móc trong giai đoạn
vườn ươm.
Cây Móc có tên khoa học (Caryota Mitis), Họ cau (Arecaceae), lồi
Móc cịn có tên gọi khác là cây Đủng đỉnh hay là cây Đi cá vì lá có dạng
đi cá.
Cây sống ở khí hậu nóng ẩm mưa nhiều, cận nhiệt đới và nhiệt đới.
Cây phân bố ở khu vực Đông Nam Á như Lào, Việt Nam, Campuchia
và Indonesia cây thường mọc dưới tán rừng mưa nhiệt đới.
Đặc tính sinh thái học:
Cây mọc nhanh, lá dạng tam giác, có xẻ thùy theo mép lá, cuống to
cứng dài 1-2 mét, lá có mầu xanh đậm lúc già, xanh nhạt lúc cịn non.
Thân cây dạng cụm, mầu xám cao từ 6-10 mét, đường kính 10-15cm,
đường kính tán từ 4,5-6 mét.
Là lồi cây khá phổ biến lồi cây ưa bóng lúc cịn nhỏ, ưa sáng khi
trưởng thành.
Khả năng chịu hạn: Là cây vùng nhiệt đới nên nó địi hỏi ở chế độ ẩm
cao, có nhiều nước.
Khả năng chịu lạnh: Cây có khả năng chịu lạnh tốt nhưng không chịu
được ở nhiệt độ dưới 0oC, nhiệt độ thích hợp từ 18-290C.[18].
Hoa: Là hoa đơn tính có mầu xanh, hoa đực và hoa cái cùng trên một
cây, hoa có dạng chùm mọc từ thân cây, mọc rủ xuống dọc theo thân cây, sau
khi chùm hoa này già chết thì chùm hoa mới được mọc ra thay thế.
Quả: Có dạng quả thịt trịn khi chín có mầu đỏ hoặc đen, đường kính 12cm, hạt to cứng khi chín có mầu nâu hoặc đen có thể ăn được, quả có chứa

hoạt chất acid Oxalic(H2C2O4) có thể ăn mòn da.
Gây trồng: Cây được trồng bằng hạt hoặc bằng ni cấy mơ tế bào.
Giá trị sử dụng: Lá Móc có hình dạng, mầu sắc đẹp đặc trưng, có giá trị
trong trồng làm cảnh, trang trí khn viên đường phố, làm thức ăn cho một số
loài động vật như loài Vượn cao vít- trùng khánh - cao bằng.[7]. Ngồi ra tại
10


11
Ấn Độ người ta còn chiết xuất tinh bột, nhựa từ thân cây, lá được dùng để lợp
nhà, thân cây dùng để xây nhà, sợi từ bẹ lá được dùng làm dây thừng.[17].
Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Thu hái chế biến hạt giống; Phương
pháp kích thích hạt cây Móc nẩy mầm bằng nước có nhiệt độ (100 0C, 800C,
600C, 400C); Ảnh hưởng của thành phần hỗn hợp ruột bầu (phân vi sinh,
NPK, phân chuồng hoai) đến sinh trưởng của cây Móc.
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành nghiên cứu
3.2.1. Địa điểm tiến hành nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện tại vườn ươm trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên.
3.2.2.Thời gian tiến hành nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu từ tháng 02/02/2011 đến 30/04/2012
3.3. Nội dung nghiên cứu
Để đáp ứng được mục tiêu đề tài thực hiện một số nội dung sau:
- Thu hái và chế biến hạt giống.
- Nghiên cứu phương pháp xử lý kích thích hạt giống theo các cơng
thức nước có nhiệt độ khác nhau.
- Nghiên cứu ảnh hưởng hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng của cây móc
(Hvn, số lá).
Từ kết quả nghiên cứu, đề xuất hướng dẫn kỹ thuật gieo ươm lồi
cây Móc.

3.4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu:
- Kế thừa có chọn lọc những kết quả, tài liệu có liên quan.
- Sử dụng phương pháp nghiên cứu thực nghiệm: bố trí thí nghiệm theo
khối ngẫu nhiên đầy đủ, so sánh ảnh hưởng của các công thức đến hạt nẩy
mầm và sinh trưởng của cây Móc bằng phương pháp phân tích phương sai 1
nhân tố.
3.4.1. Phương pháp ngoại nghiệp
- Chuẩn bị dụng cụ, vật tư phục vụ nghiên cứu.
- Hạt giống.
- Dụng cụ bao gồm:
11


12
Cuốc, xẻng, dao, sàng đất, túi bầu, đất đóng bầu, khay đựng hạt, bình
tưới nước, cây làm dàn che, lưới che, thước đo.
- Vật tư nơng nghiệp: Phân bón, các loại thuốc trừ sâu, thuốc diệt nấm.
- Mẫu bảng biểu.

Bố trí thí nghiệm
* Thí nghiệm 1: Xử lý kích thích hạt nẩy mầm
Tiến hành thí nghiệm với 4 cơng thức và 3 lần lặp, mỗi lần lặp là 30
hạt, vậy trong một công thức là 90 hạt, tổng số hạt của thí nghiệm là 360 hạt.
Cơng thức 1: Nước sơi (1000C)
Công thức 2: 4 sôi 1 lạnh (800C)
Công thức 3: 3 sôi 2 lạnh (600C)
Công thức 4: 2 sôi 3 lạnh (400C)
Bước 1: Làm sạch hạt
Bước 2: Ngâm hạt trong thuốc tím nồng độ 0,1% (1g /1lít) với thời gian

15 phút, sau đó vớt hạt lên.
Bước 3: Hịa nước được ở nhiệt độ cần thiết rồi cho hạt vào ngâm trong
nước nguội dần 8 giờ, sau đó vớt hạt lên ủ hạt.
Theo dõi số hạt nảy mầm, định kỳ theo dõi 5 ngày 1 lần vào buổi sáng
kết quả theo dõi ghi chép số hạt đã nảy mầm vào mẫu bảng 3.2:
Bảng 3.1: Theo dõi số hạt nảy mầm của cây Móc
Ngày theo dõi
1
2
3
4
5
6
Số hạt NM
Cơng thức
1
2
3
4
* Thí nghiệm 2: Nghiên cứu ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến
sinh trưởng của cây Móc
Cơng thức 1 (CT1): Đất tầng A (không phân).
Công thức 2 (CT2) : 95% đất tầng A+ 5% Phân NPK (tỷ lệ 5:10:3).
Công thức 3 (CT3) : 95% đất tầng A +5% phân vi sinh.
12


13
Công thức 4 (CT4) : 95% đất tầng A + 5% phân chuồng hoai.
Thí nghiệm gồm 4 cơng thức và 3 lần lặp lại, vậy mỗi lần lặp là 30 cây,

1 cơng thức là 90 cây, tổng số thí nghiệm của 4 công thức là 360 cây.
Bảng 3.2. Sơ đồ bố trí các cơng thức thí nghiệm ảnh hưởng của hỗn hợp
ruột bầu đến sinh trưởng của cây Móc
Số lần nhắc lại

Cơng thức thí nghiệm

1

CT1

CT2

CT3

CT4

2

CT2

CT4

CT1

CT3

3

CT3


CT1

CT4

CT2

Chăm sóc thí nghiệm và thu thập số liệu
Thời gian theo dõi sinh trưởng được sắp xếp như sau:
- Lần 1 cây được điều tra vào ngày 16/09/2011.
- Lần 2 cây được điều tra vào ngày 30/12/2011.
- Lần 3 cây được điều tra vào ngày 13/04/2012.
* Các chỉ tiêu theo dõi:
- Động thái tăng trưởng chiều cao cây: Đo từ mặt bầu tới đỉnh ngọn
- Đếm số lá
Các chỉ tiêu đo đếm được ghi vào mẫu bảng 3.3:
Bảng 3.3: Bảng theo dõi sinh trưởng chiều cao
và động thái ra lá của cây Móc
Cơng thức 1
Cơng thức 2
......
TT
Hvn (cm)
Số lá
Hvn (cm)
Số lá
.......
1
2
3

4
3.4.2. Phương pháp nội nghiệp
- Bước 1. Tổng hợp rồi nhập số liệu vào máy vi tính.
- Bước 2. Phân tính và xử lý số liệu:
Tính tỷ lệ nảy mầm và thế nảy mầm tính theo tỷ lệ phần trăm.
Tỷ lệ nảy mầm: Là tỷ số phần trăm giữa số hạt nẩy mầm bình thường
so với số hạt đem kiểm tra, được biểu thị bằng công thức[2]:
13


14
Tổng số hạt nảy mầm
- Tỷ lệ nảy mầm: G(%) = ––––––––––––––––––––––– x 100
Tổng số hạt kiểm nghiệm
Thế nảy mầm: là tỷ số phần trăm giữa số hạt nẩy mầm bình thường
trong 1/3 thời gian đầu của quá trình nẩy mầm so với hạt đem kiểm tra, được
biểu thị bằng công thức.[2].
Số hạt nảy mầm trong 1/3
thời gian đầu của thời kỳ nẩy mầm
- Thế nảy mầm: GE (%) = ––––––––––––––––––––––––––––– x 100
Tổng số hạt kiểm nghiệm

-

+ Các chỉ số thống kê như chỉ số trung bình H Vn, Số lá, được thực hiện
bằng phần mềm Excel với hàm sum(), hàm average()….
+ Để kiểm tra mức độ ảnh hưởng của mỗi cơng thức xử lý kích thích
hạt nảy mầm đến khả năng nảy mầm và công thức hỗn hợp ruột bầu tới sinh
trưởng của cây Móc như thế nào tơi dùng phương pháp phân tích phương sai
1 nhân tố [5], để kiểm tra kết quả thí nghiệm và được sắp xếp như trình tự

trong mẫu bảng 3.4.
Mẫu bảng 3.4. Bảng sắp xếp các trị số quan sát
phân tích phương sai 1 nhân tố
Các trị số quan sát
Xi A
Kết quả trung bình của các lần nhắc lại
A
SiA
1 2 ………………………… b
X1
1
X11 X12…………………………X1b1
S1A
X2
2
X21 X22.........................................X2b2
S2A
X3
3
X31 X32…………………………X3b3
S3A

….
….
………………………
Xi A
I
Xi1 Xi2…………………………Xibi
SiA


……………..
….
….
Xa A
a
Xa1 Xa2………………………….Xaba
….
X
S
Trong đó tơi coi:
Nhân tố A là cơng thức thí nghiệm (CTTN)
14


15
Giả sử nhân tố A được chia làm a (a cơng thức thí nghiêm) cấp khác

-

nhau, mỗi cấp các trị số quan sát lập lại (bi) lần.
- Cột 1: Các cấp của nhân tố A
- Cột 2: Các trị số quan sát (số lần nhắc lại cho mỗi công thức của nhân
tố A)
- Cột 3: Tổng giá trị quan sát trong mỗi cấp
- Cột 4: Số trung bình chung của n trị số quan sát
- X số trung bình chung của n trị số quan sát
Đặt giả thuyết H0: µ1 = µ 2 = µ 3 .......... .... = µ . Nhân tố A tác động đồng
đều lên kết quả thí nghiệm
Đối thuyết H1: µ1 ≠ µ 2 ≠ µ 3 .......... .... ≠ µ . Nhân tố A tác động khơng đồng
đều đến kết quả thí nghiệm, nghĩa là có ít nhất 1 số trung bình tổng thể µ i

khác với số trung bình tổng thể cịn lại.
Tính biến động tổng số:

-

VT là biến động của n (ab) trị số quan sát trong trường hợp số lần nhắc
lại bi bằng nhau được xác định bằng công thức:
a

b

VT = ∑∑ x ij

2

−C

i =1 j =1

 a b
 ∑∑ xij

i =1 j =1
C=
a×b

2





2
 =S
n

(3.1)

n = b1 + b2 + …… + ba = a × b
Tính biến động do nhân tố A: VA là biến động giữa các trị số quan sát ở
các mẫu mà đại biểu là biến động giữa các số trung bình mẫu (trung bình các
cấp của nhân tố A). Loại biến động này có thể là ngẫu nhiên nhưng cũng có
thể là khơng ngẫu nhiên. Nó ngẫu nhiên nếu nhân tố tác động không rõ đến
kết quả thí nghiệm ở tất cả các cấp. Nó khơng ngẫu nhiên nếu nhân tố A tác
động khác nhau lên kết quả thí nghiệm. Được tính theo cơng thức:
Do số lần nhắc lại ở các công thức là như nhau: b1 = b2……. = bi= b

15


16
1 a 2
S2
V A = ∑ Si ( A) −
b i =1
a×b

(3.2)

Biến động ngẫu nhiên: VN là biến động giữa các trị số quan sát trong
cùng một mẫu (trong cùng một cấp nhân tố A), biến động này gọi là biến

động ngẫu nhiên, do các giá trị quan sát của các phần tử trong cùng 1 cấp
được chọn một cách ngẫu nhiên.
Do tính chất cộng của biến động của n trị số quan sát được xác định
bằng công thức:
VN = VT - VA
(3.3)
Người ta đã chứng minh được rằng, nếu giả thuyết Ho là đúng thì biến
ngẫu nhiên VN có nhân tố χ với df = a(b-1) độ tự do và V A có nhân tố χ
với: df = a - 1 độ tự do. Vì vậy biến ngẫu nhiên có phương sai:
Do số lần nhắc lại ở các cơng thức là như nhau: b1 = b2…….= bi = b:
VN
SN 2 =
a (b − )
1
(3.4)
2

2

SA =

FA =

VA
a −1

S
S

2

A
2
N

2

(3.5)
(3.6)

Tra bảng F05 với bậc tự do df1 = a - 1, df2 = a(b-1)
• So sánh
- Nếu FA ≤ F05 thì giả thuyết H0 được chấp nhận, nghĩa là nhân tố A tác
động đồng đều lên kết quả thí nghiệm.
- Nếu FA > F05 thì giả thuyết H0 bị bác bỏ, nghĩa là nhân tố A tác động
không đồng dều tới kết quả thí nghiệm, có ít nhất một cơng thức khác các
cơng thức cịn lại.
• So sánh và tìm ra cơng thức trội nhất
Số lần lặp lại ở các công thức là bằng nhau: b1 = b2…….= bi = b
Ta sử dụng chỉ tiêu sai dị bảo đảm nhỏ nhất LSD (Least significant
diference), được tính theo cơng thức sau:
LSD = t α * S *
2

16

2
b

(3.7)



17
 Tìm cơng thức trội nhất

- Ta lập bảng hiệu sai các số trung bình
- Nếu
khác nhau.
-Nếu

xi − xj ≤ LSD

xi − xj > LSD

xi − xj

và so sánh với LSD:

ta kí hiệu dấu -, nghĩa là 2 cơng thức khơng có sự

ta kí hiệu dấu *, nghĩa là giữa 2 cơng thức có sự

khác nhau rõ. Vậy cơng thức ảnh hưởng trội hơn là cơng thức có x lớn hơn và
cơng thức là trội nhất có x max
- Giá trị của LSD thay đổi phụ thuộc vào mức có ý nghĩa α tương ứng
với mức ý nghĩa khác nhau thì có LSD khác nhau. Thơng thường người ta
tính LSD ở độ tin cậy 95% hay 99% tức là α =0,05 hay 0,01. Kết quả tính ở
bảng phân tích phương sai 1 nhân tố ANOVA (bảng 3.5):
Mẫu bảng 3.5: Bảng phân tích phương sai 1 nhân tố
ANOVA
Source of

SS (Tổng
Df
Variation
biến động (Bậc tự
(Nguồn biến
bình phương)
do)
động)
Between Groups
VA
a-1
(Do nhân tố A)
Within Groups
VN
n-a
(Ngẫu nhiên)
Total
VT
n-1
(Tổng)

MS
(Phương
sai)

F
(F thực
nghiệm)

2

SA

P-value
F crit
(Sự hốn đổi (Giá trị
từ giá trị t
F lý
tính)
luận)

2
SA / SN

2

2
SN

Ta thực hiện trên phần mềm Excel như sau:
Nhập số liệu vào bảng tính
Click Tools → Data Analysis → ANOVA: Single Factor
Trong hộp thoại ANOVA: Single Factor
Input range: Khai vùng dữ liệu (….)
Grouped by:
Nếu số liệu nhắc lại của từng cơng thức thí nghiệm sắp xếp theo hàng
thì đánh dấu Rows và mục Label in Firt Column nếu trong vùng dữ liệu vào
có chứa cột tiêu đề Nếu số liệu nhắc lại của từng cơng thức thí nghiệm sắp
17



18
xếp theo cột thì đánh dấu vào columns và mục Label in Firt Rows nếu trong
vùng dữ liệu vào có chứa hàng tiêu đề.
Alpha: nhập (0.05) hay (0.01)
Output range: khai vùng xuất kết quả

18


19
PHẦN 4
KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ
4.1. Kết quả nghiên cứu về quá trình nẩy mầm của hạt giống cây Móc
4.1.1. Kỹ thuật thu hái, chế biến và xử lý kích thích hạt giống cây Móc
Quả Móc được thu hái từ cây sinh trưởng tốt, không sâu bệnh, cây
lấy giống 8 tuổi, được trồng tại xóm gị Móc xã Quyết Thắng Thành phố
Thái Nguyên.
Chỉ thị về độ chín của quả khi thu hái chùm/buồng quả có khoảng 10%
quả chuyển từ màu xanh sang màu đỏ và tím thẫm, hạt mầu đem-cứng, ta tiến
hành thu hoạch hết, vì quả của cây Móc là loại quả khi chín vỏ quả mềm, sau
khi chín có thời kỳ rơi rụng ngắn. Thời gian thu hái quả thực hiện thí nghiệm
là ngày 2 tháng 2 năm 2011.
Quả sau khi thu về cả chùm quả (gồm cả quả đã chín và chưa chín hồn
tồn) tiến hành phân loại thành quả đã chín hồn tồn và quả chưa chín,
những quả chưa chín tiến hành ủ quả từ 4-5 ngày cho chín đều trước khi đem
chế biến/tách hạt ra khỏi quả.
Khi quả đã chín đều ta ngâm quả trong nước sạch 2giờ, sau đó vớt lên
chà xát, rồi đãi sạch phần thịt quả bằng nước. Hạt sau khi làm sạch được đem
hong khô ở nơi râm mát, thống gió, thường xun đảo hạt để hạt khơ đều,
thời gian hong hạt là 1 giờ.

Tỷ lệ chế biến: 1,5kg quả/1kg hạt
Trung bình trong 1kg có từ 500 - 600 hạt.
Xử lý kích thích hạt nảy mầm:
Hạt được ngâm vào dung dịch thuốc tím nồng độ 0,1% (1g thuốc/1lít
dung dịch), thời gian ngâm là 15 phút, sau đó vớt hạt lên để ráo nước rồi
kích thích hạt nảy mầm bằng phương pháp vật lý, sử dụng nước ở nhiệt độ
khác nhau:
- Bước 1: Vệ sinh sạch sẽ dụng cụ dùng xử lý hạt.
- Bước 2: Kiểm tra hạt và loại bỏ hạt lép, thối, mốc, hạt lẫn sỏi,.... lẫn
trong hạt.
19


20
- Bước 3: Ngâm hạt trong nước nóng có nhiệt độ khác nhau vào 4 công
thức ở 4 nhiệt độ khác nhau gồm:
Công thức 1: Nước sôi (1000C)
Công thức 2: 4 sôi 1 lạnh (800C)
Công thức 3: 3 sôi 2 lạnh (600C)
Công thức 4: 2 sôi 3 lạnh (400C)
- Bước 4: Ngâm trong nước nguội dần thời gian là 8 giờ, vớt hạt ra để
ráo nước cho hạt trộn lẫn với cát ẩm sạch (thực hiện ngày 10/02/2011)
- Bước 5: Ủ hạt với cát ẩm sạch
Dùng cát ẩm sạch, trộn đều với hạt theo tỷ lệ 1 hạt 2 cát (theo thể tích).
Cách làm như sau:
+ Chọn nơi ủ hạt: Cần chọn những nơi thống, mát, khơng có ánh sáng
trực xạ, tránh mưa dột.
+ Dùng bát to để đong hạt và cát đen theo tỷ lệ trên.
+ Trộn đều cát hơi ướt với hạt. Sau khi trộn hạt với cát đều nhau, rải
một lớp cát dầy 2-3 cm xuống nền ủ hạt, rải hạt đã trộn đều với cát lên trên,

dàn thành luống rộng 0,8 - 1m, cao 15- 20 cm, dài 0,5m, phủ một lớp cát hơi
ướt dầy 2-3cm lên mặt luống và xung quanh luống ủ hạt.
+ Hằng ngày tiến hành kiểm tra khi thấy cát khơ thì phải cần bổ
sung nước.
- Bước 6: Theo dõi quả trình nẩy mầm của hạt:
Quy định về hạt đã nẩy mầm:
Hạt cây Móc thuộc nhóm hạt có kích thước lớn nên, hạt được coi như
đã nẩy mầm khi rễ phôi bằng chiều dài của hạt.
Quá trình nẩy mầm của hạt được coi như đã kết thúc: Ngày kết thúc
quá trình nẩy mầm là ngày mà sau đó 5 ngày số hạt nẩy mầm thêm không quá
5% tổng số hạt đem kiểm nghiệm.[1]
Kết quả theo dõi số hạt nẩy mầm được ghi vào mẫu biểu theo dõi quá
trình nẩy mầm của hạt tương ứng theo định kỳ (thời gian) theo dõi.
Thí nghiệm theo dõi thời gian nẩy mầm của hạt Móc ở các cơng thức
thí nghiệm quả được thể hiện ở bảng 4.1 và hình 4.1.
Qua bảng 4.1 và hình 4.1 ta thấy:
20


21
Cơng thức 1: Sau khi kích thích hạt nẩy mầm, 87 ngày sau hạt mới bắt
đầu nẩy mầm, 20 ngày kết thúc quá trình nẩy mầm, tổng số hạt nẩy mầm là:
67hạt/ 90 hạt (tổng số hạt kiểm nghiệm).
Bảng 4.1: Kết quả nghiên cứu về quá trình nẩy mầm của hạt cây Móc ở
các cơng thức thí nghiệm
Số hạt kiểm
CTTN

nghiệm
(hạt)


1
2
3
4

90
90
90
90

Thời gian nẩy mầm của hạt
sau khi kích thích
Đầu kỳ nẩy
Cuối kỳ nẩy
mầm
Ngày thứ 87
Ngày thứ 80
Ngày thứ 85
Ngày thứ 90

mầm
Ngày thứ 107
Ngày thứ 95
Ngày thứ 105
Ngày thứ 110

Kỳ nẩy

Số hạt


mầm

nẩy mầm

(ngày)

(hạt)

20
15
20
20

67
80
79
61

Hình 4.1: Ảnh hạt cây Móc đã nẩy mầm ở các cơng thức thí nghiệm
21


22
Cơng thức 2: Sau khi kích thích hạt nẩy mầm, 80 ngày sau hạt mới bắt
đầu nẩy mầm, 15ngày kết thúc quá trình nẩy mầm, tổng số hạt nẩy mầm là
79hạt/ 90 hạt (tổng số hạt kiểm nghiệm).
Công thức 3: Sau khi kích thích hạt nẩy mầm, 85 ngày sau hạt mới bắt
đầu nẩy mầm, 20 ngày kết thúc quá trình nẩy mầm, tổng số hạt nẩy mầm là
72hạt/ 90 hạt (tổng số hạt kiểm nghiệm).

Công thức 4: Sau khi kích thích hạt nẩy mầm, 90 ngày sau hạt mới bắt
đầu nẩy mầm, 20 ngày kết thúc quá trình nẩy mầm, tổng số hạt nẩy mầm là
61hạt/ 90 hạt (tổng số hạt kiểm nghiệm).
4.1.2. Kết quả nghiên cứu về khả năng nẩy mầm của hạt cây Móc
Tỷ lệ nẩy mầm: Là tỷ số phần trăm giữa số hạt nẩy mầm (cho cây bình
thường) so với tổng số hạt đem kiểm nghiệm.
Thế nẩy mầm: là tỷ số phần trăm giữa số hạt nẩy mầm bình thường
trong 1/3 thời gian đầu của quá trình nẩy mầm so với hạt đem kiểm tra.
Thế nẩy mầm thể hiện tốc độ nẩy mầm của hạt giống. Thế nẩy mầm
càng cao thì phẩm chất hạt càng tốt và Thời gian nẩy mầm bình quân chậm
chứng tỏ phẩm chất hạt kém.
Tỷ lệ sống: là những hạt tuy khơng nẩy mầm nhưng vẫn cịn sống khỏe.
Kết quả nghiên cứu về tỷ lệ nẩy mầm của hạt cây Móc ở các cơng thức
thí nghiệm được thể hiện ở bảng 4.2 và hình 4.2:
Bảng 4.2: Kết quả về khả năng nẩy mầm của cây Móc
ở các cơng thức thí nghiệm
CT
TN
1
2
22

Số hạt kiểm
nghiệm
(hạt)
90
90

Thế nẩy mầm
Số hạt NM

1/3 tg đầu
36
63

%
40
70

Hạt còn sống

Tỷ lệ nẩy

Tỷ lệ sống

không NM
Số
%
hạt
14
16
9
10

mầm
Số
%
hạt
67
74
79

88

(%)
Số
hạt
81
88

%
90
98


23
3
4

90
90

45
50

50
56

13
13

14

14

72
61

80
68

85
74

94
82

Hình 4.2: Đồ thị biểu diễn tỷ lệ nẩy mầm của hạt cây Móc
ở các cơng thức thí nghiệm
Từ bảng 4.2 và hình 4.2 ta thấy:
* Thế nẩy mầm của hạt Móc ở các cơng thức thí nghiệm:
Cơng thức 1 cho kết quả: Số hạt nẩy mầm trong 1/3 thời gian đầu của
quá trình nẩy mầm là 36 hạt chiếm 40%.
Công thức 2 cho kết quả: Số hạt nẩy mầm trong 1/3 thời gian đầu của
quá trình nẩy mầm là 63 hạt chiếm 70%.
Công thức 3 cho kết quả: Số hạt nẩy mầm trong 1/3 thời gian đầu của
quá trình nẩy mầm là 45 hạt chiếm 50%.
Công thức 4 cho kết quả: Số hạt nẩy mầm trong 1/3 thời gian đầu của
quá trình nẩy mầm là 50 hạt chiếm 56%.
Như vậy công thức 2 dùng nước ở nhiệt độ 80 0C để kích thích hạt Móc
nẩy mầm cho tốc độ nẩy mầm là nhanh nhất.
* Số hạt sống bình thường mà không nẩy mầm và tỷ lệ nẩy mầm ở
các công thức cụ thể như sau:

23


24
Cơng thức 1 cho kết quả: Số hạt bình thường (hạt sống) không nẩy
mầm 14 hạt chiếm 16%. Tỷ lệ nẩy mầm là 74% (67/90), số hạt thối 9 hạt.
Công thức 2 cho kết quả: Số hạt bình thường (hạt sống) không nẩy
mầm 9 hạt chiếm 10%.Tỷ lệ nẩy mầm là 88% (79/90), số hạt thối 2 hạt.
Công thức 3 cho kết quả: Số hạt bình thường (hạt sống) khơng nẩy
mầm 13 hạt chiếm 14%.Tỷ lệ nẩy mầm là 80% (72/90), số hạt thối 5 hạt.
Công thức 4 cho kết quả: Số hạt bình thường (hạt sống) khơng nẩy
mầm 13 hạt chiếm 14%. Tỷ lệ nẩy mầm là 68% (61/90), số hạt thối 16 hạt.
Như vậy công thức 2 dùng nước ở nhiệt độ 80 0C để kích thích hạt Móc
nẩy mầm đồng đều nhất (tương ứng có tỷ lệ nẩy mầm cao nhất), tiếp đó đến
cơng thức 1 rồi đến công thức 3 và cuối cùng là công thức 4.
Để khẳng định ảnh hưởng của các công thức xử lý hạt đến khả năng
nẩy mầm đồng đều/Tỷ lệ (số hạt) nẩy mầm của cây Móc một cách chính xác,
tơi tiến hành phân tích phương sai 1 nhân tố 3 lần lặp ở bảng 4.3:
Bảng 4.3: Bảng tổng hợp kết quả số hạt nẩy mầm của các công thức
Phân cấp nhân tố
A(CTTN)
CT1
CT2
CT3
CT4
Σ

Số hạt nẩy mầm của các lần lặp lại
1
2

3
23
21
23
26
28
25
25
23
24
21
21
19

Si

X

67
79
72
61
279

22
26
24
20
92


i

Từ bng 4.3 ta:

ã

+ t gi thuyt H0: à1 = à 2 = µ 3 .......... .... = µ . Nhân tố A tác động đồng
đều lên kết quả thí nghiệm.
+ Đối thuyết H1: µ1 ≠ µ 2 ≠ µ 3 .......... .... ≠ µ . Nhân tố A tác động khơng
đồng đều đến kết quả thí nghiệm, nghĩa là chắc chắn sẽ có 1 trong những
cơng thức thí nghiệm có tác động trội hơn so với các cơng thức cịn lại.
 Ta tính:
- Số hiệu chỉnh

24


25
2

 a b

 ∑∑ xij 


2
i =1 j =1
 = S = 1 (23 + 21 + 23 + 26 + 28 + 25 + 25 + 23 + 24 + 21 + 21 +
C=
b

n 12
2
19) = 6486,75

- Tính biến động tổng số:
a

b

VT = ∑∑ xij

2

− C = (232 + 212 + 232 + 26 2 + 282 + 252 + 252 + 232 + 24 2 + 212 + 212

i =1 j =1

+ 192 ) − 6486,75 = 70,25

- Tính biến động do nhân tố A (do CTTN)
VA =

1 a 2
1
∑ Si ( A) − C = 3 (67 2 + 792 + 722 + 612 ) − 6486,75 = 58,25
b i =1

- Tính biến động ngẫu nhiên
VN = VT - VA = 70,25 - 58,25 = 12
VA

58,28
=
= 19,416
a −1 4 −1

2

SA =
2

SN =

VN
12
=
= 1,5
a ( b − 1) 4(3 − 1)
2

FA =

SA
19,416
=
= 12,944
2
1,5
SN

F05 = 4,07

df1 = a - 1 = 4 - 1 =3
df2 = a(b-1) = 12 - 4 = 8
So sánh



Thấy rằng FA(hạt nẩy mầm) = 12,944 > F05(hạt nẩy mầm) = 4,07.
Giả thuyết H0 bị bác bỏ chấp nhận H1.
Vậy nhân tố A(CTTN) tác động khơng đồng đều đến hạt nẩy mầm của
hạt Móc, có ít nhất 1 công thức tác động trội hơn các cơng thức cịn lại.
Qua xử lý trên EXCEL ta có bảng phân tích phương sai 1 nhân tố đối
với số hạt nẩy mầm (bảng 4.4):
25


×