Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của chế phẩm All-zym đến khả năng sinh trưởng của đàn gà thịt Mía x Lương Phượng nuôi tại trại gà khoa Chăn nuôi thú y.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (726.18 KB, 65 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM


PHẠM THỊ BÍCH

Tên đề tài:

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ PHẨM ALL-ZYM ĐẾN
KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG CỦA ĐÀN GÀ THỊT MÍA X LƯƠNG
PHƯỢNG NUÔI TẠI TRẠI GÀ KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Chăn nuôi Thú y
Khoa : Chăn nuôi - Thú y
Lớp : 42 – Chăn nuôi thú y
Khoá học : 2010 – 2014
Giảng viên hướng dẫn : TS. Trần Thị Hoan








Thái Nguyên, năm 2014
LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành bản khóa luận tốt nghiệp này, tôi đã nhận được sự quan
tâm và giúp đỡ của các cơ quan, tập thể và cá nhân. Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn
sâu sắc tới tất cả các cơ quan, tập thể, cá nhân đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin cảm ơn Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên,
các thầy cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y, UBND xã Quyết Thắng đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi cho tôi có thể hoàn thành bản khóa luận này.
Tôi xin cảm ơn và bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Từ Trung Kiên,
ThS. Nguyễn Đức Trường, ThS. Nguyễn Thị Bích Đào. Các thầy, cô đã trực
tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trại gia cầm
của khoa Chăn nuôi Thú y. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn tới cô giáo hướng
dẫn TS. Trần Thị Hoan đã luôn tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tôi
trong suốt thời gian thực tập và hoàn thành bản khóa luận này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới người thân trong gia đình và toàn thể bạn
bè đã động viên, chia sẻ và giúp đỡ tôi cả về vật chất lẫn tinh thần để tôi yên
tâm hoàn thành bản khóa luận tốt nghiệp này.
Cuối cùng tôi xin kính chúc thầy, cô sức khỏe, hạnh phúc và thành đạt
trong công tác giảng dạy và nghiên cứu.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2014
Sinh viên




Phạm Thị Bích

LỜI NÓI ĐẦU


Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng trong chương trình đào tạo
của các trường Đại học nói chung và trường Đại học Nông Lâm nói riêng. Giai
đoạn này chiếm một vị trí hết sức quan trọng đối với mỗi sinh viên trước khi ra
trường. Đây là khoảng thời gian giúp sinh viên củng cố và hệ thống hoá toàn
bộ kiến thức đã học, đồng thời giúp cho sinh viên làm quen với thực tế sản
xuất, từ đó nâng cao trình độ chuyên môn, nắm được phương pháp tổ chức và
tiến hành công việc nghiên cứu, ứng dụng khoa học kĩ thuật vào thực tiễn sản
xuất, tạo cho mình có tác phong làm việc đúng đắn, sáng tạo để khi ra trường
trở thành một người cán bộ khoa học kĩ thuật có chuyên môn, đáp ứng nhu cầu
thực tiễn, góp phần vào xây dựng và phát triển đất nước.
Xuất phát từ những mục tiêu trên, được sự đồng ý của Ban Giám hiệu
Nhà trường, Ban Chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y cùng quý thầy cô, đặc biệt
là sự giúp đỡ tận tình của cô giáo TS. Trần Thị Hoan tôi đã tiến hành thực hiện
đề tài tốt nghiệp: "Nghiên cứu ảnh hưởng của chế phẩm All-zym đến khả
năng sinh trưởng của đàn gà thịt Mía x Lương Phượng nuôi tại trại gà
khoa Chăn nuôi thú y".
Do bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, kiến thức
chuyên môn chưa sâu, kinh nghiệm thực tế chưa nhiều nên bản khoá luận này
không tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Vì vậy, tôi kính mong nhận
được sự đóng góp quý báu của quý thầy cô, các bạn đồng nghiệp để bản khoá
luận của tôi hoàn thiện hơn.




DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Ý nghĩa
BQ Bình quân

KHKT Khoa học kỹ thuật
TT Tuần tuổi
STT Số thứ tự
ĐC Đối chứng
TN Thí nghiệm
KPCS Khẩu phần cơ sở
Cs Cộng sự
SS Sơ sinh
TĂ Thức ăn
TTTA Tiêu tốn thức ăn
CRD Bệnh hô hấp mãn tính ở gà
G Gam
Kg Kilogam
Nxb Nhà xuất bản




DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang
Bảng 1.1. Một số thông số về thời tiết khí hậu trong năm của xã Quyết Thắng
thành phố Thái nguyên 1

Bảng 1.2. Lịch dùng vaccine cho đàn gà thịt 11

Bảng 1.3. Chế độ chiếu sáng cho đàn gà sinh sản 14

Bảng 1.4. Lịch dùng vaccine cho gà sinh sản 15


Bảng 1.5. Kết quả công tác phục vụ sản xuất 17

Bảng 2.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm 42

Bảng 2.2. Thành phần giá trị dinh dưỡng trong thức ăn của gà 42

Bảng 2.3. Tỷ lệ nuôi sống của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi 45

Bảng 2.4. Sinh trưởng tích lũy của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi 46

Bảng 2.5. Sinh trưởng tuyệt đối và tương đối của gà thí nghiệm 48

Bảng 2.6. Khả năng chuyển hoá và sử dụng thức ăn 49

Bảng 2.7. Tiêu tốn thức ăn/ kg tăng khối lượng 50

Bảng 2.8. Chỉ số sản xuất và chỉ số kinh tế của gà thí nghiệm 51


DANH MỤC CÁC HÌNH

Trang

Hình 2.1. Đồ thị sinh trưởng tích lũy của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi 47









MỤC LỤC
Trang
PHẦN 1. CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT 1

1.1. Điều tra cơ bản 1

1.1.1. Điều kiện tự nhiên 1

1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 2

1.1.3.

Tình hình sản xuất nông nghiệp 4

1.1.4. Quá trình thành lập và phát triển của trại Gia cầm khoa Chăn nuôi - Thú
y trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên 6

1.2. Nhận xét chung 7

1.2.1.

Thuận lợi 7

1.2.2.

Khó khăn 7

1.3. Nội dung, phương pháp và kết quả phục vụ sản xuất 8


1.3.1. Nội dung phục vụ sản xuất 8

1.3.2. Phương pháp tiến hành 8

1.3.3. Kết quả công tác phục vụ sản xuất 9

1.3.4.

Kết quả công tác phục vụ sản xuất 17

1.4.

Kết luận về công tác phục vụ sản xuất 18

1.4.1.

Bài học kinh nghiệm 18

1.4.2.

Tồn tại 18

PHẦN 2. CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 19

2.1. Đặt vấn đề 19

2.2. Tổng quan tài liệu 20

2.2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 20


2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước 37

2.3. Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu 41

2.3.1. Đối tượng nghiên cứu 41

2.3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 41

2.3.3. Nội dung nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi 41

2.3.4. Phương pháp nghiên cứu 41
2.4. Kết quả và thảo luận 44

2.4.1. Kết quả nuôi sống của gà thí nghiệm 44
8
2.4.2. Kết quả về sinh trưởng của gà thí nghiệm 45

2.4.3. Kết quả về hiệu quả sử dụng thức ăn cho gà thí nghiệm 49

2.5. Kết luận, tồn tại và đề nghị 52

2.5.1. Kết luận 52

2.5.2. Tồn tại 52

2.5.3. Đề nghị 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO 52





1
PHẦN 1
CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT
1.1. Điều tra cơ bản
1.1.1. Điều kiện tự nhiên
1.1.1.1. Vị trí địa lý
Trại gà khoa Chăn nuôi Thú y trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
nằm trên địa bàn xã Quyết Thắng, thành phố Thái Nguyên, cách trung tâm
thành phố khoảng 6 km về phía Tây. Ranh giới của trại được xác định như sau:
- Phía nam giáp với xã Phúc Trìu.
- Phía tây giáp với xã Phúc Xuân.
- Phía bắc giáp với xã Phúc Hà.
- Phía đông giáp với phường Thịnh Đán.
1.1.1.2. Điều kiện khí hậu thủy văn
Trại gà khoa Chăn nuôi Thú y trực thuộc xã Quyết Thắng nên điều kiện
khí hậu thủy văn của trại gà khoa Chăn nuôi Thú y giống như của xã Quyết Thắng.
Theo tài liệu của trạm khí tượng thủy văn thành phố thì tiểu khí hậu của
xã Quyết Thắng có những diễn biến về nhiệt độ, độ ẩm và lượng mưa TB qua
các tháng trong năm như sau:
Bảng 1.1. Một số thông số về thời tiết khí hậu trong năm
của xã Quyết Thắng - thành phố Thái Nguyên
Yếu tố khí hậu

Tháng
Nhiệt độ TB

(
o

C)
Lượng mưa TB

(mm)
Độ ẩm TB
(%)
1 18,1 68,6 79,0
2 17,7 54,3 82,0
3 19,7 58,7 84,2
4 24,8 53,3 84,0
5 26,9 204,3 82,0
6 27,9 252,2 82,0
7 28,8 282,9 85,0
8 28,0 271,8 85,0
9 29,9 102,6 81,0
10 24,9 158,0 84,0
11 21,4 60,3 83,0
12 17,7 76,7 76,0
2
Điều kiện khí hậu của xã Quyết Thắng có thể phát triển nông nghiệp
với cơ cấu cây trồng, vật nuôi phong phú, đa dạng. Tuy nhiên, điều kiện đó
cũng gây nhiều khó khăn trong chăn nuôi. Về mùa đông, khí hậu thường lạnh,
hay thay đổi đột ngột gây bất lợi tới khả năng sinh trưởng, sức chống chịu
bệnh tật của vật nuôi. Về mùa hè, khí hậu nóng ẩm, mưa nhiều; lượng mưa
lớn làm cho độ ẩm một số tháng trong năm cao, đây là điều kiện thuận lợi cho
các sinh vật gây bệnh phát triển, ảnh hưởng tới sức khỏe vật nuôi; ngoài ra,
việc chế biến và bảo quản nông sản, thức ăn chăn nuôi gặp nhiều khó khăn.
1.1.1.1. Địa hình đất đai
Xã Quyết Thắng có tổng diện tích là 9,3 km
2

, trong đó:
- Diện tích đất trồng lúa và hoa màu: 565 ha.
- Diện tích đất lâm nghiệp: 199 ha.
- Diện tích đất chuyên dùng: 170 ha.
Diện tích đất của xã Quyết Thắng lớn. Trong đó chủ yếu là đất đồi bãi,
độ dốc lớn, thường xuyên bị xói mòn, rửa trôi nên độ màu mỡ kém, dẫn đến
năng suất cây trồng thấp, việc canh tác gặp nhiều khó khăn. Cùng với sự gia
tăng dân số, xây dựng cơ sở hạ tầng,…diện tích đất nông nghiệp và đất hoang
hóa có xu hướng ngày một giảm, gây khó khăn trong phát triển chăn nuôi.
Chính vì thế, trong những năm tới cần có sự kết hợp chặt chẽ giữa ngành
trồng trọt và chăn nuôi để nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất ngành nông nghiệp.
1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
1.1.2.1. Tình hình xã hội
- Dân cư: Xã Quyết Thắng có tổng dân số là 10500 người với 2700 hộ.
Quyết Thắng là xã nằm trên địa bàn thành phố Thái Nguyên có rất nhiều dân
tộc cùng tham gia sinh sống. Đại đa số là dân tộc Kinh, Tày, Nùng, Sán Dìu,…
- Y tế: Trạm y tế mới của xã được khánh thành và hoạt động từ tháng
6/2009 với nhiều trang thiết bị hiện đại; là nơi thường xuyên khám chữa bệnh,
chăm sóc sức khỏe cho người dân, đặc biệt là người già, bà mẹ và trẻ em.
- Giáo dục: Địa bàn xã là nơi tập trung nhiều trường học lớn của tỉnh
như: Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Trường Trung học phổ thông
vùng cao Việt Bắc… cùng các trường trung học cơ sở và trường tiểu học
khác. Đây là điều kiện thuận lợi giúp cho trình độ dân trí của người dân được
3
nâng lên rõ rệt, chất lượng dạy và học ngày càng được nâng cao. Trong những
năm vừa qua, xã đã hoàn thành chương trình giáo dục phổ cập trung học cơ sở.
- An ninh chính trị: Xã có dân cư phân bố không đồng đều, gây ra
không ít khó khăn cho phát triển kinh tế cũng như quản lý xã hội. Khu vực
các nhà máy, trường học, trung tâm tập trung đông dân cư, nhiều cư dân từ
nhiều nơi đến cư trú, học tập và làm việc nên việc quản lý xã hội ở đây khá

phức tạp.
1.1.2.2. Tình hình kinh tế
Quyết Thắng là một xã trực thuộc thành phố Thái Nguyên, có cơ cấu
kinh tế đa dạng với nhiều thành phần kinh tế hoạt động đồng thời. Các ngành
kinh tế Công nghiệp - Nông nghiệp - Dịch vụ luôn có mối quan hệ hữu cơ hỗ
trợ, thúc đẩy nhau cùng phát triển. Cơ cấu kinh tế nhiều thành phần đang có
sự chuyển dịch từ nông nghiệp sang các ngành công nghiệp và dịch vụ.
Về sản xuất nông nghiệp: Khoảng 80% số hộ dân sản xuất nông nghiệp
với sự kết hợp hài hòa giữa 2 ngành trồng trọt và chăn nuôi.
Về lâm nghiệp: xã tiến hành việc trồng cây gây rừng phủ xanh đất trống
đồi núi trọc. Hiện nay đã phủ xanh được phần lớn diện tích đất trống đồi núi
trọc của xã. Đã có một phần diện tích đến tuổi được khai thác.
Về dịch vụ: đây là một ngành mới đang có sự phát triển mạnh, tạo thêm
việc làm và góp phần tăng thu nhập cho người dân.
Nhìn chung, kinh tế của xã đang trên đà phát triển. Tuy nhiên, quy mô
sản xuất còn nhỏ, chưa có sự quy hoạch chi tiết. Theo thống kê, đối với hộ sản
xuất nông nghiệp, thu nhập BQ lương thực là 300 kg/người/năm; tổng thu
nhập BQ trên 850.000 đồng/người/tháng. Chăn nuôi với quy mô nhỏ mang
tính chất tận dụng là chủ yếu. Xã đang chủ trương xây dựng mô hình chăn
nuôi với quy mô lớn, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng.
Đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân trong những năm gần đây
được nâng lên rõ rệt. Hệ thống điện nước được nâng cấp, cung cấp tới tất cả
các hộ dân. Đường giao thông được bê tông hóa tới từng ngõ xóm. Nhận thức
và trình độ dân trí của người dân được nâng cao. Các tệ nạn xã hội được đẩy
lùi. Chương trình kế hoạch hóa gia đình được đẩy mạnh. Hầu hết các hộ gia
đình đều có phương tiện nghe nhìn như: ti vi, đài, báo,…Đây là điều kiện
4
thuận lợi để người dân nắm bắt kịp thời chủ trương đường lối chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước, các thông tin KHKT để phục vụ đời sống sinh
hoạt hàng ngày.

1.1.3. Tình hình sản xuất nông nghiệp
1.1.3.1. Ngành trồng trọt
Xã Quyết Thắng có diện tích trồng lúa và hoa màu lớn. Đây là điều
kiện thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp với phương châm thâm canh
tăng vụ, áp dụng tiến bộ KHKT, mạnh dạn đưa giống cây trồng mới cho năng
suất cao vào sản xuất. Bên cạnh đó còn trồng xen canh với các cây lương thực
khác như ngô, khoai, sắn,…
Diện tích đất trồng cây ăn quả của xã khá lớn nhưng còn thiếu tập
trung, chưa được thâm canh nên năng suất thấp. Sản xuất còn mang tính tự
cung tự cấp. Trong những năm gần đây, xã còn phát triển nghề trồng cây
cảnh. Đây là nghề đã và đang tạo ra nguồn thu nhập lớn cho người dân.
Về phát triển lâm nghiệp, việc giao đất, giao rừng tới tay các hộ gia
đình đã khuyến khích, nâng cao trách nhiệm của người dân trong việc trồng
và bảo vệ rừng. Vậy nên, đất trống đồi núi trọc đã được phủ xanh cơ bản; diện
tích rừng mới trồng được chăm sóc, quản lý tốt.
1.1.3.2. Ngành chăn nuôi
Ngành chăn nuôi đáp ứng nhu cầu thực phẩm cho cư dân trong xã cũng
như các vùng lân cận, sử dụng lực lượng lao động dư thừa, tăng thu nhập cho
người dân; đồng thời sử dụng các sản phẩm của ngành trồng trọt vào chăn
nuôi, làm tăng giá trị sản phẩm, biến các phế phụ phẩm của ngành trồng trọt
thấp thành các sản phẩm có giá trị kinh tế.
- Chăn nuôi trâu bò: Tổng đàn trâu bò của xã có trên 1835 con. Trong
đó chủ yếu là trâu. Đàn trâu bò được chăm sóc khá tốt. Nhưng trong mùa
đông, lượng TĂ tự nhiên ít, việc sản xuất và dự trữ TĂ còn hạn chế nên ở một
số nơi trâu còn bị đói rét. Công tác tiêm phòng đã được người dân chú trọng
hơn trong những năm gần đây nên không có dịch bệnh xảy ra trên địa bàn xã.
Nhờ sự tư vấn của cán bộ thú y xã, chuồng trại trâu bò đã được xây dựng
tương đối khoa học, công tác vệ sinh thú y cũng đã được tăng cường giúp cho
5
đàn trâu bò của xã ít mắc bệnh ngay cả trong vụ đông xuân. Tuy nhiên, việc

chăn nuôi trâu bò theo hướng công nghiệp của xã chưa được người dân chú ý.
- Chăn nuôi lợn: Tổng đàn lợn của xã có khoảng 1465 con. Trong
chăn nuôi lợn, công tác giống đã được quan tâm, chất lượng con giống tốt.
Nhiều hộ gia đình nuôi lợn giống Móng Cái, Yorkshire, Landrace nhằm chủ
động con giống và cung cấp lợn giống cho các hộ dân lân cận. Tuy nhiên,
hiện nay trên địa bàn xã vẫn còn một số hộ dân chăn nuôi lợn theo phương
thức tận dụng các phế phụ phẩm của ngành trồng trọt và TĂ thừa nên năng
suất chăn nuôi không cao.
- Chăn nuôi gia cầm: Ngành chăn nuôi gia cầm của xã có một vị trí
quan trọng trong việc phát triển ngành nông nghiệp. Trong đó, chăn nuôi gà
chiếm chủ yếu với 90% tổng đàn gia cầm, sau đó là chăn nuôi vịt.
Một số hộ gia đình đã mạnh dạn đầu tư vốn xây dựng trang trại chăn
nuôi quy mô lớn, áp dụng các tiến bộ KHKT vào sản xuất, thực hiện tốt quy
trình phòng bệnh nên năng suất chăn nuôi tăng lên rõ rệt; tạo ra nhiều sản
phẩm thịt, trứng và con giống có chất lượng tốt; nâng cao hiệu quả kinh tế.
Tuy nhiên vẫn còn một số hộ gia đình áp dụng phương thức chăn thả tự do,
không có ý thức phòng bệnh cho gia cầm nên dịch bệnh xảy ra đã gây thiệt
hại kinh tế và trở thành nơi phát tán mần bệnh nguy hiểm.
Ngoài việc phát triển chăn nuôi trâu, bò, lợn, gà, nhiều hộ gia đình còn
đào ao thả cá, trồng rừng kết hợp với nuôi ong lấy mật, nuôi hươu lấy nhung
và một số loài vật nuôi khác để tăng thu nhập, cải thiện đời sống.
- Công tác thú y: trong những năm gần đây, lãnh đạo và cán bộ thú y
xã rất quan tâm tới công tác thú y. Căn cứ vào chương trình tiêm phòng
vaccine cho vật nuôi, hàng năm, xã tổ chức tiêm phòng cho đàn vật nuôi trên
địa bàn toàn xã. Ngoài việc đẩy mạnh công tác phòng bệnh, cán bộ thú y xã
còn chú trọng tới công tác kiểm dịch, không để xảy ra các dịch bệnh lớn trên
địa bàn xã. Tuy nhiên, cần đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền lợi ích
của công tác vệ sinh thú y, giúp người dân hiểu và chấp hành tốt Pháp lệnh
thú y, hạn chế tối đa rủi ro dịch bệnh, tăng năng suất chăn nuôi và nâng cao
hiệu quả kinh tế.

6
1.1.4. Quá trình thành lập và phát triển của trại Gia cầm khoa Chăn nuôi -
Thú y trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
- Quá trình thành lập và quy mô của trại: Trại gia cầm khoa Chăn
nuôi - Thú y được xây dựng lại trên nền khu trại gà cũ của trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên theo mô hình chăn nuôi gà đẻ an toàn sinh học từ
năm 2013. Vị trí:
+ Phía nam giáp đường dân sinh vào khu Giáo dục quốc phòng;
+ Phía tây giáp vườn ươm khoa Lâm Nghiệp;
+ Phía đông giáp khu Hoa viên cây cảnh;
+ Phía bắc giáp khu cây trồng cạn.
Trại có tổng diện tích là 11.960 m
2
. Bao gồm 8.960 m
2
đất và 3.000 m
2

mặt nước. Trong đó:
+ Khu chăn nuôi quy hoạch tại Trại gia cầm cũ với diện tích là 3.000
m
2
. Gồm 2 dãy chuồng với diện tích 316,6 m
2


2 kho rộng 40 m
2
, phần diện
tích còn lại dùng để chăn thả và trồng cây bóng mát. Toàn bộ khu vực được

rào bằng thép B40 với tổng chiều dài 220 m, đảm bảo ngăn cách với các khu vực khác.
+ Khu nhà điều hành và nhà ở cho sinh viên có diện tích là 48 m
2
được
chia làm 4 phòng, gồm phòng điều hành, bếp nấu và 2 phòng ở cho sinh viên.
+ Hố sát trùng và phòng thay đồ có tổng diện tích là 30 m
2
. Trong đó
hố sát trùng 20 m
2
; khu nhà thay quần áo bảo hộ lao động 10 m
2
.
+ Khu nhà xưởng và công trình phụ trợ có diện tích 120 m
2
. Trong đó
có các công trình như:
01 kho thuốc, dụng cụ thú y: 20 m
2

01 phòng ấp trứng gia cầm (máy ấp điện): 30 m
2
01 kho chứa và chế biến thức ăn chăn nuôi: 50 m
2

01 Kho dụng cụ (máng ăn, uống, đệm lót ): 20 m
2

+ Diện tích ao 3000 m
2

.
+ Diện tích đất còn lại là 3.960 m
2
được quy hoạch để trồng cây thức ăn
bổ sung cho gà.
Toàn bộ diện tích được rào bằng tường gạch kết hợp với lưới thép B40
với tổng chiều dài là 180 m.
7
- Chức năng và nhiệm vụ của trại: xây dựng mô hình chăn nuôi gà đẻ
an toàn sinh học phục vụ cho học tập, nghiên cứu khoa học và rèn nghề của
sinh viên trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
- Tình hình sản xuất của trại: sau khi xây dựng cơ sở hạ tầng, trại tiến
hành đưa vào nuôi hơn 1000 gà sinh sản các giống Ai Cập và HA theo mô
hình chăn nuôi gà đẻ an toàn sinh học, 800 gà thương phẩm giống Mía x
Lương Phượng. Ngoài ra, Trại còn nuôi khoảng gần 100 con gà các giống gà
trọi, gà rừng, gà đa cựa, đa ngón nhằm nghiên cứu đặc điểm sinh học và bảo
tồn các giống gà này.
1.2. Nhận xét chung
Qua kết quả điều tra và tìm hiểu tình hình cơ bản của xã Quyết Thắng
và trại gia cầm khoa Chăn nuôi Thú y trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, tôi rút ra được những nhận xét chung như sau:
1.2.1. Thuận lợi
Địa bàn xã Quyết Thắng gần trung tâm thành phố Thái Nguyên, thuận
lợi cho việc giao lưu, buôn bán cũng như phổ biến những tiến bộ KHKT.
Quyết Thắng là một xã nông nghiệp với diện tích lớn, mật độ dân số không
cao, khí hậu thuận lợi cho phát triển trồng trọt, tạo đà cho ngành chăn nuôi
phát triển. Xã có đội ngũ cán bộ trẻ, nhiệt tình, năng động; thuận lợi cho việc
áp dụng các tiến bộ KHKT vào sản xuất, nâng cao năng suất cây trồng, vật
nuôi; nâng cao hiệu quả kinh tế, cải thiện đời sống dân nhân. Trên địa bàn xã
có nhiều trường học, nhà máy nên trình độ dân trí ngày càng được nâng cao.

Đặc biệt, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên nằm trên địa bàn xã giúp
cho việc chuyển giao và áp dụng tiến bộ KHKT vào sản xuất thuận lợi.
Trại gia cầm khoa Chăn nuôi Thú y là đơn vị trực thuộc trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên, nằm trên địa bàn xã Quyết Thắng nên có những điều
kiện tự nhiên thuận lợi cho phát triển chăn nuôi. Trại luôn được Nhà trường
cũng như cán bộ quản lý trại quan tâm đầu tư về cơ sở vật chất kỹ thuật giúp
cho sản xuất chăn nuôi của trại ngày càng phát triển.
1.2.1. Khó khăn
Trên địa bàn xã Quyết Thắng, chăn nuôi gia cầm vẫn chủ yếu theo
phương thức chăn thả tự do nên hiệu quả kinh tế chưa cao, gây khó khăn
8
trong việc ngăn ngừa và kiểm soát dịch bệnh. Công tác tuyên truyền lợi ích
của vệ sinh thú y chưa hiệu quả, người dân chưa ý thức được vai trò quan
trọng của công tác vệ sinh thú y. Việc cư dân phân bố không đều gây khó
khăn cho phát triển sản xuất cũng như quản lý xã hội. Thói quen bảo thủ trong
nếp sống sinh hoạt của một số bộ phận dân cư cũng ảnh hưởng lớn tới việc
phát triển sản xuất.
Hàng năm, tình hình thời tiết diễn biến phức tạp, gây khó khăn lớn cho
sản xuất nông nghiệp. Khí hậu khắc nghiệt ở một số tháng gây ra nhiều bệnh
tật, làm giảm sức đề kháng, khả năng sinh trưởng phát triển của cây trồng, vật nuôi.
Nằm trên địa bàn của xã, trại Gia cầm khoa Chăn nuôi Thú y trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên cũng gặp phải những khó khăn do ảnh
hưởng của thời tiết khí hậu đó. Ngoài ra, trại mới thành lập nên còn nhiều khó
khăn về cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật; kinh nghiệm sản xuất và quản
lý còn nhiều hạn chế.
1.3. Nội dung, phương pháp và kết quả phục vụ sản xuất
1.3.1. Nội dung phục vụ sản xuất
1.3.1.1. Công tác ứng dụng tiến bộ kỹ thuật về chăn nuôi
+ Công tác thức ăn: Tính toán lượng thức ăn gà ăn hàng ngày
+ Công tác chăm sóc nuôi dưỡng: Chăm sóc nuôi dưỡng đàn gà tại trại.

1.3.1.2. Công tác thú y
+ Làm công tác vệ sinh môi trường, vệ sinh chuồng trại và xung quanh
chuồng trại.
+ Thực hiện nghiêm túc quy trình tiêm phòng.
+ Phát hiện và điều trị bệnh kịp thời cho vật nuôi.
+ Tham gia chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn gà tại trại.
1.3.1.3. Công tác nghiên cứu khoa học
Thực hiện chuyên đề nghiên cứu khoa học: "Nghiên cứu ảnh hưởng
của chế phẩm All-zym đến khả năng sinh trưởng của đàn gà thịt Mía x
Lương Phượng nuôi tại trại gà khoa Chăn nuôi Thú y”.
1.3.2. Phương pháp tiến hành
Qua điều tra nắm vững tình hình thực tế của trại, trên cơ sở đó đưa tiến
bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, nhằm rèn luyện nâng cao trình độ chuyên
9
môn, ý thức tổ chức, tác phong nghề nghiệp, trong thời gian thực tập tốt
nghiệp tôi đã thực hiện công tác phục vụ sản xuất cụ thể như sau:
Trực tiếp lao động và làm các công việc của trại.
Tham gia vệ sinh phòng trừ dịch bệnh bằng phương pháp tiêm vaccine
phòng bệnh cho đàn gà tại trại, vệ sinh sát trùng khu vực chăn nuôi.
Luôn luôn chấp hành nghiêm túc và tích cực tiếp thu ý kiến của thầy, cô
giáo hướng dẫn, tranh thủ thời gian tiếp xúc với thực tế để nâng cao tay nghề,
nắm vững kiến thức chuyên ngành hơn nữa.
Phổ biến và vận động áp dụng các kỹ thuật chăn nuôi, các phương pháp
phòng và điều trị bệnh tiên tiến đúng kỹ thuật đối với một số bệnh ở gà, nhằm
rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp, nâng cao hiểu biết, tiếp cận và nắm vững
khoa học.
1.3.3. Kết quả công tác phục vụ sản xuất
1.3.3.1. Đối với đàn gà thịt
* Công tác chuẩn bị chuồng trại nuôi gà
Trước khi nhận gà vào nuôi, chuồng đã được để trống từ 10 - 15 ngày

và được quét dọn sạch bên trong và bên ngoài, lối đi, hệ thống cống rãnh
thoát nước, nền chuồng, tường nhà và vách ngăn được quét vôi, sau đó tiến
hành phun thuốc sát trùng (formol 2 %).
Tất cả các dụng cụ như: khay ăn, máng uống, bóng điện đều được cọ
rửa sạch sẽ và phun thuốc sát trùng, phơi nắng trước khi đưa vào chuồng nuôi.
Ngoài ra, phải quây bạt kín quanh chuồng nuôi, trải đều trấu trên mặt sàn và
chuẩn bị đèn úm.
* Công tác chọn giống
Để đảm bảo gà nuôi có sức sống và sinh trưởng tốt, đem lại hiệu quả
kinh tế thì khâu chọn giống có ý nghĩa lớn. Gà con được chọn phải đảm bảo
các tiêu chí. Hoạt động sống động, biểu hiện bình thường. Chân thẳng đứng,
ngón thẳng. Hai mắt sáng, mỏ thẳng và khép kín. Lông khô và bóng mượt.
Màu sắc đặc trưng bình thường của giống. Khối lượng kích thước bình
thường theo yêu cầu của từng giống, dòng. Bụng thon, gọn, mềm, rốn khô,
khép kín hoàn toàn, lỗ huyệt bình thường.
10
* Công tác chăm sóc nuôi dưỡng
Tùy theo giai đoạn phát triển, khả năng sản xuất cho sản phẩm của từng
giống mà áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho phù hợp.
- Giai đoạn úm gà con: 1-21 ngày tuổi
Trước khi đưa gà vào nuôi 1 ngày chúng tôi tiến hành rải đệm (trấu)
với độ dày 5 - 10 cm, các dụng cụ như: máng ăn, máng uống, bóng điện, chụp
sưởi được chuẩn bị đầy đủ số lượng và đảm bảo kích cỡ cho từng giai đoạn
phát triển của gà. Sử dụng quây gà bằng tấm cót có chiều cao 30 cm, chiều
dài đủ để quây gà trong thời gian 3 tuần.
Sau khi gà con được chuyển về từ trại gà giống Thụy Phương chúng tôi
tiến hành cho gà con vào quây và cho gà uống nước đã chuẩn bị sẵn ngay.
Nước uống cho gà phải sạch và pha B.complex + vitamin C + đường glucoza
5%. Để cho gà uống nước sau khoảng 1h thì bắt đầu cho gà ăn bằng khay ăn.
Giai đoạn này phải đảm bảo nhiệt độ luôn ổn định cho gà con, nhiệt độ trong

quây từ 31-33
0
C, sau đó nhiệt độ được giảm dần theo tuổi của gà và đến tuần
thứ 3 nhiệt độ trong quây úm còn khoảng 26-29
0
C.
Chế độ nhiệt luôn phải được đảm bảo, nếu không gà dễ bị nóng quá
hoặc rét quá. Từ đó dễ nhiễm bệnh và làm cho tỷ lệ sống thấp. Trong quá
trình nuôi dưỡng, chúng tôi thường xuyên theo dõi chế độ nhiệt và có sự điều
chỉnh hợp lý. Nếu thấy gà tản ra xa chụp sưởi, gà há mồm xõa cánh, chân khô
là gà bị nóng cần hạ nhiệt độ quây. Nếu thấy gà chụm vào nhau dưới bóng
điện, không chịu ăn uống là gà bị rét thì cần giữ ấm cho gà. Còn thấy gà khỏe
mạnh, chạy nhảy, nhanh nhẹn, ăn uống tốt đó là dấu hiệu cho biết nhiệt độ
thích hợp, gà được ấm áp. Do vậy, chúng tôi thường xuyên theo dõi và khắc
phục bằng cách điều chỉnh số lượng bóng và độ cao của bóng điện để đảm
bảo nhiệt độ úm cho gà. Còn trong những ngày nóng thì hạ bạt quanh chuồng
nuôi và phải giảm nguồn nhiệt. Trong giai đoạn úm chúng tôi sử dụng thức ăn
hỗn hợp dạng mảnh ProFeed - GT của công ty Japfa để cho gà ăn.
- Giai đoạn gà từ 21 – 56 ngày tuổi
Giai đoạn này gà sinh trưởng với tốc độ rất nhanh, ăn nhiều do vậy phải
cung cấp cho gà đầy đủ thức ăn, nước uống, gà được ăn uống tự do. Thức ăn
phải luôn sạch sẽ, mới để kích thích cho gà ăn nhiều, máng phải được cọ rửa
11
và thay nước ít nhất 2 lần/ngày. Trong quá trình chăn nuôi phải thường xuyên
theo dõi đàn gà để phát hiện kịp thời, có biện pháp chữa trị những con ốm, áp
dụng nghiêm ngặt quy trình vệ sinh phòng bệnh.
Chế độ nước uống: nước uống phải đảm bảo không màu, không mùi vị
lạ, không có cặn lắng. Cho gà uống bằng gallon.
* Công tác thú y
- Công tác phòng bệnh cho đàn gà thịt

Vệ sinh chuồng trại
Trong quá trình chăn nuôi, chúng tôi cùng với các sinh viên thực tập
khác trong trại thường xuyên quét dọn vệ sinh chuồng trại, khai thông cống
rãnh, phát quang bụi rậm, phun thuốc sát trùng, tẩy uế, máng ăn, máng uống.
Trong thời gian nuôi gà toàn bộ sinh viên thực tập phải hạn chế đi lại tối đa,
đặc biệt là không được qua lại giữa các chuồng nhằm hạn chế dịch bệnh lây
lan. Trước khi vào chuồng cho gà ăn phải đi qua hố sát trùng và thay quần áo
lao động đã được giặt sạch, nhúng ủng qua nước sát trùng mới được vào chuồng.
Phòng bệnh bằng vaccine
Tiêm phòng vaccine cho đàn gia cầm là chủ động bảo đảm an toàn dịch
bệnh. Trước khi sử dụng vaccine không pha thuốc kháng sinh vào nước uống
trong vòng từ 8 - 12h, pha vaccine phải đúng theo tỷ lệ quy định. Chúng tôi sử
dụng vaccine phòng bệnh cho đàn gà theo lịch phòng bệnh như sau:
Bảng 1.2. Lịch dùng vaccine cho đàn gà thịt
Ngày tuổi Loại vaccine Cách dùng
3 Newcastle + Lasota lần 1 Nhỏ mắt 1 giọt/con
7
Gumboro lần 1 Cho uống 1 giọt/con
Đậu gà Chủng màng cánh
14 Gumboro lần 2 Cho uống 1 giọt/con
21 Newcastle + Lasota lần 2 Nhỏ mắt 1 giọt/con
28 Gumboro lần 3 Cho uống 1 giọt/con
1.3.3.2. Đối với đàn gà đẻ
* Công tác chọn giống
Trong quá trình chăn nuôi tại cơ sở, chúng tôi đã tiến hành chọn giống
gà mái sinh sản ở các giai đoạn phát triển, đáp ứng theo yêu cầu sản xuất chăn
12
nuôi gà sinh sản thương phẩm. Cụ thể: tiến hành chọn lọc những con gà mái
sinh sản tốt; loại thải những con bị khuyết tật, mào tích kém phát triển, xương
háng hẹp, lỗ huyệt nhỏ, hình thái bên ngoài không đặc trưng của giống, lông

xù, không có khả năng sinh sản,… Đặc biệt chú ý chọn lọc ở giai đoạn hậu bị.
* Công tác chăm sóc, nuôi dưỡng
Tùy theo từng giai đoạn phát triển của gà mà áp dụng quy trình chăm
sóc, nuôi dưỡng cho phù hợp:
- Giai đoạn úm gà con (1 - 21 ngày tuổi)
Khi đưa gà về chuồng nuôi, tiến hành cho gà vào quây úm và cho gà
uống nước ngay. Nước uống cho gà phải sạch, pha B.complex + vitamin +
đường glucose 5%. Sau 2 - 3 giờ mới cho gà ăn bằng khay.
Thức ăn trong giai đoạn này là TĂ khởi động, kích thước hạt nhỏ, dễ
tiêu hóa, dễ hòa tan, chứa đầy đủ các chất dinh dưỡng và cân đối về acid
amin. Hàm lượng protein tối thiểu là 19%, năng lượng trao đổi là 2900 - 3000
Kcal/Kg TĂ.
Đảm bảo nhiệt độ quây úm là 33 – 35
0
C. Gà 3 - 6 ngày tuổi, nhiệt độ
quây úm là 30
o
C. Sau đó, nhiệt độ giảm dần theo số ngày tuổi của gà tăng lên.
Thường xuyên theo dõi gà, điều chỉnh chụp sưởi để đảm bảo nhiệt độ
thích hợp cho gà. Trường hợp thấy gà tập trung đông dưới chụp sưởi là hiện
tượng gà thiếu nhiệt; cần hạ thấp chụp sưởi. Còn trường hợp gà tản xa chụp
sưởi ra xung quanh quây úm là hiện tượng nhiệt độ trong quây úm quá cao;
cần nâng cao chụp sưởi. Khi thấy gà con tản đều trong quây úm là nhiệt độ
trong quây úm thích hợp. Quây úm gà, máng ăn, máng uống, rèm che đều
được điều chỉnh theo tuổi gà. Ánh sáng chuồng nuôi phải đảm bảo cho gà
hoạt động bình thường.
- Giai đoạn gà con (4 - 6 TT)
Ở giai đoạn này, gà tiếp tục sinh trưởng với tốc độ nhanh nên việc cung
cấp TĂ cho gà phải đảm bảo đầy đủ cả về số lượng và chất lượng. Cụ thể:
hàm lượng protein trong TĂ đạt 18 - 20%, năng lượng trao đổi đạt 2750 -

2800 Kcal/Kg TĂ. Ngoài ra, cần đảm bảo đầy đủ và cân đối các acid amin
thiết yếu, đặc biệt là lysin và methionin. Gà ở giai đoạn này nuôi theo chế độ
ăn tự do.
13
- Giai đoạn gà hậu bị (7 TT đến đẻ bói)
Giai đoạn này yêu cầu đảm bảo cho gà sinh trưởng, phát dục bình
thường; gà không quá béo hoặc quá gầy và đảm bảo độ đồng đều cao về khối
lượng. TĂ giai đoạn này cần có 15 - 17% protein, năng lượng trao đổi đạt
2600 - 2700 Kcal/Kg TĂ. Chế độ chăm sóc gà giai đoạn này hết sức quan
trọng. Phải thường xuyên theo dõi khối lượng của gà để điều chỉnh tăng giảm
khống chế lượng TĂ phù hợp để đến giai đoạn đẻ, gà đạt khối lượng theo tiêu
chuẩn giống.
Về cách cho ăn, có thể áp dụng hai phương pháp sau: Một là, cho gà 3
ngày ăn - 1 ngày nhịn. Hai là, ngày nào cũng cho gà ăn theo khẩu phần ăn
khống chế. Khẩu phần này được xác định tùy theo khối lượng cơ thể gà. Cứ
50g khối lượng cơ thể vượt so với tiêu chuẩn giống giảm 5g TĂ /gà/ngày
nhưng lượng TĂ không thấp hơn ở tuần trước đó. Cứ 50g khối lượng cơ thể
thấp hơn so với tiêu chuẩn giống tăng 5g TĂ /gà/ngày. Chỉ cho gà ăn 1
bữa/ngày để giảm những ảnh hưởng xấu và stress cho gà. Khi phân phối TĂ
vào máng, phải đảm bảo trong 4 phút, tất cả các máng đều có TĂ. Cần treo
máng sao cho gờ miệng máng luôn ngang với lưng gà để tránh rơi vãi TĂ.
Chú ý trong giai đoạn này, cần phải khống chế cả về TĂ và nước uống.
Đối với đàn gà Ai Cập sinh sản nuôi tại trại Gia cầm khoa Chăn nuôi -
Thú y trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên sử dụng TĂ hỗn hợp của
JAPFA có thành phần dinh dưỡng: đạm 19%, xơ thô 6%, Ca 0,8 - 1,0%, P
0,6%, năng lượng trao đổi 2900 Kcal/Kg TĂ.
Hằng ngày, chúng tôi quan sát và theo dõi tình trạng sức khỏe của đàn
gà. Khi phát hiện ra gà có biểu hiện triệu chứng bệnh thì tiến hành chẩn đoán
bệnh và có phương pháp điều trị kịp thời. Tiến hành tiêm chủng vacxin phòng
bệnh cho gà theo đúng chủng loại, liều lượng và lịch phòng bệnh cho gà.

Thực hiện nghiêm ngặt chế độ chiếu sáng về thời gian và cường độ. Mật độ
nuôi nhốt gà mái giai đoạn hậu bị là 7 con/m
2
nền chuồng. Định kỳ thay đệm
lót nền chuồng.
- Giai đoạn gà đẻ
Chuẩn bị đầy đủ máng ăn, máng uống và các dụng cụ khác theo yêu
cầu. Không để gà bị khát nước vì nếu gà khát nước sẽ giảm tỷ lệ đẻ và giảm
14
khối lượng trứng. Nền chuồng luôn khô và đảm bảo độ dày đệm lót nền
chuồng đạt 10 - 15 cm. Ổ đẻ được đưa vào chuồng nuôi trước tuổi đẻ đầu dự
kiến khoảng 2 tuần để gà làm quen với tổ đẻ. Thường xuyên bổ sung đệm lót
mới và vệ sinh sạch sẽ. Hạn chế gà đẻ xuống nền chuồng. Kiểm tra loại thải
gà đẻ kém, không đẻ. Căn cứ vào tỷ lệ đẻ, khối lượng gà hằng tuần để điều
chỉnh lượng TĂ cho phù hợp. Trứng được thu nhặt 3 - 4 lần/ngày để đảm bảo
trứng không bị dập vỡ.
Đối với đàn gà Ai Cập sinh sản nuôi tại trại Gia cầm khoa Chăn nuôi -
Thú y trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên sử dụng TĂ hỗn hợp của
JAPFA có thành phần dinh dưỡng: đạm 16,5%, xơ thô 6%, Ca 3 - 4,5%, P 0,5
- 1%, năng lượng trao đổi 2650 Kcal/Kg TĂ.
* Chế độ chiếu sáng
Chế độ chiếu sáng và chế độ cho ăn có tác dụng kích thích hay kìm
hãm sự phát dục của gà. Điều cần ghi nhớ để áp dụng chế độ chiếu sáng cho
đàn gà sinh sản là: không được tăng thời gian và cường độ chiếu sáng trong
giai đoạn hậu bị; không được giảm thời gian và cường độ chiếu sáng trong
giai đoạn đẻ trứng. Đối với chuồng nuôi thông thoáng tự nhiên, việc khống
chế thời gian chiếu sáng tự nhiên thực tế là rất khó. Ở giai đoạn gà đẻ, thời
gian chiếu sáng nâng dần lên 14 - 17 giờ/ngày. Chúng tôi thực hiện chế độ
chiếu sáng của Viện Chăn nuôi:
Bảng 1.3. Chế độ chiếu sáng cho đàn gà sinh sản

Tuổi gà (TT) Thời gian (Giờ) Cường độ (W/m
2
chuồng nuôi)

0 - 2 24 4
3 - 8 16 3
9 - 14 8 (ánh sáng tự nhiên) 2
14 - 15 8 (ánh sáng tự nhiên) 2,5
>21 16 3,5
* Công tác thú y
- Công tác phòng bệnh cho gà
Trong quá trình chăn nuôi, chúng tôi thường xuyên quét dọn vệ sinh
chuồng trại, khai thông cống rãnh, phát quang bụi rậm, phun thuốc sát trùng,
15
tẩy uế máng ăn, máng uống. Trước khi vào khu vực chuồng nuôi phải thay
quần áo bảo hộ lao động, đi ủng, đeo khẩu trang, đội mũ chuyên dụng,…
Chúng tôi sử dụng vacxin phòng bệnh cho đàn gà theo lịch sau:
Bảng 1.4. Lịch dùng vaccine cho gà sinh sản
- Chẩn đoán và điều trị bệnh
Trong quá trình nuôi dưỡng và chăm sóc đàn gà thí nghiệm, chúng tôi
luôn theo dõi tình hình sức khỏe của đàn gà để phát hiện kịp thời gà có biểu
hiện triệu chứng bệnh. Việc chẩn đoán được tiến hành thông qua quan sát
triệu chứng và mổ khám bệnh tích để từ đó có hướng điều trị kịp thời. Trong
thời gian thực tập ở trại, chúng tôi phát hiện và điều trị một số bệnh thường
gặp ở gà như sau:
- Bệnh bạch lỵ gà con
+ Nguyên nhân: do vi khuẩn Gram âm Salmonella gallinarum và
Salmonella pullrum gây ra.
+ Triệu chứng: gà con biểu hiện kém ăn, lông xù, ủ rũ, phân loãng màu
trắng, có phân dính quanh hậu môn. Đối với gà thường ở thể mãn tính.

Ngày
tuổi
Loại vaccin Phòng bệnh Liều lượng, cách dùng
1 Marek Marek Tiêm dưới da
3
ND-IB lần 1 Newcastle + IB Nhỏ mắt 1 giọt
Gumboro B lần 1 Gumboro Nhỏ miệng 1 giọt
7 Fowl Pox Đậu gà Chủng màng cánh
21
Gumboro A lần 2 Gumboro Nhỏ miệng 1 giọt
ND-IB lần 2
Newcastle + IB Nhỏ mắt hoặc mũi 1
giọt
35 Cúm gia cầm Cúm gia cầm Tiêm dưới da 0,5ml/con

45 Medivac ND Newcastle Tiêm dưới da 0,5ml/con

70 Coryza Sổ mũi truyền nhiễm

Tiêm bắp 0,5 ml/con
105 BNE –VAC
Newcastle, viêm phế
quản truyền nhiễm và
Hội chứng giảm đẻ
Tiêm bắp 0,5 ml/con
16
+ Điều trị: Getacostrim liều 1 g/lít nước uống liên tục 3 - 4 ngày.
Ampicoli liều 1 g/lít nước uống liên tục 3 - 5 ngày kết hợp B.complex liều 1
g/3 lít nước.
- Bệnh viêm đường hô hấp cấp mãn tính ở gà (CRD, hen gà)

+ Nguyên nhân: Bệnh do Mycoplasma gallisepticum gây ra. Các yếu tố
tác động gây nên bệnh cho gà như: điều kiện thời tiết khí hậu khắc nghiệt,
dinh dưỡng kém, chuồng trại không đảm bảo vệ sinh thú y (chật trội, ẩm thấp)
làm cho gà giảm sức đề kháng và dễ mắc bệnh.
+ Triệu chứng: Gà có biểu hiện chảy nước mắt, nước mũi; thở khò khè,
há mồm ra thở; xõa cánh, hay quét mỏ xuống đất, đứng ủ rũ, có tiếng rít rất
điển hình (nghe rõ về đêm), gà kém ăn, gầy đi nhanh chóng.
+ Bệnh tích: xác gà gầy, nhợt nhạt, khí quản có dịch, niêm mạc có
chấm đỏ, phổi nhợt nhạt. Bệnh ghép với E.coli thấy xuất huyết dưới da, lách
sưng, ruột xuất huyết.
+ Điều trị: Dùng Anti - CRD liều 2 g/lít nước uống liên tục 3 - 5 ngày.
Tất cả các loại bệnh khi điều trị cần kết hợp với các loại thuốc có tác
dụng giúp tăng sức đề kháng cho cơ thể như B.complex (1 g/3 lít nước uống),
vitamin, đường glucose 5%.
Bệnh CRD thường ghép với E.coli nên khi điều trị, chúng tôi sử dụng
Bio - Enrafloxacin 10% liều 1 ml/2 lít nước uống dùng 3 - 5 ngày.
- Bệnh cầu trùng (Coccidiosis)
+ Nguyên nhân: Bệnh cầu trùng do 9 loại Coccidia gây ra. Chúng ký
sinh ở tế bào biểu mô ruột.
+ Triệu chứng: Tùy theo từng chủng loại và vị trí gây bệnh và có
những triệu chứng bệnh khác nhau.Thường gặp ở 2 thể:
Cầu trùng manh tràng: thường gặp ở gà con 4 - 6 TT. Gà bệnh có biểu
hiện ủ rũ, bỏ ăn, uống nước nhiều, phân lỏng lẫn máu tươi hoặc có màu
sôcôla, mào nhợt nhạt (do thiếu máu). Mổ khám thấy manh tràng sưng to,
chứa đầy máu.
Cầu trùng ruột non: bệnh thường ở thể nhẹ. Triệu chứng chủ yếu là gà
ủ rũ, lông xù, cánh rũ, chậm chạp; phân màu đen như bùn, lẫn nhầy, đôi khi
lẫn máu; gà gầy, chậm lớn; chết rải rác kéo dài, tỷ lệ chết thấp.
17
+ Điều trị: Hancoc liều 1,5 - 2 ml/lít nước uống dùng trong 4 - 5 ngày

liên tục, nghỉ 3 ngày rồi lại dùng 5 ngày liên tục nữa.
ESB 32%, Anti coccidae liều 2 g/lít nước uống dùng 3 - 5 ngày liên tục.
Ngoài ra, để chống chảy máu, chúng tôi dùng kết hợp Hanvit C và K
liều 0,5 - 1 g/lít nước uống.
1.3.3.3. Tham gia các công việc khác
Trong thời gian thực tập, ngoài việc chăm sóc, nuôi dưỡng đàn gà thí
nghiệm, chúng tôi còn tham gia một số công việc khác như:
- Tiêu độc, khử trùng chuồng trại và khu vực xung quanh.
- Chọn lọc và phân loại trứng thương phẩm.
1.3.4. Kết quả công tác phục vụ sản xuất
Bảng 1.5. Kết quả công tác phục vụ sản xuất

Nội dung công việc Số lượng
Kết quả
Số lượng Tỷ lệ (%)
1. Nuôi dưỡng, chăm sóc gà An toàn
Gà Ai Cập (con) 580 574 98,86
Gà HA (con) 475 467 98,32
Gà Mía x Lương Phượng (con) 800 798 99,75
2. Phòng bệnh An toàn
Newcastle + IB 298 298 100,00
Gumboro 298 298 100,00
Đậu gà 296 296 100,00
3. Điều trị bệnh Khỏi
Bệnh Cầu trùng (con) 80 80 100,00
Bệnh CRD (con) 52 48 92,31
Bệnh Bạch lỵ gà con (con) 106 86 81,13
4. Công tác khác An toàn
Úm gà (con) 300 297 99,00
Sát trùng chuồng trại (m

2
) 317 317 100,00

×