Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của quy mô chuồng nuôi đến sức sản xuất của gà Isa brown giai đoạn hậu bị nuôi chuồng kín tại Thái Nguyên.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (605.12 KB, 52 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



VŨ NGỌC NGUYÊN



Tên đề tài:

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA QUY MÔ CHUỒNG NUÔI
ĐẾN SẢN XUẤT CỦA GÀ ISA BROWN GIAI ĐOẠN HẬU BỊ
NUÔI CHUỒNG KÍN TẠI THÁI NGUYÊN


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC




Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Chăn nuôi - Thú y
Khoa : Chăn nuôi - Thú y
Khóa học : 2010 - 2014

THÁI NGUYÊN – 2014
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM




VŨ NGỌC NGUYÊN



Tên đề tài:

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA QUY MÔ CHUỒNG NUÔI
ĐẾN SẢN XUẤT CỦA GÀ ISA BROWN GIAI ĐOẠN HẬU BỊ
NUÔI CHUỒNG KÍN TẠI THÁI NGUYÊN


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC




Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Chăn nuôi - Thú y
Khoa : Chăn nuôi - Thú y
Lớp : K42 - CNTY - N01
Khóa học : 2010 - 2014
Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS Trần Thanh Vân

THÁI NGUYÊN – 2014
LỜI CẢM ƠN
Qua 4 năm học tập tại nhà trường và sau gần 6 tháng thực tập tốt
nghiệp tại xã Sơn Cẩm, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên, đến nay em đã
hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Qua đây em xin bày tỏ lòng biết ơn
chân thành và sâu sắc tới Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái

Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi thú y, các thầy giáo, cô giáo đã tận
tình dìu dắt em trong suốt thời gian học tập tại trường.
Đặc biệt em xin được bày tỏ lòng biết ơn trước sự quan tâm, giúp đỡ
của thầy giáo PGS.TS.Trần Thanh Vân đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em
hoàn thành bản khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin cảm ơn gia đình ông Nguyễn Tiến Quang đã tạo mọi điều kiện
giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại trại gà xã Sơn Cẩm, huyện Phú Lương,
tỉnh Thái Nguyên.
Ngoài ra em còn nhận được sự quan tâm, động viên, tạo mọi điều kiện
và giúp đỡ tận tình từ phía gia đình, bạn bè đồng nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn trước mọi sự giúp đỡ quý báu đó !
Thái nguyên, ngày tháng năm 2014

Sinh viên

Vũ Ngọc Nguyên





LỜI NÓI ĐẦU
Để hoàn thành chương trình đào tạo trong nhà trường, thực hiện phương
châm “Học đi đôi với hành, lý thuyết gắn với thực tiễn sản xuất”, thực tập tốt
nghiệp là giai đoạn cuối cùng trong toàn bộ chương trình học tập của tất cả các
trường Đại học nói chung và trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên nói riêng.
Giai đoạn thực tập chiếm một vị trí hết sức quan trọng đối với mỗi sinh
viên trước khi ra trường. Đây là khoảng thời gian để sinh viên củng cố và hệ
thống hóa toàn bộ kiến thức đã học, đồng thời giúp sinh viên làm quen với
thực tiễn sản xuất, từ đó nâng cao trình độ chuyên môn, nắm được phương

thức tổ chức và tiến hành công việc nghiên cứu, ứng dụng những tiến bộ khoa
học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất, góp phần xứng đáng vào sự nghiệp phát
triển đất nước ngày càng đi lên.
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân và được sự đồng ý của Ban chủ
nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, Trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên, được sự
phân công của thầy cô giáo hướng dẫn và sự tiếp nhận của ông Nguyễn Hồng
Quang, xã Sơn Cẩm, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên em đã tiến hành đề tài :
“Nghiên cứu ảnh hưởng của quy mô chuồng nuôi đến sức sản xuất của gà Isa
brown giai đoạn hậu bị nuôi chuồng kín tại Thái Nguyên”
Do bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, kiến thức
chuyên môn chưa sâu, kinh nghiệm thực tế chưa nhiều và thời gian thực tập
còn ngắn nên trong bản khóa luận này của em không tránh khỏi những hạn
chế, thiếu sót. Em kính mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu
của thầy, cô giáo cùng các bạn đồng nghiệp để bản khóa luận của em được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Lịch tiêm vắc-xin phòng bệnh cho gà 9
Bảng 1.2. Kết quả công tác phục vụ sản xuất 12
Bảng 2.1. Thời gian chiếu sáng cho gà 27
Bảng 4.1. Theo dõi tiểu khí hậu các lô thí nghiệm trong chuồng nuôi 31
Bảng 4.2. Tỷ lệ nuôi sống của gà qua các tuần tuổi (%) 31
Bảng 4.3. Khối lượng cơ thể của gà qua các tuần tuổi (g) 34
Bảng 4.4. Tỷ lệ đồng đều (%) và điều chỉnh lượng thức ăn cho gà thí nghiệm
(g/con) 35
Bảng 4.5. Khả năng sử dụng thức ăn của gà thí nghiệm giai đoạn hậu bị (g) 37
Bảng 4.6. Tình hình nhiễm một số bệnh ở gà thí nghiệm 39
Bảng 4.7. Chi phí trực tiếp cho 1 gà hậu bị 40


DANH MỤC CÁC BIỂU

Biểu đồ 4.1. Chi phí trực tiếp cho một gà hậu bị Isa brown…………………….…40
Biểu đồ 4.2. Hiệu quả kinh tế trên một gà hậu bị Isa brown…………………… 41






MỤC LỤC

PHẦN 1. CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT 1

1.1. Điều tra cơ bản 1

1.1.1. Điều kiện tự nhiên 1

1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 2

1.1.3. Tình hình sản xuất 3

1.1.4. Đánh giá chung 5

1.2. Nội dung, phương pháp và kết quả phục vụ sản xuất 6

1.2.1. Nội dung phục vụ sản xuất 6

1.2.2. Phương pháp tiến hành 7


1.2.3. Kết quả phục vụ sản xuất 7

1.3. Kết luận và đề nghị 12

1.3.1. Kết luận 13

1.3.2. Đề nghị 13

PHẦN 2. CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 14

2.1. Đặt vấn đề 14

2.1.1. Mục tiêu của đề tài 15

2.1.2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 15

2.2. Tổng quan tài liệu 15

2.2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 15

Sinh trưởng nhanh và tiêu tốn thức ăn thấp luôn là mục tiêu của nhiều công
trình nghiên cứu về lai tạo giống gia cầm 18

2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước 25

2.3.1. Đối tượng nghiên cứu 26

2.3.2. Địa điểm 26

2.3.3. Thời gian 26


2.3.4. Nội dung nghiên cứu 27

2.3.5. Phương pháp nghiên cứu 27

2.3.6. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp theo dõi 28

2.3.7. Phương pháp xử lý số liệu 30

2.4. Kết quả và thảo luận 30

2.4.1. Theo dõi tiểu khí hậu chuồng nuôi 30

2.4.2. Tỷ lệ nuôi sống 31

2.4.3. Khối lượng gà thí nghiệm qua các tuần tuổi 33

2.4.4. Tỷ lệ đồng đều và kỹ thuật điều chỉnh 35

2.4.5. Khả năng sử dụng thức ăn của gà thí nghiệm 36

2.4.6. Tình hình nhiễm một số bệnh ở gà thí nghiệm 38

2.4.7. Chi phí trực tiếp cho 1 gà hậu bị 40

2.5. KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ ĐỀ NGHỊ 42

2.5.1. Kết luận 42

2.5.2. Tồn tại 42


2.5.3. Đề nghị 42

1
PHẦN 1
CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT
1.1. Điều tra cơ bản
1.1.1. Điều kiện tự nhiên
1.1.1.1.Vị trí địa lý
Sơn Cẩm là xã phía nam của Huyện Phú Lương, cách thành phố Thái
Nguyên 7 km và trung tâm huyện 15 km về phía Nam, ranh giới của xã được
xác định như sau:
Phía Bắc giáp với xã Cổ Lũng.
Phía Nam giáp với thành phố Thái Nguyên.
Phía Đông giáp với Huyện Đồng Hỷ.
Phía Tây giáp với Huyện Đại Từ.
1.1.1.2. Địa hình đất đai
Xã Sơn Cẩm có diện tích tương đối lớn, diện tích toàn xã là 17 km
2
(1.682 ha). Trong đó:
- Diện tích đất nông nghiệp là 597 ha.
- Diện tích đất ở là 295 ha.
- Diện tích đất lâm nghiệp là 387 ha.
- Ngoài ra trong xã còn có nhiều khu tiểu thủ công nghiệp.
1.1.1.3. Giao thông
Trên địa bàn xã Sơn Cẩm có tuyến quốc lộ 3 và tuyến quốc lộ 1B mới
chạy qua. Dòng sông Cầu trên địa bàn ít được khai thác tiềm năng về vận
chuyển đường thủy. Hai phần tách biệt của xã bởi sông Đu được nối liền bằng
cầu Bến Giềng. Tuyến đường sắt Quan Triều - Núi Hồng chuyên chở khoáng
sản cũng chạy qua địa bàn xã, chạy song song với tuyến quốc lộ 3.

1.1.1.4. Điều kiện khí hậu thủy văn
Xã Sơn Cẩm mang những nét chung của khí hậu vùng đông bắc Việt
Nam, thuộc miền khí hậu cận nhiệt đới ẩm, có mùa đông phi nhiệt đới lạnh
giá, ít mưa, mùa hè nóng ẩm mưa nhiều. Khí hậu của thành phố Thái Nguyên
chia làm 4 mùa: xuân, hạ, thu, đông và nằm trong vùng ấm của tỉnh, có lượng
mưa trung bình khá lớn.
2
1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
1.1.2.1. Tình hình dân cư quanh trại
* Về dân cư
Theo số liệu của ủy ban nhân dân xã thì dân số của xã trong năm 2012
là 13.207 với 3.259 hộ được chia làm 19 xóm, gồm 8 dân tộc anh em sinh
sống là: Kinh, Sán Dìu, Hoa, Tày, Sán Chí,…Trong đó dân tộc thiểu số chiếm
40 % dân số toàn xã.
Đời sống văn hóa tinh thần của người dân những năm gần đây được
nâng cao rõ rệt, hầu hết các hộ gia đình đều có phương tiện nghe nhìn như: đài,
ti vi, sách báo. Đây là điều kiện để nhân dân trong xã nắm bắt kịp thời được các
chủ trương của Đảng và Nhà Nước, các thông tin khoa học kỹ thuật để phục vụ
đời sống hàng ngày.
* Về y tế
Trạm y tế xã luôn làm tốt các công tác dự phòng, các trương trình y tế
Quốc Gia, duy trì và nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, chăm sóc sức
khỏe cho nhân dân, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát các dịch bệnh có
nguy cơ xảy ra trên địa bàn. Năm 2012, trạm xã đã khám và điều trị cho nhân
dân được 11.000/7.000 lượt người, duy trì công tác tiêm chủng và cho trẻ em
uống Vitamin đạt 100 %. Tỷ lệ người sử dụng nước sạch đạt 73 %. Xã cũng
tổ chức khám sức khỏe cho các đối tương chính sách, tổ chức tập huấn
VSATTP và khám định kỳ cho các đối tượng kinh doanh.
* Về giáo dục
Xã có nhiều cơ quan trường học đóng trên địa bàn xã như: trường Mầm

Non Khánh Hòa, trường Tiểu học Sơn Cẩm I, trường Tiểu học Sơn Cẩm II,
trường Trung học cơ sở Sơn Cẩm I, trường Trung học cơ sở Sơn Cẩm II, trường
Phổ thông trung học Khánh Hòa. Các trường luôn thực hiện nghiêm túc quy định
của ngành giáo dục, góp phần xây dựng nền giáo dục lành mạnh, điều kiện học
sinh học tập ngày càng tốt hơn, làm tốt công tác khuyến học, khuyến tài.
* Về an ninh chính trị
Xã có đội ngũ dân quân, an ninh từng bước nâng cao về chất lượng. Hai
lực lượng này luôn phối hợp trong việc tuần tra canh gác, đảm bảo an ninh trật
3
tự trên địa bàn, duy trì chế độ trực ban; lập và làm kế hoạch hoạt động, ký cam
kết giữa hai lực lượng về đảm bảo an ninh trật tự. Năm 2013, xã tổ chức tập
huấn dân quân cho 121 đồng chí, tổ chức diễn tập TA/08 đạt kết quả, phối hợp
với các đoàn thể ban Phòng chống tội phạm - Tệ nạn xã hội tổ chức 03 buổi
tuyên truyền tại xóm Hiệp Lực, Cao Sơn 3 và Cao Sơn 2. Nói chung tình hình
an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn cơ bản ổn định.
* Tình hình kinh tế
Xã Sơn Cẩm có cơ cấu kinh tế đa dạng, nhiều thành phần kinh tế cùng
hoạt động: Nông - Công nghiệp, Lâm nghiệp và dịch vụ, tạo mối quan hệ hữu
cơ hỗ trợ thúc đẩy nhau. Tuy vậy, sản xuất nông nghiệp vẫn chiếm hơn 50 %
thu nhập, bao gồm cả ngành trồng trọt và chăn nuôi. Đối với sản xuất nông
nghiệp năm 2013 năng suất lúa bình quân đạt: 51,7 tạ/ha. Tổng sản phẩm
lương thực có hạt đạt: 2.652,6 tấn. Chăn nuôi phát triển với quy mô nhỏ mang
tính chất tận dụng là chủ yếu.
1.1.3. Tình hình sản xuất
1.1.3.1. Tình hình sản xuất ngành trồng trọt
Ngành trồng trọt đóng vai trò quan trọng, là nguồn thu chủ yếu của
nhân dân. Do vậy sản phẩm của ngành trồng trọt được người dân quan tâm và
phát triển. Cây nông nghiệp chủ yếu trên địa bàn của xã là cây lúa, với diện
tích trồng khá lớn (280 ha). Để nâng cao hiệu quả sản xuất, xã đã thực hiện
thâm canh tăng vụ (2 vụ/năm), đưa các giống lúa mới có năng suất cao vào

sản xuất. Ngoài ra, còn có một số cây khác được trồng khá nhiều như: khoai
lang, lạc, ngô, đậu tương,… và một số rau màu khác được trồng xen giữa các
vụ lúa nhưng chủ yếu là trồng vào mùa đông.
Để nâng cao năng suất cây trồng, xã không ngừng đầu tư cải thiện hệ
thống thủy lợi. Năm 2013, xã đã tu sửa tuyến mương của 2 hợp tác xã và các
trạm bơm, hồ đập chứa nước phục vụ sản xuất, Người dân đã biết áp dụng các
biện pháp kỹ thuật mới vào sản xuất, mạnh dạn đưa các giống mới vào sản xuất.
- Cây ăn quả: Diện tích trồng cây ăn quả khá lớn, song diện tích vườn tạp
là chủ yếu, cây trồng thiếu tập trung lại chưa thâm canh, nên năng suất thấp.
4
Sản phẩm chủ yếu mang tính tự cung tự cấp, chưa mang tính hàng hóa.
Cây ăn quả chủ yếu là: na, nhãn, vải,…
- Cây lâm nghiệp: Với đặc điểm của vùng trung du miền núi, do đó
diện tích đất đồi núi khá cao. Xã đã có chính sách giao đất, giao rừng cho các
hộ nông dân nên diện tích đất lâm nghiệp đã được nâng cao (năm 2013 đã
trồng mới và trồng lại được 43,5 ha rừng). Xã đã hướng dẫn hoạt động và
khai thác gỗ trên địa bàn theo quy định. Trong năm 2013, hiện tượng chặt phá
trái phép đã giảm. Xã đã làm tốt công tác phòng cháy chữa cháy, trong năm
không xảy ra cháy rừng
1.1.3.2. Tình hình sản xuất ngành chăn nuôi
Ngành chăn nuôi của xã chủ yếu là chăn nuôi hộ gia đình, tận dụng các
phụ phẩm của ngành trồng trọt là chủ yếu. Tuy nhiên trong những năm gần
đây nhiều hộ gia đình đã mạnh dạn đầu tư vốn, kỹ thuật, con giống mới có
năng suất cao, trang thiết bị hiện đại vào chăn nuôi nên sản phẩm của ngành
chăn nuôi từng bước được nâng cao và đáp ứng được nhu cầu tiêu thụ của thị
trường cụ thể như sau:
- Chăn nuôi trâu bò
Tổng đàn trâu bò của xã năm 2013 khoảng 245 con, trong đó chủ yếu là
trâu. Hình thức chăn nuôi trâu bò chủ yếu là tận dụng bãi thả tự nhiên và sản
phẩm phụ của ngành trồng trọt, nên thức ăn cung cấp cho trâu bò chưa thật

đầy đủ cả về số lượng và chất lượng. Việc dự trữ thức ăn cho trâu bò vào vụ
đông chưa được quan tâm đầy đủ, vì vậy về mùa đông trâu bò thường có sức
khỏe kém nên hay mắc bệnh. Chuồng trại và công tác vệ sinh chưa được chú
trọng, từ đó trâu bò thường xuyên bị mắc các bệnh ký sinh trùng và một số
bệnh khác.
- Chăn nuôi lợn
Việc chăn nuôi lợn chủ yếu là chăn nuôi hộ gia đình với số lượng ít.
Thức ăn sử dụng cho chăn nuôi lợn chủ yếu là tận dụng phế phụ phẩm của
ngành trồng trọt như: ngô, khoai, sắn,… Vì vậy, năng suất chăn nuôi lợn chưa
cao. Tuy nhiên có một số hộ gia đình mạnh dạn đầu tư vốn cho chăn nuôi,
biết áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật cũng như công tác thú y vào chăn
5
nuôi như: sử dụng các loại thức ăn hỗn hợp ngoài thị trường để rút ngắn thời
gian chăn nuôi cũng như tăng năng suất, chú trọng hơn vào công tác vệ sinh,
chọn giống cũng như phòng bệnh cho vật nuôi đem lại hiệu quả kinh tế cao
cho người chăn nuôi. Tổng sản lượng thịt hơi các loại năm 2013 là 880 tấn.
- Chăn nuôi gia cầm
Nhìn chung chăn nuôi gia cầm ở xã Sơn Cẩm khá phát triển, chủ yếu là
chăn nuôi gà theo hình thức chăn thả tự nhiên. Bên cạnh đó có một số hộ gia
đình đã đầu tư vốn xây dựng trang trại quy mô từ 3.000 - 8.000 gà thịt/ lứa, sử
dụng thức ăn hỗn hợp của một số công ty như: C.P, Dabaco. Năm 2013, xã đã
thực hiện tiêm phòng Cúm cho đàn gia cầm tổng 3 lần tiêm được 64.239 lượt
con, tổ chức phun thuốc khử trùng tiêu độc trên địa bàn toàn xã, khống chế
các loại dịch bệnh, không để xảy ra dịch bệnh trên địa bàn. Áp dụng lịch tiêm
phòng vắc-xin phòng bệnh nghiêm ngặt, ngoài ra còn áp dụng các biện pháp
khoa học kỹ thuật vào sản xuất nên đã đưa năng suất lên cao. Trong năm
2013, xã đã thực hiện tiêm phòng Cúm cho đàn gia cầm tổng 3 lần tiêm được
64239 lượt con, tổ chức phun thuốc khử trùng tiêu độc trên địa bàn toàn xã,
khống chế các loại dịch bệnh, không để xảy ra dịch bệnh trên địa bàn.
1.1.4. Đánh giá chung

1.1.4.1. Thuận lợi
Xã Sơn Cẩm là xã phía Nam của huyện Phú Lương có đường quốc lộ 3
chạy qua. Xã có nhiều tài nguyên thiên nhiên, gồm các loại nguyên liệu nông
lâm sản, quặng, than,
Xã tiếp giáp với một vùng trung tâm đào tạo và khoa học lớn của vùng
núi đó là thành phố Thái Nguyên và các trung tâm công nghiệp Sông Công
cách thành phố khoảng 30 km về phía Hà Nội.
Với những điều kiện này, xã có thể gửi cán bộ kỹ thuật đi đào tạo tại
các trường trung tâm dạy nghề để về phục vụ cho xã. Ngoài ra với kết cấu hạ
tầng ngày càng hoàn thiện, gắn với vùng kinh tế trọng điểm phía bắc với các
tỉnh vùng núi phía Bắc nên thu hút nhiều dự án đầu tư trong và ngoài nước
tạo điều kiện cho nền kinh tế của xã phát triển, cũng như việc tiếp cận khoa
học kỹ thuật của xã thuận lợi hơn
6
1.1.4.2. Khó khăn
Hệ thống kết cấu hạ tầng phát triển chưa đồng bộ, nhiều nơi còn ở tình
trạng yếu kém, hạn chế khả năng thu hút đầu tư vào địa bàn hoặc không
khuyến khích đầu tư trong dân.
Sản xuất nông nghiệp trong xã vẫn là chủ yếu, năng suất lao động xã
hội thấp, khả năng tích lũy không đáng kể.
- Không có khu vực vành đai, vùng đệm, nên công tác phòng bệnh còn
gặp nhiều khó khăn.
- Đất đai bạc màu, nghèo chất dinh dưỡng và khí hậu của một số tháng
trong năm không thuận lợi nên việc sản xuất còn gặp nhiều khó khăn.
- Các cơ sở tiểu thủ công nghiệp được hình thành từ lâu nên thiết bị
công nghệ quá cũ và lạc hậu, sản phẩm còn hạn chế. Các mỏ than khai thác từ
lâu, hầu như đã cạn kiệt, khó khai thác.
- Xã còn thiếu nhiều lao động có tay nghề cao, các nhà quản lý kinh
doanh có chuyên môn giỏi, có trình độ đáp ứng những thách thức gay gắt của
nền kinh tế thị trường.

1.2. Nội dung, phương pháp và kết quả phục vụ sản xuất
1.2.1. Nội dung phục vụ sản xuất
* Công tác chăn nuôi
- Thực hiện chọn giống gà.
- Công tác chăm sóc nuôi dưỡng: Tiến hành thực hiện quy trình chăm
sóc, nuôi dưỡng gà hậu bị.
Công tác thú y có vai trò quan trọng đến việc chăn nuôi, nó quyết định
đến thành công hay thất bại của người chăn nuôi, đặc biệt trong điều kiện
nuôi quảng canh. Ngoài ra, nó còn ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân. Vì
vậy công tác thú y luôn được ban lãnh đạo xã quan tâm, chú trọng. Năm 2013
xã đã thực hiện tiêm phòng cho vật nuôi và đạt được một số kết quả sau:
- Tổ chức tiêm phòng dại cho đàn chó 2 đợt được 3199 lượt con/2974
con (trong đó bổ sung lần 2 được 225 con).
- Tiêm phòng cúm cho gia cầm 3 đợt với 64.239 lượt con.
- Tổ chức tiêm phòng cho đàn trâu bò 2 đợt tiêm với 453 lượt con.
7
- Tổ chức tập huấn về kỹ thuật trồng lúa cao sản và cây chè được 15 lớp ở
xóm, tập huấn kỹ thuật trồng trọt phòng trừ sâu bệnh hại cây trồng với 500 lượt
người tham gia. Tiếp tục thực hiện các ô mẫu mới về trồng trọt và chăn nuôi.
Chính vì vậy, trong nhiều năm gần đây ngành chăn nuôi của xã phát
triển mạnh, đảm bảo an toàn.
1.2.2. Phương pháp tiến hành
- Lên kế hoạch cho công việc
- Học hỏi kinh nghiệm của cán bộ thú y cơ sở
- Thường xuyên liên hệ với thầy hướng dẫn để xin ý kiến
- Trực tiếp tham gia chữa bệnh tại cơ sở
- Nghiêm chỉnh chấp hành quy định tại cơ sở
- Tham khảo các tài liệu chuyên môn để thực tập đạt kết quả cao
1.2.3. Kết quả phục vụ sản xuất
1.2.3.1. Công tác chăn nuôi

Cùng với việc thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học, chúng tôi đã tiến
hành nuôi gà theo quy trình cụ thể như sau:
- Ứng dụng kỹ thuật chăn nuôi gà thịt
- Công tác chuẩn bị trước khi nuôi gà
Trước khi cho gà vào chuồng nuôi 5 ngày chúng tôi tiến hành công tác
vệ sinh, sát trung chuồng nuôi. Chuồng nuôi được quét dọn sạch sẽ, cọ rửa
bằng vòi cao áp và phun thuốc sát trùng Benkocid 30%, với nồng độ 50
ml/20lít nước, 1 lít dung dịch phun cho 4 m
2
. Sau khi vệ sinh sát trùng chuồng
nuôi được khoá kín lại, kéo bạt và hệ thống rèm kín.
Tất cả các dụng cụ sử dụng trong chăn nuôi như: Máng ăn, máng uống,
chụp sưởi, quay úm, bình pha thuốc,… đều được cọ rửa sạch sẽ và phun thuốc
sát trùng trước khi đưa vào chuồng nuôi.
Đệm lót sử dụng là trấu khô, sạch được phun sát trùng trước khi đưa gà
vào một ngày, độ dày của đệm lót tuỳ thuộc vào điều kiện thời tiết.
Chuồng nuôi trước khi đem gà con vào quây úm phải đảm bảo các
thông số kỹ thuật sau: Sạch sẽ, khô ráo, thoáng mát về mùa hè và ấm áp về
mùa đông. Toàn bộ chuồng nuôi phải có rèm che có thể di động được, có hệ
thống đèn chiếu sáng và đèn sưởi, có hệ thống quạt để chống nóng.
8

* Công tác chăm sóc nuôi dưỡng
Tùy theo từng giai đoạn phát triển của gà và tùy từng loại gà mà ta áp
dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng phù hợp.
- Giai đoạn úm gà con: Khi chuyển từ khu ấp trứng về chuồng nuôi
chúng tôi tiến hành cho gà con vào quây và cho gà uống nước ngay. Nước
uống cho gà phải sạch và pha B.complex + vitamin C + đường glucoza 5%
cho gà uống hết lượt sau 2-3h mới cho gà ăn bằng máng.
Giai đoạn này yếu tố nhiệt độ trong quây là 33 - 35

0
C. Từ 3 - 6 ngày tuổi
cần nhiệt độ cần thiết là 30
0
C, sau đó nhiệt độ giảm dần theo ngày tuổi đến khi
thích hợp. Thường xuyên theo dõi đàn gà: Nếu gà tập trung đông, tụ đống gần
lò sưởi là hiện tượng gà thiếu nhiệt, cần tăng nhiệt độ lò. Còn gà tách xa lò sưởi
là nhiệt độ nóng quá phải giảm nhiệt cho phù hợp. Chỉ khi nào thấy gà tản đều
khi đó là nhiệt độ phù hợp. Máng ăn, máng uống đều được điều chỉnh theo độ
tuổi của gà, ánh sáng được đảm bảo cho gà hoạt động bình thường.
- Giai đoạn hậu bị: Gà nuôi sinh sản từ 6 - 18 tuần tuổi, giai đoạn này
lượng thức ăn cho gà được xác định trong khẩu phần ăn theo các giai đoạn
khác nhau (giai đoạn 6 - 10 tuần tuổi và từ 10 - 18 tuần tuổi). Ở giai đoạn này
cho ăn khống chế có thể dùng 1 trong 2 phương pháp: Là cho gà 2 ngày ăn 1
ngày nhịn hoặc ngày nào cũng cho ăn theo khẩu phần khống chế. Khẩu phần
ăn được xác định tùy theo khối lượng cơ thể gà gầy hay béo mà điều chỉnh
phù hợp. Ngày cho ăn 2 lần để giảm những ảnh hưởng xấu và stress cho đàn
gà. Khi phân phối thức ăn vào máng thì trong vòng 5 phút tất cả các máng đều
có thức ăn. Máng gà cho giai đoạn này cần treo cao cho gờ miệng máng luôn
ngang với diều gà để tránh rơi vãi thức ăn, không khống chế nước uống.
Công tác quản lý đàn gà giai đoạn hậu bị: Hàng ngày theo dõi và giám
sát tình trạng sức khỏe của đàn gà. Khi phát hiện gà có triệu chứng, biểu hiện
bệnh, tiến hành theo dõi, kiểm tra chẩn đoán bệnh và có biện pháp điều trị
bệnh kịp thời cho đàn gà. Trong quá trình nuôi dưỡng tiến hành tiêm chủng
các loại vắc-xin cho gà theo đúng lịch phòng bệnh theo quy trình kỹ thuật
chăn nuôi đã quy định, thường xuyên kiểm tra và tiến hành cân khối lượng gà
hàng tuần, thực hiện nghiêm ngặt chế độ chiếu sáng về thời gian và cường độ.
9
Nếu đệm lót ướt ta phải rải thêm trấu vào những chỗ ướt để đệm lót
luôn khô, tránh bệnh cho đàn gà.

* Chế độ chiếu sáng
Chế độ chiếu sáng cùng với chế độ ăn có tác dụng kích thích hay kìm
hãm sự phát dục của gà sớm hay muộn hơn quy định. Điều cần ghi nhớ để áp
dụng cho đàn gà sinh sản đó là: Không tăng lượng thời gian chiếu sáng và
cường độ chiếu sáng trong giai đoạn hậu bị, không được giảm thời gian và
cường độ chiếu sáng trong giai đoạn đẻ trứng. Với chuồng nuôi ở trại là
chuồng kín, việc khống chế thời gian chiếu sáng là rất dễ.
1.2.3.2. Công tác thú y
* Công tác phòng bệnh cho đàn gà
Trong chăn nuôi, công tác đề phòng dịch bệnh rất quan trọng, là yếu tố
quyết định đến hiệu quả kinh tế chăn nuôi và an ninh kinh tế nông nghiệp. Do
vậy, trong quá trình chăn nuôi, chúng tôi cùng với cán bộ kỹ thuật, gia đình chủ
trại thường xuyên quét dọn vệ sinh, khơi thông cống rãnh, phát quang bụi rậm,
phun thuốc sát trùng định kỳ, tẩy uế, khử trùng máng ăn, máng uống. Trước khi
vào chuồng cho gà ăn phải thay bằng quần áo lao động đã được giặt sạch, đi
ủng, đeo khẩu trang để bảo vệ sức khỏe người lao động và phòng bệnh cho gia
cầm. Gà nuôi ở trại được sử dụng thuốc phòng bệnh theo lịch trình.
Tiêm phòng vắc-xin cho đàn gia cầm để có miễn dịch chủ động bảo đảm
an toàn trước dịch bệnh. Trước ngày sử dụng vắc-xin không pha thuốc kháng
sinh vào nước uống trong vòng 8 - 12h, pha vắc-xin vào lọ dùng để nhỏ trực
tiếp vào miệng, mắt, mũi hoặc pha loãng ở dạng dung dịch để tiêm. Tính toán
liều vắc-xin phải đủ để mỗi con nhận được một liều. Dụng cụ pha phải đảm bảo
từ 20-25
0
.
Chúng tôi sử dụng vắc-xin phòng bệnh cho đàn gà theo lịch như sau:
Bảng 1.1. Lịch tiêm vắc-xin phòng bệnh cho gà
Ngày

tuổi

Bệnh Phòng Loại vắc xin
Phương pháp
dùng
1 Marek Marek Tiêm dưới da
7
Newcastle +IB hướng thận

ND Clone30+IB4/N91 Nhỏ mắt
Newcastle
ND (Killed)
2
1
dose
Tiêm dưới da
14 Gumbero LZ228E Nhỏ miệng
10
Cầu trùng Coccivac D Nhỏ miệng
Cúm gia cầm H
5
N
1
hoặc H
5
N
2
Tiêm dưới da
21 Gumboro GumboroD78 Uống
28
Đậu gà FP (AE + POX) Đâm màng cánh


Sưng phù đầu Coryza
Coryza (Haemovac) 1dose
+ Gentamycin 8 mg/1kg TT

Tiêm bắp
42
Newcastle ND (Killed) 1 dose Tiêm dưới da
Newcastle + Viêm PQTN

ND +IB (Clone30 + Ma5) Nhỏ mắt
56
Viêm TKQTN
ILT Injections Laryngral
Disease
Nhỏ mũi

Cúm gia cầm H
5
N
1
hoặc H
5
N
2

Tiêm dưới da

98
Newcastle + Viêm PQTN ND + IB Nhỏ mắt
Sưng phù đầu Coryza Coryza Tiêm bắp

Newcastle + Viêm PQTN
+ Hội chứng giảm đẻ
ND + IB + EDS Tiêm bắp
(Công ty TNHH Đầu tư và phát triển chăn nuôi gia công [3]
* Chẩn đoán và điều trị bệnh
Trong quá trình chăm sóc và nuôi dưỡng đàn gà tại trại gà hậu bị,
chúng tôi luôn theo dõi tình hình sức khỏe của đàn gà để chẩn đoán và có
những hướng điều trị kịp thời. Thời gian thực tập ở trại, chúng tôi thường gặp
một số bệnh sau:
 Bệnh Bạch lỵ ở gà con
Trong quá trình nuôi dưỡng đàn gà tôi thấy ở giai đoạn úm có một số
gà con có biểu hiện sau: Mệt mỏi ủ rũ bỏ ăn, gà con tụ lại từng đám, phân tiêu
chảy có màu trắng, phân dính bết quanh lỗ huyệt. Tiến hành mổ khám thấy
gan, phổi sưng, có nhiều điểm hoại tử màu trắng, lòng đỏ chưa tiêu hết. Qua
những triệu trứng và biểu hiện bệnh tích trên tôi chẩn đoán đây là bệnh Bạch
lỵ gà con và tiến hành điều trị theo phác đồ sau:
+ Hamcoli 1 g/1lít nước uống, B.comlex 1 g/3lít nước cho gà uống liên
tục trong 3-5 ngày, tỷ lệ khỏi bệnh trên 90%
+ Ampi - coli 1 g/1lít nứơc uống, B.comlex 1 g/3lít nước cho gà uống
liên tục trong 5 ngày, tỷ lệ khỏi bệnh 97,6 %.
+ Colistin 1g/2 lít nước, cho gà uống liên tục 3 - 5 ngày. Tỷ lệ khỏi bệnh
96%.
11
 Bệnh Cầu trùng (Coccidiosis)
- Nguyên nhân: Bệnh Cầu trùng do các loại động vật đơn bào khác
nhau thuộc họ Coccidia gây ra, ký sinh chủ yếu trên tế bào biểu mô ruột.
- Triệu chứng: Qua quan sát chuồng nuôi thấy phân loãng hoặc sệt, màu
socola, đôi khi có lẫn máu. Mổ khám những con bị chết thấy ruột non, manh
tràng bị tụ huyết, xuất huyết. Manh tràng sưng chứa hơi, phân có màu socola
hoặc máu.

- Điều trị: Khi đàn gà bị nhiễm chúng tôi tiến hành điều trị như sau:
+ Dùng Rigecoccin: liều trị 1 g/4 lít nước uống.
+ B.complex với liều 1 g/2 lít nước
Cho gà uống liên tục trong 3 - 4 ngày thì thấy gà hoạt động và ăn uống
bình thường, không thấy máu trong phân nữa trở lại dùng thuốc phòng Cầu
trùng theo như lịch trình 2/3 (liều phòng).
 Bệnh CRD
- Nguyên nhân: Do Mycoplasma gallisepticum gây ra. Bệnh thường
xảy ra ở đàn gà 3 tuần tuổi và gà trưởng thành. Bệnh phát triển mạnh vào thời
điểm mưa phùn, ẩm độ cao.
- Triệu chứng: Các triệu chứng qua quan sát gà bệnh thấy: Một số con
thở khò khè, tiếng ran sâu, há mồm ra để thở, gà hay cạo mỏ xuống nền
chuồng ủ rũ, có con chảy nước mắt, nước mũi.
- Nguyên nhân: Bệnh do Mycoplasma gallicepticum gây ra.
- Điều trị: Sau khi quan sát thấy các triệu chứng như trên chúng tôi
chẩn đoán gà bị mắc bênh CRD và tiến hành điều trị như sau:
Cho toàn đàn uống kháng sinh, kết hợp B.complex bắt riêng những gà
có biểu hiện bệnh nặng sang chuồng khác để cách ly và tiến hành điều trị.
+ Anti - CRD với liều: 2 g/lít nước uống đồng thời cho uống
B.complex với liều 1 g/2lít nước uống, cho gà uống liên tục trong 5 ngày.
Sau 4 ngày điều trị gà trở lại bình thường, không còn các triệu chứng trên.
Sau 5 tháng thực tập tại trại, tôi đã tham gia và hoàn thành được một số
tác phục vụ sản xuất phục vụ sản xuất đã đề ra. Kết quả công tác phục vụ sản
xuất được thể hiện tổng quát qua bảng kết quả sau:
12
Bảng 1.2. Kết quả công tác phục vụ sản xuất
Nội dung công việc
Số lượng
(con)
Kết quả

Số lượng
(con)
Tỷ lệ
(%)
Phòng bệnh bằng vắc xin

An toàn
Newcastle (ND Clone30)
Viêm PQTN (IB)
8000 7949 99,36
Gumboro (Gumboro D78, LZ228E)

Cầu trùng (CoccivacD)
7949 7904 99,43
Cúm gia cầm (H5N1) 7904 7818 98,91
Đậu gà (POX)
Sưng phù đầu (Coryza)
7818 7801 99,78
Viêm TKQTN
(ILT Injections Laryngral Disease)
Hội chứng giảm đẻ
7801 7787 99,82
Điều trị bệnh

Khỏi
Bệnh Cầu trùng 7919 7889 99,62
Bệnh hen gà CRD 7880 7818 99,21
Công tác khác Đạt yêu cầu
Phun sát trùng (m²) 9500 9500 100,0
Ngoài công việc chăm sóc, nuôi dưỡng và theo dõi đàn gà thí nghiệm

trong thời gian thực tập tôi luôn cố gắng học hỏi, rèn luyện để nâng cao năng
lực chuyên môn, tay nghề:
+ Phòng bệnh bằng vaccine cho đàn gà thịt, gà hậu bị 7, 14, 21 và 42
ngày tuổi.
+ Chăm sóc nuôi dưỡng và điều trị bệnh cho đàn gà đẻ, gà hậu bị, gà
thịt.
+ Phun thuốc sát trùng vệ sinh chuông trại chăn nuôi.
+ Nuôi đàn gà hậu bị.
1.3. Kết luận và đề nghị
13
1.3.1. Kết luận
1.3.1.1. Bài học kinh nhiệm
Qua thời gian thực tập ở nông hộ thuộc xã Sơn Cẩm, huyện Phú Lương,
được sự giúp đỡ tận tình của lãnh đạo xã, của cán bộ kỹ thuật trại, cũng như
của chủ trại, đặc biệt là sự quan tâm hướng dẫn tận tình của thầy giáo hướng
dẫn PGS.TS. Trần Thanh Vân em đã bước đầu tiếp xúc với thực tế sản xuất,
đã trưởng thành nhiều về chuyên môn, cũng như biết cách tổ chức một trang
trại gà. Điều quan trọng nhất là em đã rút ra được bài học kinh nghiệm bổ ích
về chuyên môn từ thực tiễn sản xuất như:
- Áp dụng các kiến thức đã học vào thực tiễn sản xuất.
- Nắm được quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng, quy trình phòng
bệnh cho đàn gà.
- Biết cách chẩn đoán và nắm được biện pháp điều trị một số bệnh
thông thường.
- Tay nghề thực tế được nâng cao rõ rệt.
Ngoài ra trong thời gian thực tập, do được tiếp xúc với thực tế sản xuất
đã giúp em có niềm tin vào bản thân, rèn luyện tác phong làm việc, trau dồi
cũng kiến thức,… Đây là một việc rất cần thiết đối với bản thân em cũng như
tất cả các bạn sinh viên trước khi tốt nghiệp ra trường.
1.3.2. Đề nghị

Trong thời gian thực tập với kết quả thu được em thấy mình còn những
tồn tại sau:
- Vì thời gian thực tập có hạn và kinh nghiệm thực tế chưa nhiều cho
nên kết quả thu được chưa cao.
- Các kiến thức được học tập và rèn luyện ở nhà trường chưa thể vận
dụng hết vào thực tiễn sản xuất.
- Tay nghề chưa cao, đôi khi chưa mạnh dạn trong công việc.
- Qua thời gian thực tập em thấy từ kiến thức sách vở vận dụng vào
thực tế sản xuất là một quá trình dài. Do vậy, tôi nhận thấy mình cần phải học
hỏi nhiều hơn, cố gắng rèn luyện để vươn lên, khắc phục những khó khăn
và sai sót của bản thân.
14
PHẦN 2
CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
2.1. Đặt vấn đề
Từ trước đến nay ngành chăn nuôi gà mang ý nghĩa quan trọng trong cơ
cấu kinh tế cuả ngành nông nghiệp. Ngành chăn nuôi gà đã đem lại lợi ích
kinh tế rõ rệt cho người chăn nuôi, đã có nhiều người giàu lên nhờ chăn nuôi
gà (ngành chăn nuôi gà đã góp một phần nào: giải quyết việc làm cho một bộ
phận người lao động, xóa đói giảm nghèo, tăng thu nhập cho người dân,…),
ngành chăn nuôi gà của nước ta hiện nay không chỉ cung cấp đáp ứng được
nhu cầu trong nước mà còn xuất khẩu đã đem lại một nguồn thu ngoại tệ lớn
cho nền kinh tế nước ta. Theo số liệu thống kê năm 2009 đàn gia cầm của
Việt Nam đã thực sự được phục hồi và có số lượng trên 280 triệu con/năm
tăng 13,2 % và sản lượng thịt đạt 467,3 ngàn tấn, tăng 12 % so với năm 2008,
sản lượng trứng 5,2 tỷ quả tăng gần 7 %.
Theo Nguyễn Đăng Vang, Chủ tịch Hội
Chăn nuôi Việt Nam - 2013, năm 2012, sản lượng thịt gia cầm của Việt Nam
đạt 2042 ngàn tấn và 8.763,9 triệu quả trứng.
Theo thống kê của Tổ chức lương thực thế giới (FAO), Việt Nam là

một nước nuôi nhiều gà, đứng hàng thứ 27 - 34 trên thế giới và nhóm đầu khu
vực Ðông Nam Á.
Trong những năm gần đây với mục tiêu thực hiện công nghiệp - hóa
hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn theo chủ trương của Ðảng và Nhà Nước,
ngành chăn nuôi đã có được sự đầu tư về khoa học kỹ thuật, vốn, đưa giống
mới có năng suất, chất lượng hiệu quả cao vào sản xuất góp phần vào thay đổi
bộ mặt kinh tế nông thôn. Với những chính sách thuận lợi và phù hợp của nhà
nước, nên ngành chăn nuôi gà đã và đang phát triển mạnh mẽ với rất nhiều
trại nuôi gà với nhiều quy mô.
Giống gà Isa brown được nhập về nước ta từ Pháp, năm 1998, cũng
đang được phát triển với nhiều quy mô trang trại lớn. Đây là giống gà cho năng
suất trứng cao, mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người chăn nuôi. Tuy nhiên,
quy mô đàn ảnh hưởng như thế nào đến sức sản xuất trứng của gà thương phẩm
Isa brown chưa được nghiên cứu nhiều, vì vậy em đã thực hiện đề tài: “Nghiên
15
cứu ảnh hưởng của quy mô chuồng nuôi đến sức sản xuất của gà Isa brown
giai đoạn hậu bị nuôi chuồng kín tại Thái Nguyên”
2.1.1. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá khả năng sản xuất của gà Isa brown giai đoạn hậu bị.
- Ảnh hưởng của tiểu khí hậu chuồng nuôi tới khả năng sản xuất của gà
Isa brown giai đoạn hậu bị.
2.1.2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Kết quả của đề tài có thể làm tài liệu tham khảo trong các nghiên cứu
tiếp theo.
- Cơ sở khoa học để khuyến cáo người dân cách nuôi dưỡng và chăm
sóc gà có hiệu quả.
2.2. Tổng quan tài liệu
2.2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.2.1.1. Đặc điểm sinh học về gia cầm
* Sinh trưởng

Sinh trưởng là quá trình tăng kích thước, khối lượng của cùng một loại
tế bào, mô, cơ quan giúp cho cơ thể lớn lên.
Theo Trần Đình Miên và cộng sự, (1975) [10] sinh trưởng là quá trình
tích lũy chất hữu cơ cho quá trình đồng hóa và dị hóa, sự tăng về chiều cao,
chiều dài bề ngang, khối lượng các bộ phận, toàn bộ cơ thể con vật trên cơ sở
tính di truyền từ đời trước.
Chambers, (1990) [18] định nghĩa: sinh trưởng là quá trình tích lũy các
bộ phận trên cơ thể như thịt, xương, da những bộ phận này không những khác
nhau về tốc độ sinh trưởng mà còn phụ thuộc vào chế độ dinh dưỡng.
Sinh trưởng gắn liền với phát dục. Đó là quá trình thay đổi về chất lượng, là
sự tăng và hoàn chỉnh thêm về chức năng hoạt động các bộ phận, cơ quan.
Sinh trưởng và phát dục có mối quan hệ mật thiết, không tách rời nhau
mà ảnh hưởng lẫn nhau, là quá trình diễn ra trên cùng một cơ thể làm cho con
vật ngày càng hoàn chỉnh.
Sự sinh trưởng, phát dục của gia súc, gia cầm luôn tuân theo quy luật
16
nhất định, đó là quy luật sinh trưởng phát dục theo giai đoạn, quy luật sinh
trưởng phát dục không đều và quy luật tính chu kỳ.
Tính toàn giai đoạn của sinh trưởng biểu hiện dưới hình thức khác
nhau. Theo Nguyễn Ân và cộng sự, (1983) [2] thời gian của các giai đoạn dài
hay ngắn, số lượng giai đoạn sự đột biến trong sinh trưởng của từng giống
từng cá thể có sự khác nhau. Sự sinh trưởng và phát dục không đồng đều
được thể hiện sự thay đổi rõ rệt về tốc độ sinh trưởng và cường độ tăng trong
của cơ thể con vật ở từng lứa tuổi. Sự sinh trưởng không đều con biểu hiện ở
từng cơ quan bộ phận: mô cơ, xương… có bộ phận ở thời kỳ phát triển này
nhanh nhưng ở thời kỳ khác lại phát triển chậm.
Đứng về phía cạnh sinh học các nhà khoa học cho rằng sự sinh
trưởng được xem như là sự tổng hợp protein, nên người ta thường lấy việc
tăng khối lượng cơ thể làm chỉ tiêu tăng trưởng. Tuy nhiên, tăng trưởng
không đồng nghĩa với tăng khối lượng, sự tăng trưởng thực sự là sự tăng

lên về khối lượng, số lượng và các chiều của các tế bào mô cơ (theo
Nguyễn Thu Quyên, 2008 [13]).
Theo Trần đình Miên và cộng sự, (1992) [10] phát hiện ra quy luật ưu
tiên các chất dinh dưỡng đối với sự phát triển của các cơ quan tiêu hóa, tổ
chức cơ, tổ chức mỡ, sau khi thừa các chất dinh dưỡng mới cho tích lũy mỡ.
Sinh trưởng là quá trình sinh lý phức tạp kéo dài từ lúc trứng được thụ
tinh đến khi con vật trưởng thành. Việc đánh giá chính xác toàn bộ quá trình
sinh trưởng là một công việc khó khăn phức tạp. Ngày nay các nhà chọn
giống vật nuôi có khuynh hướng sử dụng các phương pháp đơn giản và thực
tế. Đó là, xác định khả năng sinh trưởng theo ba hướng: chiều cao, thể tích và
khối lượng.
Khối lượng cơ thể : Về mặt sinh học sinh trưởng được coi như là quá trình
tổng hợp tích lũy dần các chất mà chủ yếu là protein. Do vậy, có thể lấy việc tăng
khối lượng làm chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh trưởng của gia súc, gia cầm.
Khối lượng cơ thể gia cầm là một tính trạng di truyền số lượng. Tính trạng
này có hệ số di truyền khá cao và phụ thuộc nhiều vào đặc điểm của giống, loài.
Còn theo Brandsch và Bilchel, (1972) [16] thì hệ số di truyền là 40 – 60 %.
17
Ngoài ra, tính trạng khối lượng cơ thể còn liên quan và phụ thuộc vào
tính biệt, tuổi, hướng sản xuất, đồng thời biến đổi mạnh dưới tác động của
ngoại cảnh, môi trường.
Khối lượng cơ thể còn tương quan với khối lượng trứng cũng như kích
thước tất cả các phần của cơ thể ở 8 tuần tuổi. Giữa khối lượng cơ thể và sức
đẻ có mối tương quan âm.
- Các chỉ tiêu đánh giá sinh trưởng:
Theo Trần Đình Miên và cộng sự, (1975) [10] tốc độ sinh trưởng là
cường độ tăng của các chiều của cơ thể trong khoảng thời gian nhất định.
Trong chăn nuôi gia cầm người ta thường sử dụng hai chỉ số để mô tả tốc độ
sinh trưởng: sinh trưởng tuyệt đối và sinh trưởng tương đối.
Sinh trưởng tuyệt đối là sự tăng lên về khối lượng kích thước và thể

tích cơ thể lúc kết thúc khảo sát (Tiêu chuẩn Việt Nam 2,39. 75 - 1997) [15].
Sinh trưởng tuyệt đối thường được tính bằng gam/con/ngày. Đồ thị sinh
trưởng tuyệt đối có dạng parabol, giá trị sinh trưởng tuyệt đối càng cao thì
hiệu quả kinh tế càng lớn.
Sinh trưởng tương đối là tỷ lệ phần trăm tăng lên về khối lượng, kích
thước và thể tích cơ thể lúc kết thúc kháo sát (Tiêu chuẩn Việt Nam
2,40.1997) [15]. Đường biểu diễn sinh trưởng tương đối có dạng hypebol cao
ở giai đoạn sau sơ sinh và giảm dần về giai đoạn trưởng thành. Sinh trưởng
tương đối tính bằng đơn vị %.
* Khả năng chuyển hóa thức ăn
Trong chăn nuôi nói chung và chăn nuôi gia cầm nói riêng, việc tạo ra
giống mới có năng suất cao thì chưa đủ, mà còn phải tạo ra nguồn thức ăn giàu
chất dinh dưỡng phù hợp với đặc tính sinh lý, phù hợp với mục đích sản xuất của
từng giống, dòng và phù hợp với từng giai đoạn phát triển của vật nuôi
.
Tiêu tốn thức ăn/tăng khối lượng là hệ số chuyển hoá thức ăn, với gà
nuôi thịt, tiêu tốn thức ăn chủ yếu dùng cho việc tăng khối lượng. Nếu tăng
khối lượng càng nhanh thì cơ thể đồng hoá tốt, khả năng trao đổi chất cao, do
vậy hiệu quả sử dụng thức ăn cao dẫn đến tiêu tốn thức ăn thấp.

×