Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Theo dõi sự sinh trưởng và phát triển của đà điểu nuôi thịt từ 7 - 12 tháng tuổi nuôi tại huyện Bạch Thông - Bắc Kạn.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.94 MB, 58 trang )



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM






NGUYỄN VĂN DƯƠNG


Tên đề tài:
“THEO DÕI SỰ SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN
CỦA ĐÀ ĐIỂU NUÔI THỊT TỪ 7 - 12 THÁNG TUỔI NUÔI
TẠI HUYỆN BẠCH THÔNG - BẮC KẠN”


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC




Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Chăn nuôi - Thú y
Khoa : Chăn nuôi - Thú y
Khóa học : 2010 – 2014
Giáo viên hướng dẫn : TS. Dương Mạnh HùngGiảng viên hướng dẫn :
Ts. Dương Mạnh Hùng
Bộ môn : Cơ sở



Thái Nguyên, 2014


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM






NGUYỄN VĂN DƯƠNG


Tên đề tài:
“THEO DÕI SỰ SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN
CỦA ĐÀ ĐIỂU NUÔI THỊT TỪ 7 - 12 THÁNG TUỔI NUÔI
TẠI HUYỆN BẠCH THÔNG - BẮC KẠN”


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Chăn nuôi - Thú y
Khoa : Chăn nuôi - Thú y
Lớp : K42 – CNTY
Khóa học : 2010 – 2014
Giáo viên hướng dẫn : TS. Dương Mạnh Hùng

Giáo viên hướng dẫn : TS. Dương Mạnh HùngGiảng viên hướng dẫn :
Ts. Dương Mạnh Hùng
Bộ môn : Cơ sở

Thái Nguyên, 2014


LỜI CẢM ƠN

Qua sáu tháng thực tập tại cơ sở cũng như trong suốt thời gian học tập
trên ghế nhà trường, nhờ sự giúp đỡ của thầy giáo hướng dẫn, bạn bè và sự nỗ
lực của bản thân tôi đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp để chuẩn bị ra trường
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới Ban giám hiệu Trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi - Thú y, tới các thầy giáo,
cô giáo đã tận tình dìu dắt tôi trong thời gian học tập tại trường.
Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ của thầy giáo
TS. Dương Mạnh Hùng, người đã tận tình dìu dắt tôi trong suốt quá trình
thực tập và giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Tôi cũng xin cảm ơn tới gia đình, người thân, bạn bè đã luôn bên tôi
động viên giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập.
Cũng qua đây, cho phép tôi được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các cô, các
chú, anh, chị đang làm việc tại trang trại chăn nuôi đà điểu xã Mỹ Thanh
huyện Bạch Thông tỉnh Bắc Kạn đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành khóa
luận tốt nghiệp này.

Thái Nguyên, tháng 5 năm 2014
Sinh viên


Nguyễn Văn Dương

LỜI NÓI ĐẦU

Thực tiễn có ý nghĩa hết sức quan trọng, là sự vận dụng linh hoạt giữa lý
thuyết vào thực tế sản xuất. Trên giảng đường Đại học sinh viên được cung
cấp tất cả các kiến thức về lý thuyết trong khuôn chương trình giảng dạy.
Trong quá trình học tập luôn có những buổi thực hành, những đợt đi thực tập
giáo trình nhằm giúp sinh viên hoàn thiện hơn về kiến thức thực tế. Song, vẫn
còn có nhưng hạn chế.
Trong quá trình đào tạo ở nhà trường, giai đoạn thực tập tốt nghiệp luôn
chiếm một vị trí quan trọng đối với mỗi sinh viên trước khi ra trường. Giai
đoạn thực tập tốt nghiệp giúp sinh viên làm quen với kiến thức chuyên môn.
Bên cạnh đó, qua quá trình làm việc tại cơ sở, sinh viên có thể nắm bắt được
cách thức quản lý cũng như việc phân công lao động trong cơ sở mình, được
tiếp xúc với các anh, chị chủ trang trại, cán bộ kỹ thuật, các hộ nông dân -
những người thầy thực tiễn giúp cho sinh viên tác phong làm việc sáng tạo để
có thể đáp ứng được những yêu cầu của thực tiễn sau này, góp phần vào sự
phát triển của nền kinh tế đất nước.
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân, yêu cầu của cơ sở, được sự đồng ý
của Ban chủ nhiệm Khoa Chăn nuôi - Thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, được sự giúp đỡ của giảng viên hướng dẫn TS. Dương Mạnh Hùng,
chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Theo dõi sự sinh trưởng và phát triển của
đà điểu nuôi thịt từ 7 - 12 tháng tuổi nuôi tại huyện Bạch Thông - Bắc Kạn”
Do thời gian và trình độ còn hạn chế, bước đầu còn bỡ ngỡ với công tác
nghiên cứu khoa học nên bản khóa luận không tránh khỏi nhưng thiếu sót, rất
mong nhận được sự góp ý của quý thầy cô và các bạn đồng nghiệp để bản
khóa luận được hoàn thiện hơn
Thái nguyên, tháng 5 năm 2014
Sinh viên




Nguyễn Văn Dương

DANH MỤC CÁC BẢNG


Bảng 1.1: Hàm lượng dinh dưỡng trong khẩu phần ăn 9

Bảng 1.2: Kết quả công tác phục vụ sản xuất 16

Bảng 2.1: Số lượng đà điểu nuôi trên thế giới qua các giai đoạn 23

Bảng 2.2: Số lượng đà điểu ở một số nước trên thế giới năm 1996 24

Bảng 2.3: Cơ cấu và sản phẩm của đà điểu qua các năm gần đây 34

Bảng 2.4: Tỷ lệ nuôi sống qua các tháng tuổi 34

Bảng 2.5: Sinh trưởng tích lũy của đà điểu trống, mái (kg) 35

Bảng 2.6: Sinh trưởng tuyệt đối của đà điểu từ 7 - 12 tháng tuổi 36

Bảng 2.7: Sinh trưởng tương đối của đà điểu từ 7 - 12 tháng tuổi 37

Bảng 2.8: Tiêu tốn thức ăn/kg tăng KL sống qua các giai đoạn 38

Bảng 2.9: Chi phí thức ăn/kg tăng khối lượng 38

Bảng 2.10: Kết quả mổ khảo sát đà điểu lúc 12 tháng tuổi 39



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


Cs : Cộng sự
ĐVT : Đơn vị tính
KH : Kế hoạch
KL : Khối lượng
N : Dung lượng mẫu
NS : Năng suất
SL : Số lượng
TĂ : Thức ăn
TB : Trung bình
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
TT : Thứ tự
TTTĂ : Tiêu tốn thức ăn
UBND : Uỷ ban nhân dân
MỤC LỤC


Phần 1: CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT 1

1.1. Điều tra cơ bản 1

1.1.1. Điều kiện tự nhiên 1

1.1.2. Điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội 3

1.1.3. Tình hình sản xuất 5


1.1.4. Tình hình sản xuất của Trại đà điểu huyện Bạch Thông 6

1.1.5. Đánh giá chung 7

1.2. Nội dung phục vụ sản xuất, biện pháp thực hiện và kết quả công tác phục
vụ sản xuất 8

1.2.1. Nội dung phục vụ sản xuất 8

1.2.2. Phương pháp thực hiện 15

1.2.3. Kết quả công tác phục vụ sản xuất 16

1.3. Kết luận và kiến nghị 16

1.3.1. Kết luận 16

1.3.2. Kiến nghị 17

Phần 2: CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 18

2.1. ĐẶT VẤN ĐỀ 18

2.1.1. Tính cấp thiết của đề tài 18

2.1.2. Mục tiêu của đề tài 19

2.1.3. Ý nghĩa khoa học của đề tài: 19

2.2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 19


2.2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 19

2.2.2. Tình hình chăn nuôi đà điểu trên thế giới và Việt Nam 23

2.2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 27

2.3. ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU 30

2.3.1. Đối tượng nghiên cứu 30

2.3.2. Địa điểm nghiên cứu 30

2.3.3. Thời gian nghiên cứu: 30

2.3.4. Nội dung nghiên cứu: 30

2.3.5. Phương pháp nghiên cứu và xác định các chỉ tiêu 30

2.3.6. Phương pháp xử lý số liệu 33

2.4. DỰ KIẾN KẾT QUẢ VÀ BẢNG BIỂU 34

2.4.1. Cơ cấu và sản phẩm của đà điểu qua các năm gần đây 34

2.4.2. Sức kháng bệnh của đà điểu thịt 34

2.4.3. Sinh trưởng tích lũy qua các tháng tuổi 35


2.4.4. Sinh trưởng tuyệt đối qua các giai đoạn tuổi 36

2.4.5. Sinh trưởng tương đối 37

2.4.6. Tiêu tốn thức ăn qua các giai đoạn tuổi 37

2.4.7. Chi phí thức ăn trên 1 kg khối lượng sống 38

2.4.8. Kết quả mổ khảo sát đánh giá khả năng cho thịt 39

2.5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 41

2.5.1. Kết luận 41

2.5.2. Tồn Tại 41

2.5.3. Đề nghị 41

TÀI LIỆU THAM KHẢO 42



1
Phần 1
CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT

1.1. Điều tra cơ bản
1.1.1. Điều kiện tự nhiên
1.1.1.1 Vị trí địa lý
Xã Mỹ Thanh huyện Bạch Thông có diện tích tự nhiên 3323,59 ha, nằm

cách trung tâm huyện Bạch Thông 30 km về phía Đông Nam. Cách thị xã Bắc
Kạn 12 km về phía tây nam. Giáp với các xa như sau:
- Phía Bắc: Giáp xã Nguyên Phúc.
- Phía Đông: Giáp xã Côn Minh huyện Na Rì.
- Phía Nam: Giáp xã Xuất Hóa thị xã Bắc Kạn.
- Phía Tây: Giáp xã Huyền Tụng thị xã Bắc Kạn.
Xã gồm 9 bản là: Thôm Ưng, Nà Cà, Bản Châng, Phiêng Kham, Bản
Luông 1, Bản luôn 2, Khau Ca, Khuổi Duộc và Cây Thị.
1.1.1.2. Điều kiện địa hình, đất đai
- Địa hình: Địa hình xã rất phức tạp, là nơi hội tụ của hệ thống nép lồi
dạng cánh cung, bị chia cắt mạnh bởi hệ thống song suối, núi đồi trùng điệp
và thung lũng sâu tạo thành các kiểu địa hình khác nhau. Địa hình đồi núi cao,
độ dốc lớn, bình quân 26 - 30 độ, cao trung bình từ 120 m đến 130 m so với
mực nước biển, diện tích đất ít chiếm khoảng 10% diện tích tự nhiên.
- Hiện trạng trên địa bàn gồm những loại đất chính sau:
+ Đất phù sa ngòi suối: Đây là đất tốt nằm ở địa hình bằng thoải, dọc
theo các triền suối, có độ phì nhiêu khá, gần nguồn nước nên thuận lợi trồng
lúa và các cây công nghiệp hàng năm.
+ Đất dốc tụ trồng lúa nước: phân bổ xen kẽ ở toàn xã.
+ Đất Ferarit biến đổi do trồng lúa nước: Đây là loại đất san dồi thành
ruộng bậc thang để trồng lúa nước. Do địa hình bậc thang nên độ giữ nước,
giữ màu giảm hiện nay loại đất này đang được cấy 2 vụ lúa hoặc 1 vụ lúa 1 vụ
màu nhưng bị hạn hán không chủ động nước nên bỏ hóa vụ đông xuân.
+ Đất Ferarit nâu vàng phát triển trên phù xa cổ: phân bố rải rác ven
sông suối của địa hình đồi núi thoải.
2
+ Đất Ferarit phát triển trên phiến thạch sét: phần lớn loại đất này nằm
trên địa hình hiểm trở. Loại đất này thích hợp cho việc trồng rừng, cây công
nghiệp, cây ăn quả.
+ Đất Ferarit vàng đỏ phát triển trên Granit: Loại đất này phân bố ở độ

cao 200 - 700 m, thích hợp cho phát triển cây công nghiệp, cây ăn quả và cây
lâm nghiệp.
+ Đất Ferarit đỏ vàng phát triển trên đá biến chất: Loại đất này có thể
phát triển cây công nghiệp ngắn ngày và cây hoa màu lương thực.
+ Đất Ferarit đỏ nâu phát triển trên đá vôi: phân bố ở những nơi có mật
độ dốc lớn. loại đất này thích hợp với cây công nghiệp ngắn ngày, cây ăn quả
và cây phát triển rừng.
+ Đất Ferarit mùn trên núi cao 700 m: Đây là loại đất phát triển trên
nhiều đá mẹ khác nhau, chủ yếu là Granit biến chất, nhưng nhìn chung có địa
hình hiểm trở, có dộ dốc lớn (35 - 65). Loại đất này chủ yếu dành cho phát
triển lâm nghiệp.
- Diện tích đất đai các loại: Tổng diện tích tự nhiên là 3323,59 ha. Trong đó:
+ Đất sản xuất nông nghiệp: 248,40 ha .
+ Đất trồng cây hàng năm: 180,59 ha .
+ Đất trồng cây lâu năm: 67,45 ha .
+ Đất nuôi trồng thủy sản: 2,24 ha.
+ Đất phi nông nghiệp: 114,01 ha.
+ Đất ở: 10,86 ha.
+ Đất công cộng: 27,55 ha.
+ Đất rừng sản xuất: 2012,54 ha
+ Đất có rừng tự nhiên sản xuất 1140,74 ha.
1.1.1.3. Đặc điểm khí hậu thủy văn
- Một năm có hai mùa rõ rệt, mùa khô và mùa mưa.
+ Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10, chiếm 90% lượng mưa cả năm,
lượng mưa bình quân năm 1586 mm.
+ Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, lượng mưa chỉ chiếm 10%
lượng mưa cả năm.
- Nhiệt độ trung bình cao nhất 27,9
0
C. Nhiệt độ thấp nhất 16,4

0
C.
3
+ Sương muối thường xuất hiện vào tháng 12 năm trước và tháng 01
năm sau, gió nóng thường xuất hiện vào tháng 6 và tháng 7 hàng năm.
1.1.1.4. Điều kiện thủy lợi, giao thông
- Thủy lợi: Hiện trạng hệ thống thủy lợi trên địa bàn xã bao gồm:
+ Số trạm bơm: 0 trong đó số trạm đã đáp ứng yêu cầu: 0, số trạm cần
nâng cấp: 0, số trạm cần xây dựng mới: 0
+ Số phải đập đã cố 11 trong đó số đạt yêu cầu: 4, số cần nâng cấp: 1, số
cần xây dựng mới: 6
+ Chiều dài kênh mương hiện có: 11,95 km, trong đó đã kiên cố hóa 5,66
km chiếm 47,36% so với tổng số.
+ Hệ thống tưới, tiêu của xã hiện tại chưa đáp ứng yêu cầu phục vụ cho
sản xuất nông nghiệp cần đầu tư xây dựng thêm hệ thống tưới, tiêu.
- Giao thông: Đường liên xã cách trung tâm thị xã bắc kạn 10 km giao
thông đi lại khó khăn còn rất nhiều hạn chế đường đi còn nhiều sỏi đá chưa
được cải tiến, là đường quộc lộ chính từ thị xã bắc kạn vào có nhiều ô tô chở
hàng với sức quá tải làm cho đừng đi có nhiều vũng rất lớn.
1.1.2. Điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội
1.1.2.1. Tình hình dân cư xung quanh trại
- Tổng số hộ dân: 487 hộ/2004 nhân khẩu (Dân tộc Dao chiếm 45,99%,
Tày chiếm 41,07%, Kinh chiếm 6,16%, Nùng chiếm 6,57%, Sán chí chiếm
0,21%).
- Số lao động trong độ tuổi 1225 người, trong đó:
+ Lao động nông nghiệp chiếm tỷ lệ 92,57%, lao động công nghiệp
chiếm tỷ lệ 5,39%, lao động dịch vụ chiếm tỷ lệ 2,04% trong tổng số lao động
của xã.
+ Đặc điểm lao động của xã hầu như chủ yếu làm nông nghiệp và trình
độ lao động được qua đào tạo rất thấp, điều này cho thấy trong tương lai để

phát triển kinh tế - xã hội theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa thì sẽ
gắp rất nhiều khó khăn trong vấn đề chuyển dịch cơ cấu lao động của xã.
- Dân số của xã phân bố không đều ở các xóm. Thời gian qua do làm tốt
công tác dân số đã đạt được kết quả đáng khích lệ. Nhìn chung lao động của
xã cần cù, sáng tạo và có sức khỏe tốt nhưng trình độ học vấn còn thấp.
4
- Do đó để phát huy tổng thể mọi nguồn lực trong quy hoạch - phát triển
của xã, cần đặc biệt quan tâm đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn, tay
nghề cho các đối tượng lao động này.
1.1.2.2. Cơ cấu tổ chức của trại
- Cơ cấu tổ chức: Cơ cấu của trại được tổ chức và biên chế như sau:
+ Trại trưởng: 1 người
+ Cán bộ kỹ thuật: 1 người
+ Lái xe: 1 người
+ Công nhân: 4 người Có thể nói đội ngũ cán bộ công nhân viên của trại
là một đội ngũ trẻ có kỹ thuật và trách nhiệm với công việc.
1.1.2.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật
- Cơ sở vật chất: Cơ sở vật chất của trang trại đà điểu gồm có:
+ Nhà hành chính (văn phòng làm việc): 1
+ Nhà ở cho công nhân ở và trực kỹ thuật: 1
+ Chuồng cho đà điểu con mới nở, chờ xuất: 1
+ Chuồng nuôi đà điểu thịt, hậu bị: 1 dãy
+ Chuồng nuôi đà điểu sinh sản: 2 dãy
+ Chuồng khảo nghiệm giống: 1
+ Kho chứa thức ăn, bảo quản trứng: 1
+ Phòng ấp trứng: 1
+ Nhà giết mổ, đông lạnh: 1
- Chuồng nuôi có hệ thống lưới B40 quây quanh chuồng đảm bảo cho
đà điểu được nuôi nhốt trong quay có đầy đủ diện tích để vận động, sân chơi
cho đà điểu. Trại có hệ thống hàng rào bảo vệ bao quanh đảm bảo vệ sinh thú

y. Về thiết bị, máy móc phục vụ cho chăn nuôi gồm có: 02 máy ấp trứng, 02
máy nở, 01 bình phun thuốc sát trùng, máy phát điện, máy bơm nước, bể chứa
nước và các trang thiết bị khác đảm bảo phục vụ chăn nuôi.
1.1.2.4. Điều kiện kinh tế
- Tốc độ phát triển kinh tế đạt trung bình khá, nhưng do nền kinh tế còn
thấp nên đời sống của nhân dân chưa cao.
- Cơ cấu ngành thương mại - dịch vụ, ngành công nghiệp - xây dựng
chiếm tỷ lệ nhỏ, sản xuất tự cung, tự cấp nên việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế
5
gặp nhiều khó khăn. Sức cạnh tranh trong nền kinh tế yếu, hàng hóa dịch vụ
phát triển với quy mô nhỏ lẻ, chưa thu hút thị trường.
1.1.2.5. Điều kiện xã hội
- Lực lượng lao động dồi dào nhưng số lượng qua đào tạo còn hạn chế.
- Do đặc điểm địa hình nên hệ thống đường giao thông phức tạp chưa
đáp ứng nhu cầu phát triển, đặc biệt giao thông nội đồng.
- Hệ thống công trình công cộng, phúc lợi xã hội còn thiếu và xuống cấp.
- Tỷ lệ hộ nghèo cao, có tới 86 hộ, chiếm 17,66% tổng số hộ.
- Hệ thống kênh mương phục vụ sản xuất phần lớn chưa cứng hóa nên
chưa chủ động được tưới tiêu trong nông nghiệp.
1.1.3. Tình hình sản xuất
1.1.3.1. Tình hình sản xuất ngành chăn nuôi
Chăn nuôi: Đàn gia súc, gia cầm phát triển bình thường, đàn trâu có xu hướng
giảm. Do bà con bán trâu chuyển sang mua máy cày hoặc mua ngựa thồ…
Công tác phòng chống đói, rét cho đàn gia súc: Tổng số hộ che chắn
chuồng trại là: 156 chuồng/216 chuồng đạt 72,2%. Số hộ dự trữ thức ăn cho
trâu, bò là: 196 hộ/216 hộ đạt 90,7% chủ yếu là rơm rạ.
Thực hiện điều tra tổng đàn gia súc, gia cầm tại thời điểm 1/4/2013 so
với kế hoạch phát triển chăn nuôi ở xã có: Trâu 534 con/760 con đạt 70,26 %;
Bò 77 con/125 con đạt 61,6%; Lợn 1085 con/1600 con đạt 67,81%; gia cầm
4277 con/11000 con đạt 38,88%; ao cá 2,30 ha/2,0 ha đạt 115%; Ngoài KH

giao còn có: Dê 30 con; ngựa 41 con; ong 49 đàn.
1.1.3.2. Tình hình sản xuất ngành trồng trọt
Đối lúa vụ xuân thực hiện được: 67,8 ha/65 ha đạt 104% KH, toàn bộ là
lúa thuần ngắn ngày (chủ yếu là khang dân). Tình hình cây lúa phát triển tốt,
hiện nay bà con đang làm cỏ. Tình hình sâu bệnh hại có sâu cuốn lá nhỏ, rầy
nâu hại lúa nhưng UBND xã đã chỉ đao bà con kịp thời phun thuốc phòng trừ.
Các cây ngô xuân thực hiện: 78 ha/75 ha đạt 104% KH, cơ cấu giống
100% giống ngô lai. Trong đó: Ngô ruộng là 2,8 ha; ngô soi, bãi là 32,79 ha;
ngô đồi 43,21 ha. Riêng đối với ngô đồi hiện nay một số hộ vẫn đang tiếp tục
thực hiện trồng.
6
Các cây màu khác:
- Cây lạc đã cấy xong: 2,05 ha/26 ha đạt 102,5% KH, hiện nay đang
trong giai chăm sóc, làm cỏ.
- Cây dong giềng thục hiện 35,92 ha/26 ha đạt 133% KH, gồm 197 hộ
tham gia, hiện nay các hộ đang làm cỏ.
- Cây đỗ tương thực hiện được 2,0 ha/5 ha đạt 40% KH.
- Rau các loại thực hiện 10,1 ha/11 ha đạt 91,8% KH.
- Cây săn thực hiện được 21 ha/15 ha đạt 140% KH.
- Cây khoai lang kế hoạch giao 3 ha đang thực hiện trồng.
- Cây khoai môn thực hiện được 32 ha/6 ha đạt 503% KH; gồm 105 hộ
tham gia.
+ Một số cây trồng do bà còn trồng tự phát như: Cây chuối, chít, gừng
được trồng chủ yếu ở các thôn Phiêng Kham, Bản Châng, Nà Cà và đang tiếp
tục nhân rộng ra các thôn đã và đem lại thu nhập cao cho các hộ dân.
- Cây Gừng thực hiện 5,90 ha, gồm 27 hộ tham gia.
- Cây Chuối thực hiện được 28,40 ha, gồm 91 hộ tham gia.
- Cây Chít thực hiện được 53,30 ha gồm 122 hộ tham gia.
+ Năm 2011, năng xuất và thu nhập bình quân của các loại cây trồng sau là:
- Cây chuối NS đạt từ 4,5 đến 6 tấn/ha, cho thu nhập từ 10 - 15 triệu

đồng/ ha/ năm.
- Cây Chít NS đạt 1,0 đến 1,2 tấn/ha, cho thu nhập khoảng 14 - 17 triệu
đồng/ha/năm.
- Cây Gừng NS đạt 21 tấn/ha, thu nhập khoảng 120 triệu đồng/ha/năm.
- Cây khoai môn NS đạt 7,5 đến 8 tấn/ha, thu nhập khoảng 60 triệu
đồng/ha/năm.
1.1.4. Tình hình sản xuất của Trại đà điểu huyện Bạch Thông
- Trang trại đà điểu xã Mỹ Thanh huyện Bạch Thông được hình thành từ
năm 2009 do công ty TNHH Hoàng Giang thành lập có diện tích khoảng 4 ha.
- Trang trại đang từng ngày phát triển với số lượng chăn nuôi ngày càng
tăng. Hiện nay trại có 280 con đà điểu trong đó có 76 đà điểu trống mái và
204 con đà điểu nuôi thịt và hậu bị.
7
- Trang trại cũng được đầu tư các trang thiết bị phục vụ cho chăn nuôi đà
điểu, hệ thống nước uống, máng ăn được lắp đặt đầy đủ.
- Diện tích của trang trại tương đối rộng, có đồi trồng cây sắn, trồng cỏ
voi đủ cung cấp thức ăn cho đà điểu.
- Hệ thống chuồng trại thoáng mát, có sân chơi cho vật nuôi.
1.1.5. Đánh giá chung
1.1.5.1. Thuận lợi
- Mỹ Thanh đang ngày một phát triển chung cùng với sự phát triển của
cả nước với mức tăng trưởng trung bình khá với những thuận lợi sau:
+ Có tiềm năng trong phát triển ngành nông- lâm nghiệp.
+ Ngành trồng trọt và chăn nuôi đều có những chuyển biến tích cực, có
sự chuyển dịch theo xu hướng sản xuất hàng hóa.
+ Nguồn lao động dồi dào là nguồn lực lớn cho quá trình phát triển kinh
tế xã hội của địa phương.
- Đất sản xuất nông - lâm nghiệp của địa phương trong thời gian qua
được quản lý sử dụng hiệu quả hơn.
- Diện tích đất chưa sử dụng lớn có thể khai thác vào các mục đích phát

triển kinh tế.
1.1.5.2. Khó khăn
- Địa hình phức tạp ảnh hưởng đến chất lượng, vốn đầu tư cơ sở hạ tầng
kỹ thuật.
- Sự tác động bất lợi của thời tiết như: hạn hán, lũ lụt, sạt lở đất, lũ quét.
- Tốc độ phát triển kinh tế đạt trung bình khá, nhưng do nền kinh tế còn
thấp nên đời sống của nhân dân chưa cao.
- Cơ cấu ngành thương mại - dịch vụ, ngành công nghiệp - xây dựng
chiếm tỷ lệ nhỏ, sản xuất tự cung, tự cấp nên việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế
gặp nhiều khó khăn. Sức cạnh tranh trong nền kinh tế yếu, hàng hóa dịch vụ
phát triển với quy mô nhỏ lẻ, manh mún, chưa thu hút thị trường.
- Lực lượng lao động dồi dào nhưng số lượng qua đào tạo còn hạn chế.
- Do đặc điểm địa hình nên hệ thống đường giao thông phức tạp chưa
đáp ứng nhu cầu phát triển, đặc biệt giao thông nội đồng.
- Hệ thống công trình công cộng, phúc lợi xã hội còn thiếu và xuống cấp.
- Tỷ lệ hộ nghèo cao, có tới 86 hộ, chiếm 17,66 % tổng số hộ.
8
- Hệ thống kênh mương phục vụ sản xuất phần lớn chưa cứng hóa nên
chưa chủ động được tưới tiêu trong nông nghiệp.
- Sự phân bố dân cư theo phong tục và địa hình gây khó khăn trong đầu
tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật.
1.2. Nội dung phục vụ sản xuất, biện pháp thực hiện và kết quả công tác
phục vụ sản xuất
1.2.1. Nội dung phục vụ sản xuất
Trên cơ những thuận lợi và khó khăn của trại và địa phương chúng tôi đã
đề ra nội dung phục vụ sản xuất như sau:
1.2.1.1. Công tác chăm sóc nuôi dưỡng
- Cùng với các công nhân trong trại tiến hành chăm sóc, nuôi dưỡng đàn
đà điểu bố mẹ và đàn đà điểu nuôi thịt của trại.
- Công tác vệ sinh, phòng bệnh, tiêu độc khử trùng chuồng trại

- Cho đà điểu ăn, cho uống nước và vệ sinh chuồng trại.
- Đảo, trộn thức ăn cho đà điểu.
- Thu nhặt trứng và bảo quản trứng trước khi đem vào ấp.
* Công tác chuẩn bị chuồng trại
Trước khi nhận đà Điểu vào nuôi, chuồng đã được để trống từ 10 - 15
ngày và được quét dọn sạch bên trong và bên ngoài, lối đi, hệ thống cống rãnh
thoát nước, nền chuồng, tường nhà và vách ngăn được quét vôi, sau đó tiến
hành phun thuốc sát trùng (Formol 2%).
Tất cả các dụng cụ như: khay ăn, máng uống, chụp sưởi, đèn sưởi
đều được cọ rửa sạch sẽ và phun sát trùng, phơi nắng trước khi đưa vào
chuồng nuôi.
* Công tác chọn giống
Để đảm bảo đà Điểu nuôi có sức sống và sinh trưởng tốt, đem lại hiệu
quả kinh tế thì khâu chọn giống có ý nghĩa lớn. Đà Điểu con được chọn phải
đảm bảo các tiêu chí. Hoạt động sống động, biểu hiện bình thường. Chân
thẳng đứng, ngón thẳng. Hai mắt sáng, mỏ thẳng và khép kín. Lông khô và
bóng mượt. Màu sắc đặc trưng bình thường của giống. Khối lượng kích thước
bình thường theo yêu cầu của từng giống, dòng. Bụng thon, gọn, mềm, rốn
khô, khép kín hoàn toàn, lỗ huyệt bình thường
9
* Chăm sóc nuôi dưỡng
Nuôi dưỡng đà điểu giai chú ý không để vật lạ như: que cứng, mẩu
nylon, sợi len dạ rơi vào trong chuồng nuôi. Nếu đà điểu ăn phải dễ dẫn đến
tắc ruột. Chức năng chạy của đà điểu rất quan trọng vì vậy khi nhốt ở nền
cứng, trơn sẽ làm chân biến dạng, trật khớp dẫn đến tỷ lệ hao hụt cao. ở mọi
nơi bệnh này chiếm tỷ lệ cao khi nuôi gột đà điểu. Về dinh dưỡng, nhu cầu
dinh dưỡng dưới đây sẽ cho kết quả tốt.
Thức ăn nuôi đà điểu mới, không ôi mốc, tốt nhất sử dụng cám viên để
đà điểu ăn không rơi vãi. Với điều kiện thực tiễn ở Việt Nam, chúng ta có thể
sử dụng cám viên dùng cho gia cầm để cho đà điểu ăn.

Thức ăn xanh của đà điểu gồm các loại rau như: xà lách, rau muống, cỏ
xanh.
Máng ăn dùng bằng nhựa hoặc cao su hoặc chậu sành không dùng máng
có các góc cạnh nhọn sắc dễ gây chấn thương chân. Máng uống có thể dùng
các chậu bằng sành, sứ, nhựa hoặc vật tương tự có bề mặt rộng để đà điểu
thuận tiện khi uống bằng động tác ngậm nước đưa lên cao rồi mới nuốt.
Nguồn nước phải sạch sẽ không có mùi.
Về dinh dưỡng, theo Nguyễn Thị Hoà (2006) [3]; Đặng Quang Huy
(2001) [4], nhu cầu dinh dưỡng dưới đây sẽ cho kết quả tốt.
Bảng 1.1: Hàm lượng dinh dưỡng trong khẩu phần ăn
Tháng tuổi

Chỉ tiêu
7 - 12 tháng
Protein (%) 14
ME (kcal) 2400
Lizin (%) 0,81
Methionin(%) 0,24
Ca (%) 1,0-1,2
P (%) 0,60
Vitamin A (UI) 12500
Vitamin D (UI) 3000
Vitamin E (UI) 40

10
- Công tác khác: Tham gia cải tạo khu vực đất trồng cây xung quanh trại.
Loại bỏ cây tạp như chuối, nhãn, cây dại để trồng lại bằng cây sắn, cỏ voi
phục vụ chăn nuôi. Thau rửa bể lọc nước nhằm cung cấp nước sạch cho sinh
hoạt và chăn nuôi trong trang trại.
1.2.1.2. Công tác thú y

- Công tác phòng bệnh cho đà điểu Trong chăn nuôi, công tác đề phòng
dịch bệnh rất quan trọng, là yếu tố quyết định đến hiệu quả kinh tế chăn nuôi
và an ninh kinh tế nông nghiệp
- Tham gia công tác vệ sinh chuồng trại và khai thông cống rãnh, phát
quang bụi rậm, phun thuốc sát trùng định kỳ, tẩy uế, máng ăn, máng uống.
- Tiêm phòng vaccine cho đà điểu để có miễn dịch chủ động đảm bảo an
toàn trước dịch bệnh. Trước ngày sử dụng vaccine không pha thuốc kháng
sinh vào nước uống trong vòng 8 - 12h, pha vaccine vào lọ dùng để nhỏ trực
tiếp vào miệng, mắt, mũi hoặc pha ở dạng dung dịch để tiêm. Tính toán liều
vaccine phải đủ để mỗi con nhận được một liều. Dụng cụ pha và nhỏ vaccine
không có thuốc sát trùng hoặc xà phòng, nhiệt độ đảm bảo từ 20 - 25
0
C.
- Chẩn đoán và điều trị bệnh
Trong quá trình chăm sóc và nuôi dưỡng đàn đà điểu tại trại chúng tôi
luôn theo dõi tình hình sức khoẻ của đà điểu để chẩn đoán và có những hướng
điều trị kịp thời. Thời gian thực hiện đề tài ở trại, chúng tôi thường gặp một
số bệnh sau:
* Bệnh Newcastle
Chẩn đoán bệnh
Cũng giống như gà, khi bị mắc bệnh Newcastle đà điểu có biểu hiện
một số triệu chứng, bệnh tích và thay đổi hàm lượng kháng thể Newcastle
trong máu.
- Triệu chứng:
+ Biểu hiện tiêu chảy rất nặng, phân tanh, khắm, đà điểu uống nước
rất nhiều.
+ Do bị rối loạn trung khu hô hấp nên đà điểu biểu hiện khó thở.
- Bệnh tích:
+ Viêm xuất huyết tràn lan ở đường tiêu hóa, toàn bộ ở ruột non, ruột già
những điểm loét hình nón ngược (trên rộng dưới hẹp), mức độ sâu rộng khác

11
nhau (tùy theo điểm mạch quản bị tắc nghẽn sẽ chi phối vùng niêm mạc ruột
rộng hẹp khác nhau).
+ Dạ dày tuyến có biểu hiện xuất huyết ở đỉnh lỗ tuyến (nơi tiết ra dịch vị).
+ Xuất huyết “manh tràng”. Nếu mổ vùng giao nhau của ruột (đoạn hồi
tràng) với manh tràng thấy xuất huyết đen xẫm từng đám ở tổ chức vách ngăn
nổi lên từ niêm mạc.
+ Xuất huyết ở tổ chức dưới da: thường chỉ cần quan sát hậu môn hoặc vùng
da mỏng khác thấy xuất huyết lấm tấm hoặc thành vệt màu đỏ hoặc đen xẫm.
+ Xét nghiệm máu: Đà điểu sau khi phòng văcxin, hàm lượng kháng thể
khi làm phản ứng HI đạt mức 4log2 - 10log2 là bình thường. Nếu hàm lượng
kháng thể Newcastle cao 11log2 là không bình thường, nguyên nhân có thể
do mắc bệnh Newcastle.
Phòng bệnh
Đồng thời với thực hiện tốt vệ sinh thú y khu vực chăn nuôi, cần phải phòng
văcxin để chủ động tăng cường miễn dịch với bệnh Newcastle cho đà điểu.
- Cách phòng: Thông thường mỗi liều văcxin pha loãng vừa đủ 0,2 ml.
Xử lý khi đà điểu mắc bệnh
Do không có thuốc chữa (đặc trị) cho nên phòng là chính.
Nếu không may xảy ra nhiễm bệnh, cần thực hiện cách ly tốt con bệnh ra
khỏi đàn. Tiêm văcxin H1 (nhược độc) cho những đà điểu chưa có triệu chứng.
Đồng thời thực hiện các biện pháp xử lý theo quy định của thú y.
* Bệnh do nấm
- Nấm phổi (Aspergillosis)
+ Căn bệnh: Môi trường ẩm, có tinh bột, rơm, cỏ rất thuận lợi cho nấm
mốc phát triển. Nếu nuôi đà điểu non, nhất là đà điểu sơ sinh - 1 tuần tuổi,
chúng nhiễm bào tử nấm do quá trình hô hấp.
+ Triệu chứng: Do các “rễ” nấm ký sinh ở các phế nang (hoặc các túi
khí) gây tổn thương, viêm và thoái hóa khí quản hô hấp đà điểu khó thở, sau
mỗi lần vận động, triệu chứng thở gấp nghe thấy âm thanh khò khè khan khi

thở do thiếu oxy, đà điểu gầy còm, lông da xơ xác. Nếu không được can thiệp
kịp thời, đà điểu có thể chết ở tỷ lệ cao.
Một số tuy không bị chết nhưng có thể mang mầm bệnh và di chứng suốt đời.
12
+ Bệnh tích: Phổi có nhiều hạt trắng hoặc từng đám màu trắng do các
phế nang viêm và thoái hóa. Túi khí có các đám nấm màu xanh lục ký sinh,
có thể quan sát thấy hiện tượng viêm và đậu hóa túi khí.
+ Phòng trị bệnh:
Giữ môi trường chăn nuôi sạch, khô ráo.
Sử dụng thuốc: Có thể dùng Nistalin liều 25 - 30 mg/kg khối lượng sống
cho 1 ngày (dùng 3 ngày).
Trường hợp đà điểu đã nhiễm nặng, phải tách riêng để điều trị (liều cao
gấp đôi, Nistalin liều dùng cho đà điểu: 50 mg/kg/ngày). Liệu trình 3 ngày.
Thông thường trộn thuốc theo thức ăn (cám). Nếu có điều kiện, nên cho từng
con uống đủ định lượng 1 lần/ngày.
- Nấm ngoài da
+ Nếu đà điểu sống trong điều kiện chuồng trại ẩm ướt, chúng có thể
nhiễm nấm ở kẽ ngón chân: từ kẽ ngón chân lớp thượng bì phát triển thành
các hình dị dạng. Nhiễm bệnh tuy không gây chết nhưng làm đà điểu giảm giá
trị kinh tế, đồng thời chúng dễ nhiễm các bệnh kế phát khác.
+ Biện pháp giải quyết: Cải thiện điều kiện chăn nuôi để khô ráo, phun
thuốc sát trùng, diệt nấm và dùng các chế phẩm trị nấm ngoài da (có thể dùng
Nirozal bôi mỗi ngày 2 lần). Nếu phát hiện và điều trị kịp thời sẽ cho kết quả tốt.
- Bệnh nấm đường tiêu hoá (Candidiasis)
Bệnh nấm đường tiêu hoá là 1 biến chứng sử dụng kháng sinh kéo dài
thường gặp ở ostrich. Trong hầu hết các trường hợp, vết thương khoanh vùng
trong đường tiêu hóa nhưng cũng có thể liên quan đến túi khí và phổi. Những
thay đổi của bệnh chính xảy ra ở miệng và thực quản. Bệnh này có thể do nhiễm
hỗn hợp với aspergillus gây ra hiện tượng trương mề. Nếu không được phát hiện
và điều trị sớm thì nó có thể gây ra tỷ lệ chết cao ở con non nhiễm bệnh.

- Điều trị các bệnh do nấm
Nhiễm nấm đường sinh sản có thể điều trị được. Có thể nhỏ thẳng vào
miệng những con bị nhiễm với tỷ lệ liều dùng là 20.000 - 50.000 đơn vị/kg
trong 6 - 8 ngày. Nystatine cũng có thể hòa vào thức ăn để điều trị quần thể
(220 gr/tấn) trong 8 - 10 ngày. Sulphate đồng axit hóa hòa vào nước với liều
lượng 0,5 gr/lít trong 5 ± 7 ngày đã được sử dụng và cho kết quả tốt, ép những
13
con nhiễm bệnh ăn và uống là điều cần thiết. Có thể điều trị bệnh đường hô
hấp và tiêu hóa do nấm ở ostrich.
Điều trị bệnh do vi nấm ở ostrich rất đắt và hiệu quả thấp nên phòng tránh
là biện pháp tốt nhất để giảm thiệt hại về kinh tế do các bệnh vi nấm gây ra.
* Hội chứng rối loạn trao đổi khoáng
Hội chứng này thường xảy ra ở đà điểu từ 2 - 4 tháng với các biểu hiện
lâm sàng: khớp phát triển không bình thường, ống xương chân cong biến
dạng nên đà điểu đi lại khó khăn, xiêu vẹo.
- Nguyên nhân
Đà điểu bị bệnh do một trong hai nguyên nhân sau:
- Khẩu phần ăn của đà điểu thiếu hoặc không cân đối các muối khoáng
đa lượng như: Canxi, phosphat, Na và các muối khoáng vi lượng như: Fe,
Cu, Zn, Mg Do vậy, việc phát triển bộ xương, đặc biệt là xương và khớp
chân không bình thường.
- Bản thân đà điểu không hấp thụ được các muối khoáng đa lượng và vi
lượng trong thức ăn, mặc dù thức ăn có chứa đầy đủ hàm lượng muối khoáng
theo quy định phù hợp với giai đoạn phát triển của đà điểu.
- Nguyên nhân: Nguyên nhân của hiện tượng này thường do trong khẩu
phần ăn của đà điểu vì một lý do nào đó không đủ lượng các vitamin A, D, E.
Nếu thiếu vitamin D2 thì sự hấp thụ khoáng đa lượng, đặc biệt là các muối
Canxi sẽ rất khó khăn với đà điểu non. Đó là lý do đà điểu thiếu Canxi sẽ rất
khó khăn với đà điểu non trong việc phát triển bộ xương. Đó là lý do đà điểu
thiếu Canxi và thoái hoá xương trong giai đoạn còn non.

- Phòng trị:
Bổ sung kịp thời các loại muối khoáng đa lượng, vi lượng cũng như các
vitamin ADE vào thức ăn cho đà điểu theo đúng quy định, phù hợp với giai
đoạn phát triển của đà điểu non. Cho đà điểu non 2 - 4 tháng vận động ngoài
sân chơi, dưới ánh sáng mặt trời theo thời gian nhất định để chúng có thể tự
bổ sung các muối khoáng trên mặt đất và tự tạo được vitamin D2 nhờ tia cực
tím của ánh sáng mặt trời chiếu lên da.
Có thể băng bó làm nẹp cố định tạm thời cho đà điểu non khi chúng bị
thoái hoá khớp và xưng chân, đi lại khó khăn. Sau đó sẽ bỏ nẹp khi xương
khớp đã phục hồi.
14
* Xử lý một số trường hợp chấn thương:
Thương tổn ở đà điểu là nguyên nhân gây giảm giá trị kinh tế, nó không
chỉ ảnh hưởng đến tốc độ sinh trưởng và tỷ lệ nuôi sống mà còn gây thiệt hại
cho khả năng tiêu thụ sản phẩm, đặc biệt về da và thịt. Điều này có thể khắc
phục được khi chuồng trại và kỹ thuật chăn nuôi đảm bảo đúng yêu cầu.
Trong các trang trại nuôi dưỡng đà điểu non, chất liệu nền và tường
không thích hợp có thể gây nên tai nạn. Nền ướt và trơn sẽ dẫn đến con vật bị
gãy chân, què, trật khớp.
Khi đà điểu đang chạy nhảy, do một nguyên nhân nào dó làm chúng sợ
hãi, chúng sẽ chạy toán loạn; giẫm đạp lên nhau khi cửa ra vào không đủ
rộng. Những vấn đề gây nên chân đà điểu không bình thường do tai nạn
chiếm 90%.
Mật độ đàn quá cao, sẽ làm tăng độ thiệt hại do thương tổn. Việc có các
cột ở hàng rào và đường chạy hẹp cũng gây nên thương tổn. Hàng rào không
phù hợp cũng có thể có các tác động trái ngược: Gây thiệt hại về da, tăng tỷ lệ
chết; đà điểu sợ hãi do tiếng động cơ máy bay, trực thăng cũng như các con
vật không quen thuộc khác như: ngựa, trâu bò, đó cũng là nguyên nhân gây
tổn thương và chết. Nhân tố này gây nên có thể do ảnh hưởng bố trí vị trí của
trang trại.

Phương tiện chăm sóc cũng đòi hỏi thích hợp: Độ cao, độ chắc chắn
cũng nhằm hạn chế tối đa stress và thiệt hại cho đà điểu.
Do đà điểu là động vật đi bằng hai chân, nên bất kỳ một ảnh hưởng nào
tác động đến chân đều ảnh hưởng lớn đến tốc độ sinh trưởng, khả năng nuôi
sống và hiệu quả sản xuất của con giống trưởng thành.
Do ưa vận động với tốc độ cao, đà điểu có thể bị tổn thương do va chạm
cơ học: rách da cổ, da chân. Nếu vết rách dài 10 cm thì phải can thiệp.
- Biện pháp can thiệp:
+ Tiêm Novocain xung quanh vùng tổn thương (giảm đau).
+ Xử lý vết thương: cắt sửa, rắc bột kháng sinh (dùng Streptomycin: 1
g), tiếp theo khâu kín vết thương (5 - 7 cm) khâu một mối.
+ Kiểm tra lại vết thương sau xử lý, tiêm Penicillin: 1 triệu UI/50 kg/lần
(chỉ cần tiêm một lần).
15
* Hiện tượng ăn vật lạ ở đà điểu
Hiện tượng này thường gặp do: Bản tính vặt cỏ, tính tò mò tự nhiên và
sự nhạy cảm đặc biệt với các vật có máu sáng. Sỏi, đá, cát, kim loại, thuỷ tinh,
các que gậy đều có thể được đà điểu ăn một cách ngon lành. Điều đó dẫn đến
mất tính thèm ăn và gầy sút ở đà điểu non, gây nên giảm tốc độ sinh trưởng,
con vật ít uống nước và thường dẫn đến hiện tượng mất nước, ruột tổn
thương, trực tràng có thể lòi ra ngoài (lòi dom).
Những vật lạ này khi vào đường tiêu hoá có thể dẫn dến mất cân bằng hệ
sinh vật đường ruột, gây nhiễm trùng huyết và có thể dẫn đến chết.
Nguyên nhân dẫn đến hiện tượng này có thể do thức ăn không có khẩu vị
thích hợp làm cho đà điểu ăn ít - đói - chúng sẽ ăn bất cứ vật gì tìm được,
cũng có thể do thiếu khoáng và vitamin trong khẩu phần.
Ngoài ra các nhân tố gây stress như: vận chuyển, mật độ đàn quá đông
cũng gây nên hiện tượng đà điểu ăn vật lạ nêu trên.
Điều trị:
- Dùng dung dịch Parapin, Metamuxyl, Tympanyl

- Rửa ruột
- Phẫu thuật (nếu có thể)
- Bổ sung chất điện giải
- Bón cho đà điểu ăn
- Dùng các chất kháng sinh và kháng nấm đề phòng kế phát.
1.2.2. Phương pháp thực hiện
- Trên cơ sở điều tra điều kiện tự nhiên, xã hội và rút ra các thuận lợi,
khó khăn của địa phương, tôi đã đề ra biện pháp phục vụ sản xuất như sau:
Bám sát cơ sở, theo dõi thường xuyên tình hình chăn nuôi, thú y trại và
địa phương.
Tìm tài liệu và sách để học các kiến thức chuyên môn, áp dụng các kiến
thức đã học được trong nhà trường vào thực tiễn sản xuất.
Khiêm tốn học hỏi kinh nghiệm, kiến thức thực tiễn của người chăn
nuôi trong trại.
Nhiệt tình, không ngại khó, tận tụy với công việc.
16
1.2.3. Kết quả công tác phục vụ sản xuất
Trong thời gian thực tập tại cơ sở, với vốn kiến thức đã học trong nhà
trường và sự nỗ lực của bản thân, được sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo
hướng dẫn, chủ trang trại cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của chính quyền,
nhân dân và cán bộ khuyến nông, thú y của địa phương, tôi đã đạt được một
số kết quả trong bảng 1.2.
Bảng 1.2: Kết quả công tác phục vụ sản xuất
Nội dung

ĐVT
Số
lượng

Kết quả

An toàn,
khỏi
Tỷ lệ (%)

1. Vaccin Phòng bệnh An toàn
Newcastle cho đà điểu con 250 250 100
2. Điều trị Khỏi
Hiện tượng ăn vật lạ ở đà điểu con 5 4 80
Chấn thương ở đà điểu con 7 5 71,40
3. Công tác khác
- Vệ sinh chuồng trại Ô chuồng 34 34 100
1.3. Kết luận và kiến nghị
1.3.1. Kết luận
Qua thời gian thực tập trại đà điểu tại huyện Bạch Thông - tỉnh Bắc Kạn,
được sự hướng dẫn chỉ bảo của thầy giáo hướng dẫn cùng với sự quan tâm
giúp đỡ của Ban lãnh đạo và cán bộ công nhân viên trong trại, thầy cô và bạn
bè, tôi đã được tiếp cận với thực tế sản xuất và đã hoàn thành được nhiệm vụ
đã đề ra. Điều quan trọng nhất là tôi đã rút ra được bài học kinh nghiệm bổ
ích về chuyên môn từ thực tiễn sản xuất.
Thời gian thực tập, tôi đã tiếp cận thực tế sản xuất, có cơ hội thực hành,
từ đó củng cố và tổng hợp được các kiến thức đã học trong trường, bồi dưỡng
rèn luyện cho mình nâng cao tay nghề, tích luỹ kinh nghiệm thực tế sản xuất
và có niềm tin hơn vào khả năng của mình, giúp tôi yêu ngành, yêu nghề, yêu
vật nuôi, say mê với công việc. Cũng từ đó luôn có ý thức học hỏi tích luỹ
kinh nghiệm giúp cho tôi vững tin hơn khi ra trường.

17
1.3.2. Kiến nghị
Đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền và đưa tiến bộ khoa học kỹ
thuật vào sản xuất, tăng cường tiêm phòng cho đàn gia súc, gia cầm ở quanh

vùng vành đai của trại. Đồng thời vận động, giải thích cho nhân dân hiểu biết
và tự giác thực hiện.
Để đạt được hiệu quả kinh tế cao trong sản xuất kinh doanh, thì mô hình
trang trại cần trang bị đầy đủ thiết bị hiện đại và dụng cụ chăn nuôi, dụng cụ
thú y. Mở rộng quy mô trang trại để đạt mục đích vừa là nơi nghiên cứu khoa
học vừa là nơi sản xuất kinh doanh cho hiệu quả kinh tế cao, cung ứng ra thị
trường những con giống có chất lượng, sản phẩm thịt an toàn cho người sử
dụng. Tiếp tục tạo điều kiện hơn nữa cho sinh viên vào thực hiện đề tài
nghiên cứu khoa học cũng như tiến hành các đề tài tốt nghiệp.
Qua thời gian làm đề tài, tuy kết quả đạt được chưa được nhiều nhưng đó
là nguồn động viên rất lớn đối với tôi và tôi cần cố gắng nhiều hơn nữa để có
thêm nhiều kiến thức và tay nghề vững vàng.








×