Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Thử nghiệm thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh NEWWAY cho lợn thịt tại một số trang trại của công ty cổ phần Thiên Hợp.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (416.6 KB, 58 trang )


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
  



NGUYỄN VĂN HÀO


Tên đề tài:
“THỬ NGHIỆM THỨC ĂN HỖN HỢP HOÀN CHỈNH NEWWAY
CHO LỢN THỊT TẠI MỘT SỐ TRANG TRẠI CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN THIÊN HỢP”



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC





Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Chăn nuôi Thú y
Khoa : Chăn nuôi Thú y
Khoá học : 2010 - 2014







Thái Nguyên, năm 2014

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
  



NGUYỄN VĂN HÀO


Tên đề tài:
“THỬ NGHIỆM THỨC ĂN HỖN HỢP HOÀN CHỈNH NEWWAY
CHO LỢN THỊT TẠI MỘT SỐ TRANG TRẠI CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN THIÊN HỢP”



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC




Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Chăn nuôi Thú y
Khoa : Chăn nuôi Thú y
Khoá học : 2010 - 2014



Giảng viên hướng dẫn: Th.S Nguyễn Hữu Hòa
Khoa Chăn nuôi Thú y - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên




Thái Nguyên, năm 2014
LỜI CẢM ƠN

Sau một thời gian học tập tại trường và thực tại cơ sở, đến nay tôi đã
hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình. Để có kết quả này, ngoài sự nỗ lực
của bản thân, tôi luôn nhận được sự giúp đỡ chu đáo, tận tình của nhà trường,
các thầy cô giáo khoa Chăn Nuôi - Thú Y Trường Đại Học Nông Lâm Thái
Nguyên và ban lãnh đạo công ty cô phần Thiên Hợp.
Cho phép em được bày tỏ lòng biết ơn chân thành sâu sắc tới ban giám
hiệu Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, ban chủ nhiệm khoa Chăn
Nuôi Thú Y, các phòng ban chức năng và các thầy, cô trong và ngoài khoa đã
dìu dắt em trong suốt thời gian học tập tại trường.
Em xin chân thành cảm ơn các cô chú anh, chị các cán bộ công ty cổ
phần thức ăn chăn nuôi Thiên Hợp - Đông Anh - Hà Nội đã giúp đỡ tạo điều
kiện giúp em trong quá trình thực tập.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình và bạn bè đồng
nghiệp đã ủng hộ em trong suốt thời gian qua. Là điểm tựa là nguồn động
viên rất lớn đối với em.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc sự quan tâm,
giúp đỡ và chỉ đạo tận tình của thầy giáo Th.S Nguyễn Hữu Hòa đã trực tiếp
giúp em hoàn thành khóa luận này.
Trong thời gian thực tập không tránh khỏi những thiếu sót vì vậy em
kính mong sự góp ý của thầy giáo, cô giáo và các bạn để bản khóa luận của

em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2014
Sinh viên


Nguyễn Văn Hào
LỜI NÓI ĐẦU

Để hoàn thành chương trình đào tạo trong nhà trường, thực hiện
phương châm “học đi đôi với hành”, “lý thuyết gắn liền với thực tế sản xuất”,
thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng trong toàn bộ trương trình học tập
của sinh viên tất cả các trường đại học nói chung và trường Đại học Nông lâm
nói riêng. Giai đoạn thực tập hết sức quan trọng đối với mỗi sinh viên sau khi
ra trường. đây là khoảng thời gian để sinh viên củng cố và hệ thống hóa toàn
bộ kiến thức đã học, làm quen với thực tế sản xuất, từ đó năng cao trình độ
chuyên môn, nắm được phương pháp tổ chức và tiến hành công việc nghiên
cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất, tạo cho mình
có tác phong làm việc đứng đắn, sáng tạo để khi ra trường trở thành một
người cán bộ khoa học kỹ thuật có trình độ chuyên môn cao, đáp ứng được
yêu cầu thực tiễn góp phần xứng đáng vào sự nghiệp phát triển của đất nước.
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân, theo sự phân công của khoa
Chăn nuôi - Thú y, trường Đại học Nông lâm, được sự đồng ý của thầy giáo
hướng dẫn và sự tiếp nhận của cơ sở, tôi về thực tập tại công ty cổ phần thức
ăn chăn nuôi Thiên Hợp, huyện Đông Anh Hà Nội với đề tài nghiên cứu
“Thử nghiệm thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh NEWWAY cho lợn thịt tại một
số trang trại của công ty cổ phần Thiên Hợp”.
Do bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu nên bài khóa luận này
không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Vậy em kính mong nhận được sự
đóng góp quý báu của các thầy, các cô, các bạn đồng nghiệp để bài khóa luận

được hoàn chỉ hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
DANH MỤC CÁC BẢNG


Bảng 1.1: Kết quả công tác phục vụ sản xuất 8
Bảng 2.1. Nhu cầu dinh dưỡng của lợn thịt 23
Bảng 2.2: Yêu cầu dinh dưỡng trong khẩu phần của lợn thịt 24
Bảng 2.3. Sơ đồ bố trí thí nghiệm 32
Bảng 2.4. Thành phần dinh dưỡng của thức ăn hỗn hợp cho lợn con G.1 (từ
tập ăn - 15 kg) 33
Bảng 2.5. Thành phần dinh dưỡng của thức ăn hỗn hợp dành cho lợn lai N.91
(từ 15 kg - 30 kg) 33
Bảng 2.6. Thành phần dinh dưỡng của thức ăn hỗn hợp dành cho lợn lai N.93
(từ 30 kg - xuất chuồng) 34
Bảng 2.7. Thành phần dinh dưỡng của thức ăn hỗn hợp dành cho lợn siêu
N.002 (từ 15 kg - 30 kg) 34
Bảng 2.8. Thành phần dinh dưỡng của thức ăn hỗn hợp dành cho lợn siêu
N.003 (từ 30 kg - xuất chuồng) 35
Bảng 2.9. Tỷ lệ nuôi sống của lợn thí nghiệm 38
Bảng 2.10. Sinh trưởng tích lũy của lợn thí nghiệm (kg/con/ngày) 39
Bảng 2.11. Sinh trưởng tuyệt đối của lợn qua các giai đoạn (g/con/ngày) 40
Bảng 2.12. Sinh trưởng tương đối của lợn thí nghiệm (%) 42
Bảng 2.13. Tiêu tốn thức ăn/1kg tăng khối lượng qua các giai đoạn thí
nghiệm (kg) 43
Bảng 2.14. Tiêu tốn năng lượng trao đổi (ME) và protein/kg
tăng khối lượng 44
Bảng 2.15. Kết quả mổ khảo sát hai lô TN 1 và lô TN 2 45
Bảng 2.16. Hạch toán sơ bộ chi phí thức ăn 46


MỤC LỤC

Trang
Phần 1
:
CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT
1
1.1. Điều tra tình hình cơ bản 1
1.1.1. Điều kiện tự nhiên 1
1.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội 2
1.1.3. Tình hình sản xuất của công ty 3
1.1.4. Đánh giá chung 4
1.1.4.1. Thuận lợi 4
1.1.4.2. Khó khăn. 4
1.2. Nội dung, phương pháp và kết quả phục vụ sản xuất 5
1.2.1. Nội dung phục vụ sản xuất 5
1.2.2. Phương pháp thực hiện 5
1.2.3. Kết quả công tác phục vụ sản xuất 5
1.3. Kết luận và đề nghị 9
Phần 2
:
CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU
10
2.1. Đặt vần đề 10
2.1.1. Mục đích của đề tài 11
2.2. Tổng quan tài liệu 11
2.2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 11
2.2.1.1. Đặc điểm sinh lý của lợn 11
2.2.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động tiêu hóa của lợn 13
2.2.1.3. Đặc điểm về sinh trưởng và phát dục 14

2.2.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh trưởng của lợn 17
2.2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới sinh trưởng phát dục của lợn 18
2.2.1.6. Cơ năng điều tiết thân nhiệt 20
2.2.1.7. Nhu cầu dinh dưỡng của lợn thịt 21
2.2.1.8. Lai kinh tế và ưu thế lai 24
2.2.1.9. Thức ăn hỗn hợp, phụ phẩm công nghiệp trong thức ăn và một số loại
thức ăn hỗn hợp 28
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước và tình hình nghiên cứu trên thế giới 29
2.2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước 29
2.2.2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới 31
2.3. Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu 31
2.3.1. Đối tượng nghiên cứu 31
2.3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 32
2.3.3. Nội dung nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi 32
2.3.4. Phương pháp thí nghiệm. 32
2.3.5. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu 35
2.3.6. Phương pháp xử lý số liệu 37
2.4. Kết quả và phân tích kết quả 38
2.4.1. Tỷ lệ nuôi sống của lợn 38
2.4.2. Sinh trưởng tích lũy 38
2.4.3. Sinh trưởng tuyệt đối 40
2.4.4. Sinh trưởng tương đối 41
2.4.5. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng 42
2.4.6. Tiêu tốn năng lượng và protein cho 1 kg tăng khối lượng 44
2.4.7. Khả năng cho thịt của lợn thí nghiệm 44
2.4.8. Hạch toán chi phí thức ăn 46
2.5. Kết luận, tồn tại và kiến nghị 47
2.5.1. Kết luận 47
2.5.2. Tồn tại 47
2.5.3. Đề nghị 48

TÀI LIỆU THAM KHẢO 49
I. Tài liệu tiếng Việt 49
II. Tài liệu tiếng Anh 50
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT TRONG KHÓA LUẬN



a.a : axitamin
CNTY : chăn nuôi thú y
cs : cộng sự
g : gam
ha : hecta
KCS : kiểm tra chất lượng sản phẩm
kg : kilogram
KHKT : khoa học kỹ thuật
Km : kilomet
ml : mililit
TĂHH : thức ăn hỗn hợp
TN : thí nghiệm
TT : thể trọng
VTM : vitamin















1
Phần 1
CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT

1.1. Điều tra tình hình cơ bản
1.1.1. Điều kiện tự nhiên
1.1.1.1. Vị trí địa lý.
Đông Anh là một trong năm huyện ngoại thành của thủ đô Hà Nội,
được thành lập vào ngày 31 tháng 5 năm 1961 theo quyết định của hội đồng
chính phủ. Đông Anh có một thị trấn và 23 xã, huyện lỵ.
Đông Anh là một huyện nằm ở phía Đông - Bắc thủ đô Hà Nội, là
huyện lớn thứ hai của Hà Nội sau Sóc Sơn. Có hệ thống Sông Hồng và Sông
Đuống làm ranh giới của huyện với nội thành, với diện thích thự nhiên của
toàn huyện là 18.230ha. địa giới hành chính của huyện như sau:
- Phía Bắc giáp với huyện Sóc Sơn, Hà Nội.
- Phía Đông, Đông bắc giáp tỉnh Bắc Ninh.
- Phía Đông giáp huyện Gia Lâm.
- Phía Nam giáp Sông Hồng.
- Phía Tây giáp tỉnh Vĩnh Phúc.
1.1.1.2. Địa hình đất đai.
Đông Anh có địa hình đất đai rộng lớn tương đối bằng phẳng, có xu
hướng thoải dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam. Các xã phía Tây Bắc của
huyện có địa hình tương đối cao, các xa Đông Nam địa hình tương đối thấp
đất canh tác hay bị ngập úng.
Các vùng đất ven sông, sông Hồng sông Đuống độ phì nhiêu cao và

nhiều phù sa màu mỡ.
Diện tích đất bình quân ở đô thị tại thị trấn Đông Anh là 212m
2
/hộ.
Bình quân đất nông nghiệp cho một lao động là 0,051ha/lao động nông
nghiệp. Đây là mức rất thấp so với bình quân chung của vùng đồng bằng sông
Hồng. Đất làng xóm bao gồm đất ở, đất vườn và các công trình dịch vụ trong
các thôn xóm có diện tích 1940 ha, bình quân đất sinh hoạt ở vùng nông thôn
là 364m
2
/hộ. Trong huyện còn khá lớn diện tích sử dụng cho mục đích quân
sự, bao gồm các cơ sở quốc phòng, các cơ sở đào tạo của quân đội.
2
1.1.1.3. Thời tiết, khí hậu.
Đông Anh có khí hậu nhiệt đới, nóng ẩm, gió mùa. Từ tháng 5 đến
tháng 10 là mùa Hạ, khí hậu ẩm, ướt mưa nhiều. Từ tháng 11 đến tháng 4 năm
sau là mùa Đông, thời kỳ đầu khô lạnh, nhưng cuối mùa lại mưa phùn và ẩm
ướt. Giữa hai mùa là thời kỳ chuyển tiếp tạo cho Đông Anh có bốn mùa
phong phú Xuân, Hạ, Thu Đông.
Nhiệt độ trung bình hàng năm là 25
0
C, hai tháng nóng nhất là tháng 6 và
tháng 7, nhiệt độ trung bình tháng cao nhất thường xảy ra vào tháng 7 là 37,5
0
C.
hai tháng lạnh nhất là tháng 1 và tháng 2, nhiệt độ trung bình của tháng 1 là 13
0
C.
Độ ẩm trung bình của Đông Anh là 84%, độ ẩm này cũng rất ít thay đổi
theo các tháng trong năm, thường dao động trong khoảng 80 - 87%.

1.1.1.4. Điều kiện thủy văn và nguồn nước.
Mưa là nguồn cung cấp nước chủ yếu cho hoạt động sản xuất và đời
sống trên địa bạn huyện Đông Anh. Lượng mưa trung bình hàng năm là 1.600
- 1.800 mm. Lượng mưa phân bố không đều trong năm. Mùa mưa kéo dài từ
tháng 5 đến tháng 10, tập trung tới 85% tổng lượng mưa trong năm.
Ngoài nước mưa Đông Anh còn có các mạch nước ngầm tầng chứa
nước với trữ lượng cao, nguồn nước ngầm có ý nghĩa rất quan trọng trong
việc cung cấp nước cho sản xuất và đời sống nhân dân trong toàn huyện.
Nước ngầm ở Đông Anh lại luôn được bổ sung từ các mạch nước sông Hồng.
Nhìn chung, thời tiết ở Đông Anh thuận lợi cho hoạt động sản xuất
nông nghiệp, các loại cây trồng: lương thực, rau màu, cây ăn quả.
- Giao thông: Công ty cổ phần Thiên Hợp đóng trên địa bàn tổ 37, khối
4A thị trấn Đông Anh, thành phố Hà Nội cách quốc lộ Hà Nội - Cao Bằng 2km.
Nhờ có đường giao thông thuận lợi nên Đông Anh thuận tiện cho giao lưu kinh
tế quảng bá sản phẩm đi các tỉnh, Thái Nguyên, Vĩnh Phúc, Phú Thọ…
1.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội
* Cơ cấu tổ chức của công ty:
Ban lãnh đạo gồm: 01 giám đốc và 02 phó giám đốc.
Phòng kế toán gồm: 07 người trong đó có 1 thủ quỹ, 1 kế toán tổng
hợp, 1 kế toán sản xuất, 1 thủ kho, 1 kế toán bán hàng cho khách lẻ và 2 kế
toán bán hành theo đơn đặt hàng qua điện thoại.
3
Cán bộ thị trường gồm có 15 người.
Tổ lái xe: 03 lái xe chính và 03 phụ xe.
Tổ vận hành máy: 04 người có trình độ từ trung cấp trở lên.
Tổ sản xuất: 08 người.
Bộ phận KCS: 02 người.
Phụ trách vi lượng: 01 người
Cán bộ kỹ thuật chăn nuôi: 02 người.
* Cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty

- Khu hành chính gồm:
+ 01 phòng làm việc của ban lãnh đạo công ty.
+ 02 phòng của cán bộ hành chính.
+ 01 phòng họp.
- Khu sản xuất chiếm gần hết diện tích của công ty.
- Bên cạnh khu sản xuất còn có:
+ 01 phòng kỹ thuật được trang bị đầy đủ thiết bị hiện đại phục vụ cho
việc sản xuất.
+ 01 kho chứa thành phẩm và một kho chứa bao bì, vi lượng.
+ 01 phòng bảo vệ.
+ 05 phòng sinh hoạt của cán bộ công nhân viên.
- Cuối khu nhà máy là trại Thực nghiệm phục vụ cho việc nuôi thử
nghiệm lợn và gia cầm sử dụng thức ăn do Công ty sản xuất ra.
Chuồng nuôi được thiết kế theo kiểu công nghiệp, có độ dốc đủ tiêu
chuẩn, có hệ thống vòi uống tự động, mái chuồng được thiết kế 2 tầng, lợp
bằng pro xi măng. Có rãnh nước thải xuống hố biogas, cửa ra vào trại có hố
sát trùng.
1.1.3. Tình hình sản xuất của công ty
Công ty cổ phần Thiên Hợp là một công ty chuyên sản xuất và kinh
doanh thức ăn chăn nuôi. Hàng năm sản xuất và cung cấp ra thị trường hàng
ngàn tấn thức ăn các loại cho nhiều vật nuôi khác nhau. Công ty sản xuất 2
loại thức ăn hỗn hợp và đậm đặc với nhiều mã hàng khác nhau phù hợp với
từng giai đoạn phát triển của lợn và gia cầm.
4
- Về thức ăn đậm đặc gồm có:
+ Thức ăn đậm đặc dành cho lợn có: TH.009, TH.007, N.888, G.8,
N.555, S.686.
+ Thức ăn đậm đặc cho gia cầm có: N.131, S.200…
- Về thức ăn hỗn hợp:
+ Thức ăn hỗn hợp dành cho lợn có: N.002, N.003, G.1, TH.002,

TH.003, TH.919S, TH.929S, N.91, N.93, TH1104, TH1105, S100, S11, S12,
E.101, E.102, E.104, E.105.
+ Thức ăn hỗn hợp dành cho gà, vịt có: E 201, E202, E203M, E301,
E.302, E.303V, N828A, N.828, N.838M, N.626, N.636, N.646V, V68.
1.1.4. Đánh giá chung
Qua thời gian thực tập tại trang trại của Công ty cổ phần Thiên Hợp,
được sự giúp đỡ của công nhân viên trong trại, cùng với sự cố gắng của bản
thân, tôi được học hỏi nhiều kinh nghiệm bổ ích về công tác nuôi dưỡng chăm
sóc cho lợn, và chẩn đoán bệnh cho lợn thịt. Qua đó tôi đã vận dụng được
kiến thức đã học vào thực tế sản xuất và thu được một số kết quả nhất định.
Mặc dù kết quả còn hạn chế, nhưng tôi đã rút ra cho mình một số bài học kinh
nghiệm và nâng cao tay nghề cho bản thân.
1.1.4.1. Thuận lợi
Công ty cổ phần Thiên Hợp đóng trên địa bàn tổ 37, khối 4A, thị trấn
Đông Anh, thành phố Hà Nội, cách quốc lộ 3 không xa khoảng 2km nên rất
thuận lợi cho giao lưu quảng bá thương hiệu sản phẩm, thông tin khoa học
công nghệ luôn được cập nhật lên tục.
Nguồn nước dùng trong chăn nuôi được lấy từ giếng khoan sâu bơm
vào bể và được đưa vào vòi tự động, nên hạn chế được mầm bệnh xâm nhập
vào cơ thể lợn qua đường tiêu hóa.
Cán bộ kỹ thật của công ty làm việc lâu năm giàu kinh nghiệm trong
chăn nuôi, cán bộ kỹ thuật rất năng động sáng tạo có chuyên môn cao vững
tay nghề đáp ứng kịp thời nhu cầu của công việc.
1.1.4.2. Khó khăn.
Bên cạnh những điều kiện thuận lợi còn có một số khó khăn.
Trại chăn nuôi nằm ở khu vực đông dân cư và gần đường đi lại nên khó
khăn cho công tác phòng chống dịch bệnh.
5
Trại chăn nuôi có quỹ đất hơi hẹp, nên chưa xây dựng được chuồng trại
đầy đủ còn thiếu chuồng cách ly lợn ốm.

1.2. Nội dung, phương pháp và kết quả phục vụ sản xuất
1.2.1. Nội dung phục vụ sản xuất
Trực tiếp thực hiện quy trình và áp dụng những kiến thức đã học vào
trong thực tiễn sản xuất và công tác chăn nuôi ở trang trại.
- Tham gia sản xuất thức ăn tại nhà máy.
- Tham gia vệ sinh phòng chống dịch bệnh.
- Tham gia chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn.
- Định kỳ tiêm phòng cho đàn lợn ở trang trại.
- Tham gia công tác nuôi dưỡng, chăm sóc, phòng và điều trị bệnh cho
vật nuôi của các trang trại của công ty và địa bàn lân cận.
- Tham gia công tác khác.
1.2.2. Phương pháp thực hiện
- Đề ra kế hoạch thực hiện các nội dung cho phù hợp với tình hình địa
phương, sắp xếp thời gian biểu cho hợp lý.
- Bám sát, nắm chắc tình hình thực tế tại cơ sở.
- Học hỏi cán bộ tại cơ sở, trực tiếp bám sát cơ sở sản xuất, phát huy
những thuận lợi sẵn có, khắc phục những khó khăn về trang thiết bị kỹ thuật.
- Vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn sản xuất.
- Thường xuyên liên hệ với giáo viên hướng dẫn để xin ý kiến.
- Tham khảo tài liệu chuyên môn.
- Tuân thủ đúng và nghiêm chỉnh chấp hành các nội quay, quy định của
cơ sở thực tập và nhà trường.
1.2.3. Kết quả công tác phục vụ sản xuất
1.2.3.1. Công tác tuyên truyền
Tham gia vào công tác chuyển giao khoa học công nghệ, đưa khoa học
kỹ thuật vào trong sản xuất.
Hướng đẫn người chăn nuôi vệ sinh chuồng trại hàng ngày để hạn chế,
ngăn chặn mầm bệnh phát triển.
1.2.3.2. Công tác vệ sinh trong chăn nuôi
6

Công tác vệ sinh trong chăn nuôi là khâu rất quan trọng ảnh hưởng tới
kết quả chăn nuôi. Bao gồm nhiều yếu tố khác nhau không khí, chuồng trại…
vệ sinh tốt sẽ hạn chế được mầm bệnh.
Với những tầm quan trọng như vậy đã vận động mọi người thường
xuyên vệ sinh chăn nuôi. Vệ sinh thức ăn, máng uống, thức ăn rau củ quả
trước khi cho lợn ăn phải rửa sạch sẽ, nước uống phải sạch sẽ, không cho lợn
ăn những thức ăn đã bị ôi mốc hư hỏng. Vệ sinh chuồng trại thường xuyên
quét dọn sạch sẽ, đảm bảo chuồng luôn khô ráo thoáng mát, ấm áp về mùa
Đông, thoáng mát về mùa Hè.
Thường xuyên phát quang bờ bụi xung quanh khu vực chuồng trại,
phun thuốc khử trùng định kỳ chuồng trại.
1.2.3.3. Công tác thú y
- Công tác phòng bệnh
Trong công tác thú y, phòng bệnh là khâu quan trọng nhất quyết định đến
hiệu quả chăn nuôi. Tiêm phòng là biện pháp phòng bệnh tích cực cho vật nuôi.
- Đối với lợn nái sinh sản, tiến hành tiêm phòng định kỳ các loại vacxin:
+ Dịch tả lợn: dùng là vacxin nhược độc chủng C dạng đông khô. Pha
loãng vacxin bằng dung dịch nước sinh lý, 1ml dung dịch chứa 1 liều vacxin
tiêm cho lợn, tiêm dưới da sau gốc tai
+ Tụ huyết trùng lợn: dùng vacxin keo phèn, tiêm dưới da với liều
2ml/con vào giai đoạn sau cai sữa.
+ Tiêm vacxin đa giá Parvovirus phòng bệnh Đóng dấu lợn, Lepto cho
lợn nái hậu bị, với liều 5ml/con.
- Tiêm phòng vacxin cho lợn con: vacxin suyễn tiêm vào lúc 7 ngày
tuổi, vacxin Phó thương hàn tiêm vào lúc 21 ngày tuổi, tiêm nhắc lại lần 2 vào
lúc 27 ngày tuổi. Vacxin Dịch tả tiêm lần 1 vào lúc 35 ngày tuổi, tiêm nhắc lại
lần 2 vào lúc 45 ngày tuổi, vacxin tụ dấu tiêm vào lúc 60 ngày tuổi, vacxin
Xoắn khuẩn tiêm vào giai đoạn trên 3 tháng tuổi.
1.2.3.4 Công tác điều trị
Việc phát hiện sớm và điều trị kịp thời, đúng bệnh là nhân tố quan

trọng để hạn chế những tác động xấu do dịch bệnh gây ra cho đàn vật nuôi.
7
Với những phương châm đó, trong quá trình thực tập chúng tôi đã tiến hành
chẩn đoán và điều trị một số bệnh cho đàn gia súc như sau:
- Bệnh viêm phổi lợn
Triệu chứng: lợn gầy yếu, kém ăn, ít đi lại, sốt nhẹ, ho kéo dài. Ho
nhiều vào buổi sáng và buổi tối, khi ho có dịch tiết ra. Lợn khó thở, thở
nhanh, bụng thóp lại. bệnh thường xảy ra sau những trận mưa kéo dài và
thời tiết thay đổi đột ngột.
Điều trị: dùng Lincomycin 10% với liều 1ml/10kg thể trọng, tiêm bắp.
tiêm 2 lần/ngày, tiêm liên tục 5 ngày.
Hộ lý: nhốt riêng lợn bị bệnh, không cho lợn ra ngoài khi trời mưa, giữ
chuồng trại sạch sẽ.
- Bệnh ghẻ lợn
Triệu chứng: lợn bị bệnh thường có biểu hiện ngứa ngáy, gãi bằng
chân. Xung quang những chỗ ngứa xuất hiện mụn nước. Lợn cọ xát vào thành
chuồng tạo thành những vết sẹo có vẩy màu nâu, nhiều chỗ rụng lông, ngày
càng lan rộng tạo thành những mảng lớn, lợn có mùi hôi.
Điều trị: bắt con bị ghẻ tắm xà phòng, đợi khô da thì bôi thuốc sát trùng
lên vùng bị ghẻ.
Hộ lý: bệnh ghẻ lợn lây nhiễm trực tiếp qua tiếp súc, nên những lợn bị
bệnh cần nhốt tách riêng, tăng cường chăm sóc vệ sinh chuồng trại nuôi.
- Bệnh tiêu chảy lợn
Triệu chứng: trong đàn lợn xuất hiện một số con ỉa phân nhão, sau đó
chuyển sang ỉa chảy. Phân có màu nâu nhạt, màu đen, lợn kém ăn, bỏ ăn, gầy
dần.
Điều trị: đối với lợn con theo mẹ, dùng thuốc Norgenxin với liều
0,5ml/10kgTT/ngày, B.complex 3ml/con/ngày, cho uống liên tục trong 3 ngày.
Hộ lý: nhốt riêng những lợn bị bệnh, tăng cường vệ sinh chuồng trại.
- Bệnh Tụ huyết trùng lợn

Triệu chứng: lợn mệt mỏi, kém ăn, con bỏ ăn nằm một chỗ. Lưng hơi
võng xuống, hai chân sau bại ra. Lợn đi lại khó khăn, khi nặng không đi lại
8
được. Lợn sốt cao, run rẩy, khó thở, thở khò khè thở nhanh, ho khan, nước
mắt nước mũi chảy ra, lúc dầu đi táo, sau đó ỉa chảy.
Điều trị: dùng TD-amogen, liều 1ml/10kg thể trọng, tiêm bắp,
Bcomplex 3ml/con/ngày tiêm bắp, điều trị 3 - 5 ngày.
Hộ lý: nhốt riêng những con bị bênh, tăng cường chăm sóc nuôi dưỡng,
vệ sinh, khử trùng.
- Bệnh giun đũa lợn
Triệu chứng: lợn chậm lớn, gầy yếu, rối loạn tiêu hóa, có con ỉa chảy,
phân sống, thỉnh thoảng ho vào buổi chiều tối.
Điều trị: dùng levamysol 7,5% với liều 1,2ml/10kgTT tiêm bắp thịt.
Bảng 1.1: Kết quả công tác phục vụ sản xuất
STT
Nội dung công
việc
Số lượng
(con)
Kết quả
Số lượng (con) Tỷ lệ (%)
1 Tiêm phòng
An toàn
1.1 Dịch tả lợn 40 40 100
1.2 Tụ huyết trùng lợn 40 40 100
1.3 Parvovirus cacxin 40 40 100
2 Điều trị bệnh
Khỏi
2.1 Viêm phổi lợn 8 8 100
2.2 Ghẻ lợn 2 2 100

2.3 Tiêu chảy lợn 11 11 100
2.4 Tụ huyết trùng lợn 7 7 100
2.5 Giun đũa lợn 53 53 100
3 Công tác khác

3.1 Thiến lợn con 97 97 100
3.2 Tiêm dextran-Fe 120 120 100
3.3 Trực đẻ lợn 10 10 100

9
1.3. Kết luận và đề nghị
1.3.1. Kết luận
Qua thời gian thực tập tại cơ sở, được sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo
hướng dẫn và sự nỗ lực cố gắng của bản thân, tham gia trực tiếp vào quá trình
sản xuất giúp tôi:
Củng cố lại những kiến thức đã học ở nhà trường, hiểu biết hơn về
chuyên ngành chăn nuôi.
Biết cách sử dụng một số loại vacxin phòng bệnh
Nắm vững kỹ thuật chăn nuôi lợn, chẩn đoán và điều trị một số bệnh
thường gặp ở lợn.
Qua thời gian thực tập, tôi học hỏi được cách quản lý một trang trại
chăn nuôi, các khâu công việc cần thực hiện và tổ chức thực hiện.
Qua thời gian thực tập, tôi thấy tôi tự tin hơn, mạnh dạn áp dụng kiến
thức của mình vào thực tế sản xuất, củng cố thêm lòng yêu nghề, rèn luyện
tinh thần vượt khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ.
Cũng qua quá trình thực tập, tôi nhận thấy bản thân mình còn cố gắng
hơn nữa, chịu khó học hỏi kinh nghiệm của những người đi trước kết hợp với
kiến thức đã học ở nhà trường để tiếp tục hoàn thiện bản thân.
1.3.2. Đề nghị
Qua thời gian thực tập tôi nhận thấy còn một số tồn tại cần khắc phục

để năng cao công tác quản lý và năng suất lao động.
Nên đầu tư đầy đủ trang thiết bị phục vụ cho sản suất.
Cần mở rông quy mô sản xuất, đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật,
trang thiết bị phụ vụ cho chăn nuôi và công tác thú y.
Đổi mới công tác quản lý, tăng cường ý thức trách nhiệm của đội ngũ
công nhân viên.



10
Phần 2
CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Tên đề tài: “Thử nghiệm thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh Newway cho
lợn thịt tại một số trang trại của công ty cổ phần Thiên Hợp”.
2.1. Đặt vần đề
Chăn nuôi lợn ở nước ta nói riêng và trên thế giới nói chung đóng vai
trò hết sức quan trọng trong hệ thống chăn nuôi. Lợn là loài gia súc được nuôi
nhiều và cung cấp lượng thực phẩm lớn nhất cho con người.
Việt Nam là một trong những quốc gia có nền chăn nuôi chưa phát triển,
năng xuất chăn nuôi và chất lượng sản phẩm không cao, một phần là do khó
khăn về điều kiện tự nhiên, nhưng quan trọng hơn là do quy trình kỹ thuật chăn
nuôi còn hạn chế. Tuy nhiên, hiện nay ngành chăn nuôi lợn đang từng bước áp
dụng theo những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất như con giống, thức ăn
và thú y, từ đó đã làm cho đàn lợn của nước ta không những tăng lên cả về số
lượng mà tăng lên cả về chất lượng. Đặc biệt việc sử dụng thức ăn đóng vai trò
quan trọng trong các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của lợn.
Thức ăn là yếu tố quan trọng, khi đã có con giống tốt thì cũng phải có
thức ăn đảm bảo chất lượng, nguồn thức ăn đầy đủ chất dinh dưỡng. vì vậy
vấn đề dinh dưỡng là một trong những khuynh hướng nghiên cứu, chế biến

thức ăn nhằm cung cấp thêm protein, axit amin và các dưỡng chất khác góp
phần tăng giá trị thức ăn sử dụng cho lợn, có như thế mới thúc đẩy được hiệu
quả kinh tế trong chăn nuôi. Thấy được tầm quan trọng trong chăn nuôi, nhiều
năm qua đã có nhiều công trình nghiên cứu và tạo ra các loại thức ăn hỗn hợp
phù hợp với sinh lý, sinh trưởng theo từng lứa tuổi của lợn.
Để nâng cao khối lượng, chất lượng và đóng góp quy trình chăn nuôi
lợn thịt ngày càng hoàn thiện hơn, được sự đồng ý của ban lãnh đạo Công ty
cổ phần thức ăn chăn nuôi Thiên Hợp, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài với nội
dung: “Thử nghiệm thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh Newway cho lợn thịt tại
một số trang trại của công ty cổ phần Thiên Hợp”.
11
2.1.1. Mục đích của đề tài
- Đánh giá hiệu quả của thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh Newway G1, N91,
N93, N002, N003 đếm khả năng sinh trưởng và phát triển của lợn Landrace x
Móng cái x Yorkshire.
Từ đó đưa ra khuyến cáo cho người chăn nuôi sử dụng loại thức ăn này.
2.2. Tổng quan tài liệu
2.2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.2.1.1. Đặc điểm sinh lý của lợn
Để nâng cao khả năng sinh trưởng, năng suất và hiệu quả chăn nuôi lợn
thịt, bên cạnh các biện pháp chọn giống, lai tạo giống thì việc tìm hiểu, nắm bắt
các đặc điểm sinh lý tiêu hóa của lợn để tác động các biện pháp chăm sóc nuôi
dưỡng, chế biến thức ăn là một vấn đề quan trọng. Ta biết rằng lợn là loài gia súc
ăn tạp, dạ dày của chúng có cấu tạo trung gian giữa dại dày đơn và dạ dày kép.
Trong quá trình phát triển các đặc điểm cấu tạo và chức năng của dạ
dày lợn hoàn thiện dần ngay từ trong bào thai và tiếp tục phát triển cho đến ra
ngoài môi trường.
Bộ máy tiêu hóa của lợn bao gồm: miệng, hầu, thực quản, dạ dày, ruột
non, ruột già.
Ở miệng nước bọt tiết ra có men tiêu hóa amilaza để tiêu hóa tinh bột,

vì lợn ăn nhanh, nuốt liên tục nên tiêu hóa ở miệng rất ít, chủ yếu là tẩm ướt
thức ăn rồi đẩy xuống dạ dày, ruột để tiêu hóa.
Dạ dày tiết ra dịch vị, các men tiêu hóa, khi thức ăn xuống dạ dày, cơ
trơn nhào trộn thức ăn. Men pepsinoger nhờ tác dụng của acid HCl trở thành
pepsin hoạt động, men này thủy phân protit thành peptid để dạ dày và ruột
non hấp thu. Ở lợn dạ dày nhu động yếu nên thức ăn có hiện tượng xếp lớp
nên thức ăn ở ngoài được tiêu hóa trước. Hàm lượng HCl trong dịch vị tăng
dần để đạt tới sự ổn định gắn liền với sự hoàn chỉnh về cấu tạo và chức năng
của dạ dày lợn. Ở lợn con, hàm lượng HCl là 0,05 - 0,15%, lợn 90 ngày tuổi
0,20 - 0,25%, còn ở lợn trưởng thành hàm lượng HCl là 0,35 - 0,40%
(Nguyễn Thiện và cs 1998, [18]).
Ruột non của lợn dài từ 14 -18m, tiêu hóa ở ruột non là nhờ tác
dụng của men tiêu hóa như: dịch tụy, dịch ruột, dịch mật và dịch tiết từ
12
các cơ quan tiêu hóa phía trên đưa xuống. Lợn 100kg tiết 8 lít dịch tụy 1
ngày đêm và sự phân tiết này còn phụ thuộc vào nhiều các loại thức ăn,
cách chế biến và cách cho ăn.
Theo Trương Lăng (2003) [7] số lượng và chất lượng thức ăn khác
nhau làm tăng tính ngon miệng, dịch vị tiết ra nhiều tiêu hóa càng cao.
Thêm 3g pepsin và 500 ml HCL 0,4% vào thức ăn cho lợn 3 - 4 tháng tuổi
sẽ kích thích tiết dịch vị và làm tăng khả năng tiêu hóa.
Theo Hoàng Toàn Thắng, Cao Văn (2005) [17] tiêu hóa dịch ruột
trong xoang ruột chỉ chiếm 20 - 50%, còn chủ yếu tiêu hóa hấp thu chiếm
tới 50 - 80%. Tiêu hóa, hấp thu ở màng được tiến hành nhờ cấu tạo của
màng nhầy ruột non có lớp tế bào nhung mao. Trên bề mặt của mỗi nhung
mao có riềm bàn chải được tạo thành từ vô số các vi nhung mao, làm cho
diện tích tiếp xúc của ruột non tăng thêm 30 lần.
Trong điều kiện bình thường 1g chất chúa ruột già có từ 1 - 10 tỷ vi
sinh vật các loại lượng protein thô và gluxit (tinh bột, đường) bị các loại
vi sinh vật lên men “thối” sinh hơi phân giải thành những sản phẩm có

mùi hôi thối và độc như: Indol, phenol vá các khí H
2
S, CO
2
, H
2
và một
phần lớn được thải qua đường hậu môn, còn lại chúng được hấp qua mang
ruột già vào gan, ở gan chúng được khử độc thành các hợp chất indical rồi
thải qua đường nước tiểu (Lê Hồng Mận và Bùi Đức Lũng 2003) [10].
Các nghiên cứu kỹ lưỡng về đặc điểm phân tiết các loại dịch tiêu hóa,
các nhân tố ảnh hưởng đã được tiến hành bởi các tác giả: Trần Cừ và cs,
1975,[1] và đi tới các nhận xét có ý nghĩa ứng dụng là: số lượng và chất lượng
dịch tiêu hóa ở đường tiêu hóa của lợn thay đổi phụ thuộc vào loại thức ăn,
phương pháp cho ăn và nhất là phương pháp chế biến thức ăn. Nếu thức ăn
được chế biến tốt sẽ nâng cao được hiệu suất tiêu hóa, từ đó nâng cao khả
năng sinh trưởng của lợn.
Phần cuối cùng của bộ máy tiêu hóa là ruột già, ruột già dài khoảng 4-5
m bao gồm mang tràng, kết tràng và trực tràng. Ở ruột già chủ yếu xảy ra quá
trình tiêu hóa chất xơ do vi sinh vật ở manh tràng phân giải tạo ra sản phẩm
chính là acid lactic các tác dụng ức chế vi khuẩn gây thối và các vi sinh vật có
hại khác. Ruột già chủ yếu hấp thu nước và chất khoáng. Với protein còn lại
13
trong thức ăn chưa được tiêu hóa hết, đến ruột già được các vi khuẩn gây thối
ở ruột già phân giải thành crerol, indol có tính độc, chúng được hấp thu vào
máu và được giải độc ở gan. Phần cặn bã đi vào kết tràng, trực tràng và tạo
thành phân đưa ra ngoài.
2.2.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động tiêu hóa của lợn
Tác giả Trần Văn Phùng và cs, 2004 [15] có viết:
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của quá trình tiêu hóa, trong

đó có các yếu tố như thức ăn dinh dưỡng, kỹ thuật chế biến, kỹ thuật cho ăn,
yếu tố thời tiết, khí hậu
- Loại thức ăn
Các loại thức ăn khác nhau có ảnh hưởng không giống nhau đến quá trình
tiết dịch tiêu hóa. Thức ăn nhiều nước sẽ làm giảm tiết nước bọt và dịch vị. Theo
tác giả Trần Cừ (1964) nếu cho lợn ăn 3 loại thức ăn cám gạo, khoai lang củ và
rau muống thì cám gạo có tác dụng tăng tiết dịch vị nhiều nhất, còn nếu chúng ta
pha thức ăn với nước theo tỷ lệ 1:3 thì nước bọt hầu như không tiết.
- Kỹ thuật chế biến
Kỹ thuật chế biến thức ăn khác nhau (như lên men, ủ chua, rang chín )
thì khả năng tiết dịch tiêu hóa khác nhau. Thức ăn rang chín gây tiết nhiều
dịch vị hơn thức ăn không rang chín. Cho lợn ăn thức ăn sống thì dịch vị và
dịch ruột cũng như hoạt lực của các men cao hơn thức ăn chín. Khi thêm gia
vị vào thức ăn (như muối, mắm tôm ) có ý nghĩa lớn với việc tiêu hóa.
- Tỷ lệ các chất dinh dưỡng trong khẩu phần
Khi khẩu phần thức ăn kém cân bằng sẽ gây ra hoạt động kém căng
thẳng của cơ quan tiêu hóa, từ đó dẫn tới đồng hóa thức ăn. Như khẩu phần có
lượng protein thấp, lúc đó sẽ làm tăng hoạt động của cơ quan tiêu hóa, làm
thải nhiều nitơ theo dịch tiêu hóa để tạo nên nhũ chấp có tỷ lệ thành phần các
chất nhất định, dẫn đến làm tăng cao tương đối lượng nước trao đổi theo phân
và làm cho lợn bị thiếu protein.
Đồng thời khi lượng protein trong khẩu phần thấp sẽ dẫn tới giảm tiết
dịch tụy và dịch dạ dày rõ rệt. theo Epseeva thì khi khẩu phần có lượng
protein thấp, lượng dịch tụy tiết ra là 3225ml, mức protein trung bình thì
lượng dịch tụy tiết ra là 4400ml, nhưng khi mức protein cao, lượng dịch tụy
14
tiết ra càng nhiều để tăng cường tiêu hóa protein.
- Phương pháp cho ăn, uống
Cách cho lợn ăn cũng làm ảnh hưởng đến sự tiêu hóa thông qua lượng
dich tiêu hóa tiết ra bị thay đổi.

Nếu cho lợn ăn nhiều bữa và cho ăn thức ăn khô sẽ làm tăng tiết dịch
tiêu hóa. Theo A.D.Xinhexecop, lợn được ăn 5 bữa trong 24 giờ lượng dịch vị
sẽ tăng được 79,43% và lượng dịch tụy sẽ tăng 35,2% so với lợn chỉ được ăn
3 bữa. Số lượng thức ăn một bữa (đặc biệt là lợn con) cũng có tác dụng làm
hưng phấn hoạt động tiêu hóa, làm tăng tiết dịch tiêu hóa và kết quả là làm
tăng tỷ lệ tiêu hóa thức ăn.
Ngoài ra, nhiệt độ thức ăn và nước uống cho lợn cũng ảnh hưởng tới sự
tiết dịch tiêu hóa. Theo E.N.Bakeeva lợn sau khi ăn uống nước có nhiệt độ 5 -
8
0
C thì lượng dịch tiêu hóa tiết ra chỉ bằng 20% so với lợn được uống nước ở
nhiệt độ thường 20 - 25
0
C.
- Các yếu tố khác
Ngoài các yếu tố liên quan đến thức ăn đã trình bày ở trên ảnh hưởng đến
quá trình tiêu hóa ở lợn thì các yếu tố về điều kiện môi trường cũng ảnh hưởng
đến sinh lý tiêu hóa ở lợn. Khi nhiệt độ môi trường cao vào mùa Hè, cần chống
nóng cho lợn, vì khi nóng hoạt động tiêu hóa bị ức chế, sự tiết dịch tiêu hóa giảm.
Vận động không những làm tăng tính thèm ăn mà còn thúc đẩy sự phát
triển của cơ quan vận động, tăng cường hoạt động tuần hoàn máu và trao đổi
chất, từ đó làm tăng khả năng tiêu hóa thức ăn.
Vỏ não có tác dụng rất lớn đối với hoạt động tiêu hóa. Cho nên cần
thành lập các phản xạ có điều kiện để nâng cao chức năng tiêu hóa như tập
cho lợn con ăn đúng giờ giấc, có thể dùng tín hiệu để báo chuẩn bị cho ăn.
2.2.1.3. Đặc điểm về sinh trưởng và phát dục
Mục đích cuối cùng của việc chăn nuôi là đem lại hiệu quả kinh tế. Vì
vậy thức ăn đóng vai trò quan trong phù hợp với từng giai đoạn sinh trưởng
phát triển của lợn. Ta cần nghiên cứu các đặc điểm sinh trưởng của lợn, từ đó
có cơ sở khoa học tác động vào quá trình sinh trưởng nhằm mang lại hiệu quả

kinh tế cao nhất.
15
Theo Nguyễn Thiện (2005) [20], lợn con bú sữa có khả năng phát dục
nhanh. So với khối lượng sơ sinh, khối lượng lợn con lúc 7 - 10 ngày tuổi
tăng gấp 2 lần, lúc 21 ngày tuổi tăng gấp 4 lần, lúc 30 ngày tuổi tăng gấp 5 lần
lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 10 - 15 lần.
Trong thực tế sản suất, khối lượng lợn con lúc cai sữa tăng lên 15 - 20
lần so với lúc sơ sinh, vì vậy khả năng đồng hóa và trao đổi chất của lợn con rất
mạnh làm cho lợn con sinh trưởng và phát dục nhanh. Một lợn con sau khi đẻ
20 ngày cần tích lũy mỗi ngày 9 - 14 gam protein/1kg thể trọng, trong khi đó
lợn trưởng thành cần tích lũy mỗi ngày 3 - 4 gam protein/1kg thể trọng.
Tuy lợn con bú sữa có tốc độ sinh trưởng, phát dục nhanh nhưng không
đồng đều ở các giai đoạn. Tốc độ sinh trưởng cao nhất ở 21 ngày đầu, sau 21
ngày tốc độ sinh trưởng giảm dần. Việc giảm này là do nhiều nguyên nhân,
nhưng nguyên nhân chủ yếu là do lượng sữa của lợn mẹ giảm một cách sinh
lý. Thời gian giảm tốc độ sinh trưởng thường kéo dài 2 tuần gọi là giai đoạn
khủng hoảng của lợn con. Giai đoạn này lợn dễ bị suy dinh dưỡng, còi cọc dễ
mắc bệnh, tỷ lệ chết cao. Chúng ta có thể hạn chế khủng hoảng bằng cách tập
ăn sớm cho lợn con để bổ sung dinh dưỡng cho chúng.
* Khái niệm về sinh trưởng
Theo Trần Đình Miên, Nguyễn Kim Đường (1992) [12], sinh trưởng là một
quá trình tích lũy chất hữu cơ do sự đồng hóa và dị hóa thông qua quá trình trao
đổi chất, là sự tăng lên về khối lượng về kích thước các chiều các bộ phận cũng
như toàn cơ thể con vật trên cơ sở tính chất di truyền từ đời trước.
* Người ta thường phân chia các quy luật sinh trưởng phát dục của vật
nuôi theo hai cách:
- Quy luật sinh trưởng và phát dục của lợn theo hai giai đoạn. giai đoạn
trong thai (prenatal) và giai đoạn ngoài thai (postnatal) (Trần Văn Phùng và
cs, 2004) [15].
+ Quá trình sinh trưởng trong thai: là một phần quan trọng trong chu kỳ

sống của lợn bởi vì các sự kiện của thời kỳ này có ảnh hưởng đến sinh trưởng,
phát triển và khả năng sinh sản của lợn. quá trình phát triển trong thai được
chia làm 3 giai đoạn: giai đoạn phôi thai, tiền thai và bào thai.
16
Giai đoạn phôi thai: từ lúc trứng thụ tinh đến 22 ngày, đặc điểm của giai
đoạn này là hợp tử dịch chuyển và làm tổ ở sừng tử cung (trong vòng 2 ngày
đầu tiên), hợp tử phân chia nhanh chóng thành khối tế bào và thành các lá phôi.
Giai đoạn tiền thai: tính từ ngày 23 - 39, hình thành hầu hết các cơ quan
bộ phận trong cơ thể còn non.
Giai đoạn thai: từ ngày 40 đến khi đẻ là giai đoạn phát triển nhanh về
kích thức khối lượng của thai.
+ Giai đoạn ngoài thai: được chia thành các thời kỳ bú sữa, thành thục,
thời kỳ trưởng thành, thời kỳ già cỗi.
Thời gian bú sữa của lợn thông thường ở Việt Nam là 60 ngày tuổi,
trong thời kỳ này dù có tách mẹ sớm ở 21, 28, ,35 ngày tuổi thì chế độ dinh
dưỡng cho lợn nái là chế độ bú sữa mẹ. Thức ăn ở giai đoạn này phải phù hợp
với khả năng tiêu hóa của lợn con. Sau khi tách mẹ, những ngày đầu phải đảm
bảo thức ăn cho lợn con tăng trọng đều như những ngày bú sữa mẹ. Có như
thế lợn cơn được đưa vào nuôi hậu bị mới không bị chậm lớn, đây là điều
kiện cai sữa sớm cho lợn có hiệu quả (trần cừ, 1972) [1].
- Quy luật sinh trưởng phát dục không đồng đều:
+ Không đồng đều về khả năng tăng khối lượng: lúc còn non khả năng
tăng khối lượng của lợn chậm. Sau đó tăng khối lượng nhanh dần, tùy theo
giống lợn khác nhau, điều quan trọng nhất là các nhà chăn nuôi phải biết thời
điểm lợn sinh trưởng nhanh nhất để kết thúc vỗ béo cho thích hợp, giảm giá
thành sản phẩm chăn nuôi.
+ Không đồng đều về sự phát triển các cơ quan, bộ phận của cơ thể:
trong quá trình sinh trưởng và phát dục của cơ thể lợn có những cơ quan phát
triển nhanh, có cơ quan phát triển chậm.
+ Không đồng đều về sự tích lũy của các tổ chức mỡ, nạc, xương: sự

phát triển của bộ phận xương có xu hướng giảm dần theo tuổi (tính theo sinh
trưởng tương đối), của thịt tính ở mức độ bình thường trong giai đoạn đầu sau
khi sinh sau đó giảm dần từ tháng thứ 4, sự tích lũy mỡ tăng dần từ 6 - 7
tháng tuổi. Dựa vào quy luật này, các nhà chăn nuôi cần căn cứ vào mục đích
chăn nuôi mà quyết định thời điểm giết mổ cho phù hợp để có thể đạt tỷ lệ
nạc cao nhất.
17
Lợn cơn sinh ra chưa thành thục về tính và thể vóc. Có rất nhiều sự
thay đổi diễn ra trong thời kỳ đầu tiên sau khi sinh để phù hợp với đời sống
của chúng sau này. Có một số thay đổi và các yếu tố ảnh hưởng đến sự thay
đổi đó như: khối lượng sau khi sinh, số con đẻ ra trên ổ, lượng đường glucoza
trong máu, vấn đề điều tiết thân nhiệt, khả năng tiêu hóa và hấp thụ thức ăn,
sự thay về thành phần hóa học của cơ thể theo tuổi. Đây là những thay đổi
quan trọng trong những ngày đầu tiên sau khi sinh, cần phải được nghiên cứ
đầy đủ và hạn chế ảnh hưởng tiêu cực đến sinh trưởng của lợn.
Do lợn con sinh trưởng và phát dục nhanh nên khả năng tích lũy các
chất dinh dưỡng rất mạnh. Ví dụ: lợn con ở 3 tuần tuổi có thể tích lũy được 9
- 14g pr/1kg khối lượng cơ thể. Hơn nữa để tăng 1kg khối lượng cơ thể, lợn
con cần rất ít năng lượng, nghĩa là tiêu tốn thức ăn hơn lợn lớn. Vì tăng khối
lượng lợn con chủ yếu là nạc, mà để sản xuất ra 1kg thịt nạc cần ít năng lượng
hơn ra 1kg thịt mỡ (Trần Văn Phùng và cs, 2004) [15].
2.2.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh trưởng của lợn
Dể nghiên cứ khả năng sinh trưởng và phát triển của vật nuôi, người ta
thường xuyên cân định kỳ đo kích thước cơ thể vật nuôi, từ đó đánh giá được
khả năng sinh trưởng phát dục của vật nuôi.
- Các chỉ tiêu về sinh trưởng gồm có:
+ Sinh trưởng tích lũy: là khối lượng, kích thước, thể tích của vật nuôi
tích lũy được qua thời gian khảo sát. Các thông số thu được qua các lần cân
đo là biểu thị sinh trưởng tích lũy của vật nuôi.
+ Sinh trưởng tuyệt đối (A): là khối lượng, kích thước, thể tích của vật

nuôi tăng lên trong một đơn vị thời gian. Đối với lợn, đơn vị sinh trưởng tuyệt
đối thường là gam/con/ngày.
+ Sinh trưởng tương đối (R): là tỉ lệ % của phần khối lượng (thể tích,
kích thước) tăng lên so với khối lượng (thể tích, kích thước) thời điểm cân đo.
Đơn vị %
+ Hệ số sinh trưởng (C): là tỉ lệ % của khối lượng kích thước thời điểm
cuối khảo sát với thời điểm đầu. đơn vị %.

×