Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Nghiên cứu tình hình mắc bệnh giun đũa lợn tại huyện Phú Lương - tỉnh Thái Nguyên và một số biện pháp phòng trị.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (568.5 KB, 60 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------

ĐINH NAM HƯỚNG

Tên đề tài:

“NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH MẮC BỆNH GIUN ĐŨA LỢN
TẠI HUYỆN PHÚ LƯƠNG - TỈNH THÁI NGUYÊN
VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHỊNG TRỊ”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành : Chăn ni Thú y
Khoa

: Chăn ni Thú y

Khoá học

: 2010 - 2014

Thái nguyên, năm 2014


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------

ĐINH NAM HƯỚNG

Tên đề tài:

“NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH MẮC BỆNH GIUN ĐŨA LỢN
TẠI HUYỆN PHÚ LƯƠNG - TỈNH THÁI NGUYÊN
VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHỊNG TRỊ”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành : Chăn ni Thú y
Khoa

: Chăn ni Thú y

Khoá học

: 2010 - 2014

Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Văn Sửu
Khoa Chăn nuôi Thú y - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

Thái nguyên, năm 2014



LỜI CẢM ƠN
Được sự đồng ý của ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa
Chăn nuôi Thú y, thầy giáo hướng dẫn và sự nhất trí của phịng Nơng
nghiệp huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên, em thực hiện nghiên cứu đề
tài: “Nghiên cứu tình hình mắc bệnh giun đũa lợn tại huyện Phú Lương
- tỉnh Thái Nguyên và một số biện pháp phịng trị”.
Trong q trình thực hiện đề tài, được sự giúp đỡ và chỉ bảo ân cần
của các thầy cô giáo trong trường, khoa Chăn nuôi Thú y; lãnh đạo và tồn
thể các cán bộ phịng Nơng nghiệp huyện Phú Lương và thú y địa phương.
Em xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám hiệu Nhà trường, khoa Chăn
nuôi Thú y trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã tận tình dìu dắt và
dạy dỗ em trong suốt quá trình học tập cũng như trong thời gian thực tập
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn
TS. Nguyễn Văn Sửu, đã trực tiếp hướng dẫn em trong suốt quá trình thực
tập và hồn thành bản khóa luận này.
Qua đây em xin gửi lời cảm ơn tới ban lãnh đạo và tồn thể các cán
bộ phịng Nơng nghiệp huyện Phú Lương, gia đình chú Nguyễn Minh Tân
đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập tại cơ sở.
Một lần nữa, em xin kính chúc tồn thể các thầy, cô giáo trong khoa
Chăn nuôi Thú y sức khỏe hạnh phúc thành đạt.
Thái Nguyên, ngày tháng
Sinh viên

năm 2014

Đinh Nam Hướng



LỜI NÓI ĐẦU
Thực tập tốt nghiệp là phần quan trọng trong chương trình đào tạo của
các trường Đại học nói chung và trường Đại học Nơng lâm Thái Ngun,
nó giữ vai trò quan trọng đối với sinh viên trước khi ra trường. Đây là
khoảng thời gian để sinh viên tiếp cận, làm quen với thực tiễn sản xuất, có
điều kiện áp dụng lý thuyết vào thực tiễn sản xuất để hệ thống, củng cố lại
những kiến thức đã học trên giảng đường, nâng cao tay nghề chuyên môn.
Được sự đồng ý của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa
Chăn nuôi Thú y - Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, sự hướng dẫn
của TS. Nguyễn Văn Sửu cùng với sự tiếp nhận của phịng nơng nghiệp
huyện Phú Lương - tỉnh Thái Nguyên, em đã thực hiện đề tài: “Nghiên cứu
tình hình mắc bệnh giun đũa lợn tại huyện Phú Lương - tỉnh Thái
Nguyên và một số biện pháp phòng trị”.
Trong thời gian thực tập, được sự giúp đỡ tận tình của ban lãnh đạo
phịng Nơng Nghiệp huyện Phú Lương - tỉnh Thái Nguyên cùng tập thể cán
bộ công nhân viên, sự hướng dẫn tận tình của thầy, cơ giáo hướng dẫn và sự
nỗ lực của bản thân, em đã hồn thành khóa luận tốt nghiệp.
Do bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, thời gian
hạn chế, kinh nghiệm còn thiếu trong thực tiễn sản xuất, kiến thức hạn hẹp
nên khóa luận của em khơng tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được
sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến q báu của các thầy, cơ giáo và các và các bạn
để khóa luận của em được hoàn thiện hơn
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày

tháng

Sinh viên

Đinh Nam Hướng


năm 2014


MỤC LỤC
Trang
Phần 1. CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT ........................................... 1
1.1. Điều tra tình hình cơ bản của huyện Phú Lương .................................... 1
1.1.1. Điều kiện tự nhiên................................................................................ 1
1.1.1.1. Vị trí địa lý ........................................................................................ 1
1.1.1.2. Địa hình, đất đai ................................................................................ 1
1.1.1.3. Giao thơng vận tải ............................................................................. 1
1.1.1.4. Điều kiện khí hậu, thời tiết ............................................................... 2
1.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội ...................................................................... 2
1.1.2.1. Dân số và lao động............................................................................ 2
1.1.2.2. Điều kiện kinh tế, cơ sở hạ tầng ....................................................... 2
1.1.2.3. Văn hóa xã hội .................................................................................. 3
1.1.3. Tình hình sản xuất nơng nghiệp........................................................... 4
1.1.3.1. Tình hình sản xuất ngành trồng trọt.................................................. 4
1.1.3.2. Tình hình sản xuất ngành chăn ni ................................................. 6
1.1.4. Đánh giá chung .................................................................................... 7
1.1.4.1. Thuận lợi ........................................................................................... 7
1.1.4.2. Khó khăn ........................................................................................... 8
1.2. Nội dung, phương pháp và kết quả phục vụ sản xuất............................. 9
1.2.1. Nội dung............................................................................................... 9
1.2.1.1. Công tác áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào chăn nuôi ............. 9
1.2.1.2. Công tác thú y ................................................................................... 9
1.2.1.3. Thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học .............................................. 9
1.2.2. Phương pháp tiến hành ........................................................................ 9
1.2.3. Kết quả phục vụ sản xuất ................................................................... 10

1.2.3.1. Công tác chăn nuôi ......................................................................... 10
1.2.3.2. Công tác thú y ................................................................................. 12
1.3. Kết luận, tồn tại và đề nghị ................................................................... 14
1.3.1. Kết luận .............................................................................................. 14
1.3.2. Tồn tại ................................................................................................ 15
1.3.3. Đề nghị ............................................................................................... 15
Phần 2. CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ............................. 16
2.1. Mở đầu .................................................................................................. 16
2.1.1. Đặt vấn đề .......................................................................................... 16
2.1.2. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................... 17
2.1.3. Mục đích nghiên cứu ......................................................................... 17
2.1.4. Ý nghĩa của đề tài .............................................................................. 17
2.1.4.1. Ý nghĩa khoa học ............................................................................ 17


2.1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn............................................................................. 17
2.2. Tổng quan tài liệu ................................................................................. 17
2.2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .................................................................. 17
2.2.1.1. Những hiểu biết chung về giun đũa lợn.......................................... 17
2.2.1.2. Bệnh giun đũa lợn ........................................................................... 20
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngồi nước .............................. 28
2.2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước. .................................................. 28
2.2.2.2. Tình hình nghiên cứu ngồi nước. .................................................. 30
2.3. Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu ................................ 30
2.3.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................... 30
2.3.2. Nội dung nghiên cứu.......................................................................... 31
2.3.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................... 31
2.4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận .......................................................... 35
2.4.1. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun đũa lợn tại một số xã của huyện Phú
Lương, tỉnh Thái Nguyên ............................................................................ 35

2.4.2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm theo lứa tuổi .............................................. 36
2.4.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun đũa lợn theo tình trạng vệ sinh ......... 38
2.4.4. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun đũa lợn theo phương thức chăn nuôi 40
2.4.5. Tỷ lệ và cường độ nhiễm theo tính biệt ............................................. 43
2.4.6. Các biểu hiện lâm sàng của lợn khi bị nhiễm giun đũa ..................... 44
2.4.7. Hiệu lực tẩy của 2 loại thuốc Levamisol và Mebendazol.................. 45
2.5. Kết luận, tồn tại và đề nghị ................................................................... 46
2.5.1. Kết luận .............................................................................................. 46
2.5.2. Tồn tại ................................................................................................ 47
2.5.3. Đề nghị ............................................................................................... 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................... 48
I. Tài liệu trong nước ................................................................................... 48
II. Tài liệu dịch............................................................................................. 49
III. Tài liệu nước ngoài....................................................................................47


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Diện tích và sản lượng một số cây trồng chính từ năm 2011 - 2013 ... 5
Bảng 1.2: Số lượng gia súc, gia cầm của huyện Phú Lương năm 2011 - 20136
Bảng 1.3. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................. 14
Bảng 2.1. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun đũa lợn ở một số xã thuộc huyện
Phú Lương - Thái Nguyên .............................................................. 35
Bảng 2.2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun đũa lợn theo lứa tuổi ..................... 37
Bảng 2.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun đũa lợn theo tình trạng vệ sinh ..... 39
Bảng 2.4. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun đũa lợn theo phương thức
chăn nuôi ........................................................................ 40
Bảng 2.5. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun đũa lợn theo tính biệt .................... 43
Bảng 2.6. Các triệu chứng lâm sàng của lợn khi bị nhiễm giun đũa .............. 44
Bảng 2.7. Kết quả điều trị bệnh giun đũa lợn của một số loại thuốc.............. 45



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

cs

: Cộng sự

Nxb

: Nhà xuất bản

TT

: Thể trọng

LMLM

: Lở mồm long móng

THPT

: Trung học phổ thơng

THCS

: Trung học cơ sở

ATK


: An tồn khu

CN

: Cơng nghiệp

TTCN

: Tiểu thủ công nghiệp

TTGDTX

: Trung tâm giáo dục thường xuyên

TS

: Tiến sỹ

mg

: Miligam

mm

: Milimet

m

: Mét


Km

: Kilomet

KCN

: Khu công nghiệp


1

Phần 1
CƠNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT
1.1. Điều tra tình hình cơ bản của huyện Phú Lương
1.1.1. Điều kiện tự nhiên
1.1.1.1. Vị trí địa lý
Phú Lương là huyện miền núi nằm ở phía Bắc của tỉnh Thái Nguyên,
nằm trong tọa độ địa lý từ 21036 đến 21055 độ vĩ Bắc, 105037 đến 105046
độ kinh Đơng; phía Bắc giáp huyện Chợ Mới (tỉnh Bắc Kạn), phía Nam và
Đơng Nam giáp thành phố Thái Ngun, phía Tây giáp huyện Định Hóa,
phía Tây Nam giáp huyện Đại Từ, phía Đơng giáp huyện Đồng Hỷ; huyện
lỵ đặt tại thị trấn Đu, cách trung tâm thành phố Thái Nguyên 22km về phía
Bắc (theo Quốc lộ 3).
1.1.1.2. Địa hình, đất đai
Địa hình Phú Lương tương đối phức tạp, độ cao trung bình so với
mực nước biển từ 100 - 400m.
Tổng diện tích tự nhiên 368,82 km2, trong đó có đất nơng nghiệp
119,79 km2; đất lâm nghiệp 164,98 km2 (chiếm 44,73% tổng diện tích đất
tự nhiên); đất nuôi trồng thủy sản 6,65 km2 ; đất phi nông nghiệp 46,63
km2; đất chưa sử dụng 31,64 km2.

Đất đai đa dạng, thích nghi với nhiều loại cây lương thực, thực phẩm,
và cây công nghiệp.
1.1.1.3. Giao thông vận tải
Đường bộ của Phú Lương có nhiều đường quốc lộ, tỉnh lộ chạy qua:
Quốc lộ số 3 (Hà Nội - Cao Bằng) chạy suốt từ phía Nam lên phía Bắc huyện
Phú Lương, đi qua 8 xã, thị trấn (Sơn Cẩm, Cổ Lũng, Giang Tiên, Phấn Mễ,
Đu, Động Đạt, Yên Đổ, Yên Ninh); đường số 254 từ km 31 lên Định Hóa;


2

Quốc lộ 37 từ ngã ba Bờ Đậu (Cổ Lũng) qua huyện Đại Từ sang Tuyên
Quang… mang lại cho Phú Lương nhiều thuận lợi phát triển kinh tế - xã hội.
1.1.1.4. Điều kiện khí hậu, thời tiết
Khí hậu, thời tiết của Phú Lương mang tính chất nhiệt đới gió mùa với
hai mùa nóng, lạnh rõ rệt. Nhiệt độ trung bình trong năm khoảng 220C. Nhiệt
độ bình quân cao nhất trong mùa nóng 27,20C (cao nhất là tháng 7, có năm lên
tới 280C - 290C). Nhiệt độ bình quân thấp nhất mùa lạnh là 200C (thấp nhất là
tháng 1: 15,60C). Số giờ nắng trung bình là 1.628 giờ, năng lượng bức xạ
khoảng 11Kcal/cm2. Lượng mưa trung bình ở Phú Lương từ 2.000mm đến
2.100mm/năm, độ ẩm (k) dưới 0,5 nên thường xuyên xảy ra khơ hạn.
(Nguồn: Phịng địa chính - Huyện Phú Lương)
1.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội
1.1.2.1. Dân số và lao động
Năm 2013, dân số của huyện là 108.187 người, tỷ lệ tăng dân số qua
các năm từ 2012 là 1,05% và năm 2013 là 1,09%. Tốc độ tăng dân số bình
quân từ 2009 - 2013 là 1,06%, số người trong độ tuổi lao động chiếm 45,8%
dân số, chủ yếu là lao động nông nghiệp.
1.1.2.2. Điều kiện kinh tế, cơ sở hạ tầng
Huyện Phú Lương chủ yếu là sản xuất lương thực, chăn nuôi gia súc gia cầm. Nhờ được đầu tư hệ thống mương máng tốt mà người dân có thể

trồng 2 vụ lúa và 1 vụ hoa màu trong một năm. Năm 2013, sản lượng lúa
đạt 93.183 tấn và sản lượng màu đạt 126.183 tấn. Trong những năm gần
đây, Phú Lương đã chú trọng chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng sản xuất
hàng hóa, xây dựng các cụm công nghiệp nhằm thu hút đầu tư, nâng cấp hệ
thống chợ nông thôn để phát triển thương mại.
Năm 2012, giá trị sản xuất nông lâm thủy sản đạt 196,0 tỷ đồng, năm
2013 đạt 268,2 tỷ đồng (tốc độ tăng bình qn 6,96% giai đoạn 2009 2013): trong đó nơng nghiệp tăng 6,04%/năm (trong ngành nông nghiệp:


3

trồng trọt tăng ổn định 4,18%/năm, chăn nuôi tăng mạnh 9,76%/năm; ngành
dịch vụ nông nghiệp tăng mạnh đạt 18,86%), thủy sản tăng 28,45%/năm;
lâm nghiệp tăng 30,08%/năm.
1.1.2.3. Văn hóa xã hội
- Giáo dục
Trong những năm gần đây ngành giáo dục ở Phú Lương đã có những
bước phát triển mạnh cả về số lượng và chất lượng giáo dục.
+ Huyện đã triển khai thực hiện chương trình kiên cố hóa trường lớp
,xây được 250 phòng học cấp 4 và 100 phòng học cao tầng (tổng vốn 13,2
tỷ đồng chưa kể vốn của dân đóng góp) đã xây dựng được tổng số 293
phịng học (cấp 4 là 119 phòng; cao tầng là 174 phòng). Tổng số trường đạt
chuẩn quốc gia là 15 trường. Đội ngũ giáo viên đạt chuẩn ngành học Mầm
non là 100%; Tiểu học đạt 97,46% (trong đó trên chuẩn là 32,4%); bậc
THCS đạt chuẩn 95,7% (trong đó trên chuẩn 23,3%).
+ Năm học 2011 - 2012 ngành giáo dục tiếp tục giữ vững quy mô
mạng lưới trường tổng số 63 đơn vị trường học: 17 trường mầm non; 27
trường tiểu học; 16 trường THCS và 01 TTGDTX, 02 trường PTTH. Giáo
dục Mầm non có số trẻ ra lớp tăng 1,9% so với năm học trước; giáo dục tiểu
học tỷ lệ huy động trẻ vào lớp 1 giảm 0,2% so với năm học trước; giáo dục

THCS số lớp giảm 18 lớp, số học sinh giảm 693 em so với năm học trước.
- Cơng tác y tế
Tồn huyện có một bệnh viện lớn là bệnh viện Phú Lương, với quy
mô 500 giường bệnh, các xã đều có trạm y tế xã, các thơn đều có y tá chăm
sóc sức khỏe cho người dân. Ngồi ra cịn có các phịng khám tư nhân.
Chăm sóc sức khỏe ban đầu của người dân ngày càng được quan tâm,
nhất là các đối tượng phụ nữ, trẻ em. Thường xuyên quan tâm, tuyên truyền
dưới nhiều hình thức, kết hợp với nhiều biện pháp nghiệp vụ chuyên môn
kỹ thuật, đã làm giảm tỷ lệ phát triển dân số hàng năm.


4

1.1.3. Tình hình sản xuất nơng nghiệp
1.1.3.1. Tình hình sản xuất ngành trồng trọt
Trồng trọt là nền tảng của sản xuất nông nghiệp với chức năng cung
cấp lương thực, thực phẩm cho con người, nguyên liệu cho các ngành công
nghiệp chế biến, là cơ sở để phát triển chăn nuôi và cũng là nguồn hàng
xuất khẩu có giá trị.
Ngành trồng trọt đóng vai trị rất quan trọng. Do vậy sản phẩm của
ngành trồng trọt được người dân quan tâm và phát triển. Cây nông nghiệp
chủ yếu trên địa bàn là cây lúa, với diện tích trồng khá lớn (3000 ha). Để
nâng cao hiệu quả sản xuất, người dân đã thực hiện thâm canh tăng vụ (2
vụ/năm), đưa các giống lúa mới có năng xuất cao và sản xuất như: giống lúa
Nếp Vải đặc sản, giống Khang Dân 18, Kim Cương 90, Nhị Ưu 838. Ngồi
ra, cịn có một số cây khác được trồng khá nhiều như: khoai lang, lạc, ngô,
đậu tương… và một số rau màu khác được trồng xen giữa các vụ lúa nhưng
chủ yếu là trồng vào mùa đông.
Hệ thống thủy lợi phát triển, đủ nước cung cấp cho sản xuất và sinh
hoạt toàn huyện với 3 con sông: sông Chu, sông Đu, sông Cầu.

- Cây ăn quả: Diện tích trồng cây ăn quả khá lớn, song diện tích vườn tạp
là chủ yếu, cây trồng thiếu tập trung lại chưa thâm canh, nên năng suất thấp.
Sản phẩm chủ yếu mang tính chất tự cung tự cấp, chưa mang tính
kinh doanh. Cây ăn quả chủ yếu: na, nhãn, vải…
- Cây lâm nghiệp: Với đặc điểm vùng trung du miền núi, do đó diện
tích đất đồi núi khá cao. Huyện đã có chính sách chuyển giao đất, giao rừng
cho các hộ nơng dân nên diện tích đất lâm nghiệp đã được nâng cao (năm
2013 đã trồng mới và trồng lại được 43,5 ha rừng). Huyện đã hướng dẫn
hoạt động và khai thác gỗ trên địa bàn theo quy định. Trong năm 2013, hiện
tượng chặt phá rừng trái phép đã giảm. Huyện đã làm tốt cơng tác phịng
cháy chữa cháy, trong năm không xảy ra cháy rừng.


5

- Cây đặc sản:
+ Cây chè: Với diện tích trồng chè đã có, huyện khuyến khích bà con
trồng thêm và đặc biệt là nâng cao chất lượng sản phẩm tiến tới cạnh tranh
trên thị trường.
Diện tích chè và một số cây trồng được trình bày ở bảng 1.1
Bảng 1.1: Diện tích và sản lượng một số cây trồng chính từ năm 2011 - 2013
Năm

2011
Diện tích

Cây

(ha)


Trồng

2012
Sản

lượng
(tấn)

Diện tích
(ha)

2013
Sản

lượng
(tấn)

Diện tích
(ha)

Sản
lượng
(tấn)

Lúa

17.562

95.391


17.312

91.280

17.108

98.356

Ngơ

3.278

8.388

3.296

9.088

3.310

11.921

Lạc

361

1.167

360


1.163

361

1.168

Khoai tây

675

3.337

677

3.612

688

3.886

Rau màu

1.536

132.000

1.539

135.616


1.551

136.318

Chè

4.350

34.000

4.200

33.000

4.100

35.000

(Nguồn: Phịng Nông nghiệp huyện Phú Lương)
Qua bảng 1.1 cho thấy: Mấy năm trở lại đây, diện tích và sản lượng
một số loại cây trồng chính có những biến động nhất định. Lúa và chè vẫn
là cây trồng chủ đạo trên địa bàn huyện. Trong đó, tổng diện tích lúa năm
2011 là 17.562 ha, sản lượng đạt 98.391 tấn, đến năm 2013, thì diện tích
giảm xuống cịn 17.108 ha nhưng sản lượng đạt 98.365 tấn. Tổng diện tích
cây chè năm 2011 là 4.350 ha, sản lượng 34.000 tấn, đến năm 2013, thì diện
tích giảm xuống cịn 4.100 ha nhưng sản lượng đạt 35.000 tấn. Đạt được kêt
quả trên là do người dân đã ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật và
sản xuất, đưa năng suất lên cao. Diện tích và sản lượng ngô giảm mạnh,



6

thay vào đó các cây hoa màu ngắn ngày, nhưng đem lại năng suất cao như
khoai tây, lạc và các cây hoa màu (bắp cải, su hào…) vào sản xuất đã đem
lại hiệu quả kinh tế cao cho người dân. Nguyên nhân của sự thay đổi đó là
do người dân thay đổi cơ cấu cây trồng, tăng vốn đầu tư cho những loại cây
trồng đạt hiệu quả kinh tế. Việc đưa các loại cây có giá trị vào sản xuất
được chú trọng, cho nên năng suất và sản lượng cây trồng khơng ngừng
được nâng lên.
1.1.3.2. Tình hình sản xuất ngành chăn ni
Số lượng gia súc, gia cầm của huyện có sự biến động qua 3 năm gần
đây. Kết quả điều tra số lượng gia súc, gia cầm được trình bày ở bảng 1.2.
Bảng 1.2: Số lượng gia súc, gia cầm của huyện Phú Lương
năm 2011 - 2013
STT Vật nuôi Năm 2011 (con) Năm 2012 (con) Năm 2013 (con)
1

Trâu

5.683

5.526

5.390

2



35.357


36.940

38.000

3

Lợn

165.000

169.000

171.000

4

Gia cầm

2.100.00

2.200.000

2.500.000

(Nguồn: Trạm Thú y huyện Phú Lương)
Qua bảng số liệu cho thấy:
- Chăn ni trâu, bị: Số lượng trâu giảm nhẹ qua các năm. Năm
2011, tồn huyện có 5.683 con trâu. Đến năm 2013, số lượng trâu giảm
xuống còn 5.390 con. Số lượng bò tăng từ 35.357 con trong năm 2011 lên

38.000 con vào năm 2013. Nguyên nhân của việc tăng số lượng như vậy, là
do trong những năm gần đây người dân đã chú trọng hơn đến chăn nuôi,
phát triển kinh tế.
- Chăn nuôi lợn: Những năm gần đây trên địa bàn các xã xuất hiện
một số gia đình ni từ 10 - 20 lợn nái sinh sản và vài trăm lợn thịt, cùng


7

với sự thành lập và phát triển của trang trại chăn ni gia cơng trên địa bàn
huyện, do đó số lượng đàn lợn của huyện không ngừng tăng lên qua các
năm. Năm 2011, số lượng là 165.000 con, đến năm 2013 số lượng tăng lên
171.000 con.
- Chăn nuôi gia cầm: Số lượng đàn gia cầm tăng lên rõ rệt. Năm
2011, số lượng đàn gia cầm là 2,1 triệu con nhưng đến năm 2013 số lượng
đàn gia cầm đã tăng lên 2,5 triệu con. Có sự tăng lên khơng ngừng về số
đàn như vậy là do mấy năm trở lại đây người chăn nuôi đã chú trọng hơn
trong công tác chăm sóc, ni dưỡng, phịng trừ dịch bệnh, cơng tác tiêm
phịng được thực hiện triệt để. Giá bán sản phẩm cao đem lại hiệu quả kinh
tế cho người chăn nuôi.
* Công tác thú y: Huyện Phú Lương hàng năm đã tổ chức tốt kế
hoạch tiêm phòng cho đàn gia súc, gia cầm. Công tác kiểm tra xuất nhập
con giống và kiểm soát giết mổ được thực hiện nghiêm ngặt.
Hiện nay, người dân đã nhận thức được lợi ích của việc tiêm phịng
cho đàn gia súc, gia cầm nên cơng tác tiêm phịng đạt hiệu quả cao, góp
phần làm giảm thiểu thiệt hại đối với sản xuất. Hàng năm vào tháng 3 - 4 và
tháng 9 – 10, Trạm Thú y huyện Phú Lương kết hợp với thú y cơ sở các xã
tiến hành tiêm phòng tất cả đàn trâu, bò, lợn, gia cầm và chó.
- Với trâu, bị: Tiêm vaccine Tụ huyết trùng, LMLM.
- Với lợn: Tiêm vaccine Tụ dấu + Dịch tả.

- Với gia cầm: Tiêm vaccine cúm gia cầm H5N1,…
1.1.4. Đánh giá chung
1.1.4.1. Thuận lợi
- Huyện Phú Lương nằm trên tuyến quốc lộ III theo trục kinh tế Hà
Nội - Thái Nguyên - Cao Bằng, đây là thuận lợi lớn nhất để kinh tế huyện
phát triển liên vùng.


8

- Có tiềm năng về tài nguyên: than đá, vật liệu xây dựng với các cụm,
điểm công nghiệp (KCN thị trấn Đu + Động Đạt 26,9 ha) phát triển tạo ra
địa bàn hấp dẫn thu hút đầu tư.
- Có tiềm năng lớn về du lịch, có nhiều di tích lịch sử, văn hóa và
cảnh quan đẹp, có khu du lịch Đền Đuổm nối liền với các quần thể du lịch
thuộc khu ATK và có nhiều cảnh đẹp tự nhiên khác… trong tương lai nếu
thu hút đầu tư sẽ mang lại nguồn thu lớn cho ngân sách.
- Nằm trong tỉnh Thái Ngun là một tỉnh cơng nghiệp, người dân có
truyền thống lao động cần cù và sớm được tiếp cận với văn hóa cơng nghiệp.
- Dựa trên các điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên nhận định
thì huyện Phú Lương có tiềm năng phát triển kinh tế theo hướng tổng hợp
và đa dạng.
- Về kinh tế: huyện có xuất phát điểm tương đối thuận lợi hơn so với
một số huyện trong tỉnh, thuộc loại trung bình khá so với tỉnh, tốc độ tăng
trưởng kinh tế bình qn 11,39%/năm.
1.1.4.2. Khó khăn
- Nền kinh tế của huyện phát triển dựa chủ yếu vào nơng lâm nghiệp,
trình độ lao động cịn lạc hậu, chưa đáp ứng được sản xuất. Hệ thống cơ sở
hạ tầng còn thấp, đặc biệt ở những xã đồi núi xa trục đường quốc lộ, tỉnh lộ.
- Trong số diện tích đất nơng lâm nghiệp, đất dốc từ 8 - 150 trở lên

chiếm trên 16,7%, vì vậy khó khăn cho phát triển kinh tế và xây dựng cơ sở
hạ tầng.
- Trong nông nghiệp công tác chuyển giao ứng dụng công nghệ mới
vào sản xuất còn nhiều hạn chế, chưa tập thành vùng sản xuất hàng hóa tập
trung, chất lượng và sức cạnh tranh sản phẩm cịn thấp, chưa có nhiều mơ
hình sản xuất điển hình mang lại hiệu quả cao.


9

- Tiến độ thực hiện một số đề án còn chậm, cơng nghiệp - TTCN
chưa có chuyển biến tích cực, phần lớn các cơ sở CN - TTCN và dịch vụ
nhỏ lẻ, công nghệ lạc hậu, hiệu quả thấp.
- Cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực song chênh lệch tỷ trọng giữa
ba lĩnh vực không lớn.
- Hệ thống thủy lợi xuống cấp, chưa đáp ứng đầy đủ, kịp thời yêu cầu
của sản xuất nông nghiệp.
1.2. Nội dung, phương pháp và kết quả phục vụ sản xuất
1.2.1. Nội dung
1.2.1.1. Công tác áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào chăn nuôi
- Công tác giống: tư vấn giúp bà con một số giống vật nuôi đem lại
năng suất và hiệu quả kinh tế cao trong chăn nuôi.
- Công tác chăm sóc ni dưỡng, tư vấn, phổ biến kiến thức về chăn
nuôi cho bà con nông dân.
1.2.1.2. Công tác thú y
- Tuyên truyền, vận động nhân dân làm tốt công tác vệ sinh thú y,
phòng trừ dịch bệnh cho đàn gia súc, gia cầm.
- Tiêm phòng vacxin cho đàn gia súc, gia cầm.
- Chẩn đoán và điều trị bệnh.
1.2.1.3. Thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học

“Nghiên cứu tình tình hình mắc bệnh giun đũa lợn tại huyện Phú
Lương - tỉnh Thái Nguyên và một số biện pháp phòng trị”.
1.2.2. Phương pháp tiến hành
Theo yêu cầu của nội dung thực tập tốt nghiệp trong thời gian thực
tập tại cơ sở, bản thân đề ra một số biện pháp thực hiện sau:
- Tìm hiểu kỹ tình hình sản xuất chăn ni ở cơ sở thực tập.


10

- Có kế hoạch cụ thể cho bản thân, sắp xếp thời gian biểu, công việc
cho hợp lý để thu được kết quả tốt nhất, chính xác nhất.
- Tham gia tích cực vào cơng tác tiêm phịng chẩn đốn và điều trị
bệnh cho lợn và một số vật nuôi khác.
- Tham gia công tác chuyển giao kỹ thuật cho các hộ sản xuất.
- Luôn luôn chấp hành đúng và tham gia các hoạt động tại cơ sở, tiếp
thu ý kiến của giáo viên hướng dẫn, tranh thủ thời gian tiếp xúc với thực tế
để nâng cao tay nghề, nắm vững kiến thức chuyên ngành hơn.
- Áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới mà bản thân được học
và tìm hiểu vào thực tiễn sản xuất.
1.2.3. Kết quả phục vụ sản xuất
Trong thời gian thực tập tại cơ sở, song song với quá trình điều tra
tình hình nhiễm giun đũa lợn, chúng tôi đã tiến hành đưa các tiến bộ khoa
học kỹ thuật chăn nuôi thú y vào sản xuất giúp nhân dân địa phương.
Qua quá trình điều tra nắm bắt được những thuận lợi, khó khăn của
huyện để phát huy những ưu điểm, khắc phục những tồn tại. Chúng tôi đã
tuyên truyền và chứng minh bằng thực tế giúp nhân dân hiểu thêm về chăn
nuôi thú y, làm quen với những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào chăn ni hộ
gia đình, đặc biệt chú trọng cơng tác phịng bệnh cho vật ni, đồng thời
tiến hành nhiều cơng tác chun mơn.

Trong thời gian thực tập tại phịng Nơng Nghiệp huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên, ngoài việc thực hiện chun đề cịn tham gia vào một số
cơng tác như:
1.2.3.1. Công tác chăn nuôi
* Công tác giống
Trong thời gian thực tập, qua tìm hiểu về cơng tác giống của huyện
Phú Lương, chúng tôi thấy rằng:


11

- Đối với đàn trâu, bò: Giống trâu, bò của huyện chủ yếu là giống nội
nên tầm vóc nhỏ bé, năng suất thịt không cao. Trong những năm gần đây
việc thực hiện Sind hóa đàn bị đã thay thế phần nào bị truyền thống bằng
bị lai Sind, có giá trị kinh tế cao hơn.
- Đối với đàn lợn: Trong những năm vừa qua đàn lợn nái địa phương
của huyện là Móng Cái có tỷ lệ nạc thấp, tầm vóc khơng lớn khơng cịn phù
hợp với nhu cầu tiêu dùng của người dân, đã được chuyển sang đàn nái sinh
sản theo hướng nạc và đang ngày càng phát triển mạnh. Chúng tôi đã tư vấn
bà con cách chọn lợn để gây cho đàn nái sinh sản và một số địa chỉ để mua
giống tốt. Bên cạnh đó là việc thuyết phục người chăn nuôi chuyển từ
phương pháp cho lợn phối trực tiếp sang phương pháp thụ tinh nhân tạo sử
dụng tinh của lợn ngoại được cung cấp bởi các trung tâm, cơ sở sản xuất
tinh có uy tín, chất lượng cao.
- Đối với đàn gia cầm: Đa số các hộ chăn ni nhỏ, quy mơ hộ gia
đình vẫn ni các giống gà nội là chủ yếu, chăn thả tự do, tận dụng nguồn
thức ăn là các sản phẩm phụ của ngành trồng trọt nên hiệu quả thấp. Các
trang trại và gia đình chăn ni với quy mơ lớn hơn đã mạnh dạn đầu tư
trang thiết bị cho chồng trại và đưa một số giống gà, vịt hướng thịt, hướng
trứng vào chăn ni đạt hiệu quả tốt.
* Cơng tác chăm sóc ni dưỡng

Khi đã có giống tốt thì việc chăm sóc ni dưỡng giữ vai trị quyết
định năng suất chăn ni. Chúng tôi vận động bà con đảm bảo vệ sinh
chuồng trại, phối hợp thức ăn theo khẩu phần phù hợp với từng giai đoạn
phát triển của vật ni để có đàn gia súc, gia cầm khỏe mạnh. Hướng dẫn
bà con định kỳ tẩy giun sán và tiêm phòng dịch bệnh cho vật ni.
Về thức ăn: Qua tìm hiểu chúng tơi thấy bên cạnh các trang trại chăn
nuôi với quy mô lớn sử dụng thức ăn công nghiệp và bán công nghiệp thì đa


12

số các hộ gia đình chăn ni nhỏ lẻ sử dụng các loại thức ăn có sẵn như:
ngơ, khoai, thóc gạo... Với khẩu phần như thế không đủ chất dinh dưỡng
cho vật nuôi đặc biệt là các chất vi lượng tuy cần số lượng nhỏ nhưng vô
cùng cần thiết cho sự phát triển của vật nuôi nên khả năng tăng trọng thấp.
Chúng tôi phổ biến cho bà con cách phối hợp khẩu phần và sử dụng thêm
thức ăn bổ xung như bột cá, đậu tương, premix khoáng - vitamin vào thức
ăn hàng ngày cho gia súc, gia cầm.
1.2.3.2. Công tác thú y
* Cơng tác phịng bệnh
Với phương châm “phịng bệnh hơn chữa bệnh” việc ngăn ngừa dịch
bệnh cho đàn gia súc, gia cầm là công việc cực kỳ quan trọng. Tiêm phòng
là một việc rất được quan tâm, bởi nếu tiêm phịng khơng triệt để và thường
xun thì dịch bệnh sẽ xảy ra. Để giảm thiệt hại cho đàn gia súc cần định kỳ
tiêm phòng những bệnh truyền nhiễm nguy hiểm như: lở mồm long móng,
tụ huyết trùng, nhiệt thán, dịch tả lợn...
Chúng tôi cùng trạm thú y huyện Phú Lương đã tham gia cơng tác tiêm
phịng cho đàn gia súc, gia cầm trên địa bàn theo chương trình tiêm phịng.
* Cơng tác chẩn đốn và điều trị
Trong q trình thực tập, theo yêu cầu của nhân dân trên địa bàn

chúng tơi đã tiến hành chẩn đốn và điều trị một số bệnh như sau:
- Bệnh lợn con ỉa phân trắng (Conlibacillosis).
Triệu chứng của lợn khi mắc bệnh thường là: lợn yếu, chậm chạp,
thân nhiệt tăng. Bệnh thường hay gặp ở lợn con từ 10 - 20 ngày tuổi. Lợn
ốm khát nước, phân lỏng, có màu trắng vàng lẫn bọt khí, mất nước, gầy sút
cân nhanh, nếu khơng điều trị kịp thời lợn sẽ chết.
Điều trị: Phardiasol, liều dùng 6ml/10kg TT
- Bệnh giun trịn đường tiêu hóa


13

Bệnh giun trịn đường tiêu hóa rất phổ biến, đặc biệt là giun đũa và
giun lươn. Chúng tôi đã gặp một số con lợn có biểu hiện gầy cịm, lơng xù,
chậm lớn... Những con nhiễm nhẹ thì triệu chứng khơng biểu hiện rõ.
Chúng tôi đã tiến hành kiểm tra phân bằng phương pháp phù nổi
Fullerborn, qua kiểm tra những con có triệu chứng trên đều nhiễm giun.
Điều trị:
+ Dùng Levanmisol: 6 - 6,5 mg/kg TT. Tiêm bắp
+ Menbedazol: 5mg/kg TT. Cho uống hoặc trộn vào thức ăn.
Sau 2 tuần, tiến hành kiểm tra phân đều đã sạch trứng, lợn trở lại bình
thường, ăn uống tốt.
- Bệnh ghẻ
Đây là bệnh ký sinh trùng dưới da của lợn do loại ghẻ ngứa
Sarcoptessuis gây nên, kèm theo viêm da mãn tính với triệu chứng ngứa,
hình thành các nếp nhăn và vẩy dày. Chúng đào hang dưới da, ăn tế bào
biểu bì và dịch tế bào. Thường thấy biểu hiện trên vùng da quanh mắt, má
và tai, sau đó lây qua vùng lưng, bụng và các phần khác. Nếu không điều trị
kịp thời da sẽ dầy lên, mất tính đàn hồi, dễ vỡ và bị dồn thành nếp, lông
rụng dần dần đến da bị sừng hóa. Đơi khi quan sát thấy ghẻ tồn thân, trong

trường hợp này lợn giảm ăn, gầy, chậm lớn, có khi chết do nhiễm trùng.
Điều trị:
Tiêm Invermectin liều 1ml/kg TT, kết hợp với tắm ghẻ cho lợn bệnh
và những con cùng ơ chuồng bằng Tactick, thấy hiệu quả tốt.
Ngồi cơng tác tiêm phịng chẩn đốn và điều trị bệnh cho gia súc,
gia cầm, tôi và các cán bộ thú y của cơ sở thực hiện một số công tác khác:
Thiến lợn đực, tiêm dextran - Fe cho lợn con, trực và đỡ đẻ cho lợn...


14

Kết quả công tác phục vụ sản xuất được thể hiện ở bảng 1.3.
Bảng 1.3. Kết quả công tác phục vụ sản xuất

Nội dung cơng việc

Số lượng
(con)

1. Phịng bệnh bằng vaccine

Kết quả (An toàn, khỏi)
Số lượng

Tỷ lệ

(con)

(%)


An toàn

Dịch tả lợn

218

218

100

Tụ huyết trùng lợn

255

255

100

Leptospirosis

40

40

100

Dại chó

78


78

100

2. Điều trị bệnh

Khỏi bệnh

Phân trắng lợn con

148

140

94,59

Giun trịn lợn

50

43

86,0

Ghẻ lợn

8

8


100

3. Cơng tác khác

An tồn

Thiến lợn đực

55

55

100

Tiêm dextran - Fe

130

130

100

Trực lợn đẻ

12

12

100


Qua bảng 1.3 ta thấy kết quả tiêm phịng an tồn 100%. Tuy nhiên kết
quả trong suốt thời gian thực tập chưa cao nhưng phần nào đã giúp tôi vận
dụng những kiến thức đã học vào thực tế, thêm tự tin vào tay nghề của mình.
1.3. Kết luận, tồn tại và đề nghị
1.3.1. Kết luận
Qua thời gian 6 tháng thực tập, với những kiến thức được học tập ở
nhà trường, sự phấn đấu vươn lên và lịng say mê nghề nghiệp, tinh thần
trách nhiệm cao, khơng ngại khó, ngại bẩn, đặc biệt là sự hướng dẫn nhiệt


15

tình của giáo viên hướng dẫn, cán bộ thú y của huyện Phú Lương, tôi đã thu
được những kết quả nhất định. Q trình thực tập cũng đã giúp tơi củng cố
về kiến thức chuyên môn lẫn thực tế, đặc biệt những kiến thức trong chẩn
đoán và điều trị một số bệnh cho gia súc, gia cầm làm cơ sở cho chuyên
môn sau này.
1.3.2. Tồn tại
Mặc dù đã đạt được một số kết quả nhất định trong công tác phục vụ
sản xuất, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào chăn ni trong thời gian thực tập
tơi tự nhận thấy mình còn một số hạn chế sau:
- Do thời gian thực tập có hạn và kinh nghiệm thực tế chưa nhiều nên
kết quả thu được cịn chưa cao.
- Đơi khi cịn chưa chủ động trong công việc
1.3.3. Đề nghị
Do hiểu biết của người dân về thú y còn hạn chế, cần tuyên truyền
sâu rộng cho người dân hiểu về chăn nuôi thú y, từ đó biết áp dụng những
biện pháp khoa học kỹ thuật vào chăn nuôi.
Vệ sinh chuồng trại sạch sẽ.
Tiêm phòng đầy đủ cho đàn gia súc, gia cầm

Thức ăn nước uống phải hợp vệ sinh, sạch sẽ.
Thực hiện cơng tác kiểm dịch động vật, kiểm sốt giết mổ thường
xuyên tránh lây lan dịch bệnh.


16

Phần 2
CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Tên đề tài:
“Nghiên cứu tình hình mắc bệnh giun đũa lợn tại huyện Phú
Lương - tỉnh Thái Nguyên và một số biện pháp phòng trị”.
2.1. Mở đầu
2.1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước
đã có nhiều chính sách phát triển ngành chăn ni, ngành chăn ni cũng có
những bước phát triển mới. Nhu cầu của con người ngày một nâng cao,vì
thế yêu cầu đối với các sản phẩm chăn nuôi cũng ngày càng cao.
Trong các ngành chăn ni nói chung và ngành chăn ni lợn nói
riêng chiếm một vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Vì một mặt nó
là nguồn cung cấp thực phẩm thường xuyên cho nhu cầu của con người,
mặt khác là nguồn cung cấp phân bón cho trồng trọt và là nguồn cung cấp
các sản phẩm phụ: mỡ, lông, da... cho ngành công nghiệp chế biến. Đối với
nước ta ngành chăn ni lợn khơng những góp phần xóa đói giảm nghèo mà
cịn giúp nhiều hộ gia đình làm giàu, góp phần giải quyết cơng ăn việc làm,
giúp người dân có thêm thu nhập.
Trong thực tiễn chăn ni, tình hình dịch bệnh trong những năm gần
đây xảy ra ngày càng phức tạp với nhiều loại dịch bệnh, gây tổn thất lớn về
kinh tế cho người chăn nuôi. Bên cạnh những bệnh truyền nhiễm nguy hiểm
thì bệnh ký sinh trùng cũng gây thiệt hại không nhỏ cho ngành chăn nuôi

lợn. Bệnh ký sinh trùng nói chung và bệnh giun đũa lợn nói riêng tuy khơng
gây chết hàng loạt nhưng nó làm lợn gầy gò, giảm sinh trưởng, ảnh hưởng
tới năng suất chăn nuôi và chất lượng sản phẩm.
Huyện Phú Lương là một huyện trung du miền núi, ngành chăn nuôi
lợn chưa được người dân chú ý nên đàn lợn bị mắc bệnh ký sinh trùng khá


17

nhiều. Để giúp người dân hiểu được tác hại của bệnh giun đũa lợn và có
biện pháp phịng trị bệnh, từng bước nâng cao năng suất chất lượng của
ngành chăn nuôi lợn ở tỉnh Thái Nguyên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề
tài: “Nghiên cứu tình tình hình mắc bệnh giun đũa lợn tại huyện Phú
Lương - tỉnh Thái Nguyên và một số biện pháp phòng trị”.
2.1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định tình hình nhiễm giun đũa lợn ở một số xã của huyện Phú
Lương, tỉnh Thái Nguyên.
- Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ của bệnh giun đũa lợn.
- Nghiên cứu các biện pháp phòng và trị bệnh giun đũa lợn.
- Xác định hiệu lực của thuốc Levamisol và Mebendazol.
2.1.3. Mục đích nghiên cứu
- Cung cấp các thơng tin mới về bệnh giun đũa lợn.
- Đề xuất các phương pháp phòng và trị bệnh giun đũa lợn hiệu quả.
2.1.4. Ý nghĩa của đề tài
2.1.4.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả của đề tài là những thông tin khoa học về đặc điểm dịch tễ của
bệnh giun đũa lợn ở một số xã của huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.
2.1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề ra biện pháp phòng và trị bệnh giun đũa có hiệu quả, góp phần
hạn chế những thiệt hại cho ngành chăn nuôi lợn.

2.2. Tổng quan tài liệu
2.2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Bệnh ký sinh trùng ở đường tiêu hóa là những bệnh ở thể mãn tính, triệu
chứng bệnh khơng rõ ràng. Đó cũng là nguồn gieo rắc mầm bệnh ra bên ngoài
và lây lan sang các con khác, làm cho bệnh càng có điều kiện phát sinh mạnh,
ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng và phát triển của vật nuôi.
2.2.1.1. Những hiểu biết chung về giun đũa lợn.
* Giun đũa lợn trong hệ thống phân loại động vật.


×