Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Nghiên cứu thực trạng bệnh viêm vú bò sữa trên địa bàn xã Vĩnh thịnh huyện Vĩnh Tường tỉnh Vĩnh phúc và một số biện pháp phòng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (733.79 KB, 56 trang )

Báo cáo tốt nghiệp Nguyễn Văn Tiến – TYC55
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên cho tôi gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới các thầy,các cô giáo
trong Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã giúp tôi có những kiến thức cơ bản
để thực hiện tốt báo cáo này.
Đặc biệt xin chân thành cảm ơn cô Lại Thị Lan Hương, tuy cô rất bận
trong công việc nhưng luôn quan tâm,giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá
trình thực tập.
Đồng thời xin được gửi tới lời cảm ơn tới ban lãnh đạo và cán bộ trạm
thú y cơ sở xã Vĩnh Thịnh cùng các gia đình chăn nuôi bò sữa tại địa phương đã
tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Sau cùng xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã luôn ủng hộ tôi trong khoảng
thời gian thực tập để tôi vững yên tâm thực tập và hoàn thành báo cáo này.
Hà Nội, ngày 15 tháng 11 năm 2014
Sinh viên
Nguyễn Văn Tiến
Khoa Thú y – Học viện Nông nghiệp Việt Nam
i
Báo cáo tốt nghiệp Nguyễn Văn Tiến – TYC55
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN i
MỤC LỤC i
DANH MỤC CÁC BẢNG iii
DANH MỤC CÁC HÌNH iv
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ v
PHẦN I 1
MỞ ĐẦU 1
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI 2
PHẦN II 3
TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3


2.1. CẤU TRÚC BẦU VÚ CỦA BÒ SỮA 3
2.1.1. Tuyến sữa 3
2.1.2. Bầu vú bò sữa 5
2.1.3. Quá trình tạo sữa ở bầu vú 6
2.1.4. Chu kỳ tiết sữa 7
2.1.5. Phản xạ tiết sữa 8
2.2. BỆNH VIÊM VÚ TRÊN BÒ SỮA (BOVINE MASTITIS) 10
2.2.1 Một vài khái niệm cơ bản 10
2.2.2. Phân loại bệnh viêm vú 11
2.2.3. Các thể bệnh viêm vú cấp tính 12
2.2.4. Biến chứng của bệnh viêm vú 15
2.2.5. Những nguyên nhân chính gây bệnh viêm vú bò sữa 16
2.3. CHẨN ĐOÁN BỆNH VIÊM VÚ 19
2.3.1. Phát hiện sữa viêm bằng giấy chỉ thị màu 19
2.3.2. Phương pháp thử cồn 20
2.3.3. Phương pháp thử nghiệm Blue Methylen (Blue Methylen Test) 20
2.3.4 Phát hiện sữa viêm bằng thuốc thử CMT (California Mastitis Test) 21
2.3.5. Thiết bị thử sữa phát hiện viêm vú 22
2.3.6. Thiết bị đo số lượng tế bào thể (Somatic Cell Counter) 22
PHẦN III 24
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 24
3.1. ĐỐI TƯỢNG 25
3.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 25
3.2.1. Tìm hiểu về đặc điểm thời tiết và khí hậu của xã Vĩnh Thịnh huyện Vĩnh Tường 25
3.2.2. Điều tra tình hình mắc bệnh viêm vú lâm sàng ở đàn bò sữa của xã trong 3 năm, từ 2012 - 10/2014
25
3.2.3. Điều tra những nhân tố ảnh hưởng đến bệnh viêm vú 25
3.2.4. Điều trị thử nghiệm viêm vú bò sữa bằng một số phác đồ 25
3.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 25
Khoa Thú y – Học viện Nông nghiệp Việt Nam

i
Báo cáo tốt nghiệp Nguyễn Văn Tiến – TYC55
3.3.1. Phương pháp lấy mẫu sữa 25
3.3.2. Chẩn đoán bằng phương pháp lâm sàng 26
3.3.3. Phương pháp kiểm tra viêm vú cận lâm sàng bằng thuốc thử CMT 27
(California Mastitis Test) 27
3.3.4. Xử lý số liệu 29
PHẦN IV 30
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 30
4.1. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU 30
4.1.1. Điều kiện tự nhiên 30
4.1.2. Tình hình kinh tế xã hội 30
4.2. TÌNH HÌNH CHĂN NUÔI BÒ SỮA TẠI XÃ VĨNH THỊNH, HUYỆN VĨNH TƯỜNG, TỈNH VĨNH PHÚC 31
4.2.1. Cơ cấu đàn bò sữa của xã Vĩnh Thịnh qua các năm (2012- 10/2014) 31
4.2.2. Tỷ lệ bò sữa mắc bệnh viêm vú lâm sàng 32
Bằng phương pháp hồi cứu kết hợp với kết quả thống kê của thú y cơ sở tại phòng khuyến nông xã, và đã
thu thập được kết quả về tỷ lệ viêm vú của đàn bò sữa nuôi tại xã Vĩnh Thịnh chúng tôi có bảng 4.2 32
4.3. NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN BỆNH VIÊM VÚ BÒ SỮA 33
4.3.1. Ảnh hưởng của mùa vụ trong năm đến bệnh viêm vú bò sữa tại xã Vĩnh Thịnh 33
4.3.3. Ảnh hưởng của lứa đẻ đến bệnh viêm vú bò sữa 36
4.3.4. Ảnh hưởng của giống bò sữa đến bệnh viêm vú 37
4.3.5. Ảnh hưởng của vị trí lá vú đến bệnh viêm vú bò sữa tại xã Vĩnh Thịnh 39
4.3.6 Ảnh hưởng của phương pháp vắt sữa đến bệnh viêm vú 40
4.4. KẾT QUẢ THỬ NGHIỆM MỘT SỐ PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ BỆNH VIÊM VÚ 41
PHẦN V 48
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 48
5.1. KẾT LUẬN 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO 49
I. TÀI LIỆU TRONG NƯỚC 49
II. TÀI LIỆU NƯỚC NGOÀI 50

Khoa Thú y – Học viện Nông nghiệp Việt Nam
ii
Báo cáo tốt nghiệp Nguyễn Văn Tiến – TYC55
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Số lượng tế bào bạch cầu trong sữa 21
(theo tài liệu của Jean-paul larpent - 1975) 21
Bảng 4.1 Cơ cấu đàn bò sữa nuôi tại Vĩnh Thịnh từ 2012 – 10/2014 31
Bảng 4.2 Tỷ lệ bò sữa mắc bệnh viêm vú lâm sàng 32
Bảng 4.3. Tỷ lệ mắc bệnh viêm vú bò sữa theo các mùa trong năm 34
Bảng 4.4 Tỷ lệ mắc bệnh viêm vú theo lứa đẻ 36
Bảng 4.5. Kết quả điều tra bệnh viêm vú cận lâm sàng ở bò sữa xã Vĩnh Thịnh
theo các giống bò 37
Bảng 4.6. Tỷ lệ bò mắc bệnh viêm vú trên các lá vú 39
Bảng 4.7: Tỷ lệ mắc bệnh viêm vú thể lâm sàng theo phương pháp vắt sữa tại xã
Vĩnh Thịnh 40
Bảng 4.8: Kết quả điều trị bệnh viêm vú lâm sàng ở bò sữa 41
Khoa Thú y – Học viện Nông nghiệp Việt Nam
iii
Báo cáo tốt nghiệp Nguyễn Văn Tiến – TYC55
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Bầu vú bò sữa 5
(Nguồn: www.edis.ifas.ufl.edu) 5
Hình 2.2. Nang tuyến tiết sữa 5
(Nguồn: www.biology.arizona.edu) 5
Hình 2.3: Cấu trúc tuyến vú và nang tuyến (Theo: www.ag.ndsu.ed) 7
Hình 2.4. Chu kỳ tiết sữa ở bò sữa 8
Hình 2.5. Phản xạ tiết sữa 9
Hình 2.6. Bò bị viêm vú 10
Hình 2.7. Các tác nhân gây lây truyền bệnh viêm vú 17
(Nguồn: agrobit.com) 17

Hình 2.8. Quan hệ giữa các nguyên nhân gây bệnh viêm vú
(Nguồn:www.ag.ndsu.edu) 18
Hình 2.9. Máy đếm tế bào thể của Delaval 24
(nguồn: www.delaval.com) 24
Hình 3.1. Lấy mẫu sữa 25
Hình 3.2. Phương pháp thử CMT 28
Khoa Thú y – Học viện Nông nghiệp Việt Nam
iv
Báo cáo tốt nghiệp Nguyễn Văn Tiến – TYC55
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1: Tỷ lệ (%) bò mắc bệnh viêm vú lâm sàng qua các năm 33
Biểu đồ 4.2: Tỷ lệ (%) bò sữa mắc bệnh viêm vú theo mùa 34
Biểu đồ 4.3. Kết quả xác định vị trí lá vú bò bị viêm 39
Biểu đồ 4.4. Biểu đồ tỷ lệ viêm vú theo phương pháp vắt sữa 40
Biểu đồ 4.5. Kết quả điều trị viêm vú lâm sàng 42
Khoa Thú y – Học viện Nông nghiệp Việt Nam
v
Báo cáo tốt nghiệp Nguyễn Văn Tiến – TYC55
PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây ngành chăn nuôi của nước ta có sự phát triển
mạnh mẽ cả về số lượng và chất lượng, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về sữa
của người dân. Hiện nay nước ta có khoảng 200.000 con bò sữa tăng 14% so với
năm 2013 và tăng 67% so với năm 2010, phân bố chủ yếu tại 5 vùng chăn nuôi
trọng điểm là Mộc Châu, Hà Nội và các vùng phụ cận, Thành Phố Hồ Chí Minh
và các tỉnh xung quanh, Lâm Đồng và một số tỉnh duyên hải miền trung, và đã
sản xuất ra trên 450.000 tấn sữa tươi cho tiêu dùng và chế biến. Tuy nhiên với
nhu cầu sữa tăng cao, nguồn nguyên liệu đầu vào vẫn chưa hoàn toàn đáp ứng
được cho người tiêu dùng trong nước. Mỗi năm, Việt Nam phải nhập khẩu

khoảng 1,2 triệu tấn sữa các loại, chủ yếu là sữa và kem cô đặc, pha chế.
Hiện nay, vấn đề cần giải quyết của ngành chăn nuôi bò sữa là thức ăn,
con giống và phòng bệnh. Một trong những bệnh đặc biệt nguy hại cho bò sữa
phải kể đến chính là bệnh viêm vú. Bệnh không những ảnh hưởng trực tiếp đến
sức khỏe con bò mà còn ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng sữa. Viêm vú là
bệnh phổ biến nhất trong chăn nuôi bò sữa, những tổn thất do viêm vú chiếm
khoảng 26% tổng chi phí bệnh tật cho bò.
Theo một số điều tra mới đây tình hình viêm vú ở một số địa phương chăn
nuôi bò sữa phát triển mạnh tại Việt Nam cao hơn nhiều so với tiêu chuẩn quốc
tế: Mộc Châu (10%); Ba Vì (17,95%); Hà Nội (19,40%); Thành phố Hồ Chí
Minh (23,43%). Trong khi đó chuẩn quốc tế là không vượt quá 12%.
Xã vĩnh thịnh là vùng đồng bằng nằm tiếp giáp với huyện Ba Vì – Hà Nội,
vùng đất có truyền thống chăn nuôi lâu đời có những trung tâm chăn nuôi nổi
tiếng như Trung tâm nghiên cứu bò và đồng cỏ Ba Vì, Trung tâm dê thỏ Ba Vì…
Vĩnh Thịnh còn có sông Hồng chảy qua, hàng năm bồi đắp phù xa và cung cấp
nước tưới rất thuận lợi cho chăn nuôi. Bên cạnh điều kiện tự nhiên vô cùng
thuận lợi ấy cùng với những chính sách hỗ trợ của chính phủ, con người Vĩnh
Khoa Thú y – Học viện Nông nghiệp Việt Nam
1
Báo cáo tốt nghiệp Nguyễn Văn Tiến – TYC55
Thịnh đã tận dụng tốt cơ hội để phát triển nhanh chóng đàn bò sữa, góp phần
nâng cao đời sống nhân dân. Tuy nhiên, công tác chăn nuôi bò sữa trên địa bàn
xã còn gặp nhiều khó khăn, do tập quán chăn nuôi nhỏ lẻ, kỹ thuật chăn nuôi –
thú y còn nhiều hạn chế, đặc biệt trong công tác vệ sinh phòng bệnh, bảo vệ môi
trường còn rất kém làm tăng tỷ lệ mắc các bệnh tật. Viêm vú là một vấn đề lớn
đối với xã. Để có cái nhìn tổng quan hơn về tình hình chăn nuôi bò sữa và những
nguyên nhân chính gây bệnh viêm vú trên đàn bò sữa tại xã Vĩnh Thịnh, qua đó
giúp bà con chăn nuôi có biện pháp can thiệp kịp thời, hiệu quả khi xảy bệnh,
chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu thực trạng bệnh viêm vú bò sữa trên
địa bàn xã Vĩnh Thịnh, huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc và thử nghiệm

một số biện pháp phòng trị”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Điều tra tình hình chăn nuôi bò sữa tại xã Vĩnh Thịnh
- Xác định tỷ lệ bò mắc bệnh viêm vú tại xã Vĩnh Thịnh – Vĩnh Tường –
Vĩnh Phúc.
- Xác định nguyên nhân gây lên bệnh viêm vú.
- Tìm hiểu một số phác đồ điều trị bệnh viêm vú từ đó đánh giá hiệu quả
của các phác đồ điều trị.
Khoa Thú y – Học viện Nông nghiệp Việt Nam
2
Báo cáo tốt nghiệp Nguyễn Văn Tiến – TYC55
PHẦN II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cấu trúc bầu vú của bò sữa
2.1.1. Tuyến sữa
Tuyến sữa hay còn gọi là tuyến vú là cơ quan sản xuất ra sữa. Tuyến sữa
có nguồn gốc từ da. Tuyến sữa bao gồm mô tuyến, mô liên kết, hệ cơ, các mạch
máu, thần kinh.
2.1.1.1 Mô tuyến
Mô tuyến là cơ quan tạo ra sữa ở bò. Mô tuyến gồm hai phần chính là hệ
thống các tuyến bào và ống dẫn.
Tuyến bào là đơn vị tiết sữa chủ yếu của tuyến sữa. Tuyến bào có số
lượng rất lớn (trên 80.000 tuyến bào/cm
3
). Tuyến bào có dạng khối cầu, mặt
trong là các tế bào biểu mô tuyến (tế bào tiết sữa) là tế bào có nhiệm vụ phân tiết
sữa. Chính giữa mỗi tuyến bào có một xoang gọi là xoang tiết. Xoang tiết ăn
thông với ống dẫn sữa. Các tuyến bào hợp thành chùm gọi là chùm tuyến bào
hoặc tiểu thùy. Bầu vú chia làm 4 phần, mỗi phần là tập hợp của nhiều tiểu thùy.
Hệ thống ống dẫn sữa là hệ thống phân nhánh bắt đầu từ các ống dẫn sữa

xuất phát từ xoang tiết (ống dẫn tuyến bào) rồi tập hợp vào ống dẫn trung bình
và ống dẫn lớn. Các ống dẫn lớn này đổ về bể sữa.
Bể sữa là một xoang rỗng, có thể tích tương đối lớn để chứa sữa từ những
ống dẫn sữa đổ về. Bể sữa được thông ra ngoài qua các ống dẫn ở đầu núm vú, ở
bò đầu núm vú có một dẫn thông với bể sữa. Bể sữa phân làm 2 phần: phần trên
là bể tuyến, phần dưới là bể bầu vú. Giữa hai bể có nếp nhăn niêm mạc vòng.
Cuối cùng là lỗ đầu vú. Cuối núm vú có hệ thống cơ thắt đầu núm vú ngăn
không cho sữa tự chảy ra ngoài.
2.1.1.2. Mô liên kết
Mô liên kết của tuyến sữa thực hiện chức năng định hình, bảo vệ cơ học
và sinh học. Chúng bao gồm các tổ chức sau:
• Da: bao bọc bên ngoài và hộ trợ sự định hình của tuyến.
Khoa Thú y – Học viện Nông nghiệp Việt Nam
3
Báo cáo tốt nghiệp Nguyễn Văn Tiến – TYC55
• Mô liên kết mỏng: nằm kế phần da.
• Mô liên kết dày: nằm liền sau lớp mô liên kết mỏng gắn vào phần da và
tuyến thể bằng một lớp liên kết đàn hồi.
• Màng treo bầu vú gồm các màng treo bên và màng treo giữa.
• Các tổ chức liên kết đệm (mô mỡ).
2.1.1.3. Hệ Cơ
Xung quanh các nang tuyến có các cơ biểu mô giúp co bóp đẩy sữa từ
nang tuyến vào ống dẫn sữa. Xung quanh các ống dẫn sữa và bể sữa có hệ thống
các cơ trơn. Phía đầu núm vú có hệ cơ vòng gọi là cơ thắt bầu vú.
2.1.1.4. Mạch máu
Hầu hết máu cung cấp cho bầu vú do đôi động mạch âm ngoài cung cấp.
Động mạch đi từ khoang bụng, thông qua rãnh bẹn, chui qua ống bẹn, quanh co
uốn khúc làm cho tốc độ dòng chảy của máu chậm lại. Động mạch tuyến sữa là
tiếp tục của động mạch âm ngoài. Khi đến tuyến sữa phân thành hai nhánh lớn là
động mạch tuyến sữa trước và động mạch tuyến sữa sau. Một phần nhánh nhỏ

động mạch dưới da bụng bắt nguồn từ động mạch tuyến sữa trước (trước khi
động mạch này phân nhánh) cung cấp máu cho phần trước tuyến sữa. Động
mạch đáy chậu bắt nguồn từ trong xương chậu cung cấp máu cho phần rất nhỏ
phía sau bầu vú.
Động mạch tuyến sữa trước, động mạch tuyến sữa sau, động mạch dưới
da bụng, động mạch đáy chậu phân nhánh theo chiều dọc và ngang nhiều lần,
cuối cùng thành các vi ti huyết quản bao bọc dày đặc quanh tuyến bào để cung
cấp dinh dưỡng tạo sữa.
Hệ thống tĩnh mạch tuyến sữa từ hai nửa sau của bầu vú thu thập máu vào
tĩnh mạch tuyến sữa sau. Hai tĩnh mạch tuyến sữa sau thông với nhau trên bề
mặt của tuyến thể. Tĩnh mạch đáy chậu cũng thu thập máu từ phần sau tuyến sữa
và phần sau của cơ thể, sau đó đổ vào tĩnh mạch sữa sau. Tĩnh mạch tuyến sữa
trước được tạo thành bằng sự thu nhận máu của phần trước bầu vú. Chúng nhập
với tĩnh mạch dưới da bụng, sau đó đi vào thành bụng tạo thành tĩnh mạch sữa.
Các tĩnh mạch tuyến sữa trước và sau được thông với nhau bằng tĩnh mạch nối
Khoa Thú y – Học viện Nông nghiệp Việt Nam
4
Báo cáo tốt nghiệp Nguyễn Văn Tiến – TYC55
có kết cấu van, những van này hoạt động linh động cho nên máu có thể chảy
theo bất cứ chiều nào tùy thuộc vào vị trí của gia súc.
2.1.1.5. Hệ thống lâm ba
Hệ thống lâm ba trong tuyến sữa có chức năng vận chuyển dịch thể hoặc
dịch lâm ba từ bề mặt tế bào đến hạch lâm ba và trả lại dịch thể vào tuần hoàn
tĩnh mạch. Một chiếc van ở trước ngực ngăn chặn máu chảy vào hệ thống lâm
ba. Hệ thống van trong mạch lâm ba đảm bảo cho dịch lâm ba chảy theo dòng
chảy tĩnh mạch. Hạch lâm ba lọc dịch thể theo cách loại trừ vật lạ và sản sinh
lâm ba cầu. Mỗi nữa bầu vú có một hạch lâm ba lớn nằm ngay sau ống bẹn và
nhiều hạch lâm ba nhỏ hơn nằm rải rác trong tuyến sữa. Bạch huyết sau khi chảy
qua hạch lâm ba lớn, chúng rời khỏi bầu vú bằng một hoặc hai hạch lâm ba và
sau đó theo ống bẹn hòa cùng với mạch lâm ba khác.

2.1.2. Bầu vú bò sữa
Bò gồm có 4 vú phân biệt, 2 vú trước và 2 vú sau. Vú sau thường lớn hơn nửa
vú trước và tiết 60% lượng sữa. Giữa các vú có các vách ngăn bằng mô liên kết chạy
theo chiều ngang và dọc chia bầu vú thành các phần độc lập với nhau. Bầu vú có 4
bể sữa tách biệt và không thông nhau. Bể sữa là một xoang rỗng, có thể tích tương
đối lớn để chứa sữa từ những ống dẫn sữa đổ về. Bể sữa được thông ra ngoài qua các
ống dẫn ở đầu núm vú. Đầu núm vú có một ống dẫn thông với bể sữa. Núm vú dạng
hình trụ tròn hoặc hình nón cụt, ngắn dài tùy giống, tùy cá thể.

Hình 2.1. Bầu vú bò sữa
(Nguồn: www.edis.ifas.ufl.edu)
Hình 2.2. Nang tuyến tiết sữa
(Nguồn: www.biology.arizona.edu)
Một bầu vú của bò sữa cao sản thường có đặc điểm như:
Khoa Thú y – Học viện Nông nghiệp Việt Nam
5
Báo cáo tốt nghiệp Nguyễn Văn Tiến – TYC55
• Bầu vú phát triển rộng và sâu, các vú tương đối đồng đều.
• Các núm vú to vừa phải, có chiều dài vừa phải (7-10cm), thẳng đứng và
khoảng cách tương đối rộng và tương đồng.
• Các dây chằng bầu vú chắc chắn, vú không quá xệ (núm vú không quá
khuỷu chân sau của bò).
• Hệ thống tĩnh mạch phát triển và nổi rõ.
Bầu vú lớn vừa phải. Bầu vú quá lớn thường làm yếu sự gắn kết với cơ
thể. Bầu vú chứa nhiều mô tuyến. Vú thịt ít tế bào mô tuyến (tế bào cạn sữa)
nhiều mô liên kết nên không cho nhiều sữa. Vú da thì nhiều tế bào mô tuyến nên
cho nhiều sữa. Vú da sau khi vắt thì teo lại, nhiều nếp nhăn và kích thước bầu vú
trước và sau khi vắt sữa thay đổi rõ rệt. Khối lượng và thể tích bầu vú tăng dần
qua các lứa đẻ cho đến khi trưởng thành (lứa đẻ thứ 3).
2.1.3. Quá trình tạo sữa ở bầu vú

Sữa được tạo ra từ các nang tuyến. Từ nang tuyến sữa chảy vào các ống
dẫn sữa nhỏ, từ ống sữa nhỏ tập hợp vào ống dẫn sữa, các ống sữa lớn chảy vào
bể sữa. Bể sữa là nơi dự trữ sữa. Bầu vú có 4 bể sữa tách biệt, không thông
nhau. Cơ vòng ở đầu núm vú giữ cho sữa không tự chảy ra ngoài giữa hai lần
vắt sữa. Cơ vòng đầu vú có tác dụng đề kháng cục bộ. Sữa được tổng hợp từ các
nguyên liệu trong máu. Để sản xuất ra 1 lít sữa, bình quân có khoảng 540 lít
máu được chuyển qua bầu vú để cung cấp các nguyên liệu cho quá trình tạo sữa.
Tuyến vú ở bò sữa chỉ chiếm 2-3% thể trọng bò nhưng nó tạo ra lượng sữa với
một lượng vật chất khô hằng năm lớn hơn trọng lượng bò. Ví dụ một bò sữa 600
kg, với sản lượng sữa 6.000 lít /chu kỳ thì sản xuất lượng chất khô là 720 kg.
Mỗi ngày một con bò sữa cao sản sản xuất ra 30 lít có nghĩa là nó tạo ra hơn 1,4
kg đường lactose, 1 kg chất đạm (0,96-1,14 kg), 1 kg chất béo và hơn 3 kg chất
canxi (3-3,3 kg).Vì vậy, cần phải cung ứng đầy đủ dinh dưỡng cho nhu cầu sản
xuất sữa của bò (chưa kể đến nhu cầu duy trì và nhu cầu nuôi thai).
Khoa Thú y – Học viện Nông nghiệp Việt Nam
6
Báo cáo tốt nghiệp Nguyễn Văn Tiến – TYC55
Hình 2.3: Cấu trúc tuyến vú và nang tuyến (Theo: www.ag.ndsu.ed)
2.1.4. Chu kỳ tiết sữa
Sau khi đẻ, tuyến sữa bắt đầu tiết sữa liên tục cho đến khi cạn sữa
chuẩn bị cho kỳ đẻ kế tiếp. Một giai đoạn như vậy gọi là chu kỳ tiết sữa. Một
chu kỳ tiết sữa của bò sữa thường kéo dài 10 tháng (305 ngày). Sau thời gian tiết
sữa, các tuyến sữa ngừng hoạt động một thời gian ngắn để chuẩn bị cho chu kỳ
tiếp theo. Thời kỳ này gọi là giai đoạn cạn sữa, thường kéo dài từ 45-60 ngày.
Trong một chu kỳ tiết sữa, lượng sữa thường đạt đến đỉnh cao (vào tháng thứ 2 -
3) rồi giảm dần trở lại (người ta ước lượng sữa tháng sau thường thấp hơn tháng
trước 10% nếu nuôi dưỡng tốt và không có bất kỳ một biến động nào tác động
đến khả năng cho sữa của bò). Khi bò có thai, lượng sữa cũng giảm nhanh
chóng, nhất là từ tháng có thai thứ 5 trở đi. Lượng sữa sáng chiều của một ngày
cũng khác nhau tuỳ theo giống và cá thể. Thông thường sữa buổi sáng thường

chiếm 60% lượng sữa trong ngày. Trong một đời bò sữa, bò thường đạt năng
suất cao nhất vào chu kỳ thứ 3. Ở chu kỳ 1, năng suất của bò chỉ chiếm 75% so
với thời điểm đạt cao nhất. Ở chu kỳ 2 là khoảng 85%.
Khoa Thú y – Học viện Nông nghiệp Việt Nam
7
Báo cáo tốt nghiệp Nguyễn Văn Tiến – TYC55
Hình 2.4. Chu kỳ tiết sữa ở bò sữa
(nguồn: www.delaval.com)
2.1.5. Phản xạ tiết sữa
Sữa được tiết theo cơ chế phản xạ. Phản xạ tiết sữa liên quan đến thần
kinh và thể dịch (các kích thích tố, hormone). Khi bò nhận được các tác nhân
kích thích sẽ dẫn truyền vào võ đại não thông qua hệ thần kinh. Từ đây sẽ phát
các xung lệnh đến các cơ quan và hệ thống thể dịch để thực hiện việc tiết sữa:
như kích thích hệ thống cơ trơn của ống dẫn, bể sữa và tiết oxytocin (gây co bóp
các cơ biểu mô của tuyến bào).
Trong suốt thời gian thải sữa 40% sữa còn nằm trong bể sữa và trong các
hệ thống ống lớn, còn lại 40% được sản xuất và dự trữ trong các hệ thống ống
dẫn nhỏ và những kênh nhỏ. Sức ép và co thắt đẩy sữa tác động bởi oxytocin,
nếu vắt không kịp và lượng oxytocin giảm hoặc hết thì những hệ thống ống chứa
sữa nhỏ và những kênh nhỏ này sẽ đóng lại và sữa sẽ tồn lại trong các hệ thống
ống dẫn nhỏ.
Các nước chăn nuôi bò sữa tiên tiến như Hà Lan, Anh Quốc, Thụy Điển
trung bình chỉ 90% sữa được vắt hết. Tuy nhiên, bầu vú được massage mạnh
mẽ thì tỷ lệ vắt sữa tăng được 95%. Muốn cho sự thải sữa hoàn toàn thì việc vắt
Khoa Thú y – Học viện Nông nghiệp Việt Nam
8
Báo cáo tốt nghiệp Nguyễn Văn Tiến – TYC55
sữa phải bắt đầu ngay tức thì khi xảy ra hiện tượng thải sữa. Bởi vì, oxytocin sẽ
chấm dứt tiết ra, nếu thời gian vắt sữa chậm hơn hiện tượng thải sữa là 5 phút,
có nghĩa là 25% sữa sẽ tồn lại bầu vú và sản lượng sữa sẽ giảm (theo thống kê

các nước lượng giảm 2 kg/bò/ngày trên một bò cái).
Tuy nhiên, trong điều kiện những hộ chăn nuôi nhỏ, không có nơi vắt sữa
chuyên biệt, khi tiến hành vắt sữa một con thì những con khác cũng đã bắt đầu
bị kích thích và khi con này được vắt xong thi mới đến lượt con khác thì cũng
gây ảnh hưởng đến phản xạ tiết sữa. Vì vậy cần phải bố trí một nơi vắt sữa
chuyên biệt để việc kích thích một con bò này không ảnh hưởng đến phản xạ tiết
sữa của con khác. Các tác nhân kích thích (tín hiệu kích thích) bao gồm:
• Thị giác: nhìn thấy bê, người vắt sữa, máy vắt sữa, chỗ vắt sữa
Hình 2.5. Phản xạ tiết sữa
• Thính giác: nghe tiếng bê kêu, tiếng máy vắt sữa hoạt động, tiếng xô vắt
sữa, tiếng người vắt sữa…
• Khứu giác: mùi người vắt sữa, mùi thuốc sát trùng bầu vú.
• Xúc giác: xoa bóp, massage bầu vú.
Khoa Thú y – Học viện Nông nghiệp Việt Nam
9
Báo cáo tốt nghiệp Nguyễn Văn Tiến – TYC55
2.2. Bệnh viêm vú trên bò sữa (Bovine Mastitis)
2.2.1 Một vài khái niệm cơ bản.
Hình 2.6. Bò bị viêm vú
+ Viêm vú (Mastitis) Bệnh viêm vú bò sữa là một phản ứng viêm của
tuyến vú. Viêm là sự đáp ứng của các mô tiết sữa trong từng núm vú đối với sự
tổn thương hoặc là sự có mặt của vi khuẩn gây ra bệnh.
+ Tuyến vú bình thường (normal udders) là tuyến vú không thể hiện dấu
hiệu của các quá trình bệnh lý, sữa từ tuyến vú tiết ra không có vi sinh vật gây
bệnh và số tế bào đếm được bình thường (< 500.000/ml).
+ Nhiễm trùng chậm (latent infection): Nhiễm trùng chậm được thể hiện
khi trong sữa có mặt vi sinh vật gây bệnh nhưng số tế bào đếm được bình
thường.
+ Viêm vú cận lâm sàng (subclinical mastitis): viêm vú cận lâm sàng đặc
trưng bởi những biến đổi rõ rệt ở tuyến sữa hoặc sữa. Những biến đổi trên có thể

ở các mức độ nặng nhẹ khác nhau trong quá trình diễn biến của bệnh
+ Viêm vú cấp tính (acute mastitis): Các trường hợp cấp tính được đặc
trưng bởi sự xuất hiện đột ngột của các biểu hiện sưng, tấy, đỏ, bầu sữa rắn, con
vật đau, sữa không bình thường và sản lượng giảm. Những biểu hiện toàn thân
như sốt và kém ăn.
Khoa Thú y – Học viện Nông nghiệp Việt Nam
10
Báo cáo tốt nghiệp Nguyễn Văn Tiến – TYC55
+ Viêm vú quá cấp tính (past acute mastitis): thể bệnh này ít thấy và cũng
có những biểu hiện như trên, nhưng cũng có thể có những biểu biểu hiện như
suy nhược, tăng nhịp tim và tần số hô hấp, vận động kém, chân lạnh, phản xạ
mắt giảm, mất nước và tiêu chảy.
+ Viêm vú mạn tính (chronical mastitis): Thể mãn tính có thể bắt đầu như
bất cứ thể lâm sàng hoặc thể cận lâm sàng. Thường có sự hình thành sẹo và làm
biến đổi hình dạng tuyến sữa bị nhiễm cùng với giảm sản lượng sữa.
2.2.2. Phân loại bệnh viêm vú
2.2.2.1. Phân loại theo sự biểu hiện của triệu chứng
• Thể lâm sàng (có biểu hiện ra bên ngòai):
Bệnh viêm vú thể lâm sàng là bệnh có biểu hiện ra bằng những triệu
chứng cụ thể (sưng, nóng, đỏ, đau). Mức độ nghiêm trọng của bệnh cũng như
hậu quả của bệnh biểu hiện rõ rệt nên người ta dễ dàng xử lý điều trị và đánh giá
mức độ nguy hiểm cũng như thiệt hại do bệnh gây ra là không lớn so với bệnh
tiềm ẩn.
• Thể tiềm ẩn:
Bệnh viêm vú thể tiềm ẩn rất phổ biến và gây những thiệt hại kinh tế rất
lớn vì nó làm giảm sản lượng sữa và chất lượng sữa. Bệnh này nguy hiểm ở chỗ
là nó duy trì mầm bệnh, lây lan cho những bò khác mà người chăn nuôi vẫn
không biết. Bò ít có triệu chứng bên ngoài, nhưng thường thì kém ăn, thỉnh
thoảng sữa bò bị tủa và không có biểu hiện triệu chứng ở bầu vú.
2.2.2.2. Phân loại theo tính chất gây bệnh

• Viêm vú do lây nhiễm vi sinh vật gây bệnh
Bệnh gây ra do các vi sinh vật gây bệnh như Streptococcus agalactiae,
Streptococcus dysgalactiae và Staphylococcus aureus và nguồn lây nhiễm chủ
yếu từ vú các bò bị bệnh viêm vú.
• Viêm vú do các tác nhân môi trường
Khoa Thú y – Học viện Nông nghiệp Việt Nam
11
Báo cáo tốt nghiệp Nguyễn Văn Tiến – TYC55
Bệnh gây ra do bởi các vi sinh vật cơ hội nằm trong môi trường chung
quanh bò (từ chuồng trại, thiết bị, chất độn chuồng, phân, nguồn nước…). Các
nhóm vi sinh vật chủ yếu là nhóm Coliform (Escherichia coli, Klebsiella
pneumoniae, Klebsiella oxytoca, Enterobacter aerogenes), nhóm Streptococcus
(S. uberis, S. bovis, Enterococcus faecium, Enterococcus faecalis)
2.2.3. Các thể bệnh viêm vú cấp tính
2.2.3.1. Viêm vú thể tương mạc
• Triệu chứng: Khi vi khuẩn theo máu vào sâu trong tuyến vú thì toàn bộ
tuyến vú sưng to, sờ nhẹ không đau. Lúc đầu sữa biến đổi không rõ về sau khi
bệnh lan rộng trong tuyến sữa và bộ phận tiết sữa thì sữa sẽ loãng và lợn cợn.
Con vật có triệu chứng toàn thân: sốt cao (39,5
o
C-40
o
C ), kém ăn ủ rũ. Vú bò
sưng ở một thùy hay toàn bộ bầu vú (hiếm khi viêm toàn bộ bầu vú). Khi ấn
mạnh tay vào bầu vú, bò bị đau, lượng sữa giảm rõ rệt, sữa loãng và có hạt lổn
nhổn.
• Nguyên nhân: Do Staphylococci, Streptococci, E.coli đi vào tổ chức liên
kết của bầu vú khi bầu vú bị xây xát. Bệnh có thể kế phát do viêm tử cung hoặc
viêm nội mạc tử cung, vi khuẩn vào máu và đi đến tuyến vú.
• Chẩn đoán: Chẩn đoán phân biệt với bệnh bầu vú thủy thũng. Ở bệnh

này bầu vú sưng, nóng, đỏ, đau, hạch lâm ba vú cũng sưng to. Xét nghiệm sữa,
kiểm tra vi khuẩn gây bệnh.
• Tiên lượng: Bệnh nhẹ thì sau 7-19 ngày, hiện tượng viêm giảm nhưng
bệnh có thể là mãn tính. Khi tổ chức tuyến vú tổn thương nặng thì bầu vú có thể
bị xơ cứng.
2.2.3.2. Viêm vú thể Cata
• Triệu chứng: đặc trưng là tế bào thượng bì bị tróc ra, ở những ổ viêm có
dịch thấm xuất. Sữa bò cặn hoặc cục sữa vón do dịch thẩm xuất và bạch cầu.
Thể viêm vú này thường không làm bầu vú bò sưng nhưng làm cho núm vú tăng
thể tích (to ra) do biểu bì dầy lên.
Khoa Thú y – Học viện Nông nghiệp Việt Nam
12
Báo cáo tốt nghiệp Nguyễn Văn Tiến – TYC55
• Nguyên nhân: Do Staphylococci,Streptococi, hoặc E.coli xâm nhập vào,
do cơ vòng đầu vú khép không kín sữa rò rỉ ra ngoài, vi khuẩn theo đó xâm nhập
vào bễ sữa đến các tuyến vú gây viêm. Cũng có thể do đầu vú bị viêm gây ra,
nền chuồng đất độn chuồng, tay người vắt hoặc khăn lau đầu vú bẩn.
• Chẩn đoán: Chẩn đoán thông qua sờ nắn, đặc biệt là xem xét kích thước
núm vú. Xét nghiệm sữa, kiểm tra vi khuẩn gây bệnh.
• Tiên lượng: Thường sau 7-10 ngày thì bệnh khỏi và không ảnh hưởng
đến lượng sữa.
2.2.3.3. Viêm vú có mủ
Biểu hiện đặc trưng là vú có mủ và dịch thẩm xuất. Bò sốt cao, mệt mỏi,
bỏ ăn. Bầu vú bò sưng đỏ, nóng và đau. Đầu tiên sữa loãng có màu hồng do xuất
huyết nhẹ và sau đó có lẫn các cục sữa vón và dịch mủ màu vàng nhạt.
a. Viêm Cata có mủ
Đặc trưng thể này là các vi khuẩn gây mủ tạo ra từ những ổ viêm lan tràn
trong bể sữa ống tiết sữa, tuyến vú, làm cho mủ và dịch thẩm xuất chảy xuống
ống dẫn vào bể sữa.
• Nguyên nhân: Do kế phát viêm Cata, do vi khuẩn đa số là liên cầu trùng.

Ngoài ra còn có tụ cầu trùng, E.coli và các vi khuẩn gây mủ khác. Bệnh có tính
lây lan khi nuôi nhốt chung bò bị viêm với bò khỏe.
• Triệu chứng:
Có hai thể cấp tính và mãn tính:
- Thể cấp tính: Thùy vú bệnh sưng, nóng, đỏ, đau, lượng sữa giảm và
ngưng hẳn. Sữa loãng màu hồng nhạt do xung huyết và xuất huyết tuyến sữa.
Trong sữa có những lợn cợn của cục sữa vón có dịch mủ. Con vật có triệu chứng
toàn thân: sốt 40-41
o
C, mạch nhanh ủ rũ, kém ăn.
- Thể mãn tính: Thú bệnh qua các thời kỳ cấp tính sau 3-4 ngày bệnh trở
thành mãn tính. Các triệu chứng trên giảm dần, bầu vú giảm hiện tượng sưng đỏ,
giảm đau. Nhưng lượng sữa vẫn ít, loãng nhớt, vàng nhạt hoặc vàng.
Khoa Thú y – Học viện Nông nghiệp Việt Nam
13
Báo cáo tốt nghiệp Nguyễn Văn Tiến – TYC55
• Chẩn đoán: Ngoài chẩn đoán triệu chứng lâm sàng và biến đổi chất
lượng sữa. Chẩn đoán vi khuẩn học có tính quyết định. Nếu kiểm tra dưới kính
hiển vi thấy nhiều liên cầu trùng, tụ cầu trùng hoặc các vi khuẩn khác thì có thể
xác định là viêm Cata có mủ. Chuỗi vi khuẩn dài hay ngắn tùy thuộc vào thời kỳ
mắc bệnh. Bệnh cấp tính thì chuổi ngắn, mãn tính thì chuổi dài.
• Tiên lượng: Tiên lượng tốt nếu bệnh cấp tính xảy ra ở cuối chu kỳ vắt
sữa lại được điều trị kịp thời, nếu bệnh chuyển sang thể mãn tính thì tiên lượng
xấu do các tuyến sữa bị teo, tổ chức liên kết tăng lên lượng sữa khó trở lại bình
thường, có khi thùy vú mắc bệnh chữa khỏi nhưng lần đẻ sau sẽ bị tái phát.
b. Viêm vú có mủ
Đặc trưng của thể này là thùy vú có nhiều bọc mủ to nhỏ khác nhau, có
khi bọc mủ nhỏ hợp thành bọc mủ lớn.
• Nguyên nhân: là tái phát của viêm Cata có mủ, khi đường tiết sữa bị tắt
thì bọc mủ hình thành.

• Triệu chứng: khó phát hiện khi bọc mủ nhỏ, sâu, nếu có triệu chứng lâm
sàng thì thấy thùy vú sưng đỏ, nóng, đau, sờ thấy bùng nhùng bên trong. Nếu
bọc mủ cạn thì thấy rõ, nếu có nhiều bọc mủ thì trên bề mặt thùy vú có nhiều
chổ phồng lên, lượng sữa giảm, chất lượng thay đổi. Sữa tiết ra mủ khi tuyến vú
bị nhiễm mủ, nếu bọc mủ to thì bầu vú vở mủ, bò có triệu chứng toàn thân (sốt).
Hạch lâm ba thùy vú bị sưng to, bò đi lại khó khăn.
• Chẩn đoán: dựa vào triệu chứng cục bộ và sự thay đổi thành phần sữa,
xử lý bọc mủ kịp thời nếu không sẽ dẫn đến huyết nhiễm mủ.
2.2.3.4. Viêm vú có máu
Biểu hiện đặc trưng là các tổ chức của tuyến tiết sữa bò xuất huyết và tụ
huyết. Bệnh thường ở thể cấp tính: bò sốt cao, kém ăn, mệt mỏi, bầu vú sưng to
có những đám tụ huyết. Lượng sữa giảm nhanh có khi ngừng tiết sữa. Sữa loãng
có màu hồng hoặc đôi khi đỏ như máu do xuất huyết. Bò có thể nhiễm trùng
huyết và chết sau 7-9 ngày.
Khoa Thú y – Học viện Nông nghiệp Việt Nam
14
Báo cáo tốt nghiệp Nguyễn Văn Tiến – TYC55
• Nguyên nhân: do kế phát viêm cấp tính hoặc viêm Cata, nhưng cũng có
thể là triệu chứng nhiễm trùng toàn thân.
• Triệu chứng: Thường ở thể cấp tính ảnh hưởng một hoặc cả tuyến vú,
vật sốt 40
o
C đến 41
o
C, ủ rũ, kém hoặc bỏ ăn. Bầu vú bệnh sưng to rõ rệt, có đám
tụ huyết đỏ sẫm, vật đau đớn khi ấn tay vào hay khi vắt sữa. Sữa loãng có màu
hồng hoặc đỏ như máu, có những mảnh sữa vón lại.
• Chẩn đoán: dựa vào sự biến đổi của bầu vú và sữa và dựa vào triệu
chứng toàn thân. Theo nhận định của Nguyễn Hữu Ninh (1994) thì bệnh tiến
triển nhanh, biến chứng thường gặp là nhiễm trùng máu và bò bệnh sẽ chết sau 7

đến 9 ngày.
• Tiên lượng: nếu chỉ viêm cục bộ và nhẹ thì sau 7-10 ngày thì khỏi bệnh,
không ảnh hưởng đến sản lượng sữa, tiên lượng tốt.
2.2.4. Biến chứng của bệnh viêm vú
2.2.4.1. Teo bầu vú
Trong bệnh viêm vú, phần lớn tế bào vú bị tổn thương, cơ năng tiết sữa
không phục hồi. Thể tích thùy vú mắc bệnh nhỏ hơn bình thường, khả năng tiết
sữa của tuyến vú giảm hoặc mất hẳn. Sau khi bị teo các thùy vú lành phải tiết
sữa bù nên thể tích nhiều hơn.
2.2.4.2. Xơ cứng bầu vú
Các chức năng sinh lý bị ảnh hưởng và bầu vú bị cứng lại, còn tổ chức
tuyến vú bị teo đi. Sờ vào thấy cứng hoặc ấn mạnh tuyến vú thấy những cục
cứng hoặc cứng toàn bộ. Sau khi vắt sữa thể tích thùy vú không giảm. Lượng
sữa giảm, nếu sơ cứng một phần tuyến vú thì sữa loãng màu xám và có cục vón
lợn cợn.
2.2.4.3. Bầu vú hoại tử
Bầu vú thối loét và phân hủy do vi khuẩn gây hoại tử xâm nhập vào tuyến
vú qua đường tiết sữa, vết thương hoặc mạch máu. Lúc đầu bề mặt bầu vú có
những đám màu hồng tím, cứng, đau, về sau loét và hoại tử có mủ, toàn bộ thùy
Khoa Thú y – Học viện Nông nghiệp Việt Nam
15
Báo cáo tốt nghiệp Nguyễn Văn Tiến – TYC55
vú sưng to, ấn vào thấy nước hồng chảy ra. Hạch lâm ba vú sưng to, đau, có
triệu chứng bại huyết.
2.2.5. Những nguyên nhân chính gây bệnh viêm vú bò sữa
Gồm ba nguyên nhân chính sau:
2.2.5.1. Bò
Nguyên nhân xuất phát do chính bản thân bò sữa tuỳ thuộc vào cá thể của
bò. Như bò có bầu vú quá to và dài dễ gây xây xát, lỗ thông đầu vú to dễ rò rỉ,
bò cao sản là những điều kiện để bộc phát bệnh.

2.2.5.2. Vi sinh vật gây nhiễm
Vi sinh vật là nguyên nhân quan trọng nhất gây nên bệnh viêm vú,vi sinh
vật có mặt ở mọi nơi trong môi trường có luôn cả trong sữa nếu có điều kiện
thuận lợi thì chúng sẽ phát triển và gây bệnh. Trong thực tế các biện pháp phòng
tránh bệnh viêm vú chính đó là ngăn cản quá trình tiếp xúc và xâm nhập của vi
sinh vật tới bầu vú.
Hiện nay, ở Việt Nam chỉ quan tâm tới 3 nhóm vi khuẩn chính gây viêm
vú:
• Staphylococcacese: Trong đó đáng chú ý nhất là Staphylococus aureus.
• Staphylococcus aureus: Đây là một vi khuẩn Gram (+) quan trọng gây
viêm vú bò sữa. Có khả năng gây dung huyết, phản ứng Coagulase (+) và sản
sinh nội độc tố.
• Streptococcacese: Trong đó chủ yếu là Streptococcus agalactiae,
Streptococcus dysgalactiae, Streptococcus pyogenes, Streptococcus uberis.
• Streptococcus agalactiae: Là vi khuẩn Gram (+), cũng là tác nhân gây
bệnh viêm vú ở bò sữa. Những vi khuẩn này đều ký sinh bắt buộc ở tuyến vú
nên thường gây bệnh viêm vú thể không điển hình, thể mạn tính và đôi khi bệnh
thể cấp tính.
• Enterobacteriaceae: Trong đó chủ yêu là E.coli, Enterobacter
aerogenes, Enterobacter cloae.
Khoa Thú y – Học viện Nông nghiệp Việt Nam
16
Báo cáo tốt nghiệp Nguyễn Văn Tiến – TYC55
• Trong nhóm vi khuẩn Enterobacteriaceae thì E.coli là được quan tâm
nhất đặc biệt gây bệnh viêm vú kết hợp với tiêu chảy nên tác hại của nó rất lớn.
• E-coli là vi khuẩn hiếu khí và yếm khí, gram (-), là trực khuẩn hình gậy,
hai đầu vuông. Chúng có thể phát triển tốt ở 5-40
o
C (tốt nhất ở 37
o

C), pH từ 5-8
(tốt nhất ở 7,2-7,4). Người ta quan tâm tới E-coli nhất vì chúng có mặt ở mọi nơi
hơn nữa khi chúng gây bệnh thường gây kế phát tiêu chảy và độc lực của chúng
làm cho con vật suy giảm sức đề kháng nên khó hồi phục.
Vi sinh vật xâm nhập vào bầu vú chúng sẽ phát triển nhanh chóng do môi
trường sữa là môi trường lí tưởng cho mọi vi sinh vật phát triển. Tại đây nguồn
dinh dưỡng dồi dào, nhiệt độ và pH cũng thuận lợi cho sự phát triển và sinh sản
của vi sinh vật. Vì vậy cách tất nhất của việc phòng chống viêm vú là ngăn cản
chúng không xâm nhập vào bầu vú. Cần cải tạo môi trường xung quanh để sinh
vật khó phát triển ở chuồng trại như khử trùng, thông thoáng môi trường, dọn
dẹp sạch sẽ và có điều kiện thì đổi chuồng khi cần thiết. Khi vắt sữa cũng cần có
các dung dịch sát trùng tốt trước và sau khi vắt sữa để vi sinh vật không có cơ
hội xâm nhập vào bầu vú.
Hình 2.7. Các tác nhân gây lây truyền bệnh viêm vú
(Nguồn: agrobit.com)
Khoa Thú y – Học viện Nông nghiệp Việt Nam
17
Báo cáo tốt nghiệp Nguyễn Văn Tiến – TYC55
2.2.5.3. Môi trường
Hình 2.8. Quan hệ giữa các nguyên nhân gây bệnh viêm vú
(Nguồn:www.ag.ndsu.edu)
Đây là nguyên nhân đầu tiên và cũng là quan trọng nhất để bệnh viêm vú
phát triển. Môi trường gồm các yếu tố thuận lợi cho vi sinh vật phát triển sẽ làm
cho nguy cơ viêm vú tăng cao.
• Thời tiết, khí hậu: nhiệt độ cao, độ ẩm không khí lớn là điều kiện thuận
lợi cho vi sinh vật phát triển làm tăng nguy cơ bị viêm vú do con vật tiếp xúc với
mầm bệnh nhiều hơn.
• Chuồng trại: không thông thoáng, độ ẩm cao, mật độ lớn, không vệ sinh
tiêu độc khử trùng…cũng làm cho con vật dễ mắc bệnh.
• Stress: bò sữa rất hay stress đặc biệt là stress nhiệt làm ảnh hưởng trực

tiếp tới năng suất sữa và cũng là nguyên nhân gây bệnh viêm vú.
• Nguồn thức ăn, nước uống: cũng góp phần không nhỏ tới bệnh viêm vú.
Nguồn thứ ăn kém dinh dưỡng làm con vật không đủ dinh dưỡng để tiết sữa làm
Khoa Thú y – Học viện Nông nghiệp Việt Nam
18
Báo cáo tốt nghiệp Nguyễn Văn Tiến – TYC55
chúng gầy còm, giảm sức đề kháng là cơ hội để vi sinh vật xâm nhập. Quá trình
chữa khỏi viêm vú cũng khó khăn hơn nếu nguồn thức ăn hay nước uống không
đảm bảo.
• Chăm sóc, vắt sữa: nếu trong quy trình chăm sóc, vắt sữa không đúng
cách cũng là nguyên nhân để con vật bị viêm vú. Nếu vắt bằng tay mà không hết
sữa, cách vắt sữa không đúng thì làm tổn thương bầu vú gây viêm. Còn nếu vắt
bằng máy thì cần quan tâm tối áp lực máy và tần số hút sữa.
2.3. Chẩn đoán bệnh viêm vú.
2.3.1. Phát hiện sữa viêm bằng giấy chỉ thị màu
Giấy chỉ thị màu được sử dung nhằm để xác định 1 hay nhiều lá vú bị
viêm, xác định được vị trí cần điều trị. Đây là một phương pháp đơn giản cho
người sử dụng nhất là người chăn nuôi ít kinh nghiệm dựa trên nguyên tắc thay
đổi độ pH của sữa bò bị viêm. Hiện nay trên thị trường có nhiều công ty sản
xuất giấy chỉ thị màu dùng cho chẩn đoán bệnh viêm vú. Một loại giấy chỉ màu
tương đối phổ biến là giấy chỉ thị màu có tên Bovivet (công ty Kruuse), là loại
gi ấy thấm gồm 4 ngăn để xét nghiệm 4 lá vú. Giấy được tẩm bromothymol,
nitragine và đổi màu như sau:
• pH từ 6.0-7.6: màu xanh bromothymol phân giải thành màu vàng sang
xanh
• pH từ 6.4-6.8: màu nitragine phân giải thành màu vàng sang xanh lục
(sữa bình thường có độ pH từ 6,5-6,7)
Chú ý trong kết quả thử sữa:
• Các trường hợp sữa bị thay đổi do sinh lý sẽ bị sai lệch. Bò khỏe mạnh
cũng có thể thay đổi pH trong sữa theo giai đoạn tiết sữa

• Sữa đầu có tính acid hơn
• Cuối giai đoạn cho sữa thì độ pH của sữa bò cao hơn hay bằng 6,8
• Viêm vú do Streptococcus agalactiae sẽ làm cho sữa chua do chuyển
hóa đường lactoza thành acid lactic (sẽ có phản ứng âm tính giả)
Thao tác thử nghiệm
Khoa Thú y – Học viện Nông nghiệp Việt Nam
19

×