BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
LƯƠNG THỊ HẰNG
ðÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ðẤT NÔNG NGHIỆP
THEO HƯỚNG SẢN XUẤT HÀNG HÓA HUYỆN TIÊN LÃNG -
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
HÀ NỘI, 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
LƯƠNG THỊ HẰNG
ðÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ðẤT NÔNG NGHIỆP
THEO HƯỚNG SẢN XUẤT HÀNG HÓA HUYỆN TIÊN LÃNG -
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ðẤT ðAI
MÃ SỐ: 60.85.01.03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. ðỖ NGUYÊN HẢI
HÀ NỘI, 2013
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
i
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược sử dụng ñể bảo vệ một học
vị nào.
Tôi cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã ñược
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Hà nội, ngày 2 tháng 10 năm 2013
Tác giả luận văn
Lương Thị Hằng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự hướng dẫn trực tiếp và quý báu của thầy giáo
PGS.TS. ðỗ Nguyên Hải, của các thầy cô giáo trong Khoa Tài nguyên và Môi
trường, Ban Quản lý ñào tạo – Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Phòng Nông nghiệp & PTNT, Phòng Tài nguyên
và Môi trường, Phòng Thống kê huyện Tiên Lãng, Ủy ban nhân dân các xã thuộc
huyện Tiên Lãng ñã ñộng viên, giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Hà nội, ngày 2 tháng 10 năm 2013
Tác giả luận văn
Lương Thị Hằng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG v
DANH MỤC ẢNH VÀ BIỂU ðỒ vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vii
MỞ ðẦU 1
1. Tính cấp thiết của ñề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Yêu cầu 2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1. Một số vấn ñề lý luận về sử dụng ñất và hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp 3
1.1.1. ðất nông nghiệp và sử dụng ñất nông nghiệp 3
1.1.2. Một số vấn ñề lý luận về hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp 9
1.2. Cơ sở thực tiễn về sử dụng ñất và nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông
nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa
18
1.2.1. Trên thế giới 18
1.2.2. Ở Việt Nam 21
CHƯƠNG 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 28
2.1. ðối tượng nghiên cứu 28
2.2. Phạm vi nghiên cứu 28
2.3. Nội dung nghiên cứu 28
2.3.1. ðiều tra, ñánh giá ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội có lien quan
ñến ñất ñai và sản xuất nông nghiệp hàng hóa
28
2.3.2. ðánh giá thực trạng sử dụng ñất nông nghiệp 28
2.3.3. ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp theo hướng sản xuất
hàng hóa
28
2.3.4. ðịnh hướng và các giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng ñất
nông nghiệp của huyện theo hướng sản xuất hàng hóa ñến năm 2020
28
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
iv
2.4. Phương pháp nghiên cứu 29
2.4.1. Chọn ñiểm ñiều tra nghiên cứu 29
2.4.2.Thu thập số liệu, tài liệu sơ cấp 29
2.4.3. Phương pháp phân tích ñánh giá các chỉ tiêu sử dụng ñất hàng hóa 29
2.4.5.Thu thập các số liệu, tài liệu thứ cấp 30
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 31
3.1. Khái quát ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tác ñộng ñến sử dụng
ñất nông nghiệp huyện Tiên Lãng 31
3.1.1. ðặc ñiểm chung của huyện Tiên Lãng 31
3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội 38
3.1.3. ðánh giá chung 45
3.2. Tình hình sử dụng ñất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa
của huyện
47
3.2.1. Tình hình sử dụng ñất 47
3.2.2. Tình hình sản xuất các loại cây trồng 49
3.2.3. Thị trường tiêu thụ nông sản 52
3.3. ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng
hóa huyện Tiên Lãng
53
3.3.1. Các loại hình và kiểu sử dụng ñất 53
3.3.2. Hiệu quả kinh tế 55
3.3.3. Hiệu quả xã hội 65
3.3.4. Hiệu quả môi trường 70
3.4. ðịnh hướng sử dụng ñất nông nghiệp huyện Tiên Lãng ñến năm 2020 74
3.4.1. Quan ñiểm phát triển nông nghiệp huyện Tiên Lãng ñến năm 2020 74
3.4.2. ðịnh hướng sử dụng ñất nông nghiệp huyện Tiên Lãng ñến năm 2020 76
3.4.3. Một số giải pháp thục hiện ñịnh hướng 80
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 83
1. Kết luận 83
2. Kiến nghị 85
PHỤ LỤC 89
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
v
DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
Bảng 3.1: Diện tích và cơ cấu các loại ñất chính của huyện Tiên Lãng 35
Bảng 3.2: Giá trị sản xuất và tốc ñộ tăng trưởng ngành nông nghiệp 39
Bảng 3.3. Hiện trạng sử dụng ñất huyện Tiên Lãng năm 2012 47
Bảng 3.4. Hiện trạng sử dụng ñất nông nghiệp và các kiểu sử dụng ñất
năm 2012
54
Bảng 3.5. Hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng ñất vùng 1 58
Bảng 3.6. Hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng ñất vùng 2 60
Bảng 3.7. Hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng ñất vùng 3 62
Bảng 3.8. Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng ñất huyện Tiên Lãng 63
Bảng 3.9. Mức ñầu tư lao ñộng và thu nhập/ngày công lao ñộng vùng 1 67
Bảng 3.10. Mức ñầu tư lao ñộng và thu nhập/ngày công lao ñộng vùng 2 68
Bảng 3.11. Mức ñầu tưu lao ñộng và thu nhập/ngày công lao ñộng vùng 3 69
Bảng 3.12: ðánh giá hiệu quả LUT có giá trị hàng hóa 72
Bảng 3.13. Hiện trạng và ñịnh hướng sử dụng ñất nông nghiệp huyện
Tiên Lãng
78
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
vi
DANH MỤC ẢNH VÀ BIỂU ðỒ
STT Tên ảnh Trang
Hình 3.1. Cảnh quan ruộng trồng cây thuốc lào ở Tiên Lãng 50
Hình 3.2. Cảnh quan ruộng trồng cây cà chua ở Tiên Lãng 51
Hình 3.3. Cảnh quan ruộng trồng cây ớt xuân ở Tiên Lãng 51
Hình 3.4. Cảnh quan cánh ñồng chuyên lúa ở Tiên Lãng 52
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc Nụng nghip
vii
DANH MC CC CH VIT TT
ASEAN : Hiệp hội các nớc Đông Nam á
BQ : Bình quân
CNH HĐH : Công nghiệp hóa Hiện đại hóa
CPTG : Chi phí trung gian
FAO : Tổ chức lơng thực và nông nghiệp thế giới
GDP : Tổng sản phẩm quốc nội
GTGT : Giá trị gia tăng
GTSX : Giá trị sản xuất
LĐ : Lao động
LUT : Loại hình sử dụng đất
NN-PTNT : Nông nghiệp-Phát triển nông thôn
NXB : Nhà xuất bản
P/C : Phân chuồng
QL : Quốc lộ
TĐTT : Tốc độ tăng trởng
TBKT : Tiến bộ kỹ thuật
TL : Tỉnh lộ
Tr.đ : Triệu đồng
TTCN : Tiểu thủ công nghiệp
WTO : Tổ chức thơng mại thế giới
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
1
MỞ ðẦU
1. Tính cấp thiết của ñề tài
Trong những năm qua, bằng ñường lối ñổi mới ñúng ñắn, Việt Nam ñã thu
ñược những thành quả to lớn trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Nền nông
nghiệp từng bước chuyển từ tự túc, tự cấp sang sản xuất hàng hóa với quy mô ngày
càng lớn. Nông nghiệp có sự tăng trưởng khá, sức sản xuất ở nông thôn ñược giải
phóng, tiềm năng ñất nông nghiệp dần ñược khai thác. Hiện nay, với trên 70% dân
số và lao ñộng xã hội ñang sống ở vùng nông thôn, ngành nông nghiệp vẫn có vị trí,
vai trò quan trọng trong nhiều năm tới.
ðất ñai ñóng vai trò quyết ñịnh sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người,
là cơ sở tự nhiên, là tiền ñề cho mọi quá trình sản xuất. Các Mác ñã nhấn mạnh “
ðất là mẹ, lao ñộng là cha, sản sinh ra mọi của cải vật chất” [1]. ðất nông nghiệp
tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất và làm ra sản phẩm phục vụ ñời sống của
con người và xã hội. ðất nông nghiệp là yếu tố ñầu vào quan trọng tác ñộng mạnh
mẽ ñến hiệu quả sản xuất nông nghiệp.
Hiện nay, Việt Nam ñang trong quá trình ñẩy mạnh sự nghiệp CNH - HðH
ñất nước. Diện tích ñất sản xuất nông nghiệp có xu hướng giảm dần do chuyển sang
các mục ñích sử dụng khác, trong khi dân số ngày càng tăng. ðể ñáp ứng ñược yêu
cầu về lương thực thực phẩm, ñồng thời cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế
biến và xuất khẩu, nước ta cần phải có nền nông nghiệp vừa mang lại hiệu quả kinh
tế cao vừa sử dụng ñất bền vững trên cơ sở phát triển sản xuất hàng hóa. Vì vậy, sử
dụng ñất nông nghiệp một cách ñúng ñắn và có hiệu quả là yêu cầu có tính cấp thiết
hiện nay.
Tiên Lãng là một huyện ñồng bằng ở phía Tây Nam thành phố Hải Phòng
với diện tích ñất tự nhiên 189 km
2
, phần lớn là ñất nông nghiệp nên ñã ñược thành
phố Hải Phòng xác ñịnh là một trong những ñịa bàn quan trọng nhất cung cấp lương
thực, thực phẩm cho thành phố và các vùng lân cận. Trong những năm gần ñây,
nông nghiệp của huyện ñã có những khởi sắc. Hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
2
tăng, xuất hiện những sản phẩm nông nghiệp hàng hóa có giá trị. Tuy nhiên, nông
nghiệp của huyện vẫn mang nặng tính truyền thống, các loại nông sản mới, nông
sản hàng hóa mới chỉ mang tính tự phát, chưa có quy hoạch và phương án giải quyết
ñầu ra nên không phát huy hết các tiềm năng sẵn có. Vì vậy, việc nâng cao hơn nữa
hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp, ñưa ra những loại hình sử dụng ñất, kiểu sử dụng
ñất nông nghiệp có hiệu quả kinh tế cao, có tính hàng hóa và bền vững trên ñịa bàn
huyện là hướng ñi rất cần thiết. ðể góp phần giải quyết vấn ñề này, chúng tôi tiến
hành nghiên cứu ñề tài: “ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp theo hướng
sản xuất hàng hóa huyện Tiên Lãng - thành phố Hải Phòng”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá
trên ñịa bàn huyện Tiên Lãng – Thành phố Hải Phòng.
- ðịnh hướng và ñề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ñất
nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá trên ñịa bàn huyện Tiên Lãng – Thành
phố Hải Phòng.
3. Yêu cầu
- Các thông tin, số liệu, tài liệu ñiều tra phải chính xác và phản ánh ñúng thực
tiễn trên ñịa bàn nghiên cứu.
- Các phương án ñề xuất phải có tính khả thi và phù hợp với quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế xã hội của vùng nghiên cứu nhằm duy trì quỹ ñất sản xuất
nông nghiệp và bảo vệ môi trường sinh thái của vùng nghiên cứu.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số vấn ñề lý luận về sử dụng ñất và hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
1.1.1. ðất nông nghiệp và sử dụng ñất nông nghiệp
a) ðất nông nghiệp
Nhà thổ nhưỡng học Docutraiep cho rằng: “ ðất là vật thể thiên nhiên cấu tạo
ñộc lập, lâu ñời do kết quả quá trình hoạt ñộng của 5 yếu tố hình thành ñất ñó là: ñá
mẹ, sinh vật, khí hậu, ñịa hình và thời gian” [21].
Nhà nông học người Anh V.R William ñã ñưa ra khái niệm: “ ðất là lớp mặt
tơi xốp của lục ñịa có khả năng tạo ra sản phẩm cho cây” [30].
Trong phạm vi nghiên cứu về sử dụng ñất, ñất ñai ñược nhìn nhận là một
nhân tố sinh thái. Với khái niệm này, ñất ñai bao gồm tất cả các thuộc tính sinh
học và tự nhiên của bề mặt trái ñất có ảnh hưởng nhất ñịnh ñến tiềm năng và hiện
trạng sử dụng ñất. ðất theo nghĩa ñất ñai bao gồm: khí hậu, dáng ñất, ñịa hình ñịa
mạo, thổ nhưỡng, thuỷ văn, thảm thực vật tự nhiên bao gồm cả rừng, cỏ dại trên
ñồng ruộng, ñộng vật tự nhiên, những biến ñổi của ñất do các hoạt ñộng của con
người [10].
Theo ñiều 13 Luật ñất ñai Việt Nam năm 2003 thì tổng diện tích ñất tự nhiên
ñược chia thành 3 nhóm lớn là: Nhóm ñất nông nghiệp, nhóm ñất phi nông nghiệp,
nhóm ñất chưa sử dụng [17].
Nhóm ñất nông nghiệp bao gồm: ðất sản xuất nông nghiệp (ñất trồng cây
hàng năm, ñất trồng cây lâu năm), ñất trồng rừng, ñất nuôi trồng thủy sản, ñất làm
muối, ñất nông nghiệp khác.
b) Một số yếu tố chỉ ảnh hưởng ñến sử dụng ñất nông nghiệp và phát triển nông
nghiệp hàng hóa
* Các yếu tố liên quan ñến ñiều kiện tự nhiên ñất ñai
- Yếu tố khí hậu
Khí hậu là yếu tố quan trọng, ảnh hưởng rất lớn ñến việc phân bố các loại
cây trồng, cũng như thời vụ cây trồng trong sản xuất nông nghiệp. Nếu như ở trung
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
4
du và miền núi phía Bắc có thể trồng mận, hồng, ñào, chuối, ñậu côve, súp lơ
xanh ở ñồng bằng sông Hồng có thể trồng các loại rau vụ ñông có nguồn gốc ôn
ñới thì ở ñồng bằng sông Cửu Long có thể trồng sầu riêng, măng cụt hay miền
ðông Nam bộ và Tây Nguyên có thể trồng chôm chôm, trái bơ, thanh long là
những cây nhiệt ñới ñiển hình [24].
Yếu tố khí hậu nhiều khi ảnh hưởng rõ nét ñến hiệu quả sử dụng ñất nông
nghiệp với các mức ñộ khác nhau. ở ñồng bằng sông Hồng và Bắc Trung bộ, nhiệt
ñộ thấp vụ ñông và thời kỳ ñầu vụ xuân kèm theo ẩm ướt, mưa phùn, thiếu ánh sáng
làm hạn chế sinh trưởng và phát triển của cây trồng ưa nắng, ưa nhiệt nhưng lại phù
hợp cho cây trồng ưa lạnh có nguồn gốc ôn ñới. Trời âm u thiếu ánh sáng cũng là
ñiều kiện cho sâu bệnh phát triển phá hại mùa màng [26].
- Yếu tố thổ nhưỡng
Cùng với khí hậu, ñất tạo nên môi trường sống của cây trồng. ðất trồng với
các ñặc tính như loại ñất, thành phần cơ giới, chế ñộ nước, ñộ phì có vai trò quan
trọng ñối với sự sinh trưởng, phát triển và năng suất của cây trồng, ảnh hưởng ñến
hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp.
ðất giữ cây ñứng vững trong không gian, cung cấp cho cây các yếu tố sinh
trưởng như nước, dinh dưỡng và không khí [13]. ðộ phì là một trong những yếu tố
quan trọng nhất của ñất. Vị trí từng mảnh ñất có ảnh hưởng ñến quá trình hình thành
ñộ phì của ñất. ðộ phì nhiêu của ñất liên quan trực tiếp ñến năng suất cây trồng. Do
vậy, tuỳ theo vị trí ñịa hình, chất ñất mà lựa chọn, bố trí cây trồng thích hợp trên
từng loại ñất mới cho năng suất, hiệu quả sử dụng ñất cao.
- Yếu tố cây trồng
Trong sử dụng ñất nông nghiệp, cây trồng là yếu tố trung tâm. Con người
hưởng lợi trực tiếp từ những sản phẩm của cây trồng. Những sản phẩm này
cung cấp lương thực, thực phẩm cho các nhu cầu thiết yếu cho con người và
cho xuất khẩu.
Việc bố trí cây trồng và kiểu sử dụng ñất hợp lý trên ñất ñem lại những giá
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
5
trị cao về mặt hiệu quả cho cả người sản xuất và môi trường ñất. Ngược lại, nếu cây
trồng ñược bố trí bất hợp lý, sử dụng ñất bừa bãi không những gây thất thu cho
người nông dân mà còn ảnh hưởng xấu ñến ñất.
Ngày nay, với sự phát triển nhanh chóng của những tiến bộ khoa học, kỹ
thuật, các giống cây trồng mới với chất lượng và năng suất cao, thời gian sinh
trưởng ngắn xuất hiện ngày càng nhiều. Sản xuất nông nghiệp hàng hoá phát triển
gắn với việc tăng hệ số sử dụng ñất. Vì vậy, những tiến bộ trong công tác giống cây
trồng ñã tạo cơ hội cho việc phát triển nông nghiệp hàng hoá.
* Những yếu tố liên quan ñến ñiều kiện kinh tế - xã hội
- Yếu tố con người
Con người là nhân tố tác ñộng trực tiếp tới ñất và hưởng lợi từ ñất. Khi dân
số còn thấp, trình ñộ và nhu cầu thấp, việc khai thác quỹ ñất nông nghiệp còn ở mức
hạn chế, hiệu quả không cao nhưng sự bền vững trong sử dụng ñất nông nghiệp
ñược ñảm bảo. Ngược lại, ngày nay, khi dân số tăng nhanh kéo theo sự gia tăng các
nhu cầu thì tài nguyên ñất nông nghiệp bị khai thác nhiều, triệt ñể hơn nhằm ñạt
năng suất và hiệu quả cao hơn. Vì vậy, quy luật sinh thái và tự nhiên bị xâm phạm,
tính bền vững tài nguyên ñất kém hơn [35]. Việc ñảm bảo cân bằng giữa sử dụng và
bảo vệ ñất trở thành vấn ñề cấp thiết.
ðối với các hoạt ñộng kinh tế nói chung, sản xuất nông nghiệp nói riêng, dân
số vừa là thị trường cầu của sản phẩm hàng hoá và dịch vụ, vừa là nguồn cung về
lao ñộng cho sản xuất. Các hoạt ñộng kinh tế sẽ không thể phát triển nếu không có
thị trường tiêu thụ các sản phẩm do chúng tạo ra [14]. ðặc biệt, ñối với một nền sản
xuất nông nghiệp hàng hoá thì ñiều này lại càng trở nên quan trọng.
Chất lượng nguồn lao ñộng cũng ñóng vai trò quan trọng trong các hoạt ñộng
sản xuất nông nghiệp. Nếu người nông dân có kinh nghiệm, kỹ thuật, có ý thức
trong sản xuất thì việc sử dụng ñất nông nghiệp sẽ ñạt hiệu quả cao.
- Yếu tố kinh tế
ðối với mỗi quốc gia, mức ñộ phát triển của nền kinh tế quốc dân có ảnh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
6
hưởng lớn ñến các hoạt ñộng sản xuất nói chung và sử dụng ñất nông nghiệp nói
riêng và ngược lại. Nếu sử dụng ñất có hiệu quả sẽ góp phần thúc ñẩy nền kinh tế
phát triển. Khi kinh tế phát triển, nó sẽ làm tiền ñề cho quá trình sử dụng ñất ñạt
ñược hiệu quả cao hơn, thông qua việc ñầu tư, áp dụng tiến bộ kỹ thuật, công nghệ
cao làm nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm cây trồng.
- Cơ chế chính sách
Trong sản xuất nông nghiệp, ñặc biệt là sản xuất nông nghiệp hàng hoá,
người nông dân thường chịu thiệt thòi do hạn chế về kiến thức thị trường, thông tin
thị trường, sức mua Hơn nữa, các hiệu ứng tràn ra ngoài từ sản xuất nông nghiệp
cũng làm cho sản xuất không hiệu quả: việc sử dụng bừa bãi phân hoá học, thuốc
trừ sâu, thuốc trừ cỏ có tác ñộng tiêu cực ñến môi trường, nguồn nước, không khí
và ñất. Do vậy, việc Nhà nước can thiệp bằng các chính sách và pháp luật thích hợp
ñã tạo ñiều kiện, khuyến khích, hướng dẫn sản xuất nông nghiệp và ñảm bảo tính
bền vững của các yếu tố nguồn lực trong sản xuất nông nghiệp, góp phần nâng cao
hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp [8].
- Khoa học kỹ thuật
Khoa học kỹ thuật ñóng vai trò quan trọng trong quá trình công nghiệp hoá,
hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn. Cải tiến kỹ thuật trước hết làm tăng cung về
hàng hoá nông sản, cũng tức là làm phát triển kinh tế [28]. áp dụng khoa học (kiến
thức), kỹ thuật (công cụ), công nghệ (kỹ năng) ñể tăng năng suất, hiệu quả sản xuất,
kinh doanh, phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn một cách bền vững [8].
Thông qua việc áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp
như giống cây trồng vật nuôi mới, các quy trình kỹ thuật trong canh tác, trong chế
biến bảo quản… làm tăng năng suất, chất lượng cây trồng vật nuôi, tăng hiệu quả sử
dụng nguồn lực như ñất ñai, lao ñộng, vốn [11].
Nhóm các biện pháp kỹ thuật ñặc biệt có ý nghĩa quan trọng trong quá trình
khai thác ñất theo chiều sâu và nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp. Cho ñến
giữa thế kỷ 20, trong nông nghiệp nước ta, quy trình kỹ thuật có thể góp phần ñến
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
7
30% của năng suất kinh tế [3]. Lựa chọn các tác ñộng khoa học kỹ thuật, lựa chọn
chủng loại và cách sử dụng các ñầu vào phù hợp với các quy luật tự nhiên của sinh
vật sẽ ñạt ñược mục tiêu ñề ra.
c) Quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp
Tận dụng triệt ñể các nguồn lực, khai thác lợi thế so sánh về khoa học, kỹ
thuật, ñất ñai, lao ñộng ñể phát triển cây trồng, vật nuôi có tỉ suất hàng hoá cao, tăng
sức cạnh tranh và hướng tới xuất khẩu.
Thực hiện sử dụng ñất nông nghiệp theo hướng tập trung chuyên môn hoá,
sản xuất hàng hoá theo hướng ngành hàng, nhóm sản phẩm, thực hiện thâm canh
toàn diện và liên tục.
Nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp trên cơ sở thực hiện ña dạng hoá
hình thức sở hữu, tổ chức sử dụng ñất nông nghiệp, ña dạng hoá cây trồng vật nuôi,
chuyển ñổi cơ cấu cây trồng vật nuôi phù hợp với sinh thái và bảo vệ môi trường.
Nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp phù hợp và gắn liền với ñịnh
hướng phát triển kinh tế - xã hội của cả nước.
Chú ý ñầu tư có trọng ñiểm ñể tạo ra các vùng kinh tế làm ñộng lực lôi cuốn
nhưng không lãng quên ñầu tư diện rộng nhằm giảm bớt sự chênh lệch giữa thành
thị và nông thôn, giữa các tầng lớp dân cư [49].
d) Sử dụng ñất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa
Nông nghiệp là một hoạt ñộng sản xuất cơ bản của mỗi quốc gia. Nhiều nước
trên thế giới có nền kinh tế phát triển, tỉ trọng của sản xuất công nghiệp và dịch vụ
trong thu nhập quốc dân chiếm phần lớn nhưng những khó khăn, trở ngại trong
nông nghiệp ñã gây ra không ít xáo ñộng trong ñời sống xã hội và ảnh hưởng sâu
sắc ñến tốc ñộ tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế nói chung. ðối với các nước
có nền kinh tế kém phát triển hơn thì nông nghiệp lại càng ñóng vai trò thiết yếu.
ðể nông nghiệp có thể thực hiện ñược vai trò quan trọng của mình ñối với nền kinh
tế quốc dân ñòi hỏi sản xuất nông nghiệp phải phát triển toàn diện, mạnh mẽ và
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
8
vững chắc. Con ñường tất yếu ñể phát triển nông nghiệp nước ta là phải chuyển từ
sản xuất nhỏ, tự cấp, tự túc sang sản xuất hàng hóa.
Theo học thuyết của Các Mác, hàng hoá là sản phẩm ñược sản xuất ra không
phải ñể cho người sản xuất tiêu dùng mà nó ñược sản xuất ra ñể bán. Hàng hoá
ñược bán ở thị trường [20]. Như vậy, sản xuất hàng hóa là sản xuất ra sản phẩm ñể
bán. ðó là hình thức tổ chức nền sản xuất xã hội trong ñó mối quan hệ kinh tế giữa
những người sản xuất biểu hiện qua thị trường qua việc mua bán sản phẩm lao ñộng
của nhau [16]. ðối với hệ thống trồng trọt, nếu mức hàng hoá sản xuất ñược bán ra
thị trường dưới 50% thì gọi là hệ thống trồng trọt thương mại hoá một phần, nếu
trên 50% thị gọi là hệ thống trồng trọt thương mại hoá (sản xuất theo hướng hàng
hoá) [12].
Nền kinh tế thị trường ra ñời làm nảy sinh mối quan hệ cung cầu trên thị
trường. ðối với sản xuất nông nghiệp thì khả năng cung cho thị trường là các loại
nông sản phẩm còn cầu nông nghiệp là các yếu tố ñầu vào như giống, phân bón,
thuốc trừ sâu [9].
Chuyển sang nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa là sự phát triển hợp quy
luật. ðó là quá trình chuyển nền nông nghiệp truyền thống, manh mún, lạc hậu
thành nền nông nghiệp hiện ñại.
Trước ñây, nền kinh tế tự cung, tự cấp gắn liền với nền kinh tế ñóng cửa và
gần như tách biệt với thị trường làm cho nông dân có mức sống thấp, năng suất lao
ñộng thấp. Vì thế, xu thế vận ñộng của kinh tế hộ nông dân từ tự cấp, tự túc lên sản
xuất hàng hóa, kích thích sự phát triển kinh tế nông hộ lên sản xuất hàng hóa là
ñúng quy luật nhằm tạo ra lực lượng sản xuất mới ở nông thôn, tạo nhiều sản phẩm
hàng hóa [43].
Nhiệm vụ công nghiệp hoá, hiện ñại hoá ñưa nước ta cơ bản trở thành nước
công nghiệp vào năm 2020 trong ñiều kiện chúng ta bắt ñầu thực hiện các cam kết
của AFTA, APEC và WTO ñòi hỏi phải ñẩy mạnh sản xuất nông - lâm - thuỷ sản
theo hướng hàng hoá với cơ cấu và chất lượng sản phẩm ña dạng nhằm nâng cao
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
9
hơn nữa khả năng cạnh tranh của nông sản hàng hoá trên thị trường trong nước và
quốc tế. Do vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp, ñẩy nhanh việc hình
thành các vùng sản xuất tập trung và chuyên môn hoá nông sản hàng hoá cả về số
lượng và quy mô diện tích với chất lượng sản phẩm ñáp ứng ñược các yêu cầu của
thị trường trong và ngoài nước là vấn ñề cấp bách.
Sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hóa có những ưu thế ñặc biệt. Nó
thúc ñẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất, nâng cao năng suất lao ñộng xã hội.
Trong kinh tế hàng hóa có sự tác ñộng của quy luật giá trị, sự nghiệt ngã của cạnh
tranh, sự khắt khe của thị trường và quy luật cung cầu buộc người nông dân phải
năng ñộng và biết tính toán, cải tiến kỹ thuật, tiết kiệm, nâng cao chất lượng các sản
phẩm nông nghiệp cho phù hợp với nhu cầu xã hội. Khi có sản xuất hàng hóa, quá
trình xã hội hóa sản xuất nhanh chóng ñược thúc ñẩy làm cho sự phân công chuyên
môn hóa sản xuất ngày càng sâu sắc, hợp tác hóa chặt chẽ, hình thành các mối liên
hệ và phụ thuộc lẫn nhau, hình thành thị trường trong nước và thế giới, thúc ñẩy
nhanh quá trình tích tụ và tập trung sản xuất, thúc ñẩy quá trình dân chủ hóa, bình
ñẳng và tiến bộ xã hội. Vì vậy, sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hoá mang lại
rất nhiều lợi ích.
1.1.2. Một số vấn ñề lý luận về hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
Sản xuất hàng hóa là một khái niệm ñược sử dụng trong kinh tế chính trị Mac
– Lenin dùng ñể chỉ về kiểu tổ chức kinh tế trong ñó sản phẩm ñược sản xuất ra
không phải là ñể ñáp ứng nhu cầu tiêu dùng của chính người trực tiếp sản xuất ra nó
mà là ñể ñáp ứng nhu càu tiêu dùng của người khac, thông qua việc trao ñổi mua
bán. Hay nói một cách khác sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức kinh tế mà sản phẩm
sản xuất ra là ñể bán.
ðiều kiện sản xuất hàng hóa ra ñời, tồn tại trên hai ñiều kiện là phân công xã
hội và sự tách biệt về kinh tế: Phân công lao ñộng xã hội tức là là sự chuyên môn
hóa sản xuất, phân chia lao ñộng xã hội ra thành các ngành, các lĩnh vực sản xuất
khác nhau. Phân công lao ñộng xã hội là cơ sở, là tiền ñề của sản xuất hàng hóa.
Phân công lao ñộng xã hội càng phát triển, thì sản xuất và trao ñổi hàng hóa càng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
10
mở rộng hơn, ña dạng hơn. Do sự phân công lao ñộng xã hội nên việc trao ñổi sản
phẩm trở thành tất yếu. Khi có phân công lao ñộng xã hội, mỗi người chỉ sản xuất
một hoặc một vài thứ sản phẩm nhất ñịnh, nhưng nhu cầu của cuộc sống ñòi hỏi họ
phải có nhiều loại sản phẩm khác nhau, do ñó, họ cần ñến sản phẩm của nhau, buộc
phải trao ñổi với nhau. Phân công lao ñộng xã hội, chuyên môn hóa sản xuất ñồng
thời làm cho năng suất lao ñộng tăng lên, sản phẩm thặng dư ngày càng nhiều nên
càng thúc ñẩy sự trao ñổi sản phẩm.
Sự tách biệt tương ñối về mặt kinh tế giữa những người sản xuất tức là những
người sản xuất trở thành những chủ thể có sự ñộc lập nhất ñịnh với nhau. Do ñó sản
phẩm làm ra thuộc quyền sở hữu của các chủ thể kinh tế, người này muốn tiêu dùng
sản phẩm lao ñộng của người khác cần phải thông qua trao ñổi, mua bán hàng hoá.
Trong lịch sử, sự tách biệt này do chế ñộ tư hữu về tư hữu tư tiệu sản xuất quy ñịnh.
Trong chế ñộ tư hữu về tư liệu sản xuất thì tư liệu sản xuất thuộc sở hữu của mỗi cá
nhân và kết quả là sản phẩm làm ra thuộc quyền sở hữu của họ.
Hai ñiều kiện trên cho thấy, phân công lao ñộng xã hội làm cho những người
sản xuất phụ thuộc vào nhau, còn sự tách biệt tương ñối về mặt kinh tế giữa những
người sản xuất lại chia rẽ họ, làm cho họ ñộc lập với nhau. ðây là một mâu thuẫn.
Mâu thuẫn này ñược giải quyết thông qua trao ñổi, mua bán sản phẩm của nhau. ðó
là hai ñiều kiện cần và ñủ của sản xuất hàng hóa.
Cả hai ñiều kiện không ñược thiếu một ñiều nào, thiếu một trong hai ñiều kiện ñó sẽ
không có sản xuất hàng hóa.
Sản xuất hàng hóa là sản xuất ñể trao ñổi, mua bán. Theo chủ nghĩa Mac - Lenin
thì trong lịch sử loài tồn tại hai kiểu tổ chức kinh tế khác nhau là sản xuất tự cung,
tự cấp (tự túc, tự cấp) và sản xuất hàng hóa. Sản xuất tự cung, tự cấp là kiểu tổ chức
kinh tế trong ñó sản phẩm ñược sản xuất ra nhằm ñáp ứng nhu cầu tiêu dùng của
chính bản thân người sản xuất như sản xuất của người dân trong thời kỳ công xã
nguyên thủy, sản xuất của những người nông dân gia trưởng dưới chế ñộ phong
kiến Trong khi ñó, sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức kinh tế trong ñó sản phẩm
ñược sản xuất ra ñể bán chứ không phải là ñể ñáp ứng nhu cầu tiêu dùng của chính
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
11
người trực tiếp sản xuất ra nó, tức là ñể ñáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người khác,
thông qua việc trao ñổi, mua bán. Lao ñộng của người sản xuất hàng hóa vừa mang
tính tư nhân, vừa mang tính xã hội. Lao ñộng của người sản xuất hàng hóa mang
tính chất xã hội vì sản phẩm làm ra ñể cho xã hội, ñáp ứng nhu cầu của người khác
trong xã hội.
Có nhiều quan ñiểm khác nhau về hiệu quả. Khi nhận thức của con người
còn hạn chế, người ta thường quan niệm kết quả và hiệu quả là một. Sau này khi
nhận thức của con người phát triển cao hơn, người ta thấy rõ sự khác nhau giữa kết
quả và hiệu quả.
Theo trung tâm từ ñiển ngôn ngữ hiệu quả chính là kết quả như yêu cầu của
việc mang lại.
Kết quả hữu ích của một ñại lượng vật chất tạo ra do mục ñích của con
người, ñược biểu hiện bằng những chỉ tiêu cụ thể, xác ñịnh. Do tính chất mâu thuẫn
giữa ngồn tài nguyên hữu hạn với nhu cầu ngày càng tăng của con người mà người
ta phải xem xét kết quả ñược tao ra như thế nào? Chi phí bỏ ra ñể tạo ra kết quả ñó
là bao nhiêu? Có ñưa lại kết quả hữu ích hay không? Chính vì thế khi ñánh giá hoạt
ñộng sản xuất không chỉ dừng lại ở việc ñánh giá kết quả mà còn phải ñánh giá chất
lượng các hoạt ñộng sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm ñó. ðánh giá chất lượng
của hoạt ñộng sản xuất kinh doanh là nội dung ñánh giá hiệu quả.
Sử dụng ñất nông nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cơ cấu cây
trồng, vật nuôi là một trong những vấn ñề ñược quan tâm hiện nay của hầu hết các
nước trên thế giới. Nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, các nhà
hoạch ñịnh chính sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp mà còn là mong muốn của
các nhà nông – những người trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất nông nghiệp.
Căn cứ vào nhu cầu thị trường, thực hiện ña dạng hóa cây trồng vật nuôi trên
cơ sở lựa chọn các sản phẩm có ưu thế ở từng ñịa phương, từ ñó nghiên cứu áp dụng
công nghệ mới nhằm làm cho sản phẩm có tính cạnh tranh cao, là một trong những
ñiều tiên quyết ñể phát triển nền nông nghiệp hướng về xuất khẩu có tính ổn ñịnh và
bền vững.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
12
Ngày nay các nhà nghiên cứu cho rằng: việc xác ñịnh ñúng khái niệm, bản
chất của hiệu quả sử dụng ñất phải xuất phát từ luận ñiểm triết học của Mác và
những lý luận của lý thuyết hệ thống, nghĩa là hiệu quả phải ñược xem xét trên 3
mặt: Hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trường.
a) Phân loại hiệu quả
- Hiệu quả kinh tế là một phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới nền
sản xuất hàng hoá và với tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác. Vì thế
hiệu quả kinh tế phải ñáp ứng ñược 3 vấn ñề:
+ Một là, mọi hoạt ñộng của con người ñều tuân theo quy luật “tiết kiệm thời gian”
+ Hai là, hiệu quả kinh tế phải ñược xem xét trên quan ñiểm của lý luận hệ thống.
+ Ba là, hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của hoạt
ñộng kinh tế bằng quá trình tăng cường các nguồn lực sẵn có phục vụ cho lợi ích
của con người.
Hiệu quả kinh tế phải ñược tính bằng tổng giá trị trong một giai ñoạn, phải
trên mức bình quân của vùng, hiệu quả vốn ñầu tư phải lớn hơn lãi xuất tiền cho vay
vốn ngân hàng. Chất lượng sản phẩm phải ñạt tiêu chuẩn tiêu thụ trong, ngoài nước,
hệ thống phải giảm mức thấp nhất thiệt hại (rủi ro) do thiên tai, sâu bệnh
Hiệu quả kinh tế ñược hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả ñạt
ñược và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt ñộng sản xuất kinh doanh. Kết quả ñạt ñược
là phần giá trị thu ñược của sản phẩm ñầu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần giá trị của
các nguồn lực ñầu vào. Mối tương quan ñó cần xét cả về phần so sánh tuyệt ñối và
tương ñối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa 2 ñại lượng ñó.
Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong ñó sản xuất ñạt cả hiệu quả
kinh tế và hiệu quả phân bổ. ðiều ñó có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và giá trị ñều
tính ñến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp. Nếu ñạt ñược
một trong hai yếu tố hiệu quả kỹ thuật hay hiệu qủa nghiệp phân bổ mới có ñiều
kiện cần chứ chưa phải là ñiều kiện ñủ cho ñạt hiệu quả kinh tế. Chỉ khi nào việc sử
dụng nguồn lực ñạt cả chỉ tiêu hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ thì khi ñó mới
ñạt hiệu quả kinh tế.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
13
Từ những vấn ñề trên có thể kết luận rằng: bản chất của phạm trù kinh tế sử
dụng ñất là: với một diện tích ñất ñai nhất ñịnh sản xuất ra một khối lượng của cải
vật chất nhiều nhất với một lượng ñầu tư chi phí về vật chất và lao ñộng tiết kiệm
nhất nhằm ñáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội.
- Hiệu quả xã hội là mối tương quan so sánh giữa kết quả xét về mặt xã hội
và tổng chi phí bỏ ra. Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối quan hệ mật thiết
với nhau, chúng là tiền ñề của nhau và là một phạm trù thống nhất.
Hiệu quả xã hội trong sử dụng ñất hiện nay là phải thu hút ñược nhiều lao ñộng,
ñảm bảo ñời sống nhân dân, góp phần thúc ñẩy xã hội phát triển, nội lực và nguồn lực
của ñịa phương ñược phát huy; ñáp ứng nhu cầu của hộ nông dân về ăn, mặc, và nhu
cầu sống khác. Sử dụng ñất phù hợp với tập quán, nền văn hoá của ñịa phương thì việc
sử dụng ñó bền vững hơn, ngược lại sẽ không ñược người dân ủng hộ.
Theo Nguyễn Duy Tính (1995), hiệu quả về mặt xã hội sử dụng ñất nông
nghiệp chủ yếu ñược xác ñịnh bằng khả năng tạo việc làm trên một diện tích ñất
nông nghiệp.
-Hiệu quả môi trường ñược thể hiện ở chỗ: loại hình sử dụng ñất phải bảo vệ
ñược ñộ mầu mỡ của ñất ñai, ngăn chặn sự thoái hoá ñất, bảo vệ môi trường sinh
thái. ðộ che phủ tối thiểu phải ñạt ngưỡng an toàn sinh thái (>35%). ða dạng sinh
học biểu hiện qua thành phần loài [18].
Trong thực tế tác ñộng của môi trường diễn ra rất phức tạp và theo chiều
hướng khác nhau. Cây trồng ñược phát triển tốt khi phát triển phù hợp với ñặc tính,
tính chất của ñất. Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất dưới tác ñộng của các hoạt
ñộng sản xuất, quản lý của con người hệ thống cây trồng sẽ tạo nên những ảnh
hưởng rất khác nhau ñến môi trường.
Hiệu quả môi trường ñược phân theo nguyên nhân gây nên gồm: hiệu quả
hoá học môi trường, hiệu quả vật lý môi trường và hiệu quả sinh học môi trường.
Trong sản xuất nông nghiệp hiệu quả hoá học môi trường ñược ñánh giá
thông qua mức ñộ hoá học hoá trong nông nghiệp. ðó là việc sử dụng phân bón và
thuốc bảo vệ thực vật trong quá trình sản xuất cho cây trồng sinh trưởng tốt, cho
năng suất cao mà không gây ô nhiễm môi trường ñất.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
14
Hiệu quả sinh học môi trường ñược thể hiện qua mối tác ñộng qua lại giữa
cây trồng với ñất, giữa cây trồng với các loại dịch hại trong các loại hình sử dụng
ñất nhằm giảm thiểu việc sử dụng hoá chất trong nông nghiệp mà vẫn ñạt ñược mục
tiêu ñặt ra.
Hiệu quả vật lý môi trường ñược thể hiện thông qua việc lợi dụng tốt nhất tài
nguyên khí hậu như ánh sáng, nhiệt ñộ, nước mưa của các kiểu sử dụng ñất ñể ñạt
sản lượng cao và tiết kiệm chi phí ñầu vào.
b) Tiêu chuẩn ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
- ðối với nông nghiệp, tiêu chuẩn ñể ñánh giá là mức ñạt ñược các mục tiêu
kinh tế, xã hội, môi trường do xã hội ñặt ra. Cụ thể như tăng năng suất cây trồng,
vật nuôi, tăng chất lượng và tổng sản phẩm hướng tới thỏa mãn tốt nhu cầu nông
sản cho thị trường trong nước và tăng xuất khẩu, ñồng thời ñáp ứng yêu cầu về bảo
vệ hệ sinh thái nông nghiệp bền vững.
- Sử dụng ñất phải ñảm bảo cực tiểu hóa chi phí các yếu tố ñầu vào và theo
nguyên tắc tiết kiệm khi cần sản xuất ra một lượng nông sản nhất ñịnh.
Hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp có ảnh hưởng ñến hiệu quả sản xuất ngành
nông nghiệp, ñến hệ thống môi trường sinh thái nông nghiệp, ñến những người sống
bằng nông nghiệp. Vì vậy, ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất phải tuân theo quan ñiểm
sử dụng ñất bền vững hướng vào 3 tiêu chuẩn chung như sau: bền vững về mặt kinh
tế, bền vững về mặt xã hội, bền vững về mặt môi trường.
c) Hệ thống chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
- Nguyên tắc khi lựa chọn các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp.
Hệ thống chỉ tiêu phải có tính thống nhất, tính toàn diện và tính hệ thống.
Các chỉ tiêu có mối quan hệ hữu cơ với nhau, ñảm bảo tính so sánh có thang bậc.
ðể ñánh giá chính xác, toàn diện cần phải xác ñịnh chỉ tiêu chính, chỉ tiêu cơ
bản, biểu hiện mặt cốt yếu của hiệu quả theo quan ñiểm và tiêu chuẩn ñã chọn, các
chỉ tiêu bổ sung ñể hiệu chỉnh chỉ tiêu chính, làm cho nội dung kinh tế biểu hiện ñầy
ñủ hơn, cụ thể hơn.
Các chỉ tiêu phải phù hợp với ñặc ñiểm và trình ñộ phát triển nông nghiệp ở
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
15
nước ta, ñồng thời có khả năng so sánh quốc tế trong quan hệ ñối ngoại, nhất là
những sản phẩm có khả năng hướng tới xuất khẩu.
Hệ thống chỉ tiêu phải ñảm bảo tính thực tiễn và tính khoa học, phải có tác
dụng kích thích sản xuất phát triển.
- Chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
Xuất phát từ bản chất của hiệu quả là nói lên mối quan hệ giữa kết quả và chi
phí, mối quan hệ này có thể là quan hệ hiệu số hoặc quan hệ thương số nên dạng
tổng quát của hệ thống chỉ tiêu hiệu quả là:
H = K - C H = K/C
H = (K - C)/C H = (K
1
- K
0
)/(C
1
- C
0
)
Trong ñó, H : hiệu quả K : kết quả
C : chi phí 0 và 1 là chỉ số về thời gian
Tùy vào các hệ thống tính toán khác nhau mà các chỉ tiêu kết quả và hiệu quả
sẽ khác nhau. Hệ thống chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả kinh tế ñất nông nghiệp có những
sự khác nhau tùy vào từng hệ thống kinh tế.
- Lựa chọn hệ thống chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
* Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế trên 1 ha ñất nông nghiệp gồm:
+ Giá trị sản xuất (GTSX)
Là toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ ñược tạo ra trong một thời kỳ
nhất ñịnh, thường là 1 năm. GTSX chính là giá trị sản lượng trên một ñơn vị diện
tích ñất nông nghiệp.
+ Chi phí trung gian (CPTG)
Bao gồm toàn bộ chi phí vật chất thường xuyên bằng tiền mà chủ thể bỏ ra
ñể thuê và mua các yếu tố ñầu vào (trừ khấu hao tài sản cố ñịnh) và dịch vụ sử dụng
trong quá trình sản xuất.
+ Giá trị gia tăng (GTGT)
Giá trị gia tăng ñược tính theo công thức:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
16
GTGT = GTSX - CPTG
Trong nền kinh tế thị trường, người sản xuất rất quan tâm ñến GTGT, ñặc
biệt trong các quyết ñịnh ngắn hạn. Nó là kết quả của việc ñầu tư các chi phí vật
chất và lao ñộng sống của từng hộ và khả năng quản lý của người chủ hộ.
Hiệu quả kinh tế trên một ngày công lao ñộng:
Hiệu quả kinh tế trên một ngày lao ñộng thực chất là ñánh giá kết quả ñầu tư
lao ñộng sống cho từng kiểu sử dụng ñất hoặc từng cây trồng, làm cơ sở ñể so sánh
với chi phí cơ hội của từng lao ñộng, bao gồm: GTSX/công Lð và GTGT/công Lð.
Các chỉ tiêu ñược phân tích, ñánh giá ñịnh lượng bằng tiền theo thời giá hiện
hành và ñịnh tính ñược tính bằng mức ñộ cao, thấp. Các chỉ tiêu ñạt mức càng cao
thì hiệu quả kinh tế càng lớn.
* Hiệu quả xã hội
+ Trình ñộ dân trí, trình ñộ hiểu biết xã hội, khoa học, kỹ thuật: Kết quả của
quá trình sử dụng ñất phải ñưa lại những lợi ích như nâng cao trình ñộ dân trí và
những hiểu biết xã hội. Kiến thức, kinh nghiệm của người nông dân có thể ñược
trau dồi thông qua các hoạt ñộng như ñưa các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới vào sản
xuất hay sự nhạy bén ñối với thị trường khi sản xuất hàng hoá phát triển Ngoài ra,
khi ñạt ñược hiệu quả kinh tế, người dân có ñiều kiện học tập hay ñầu tư kiến thức
cho bản thân và con em mình.
+ ðảm bảo an toàn lương thực, gia tăng lợi ích của người nông dân: Sử dụng
ñất ñạt hiệu quả trước hết phải ñảm bảo ñược những nhu cầu về lương thực, thực
phẩm cho người dân. ðối với sản xuất nông nghiệp ở các nước ñang phát triển, ñảm
bảo lương thực ñược ñặt lên hàng ñầu. ðiều này có ý nghĩa quan trọng cả về mặt
thoả mãn các nhu cầu thiết yếu trong cuộc sống cho sự tồn tại và cả về mặt ổn ñịnh
chính trị, xã hội.
+ ðáp ứng ñược mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế của vùng: Mỗi vùng có
những ñiều kiện tự nhiên, xã hội khác nhau, có vai trò khác nhau trong sự nghiệp
phát triển chung. Nền kinh tế muốn phát triển thì các ngành, các vùng cần có những