BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
NGUYỄN THỊ THU HOÀI
GIẢI PHÁP ðÀO TẠO NGHỀ
NÔNG NGHIỆP CHO NÔNG DÂN TRÊN ðỊA BÀN
HUYỆN YÊN MÔ, TỈNH NINH BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ
HÀ NỘI, 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
NGUYỄN THỊ THU HOÀI
GIẢI PHÁP ðÀO TẠO NGHỀ
NÔNG NGHIỆP CHO NÔNG DÂN TRÊN ðỊA BÀN
HUYỆN YÊN MÔ, TỈNH NINH BÌNH
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ: 60.62.01.15
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN TẤT THẮNG
HÀ NỘI, 2013
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
i
LỜI CAM ðOAN
Tôi cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này
ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả
Nguyễn Thị Thu Hoài
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện ñề tài, tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ
của nhiều tập thể và cá nhân. Tôi xin ñược bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới
tất cả các tập thể và cá nhân ñã tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi trong quá trình học
tập và nghiên cứu.
Trước hết, với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi
lời cảm ơn tới thầy giáo - TS. Nguyễn Tất Thắng - người ñã trực tiếp hướng
dẫn, giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu, hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cám ơn các thầy giáo, cô giáo Bộ môn Kinh tế; các
thầy cô giáo Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn; Ban Quản lý ñào tạo sau
ñại học - Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi
mọi mặt trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh ñạo và cán bộ UBND huyện
Yên Mô, Trung tâm Dạy nghề huyện Yên Mô, Phòng Lao ñộng TB và XH,
Phòng Nông nghiệp và PTNT, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Hội Nông
dân, Trạm khuyến nông, Hội phụ nữ, ðoàn thanh niên thuộc UBND huyện
Yên Mô cùng bà con nông dân, các thành phần lao ñộng trên ñịa bàn Huyện
ñã tạo ñiều kiện và hỗ trợ tôi trong quá trình thu thập số liệu.
Cuối cùng, tôi xin trân trọng cảm ơn những người thân trong gia ñình
và bạn bè ñã giúp ñỡ, ñộng viên tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu ñể
hoàn thành luận văn này.
Hà Nội, ngày tháng năm 2013
Tác giả
Nguyễn Thị Thu Hoài
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
iii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt vi
Danh mục bảng vii
Danh mục biểu ñồ ix
Danh mục sơ ñồ ix
Danh mục hộp ix
1. ðẶT VẤN ðỀ 1
1.1 Tính cấp thiết của việc nghiên cứu ñề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 3
1.2.1 Mục tiêu chung 3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 3
1.3 Các câu hỏi nghiên cứu 3
1.4 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
1.4.1 ðối tượng nghiên cứu 3
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu 4
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ðÀO TẠO NGHỀ NÔNG
NGHIỆP CHO NÔNG DÂN 5
2.1 Cơ sở lý luận về ñào tạo nghề nông nghiệp cho nông dân 5
2.1.1 Khái niệm ñào tạo nghề nông nghiệp cho nông dân 5
2.1.2 Vai trò của ñào tạo nghề nông nghiệp cho nông dân 7
2.1.3 ðặc ñiểm ñào tạo nghề nông nghiệp cho nông dân 9
2.1.4 Nội dung ñào tạo nghề nông nghiệp cho nông dân 10
2.1.5 Những nhân tố ảnh hưởng ñến ñào tạo nghề nông nghiệp cho
nông dân trên ñịa bàn huyện Yên Mô 14
2.2 Cơ sở thực tiễn 20
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
iv
2.2.1 Kinh nghiệm các nước trên thế giới về ñào tạo nghề nông
nghiệp cho nông dân 20
2.2.2 Thực trạng ñào tạo nghề nông nghiệp cho nông dân ở Việt
Nam trong những năm qua 25
2.2.3 Bài học kinh nghiệm rút ra của các nước trên thế giới và một số
ñịa phương ở Việt Nam về ñào tạo nghề nông nghiệp cho nông dân 30
3. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 32
3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 32
3.1.1 ðặc ñiểm tự nhiên 32
3.1.2 ðặc ñiểm ñiều kiện kinh tế - xã hội 38
3.1.3 ðánh giá chung về thuận lợi, khó khăn 48
3.2 Phương pháp nghiên cứu 49
3.2.1 Phương pháp chọn ñiểm nghiên cứu 49
3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu và xử lý số liệu 50
3.2.3 Khung phân tích 53
3.2.4 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 54
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 56
4.1 Khái quát công tác ñào tạo nghề nông nghiệp cho nông dân trên ñịa
bàn huyện Yên Mô 56
4.2 Thực trạng công tác ñào tạo nghề nông nghiệp cho nông dân trên
ñịa bàn huyện Yên Mô 58
4.2.1 Chủ chương ñào tạo nghề nông nghiệp cho nông dân trên ñịa
bàn huyện Yên Mô 58
4.2.2 Nguồn lực cho công tác ñào tạo nghề nông nghiệp cho nông dân 61
4.2.3 Công tác tổ chức ñào tạo nghề nông nghiệp cho nông dân 66
4.2.4 Hình thức, mô hình ñào tạo nghề nông nghiệp cho nông dân 68
4.2.5 Quy mô ñào tạo nghề nông nghiệp cho nông dân 73
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
v
4.2.6 Hoạt ñộng ñào tạo nghề nông nghiệp cho nông dân trên ñịa
bàn huyện Yên Mô 74
4.2.7 Kết quả ñào tạo nghề nông nghiệp cho nông dân trên ñịa bàn
huyện Yên Mô 79
4.2.8 ðánh giá về công tác ñào tạo nghề nông nghiệp cho nông dân
ở huyện Yên Mô 85
4.3 Những nhân tố ảnh hưởng ñến công tác ñào tạo nghề nông nghiệp
cho nông dân trên ñịa bàn huyện Yên Mô 96
4.3.1 Chủ chương, chính sách 96
4.3.2 Nhu cầu học nghề nông nghiệp của nông dân 97
4.3.3 Giáo viên 99
4.3.4 Chương trình - giáo trình 100
4.3.5 Cơ sở vật chất, trang thiết bị 102
4.4 Các giải pháp thúc ñẩy công tác ñào tạo nghề nông nghiệp cho nông
dân trên ñịa bàn huyện Yên Mô 105
4.4.1 Quan ñiểm, ñịnh hướng ñào tạo nghề nông nghiệp cho nông dân 105
4.4.2 Một số giải pháp chủ yếu 112
5. KẾT LUẬN 131
5.1 Kết luận 131
5.2 Kiến nghị 133
TÀI LIỆU THAM KHẢO 135
PHỤ LỤC 138
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Diễn giải nội dung
BCH TW Ban chấp hành Trung ương
BVTV Bảo vệ thực vật
CðN Cao ñẳng nghề
CN - TTCN - XD Công nghiệp, Tiểu thủ công nghiệp, Xây dựng
CNH - HðH Công nghiệp hoá - hiện ñại hoá
ðTN ðào tạo nghề
ðVT ðơn vị tính
GTSX Giá trị sản xuất
HðND Hội ñồng nhân dân
HTX Hợp tác xã
KHCN Khoa học công nghệ
Lð Lao ñộng
LðNT Lao ñộng nông thôn
NLTS Nông lâm thuỷ sản
NSNN Ngân sách nhà nước
PTNT Phát triển nông thôn
SCN Sơ cấp nghề
SL Số lượng
SXKD Sản xuất kinh doanh
TB và XH Thương binh và xã hội
TCN Trung cấp nghề
TM - DV - DL Thương mại, Dịch vụ, Du lịch
TTKN Trung tâm Khuyến nông
UBND Ủy ban nhân dân
XDNTM Xây dựng nông thôn mới
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
vii
DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
3.1 Tình hình sử dụng ñất ñai huyện Yên Mô giai ñoạn 2010 - 2012 35
3.2 Tình hình dân số và lao ñộng huyện Yên Mô giai ñoạn 2010 - 2012 37
3.3 Cơ cấu kinh tế của huyện Yên Mô từ năm 2010 - 2012 43
3.4 Giá trị sản xuất nông nghiệp từ 2010-2012 45
3.5 ðiểm nghiên cứu và ñối tượng ñiều tra 51
4.1 Các văn bản liên quan ñến công tác ñào tạo nghề nông nghiệp cho
nông dân 58
4.2 Cán bộ, giáo viên của Trung tâm Dạy nghề huyện Yên Mô 62
4.3 Tình hình cơ sở vật chất của Trung tâm Dạy nghề huyện Yên Mô 64
4.4 Nguồn kinh phí ñầu tư ñào tạo nghề nông nghiệp cho nông dân trên
ñịa bàn huyện Yên Mô giai ñoạn 2010 - 2012 65
4.5 Hình thức ñào tạo nghề nông nghiệp cho nông dân trên ñịa bàn huyện
Yên Mô 69
4.6 Kết quả thực hiện mô hình dạy nghề nông nghiệp cho nông dân trên
ñịa bàn huyện Yên Mô năm 2012 71
4.7 Các nghề và số lượng nông dân ñược ñào tạo nghề trên ñịa bàn
huyện Yên Mô năm 2012 73
4.8 Danh mục mô ñun ñào tạo các nghề nông nghiệp 77
4.9 Kết quả học nghề nông nghiệp trên ñịa bàn huyện Yên Mô giai ñoạn
2010 - 2012 79
4.10 Kết quả tập huấn KHKT do Hội Nông dân tổ chức 81
4.11 Kết quả tập huấn KHKT do Trạm khuyến nông tổ chức 82
4.12 Kết quả ñào tạo tập huấn KHKT do Hội phụ nữ tổ chức 83
4.13 Tham gia, phối hợp trong công tác ñào tạo nghề cho nông dân trên
ñịa bàn huyện Yên Mô 84
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
viii
4.14 ðánh giá của người nông dân về học nghề ngắn hạn trên ñịa bàn
huyện Yên Mô 86
4.15 Nhu cầu học nghề của các ñối tượng ñiều tra trên ñịa bàn huyện Yên
Mô giai ñoạn 2010 - 2012 98
4.16 Chương trình khung ñào tạo nghề nông nghiệp trình ñộ sơ cấp cho
nông dân trên ñịa bàn huyện Yên Mô 101
4.17 Cơ sở vật chất của ñịa phương phục vụ ñào tạo nghề nông nghiệp cho
nông dân trên ñịa bàn huyện Yên Mô 103
4.18 Kinh phí ñào tạo nghề nông nghiệp cho nông dân trên ñịa bàn huyện
Yên Mô năm 2012 104
4.19 Dự báo nhu cầu học nghề nông nghiệp của nông dân trên ñịa bàn
huyện Yên Mô năm 2013 108
4.20 Dự báo số lượng nông dân ñược ñào tạo nghề nông nghiệp trên ñịa
bàn huyện Yên Mô giai ñoạn 2013 - 2015 109
4.21 Dự kiến nguồn kinh phí ñầu tư ñào tạo nghề nông nghiệp cho nông
dân trên ñịa bàn huyện Yên Mô giai ñoạn 2013 - 2020 110
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
ix
DANH MỤC BIỂU ðỒ
STT Tên biểu ñồ Trang
3.1 Tình hình sử dụng ñất của huyện Yên Mô năm 2012 36
3.2 Cơ cấu lao ñộng theo ngành kinh tế huyện Yên Mô giai ñoạn 2010 - 2012 38
3.3 Cơ cấu kinh tế của huyện Yên Mô năm 2012 43
3.4 Giá trị sản xuất nông nghiệp từ năm 2010 - 2012 45
4.1 Kết quả học tập của học viên 87
4.2 Khả năng áp dụng những kiến thức ñã học vào thực tế 88
DANH MỤC SƠ ðỒ
STT Tên sơ ñồ Trang
3.1 Khung phân tích ñào tạo nghề nông nghiệp cho nông dân trên ñịa bàn
huyện Yên Mô 53
4.1 Hệ thống tổ chức và quản lý ñào tạo nghề nông nghiệp cho nông dân
ở huyện Yên Mô 66
DANH MỤC HỘP
STT Tên hộp Trang
4.1 Khó khăn về việc thiếu giáo viên dạy nghề nông nghiệp 63
4.2 Khó khăn trong công tác tổ chức ñào tạo nghề cho nông dân 68
4.3 Áp dụng kiến thức ñã học vào sản xuất thực tế tại gia ñình 89
4.4 Thiếu sự kiểm tra giám sát của chính quyền ñịa phương 89
4.5 Cần thường xuyên ñược trợ giúp về vốn, kỹ thuật và kiến thức 90
4.6 Khó khăn của giáo viên dạy nghề 91
4.7 Khó khăn trong việc tổ chức sản xuất 92
4.8 ðộ tuổi, số lần học nghề quy ñịnh ñào tạo nghề nông nghiệp 97
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
1
1. ðẶT VẤN ðỀ
1.1 Tính cấp thiết của việc nghiên cứu ñề tài
Nông nghiệp, nông dân và nông thôn có vai trò, vị trí ñặc biệt quan
trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của nước ta. Một trong
những giải pháp có tính ñột phá thực hiện ñược mục tiêu ñưa Việt Nam trở
thành một nước công nghiệp theo hướng hiện ñại vào năm 2020 là phát triển,
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nông thôn, trong ñó có nhân lực qua ñào
tạo nghề và chính sách bảo ñảm việc làm cho nông dân. Bởi vì không thể có
một nông thôn mới, một nước nền nông nghiệp hiện ñại khi hàng triệu lao
ñộng nông nghiệp, hàng triệu người nông dân không có tay nghề vững vàng.
ðào tạo nghề cho lao ñộng nông thôn nói chung, ñào tạo nghề nông nghiệp
cho nông dân nói riêng là một chủ trương ñúng ñắn của ðảng và Nhà nước, là
cơ sở hành lang pháp lý khẳng ñịnh vị trí quan trọng trong quá trình phát triển
nông nghiệp, nông dân và nông thôn.
Yên Mô là một huyện thuần nông thuộc vùng chiêm trũng của tỉnh
Ninh Bình, với hơn 90% số dân sống bằng nghề nông nghiệp, trên 60% số
dân trong ñộ tuổi lao ñộng, tỷ lệ lao ñộng qua ñào tạo nghề chiếm 38% tổng
số người trong ñộ tuổi lao ñộng, tuy nhiên số lao ñộng trong lĩnh vực nông
nghiệp chưa ñược ñào tạo nghề còn khá cao. Xác ñịnh công tác ñào tạo nghề
là mục tiêu chiến lược ñể hoàn thành nhiệm vụ xóa ñói giảm nghèo, tiến tới
công nghiệp hoá - hiện ñại hoá trong nông nghiệp nông thôn, thời gian qua,
huyện Yên Mô ñã mở các lớp ñào tạo nghề nông nghiệp cho nông dân với các
khóa ñào tạo ngắn hạn, các buổi tập huấn, tọa ñàm trao ñổi kiến thức trong
lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản theo nhu cầu của người dân gắn với
chương trình xây dựng nông thôn mới.
Bên cạnh những kết quả ñạt ñược thì ñào tạo nghề nông nghiệp cho
nông dân của Việt Nam, cụ thể ñào tạo nghề nông nghiệp cho nông dân của
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
2
huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình cũng còn nhiều tồn tại và hạn chế ñó là: Chính
sách ñầu tư cho cơ sở dạy nghề chưa thực hiện ñầy ñủ; sự phối hợp giữa các
sở, ngành, ñịa phương chưa sâu sát; quy mô và ngành nghề ñào tạo cho nông
dân còn khiêm tốn; cán bộ quản lý, giáo viên dạy nghề thiếu và hạn chế năng
lực chuyên môn; nhiều nông dân học nghề còn mang tính hình thức, học chưa
ñúng nghề Vì vậy, làm thế nào ñể thực hiện tốt công tác ñào tạo nghề nông
nghiệp cho nông dân ở huyện Yên Mô là câu hỏi cần ñược trả lời. ðây cũng
là ñòi hỏi cấp thiết của các Bộ ngành, ðảng bộ, UBND, các ban ngành của
tỉnh Ninh Bình, huyện Yên Mô, các nhà nghiên cứu cần quan tâm giải quyết.
Từ trước ñến giờ ñã có nhiều nghiên cứu liên quan ñến công tác ñào tạo
nghề cho nông dân. Văn Chúc (2005) [8] ñã chỉ ra một số vấn ñề lý luận về
ñào tạo nghề cho nông dân. Một số các nhà nghiên cứu như Nguyễn Tiến
Dũng (2011) [10], Nguyễn Hữu Mai (2005) [13], Mạc Văn Tiến (2012) [24]
ñã nghiên cứu, phân tích về một số nội dung cụ thể các hoạt ñộng ñào tạo
nghề cho nông dân ở trên thế giới và Việt Nam. Bên cạnh ñó, cũng ñã có
những nghiên cứu về giải pháp ñào tạo nghề cho nông dân như của Nguyễn
Viết Bình (2010) [6], Nguyễn Tử Hoài Sơn (2011) [20], ðặng Kim Sơn
(2008) [21]… Tóm lại, hầu hết các nghiên cứu ñều mới chỉ tập trung vào làm
rõ một số vấn ñề lý luận về ñào tạo nghề cho nông dân, những vấn ñề cụ thể
về giải pháp cho thực hiện công tác ñào tạo nghề ở một số nơi trong và ngoài
nước, mà chưa nghiên cứu nào ñề cập, phân tích, trả lời câu hỏi làm thế nào
ñể thực hiện tốt công tác ñào tạo nghề ở huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình, qua
ñó nhằm nâng cao vai trò trong công tác ñào tạo nghề nông nghiệp cho nông
dân huyện Yên Mô.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài:
"Giải pháp ñào tạo nghề nông nghiệp cho nông dân trên ñịa bàn huyện
Yên Mô, tỉnh Ninh Bình”.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
3
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích, ñánh giá thực trạng ñào tạo nghề nông nghiệp cho
nông dân trên ñịa bàn huyện Yên Mô, nghiên cứu ñề xuất ñịnh hướng và giải
pháp chủ yếu nhằm thực hiện tốt hơn công tác ñào tạo nghề nông nghiệp cho
nông dân ở huyện trong những năm tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sơ lý luận và thực tiễn công tác ñào tạo nghề nông
nghiệp cho nông dân.
- Phân tích, ñánh giá thực trạng và chỉ ra những nhân tố ảnh hưởng ñến
công tác ñào tạo nghề nông nghiệp cho nông dân ở huyện Yên Mô.
- ðề xuất một số giải pháp nhằm thực hiện tốt công tác ñào tạo nghề
nông nghiệp cho nông dân trên ñịa bàn huyện Yên Mô trong những năm tới.
1.3 Các câu hỏi nghiên cứu
- Lý luận về công tác ñào tạo nghề nông nghiệp cho nông dân bao gồm
những nội dung gì? Thực tiễn ñào tạo nghề nông nghiệp cho nông dân nói lên
ñiều gì? Bài học kinh nghiệm rút ra trên ñịa bàn huyện Yên Mô như thế nào?
- Thực trạng ñào tạo nghề nông nghiệp cho nông dân trên ñịa bàn
huyện Yên Mô ñã và ñang diễn ra như thế nào?
- Nhân tố nào ảnh hưởng ñến công tác ñào tạo nghề cho nông dân?
- Có những giải pháp nào ñể thực hiện tốt công tác ñào tạo nghề nông
nghiệp cho nông dân trong những năm tới?
1.4 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 ðối tượng nghiên cứu
- ðối tượng nghiên cứu: Thực trạng ñào tạo nghề nông nghiệp cho
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
4
nông dân; nhân tố ảnh hưởng ñến công tác ñào tạo nghề cho nông dân; giải
pháp thực hiện tốt công tác ñào tạo nghề nông nghiệp cho nông dân.
ðể làm rõ ñối tượng nghiên cứu, chúng tôi tiến hành khảo sát các ñối
tượng, ñó là:
- ðối tượng khảo sát: Hộ nông dân, giáo viên cơ sở ñào tạo nghề, cán
bộ chuyên môn quản lý ñào tạo nghề nông nghiệp cho nông dân.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung:
+ Phân tích, ñánh giá thực trạng và chỉ ra những nhân tố ảnh hưởng ñến
công tác ñào tạo nghề nông nghiệp cho nông dân ở huyện Yên Mô.
+ ðề xuất một số giải pháp nhằm thực hiện tốt công tác ñào tạo nghề
nông nghiệp cho nông dân trên ñịa bàn huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình trong
những năm tới.
- Về không gian: Nghiên cứu ñược thực hiện trên phạm vi huyện Yên
Mô, tỉnh Ninh Bình.
- Về thời gian:
+ Thời gian nghiên cứu: Tài liệu ñược thu thập từ năm 2010 - 2012;
Số liệu thứ cấp: Thu thập các số liệu, báo cáo từ năm 2010 - 2012 làm
kết quả nghiên cứu, ñưa ra giải pháp cho nghiên cứu giai ñoạn 2013-2020;
Số liệu sơ cấp: Nghiên cứu, khảo sát, tổng hợp, phân tích thực trạng
công tác ñào tạo nghề nông nghiệp cho nông dân trên ñịa bàn Huyện;
+ Thời gian thực hiện ñề tài: Từ tháng 2/2013 ñến tháng 10/2013.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
5
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ðÀO TẠO NGHỀ
NÔNG NGHIỆP CHO NÔNG DÂN
2.1 Cơ sở lý luận về ñào tạo nghề nông nghiệp cho nông dân
2.1.1 Khái niệm ñào tạo nghề nông nghiệp cho nông dân
2.1.1.1 Khái niệm về nông dân
Theo từ ñiển Tiếng Việt, nông dân là “những người sống bằng nghề
làm ruộng”.
Theo GS.TS. ðỗ Kim Chung (2010), nông dân là những người dân
sống ở nông thôn làm các hoạt ñộng công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ
khác nhau tùy theo khả năng và lợi thế so sánh của họ.
Như vậy, nông dân là những người sống ở khu vực nông thôn, tham gia
vào sản xuất nông nông nghiệp ñồng thời cũng tham gia vào các hoạt ñộng
khác như sản xuất tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề nông thôn và dịch vụ.
Nông dân sống chủ yếu bằng ruộng vườn, sau ñó ñến các ngành nghề mà tư
liệu sản xuất chính là ñất ñai.
Người nông dân là chủ thể của quá trình phát triển nông nghiệp, nông
thôn. ðể có ñược nền nông nghiệp hiện ñại, phải có lực lượng lao ñộng tại
nông thôn có kiến thức, kỹ năng phù hợp với yêu cầu phát triển nông thôn
mới. Người nông dân nước ta cần cù, chịu khó, sẵn sàng tiếp thu kiến thức
mới ñể cải tạo thiên nhiên, giúp ích cho hoạt ñộng nông nghiệp của mình. Tuy
nhiên, một trong những nhược ñiểm của nông dân trong giai ñoạn hiện nay là
làm việc manh mún. Bên cạnh ñó, do tập quán làm việc theo cảm tính dẫn ñến
người nông dân không có ñịnh hướng phát triển hoạt ñộng nông nghiệp rõ
ràng nếu như không có sự tư vấn chi tiết của các cơ quan chuyên môn, của
những người có kinh nghiệm.
ðã có hiện tượng người nông dân không có hứng thú sản xuất trên
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
6
mảnh ñất của mình do diện tích ñất canh tác nhỏ, năng suất lao ñộng thấp
hoặc sự ñầu tư của họ không ñúng hướng, dẫn ñến việc khủng hoảng thừa như
giai ñoạn vừa qua ñối với cây ñiều, cây mía, thậm chí ñối với cả cây cà-phê.
Với thời gian nông nhàn lớn làm cho người nông dân có xu hướng thoát ly
khỏi ñịa bàn nông thôn lên thành thị kiếm việc làm, càng làm cho hoạt ñộng
canh tác trên mảnh ñất của họ kém hiệu quả. Một số ñịa phương không còn
thanh niên tại làng xã dẫn ñến việc làm nông chỉ còn lao ñộng nữ hoặc thậm
chí thuê người làm ruộng.
Với ñặc ñiểm của nông dân như hiện nay ñòi hỏi người nông dân phải
thay ñổi hoạt ñộng sản xuất của mình theo 3 hướng: Tiếp tục làm việc trong
lĩnh vực nông nghiệp với việc áp dụng công nghệ kỹ thuật mới ñể nâng cao
năng suất lao ñộng; chuyển dịch sang làm việc trong lĩnh vực phi nông nghiệp
tại chỗ ở (ly nông bất ly hương); chuyển dịch sang làm việc trong lĩnh vực
công nghiệp, dịch vụ tại ñịa phương khác.
Chính ñặc ñiểm của người nông dân như trên làm cho vai trò của ñào
tạo nghề càng trở nên quan trọng, quyết ñịnh sự thành công của việc hiện ñại
hóa nông nghiệp, nông thôn nói chung và trong công cuộc xây dựng nông
thôn mới nói riêng. [15].
2.1.1.2 Khái niệm về ñào tạo nghề
ðào tạo là quá trình hoạt ñộng có mục ñích, có tổ chức nhằm truyền ñạt
các kiến thức, kỹ năng và kỹ xảo trong lý thuyết và thực tiễn, tạo ra năng lực
ñể thực hiện thành công một hoạt ñộng nghề nghiệp hoặc xã hội cần thiết ở
hiện tại và trong tương lai.
ðào tạo nghề là những hoạt ñộng ñào tạo nhằm mục ñích nâng cao tay
nghề, kỹ năng, kỹ xảo trong lý thuyết và thực tiễn của mỗi cá nhân ñối với
công việc hiện tại và trong tương lai.
ðào tạo nghề bao gồm hai quá trình có quan hệ hữu cơ với nhau. ðó là:
Dạy nghề và học nghề:
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
7
Dạy nghề: Là quá trình giảng viên truyền bá những kiến thức về lý
thuyết và thực hành ñể các học viên có ñược một trình ñộ, kỹ năng, kỹ xảo, sự
khéo léo, thành thục nhất ñịnh về nghề nghiệp.
Học nghề: Là quá trình tiếp thu những kiến thức về lý thuyết và thực
hành của người lao ñộng ñể ñạt ñược một trình ñộ nghề nghiệp nhất ñịnh. [8].
2.1.1.3 Khái niệm ñào tạo nghề nông nghiệp cho nông dân
ðào tạo nghề nông nghiệp là dạy cho nông dân những kiến thức và kỹ
năng hiểu biết các lĩnh vực sản xuất nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi,
thủy sản…
ðào tạo nghề nông nghiệp là những hoạt ñộng nhằm mục ñích nâng cao
tay nghề, hiểu biết về kiến thức, thông tin thị trường, giá cả của người nông
dân ñối với ngành nông nghiệp ñáp ứng công việc hiện tại và trong tương lai.
Như vậy, ñào tạo nghề nông nghiệp cho nông dân là những hoạt ñộng
ñào tạo cho người nông dân về lĩnh vực sản xuất nông nghiệp như: Trồng
trọt, chăn nuôi, thuỷ sản với mục ñích nâng cao tay nghề, kỹ năng về sản xuất
nông nghiệp, chế biến, tiêu thụ nông sản… ñáp ứng công việc hiện tại và
trong tương lai.
2.1.2 Vai trò của ñào tạo nghề nông nghiệp cho nông dân
ðào tạo nghề nông nghiệp cho nông dân có vai trò ý nghĩa quan trọng,
là nhiệm vụ ưu tiên xuyên suốt trong mọi chương trình phát triển kinh tế - xã
hội của ñất nước, ñào tạo cho người nông dân có kiến thức và kỹ năng ñể thực
hành sản xuất nông nghiệp hiện ñại, ñược thể hiện như sau:
Giúp cho người nông dân có việc làm ổn ñịnh, ñặc biệt là những vùng
chuyển ñổi mục ñích sử dụng ñất nông nghiệp sang công nghiệp, dịch vụ. Bởi
thực tế, khi chuyển ñổi mục ñích sử dụng ñất nông nghiệp, nhiều thách thức,
khó khăn ñặt lên vai người nông dân, cần có việc làm ổn ñịnh ñể ñảm bảo
cuộc sống gia ñình.
Giúp cho người nông dân thoát nghèo, làm giàu chính tại ñịa phương.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
8
ðại bộ phận nông dân còn nghèo, sản xuất nhỏ lẻ do thiếu vốn, sự hiểu biết,
ứng dụng khoa học kỹ thuật còn hạn chế. Mặt khác họ lại không có thói quen
hợp tác sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nên càng khó ñưa sản phẩm ra thị trường.
Giúp nông dân gắn bó với sản xuất nông nghiệp. Thực tế hiện nay sản
xuất nông nghiệp hiệu quả thấp lại gặp nhiều rủi ro cả về ñiều kiện tự nhiên
và thị trường nên nhiều người ñã không mặn mà với sản xuất nông nghiệp.
Bởi vậy muốn người dân gắn bó với sản xuất nông nghiệp thì rất cần phải
ñược ñào tạo nghề.
Giúp nâng cao chất lượng lao ñộng nông thôn. Hiện nay hầu hết nông
dân, nhất là các chủ hộ, còn nhiều hạn chế về kiến thức và kỹ năng nghề
nghiệp, hoạt ñộng lao ñộng sản xuất chủ yếu vẫn thông qua kinh nghiệm, kỹ
thuật canh tác còn lạc hậu, chậm ñổi mới nên năng suất thấp, giá trị các sản
phẩm hàng hóa chưa tương xứng với thời gian và chi phí lao ñộng. Chất
lượng lao ñộng nông thôn thấp ñã làm cho thu nhập của người lao ñộng
không thể tăng nhanh; gây ra khoảng cách giàu nghèo giữa thành thị và nông
thôn ngày càng tăng. Bởi vậy rất cần ñào tạo nghề cho nông dân có như vậy
mới nâng cao chất lượng lao ñộng khu vực nông thôn.
ðào tạo nghề nông nghiệp cho nông dân sẽ ñáp ứng nhu cầu học tập,
phát triển tri thức của người nông dân. Sau ñào tạo nghề người nông dân sẽ
ñược trang bị những kiến thức cơ bản về kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi, thủy
sản, cách phòng trừ các loại dịch bệnh trên cây trồng, con nuôi thường xảy ra
ở ñịa phương, những kiến thức về giá cả, thông tin thị trường… [13].
ðào tạo nghề nông nghiệp cho nông dân ñảm bảo an sinh xã hội ở ñịa
phương. Khi ngành nông nghiệp ñã có những bước phát triển ñáng kể, chúng
ta càng phải quan tâm ñến việc ñào tạo nghề, trang bị kỹ năng, kỹ thuật cho
người nông dân. Nỗ lực này không chỉ giảm bớt sự vất vả cho người nông dân
mà còn ñáp ứng nhu cầu cấp thiết cho sự phát triển của ngành nông nghiệp
nói riêng và xã hội nói chung. [24].
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
9
2.1.3 ðặc ñiểm ñào tạo nghề nông nghiệp cho nông dân
Thứ nhất, ñào tạo nghề nông nghiệp cho nông dân gắn với ñặc ñiểm
của người nông dân.
Về ưu ñiểm: Người nông dân có ñức tính chịu khó, cần cù lao ñộng.
ñây là một ñặc ñiểm rất tích cực của người nông dân. Người nông dân có
nhiều kinh nghiệm thực tế trong lao ñộng sản xuất, gắn bó, tiếp cận với nghề
nông nghiệp từ nhỏ nên ñược thừa hưởng những kinh nghiệm từ những thế hệ
trước truyền lại. Mặt khác, người nông dân ham học hỏi do luôn tồn tại một
khoảng cách nhất ñịnh giữa thành thị và nông thôn về mọi mặt, theo bản năng
người nông dân luôn có mong muốn vươn lên và ñó là ñộng lực làm cho nông
dân mong muốn có thêm kiến thức ñể tiến gần ñến mức sống, trình ñộ của
khu vực thành thị. Bên cạnh ñó, người nông dân biết sắp xếp công việc một
cách hợp lý, sử dụng có hiệu quả các yếu tố ñầu vào ñể tạo ra sản phẩm ñáp
ứng yêu cầu về số lượng và chất lượng; biết tuân thủ những nội quy lao ñộng,
thực hiện có hiệu quả công việc; ứng xử tốt ñối với những người lao ñộng
trong cùng một tổ chức (doanh nghiệp, hợp tác xã…) và giữa những người lao
ñộng trong toàn xã hội.
Về nhược ñiểm: Do trình ñộ nhận thức văn hóa, khoa học kỹ thuật, tiếp
cận thị trường của người nông dân còn thấp, hơn nữa, người nông dân còn
mang nặng tư tưởng và tâm lý tiểu nông, sản xuất nhỏ, ngại thay ñổi, thường
bảo thủ và thiếu năng ñộng nên ñã ảnh hưởng ñến khả năng tự tạo việc làm,
mức sống, năng suất lao ñộng.
ðể thực hiện tốt hơn công tác ñào tạo nghề nông nghiệp cho nông dân
thì cần phải phát huy, tận dụng những ưu ñiểm và hạn chế, khắc phục những
nhược ñiểm của người nông dân.
Thứ hai, ñào tạo nghề nông nghiệp cho nông dân gắn với ñặc ñiểm
nghề ngành nghề ñào tạo da dạng.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
10
Ngoài 101 nghề nông nghiệp trình ñộ sơ cấp ñã ñược Bộ Nông nghiệp
& PTNT ban hành từ năm 2010-2012, hiện nay vẫn còn hàng trăm nghề nông
nghiệp khác chưa ñược ñưa chính thức vào hệ thống chương trình ñào tạo
nghề; số nghề này giúp cho người nông dân có thể tìm cho mình cơ hội mưu
sinh. Người nông dân có nhiều thuận lợi trong việc nâng cao trình ñộ nghề
nông nghiệp ñược ñào tạo bởi vì họ ñã có nhiều kinh nghiệm thực tế qua lao
ñộng sản xuất. [5].
Thứ ba, ñào tạo nghề nông nghiệp cho nông dân gắn với ñiều kiện, ñặc
ñiểm kinh tế, chính trị - xã hội của ñịa phương.
Trong quá trình ñào tạo nghề nông nghiệp cho nông dân, ñịa phương có
ñiều kiện tự nhiên thuận lợi, kinh tế ổn ñịnh và phát triển, tình hình chính trị -
xã hội luôn luôn ñảm bảo sẽ là tiền ñề thuận lợi cho việc nâng cao chất lượng
ñào tạo nghề nông nghiệp cho nông dân khi triển khai ñào tạo những nghề
nông nghiệp ở ñịa phương ñó.
2.1.4 Nội dung ñào tạo nghề nông nghiệp cho nông dân
2.1.4.1 Chủ trương chính sách về ñào tạo nghề nông nghiệp cho nông dân
Chủ trương, chính sách của ðảng và Nhà nước trong công tác ñào tạo
nghề là một trong những yếu tố quan trọng tác ñộng ñến việc khai thác nguồn
tài chính ñầu tư cho ñào tạo nghề; khuyến khích và thúc ñẩy phát triển công
tác ñào tạo nghề. Tư tưởng bao trùm của các chủ trương, ñề án của ðảng và
Nhà nước về ñào tạo nghề cho nông dân là góp phần tạo ra lực lượng sản xuất
hiện ñại trong nông nghiệp, tạo ra những lao ñộng có kiến thức, có kỹ năng
sản xuất hiện ñại, có khả năng thích ứng với sự cạnh tranh quốc tế trong sản
xuất nông nghiệp.
Thông qua các văn bản về chủ trương chính sách ñào tạo nghề nông
nghiệp cho nông dân của Chính phủ cùng với sự hướng dẫn chỉ ñạo trực tiếp
từ các ngành chuyên môn như ngành Nông nghiệp và PTNT, ngành Lao ñộng
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
11
TB và XH, ñịa phương sẽ xây dựng và quán triệt sâu rộng tới các cấp ban
ngành và phổ biến rộng rãi tới toàn thể bà con nông dân.
Chính sách ñào tạo nghề nông nghiệp cho nông dân chú trọng tuyên
truyền ý thức và kiến thức cho bà con ñể có thể bắt kịp với nhịp ñộ ñô thị hóa
quá nhanh như hiện nay.
2.1.4.2 Nguồn lực phục vụ công tác ñào tạo nghề nông nghiệp cho nông dân
Nguồn lực phục vụ công tác ñào tạo nghề nông nghiệp cho nông dân
bao gồm ñội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên dạy nghề; cơ sở vật chất kỹ thuật,
trang thiết bị phục vụ ñào tạo nghề; kinh phí phục vụ công tác ñào tạo nghề
nông nghiệp cho nông dân.
2.1.4.3 Tổ chức thực hiện ñào tạo nghề nông nghiệp cho nông dân
Tổ chức thực hiện tạo nghề nông nghiệp cho nông dân bao gồm các
công việc như tuyên tuyền tư vấn học nghề cho nông dân; khảo sát nhu cầu
học nghề nông nghiệp; tổ chức các lớp ñào tạo nghề nông nghiệp cho nông
dân trên ñịa bàn.
2.1.4.4 Hình thức, mô hình ñào tạo nghề nông nghiệp cho nông dân
*) Hình thức ñào tạo nghề cho nông dân
Các nghề nông nghiệp ñược tổ chức ñào tạo cho nông dân ñược tiến
hành theo hai hình thức:
Thứ nhất, là mở các lớp ñào tạo nghề ngắn hạn (trong thời gian 3
tháng) lớp học ñược tổ chức quy củ ngay tại ñịa phương, nơi người nông dân
có nhu cầu học nghề nông nghiệp. Sau khóa học học viên ñược cấp chứng chỉ
tốt nghiệp. Số lượng từ 30 - 35 người/lớp. Với lớp học tổ chức như vậy, mục
ñích ñề ra là ñào tạo những kiến thức và kỹ năng ñể nông dân áp dụng ngay
vào thực tế sản xuất của họ.
Thứ hai, là tổ chức tập huấn, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật, toạ
ñàm trao ñổi phổ biến kiến thức khoa học kỹ thuật cho nông dân. Số lượng từ
70-120 người.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
12
*) Mô hình ñào tạo nghề cho nông dân
- Các nghề ñược lựa chọn ñào tạo phù hợp công việc của người nông
dân ñang làm với quy hoạch phát triển nông nghiệp của ñịa phương và dự
ñịnh sản xuất của người nông dân sau khi học.
- ðối tượng học nghề là lao ñộng ñang sản xuất từng loại cây trồng, vật
nuôi hoặc lao ñộng có nhu cầu và ñiều kiện trồng cây mới, nuôi con mới có
hiệu quả hơn.
- Chương trình, tài liệu dạy nghề do cơ sở ñào tạo biên soạn.
- Người dạy là cán bộ kỹ thuật của các doanh nghiệp hoạt ñộng trong
lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản; các chuyên gia, nhà khoa học của các
Trường Cao ñẳng nghề, Trung cấp nghề, Trung tâm Dạy nghề, các cơ sở ñào
tạo khác, các cán bộ Trạm khuyến nông, nông dân sản xuất giỏi…
- Thời gian học theo chu trình phát triển của cây, con và thực hành tại
nơi sản xuất (trên cánh ñồng hoặc ao, chuồng, trại ). Phần học lý thuyết
ñược tổ chức tại Trung tâm học tập cộng ñồng, trụ sở UBND xã, thôn, bản,
ñôi khi là tại nhà của học viên.
- Kết quả ñào tạo: ðào tạo những kiến thức và kỹ năng nghề nông
nghiệp cho nông dân giúp họ biết áp dụng kiến thức ñã học vào thực tế, góp
phần ổn ñịnh cuộc sống, tăng thu nhập cho bản thân và gia ñình. [2].
2.1.4.5 Quy mô ñào tạo nghề nông nghiệp cho nông dân
Quy mô ñào tạo nghề nông nghiệp cho nông dân là số lượng nông dân
ñược ñào tạo thông qua các lớp ñào tạo nghề do cơ sở ñào tạo nghề tổ chức
thực hiện ở ñịa phương.
2.1.4.6 Hoạt ñộng ñào tạo nghề nông nghiệp cho nông dân
Hoạt ñộng ñào tạo nghề nông nghiệp cho nông dân là hoạt ñộng dạy và
học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng, thái ñộ nghề nghiệp cần thiết cho nông
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
13
dân ñể nông dân có thể tìm ñược việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn
thành khoá học.
Hoạt ñộng ñào tạo nghề nông nghiệp cho nông dân bao gồm các hoạt
ñộng tuyên truyền, tư vấn học nghề và việc làm cho nông dân; ñiều tra, khảo
sát và dự báo nhu cầu dạy nghề nông nghiệp cho nông dân; phát triển ñội ngũ
giáo viên, người dạy nghề; hỗ trợ nông dân học nghề nông nghiệp; kiểm tra,
giám sát tình hình thực hiện ñào tạo nghề nông nghiệp.
2.1.4.7 Kết quả ñào tạo nghề nông nghiệp cho nông dân
Kết quả ñào tạo nghề nông nghiệp cho nông dân là kết quả của công tác
ñào tạo nghề do các cơ sở ñào tạo nghề tổ chức thực hiện; thể hiện sự tham
gia, phối hợp của các cấp các ngành trong công tác ñào tạo nghề cho nông dân
ở ñịa phương; người học sẽ tiếp thu ñược kiến thức, kỹ năng cơ bản ñể hành
nghề trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản. Sau ñào tạo, người học ñã
vận dụng kiến thức, kỹ năng ñã ñược học vào sản xuất, ít nhất 70% số nông
dân ñược ñào tạo nghề có việc làm nhằm nâng cao năng suất lao ñộng, giảm
chi phí sản xuất, sản lượng sản xuất tăng so với trước khi học, do người học
biết cách tính toán lượng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, chọn giống, thời
ñiểm chăm sóc phù hợp, góp phần ổn ñịnh cuộc sống, tăng thu nhập cho bản
thân và gia ñình.
2.1.4.8 ðánh giá kết quả ñào tạo nghề nông nghiệp cho nông dân
ðánh giá kết quả ñào tạo nghề nông nghiệp cho nông dân là ñánh giá
các tác nhân liên quan tham gia vào ñào tạo nghề (giáo viên dạy nghề nông
nghiệp, người nông dân học nghề nông nghiệp, cán bộ quản lý công tác ñào
tạo nghề); chỉ rõ những mặt ñã ñạt ñược và hạn chế, nguyên nhân ñạt ñược
kết quả và những tồn tại, hạn chế trong công tác ñào tạo nghề nông nghiệp
cho nông dân.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
14
2.1.5 Những nhân tố ảnh hưởng ñến ñào tạo nghề nông nghiệp cho nông
dân trên ñịa bàn huyện Yên Mô
ðể nâng cao hoạt ñộng ñào tạo nghề ñối với nông dân cần xem xét hai
nhóm nhân tố như sau:
2.1.5.1 Chủ trương chính sách của Nhà nước
Chủ trương chính sách dạy nghề ñược ñề cập trong ñề tài này ñược
hiểu là một hệ thống các quan ñiểm, chủ trương, biện pháp nhằm mở rộng và
nâng cao hiệu quả của dạy nghề, ñáp ứng yêu cầu phát triển của thị trường lao
ñộng và phát triển sản xuất. Các quan ñiểm, chủ trương, biện pháp ñược thể
hiện bằng một hệ thống chính sách, cơ chế cụ thể nhằm hướng việc dạy nghề
theo một mục tiêu và ñịnh hướng ñã ñược xác ñịnh.
Chính sách dạy nghề xét về nội dung ñược chia thành 3 nhóm:
Thứ nhất: Các chính sách, cơ chế có tính chất vĩ mô, tác ñộng ñến dạy
nghề như: Chính sách tiền lương, tiền công; chính sách thu hút lao ñộng và
các ngành nghề ưu tiên; chính sách tạo mở việc làm.
Thứ hai: Các chính sách, cơ chế trực tiếp khuyến khích học nghề, dạy
nghề như: Chính sách tuyển sinh; chính sách ñầu tư cho dạy nghề; chính sách
sử dụng lao ñộng qua ñào tạo; chính sách khuyến khích các thành phần kinh
tế tham gia dạy nghề, chính sách dạy nghề theo vùng, theo ngành nghề.
Thứ ba: Các chính sách, cơ chế khuyến khích dạy nghề, học nghề ñối
với nhóm lao ñộng ñặc thù như: Người tàn tật, dân tộc thiểu số, các hộ dân cư
mất ñất sản xuất ñể xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất… lao ñộng trong
ñộ tuổi thanh niên, lao ñộng nghèo khó thuộc diện chính sách xã hội, trẻ em
dưới 16 tuổi.
Chính sách dạy nghề có vai trò ñịnh hướng quan trọng cho hoạt ñộng
dạy nghề trên phạm vi toàn quốc, chính sách ñúng ñắn sẽ tạo môi trường
thuận lợi cho sự phát triển dạy nghề, tạo việc làm, ñáp ứng nhu cầu thị trường
lao ñộng và ngược lại.