BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
NHỮ VĂN PHƯƠNG
QUẢN LÝ QUỸ BẢO HIỂM Y TẾ KHÁM CHỮA BỆNH
THEO PHƯƠNG THỨC KHOÁN ðỊNH SUẤT
TẠI HUYỆN BÌNH GIANG, TỈNH HẢI DƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Chuyên ngành : QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số : 60.34.05
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ðỗ Văn Viện
HÀ NỘI - 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
i
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan toàn bộ nội dung ñược trình bày trong luận văn này
là trung thực, là sản phẩm trí tuệ của tôi, các tài liệu thực tế ñều ñược thu thập
từ Bảo hiểm xã hội huyện Bình Giang và các cơ sở khám chữa bệnh ký hợp
ñồng KCB với BHXH huyện. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm mọi vấn ñề
liên quan ñến tính trung thực của luận văn này.
Người cam ñoan
Nhữ Văn Phương
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
ii
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo thuộc Khoa
Quản trị kinh doanh, Viện ñào tạo sau ðại học trường ðại học Nông nghiệp
Hà Nội ñã tận tình giảng dạy, dìu dắt, giúp ñỡ tôi trong khoá học và ñặc biệt
là các thầy cô giáo trong Bộ môn Quản trị những người ñã truyền ñạt cho tôi
nhiều kiến thức và ñã tạo ñiều kiện giúp tôi hoàn thành bản luận văn này.
ðặc biệt, tác giả bày tỏ lòng cảm ơn ñến PGS.TS. ðỗ Văn Viện
ñã hướng dẫn tôi trong quá trình làm luận văn.
Xin chân thành cảm ơn lãnh ñạo, Bảo hiểm xã hội huyện Bình
Giang, Bệnh viện ña khoa huyện Bình Giang ñã giúp ñỡ tôi trong quá trình
thực hiện luận văn.
Tuy ñã cố gắng, nhưng với thời gian và trình ñộ nghiên cứu có
hạn nên luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Tác giả rất
mong nhận ñược sự góp ý chân thành của thầy, cô và các bạn ñồng nghiệp ñể
bổ sung hoàn thiện trong quá trình nghiên cứu tiếp vấn ñề này.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng năm 2012
Nhữ Văn Phương
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG vi
DANH MỤC SƠ ðỒ vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT viii
1. ðẶT VẤN ðỀ 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ñề tài 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ðỀ TÀI 4
2.1 Cơ sở lý luận 4
2.1.1 Một số khái niệm 4
2.1.2 Cơ sở lý luận về BHYT 7
2.1.3 Quản lý quỹ BHYT 13
2.1.4 Quản lý quỹ KCB BHYT theo ñịnh suất 25
2.1.5. Cân ñối quỹ BHYT khám, chữa bệnh theo ñịnh suất 32
2.2 Cơ sở thực tiễn 35
2.2.1 Kinh nghiệm tổ chức thanh toán BHYT KCB theo ñịnh suất ở
một số nước và lãnh thổ trên thế giới 35
2.2.2 Kinh nghiệm thực hiện khoán ñịnh suất ở Việt Nam 37
2.3 Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan ñến ñề tài 38
3. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 41
3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 41
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
iv
3.1.1 ðiều kiện tự nhiên 41
3.1.2 ðiều kiện kinh tế - xã hội 41
3.2 Quá trình hình thành và phát triển BHXH huyện Bình Giang 42
3.2.1 Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận 42
3.2.2 Số lượng người tham gia BHYT trên ñịa bàn huyện Bình Giang 43
3.2.3 Hệ thống quản lý quỹ KCB BHYT huyện Bình Giang 44
3.3 Phương pháp nghiên cứu 46
3.3.1 Phương pháp thu thập số liệu 46
3.3.2 Phương pháp phân tích 47
3.3.3 Các chỉ tiêu chủ yếu sử dụng trong phân tích nghiên cứu 48
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 49
4.1 Thực trạng quản lý quỹ KCB BHYT ở huyện Bình Giang 49
4.1.1 Nguồn hình thành quỹ BHYT 49
4.1.2 Quản lý, sử dụng quỹ 50
4.1.3 Mức thanh quỹ bảo hiểm y tế 52
4.2 Thanh toán BHYT KCB theo phương thức khoán ñịnh suất tại
huyện Bình Giang 53
4.2.1 Tình hình khoán ñịnh suất 53
4.2.2 Kết quả sử dụng quỹ BHYT KCB theo phương thức khoán ñịnh suất 63
4.2.3 Cân ñối quỹ ñịnh suất 77
4.2.4 Khả năng quản lý quỹ BHYT KCB theo dịnh suất 79
4.2.5 Các yếu tố ảnh hưởng ñến quản lý quỹ BHYT KCB theo ñịnh
suất tại Bình Giang 81
4.2.6 ðánh giá chung về công tác quản lý quỹ BHYT KCB theo ñịnh
suất tại Bình Giang 83
4.2.7 Hạn chế, tồn tại 87
4.3 ðịnh hướng và giải pháp tăng cường quản lý quỹ BHYT KCB
theo phương thức khoán ñịnh suất tại huyện Bình Giang 92
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
v
4.3.1 Quan ñiểm và ñịnh hướng 92
4.3.2 Giải pháp tăng cường quản lý quỹ BHYT KCB theo khoán ñịnh
suất tại huyện Bình Giang những năm tới 94
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 105
5.1 Kết luận 105
5.2 Kiến nghị 106
TÀI IỆU THAM KHẢO 108
PHỤ LỤC 1 110
PHỤ LỤC 2 120
PHỤ LỤC 3 121
PHỤ LỤC 4 123
PHỤ LỤC 5 124
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
vi
DANH MỤC BẢNG
STT Tên Bảng Trang
Bảng 3.1 Số người tham gia BHYT 44
Bảng 3.2 Hệ thống cơ sở KCB có ñăng ký KCB BHYT 45
Bảng 4.1 Tình hình thu BHYT qua các năm 50
Bảng 4.2 Cơ sở ký hợp ñồng KCB theo ðS tại huyện Bình Giang 54
Bảng 4.3 Nhóm ñối tượng khoán ñịnh suất 55
Bảng 4.4 Quỹ ñịnh suất ñược sử dụng chung cho cả bệnh viện và trạm y tế xã 57
Bảng 4.5 Quỹ ñịnh suất ñược sử dụng tại trạm y tế 58
Bảng 4.6 Mức chi phí bình quân sử dụng trong thanh toán trực tiếp 60
Bảng 4.7 Chi phí khám chữa bệnh BHYT từ năm 2009 ñến năm 2011…… 63
Bảng 4.8 Tổng hợp chi phí KCB nội trú 64
Bảng 4.9 Số ngày ñiều trị trung bình trên ñợt ñiều trị 65
Bảng 4.10 Chi phí trung bình một ñợt ñiều trị nội trú 66
Bảng 4.11 Chi phí KCB ngoại trú tại bệnh viện ña khoa huyện 67
Bảng 4.12 Chi phí trung bình một ñợt ngoại trú 67
Bảng 4.13 Chi phí KCB tại tuyến xã 68
Bảng 4.14 Chi phí trung bình một ñợt ñiều trị ngoại trú 69
Bảng 4.15 Số lượt sử dụng cận lâm sàng 70
Bảng 4.16 Số lượt sử dụng chẩn ñoán hình ảnh 71
Bảng 4.17 Số lượt xét nghiệm 72
Bảng 4.18 Số lượng bệnh nhân phẫu thuật 73
Bảng 4.19 Số lượt chuyển viện ngoại trú và nội trú 74
Bảng 4.20 Chi phí KCB phát sinh ngoài ñơn vị 76
Bảng 4.21 Cân ñối quỹ BHYT qua các năm 77
Bảng 4.22 ðánh giá khả năng quản lý quỹ KCB theo ñịnh suất 80
Bảng 4.23 Một số chỉ số ảnh hưởng ñến chi phí KCB ñịnh suất 82
Bảng 4.24 Ảnh hưởng cơ chế khoán ñịnh suất ñến chất lượng KCB BHYT 83
Bảng 4.25 Số người bệnh có thẻ ñi KCB trả lời KCB theo ñịnh suất 87
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
vii
DANH MỤC SƠ ðỒ
STT Tên Sơ ðồ Trang
Sơ ñồ 3.1. Hệ thống quản lý quỹ KCB BHYT tại huyện Bình Giang
45
Sơ ñồ 4.1: Quy trình KCB, thanh toán chi phí KCB BHYT
62
Sơ ñồ 4.2: Phân luồng KCB theo tuyến
98
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
viii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
KCB Khám chữa bệnh
UBND Uỷ ban nhân dân
HðND Hội ñồng nhân dân
PTTT Phương thức thanh toán
TW Trung ương
DVKT Dịch vụ kỹ thuật
CLS Cận lâm sàng
PT Phẫu thuật
TT Thủ thuật
PHCN Phục hồi chức năng
TYT Trạm y tế
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
1
1. ðẶT VẤN ðỀ
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Trong những năm vừa qua cùng với thay ñổi nhanh chóng của ñất nước
về tất cả các mặt kinh tế, chính trị, xã hội. ðời sống của người dân không ngừng
ñược cải thiện, mức sống của ñại bộ phận người dân nước ta ñang ngày càng
ñược nâng cao, ñiều ñó có sự ñóng góp không nhỏ của hệ thống y tế nước ta nói
chung và bảo hiểm y tế nói riêng. Bảo hiểm y tế là một chính sách xã hội lớn của
ðảng và Nhà nước, ñược áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, không vì
mục ñích lợi nhuận, do Nhà nước tổ chức thực hiện mang ý nghĩa nhân ñạo, có
tính chia sẻ cộng ñồng sâu sắc, góp phần quan trọng thực hiện mục tiêu công
bằng xã hội trong bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân.
Sau 20 năm thực hiện chính sách Bảo hiểm y tế, cơ quan Bảo hiểm xã hội
ñang thực hiện thanh toán chi phí khám chữa bệnh Bảo hiểm y tế theo phương
thức phí dịch vụ. Theo phương thức này, cơ quan bảo hiểm thanh toán căn cứ
vào chi phí thực tế bệnh viện ñã cung cấp cho bệnh nhân. Thực tế cho thấy tình
trạng lạm dụng quỹ BHYT dẫn ñến chi phí ngày càng gia tăng và hậu quả là
không cân ñối ñược thu-chi quỹ KCB BHYT một cách nặng nề. Hệ quả là
BHYT Việt Nam ñang phải ñối mặt với tình trạng bội chi quỹ liên tục.
Vì vậy, thực hiện một phương thức thanh toán chi phí KCB BHYT
mới ñang là một trong các yêu cầu cấp thiết, hàng ñầu của quá trình xây dựng
và hoàn thiện chính sách BHYT ở nước ta nói chung và huyện Bình Giang
tỉnh Hải Dương nói riêng. ðể thực hiện mục tiêu này, ñồng thời tăng cường
hơn nữa công tác quản lý, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng quỹ BHYT,
mở rộng và ñảm bảo ngày càng tốt quyền lợi KCB của người tham gia
BHYT, cần phải có một phương pháp thanh toán nào ñạt ñược một số tiêu
chí: ðảm bảo cân ñối ñược quỹ Bảo hiểm y tế nhưng vẫn ñảm bảo quyền lợi
cho người tham gia Bảo hiểm y tế, khuyến khích các cơ sở khám, chữa bệnh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
2
Bảo hiểm y tế nâng cao tinh thần phục vụ bệnh nhân. Thực hiện áp dụng
phương pháp “khoán ñịnh suất” tại bệnh viện ña khoa huyện Bình Giang là
một phương pháp mới ñã ñạt ñược những thành công nhất ñịnh; ñược xem là
một giải pháp tốt trong giai ñoạn hiện nay và tương lai ñể ñảm bảo an toàn
quỹ và tăng cường chất lượng KCB. Ưu ñiểm của phương thức này là bệnh
viện chủ ñộng quản lý kinh phí của mình; tài chính công khai minh bạch; tăng
cường chất lượng chuyên môn KCB và hiệu quả trong quản lý quỹ BHYT,
kiềm chế gia tăng, giảm chi phí hành chính. Nói cách khác, lãnh ñạo bệnh
viện phải tự chủ ñộng ñề ra các giải pháp quản lý quỹ KCB BHYT trong
phạm vi kinh phí ñịnh suất ñược giao, tổ chức KCB hợp lý, ñiều trị hiệu quả,
ñảm bảo quyền lợi người bệnh và không vượt quá ñịnh mức. Nhược ñiểm của
phương thức này là do nhiều nguyên nhân khách quan, chủ quan trong quá
trình ñiều trị không ñáp ứng ñược nhu cầu của người tham gia BHYT, do ñó
tỷ lệ chuyển viện cao, cơ sở nhận quỹ khoán ñịnh suất không thể kiểm soát
ñược chi phí tuyến trên, ñặc biệt khi tuyến trên vẫn thanh toán theo phương
thức phí dịch vụ dẫn ñến vượt quỹ ñịnh suất.
Với mục ñích khắc phục nhược ñiểm và quản lý tốt quỹ bảo hiểm y tế,
tôi lựa chọn nghiên cứu ñề tài “Quản lý quỹ bảo hiểm y tế khám chữa bệnh
theo phương thức khoán ñịnh suất tại huyện Bình Giang tỉnh Hải Dương”
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ñề tài
1.2.1 Mục tiêu chung
Từ nghiên cứu tình hình quản lý, sử dụng quỹ BHYT của huyện Bình
Giang những năm qua, luận văn ñề xuất những giải pháp nhằm tăng cường
công tác quản lý quỹ BHYT ở huyện Bình Giang tỉnh Hải Dương trong những
năm tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá những vấn ñề lý luận cơ bản có liên quan ñến
công tác quản lý quỹ BHYT KCB theo ñịnh suất.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
3
- ðánh giá thực trạng công tác quản lý quỹ BHYT khám chữa bệnh
theo phương thức khoán ñịnh suất ở huyện Bình Giang tỉnh Hải Dương, phát
hiện nguyên nhân ảnh hưởng làm hạn chế ñến quản lý quỹ BHYT theo ñịnh
suất của huyện.
- ðịnh hướng và ñề xuất giải pháp tăng cường quản lý quỹ BHYT KCB
theo ñịnh suất ở huyện Bình Giang tỉnh Hải Dương trong những năm tới.
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
- ðối tượng nghiên cứu: Những hoạt ñộng có liên quan ñến công tác
quản lý quỹ BHYT theo phương thức khoán ñịnh suất tại Bảo hiểm xã hội
huyện Bình Giang tỉnh Hải Dương.
- Phạm vi nghiên cứu
+ Về không gian: Luận văn nghiên cứu tại Bảo hiểm xã hội huyện Bình
Giang tỉnh Hải Dương.
+ Về thời gian
- Số liệu phục vụ nghiên cứu ñề tài từ năm 2009 ñến năm 2011.
- Thời gian tiến hành nghiên cứu trong khoảng từ tháng 5 năm 2011
ñến tháng 08 năm 2012.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
4
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ðỀ TÀI
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số khái niệm
- Quản lý
Khái niệm quản lý có tính ña nghĩa nên có sự khác biệt giữa nghĩa rộng
và nghĩa hẹp. Hơn nữa, do sự khác biệt về thời ñại, xã hội, chế ñộ, nghề
nghiệp nên quản lý cũng có nhiều giải thích, lý giải khác nhau. Cùng với sự
phát triển của phương thức xã hội hoá sản xuất và sự mở rộng trong nhận thức
của con người thì sự khác biệt về nhận thức và lý giải khái niệm quản lý càng
trở nên rõ rệt.
Xuất phát từ những góc ñộ nghiên cứu khác nhau, rất nhiều học giả
trong và ngoài nước ñã ñưa ra giải thích không giống nhau về quản lý. Cho
ñến nay, vẫn chưa có một ñịnh nghĩa thống nhất về quản lý. Các trường phái
quản lý học ñã ñưa ra những ñịnh nghĩa về quản lý như sau:
- Theo Fayel: "Quản lý là một hoạt ñộng mà mọi tổ chức (gia ñình,
doanh nghiệp, chính phủ) ñều có, nó gồm 5 yếu tố tạo thành là: kế hoạch, tổ
chức, chỉ ñạo, ñiều chỉnh và kiểm soát. Quản lý chính là thực hiện kế hoạch,
tổ chức, chỉ ñạo ñiều chỉnh và kiểm soát ấy”.
- Hard Koont: "Quản lý là xây dựng và duy trì một môi trường tốt giúp
con người hoàn thành một cách hiệu quả mục tiêu ñã ñịnh".
- Peter F Druker: "Suy cho cùng, quản lý là thực tiễn. Bản chất của nó
không nằm ở nhận thức mà là ở hành ñộng; kiểm chứng nó không nằm ở sự
logic mà ở thành quả; quyền uy duy nhất của nó là thành tích".
Tóm lại, quản lý là quan niệm chứ không phải kỹ thuật, là tự do chứ
không phải bị khống chế, là nhiệm vụ thực tế chứ không phải lý luận; là thành
tích chứ không phải tiềm năng, là trách nhiệm chứ không phải quyền lực. Có
thể kể ra nhiều ý kiến khác nhau về ñịnh nghĩa quản lý, trên ñây chỉ là một vài
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
5
ý kiến mang tính ñại diện trên cơ sở phân tích tổng hợp những quan ñiểm
không giống nhau.
Như chúng ta ñều biết, quản lý thực chất cũng là một hành vi, ñã là
hành vi thì phải có người gây ra và người chịu tác ñộng. Tiếp theo cần có mục
ñích của hành vi, ñặt ra câu hỏi tại sao làm như vậy? Do ñó, ñể hình thành nên
hoạt ñộng quản lý trước tiên cần có chủ thể quản lý: nói rõ ai là người quản
lý? Sau ñó cần xác ñịnh ñối tượng quản lý: quản lý cái gì? Cuối cùng cần xác
ñịnh mục ñích quản lý: quản lý vì cái gì?
Có ñược 3 yếu tố trên nghĩa là có ñược ñiều kiện cơ bản ñể hình thành
nên hoạt ñộng quản lý. ðồng thời cần chú ý rằng, bất cứ hoạt ñộng quản lý
nào cũng không phải là hoạt ñộng ñộc lập, nó cần ñược tiến hành trong môi
trường, ñiều kiện nhất ñịnh nào ñó. Do hoạt ñộng quản lý ñích thực cần vận
dụng chức năng và phương pháp quản lý ñể ñạt ñược mục ñích quản lý ñề ra
nên ñiều này cũng cần ñược thể hiện trong ñịnh nghĩa về quản lý. Tuy nhiên,
Fayel trong ñịnh nghĩa quản lý ñã trực tiếp chỉ ra rằng: Quản lý chính là lập
kế hoạch, tổ chức, thực hiện, chỉ huy, tiến hành, kiểm soát; và nếu lý giải một
cách ñơn giản như vậy thì quản lý lại trở thành một hành ñộng cụ thể mà mất
ñi bản chất thống nhất của nó. ðịnh nghĩa quản lý nên phản ánh khách quan
ñặc trưng cơ bản của hoạt ñộng quản lý, thể hiện bản chất quản lý, hay có thể
nói, trong ñịnh nghĩa về quản lý nhất ñịnh phải ñề cập ñến bản chất của quản
lý là theo ñuổi năng suất, hiệu quả.
Có thể ñưa ra kết luận rằng: Quản lý không ñơn giản chỉ là khái niệm,
nó là sự kết hợp của 3 phương diện:
Thứ nhất, thông qua tập thể ñể thúc ñẩy tính tích cực của cá nhân.
Thứ hai, ñiều hoà quan hệ giữa người với người, giảm mâu thuẫn
giữa hai bên.
Thứ ba, tăng cường hợp tác hỗ trợ lẫn nhau, thông qua hỗ trợ ñể làm
ñược những việc mà một cá nhân không thể làm ñược, thông qua hợp tác tạo
ra giá trị lớn hơn giá trị cá nhân - giá trị tập thể.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
6
- Bảo hiểm y tế là một phạm trù kinh tế tất yếu của xã hội phát triển,
ñóng vai trò quan trọng không những ñối với người tham gia bảo hiểm, các cơ
sở y tế, mà còn là yếu tố quan trọng trong việc thực hiện chủ trương xã hội
hoá công tác y tế nhằm huy ñộng nguồn tài chính ổn ñịnh, phát triển ña dạng
các thành phần tham gia khám, chữa bệnh cho nhân dân.
Các nước công nghiệp phát triển: BHYT là một tổ chức cộng ñồng
ñoàn kết, tương trợ lẫn nhau, nó có nhiệm vụ giữ gìn sức khỏe, khôi phục lại
sức khỏe hoặc cải thiện tình hình sức khỏe của người tham gia BHYT.
Nhìn nhận dưới giác ñộ kinh tế thì BHYT ñược hiểu là sự hợp nhất
kinh tế của số lượng lớn nhiều người trước cùng một loại hiểm nguy do bệnh
tật gây nên mà trong từng trường hợp cá biệt không thể tính toán trước và lo
liệu ñược.
Bảo hiểm y tế là hình thức bảo hiểm ñược áp dụng trong lĩnh vực chăm
sóc sức khỏe, không vì mục ñích lợi nhuận, do Nhà nước tổ chức thực hiện và
các ñối tượng có trách nhiệm tham gia theo quy ñịnh ñể chăm sóc sức khoẻ
nhằm bảo ñảm chi trả một phần hoặc toàn bộ chi phí khám bệnh, chữa bệnh
cho người tham gia bảo hiểm y tế khi họ ốm ñau, bệnh tật.
.
Khám bệnh là việc hỏi bệnh, khai thác tiền sử bệnh, thăm khám thực
thể, khi cần thiết thì chỉ ñịnh làm xét nghiệm cận lâm sàng, thăm dò chức
năng ñể chẩn ñoán và chỉ ñịnh phương pháp ñiều trị phù hợp ñã ñược công
nhận cho người tham gia BHYT.
Chữa bệnh là việc sử dụng phương pháp chuyên môn kỹ thuật ñã
ñược công nhận và thuốc ñã ñược phép lưu hành ñể cấp cứu, ñiều trị, chăm
sóc, phục hồi chức năng cho người bệnh.
Người tham gia BHYT là những người thuộc ñối tượng tham gia
BHYT bắt buộc và tự nguyện.
Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban ñầu là cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh ñầu tiên theo ñăng ký của người tham gia bảo hiểm y tế và
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
7
ñược ghi trong thẻ bảo hiểm y tế.
Giám ñịnh bảo hiểm y tế là hoạt ñộng chuyên môn do tổ chức bảo
hiểm y tế tiến hành nhằm ñánh giá sự hợp lý của việc cung cấp dịch vụ y tế
cho người tham gia bảo hiểm y tế, làm cơ sở ñể thanh toán chi phí khám bệnh,
chữa bệnh bảo hiểm y tế.
Thanh toán giữa cơ quan Bảo hiểm xã hội với cơ sở khám, chữa
bệnh BHYT là thanh toán chi phí khám chữa bệnh cho người tham gia BHYT
trên cơ sở hợp ñồng khám chữa bệnh Bảo hiểm y tế ñối với các trường hợp
khám chữa bệnh ñúng tuyến chuyên môn kỹ thuật hoặc trong trường hợp cấp
cứu, theo hình thức thanh toán theo phí dịch vụ hoặc thanh toán theo ñịnh
suất. Cơ sở khám chữa bệnh lựa chọn hình thức thanh toán phù hợp ñể ký hợp
ñồng với cơ quan Bảo hiểm xã hội.
2.1.2 Cơ sở lý luận về BHYT
2.1.2.1 Tính chất của BHYT
BHYT ra ñời trên cơ sở chia sẻ rủi ro. Do vậy, tính chất cộng ñồng
xã hội tương thân tương ái, ñùm bọc lẫn nhau ñược ñặt lên hàng ñầu.
Ngoài ra ñể phát triển hệ thống y tế, chia bớt gánh nặng về bệnh tật của bản
thân mỗi người và xã hội thì sự ra ñời của chính sách BHYT là bức thiết.
Nhưng nhìn từ góc ñộ sản phẩm BHYT thì BHYT có những tính chất sau:
+ BHYT là một loại hàng hóa: dưới góc ñộ kinh tế học thì BHYT là
một loại hàng hóa có giá trị sử dụng giúp con người bảo vệ sức khỏe, giảm
gánh nặng tài chính. Mặt khác BHYT cũng có tính cạnh tranh
+ Về mặt kinh tế, xã hội: các quốc gia trên thế giới phải công nhận
rằng sự nghèo khổ của người dân do ốm ñau, tai nạn rủi ro,…gây ra không
chỉ là trách nhiệm của bản thân cá nhân, gia ñình của họ mà còn là trách
nhiệm của Nhà nước, của cộng ñồng xã hội. Vì vậy, BHYT là công cụ
quan trọng ñể quản lý xã hội và là kênh phân phối thu nhập hiệu quả nếu xét
trên phương diện kinh tế.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
8
2.1.2.2 Nguyên tắc của bảo hiểm y tế
- Chia sẻ rủi ro giữa những người tham gia bảo hiểm y tế trên cơ sở lấy
số ñông bù số ít, người khoẻ hỗ trợ người ñau ốm, người có khả năng ñóng
góp hỗ trợ người khó khăn. Bằng việc quy ñịnh 2 loại ñối tượng ñóng BHYT
là BHYT tự nguyện và BHYT bắt buộc ñã góp phần huy ñộng ñược một số
lượng lớn người dân trong xã hội tham gia công tác ñóng góp cho quỹ BHYT.
Những ñối tượng nào có thu nhập ổn ñịnh và tương ñối cao thì phải tham gia
BHYT bắt buộc ñể từ ñó ñóng góp một phần ñáng kể vào việc chia sẻ bớt
nguồn chi trả của quỹ BHYT cho những người tham gia KCB. Những người
thường xuyên ñau ốm, không có khả năng hoặc chỉ có thể tham gia BHYT tự
nguyện thì sẽ ñược chia sẻ bớt những khó khăn trong việc KCB. Chính nhờ
ñăc ñiểm này mà BHYT ñã góp phần mang lại sự công bằng trong xã hội
trong việc ñảm bảo hoạt ñộng KCB, chăm sóc sức khỏe người dân ñược phủ
rộng ra toàn thể cộng ñồng.
- Chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế do người tham gia bảo
hiểm y tế và quỹ bảo hiểm y tế cùng chi trả. Một trong những mục tiêu lớn nhất
của ðảng và Nhà nước ta là ñảm bảo làm sao mọi người dân ñều ñược hưởng
các dịch vụ chăm sóc sức khỏe cơ bản, ñược KCB khi có ốm ñau. Chính vì vậy
mà việc thực hiện BHYT và thành lập quỹ BHYT là một việc rất cần thiết,
nhưng bên cạnh những hỗ trợ từ phía Nhà nước ñối với công tác chăm sóc sức
khỏe nhân dân thì mọi người dân cũng phải có trách nhiệm ñóng góp một phần
nào ñó từ chính thu nhập hoặc các khoản khác của bản thân mình ñể có thể
chung sức cùng Nhà nước chi trả cho các khoản chi phí KCB cho chính bản
thân họ. ðiều này không những góp phần giảm bớt gánh nặng của Nhà nước
mà còn ñảm bảo hơn quyền lợi của những người tham gia KCB.
- Mức ñóng bảo hiểm y tế ñược xác ñịnh theo tỷ lệ phần trăm của tiền
lương, tiền lương hưu, tiền công, tiền trợ cấp hoặc tiền lương tối thiểu. Tùy
theo từng ñối tượng, từng mức thu nhập của họ, từng hoàn cảnh cụ thể mà
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
9
Nhà nước quy ñịnh mức ñóng BHYT như thế nào. Theo quy ñịnh hiện nay thì
mức ñóng của BHYT là 4,5% và 3% trên các mức thu nhập kể trên. Việc quy
ñịnh này sẽ góp phần minh bạch các khoản thu nhập mà người tham gia
BHYT phải ñóng góp cho quỹ BHYT, ñể cho họ hiểu rõ nghĩa vụ mà họ phải
thực hiện nếu muốn tham gia BHYT, ñồng thời cũng giúp cơ quan Nhà nước
có ñược những căn cứ cụ thể, chính xác, phân chia rõ ràng từng loại ñối tượng
người dân, loại nào thì sẽ phải ñóng mức phí dựa trên mức thu nhập nào và
những ñối tượng nào thì sẽ ñược xếp vào nhóm có mức ñóng ra sao, ñể từ ñó
sẽ tiến hành công tác thu phí ñược thực hiện một cách nhanh chóng, thuận
tiện và chính xác.
- Mức hưởng bảo hiểm y tế theo mức ñộ bệnh tật và theo phạm vi
quyền lợi của người tham gia bảo hiểm y tế. Như ở trên ñã ñề cập ñến mức
phí mà người tham gia BHYT phải ñóng góp là khác nhau tùy theo từng loại
ñối tượng, chính vì vậy mà quyền lợi ñược hưởng của các nhóm ñối tượng
trên cũng là khác nhau, tuy rằng họ ñều ñược hưởng các dịch vụ chăm sóc sức
khỏe cơ bản là như nhau nhưng có một số ñối tượng có mức ñóng cao cũng
như một số ñối tượng có ñược hưởng mức ưu ñãi ñặc biệt nên họ sẽ ñược
chăm sóc với các dịch vụ y tế tốt hơn khi bị ốm ñau. Ngoài ra, tùy theo tình
trạng bệnh tật mà những người tham gia BHYT mắc phải mà họ cũng ñược
hưởng các ñiều kiện chăm sóc khác nhau.
2.1.2.3 Vai trò, ý nghĩa của BHYT
BHYT là một phạm trù kinh tế tất yếu của xã hội phát triển, ñóng vai
trò quan trọng không những ñối với người tham gia bảo hiểm, các cơ sở y tế
mà còn là thành tố quan trọng trong việc thực hiện chủ trương xã hội hóa
công tác y tế nhằm huy ñộng nguồn tài chính ổn ñịnh, phát triển ña dạng các
thành phần tham gia khám, chữa bệnh cho nhân dân.
- Phục vụ xã hội
Với mục tiêu là chính sách an sinh xã hội nên thiết yếu là phục vụ xã
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
10
hội, phục vụ người dân, tương thân tương ái, chia sẻ,
- Bảo vệ sức khỏe cộng ñồng
BHYT là một chính sách an sinh xã hội, góp phần bảo vệ sức khỏe cho
nhân dân, BHYT sẽ ñảm bảo cho những người tham gia BHYT và các thành
viên gia ñình họ những khả năng ñể ñề phòng, ngăn ngừa bệnh tật, phát hiện
sớm bệnh tật ñể chữa trị và khôi phục sức khỏe sau bệnh tật. Vì khi lâm bệnh
buộc phải ñến các cơ sở y tế ñể khám chữa bệnh. Từ những bệnh tật kinh
niên, mãn tính hoặc bệnh hiểm nghèo ñã dẫn ñến các khoản chi phí KCB rất
lớn. Những người bệnh ñược sử dụng loại thuốc ñắt tiền và lưu trú dài ngày
tại bệnh viện. Những khoản chi phí này không phải ai cũng có thể tự lo liệu
ñược. ðối với những người bệnh có hoàn cảnh nghèo túng thì phải vay mượn
ñể chữa bệnh và sau ñó trả nợ, nhưng bên cạnh ñó cũng có người không có
khả năng vay mượn ñể tiếp tục ñược chữa trị. Những người có ñiều kiện kinh
tế khá hơn hoặc những người cận nghèo thì sau những ñợt bệnh cũng có thể
ñẩy vào tình cảnh nghèo khó, ñồng thời bệnh tật cũng kéo theo sự mất mát về
thu nhập do người bệnh không ñủ sức khỏe ñể làm việc. Từ ñó ñe dọa ñến cơ
sở kinh tế và sự tồn tại của người lao ñộng, kế ñến là các thành viên trong gia
ñình; cuối cùng là ảnh hưởng ñến sự ổn ñịnh của xã hội. Do vậy người ta phải
cần ñến BHYT, BHYT phải chi trả toàn bộ hoặc từng phần những chi phí
KCB khổng lồ trên, giúp người bệnh vượt qua cơn hoạn nạn về bệnh tật, sớm
phục hồi sức khỏe và ổn ñịnh cuộc sống.
- Góp phần thực hiện chính sách an sinh xã hội
Chính sách BHYT là chính sách thông qua ñó Nhà nước thực hiện mục
tiêu an sinh xã hội của mình. Thông qua chính sách BHYT, những người lao
ñộng gặp khó khăn như người nghèo, người có công với cách mạng và nhân
dân khi tham gia BHYT cũng nhận ñược phần ưu ñãi.
- Góp phần thực hiện chủ trương xã hội hóa lĩnh vực y tế
Ngoài việc giúp Nhà nước thực hiện chính sách an sinh xã hội, BHYT
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
11
còn góp phần quan trọng trong việc thực hiện chủ trương xã hội hóa lĩnh vực
y tế. Chính sách này tạo khả năng huy ñộng các nguồn lực tài chính cho y tế,
ñồng thời phát triển ña dạng các thành phần tham gia KCB. ðối tượng tham
gia BHYT ñược lựa chọn cơ sở KCB, không phân biệt trong hay ngoài công
lập và ñược quỹ BHYT thanh toán với mức phí tương ñương.
- ðiều tiết thu nhập
Nguyên tắc cộng ñồng chia sẻ rủi do với ý tưởng nhân văn cao cả của
nó ñã loại trừ mục tiêu lợi nhuận thương mại của cộng ñồng, những người
tham gia BHYT. Do vậy, BHYT không có khoản lợi nhuận và không vì mục
ñích lợi nhuận.
Phương thức ñoàn kết, tương trợ chia sẻ rủi ro phải ñược thực hiện
bằng sự ñiều tiết nhằm cân bằng mang tính xã hội. Việc lập ra quỹ KCB và
từng bước mở rộng phạm vi ñối tượng tham gia là từng bước mở rộng phạm
vi cân bằng chia sẻ rủi ro trong cộng ñồng người tham gia BHYT; về mặt kỹ
thuật bảo hiểm thì nguyên tắc ñoàn kết tương trợ chia sẻ rủi ro chính là quy
trình phân phối giữa người khỏe mạnh với người ốm ñau, người trẻ với người
già và ñặc biệt người giàu với người nghèo. Do vậy ñối tượng tham gia
BHYT không ngừng ñược mở rộng phát triển và ñịnh hướng cho những ñối
tượng khác nhau, không phân biệt giữa người lao ñộng có thu nhập cao với
người lao ñộng có thu nhập thấp, giữa người ñi làm việc với những người thất
nghiệp hoặc ñã nghỉ hưu.
- Là một trong những nguồn cung cấp tài chính ổn ñịnh cho các cơ
sở y tế
Trong những năm qua, nguồn thu viện phí do Quỹ BHYT thanh toán
chiếm tỷ trọng ñáng kể trong tổng nguồn chi thường xuyên của các cơ sở y tế
(khoảng 90%). Nguồn thu này ñã góp phần cho các cơ sở y tế chủ ñộng trong
việc phục vụ người bệnh, nâng cao chất lượng dịch vụ y tế. Vì vậy, hiện nay
ngoài cơ sở y tế công lập ký hợp ñồng KCB với cơ quan BHXH còn cả các cơ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
12
sở y tế dân lập cũng tham gia.
Như vậy BHYT có ý nghĩa rất lớn trong việc gìn giữ sức khoẻ cộng
ñồng, nâng cao chất lượng cuộc sống.
2.1.2.4 Mục tiêu và chức năng của BHYT
BHYT là một chính sách xã hội do Nhà nước tổ chức thực hiện, nhằm
huy ñộng sự ñóng góp của người sử dụng lao ñộng, người lao ñộng, các tổ
chức và cá nhân ñể thanh toán chi phí khám chữa bệnh theo quy ñịnh của
Luật BHYT cho người có thẻ BHYT khi ốm ñau.
BHYT mang tính xã hội, không vì mục tiêu lợi nhuận, hướng tới mục tiêu
công bằng, hiệu quả trong khám chữa bệnh và toàn dân tham gia. Việc hình
thành quỹ BHYT ở Việt Nam nhằm ñáp ứng các chức năng quan trọng sau:
- Tạo nên nguồn tài chính bổ sung cho nguồn tài chính của hệ thống y
tế Nhà nước, với mức ñóng phí ñược huy ñộng giữa người lao ñộng và chủ sử
dụng lao ñộng, các nguồn kinh phí ñóng BHYT từ các ñối tượng tham gia
BHYT bắt buộc và tự nguyện, những ñóng góp này sẽ ñược chi trả cho các cơ
sở y tế khi người tham gia BHYT ñi KCB. Nguồn thu từ người bệnh sử dụng
BHYT ñược sử dụng cùng với nguồn ngân sách hiện ñang phân bổ từ trung
ương ñến ñịa phương cho các cơ sở y tế ñể nâng cao chất lượng dịch vụ y tế
cho người tham gia BHYT.
- Chức năng thứ hai là giảm bớt những gánh nặng cho người tham gia
BHYT khi ốm ñau, trong các trường hợp bệnh nặng khi sử dụng các dịch vụ y
tế có chất lượng cao. BHYT thực hiện ñược việc giảm bớt gánh nặng về tài
chính bằng cách cho phép cá nhân và gia ñình ñóng góp một khoản tiền ñể
giảm bớt những thiệt hại về tài chính khi ốm ñau, bệnh nặng.
- Chức năng cuối cùng của BHYT là góp phần thực hiện công bằng
trong chăm sóc sức khoẻ và tái phân phối thu nhập. Với một số lượng lớn số
người tham gia ñóng góp, mỗi người tham gia BHYT sẽ ñược hưởng phúc lợi
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
13
tối ña. ðồng thời ñiều này cũng ñảm bảo công bằng trong việc thu phí giữa
những tầng lớp khác nhau trong xã hội. Ví dụ như việc xây dựng mức phí
theo tỉ lệ phần trăm thu nhập tạo nên sự hỗ trợ bù trừ giữa người nghèo và
người giàu. Ở ñây cũng có sự hỗ trợ giữa những người có rủi ro cao, thu nhập
thấp và người rủi ro thấp, thu nhập cao.
2.1.3 Quản lý quỹ BHYT
2.1.3.1 Quỹ bảo hiểm y tế
Quỹ BHYT là quỹ tài chính ñược hình thành từ nguồn ñóng BHYT và
các nguồn thu hợp pháp khác, ñược sử dụng ñể chi trả chi phí khám bệnh,
chữa bệnh cho người tham gia BHYT, chi phí quản lý và những khoản chi phí
hợp pháp khác theo quy ñịnh.
* Sự cần thiết hình thành quỹ bảo hiểm y tế
Thứ nhất, quỹ BHYT là nguồn hỗ trợ tài chính cho những người tham
gia BHYT ñi khám, chữa bệnh khi bị ốm ñau, bệnh tật. Nền kinh tế phát triển,
cuộc sống của nhân dân ñược cải thiện thì nhu cầu KCB, chăm sóc sức khoẻ
ngày một tăng; những tiến bộ khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực y tế ñã nâng
cao chất lượng dịch vụ y tế lên rất nhiều trong những năm qua, nhưng cũng
ñòi hỏi người thụ hưởng phải trả mức phí cao hơn. Và vì thế, chi phí KCB
luôn là nỗi lo không nhỏ của nhiều người, ngay cả những người có thu nhập
thuộc loại khá của xã hội. Quỹ BHYT giúp họ giải toả ñược gánh nặng này
bằng việc chia sẻ rủi ro.
Thứ hai, quỹ BHYT là một trong những nguồn tài chính ổn ñịnh cho các
cơ sở y tế vì quỹ BHYT thanh toán chiếm một tỷ trọng ñáng kể trong tổng
nguồn chi thường xuyên của các cơ sở y tế (khoảng trên 90%).
Thứ ba, quỹ BHYT góp phần quan trọng trong việc thực hiện chủ
trương xã hội hoá lĩnh vực y tế. Chính sách này tạo khả năng huy ñộng các
nguồn lực tài chính cho y tế; ñồng thời phát triển ña dạng các thành phần
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
14
tham gia khám chữa bệnh. ðối tượng tham gia BHYT ñược lựa chọn cơ sở
khám, chữa bệnh không phân biệt trong hay ngoài công lập và ñược quỹ
BHYT thanh toán.
Thứ tư, quỹ BHYT góp phần thực hiện mục tiêu công bằng xã hội
trong chăm sóc sức khoẻ nhân dân, thể hiện rõ nét tính nhân ñạo, cộng ñồng
xã hội sâu sắc. Những người tham gia BHYT, dù ở ñịa vị, hoàn cảnh nào,
mức ñóng là bao nhiêu, khi ốm ñau cũng nhận ñược sự chăm sóc y tế bình
ñẳng như nhau, xoá bỏ khoảng cách giàu nghèo khi thụ hưởng chế ñộ KCB.
* Nguồn hình thành quỹ bảo hiểm y tế
Quỹ BHYT ñược hình thành không phải vì mục tiêu lợi nhuận ñặt lên
hàng ñầu, quỹ ñược hình thành chủ yếu từ nguồn ñóng góp từ người tham gia
bảo hiểm, gọi là phí bảo hiểm.
Quỹ BHYT ñược hình thành từ các nguồn sau:
- Tiền thu phí BHYT do người sử dụng lao ñộng và người tham gia
BHYT ñóng.
-Các khoản nhà nước ñóng BHYT cho ñối tượng theo quy ñịnh và các
khoản hỗ trợ khác thông qua các cơ quan BHXH, lao ñộng thương binh và xã hội.
- ðóng góp của chính quyền các cấp (tỉnh, thành phố, ngành) cho
một số ñối tượng không ñủ khả năng mua thẻ BHYT như người nghèo,
cận nghèo…
- ðóng góp của các tổ chức, cá nhân từ thiện, của các tổ chức phi Chính
phủ cho các ñối tượng nhân ñạo xã hội.
-Tiền sinh lời do thực hiện các biện pháp hợp pháp nhằm bảo toàn và
tăng trưởng quỹ BHYT thông qua các hình thức ñầu tư như: gửi ngân hàng,
mua tín phiếu, trái phiếu quốc gia…
- Các khoản thu từ nguồn tài trợ, viện trợ và các khoản thu hợp pháp khác.
ðồng thời có 2 nhóm ñối tượng chính trong nguồn thu của quỹ BHYT
ñó chính là ñối tượng tham gia bắt buộc và nhóm ñối tượng tham gia tự
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
15
nguyện. Tuy mức ñóng cũng như quyền lợi của 2 nhóm này tương ñối khác
nhau nhưng cũng ñã ñem lại nguồn thu ñáng kể cho quỹ BHYT.
* ðối tượng tham gia BHYT
Hiện nay, Luật BHYT quy ñịnh ñối tượng tham gia BHYT bao gồm:
- Người lao ñộng làm việc theo hợp ñồng lao ñộng không xác ñịnh thời
hạn, hợp ñồng lao ñộng có thời hạn từ ñủ 3 tháng trở lên theo quy ñịnh của
pháp luật về lao ñộng; người lao ñộng là người quản lý doanh nghiệp hưởng
tiền lương, tiền công theo quy ñịnh của pháp luật về tiền lương, tiền công; cán
bộ, công chức, viên chức theo quy ñịnh của pháp luật (sau ñây gọi chung là
người lao ñộng);
- Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn, kỹ
thuật ñang công tác trong lực lượng Công an nhân dân;
- Người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao ñộng hằng tháng;
- Người ñang hưởng trợ cấp thất nghiệp;
- Người ñang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng do bị tai nạn
lao ñộng, bệnh nghề nghiệp;
- Người ñã thôi hưởng trợ cấp mất sức lao ñộng ñang hưởng trợ cấp
hằng tháng từ ngân sách nhà nước;
- Cán bộ xã, phường, thị trấn ñã nghỉ việc ñang hưởng trợ cấp bảo hiểm
xã hội hằng tháng;
- Cán bộ xã, phường, thị trấn ñã nghỉ việc ñang hưởng trợ cấp từ ngân
sách nhà nước hằng tháng;
- Người có công với cách mạng;
- Cựu chiến binh theo quy ñịnh của pháp luật về cựu chiến binh;
- Người trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước theo quy
ñịnh của Chính phủ;
- ðại biểu Quốc hội, ñại biểu Hội ñồng nhân dân các cấp ñương nhiệm;
- Người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng theo quy
ñịnh của pháp luật;
- Người thuộc hộ gia ñình nghèo; người dân tộc thiểu số ñang sinh sống
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
16
tại vùng có ñiều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, ñặc biệt khó khăn;
- Thân nhân của người có công với cách mạng theo quy ñịnh của pháp
luật về ưu ñãi người có công với cách mạng;
- Thân nhân của các ñối tượng sau ñây theo quy ñịnh của pháp luật về
sĩ quan Quân ñội nhân dân, nghĩa vụ quân sự, Công an nhân dân và cơ yếu:
+ Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc Quân ñội nhân dân ñang tại
ngũ; hạ sĩ quan, binh sĩ ñang phục vụ trong Quân ñội nhân dân;
+ Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn, kỹ
thuật ñang công tác trong lực lượng Công an nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ
Công an nhân dân phục vụ có thời hạn;
+ Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp ñang làm công tác cơ yếu tại Ban
Cơ yếu Chính phủ và người ñang làm công tác cơ yếu hưởng lương theo bảng
lương cấp bậc quân hàm sĩ quan Quân ñội nhân dân và bảng lương quân nhân
chuyên nghiệp thuộc Quân ñội nhân dân nhưng không phải là quân nhân,
công an nhân dân.
- Trẻ em dưới 6 tuổi;
- Người ñã hiến bộ phận cơ thể người theo quy ñịnh của pháp luật về
hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác;
- Người nước ngoài ñang học tập tại Việt Nam ñược cấp học bổng từ
ngân sách của Nhà nước Việt Nam;
- Người thuộc hộ gia ñình cận nghèo;
- Học sinh, sinh viên;
- Thân nhân của người lao ñộng mà người lao ñộng có trách nhiệm
nuôi dưỡng và sống trong cùng hộ gia ñình;
- Người thuộc hộ gia ñình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và
diêm nghiệp;
- Thân nhân của người lao ñộng mà người lao ñộng có trách nhiệm
nuôi dưỡng và sống trong cùng hộ gia ñình;