Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Tình hình kinh doanh và đóng thuế của công ty TNHH Vĩnh An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (114.17 KB, 12 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời nói đầu

Từ ngày thành lập nớc đến nay(năm 1945), Nhà nớc ta luôn sử dụng thuế nh là
một trong những công cụ có hiệu lực để thu cho Ngân sách nhà nớc (NSNN) và
quản lí vĩ mô nền kinh tế, phù hợp với yêu cầu của Nhà nớc trong từng thời kỳ. Từ
1/1/1999 hệ thống chính sách thuế nớc ta gồm 10 sắc thuế (Thuế giá trị gia tăng;
thuế tiêu thụ đặc biệt; thuế xuất, nhập khẩu; thuế thu nhập doanh nghiệp; thuế thu
nhập đối với ngời có thu nhập cao; thuế sử dụng đất nông nghiệp; thuế nhà, đất;
thuế chuyển quyền sử dụng đất; thuế tài nguyên; thuế môn bài). Tất cả những loại
thuế này đã đợc cải cách để phù hợp với tình hình phát triển hiện nay của đất nớc
ta.
Khi một tổ chức, cá nhân bớc vào kinh doanh thì việc đóng thuế không những
là trách nhiệm mà còn là nghĩa vụ đối với nhà nớc. Chính vì vậy đối với một tổ
chức, cá nhân bớc vào kinh doanh thì các hoạt động của tổ chức, cá nhân đó ảnh
hởng trực tiếp đến Ngân sách nhà nớc. Ví dụ một doanh nghiệp làm ăn có lãi, thu
nhập doanh nghiệp cao thì không những doanh nghiệp đó phát triển mà còn làm
lợi cho NSNN vì thuế TNDN đợc tính dựa trên thu nhập của doanh nghiệp đó nhân
với thuế suất .
Hiện nay đất nớc ta đang trên con đờng phát triển, rất nhiều doanh nghiệp,
công ty đợc thành lập. Công ty TNHH cũng là một hình thức mới của doanh
nghiệp và hình thức này đang phát triển mạnh trong những năm gần đây bởi nó
phù hợp nền kinh tế nớc ta. Luật kinh tế ra đời là để bảo vệ quyền lợi cũng nh
kiểm soát mọi hoạt động của các doanh nghiệp một cách công bằng và có hiệu quả
nhất.
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phần 1
I. Công ty TNHH
1. Khái niệm:
Công ty trách nhiệm hữu hạn là loại hình công ty gồm không quá 50 thành viên


góp vốn thành lập và công ty chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ công ty bằng
tài sản của mình .
2. Đặc điểm:
Theo Điều 26 và Điều 46, Luật doanh nghiệp thì công ty trách nhiệm hữu hạn có
những đặc điểm sau:
- Công ty trách nhiệm hữu hạn là doanh nghiệp không quá 50 thành viên trong
suốt quá trình hoạt động. Công ty trách nhiệm hữu hạn có thể có một thành
viên. Trong trờng hợp này thành viên (chủ sở hữu) công ty phải là một tổ chức.
Công ty trách nhiệm hữu hạn là một pháp nhân có tài sản độc lập, có các quyền
về tài sản và các quyền khác có thể là nguyên đơn hay bị đơn trớc cơ quan
pháp luật.
- Công ty chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác
bằng tài sản của mình. Thành viên công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và
các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào
công ty.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn không đợc quyền phát hành cổ phiếu ra công
chúng để công khai huy động vốn.
- Việc chuyển nhợng vốn góp của thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn trớc
hết phải u tiên cho các thành viên khác của công ty. Chỉ đợc chuyển nhợng nếu
các thành viên còn lại của công ty không mua hoặc mua không hết. Đối với
công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên thì chủ sở hữu công ty có quyền
chuyển nhợng toàn bộ hoặc một phần vốn điều lệ của công ty cho tổ chức, cá
nhân khác.
- Trên bảng hiệu, hoá đơn, quảng cáo và các tài liệu giao dịch của công ty đều
phải ghi rõ tên công ty kèm theo cụm từ trách nhiệm hữu hạn , viết tắt là
TNHH. Đây là biện pháp bảo vệ quyền lợi cho ngời giao dịch với công ty, là
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
sự thông báo về tính chịu trách nhiệm (hữu hạn) của công ty đối với các khoản
nợ của mình. Theo pháp luật một số nớc, nếu công ty vi pham điều này thì phải

chịu trách nhiệm vô hạn đối với những ngời có quan hệ giao dịch với công ty,
bởi sự vi phạm này đợc coi là hành vi lừa dối trong kinh doanh.
3. Tổ chức quản lý công ty TNHH từ hai thành viên trở nên
Công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai thành viên trở lên phải có: Hội đồng thành
viên, chủ tịch hội đồng thành viên, giám đốc (tổng giám đốc). Khi công ty có trên
11 thành viên thì phải có ban kiểm soát.
Hội đồng thành viên là cơ quan có quyền quyết định cao nhất của công ty bao
gồm tất cả các thành viên của công ty.
Chủ tịch hội đồng thành viên: Hội đồng thành viên bầu một thành viên làm
Chủ tịch hội đồng thành viên có thể kiêm Giám đốc( Tổng giám đốc) công ty.
Giám đốc (Tổng giám đốc) là ngời điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày
của công ty, do Hội đồng thành viên bổ nhiệm và chịu trách nhiệm trớc Hội
đồng thành viên về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình. Giám đốc
(Tổng giám đốc) là ngời đại diện pháp luật của công ty, trừ trờng hợp Điều lệ
của công ty quy định chủ tịch Hội đồng thành viên là đại diện theo pháp luật
của công ty. Giám đốc (Tổng giám đốc) có các quyền và nghĩa vụ đợc quy
định trong Luật doanh nghiệp và Điều lệ công ty.
4. Chế độ pháp lý về góp vốn và phân chia lợi nhuận
Thành viên của công ty phải thực hiện việc góp vốn đầy đủ và đúng thời hạn nh
đã cam kết và theo quy định của pháp luật (Điều 27, Luật doanh nghiệp). Phần
góp vốn là tỷ lệ vốn mà chủ sở hữu chung góp vào vốn điều lệ của công ty. Tại
thời điểm góp đủ giá trị của phần vốn góp, thành viên đợc cấp giấy chứng nhận
phần vốn góp.
Trong quá trình hoạt động, theo yêu cầu của việc kinh doanh và căn cứ vào quyết
định của Hội đồng thành viên, công ty có quyền tăng giảm vốn điều lệ theo phơng
thức và điều kiện do pháp luật quy định (Điều 43, Luật doanh nghiệp).
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Công ty đợc chia lợi nhuận cho các thành viên khi công ty kinh doanh có lãi, đã
hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế và các nghĩa vụ tài sản khác theo qui định của pháp

luật.
II. Hành vi thơng mại và hoạt động thơng mại
1.Khái niệm hành vi thơng mại: Luật Thơng mại quy định hành vi thơng mại
(hành vi kinh doanh) là hành vi của thơng nhân trong hoạt động thơng mại, làm
phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa các thơng nhân hoặc giữa các thơng nhân với các
bên có liên quan.
Những hành vi sau đây là hành vi thơng mại:
- Mua bán hàng hoá
- Đại diện cho thơng nhân
- Môi giới thơng mại
- Uỷ thác mua bán hàng hoá
- Đại lí mua bán hàng hoá
- Gia công trong thơng mại
- Đấu giá hàng hoá
- Đấu thầu hàng hoá
- Dịch vụ giao nhận hàng hoá
- Dịch vụ giám định hàng hoá
- Khuyến mại
- Quảng cáo thơng mại
- Trng bày, giới thiệu hàng hoá
- Hội trợ triển lãm thơng mại
2. Khái niệm hoạt động thơng mại
Hoạt động thơng mại là hoạt động mua bán hàng hoá. Ngoài mua bán hàng hoá là
hoạt động chủ yếu nhất, hoạt động thơng mại còn bao gồm cả những dịch vụ gắn
liền với việc mua bán hàng hoá và những hành vi xúc tiến thơng mại, nó bao gồm:
- Hoạt động mua bán hàng hoá
- Những dịch vụ gắn liền với việc mua bán hàng hoá
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Hành vi xúc tiến thơng mại

III.Thuế
1. Khái niệm:
Thuế là một phần thu nhập mà mỗi tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ đóng góp cho
Nhà nớc theo luật định để đáp ứng yêu cầu chi tiêu theo chức năng của Nhà nớc;
ngời đóng thuế đợc hởng hợp pháp phần thu nhập còn lại.
2. Thuế Giá trị gia tăng
- Khái niệm: là thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát
sinh trong quá trình từ sản xuất, lu thông đến tiêu dùng. VAT là loại thuế gián
thu, đã đợc nhiều nớc áp dụng để thay thế cho doanh thu.
- Đặc điểm: + Có tính trung lập kinh tế cao (ít chịu ảnh hởng bởi kết quả kinh
doanh của ngời nộp thuế, không chịu ảnh hởng bởi sự phân chia các chi trình
kinh tế).
+ Đánh trên tất cả giai đoạn luân chuyển của hàng hoá, dịch vụ
( nhng chỉ đánh trên phần giá trị tăng thêm của mỗi khâu luân chuyển)
3. Thuế thu nhập doanh nghiệp
Là loại thuế trực thu, đánh trực tiếp vào thu nhập của các doanh nghiệp (tổ chức
và cá nhân tham gia kinh doanh). Luật thuế thu nhập doanh nghiệp có hiệu lực thi
hành từ ngày 1/1/1999 thay cho thuế lợi tức.
Luật thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng đối với cả doanh nghiệp trong nớc lẫn
doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài tại Việt nam.
4. Thuế môn bài
Thuế môn bài là khoản thu có tính chất lệ phí, thu hằng năm vào các cơ sở sản
xuất công thơng và dịch vụ.
5

×