Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Một số giải pháp hoàn thiện việc mở và sử dụng tài khoản tiền gửi khách hàng nhằm tăng cường huy động vốn tại NHNN& PTNT tỉnh Thanh Hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (283.05 KB, 39 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

lời mở đầu
Trong giai đoạn hiện nay, mọi thanh phần kinh tế trong nớc đều đứng trớc
sự cạnh tranh gay gắt của các tổ chức kinh tế từ các nớc thành viên trong tổ chức
mà Việt Nam gia nhập. Ngành ngân hàng cũng không nằm ngoài xu thế đó, điều
này đòi hỏi các NHTM trong nớc phải tiến hành đổi mới về tất cả các phơng diện
từ năng lực tài chính, máy móc thiết bị, nền tảng công nghệ, đến t duy lÃnh đạo và
trình độ năng lực của đội ngũ nhân viên.
Qua thời gian tìm hiểu thực tế tại NHNo&PTNT tỉnh Thanh Hoá, em nhận
thấy rằng công tác huy động vốn, đặc biệt là vốn tiền gửi tại NHNo tỉnh Thanh
Hoá còn gặp nhiều khó khăn, trong khi đó nhu cầu vốn cho việc phát triển kinh tế
là rất lớn. Do vậy em đà lựa chọn đề tài cho luận văn của mình là: Một số giải
pháp hoàn thiện việc mở và sử dụng tài khoản tiền gửi khách hàng nhằm tăng
cờng huy động vốn tại NHNo&PTNT tỉnh Thanh Hoá. Với mong muốn đóng
góp một phần nhỏ bé nhằm hoàn thiện việc mở và sử dụng tài khoản tiền gửi của
khach hàng tại NHNo&PTNT tỉnh Thanh Hoá
Đề tài không đi nghiên cứu toàn bộ những vấn đề có liên quan đến nghiệp
vụ huy động vốn, cũng nh kế toán huy động của các NHTM, mà nghiên cứu khía
cạnh cải tạo và sử dụng tài khoản tiền gửi tại NHNo&PTNT tỉnh Thanh Hoá, đồng
thời đa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện việc mở và sử dụng tài
khoản tiền gửi tại ngân hàng. Đề tài sử dụng các phơng pháp nghiên cứu: phơng
pháp tổng hợp và phân tích, phơng pháp kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, phơng
pháp thông kê so sánh....
Trên nền nghiên cứu đó kết cấu của báo cáo gồm 3 chơng:
Chơng I :Tổng quan về huy động vốn của NHTM thông qua việc mở và
sử dụng tài khoản tiền gửi
Chơng II: Thực trạng mở và sử dụng tài khoản tiền gửi tại
NHNo&PTNT tỉnh Thanh Hoá
Chơng III : Những giải pháp nhằm hoàn thiện việc mở và sử dụng tài
khoản tiền gửi tại NHNo&PTNT tỉnh Thanh Hoá


Trờng §H Qu¶n Lý & Kinh Doanh


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Ch¬ng 1
tỉng quan về huy động vốn của NHtm thông qua việc mở
và sử dụng tài khoản tiền gửi
1.1. Vai trò của vốn tiền gửi đối với hoạt động kinh doanh của
NHTM

1.1.1 Cơ cấu vốn huy động tiền gửi
1.1.1.1. Tiền gửi không kỳ hạn
Là loại tiền gửi mà các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, cá nhân gửi vào
ngân hàng với mục đích chính là để thực hiện các khoản chi trả trong hoạt động
sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng một cách thờng xuyên, an toàn và thuận tiện
bằng các hình thức thanh toán do ngân hàng cung cấp nh:séc,uỷ nhiệm thu, uỷ
nhiệm chi, th tín dụng, thẻ thanh toán... Nh vậy, các khách hàng gửi tiền vào ngân
hàng dới hình thức tiền gửi không kỳ hạn mục đích là sử dụng các dich vụ ngân
hàng.
Với nội dung chi trả nh vậy, tiền gửi không kỳ hạn còn đợc gọi là tiền gửi
thanh toán. Đặc điểm của tiền gửi không kỳ hạn là ngời gửi tiền có thể rút tiền ra
bất kỳ lúc nào trong phạm vi số d tài khoản. Với tính chất linh hoạt của số d và ngời gửi đợc hởng các tiện ích thanh toán, nên tiền gửi thanh toán thờng không đợc
ngân hàng trả lÃi hoặc đợc trả lÃi nhng với lÃi suất thấp và phải trả phí dịch vụ cho
ngân hàng nh: phí chuyển tiền, phí dịch vụ thanh toán bù trừ...
1.1.1.2. Tiền gửi có kỳ hạn
Là loại tiền gửi mà ngời gửi tiền chỉ có đợc lĩnh tiền khi đáo hạn. Ngời gửi
tiền loại này không vì mục đích thanh toán mà vì mục đích an toàn cho tài sản và
hởng lÃi suất cao hơn lÃi suất không kỳ hạn.
Đây là nguồn vốn ổn định, vững chắc của ngân hàng nên ngân hàng ap

dụng nhiều kỳ hạn khác nhau (3 tháng, 6 tháng, 12 tháng, 24 tháng, 36 tháng...)
cùng với đó là nhiều mức lÃi suất khác nhau để thu hút khach hàng gửi tiền.
Mặc dù theo quy định khách hàng chỉ đợc rút khi đến hạn nhng do áp lực
cạnh tranh, nên đôi khi khách hàng vẫn có thể rút tiền trớc hạn. Trờng hợp này ngTrờng ĐH Quản Lý & Kinh Doanh


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

êi gưi tiỊn không đợc hởng lÃi hoặc đợc hởng lÃi suất tiền gửi không kỳ hạn.
1.1.1.3. Tiền gửi tiết kiệm
Là loại tiền gửi của các tầng lớp dân c trong xà hội với mục đích tích luỹ
giá trị và hỡng lÃi.Tiền gửi tiết kiệm đợc chia thành hai loại:
Tiền gửi tiệt kiệm không kỳ hạn: đặc điểm của loại hình này lµ ngêi tiỊn
cã thĨ vµ rót tiỊn ra bÊt cø lúc nào trong giờ giao dịch nhng khách hàng không đợc
hởng dịch vụ thanh toán.
Ngời gửi tiệt kiệm lần đầu làm thủ tục đăng ký mẫu chữ ký và nhận đợ một
quyển sổ tiết kiệm không kỳ hạn. Những lần gửi tiếp theo hoặc rút tiền đơc thực
hiện ngay trên sổ gửi lần đàu,không phải lập sổ mới.
Tiền gửi tiÕt kiƯm cã kú h¹n:
Ngêi gưi tiỊn tiÕt kiƯm cã kỳ hạn chỉ đợc rút tiền một lần khi đáo hạn.
Trong trờng hợp ngời gửi tiền có nhu cầu rút tiền trớc thời gian đáo hạn thì tuỳ
từng ngân hàng mà khách hàng có thể đợc hoặc không đợc hởng lÃi suất không kỳ
hạn cho thời gian thực gửi. Tiết kiệm có kỳ hạn ngoài mục đích hởng lÃi suất cao
hơn lÃi suất tiết kiệm không kỳ hạn còn nhằm mục đích dài hạn khác nhau nh mua
sắm tài sản, xây dựng nhà ở...trong tơng lai.
Mỗi lần gửi tiền ngời gửi tiền đợc nhận một sổ tiết kiệm có kỳ hạn. Nếu
muốn gửi tiếp thì đợc coi nh gửi lần đầu và đợc nhận một sổ mới.
1.1.2. Vai trò của vốn tiền gửi đối với hoạt động kinh doanh của NHTM
TiỊn gưi lµ ngn vèn kinh doanh quan trong nhÊt và điều kiện tiên quyết
cho sự tồn tại và phát triển của bất cứ ngân hàng nào. Đây cũng là khoản mục duy

nhất trên bảng cân đối kế toán giúp phân biệt ngân hàng với các loại hình doanh
nghiệp khác. Tiền gửi là cơ sở chính của các khoản cho vay và do đó nó là nguồn
gốc sâu xa của lợi nhuận và sự phát triển trong ngân hàng.
Vốn tiền gửi chi phối toàn bộ hoạt động và quyết định việc thực hiện các
chức năng của NHTM.Nếu không có vốn tiền gửi quy mô hoạt động của ngân
hàng có thể bị bó hẹp, chức năng của ngân hàng sẽ không đợc phát huy và quan
trọng hơn nữa điều đó có thể dẫn đến sự đổ vỡ của ngân hàng. Điều này đòi hỏi
ngân hàng buộc phải đi huy động bằng cách phát hành giấy tờ có giá với lÃi suất
Trờng ĐH Quản Lý & Kinh Doanh


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

cao hoặc đi vay trên thị trờng tiền tệ mới có thể đáp ứng nhu cầu vốn của khách
hàng, từ đó mà làm gia tăng chi phí kinh doanh của ngân hàng giảm mục tiêu lợi
nhuận của ngân hàng.
Vốn tiền gửi quyết định khả năng thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân
hàng trên thị trờng. Đảm bảo khẳ năng tyhanh toán là điều kiện tiên quyết để giữ
vững uy tín của ngân hàng-yếu tố cơ bản quyết định tới sự thành công hay thất bại
của mỗi ngân hàng.
Vốn huy động tiền gửi quyết định đợc khả năng cạnh tranh của ngân hàng
trên các phơng diện: giá cả, khối lợng vốn có thể đáp ứng, sự hiện đại của công
nghệ... Khi quyết định lựa chọn ngân hàng nào để thực hiện giao dich, khách hàng
thờng căn cứ vào mức giá cả mà ngân hàng đó đa ra, sự đa dạng của các dich vụ
mà ngân hàng có thể cung cấp, nền tảng công nghệ có hiện đại không, mạng lới
của ngân hàng đó nh thế nào.
1.2. Khái quát về tài khoản tiền gửi

1.2.1. Hệ thống tài khoản kế toán của NHTM
1.2.1.1. Khái niệm về hệ thống tài khoản kế toán của NHTM

Hệ thống tài khoản kế toán NHTM là một tập hợp các tài khoản kế toán mà
NHTM phải sử dụng để phản ánh toàn bộ tài sản-nguồn vốn và sự vận động của
chúng trong quá trình hoạt động kinh doanh
1.2.1.2. Đặc điểm hệ thống kế toán của NHTM
Hệ thống tài khoản kế toán nói chung,hệ thống tài khoản kế toán NHTM nói
riêng là một trong những căn cứ pháp lý và chuẩn mực để tổ chức công tác kế toán tại
đơn vị ngân hàng, là sự phản ánh mối quan hệ kinh tế pháp lý giữa ngân hàng và khách
hàng về hoạt động tiền tệ tín dụng thanh toán.
1.2.1.3. Phơng pháp mà hoá hệ thống tài khoản kế toán của NHTM
Hệ thống tài khoản kế toán của NHTM đợc mà hoá theo nhiều cấp bậc và
đợc bố trí theo trình tự: loại, tài khoản tổng hợp, tài khoản phân tích, ký hiệu tiền
tệ.
Loại: bao gồm các tài khoản cã cïng néi dung kinh tÕ nhng kh¸c nhau vỊ
tÝnh chất của tài khoản. Cụ thể hệ thống hoá của NHTM đợc phân thành 9 loại đợc
Trờng ĐH Quản Lý & Kinh Doanh


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

s¾p xÕp theo thứ tự từ 1 đến 9:
Loại 1: Vốn khả dụng và các khoản đầu t
Loại 2: Hoạt động tín dụng
Loại 3: Tài sản cố định và tài sản có khác
Loại 4: Các khoản phải trả
Loại 5: Hoạt động thanh toán
Loại 6: Nguồn vốn chủ sở hữu
Loại 7 : Thu nhập
Loại 8: Chi phí
Loại 9: Tài khoản ngoại bảng
Tài khoản tổng hợp: Tài khoản tổng hợp nội bảng đợc phân thành 5 cấp

ã Tài khoản tổng hợp cấp 1: Là tài khoản dùng để chi tiết hoá các tài khoản
câp 1, đợc mà hoá bằng hai chữ số trong đó số đầu bên phải là ký hiệu loại, số thứ
hai tiếp theo bên trái từ 0 đến 9 là ký hiệu tài khoản cấp 1 và mỗi loại không quá
10 tài khoản cấp 1.
ã Tài khoản tổng hợp cấp 2: Đợc dùng để chi tiết hoá tài khoản tổng hợp
cấp 1. Mỗi tài khoản tổng hợp cấp 2 gồm ba chữ số, trong đó 2 chữ số đầu là ký
hiệu tài khoản cấp 1, số hiệu thứ ba là số hiệu của tài khoản cấp 2.
ã Tài khoản cấp 4 và cấp 5: Đối với laọi tài khoản này NHNN cho phép các
TCTD đợc cụ thể hoá cho phù hợp với nội dung hoạt động của riêng tổ chức ấy.
NHNN chỉ thống nhất các tài khoản tổng hợp cấp 1 ,2, 3.
Tài khoản chi tiết: Gồm hai bộ phận là tài khoản tổng hợp và tiểu khoản
đứng sau tài khoản tổng hợp, ký hiệu tiền tệ và cách nhau bằng một dấu chấm.
Cách mà hoá đợc thể hiện nh sau:
ã Nếu là tài khoản tổng hợp có dới 10 tiểu khoản thì tiểu khoản đợc mà hoá
từ 1 đến 9.
ã Nếu trong tài khoản tổng hợp có dới 100 tiểu khoản thì tiểu khoản đợc mÃ
hoá từ 01 đến 99.
Ký hiệu tiền tệ: Từng loại ngoại tệ đợc mà hoá bằng hai chữ số bắt đầu từ
Trờng ĐH Qu¶n Lý & Kinh Doanh


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

01 ®Õn 99, ký hiệu ngoại tệ đợc ghi vào bên phải của tài khoản tổng hợp và trớc
tiểu khoản.
1.2.2. Các loại tài khoản tiền gửi
1.2.2.1. Tài khoản tiền gửi không kỳ hạn
Là tài khoản phản ánh số tiền mà khách hàng gửi vào ngân hàng, cũng nh quá
trình sử dụng số tiền đó của khách hàng chủ yếu cho mục đích thanh toán.
Tài khoản tiền gửi không kỳ hạn còn đợc gọi là tiền gửi thanh toán.

Kết cấu của tài khoản tiền gửi không kỳ hạn nh sau:
Bên có: Số tiền khách hàng gửi vào
Bên nợ: Số tiền khách hàng rút ra
D có: Số tiền khách hàng đang gửi tại ngân hàng
Kế toán phát sinh tăng số d tài khoản tiền gửi không kỳ hạn
Khách hàng có thể trực tiếp đến ngân hàng để nộp tiền mặt vào tài khoản
hoặc đối tác của khách hàng đến nộp vào tài khoản của khách hàng thông qua các
phơng thức nh: chuyển khoản, thanh toán liên hàng, thanh toán bù trừ...lúc này kế
toán tiến hành hạch toán nh sau:
Nợ: TK tiền mặt hoặc TK tiền gửi của ngời chi trả nếu cùng ngân hàng
(chuyển khoản) hoặc TK thanh toán bù trừ...
Có: TK tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng
Kế toán phát sinh giảm (chi tiền từ tài khoản)
Việc giảm số d của TK tiền gửi không kỳ hạn có thể do khách hàng rút tiền
mặt,thanh toán chuyển khoản thông qua các hình thức không dùng tiền mặt nh séc,
uỷ nhiệm chi...Khi kế toán nhận đợc chứng từ thanh toán của khách hàng sẽ tién
hành kiểm tra tính hợp pháp hợp lệ của chứng từ, nếu đúng sẽ tiến hành hạch
toán:
Nợ: TK tiền gửi của khách hàng
Có: TK tiền mặt hoặc TK tiền gửi của ngời thụ hởng hoặc TK thanh toán
qua lại giữa các ngân hàng..
Tính và hạch toán lÃi cho tài khoản:
Do tính chất của loại tài khoản này là số d thờng xuyên biến động từng
Trờng ĐH Quản Lý & Kinh Doanh


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

ngày,nên lÃi đợc tính theo phơng pháp tích số d.
Tiền lÃi = Tổng tích số ì LÃi suất

Trong đó: Tổng tich số = (số d ì số ngày tồn tại số d đó)i
LÃi suất = LÃi suất tháng/30 ngày
Việc tính lÃi cho tài khoản tiền gửi không kỳ hạn thờng vào cuối tháng,số
lÃi tính đợc nhập vào trong tài khoản đồng thờilàm tăng số d có của tài khoản
khách hàng.
Đối với tài khoản tiền gửi không kỳ hạn,không cần phải tiến hành trích lÃi
cộng dồn dự trả. Việc tính lÃi sẽ đợc hạch toán vào tài khoản chi phí trả lÃi tiền
gửi. Kế toán sẽ hạch toán trà lÃi cho khách hàng nh sau:
Nợ: TK chi phí trả lÃi tiền gửi(801): tiền lÃi
Có: TK tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng:Tiền lÃi
1.2.2.2. Tài khoản tiền gửi có kỳ hạn
Tài khoản này dùng để phản ánh số tiền gửi có kỳ hạn mà khách hàng gửi
tại ngân hàng.
Đối tợng chính mở tài khoản này vẫn là các doanh nghiệp và các tổ chức
kinh tế, nhng họ đà đa ra đợc kế hoạch trong việc thu chi tài chính. Vì thế đây là
số d tơng đối ổn định. Ngân hàng có thể sử dụng tồn khoản lớn vào kinh doanh.
Kết cấu của tài khoản tiền gửi có kỳ hạn cũng tơng tự nh tài khoản tiền
gửi không kỳ hạn.
Bên có: Số tiền khách hàng gửi vào
Bên nợ: Số tiền khách hàng rút ra
D có: Số tiền khách hàng đang gửi tại ngân hàng
Tính và hạch toán lÃi cho tài khoản:
Do số d trong tài khoản là ổn định nên tiền lÃi của tài khoản đợc tính theo
công thức: Tiền lÃi = Số d ì LÃi suất
Trong đó: Số d là tổng số tiền hiện có trên tài khoản của khách hàng
LÃi suất là mức lÃi suất có kỳ hạn trong một tháng.
Hàng tháng kế toán phải tính theo công thức trên,đồng thời tiến hành hạch
Trờng ĐH Quản Lý & Kinh Doanh



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

to¸n sè l·i trên vào tài khoản lÃi cộng dồn dự trả,cụ thể kế toán hạch toán nh
sau:
Nợ: TK chi phí trả lÃi tiỊn gưi(801): TiỊn l·i
Cã: TK l·i céng dån dù tr¶(437): Tiền lÃi
Khi đến hạn kế toán sẽ tiến hành chi trả cho khách hàng
Nợ: TK lÃi công dồn dự trả: Tổng tiền lÃi
Có: TK tiền mặt/tiền gửi của khách hàng..:Tổng tiền lÃi
1.2.2.3. Tài khoản tiền gửi tiết kiệm
* Tài khoản tiết kiệm không kỳ hạn: Chủ tài khoản có thể rút tiền ra bất cứ
khi nào mà không phải báo trớc nhng khác với tài khoản tiền gửi không kỳ hạn,
khách hàng không đợc hởng các dịch vụ thanh toán, do đó số d ít biến động. Chính
vì vậy, ngân hàng thờng phải trả lÃi cao hơn so với tiền gửi thanh toán.
* Tài khoản tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Đối tợng mở tài khoản loại này
phần lớn thuộc về cá nhân, hộ gia đình có nhu cầu tích luỹ. Có thể nói đây là TK
có số d ít biến động nhất trong các loại TK tiền gửi. Vì thế nó trở thành nguồn vốn
chủ yếu để ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh, đặc biệt là các nghiệp
vụ tín dụng.
1.2.3. Thủ tục mở và sử dụng tài khoản tiền gửi
Việc mở và sử dụng tài khoản tiền gửi của khách hàng tuân thủ theo quyết
định số 1284/2002/QĐ-NHNN.Theo quyết định này thì cơ chế mở và sử dụng tài
khoản tiền guẻi của khách hàng đợc tiến hành cụ thể nh sau:
1.2.3.1. Thủ tục mở tài khoản tiền gửi của khách hàng
Hồ sơ mở tài khoản tiền gửi bao gồm các giấy tờ chính sau:
ã Giấy đề nghị mở tài khoản
Trên giấy đề nghị tài khoản bao gồm các yếu tố sau:
+Họ tên, địa chỉ của chủ tài khoản thuộc đối tợng ngời c trú hay không c
trú.
+Số, ngày, tháng,năm và nơi cấp chứng minh nhân dân, chứng minh quân

đội hoặc hộ chiếu (nếu còn thời hạn) của chủ tài khoản.
+Tên đăng ký, địa chỉ giao dịch ( Nếu khách hàng là tổ chức kinh tế)
Trờng §H Qu¶n Lý & Kinh Doanh


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

+MÉu ch÷ ký của chủ tài khoản sẽ sử dụng trên các chứng từ giao dich với
ngân hàng và ngời đựoc uỷ quyền thay.
+ Mẫu dấu, chữ ký ( khác hàng là tổ chức kinh tế) của kế toán trởng hoặc
ngời phụ trách kế toán và những ngời này đợc uỷ quyền ký thay. Một ngời không
đợc đồng thời đăng ký chữ ký trong vai trò của chủ tài khoản, ngời có trách nhiệm
ký trên các chứng từ giao dịch với ngân hàng hoặc ngời đợc uỷ quyền.
+ Mẫu dấu ( Nếu khách hàng là tổ chức kinh tế), mẩu chữ ký( Nếu khách
hàng là cá nhân) sẽ sử dụng trên các chứng từ giao dịch với ngân hàng.
Giấy đề nghị mở trài khoản không có hiệu lực trong trờng hợp: Không có
bằng chứng chứng minh các yếu tố kê khai trong Giấy đề nghị mở tài khoản là
không dụng sự thật; hoặc khách hàng không thuộc đối tợng mở tài khoản tại ngân
hàng.
ã Nếu khách hàng là cá nhân thì Các giấy tờ chng minh t cách của chủ tài
khoản hoặc ngời đại diện, ngời giám hộ hợp pháp của ngời cha thành viên,ngời
mất năng lực hành vi dân sự, ngời hạn chế năng lực hành vi dân sự nh chứng minh
th nhân dân, sổ hộ khẩu...
ã Nếu khách hàng là tổ chức kinh tế thì các giấy tờ chứng minh việc tổ chc
đợc thành lập theo quy định của pháp luật nh:
+ Bản sao quyết định thành lập doanh nghiệp đà đợc công chứng nhà nớc
xác nhận.
+ Biên bản họp hội đồng thành viên nếu công ty mở tài khoản là công ty cổ
phần.
+ Điều lệ doanh nghiệp

+ Quyết định bổ nhiệm kế toán trởng của doanh nghiệp
+ Bản đăng ký mẫu dấu, mẫu chữ ký để giao dịch với ngân hàng nơi mở tài
khoản. Mẫu dấu: dùng làm mẫu chữ ký tại ngân hàng phải là dấu đỏ do cơ quan
chủ quản cấp trên quy định và dăng ký tại cơ quan công an.
ã Các giấy tờ chứng minh t cách đại diện hợp pháp của chủ tài khoản
+ Bản sao quyết định bổ nhiệm thủ trởng đơn vị hoặc (giám đốc)
+ Chữ lý của chủ tài khoản và những ngời đợc uỷ quyền ký thay chủ tìa
Trờng ĐH Quản Lý & Kinh Doanh


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

khoản trên các giấy tờ thanh toán với ngân hàng.
Thủ tục mở tài khoản:
Khi khách hàng là tổ chức kinh tế có nhu cầu mở tài khoản tiền gửi tại ngân
hàng sẽ đến ngân hàng để đợc hớng dẫn các loại giấy tờ cần thiết.Sau khi khách
hàng hoàn thành đầy đủ bộ hồ sơ pháp lý nh yêu cầu, kế toán sẽ tiến hành kiểm tra
bộ hồ sơ đó. Nếu hoàn toàn chính xác kế toán sẽ tiến hành mở tài khoản cho khách
hàng. Tài khoản của khách hàng đợc phép hoạt động kể từ ngày đợc giám đốc
ngân hàng ký duyệt.
1.2.3.2. Sử dụng tài khoản tiền gửi
Sau khi khách hàng đà thực hiện mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng thì
coi nh trách nhiệm quản lý tà sản cho khách hàng thuộc về ngân hàng. Về phía
ngân hàng, sau khi tài khoản đà đợc mở, cũng có nghĩa là nghiệp vụ phát sinh liên
quan đến tài khoản đó phải đợc ghi chép, phản ánh một cách cụ thể, chính việc đa
ra những quy định cụ thể tài khoản tiền gửi đợc sử dụng là hết sức cần thiết.
Về phía khách hàng có quyền và nghĩa vụ sau:
ã Chủ tài khoản có quyền sử dụng số d trên tài khoản thông qua các lệnh
thanh toán hợp pháp, hợp lệ. Chủ tài khoản đợc ngân hàng nơi mở tài khoản tạo
mọi điều kiện để sử dụng tài khoản của mình theo cách hiệu quả và an toàn nhất.

ã Đợc lựa chọn và sử dụng các dịch vụ thanh toán do ngân hàng cung cấp
phù hợp với yêu cầu, khả năng và quy định của pháp luật.
ã Đợc uỷ quyền cho ngời khác sử dụng tài khoản theo quy định.
ã Đợc yêu cầu ngân hàng nơi mở tài khoản thực hiện các lệnh thanh toán
phát sinh hợp pháp, hợp lệ trong phạm vi số d có và hạn mức thấu chi (nếu đợc
phép)
ã Đợc yêu cầu cung cấp các thông tin về những giao dịch thanh toán và số
d trên tài khoản của mình
ã Đợc yêu cầu ngân hàng nơi mở tài khoản đóng,phong toả hoặc thay đổi
cách thức sử dụng tài khoản khi cần thiết.
ã Đợc hởng lÃi suất cho số tiền trên tài khoản theo mức lÃi suất do ngân
Trờng §H Qu¶n Lý & Kinh Doanh


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

hàng quy định tuỳ theo đặc điểm của tài khoản,số d tài khoản và phù hợp với cơ
chế quản lý lÃi suất của NHNN ban hành trong từng thời kỳ.
Trách nhiệm của chủ tài khoản
ã Khi thực hiện giao dịch với ngân hàng phải sử dụng những giấy tờ thanh
toán, phơng tiện thanh toán theo mẫu in sẵn do ngân hàng nhợng bán. Lập giấy tờ
thanh toán phải đúng quy định và hớng dẫn của ngân hàng.
ã Tự tổ chức hạch toán, theo dõi số d trên tài khoản, đối chiếu với giấy báo
nợ, giấy báo có hoặc giấy báo số d tài khoản do ngân hàng nơi mở tài khoản gửi
đến.
ã Chịu trách nhiệm về những sao sót hay hành vi lợi dụng, lừa đảo khi sử
dụng dịch vụ thanh toán qua tài khoản do lỗi của mình
ã Tuân thủ các hớng dẫn của ngân hàng nơi mở tài khoản về việc lập các
lệnh thanh toán và sử dụng phơng tiện thanh toán, thực hiện giao dịch thanh toán
qua tài khoản.

ã Thông báo kịp thời với ngân hàng mở tài khoản khi phát hiện thấy sai
sót,nhầm lẫn trên tài khoản của mình hoặc tài khoản của mình bị lợi dụng.
ã Không đợc cho thuê, cho mợn tài khoản, hoặc sử dụng tài khoản của
mình cho các giao dịch thanh toán với những khoản tiền đà có bằng chứng về
nguồn gốc bất hợp pháp.
Quyền của ngân hàng
ã Đợc chủ động trích tài khoản của khách hàng trong các trờng hợp sau:
+ Các tài khoản nợ đến hạn, quá hạn, các tài khoản lÃi, chi phí hợp lệ khác
phát sinh trong quá trình quản lý tài khoản và cung ứng các dịch vụ thanh toán
theo quy định.
+ Các nghĩa vụ thanh toán theo quyết định của cơ quan Nhà nớc có thẩm
quyền buộc chủ tài khoản phải thanh toán.
+ Các trờng hợp khác theo thoả thuận giữa ngân hàng và khách hàng
ã Cã qun tõ chèi thùc hiƯn c¸c lƯnh thanh to¸n trong các trờng hợp sau:
+ Khách hàng không thực hiện đầy đủ các yêu cầu về thủ tục thanh
Trờng ĐH Qu¶n Lý & Kinh Doanh


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

to¸n;lƯnh thanh to¸n không hợp lệ, không khớp đúng giữa các yếu tố đà đăng ký
hoặc không phù hợp với các thoả thuận giữa ngân hàng và khách hàng.
+Khách hàng không có đủ số d trên tài khoản đảm bảo cho việc thực hiện các
lệnh thanh toán nếu không có thoả thuận thấu chi trớc với ngân hàng.
ã Đợc quyền phong toả, đóng, chuyển đổi hoặc tất toán số d tài khoản theo
quy định.
Trách nhiệm của ngân hàng
ã Hớng dẫn khách hàng thực hiện đúng các quy địng có liên quan về việc
lập hồ sơ mở tài khoản, lập chứng từ giao dịch và các quy định có liên quan trong
việc sử dụng tài khoản. Ngân hàng có trách nhiệm phát hiện và điều chỉnh kịp thời

các tài khoản mở sai hoặc sử dụng cha chính xác.
ã Thực hiện đầy đủ, kịp thời các lệnh thanh toán,các yêu cầu sử dụng tài
khoản của khách hàng phù hợp với quy định hoặc thoả thuận giữa ngân hàng và
khách hàng.
ã Thực hiện hạch toán theo các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên cơ sở các
chứng từ kế toán hợp pháp, hợp lệ nhấn đợc.
ã Gửi kịp thời, đầy đủ Giấy báo nợ, Giấy báo có, Bản sao sổ tài khoản,
Giấy báo số d tài khoản theo yêu cầu của ngời sử dụng tài khoản.
ã Bảo mật các thông tin liên quan đến tài khoản và giao dịch trên tài khoản
của khách hàng theo quy định. Bảo quản, lu trữ hồ sơ mở tài khoản và các chứng
từ giao dịch qua tài khoản theo đúng cách thức và thời hạn do thống đốc NHNN
quy định.
ã Niêm yết công khai các quy định về mở và sử dụng tài khoản. Chịu trách
nhiệm về những thiệt hại, vi phạm,lọi dụng trên tài khoản của khách hàng do lỗi
của mình.

Trờng ĐH Quản Lý & Kinh Doanh


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

1.3. C«ng nghƯ thông tin trên phơng diện mở và sử dụng tài
khoản tiền gửi

1.3.1. Tác động của công nghệ thông tin đến công tác mở và sử dụng tài
khoản tiền gửi tại các NHTM
Mỗi khách hàng muốn sử dụng sản phẩm dịch vụ thanh toán không dùng
tiền mặt nào của ngân hàng đều cần thiết phải mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng.
Mỗi khách hàng khi lựa chọn ngân hàng mà họ giao dịch đều quan tâm đến các
vấn đè nh:thủ tục mở tài khoản nh thế nào, ngân hàng có những yêu cầu gì, tính an

toàn của tài sản mà họ gửi ở ngân hàng và những lợi ích mà họ có đợc từ các dịch
vụ mà ngân hàng cung cấp. Nh vậy, để quyết định việc mở tài khoản ở ngân hàng
nào khách hàng sẽ quan tâm đến việc quản lý tài khoản của ngân hàng đó ra sao,số
dịch vụ mà ngân hàng ấy cung cấp và tiện ích của các dịch vụ ấy cung cấp và sự
tiện ích của các dịch vụ ấy...
Khi ngân hàng tin học hoá đợc hoạt động mở và sử dụng tài khoản tiền gửi
khách hàng sẽ đem lại nhiều lợi ích cho ngân hàng. Lợi ích lớn nhất mà việc tin
học hoá hoạt động của hệ thống ngân hàng là tập trung hoá đợc tài khoản khi công
nghệ cha phát triển và việc ứng dụng công nghệ trong hoạt động ngân hàng còn
hạn chế. Khi tài khoản của khách hàng đợc quản lý phân tán thì khách hàng và tài
khoản của họ thờng đợc quản lý riêng biệt tại các chi nhánh; theo đó khách hàng
chỉ có thể thực hiện đựơc giao dịch với ngân hàng tại 1 điểm (tại chi nhánh nơi mở
tài khoản);mỗi chi nhánh ngân hàng phải quản lý và sử dụng một tài khoản vốn
riêng biệt để phục vụ cho nhu cầu thanh toán trên địa bàn đó. Nh vậy sẽ rất khó
khăn cho khách hàng khi mở tài khoản tại chi nhánh ngân hàng này nếu muốn
giao dịch ở chi nhánh khác(kể cả cùng hệ thống với ngân hàng nơi mở tài khoản)
bằng tài khoản của mình thì không thể thực hiện đợc, nếu muốn sử dụng các dịch
vụ tài khoản tại chi nhánh khác họ sẽ mở thêm một tài khoản nữa ở chi nhánh đó
để giao dịch, điều này gây lÃng phí về thời gian và tiền bạc của khách hàng.

Trờng ĐH Quản Lý & Kinh Doanh


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

1.3.2. Tác động của một số nhân tố khác tới việc mở và sử dụng tài khoản tiền
gửi tại các NHTM
1.3.2.1. Tác động của nhân tố khách quan
Thứ nhất, ảnh hởng của môi trờng pháp luật. Kinh doanh ngân hàng là
một trong những ngành chịu sự giám sát chặt chẽ của pháp luật và các cơ quan

chức năng của chính phủ. Hoạt động của các ngân hàng hiện nay thờng đợc điều
chỉnh rất chặt chẽ bởi các quy định của pháp luật.
Thứ hai, ảnh hỏng của môi truờng văn hoá xà hội. Hành vi của khách hàng
về việc mở và sử dụng tài khoản tiền gửi của khách hàng bị chi phối khá nhiều bởi
yếu tố văn hoá. Trình độ văn hoá, tiêu dùng và thói quen của ngời dân sẽ ảnh hởng
lớn tới hành vi tiêu dùng sản phẩm dịch vụ của ngân hàng.
Thứ ba, ảnh hởng của yếu tố thu nhập. Do mặt bằng thu nhập của nơc ta
còn thấp, GDP bình quân đàu ngời cha đến 500USD nên thu nhập của ngời dân chỉ
đủ để trang trải cuộc sống hàng ngày, dẫn đến tích kuỹ còn thấp. Vì vậy nhu cầu
về mở các loại tài khoản tại ngân hàng để sử dụng vào mục đích tích luỹ, sử dụng
dịch vụ thanh toán của ngân hàng là rất ít.
1.3.2.2. Tác động của nhân tố chủ quan
Thứ nhất, do quan điểm của lÃnh đạo ngân hàng. Các lÃnh đạo ngân hàng
cho rằng việc sử dụng các dịch vụ của ngân hàng còn hạn chế,nên không hcú trọng
đầu t vào công nghệ hiện đại. Nhng thc tế khách hàng đà phát sinh nhu cầu nên
cũng hạn chế mở và sử dụng tài khoản tiền gửi của khách hàng. Hoặc ngân hàng
có những quy định rờm rà phức tạp cũng có những ảnh hởng nhất định.
Thứ hai, do trình độ của đội ngũ nhân viên trong ngân hàng. Khi nhân viên
trong ngân hàng không hiểu rõ về sản phẩm và dịch vụ do mình cung ứng. Dẫn đến
khi giải thích cho khách hàng lam cho khách hàng không hiểu đợc hết tiện ích của sản
phẩm nên họ sẽ không sử dụng sản phẩm của ngân hàng.

Trờng ĐH Quản Lý & Kinh Doanh


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Chơng 2
Thực trạng mở và sử dụng tài khoản tiền gửi tại
NHNO&PTNT thanh hoá

2.1. Khái quát về đặc điểm kinh tế - xà hội của Thành phố Thanh
Hoá

2.1.1. Tình hình kinh tế-xà hội
Thành phố Thanh Hoá là thành phố tỉnh lỵ của tỉnh Thanh Hoá-là trung tâm
văn hoá, chính trị kinh tế của một tỉnh đông dân thứ hai cả nớc(sau thành phố Hồ
Chí Minh) -là thành phố địa đầu của khu vực Bắc miền Trung,với diện tích tự
nhiên gần 100 km2, dân số hơn 200 ngàn ngời, mật độ 2110 ngời/km2, có đờng
quốc lộ 1A chạy dọc hơn 10km qua trung tâm thành phố.
Là một đô thị tỉnh lỵ, Thành phố Thanh Hoá là nơi tập trung các cơ quan
chính trị-kinh tế đầu nÃo của tỉnh lỵ, lại có thế mạnh nằm trên trục đờng giao
thông Bắc-Nam gần biển, có sông, dân c tập trung đông đúc. Trình độ dân
sinh,dân trí phát triển cao hơn nhiều so với mặt banừng chung toàn tỉnh. Tốc độ
phát triển trong những năm gần đây của thành phố khá cao và tơng đối ổn định với
mức tăng trởng GDP bình quân năm trên dới 10%, GDP đầu ngời cuối năm 2004
lên tới 450 USD. Cơ cấu kinh tế trên địa bàn có sự chuyển biến tích cực. Tỷ trọng
ngành công nghiệp-xây dựng chiếm 38,6%, nông nghiệp chiếm 27,7%, dịch vụ
chiếm 33,7%.
Đến nay Thành phố có hai khu công nghiệp đà và đang hình thành ở phía
Bắc và phía Nam thành phố với hàng chục nhà máy xí nghiệp đà đi vào sản xuất
kinh doanh. Kinh tế phát triển, số doanh nghiệp tăng, thu nhập dân c tăng, do đó
có ảnh hởng tích cực đến hoạt động của ngân hàng.
2.2. Tình hình hoạt động của NHNo&PTNT tỉnh Thanh Hoá

2.2.1. Mô hình tổ chức hoạt động của ngân hàng
Sau nghị định 53/NĐ - HĐBT ngày 26/03/1988 của Hội đồng Bộ trởng (nay
là chính phủ) hệ thống ngân hàng Việt nam hình thành 2 cấp: Cấp quản lý Nhà nớc do NHNN đảm nhận và cấp kinh doanh tiền tệ do các NHTM và tổ chức tín
Trờng ĐH Quản Lý & Kinh Doanh



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

dụng đảm nhận. Ngân hàng Phát triển nông nghiệp Việt Nam (tên gọi ban đầu của
NHNo&PTNT Việt Nam) đợc thành lập ngày 26/03/1988, tiếp sau đó tại quyết
định số 31/NĐ - QĐ ngày 18/05/1988 của Tổng Giám đốc NHNN Việt Nam (nay
là Thống đốc NHNN Việt Nam ) các chi nhánh thành viên (nay gọi là chi nhánh
cấp I), trong đó có chi nhánh NH phát triển nông nghiệp Thanh Hoá đợc thành lập:
kế thừa toàn bộ tài sản Có, tài sản Nợ và biên chế lao động từ NHNN bàn giao
sang; sau đó từ năm 1997 đến nay gọi là NHNo&PTNT tỉnh Thanh Hoá.
Khi mới thành lập Hội sở NHNo&PTNT tỉnh Thanh Hoá gồm 60 cán bộ
công nhân viên. Trải qua nhiều năm xây dựng và phát triển theo yêu cầu của hoạt
động kinh doanh trên địa bàn Thành phố và công tác chỉ đạo điều hành chung toàn
bộ hệ thống, đến thời điểm hiện nay biên chế của Hội sở NHNo&PTNT tỉnh
Thanh Hoá gồm 180 ngời, chiếm 18% tổng số biên chế toàn NHNo tỉnh có mô
hình bộ máy tổ chức gồm:
Ban lÃnh đạo gồm 01 Giám đốc và 04 phó Giám đốc với chức năng lÃnh
đạo điều hành mọi hoạt động của hệ thống NHNo&PTNT toàn tỉnh và 8 phòng
chức năng, nghiệp vụ theo mô hình kéo dài chỉ đạo điều hành từ NHNo tỉnh đến
các chi nhánh trực thuộc gồm: Phòng Tổ chức cán bộ và đào tạo, Phòng Kinh tế
Kế hoạch, Phòng Tín dụng và Nguồn vốn, Phòng Kế toán ngân quỹ,Phòng
Kiểm tra-Kiểm toán nội bộ, Phòng Vi tính, Phòng Hành chính- Quản trị.
Cùng với mạng lới kinh doanh trực tiếp của NHNo&PTNT trên địa bàn
Thành phố Thanh Hoá bao gồm: 01 phòng Kinh doanh hội së, 06 chi nh¸nh NH
cÊp 3 trùc thuéc Héi së. Các chi nhánh NH trên địa bàn Thành phố ngoài nhiệm vụ
hoạt động kinh doanh nh các NH nông nghẹp huyện,thị xà còn có trách nhiệm
nặng nề là tích cực huy động mọi nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trên địa bàn Thành
phố để chuyển tải cho các chi nhánh thuộc khu vực nông thôn cho vay để tăng trởng tín dụng,đáp ứng nhu cầu vốn SXKD cho các thành phần kinh tế để phục vụ
cho chơng trình phát triển nông nghiệp - nông thôn.Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Hội
sở NHNo&PTNT Thanh Hoá nh sau:


Trờng ĐH Quản Lý & Kinh Doanh


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Phßng tỉ chøc CB và đào
tạo
Phó giám
đốc

Phòng Kinh Tế Kế
hoạch
Phòng Kế toán Ngân quỹ

Phó giám
đốc
Giám
đốc

Phòng kiểm tra Kiểm
toán Nội bộ

Phó giám
đốc

Phòng Vi tính

Phó giám
đốc


Phòng tín dụng và Nguồn
vốn
Phòng kinh doanh Hội sở và
các chi nhánh ngân hàng
trực thuộc

Sơ đồ 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Hội sở NHNo&PTNT Thanh Hoá
Công việc cụ thể và nhiệm vụ của các phòng ban nh sau:
Giám đốc
Giám đốc NHNo tỉnh phụ trách chung hoạt động kinh doanh của ngân
hàng, thờng xuyên chỉ đạo, hớng dẫn chỉ đạo, đôn đốc kiểm tra việc triển khai thực
hiện công việc của các Phó giám đốc và việc phối hợp thực hiện giữa các Phó giám
đốc về các nhiệm vụ đợc giao.
Các Phó giám đốc
Phó giám đốc là ngời giúp việc cho Giám đốc, trùc tiÕp phơ tr¸ch mét sè
lÜnh vùc nghiƯp vơ theo sự phân công của Giám đốc và giải quyết các công việc
đột xuất do Giám đốc giao. Khi giải quyết công việc đợc phân công, Phó giám đốc
nhân danh Giám đốc, chịu trách nhiệm trớc pháp luật và Giám đốc về kết quả công
việc đó.Trong phạm vi công việc đợc phân công, Phó giám đốc có trách nhiệm: tổ
Trờng ĐH Qu¶n Lý & Kinh Doanh


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

chức chỉ đạo các phòng ban, đơn vị trực thuộc thực hiện các nhiệm vụ đợc phân
công theo chơng trình công tác của phòng ban do mình phụ trách,đồng thời thông
tin cho các Trởng phòng về cơ chế, chính sách và tinh thần chỉ đạo của Giám đốc.

Phòng Tổ chức cán bộ và Đào tạo
Xây dựng các quy định về lối làm viƯc, mèi quan hƯ víi c¸c chi nh¸nh trùc

thc, víi các tổ chức Đảng và Đoàn thể.Đề xuất mở rộng màng lới kinh doanh
trên địa bàn trên cơ sở có ý kiến tham khảo của phòng Kinh tế Kế hoạch và các
NHNo cơ sở. Đễ xuất định mức lao động, giao khoán quỹ tiền lơng đến các chi
nhánh trực thuộc theo quy chế khoán tài chính.

Phòng Kinh tế- Kế hoạch
Thực hiện nghiên cứu các chiến lợc kinh doanh nh: chiến lợc khách hàng,
chiến lợc huy động vốn, các phơng án, mô hình đầu t nhằm mở rộng nâng cao chất
lợng và hiệu quả tín dụng... Xây dựng kế hoạch ngắn hạn, trung và dài hạn theo
định hớng của NHNo Việt Nam và mục tiêu, định hớng của Giám đốc NHNo
Tỉnh. Thực hiện cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn trên phạm vi toàn tỉnh, điều
hoà, cân đối vốn kinh doanh giữa các chi nhánh NHNo cơ sở.

Phòng Kế toán-ngân quỹ
Tổng hợp, xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch tài chính của toàn chi nhánh,
giao chỉ tiêu kế hoạch, theo dõi, quyết toán kế hoạch thu hci tài chính, quỹ tiền lơng đối với các chi nhánh NHNo cơ sở. Phối hợp với Phòng Kinh tế-Kế hoạch
trong việc quy định và hớng dẫn thực hiện cơ chế lÃi suất huy động vốn và cho vay
đối với khách hàng, xây dựng các chỉ tiêu khoán tài chính đến các NHNo cơ sở.
Chỉ đạo, hớng dẫn các chi nhánh NHNo cơ sở trong việc thực hiện chế độ hạch
toán kế toán, thanh toán, ngân quỹ và các quy định về chế độ tài chính.

Phòng Kiểm tra Kiểm toán nội bộ
Kiểm tra công tác điều hành tại Hội sở và các cơ sở trực thuộc, kiểm tra
giám sát việc chấp hành quy trình nghiệp vụ kinh doanh theo quy định của pháp
luật và NHNo Việt Nam. Giám sát việc chấp hành các quy định của NHNN về
việc đảm bảo an toàn trong hopạt động tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng.
Kiểm tra tính chính xác của báo cáo tài chính, báo cáo cân đối kế toán, việc tuân
Trờng ĐH Quản Lý & Kinh Doanh



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

thủ các nguyên tắc, chế độ tài chính, kế toán theo quy định của Nhà nớc và của
ngành ngân hàng. Báo cáo giám đốc kết quả kiểm tra và đề suất biện pháp xử lý,
khắc phục khuyết điểm tồn tại.

Phòng vi tính
Tiến hành triển khai việc ứng dụng công nghệ tin học đối với các mặt
nghiệp vụ tại NHNo Thanh Hoá. Tổ chức tập huấn, hớng dẫn, hỗ trợ các chi nhánh
NHNo cơ sở thực hiện các quy trình và quy định về lĩnh vực công nghệ thông tin
đà đợc ban hành.
Tổ chức quản lý thiết bị, phần mềm, mạng, cơ sở dữ liệu tại NHNo tỉnh và
các NHNo cơ sở. Tổ chức vận hành thông suốt hệ thống thông tin, xử lý nghiệp vụ
hạch toán kế toán, thống kê, thanh toán,điện báo..

Phòng Tín dụng Nguồn vốn
Xây dựng kế hoạch tín dụng quý, năm đối với đối tợng khách hàng trực tiếp
có quan hệ tín dụng. Thẩm định và đề suất cho vay các dự án tín dụng của khách
hàng trực tiếp quan hệ trong phạm vi quyền phán quyết của giám đốc NHNo tỉnh.
Thẩm định và hoàn thiện hồ sơ trình NHNo Việt Nam phê duyệt các dự án thuộc
các nguồn vốn tài trợ, uỷ thác đầu t...của Chính phủ, các tổ chức và cá nhân trong
nớc và quốc tế.

Phòng kinh doanh Hội sở và các chi nhánh ngân hàng trực thuộc
Thực hiện việc kinh doanh tiền tệ tín dụng theo nhiệm vụ mà giám đốc
NHNo tỉnh giao.
2.2.2.Kết quả hoạt động và kinh doanh tại Hội sở NHNo Thanh Hoá.
2.2.2.1. Công tác nguồn vốn
Trong giai đoạn hiện nay các NHTM đang cạnh tranh nhau hết sức gay gắt
trong hoạt động kinh doanh bao gồm cả huy động vốn, cho vay và thực hiện các

dịch vụ. NHNo&PTNT Thanh Hoá hoạt động trên địa bàn gồm có 2 NHTM quốc
doanh lớn là Ngân hàng đầu t,Ngân hàng Công thơng; một chi nhánh của Ngân
hàng thơng mại Cổ phần là Ngân hàng thợng mại Cổ phần Bắc á; và một quỹ tín
dụng Nhân dân, do vậy mà hoạt động ngân hàng trên địa bàn là hết sức sôi động.
Trờng ĐH Quản Lý & Kinh Doanh


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Nguån vèn huy động của Hội sở NHNo Thanh Hoá đợc thể hiện qua bảng sau:
Bảng 1: Tình hình huy động vốn của Hội sở NHNo Thanh Hoá
Đơn vị: Triệu đồng
31/12/2002
Chỉ tiêu

31/12/2003

Chênh lệch 2004

31/12/2004

Sè tiÒn Tû träng Sè tiÒn Tû träng Sè tiÒn

so với 2003
Tỷ trọng Tuyệt đối Tơng

1. NV nội tệ
+ TG dân c
+TG Tổ chức


383.083
75.025
86.001

(%)
79,60 492.958
15,59 115.579
17,87 105.608

KTXH
+ Phát hành

131.625

27,35 175.689

30,43

165.300

22.50

-10.389

-5.91

GTCG
+ TG, tiền vay

90.432


18,79 96.082

16,65

115.298

15.69

19.216

20.00

TCTD
2. NV ngoại tệ
+ TG dân c
+TG Tỉ chøc

98.151
90.581
7.522

20,40 84.362
18,84 75.939
1,56 8.357

14,61
13,15
1,45


177.041
98.721
11.320

24.10
13.44
1.54

92.679
22.782
2.963

109.86
30.00
35.46

KTXH
+ TG, tiỊn vay

48

66

0,01

67

9.12

1.000


1.52

TCTD
Tỉng NV

481.234

100 577.32

100

734.621

100.00

157.301

27.25

0,001

(%)
85,39
20,02
18,29

557.581
150.253
126.730


(%)
75.90
20.45
17.25

®èi (%)
64.623
13.11
34.674
30.00
21.122
20.00

Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh Hội sở NHNo Thanh Hoá 2004
Qua bảng 1 ta thấy rằng tổng nguồn vốn huy động của Hội sở đến
31/12/2004 đạt 734.621 triệu ®ång, trong khi ®ã tæng nguån vèn huy ®éng ®Õn
31/12/2003 chỉ đạt 577.32 triệu đồng. Nh vậy, tổng nguồn vốn huy động năm
2004 tăng 157.301 triệu đồng tơng đơng với tốc độ tăng là 27.25%, đây là một kết
quả rất khả quan trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Trong đó, năm 2004
tổng nguồn vốn huy động nội tệ đạt 577.581 triệu đồng tăng so với cùng kỳ năm
2003 là 64.623 triệu đồng, tơng đơng với tốc độ tăng 13.11%. Nguồn vốn huy
động nội tệ có tốc độ tăng cao nh vậy là do nguồn vốn tăng lên ở tất của các thành
phần của tiền gửi dân c, tiền gưi cđa c¸c tỉ chøc kinh tÕ, tiỊn gưi cđa các TCTD
Trong sự tăng lên của nguồn vốn huy động nội tệ ta thấy răng nổi bật lên là
sự tăng của tiền gửi dân c; tiền gửi dân c vào năm 2003 chỉ đạt 115.579 triệu đồng,
nhng đến 2004 thì nguồn tiền gửi này lên tới 150.253 triệu đồng, tăng 36.674 triệu
Trờng ĐH Quản Lý & Kinh Doanh



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

đồng tơng đơng với tốc độ tăng là 30%. Nguồn vốn tiền gửi dân c tăng với tốc độ
lớn nh vây đó là do trong năm 2004 NHNo&PTNT Thanh Hoá có triển khai chơng
trình tiết kiệm dự thởng với lÃi suất cao và giải thởng đối với khách hàng trúng giải
đặc biệt là một chiếc xe máy Jupiter, ngoài ra còn một số giải thởng có giá trị
khác. Vào đầu quý 4 NHNo&PTNT Việt Nam còn triển khai chơng trình tiết kiệm
tặng quà chào mừng giải bóng đá agribank cup, sau đó là hình thức tiết kiệm dự
thởng (gửi tiền trúng vàng) theo hình thức quay số dự thởng; với giải đặc biệt là
100 cây vàng 3 chữ A. Với những khách hàng gửi tiền với số tiền lớn sẽ đựơc tặng
tiền hoặc vàng tơng ứng với từng mức gửi. Ngoài ra, lÃi suất của hình thức này
cũng rất cao. Do vậy mà đà thu hút đợc ngời dân đem tiền đến ngân hàng để gửi
nhằm hởng lÃi suất cao.
Góp phần không nhỏ trong sự tăng lên của nguồn vốn huy động nội tệ tại
Hội sở còn có thể nói tới nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế xà hội và ngn
tiỊn gưi cđa c¸c TCTD. TiỊn gưi cđa c¸c tỉ chức KTXH tăng 20% (+21.122 triệu
đồng). Có sự tăng lên nh vậy là do ngân hàng có hoạt động thanh toán phát triển,
đội ngũ kế toán giao dịch có trình độ, NHNo có mạng lới chi nhánh rộng... nên thu
hút đợc các doanh nghiệp, các tổ chức tín dụng đến với ngân hàng.
Cùng với xu hớng tăng lên của nguồn vốn huy động nội tệ, nguồn vốn huy
động ngoại tệ cũng tăng khá mạnh. Nguồn vốn huy động ngoại tệ năm 2003 là
84.362 triệu đồng thì đến năm 2004 tăng lên tới 177.041 triệu đồng tăng 92.679
triệu đồng; tơng ứng với tốc độ tăng là 109.86%. Sở dĩ có tốc độ tăng lớn nh vậy là
do lợng kiều hối chuyển về tỉnh trong năm 2004 rất mạnh thông qua các hình thức
nh: điện chuyển tiền, WESTERN UNION. Đây là một nguồn vốn rất quan trọng
với ngân hàng.
2.2.2.2. Hoạt động sử dơng vèn
Héi së NHNo Thanh Ho¸ cịng nh c¸c chi nhánh NHTM khác trên địa bàn
đều hoạt động dựa trên nguyên tắc đi vay để cho vay. Vì vậy, để hoạt động kinh
doanh đem lại hiệu quả thì ngân hàng không những chú trọng đến công tác huy

động vốn mà còn phải dặc biệt quan tâm đến việc sử dụng vốn. Việc sử dụng vốn
Trờng ĐH Quản Lý & Kinh Doanh


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

cña Héi së NHNo Thanh Hoá đợc thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 2: Tình hình sử dụng vốn tại Hội sở NHNo Thanh Hoá
Đơn vị:Triệu đồng
31/12/2002

31/12/2003

Tỷ

Tỷ

Chỉ tiêu
Số tiền

trọng Số tiền trọng

31/12/2004

Số tiền

Chênh lệch
2003 so với 2004

Tỷ trọng Tuyệt Tơng đối

(%)

đối

(%)

1. D nỵ Néi tƯ

(%)
(%)
349.167 94,21 470.918 94,22

573.52

94.65 102.602

21.79

+ DN Qc doanh

140.966 38,03 183.255 36,67

141.536

23.36 -41.719

-22.77

+ DN ngoµi q.doanh


195.013 52,62 270.516 54,12

285.361

47.09 14.845

5.49

97 0,026 126.000 0,025

127.365

21.02

1.365

1.08

+ Hợp tác xÃ
+ Hộ gia đình

13.091 3,53

17.021 3,41

19.258

3.18

2.237


13.14

2. DN Ngo¹i tƯ

21.474 5,79

29 5,79

32.426

5.35

3.510

12.14

+ DN Qc doanh

21.474 5,79

21.059 4,21

23.168

3.82

2.109

10.01


9.258

1.53

1.401

17.83

100.00 106.112

21.23

+ DN ngoài q.doanh
Tổng D nợ

370.641

-

7.857

100 499.83

1,57
100

605.95

Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh Hội sở NHNo Thanh Hoá 2004

Thông qua bảng số liệu ta thấy rằng tổng d nợ của Hội sở năm 2003 đạt
499.834 triệu đồng, năm 2004 đạt 605.95 triệu đồng tăng 21.23% (+106.112
triệu đồng). Trong năm có sự gia tăng lớn nh vậy là do có sự gia tăng d nợ nội tệ
trong các khu vực, doanh nghiệp ngoài quốc doanh, hộ gia đình, hợp tác xÃ. Trong
đó tốc độ tăng trởng tín dụng khu vực ngoài quốc doanh là lớn nhất năm 2004 tăng
so với năm 2003 là 5.49% (+140.845 triệu đồng), ngoài ra cho vay khu vực hộ gia
đình cũng tăng 2.237 triệu đồng tơng đơng với tốc độ tăng 13.14%.
Đối với d nợ ngoại tệ tăng 3.510 triệu đồng, tơng đơng với tốc độ tăng là
12.14%. Trong đó có sự gia tăng rất đáng kể ở khu vực doanh nghiệp quốc doanh.
Năm 2002 từ việc cha thâm nhập đợc vào khu vực này thì năm 2003 d nợ ngoại tệ
khu vực ngoài quốc doanh đạt 7.857 triệu đồng. Đến năm 2004 đà tăng lên đến
32.426 triệu đồng quy đổi.

Trờng ĐH Quản Lý & Kinh Doanh


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

2.3. Thùc tr¹ng mở và sử dụng tài khoản tiền gửi tại Hội sở
NHNo&PTNT tỉnh Thanh Hoá

2.3.1. Thực trạng về việc mở và sử dụng tài khoản tiền gửi tại Hội sở
NHNo&PTNT tỉnh Thanh Hoá
Hội sở NHNo Thanh Hoá là một chi nhánh NHNo trực thuộc NHNo tỉnh
Thanh Hoá, cũng với chức năng kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng, nên việc
thu hút nguồn vốn huy động cũng là nhiệm vụ hàng đầu,trong đó huy động vốn tiền gửi
của khách hàng đợc Hội sở rất quan tâm. Qua quá trình đợc thực tế nghiên cứu thông
qua việc thực tập tại Hội sở NHNo Thanh Hoá việc huy động vốn tiền gửi của ngân
hàng thông qua các loại tài khoản tiền gửi đợc phân thành:tiền gửi không kỳ hạn, tiền
gửi có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm.

Để tiện cho việc nghiên cứu, trong phạm vi của bài em xin đề cập tới các
loại tiền gửi của khách hàng phân theo tiêu thức kỳ hạn của các loại tiền gửi, cụ
thể bao gồm:
Tài khoản tiền gửi không kỳ hạn
Tài khoản tiền gửi có kỳ hạn
Tài khoản tiền gửi tiết kiệm
2.3.1.1. Tình hình mở và sử dụng tài khoản tiền gửi không kỳ hạn
Tài khoản tiền gửi không kỳ hạn tại Hội sở NHNo Thanh Hoá là loại tài
khoản đợc mở cho cả các Tổ chức kinh tế-xà hội và cả các cá nhân. Các tổ chức
kinh tế-xà hội chủ yếu là các doanh nghiệp,là nhóm khách hàng quan trọng của
ngân hàng và chiếm tỷ trọng lớn tài khoản tiền gửi không kỳ hạn trong ngân hàng.
Các tổ chức kinh tế mở tài khoản tại ngân hàng không nhằm mục đích hởng lÃi,
mà để sử dụng các phơng tiện thanh toán không dùng tiền mặt trong thanh toán do
ngân hàng cung cáap nhằm giúp việc thanh toán đợc diễn ra nhanh chóng, an toàn
và tiết kiệm đợc chi phí thanh toán. Số trên tài khoản tiền gửi không kỳ hạn của
các doanh nghiệp thờng là khoản tiền tạm thời nhàn rỗi trong thời gian rất ngắn.
Đối với các cá nhân họ mở tài khoản tiền gửi không kỳ hạn tại ngân hàng
cũng không nhằm mục đích hởng lÃi,các khách hàng cá nhân mở tài khoản này tại
ngân hàng để thanh toán lơng, sử dụng một số phơng tiện thanh toán nh séc, thẻ
Trờng ĐH Quản Lý & Kinh Doanh


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

thanh to¸n, chun tiền bằng tài khoản...phục vụ cho chi tiêu và nhu cầu thanh
toán hàng ngày nh:mua sắm tại cửa hàng, siêu thị,thanh toán các hoá đơn điện,nớc,phí bảo hiểm..đồng thời sử dụng một số sản phẩm hiện đại mà ngân hàng cung
cÊp nh: Home Banking,Internet Banking,Telephone Banking...
∗ VỊ thđ tơc më tài khoản:
ã Đối với khách hàng là tổ chức kinh tế NHNo Thanh Hoá yêu cầu cần có
các loại giấy tờ sau:

Với loại hình doanh nghiệp nhà nớc:
+ Bản sao quyết định thành lập doanh nghiệp đà đợc cơ quan công chứng
xác nhận.
+ Điều lệ doanh nghiệp kềm theo quyết định phê duyệt.
+ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
+ Quyết định bổ nhiệm Giám đốc,Kế toán trởng
+ Quyết định giao vốn
+ Bản đăn ký mẫu dấu của doanh nghiệp,mẫu chữ ký của chủ tài khoản,của
kế toán trởng và những ngừơi đợc uỷ quyền.
+ Giấy đăng ký mở tài khoản theo mẫu in sẵn của NHNo Thanh Hoá
Với công ty cổ phần
+ Điều lệ công ty
+ Quyết định phê duyệt(nếu là công ty cổ phần chuyển đổi từ doanhnghiệp
Nhà nớc)
+ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
+ Danh sách cổ đông
+ Biên bản đại hội cổ đông bầu Hội đồng Quản trị
+ Biên bản Hội đồng Quản trị bầu các chức danh quản lý
+ Quyết định bổ nhiệm Giám đốc,Kế toán trởng
+ Bản dăng ký mẫu dấu của doanh nghiệp, mẫu chữ ký của chủ tài khoản,
của kế toán trởng và những ngời đợc uỷ quyền.
+ Giấy đăng ký mở tài khoản theo mẫu in sẵn của NHNo Thanh Hoá
Với loại hình doanh nghiệp là Công ty trách nhiệm hữu hạn
Trờng ĐH Quản Lý & Kinh Doanh


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

+ §iỊu lƯ công ty
+ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh

+ Danh sách Hội đồng thành viên,biên bản góp vốn(đối với công ty Trách
nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên)
+ Quyết định bổ nhiệm Giám đốc(nếu trong điều lệ công ty không quy định Chủ
tịch Hội đồng Quản trị là Giám đốc),quyết định bổ nhiệm Kế toán trởng.
+ Bản đăng ký mẫu của doang nghiệp,mẫu chữ ký của chủ tài khoản,của kế
toán trởng và những ngời đợc uỷ quyền.
+ Giấy đăng ký mở tài khoản theo mẫu in sẵn của NHNo Thanh Hoá
Với loại hình doanh nghiệp T nhân
+ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
+ Quyết định bổ nhiệm Giám đốc (trong trờng hợp thuê Giám đốc), quyết
định bổ nhiệm Kế toán trởng.
+ Bản đăng ký mẫu dấu của doanh nghiệp,mẫu chữ ký của chủ tài
khoản,của kế toán trởng và nhunữg ngời đợc uỷ quyền.
+ Giấy đăng ký mở tài khoản theo mẫu in sẵn của NHNo Thanh Hoá
Với loại hình doanh nghiệp Liên doanh có vốn nớc ngoài
+ Hợp đồng liên doanh
+ Điều lệ doanh nghiệp
+ Giấy phép đầu t
+ Quyết định bổ nhiệm Giám đốc, Kế toán trởng
+ Bản dăng ký mẫu dấu của doanh nghiệp, mẫu chữ ký của chủ tài khoản,
của kế toán trởng và những ngời đợc uỷ quyền.
+ Giấy đăng ký mở tai khoản theo mẫu in sẵn của NHNo Thanh Hoá.
Sau khi khách hàng cung cấp cho ngân hàng những giấy tờ trên và điền đầy
đủ các thông tin trên giấy đăng ký mở tài khoản (2 bộ có nội dung giống nhau).
Giao dịch viên kiểm tra tính khớp đúng của các thông tin trên giấy mở tài khoản
và tính pháp lý trên hồ sơ mà khách hàng cung cấp. Nếu đầy đủ và hợp lệ Kế toán
tiến hành mở tài khoản cho khách hàng. Để ở tài khoản có thể hoạt động đợc khác
hàng phải ký quỹ với số tiền mà NHNo Thanh Hoá quy định là 1 triệu đồng.
Trờng ĐH Quản Lý & Kinh Doanh



×