1
DANH MụC CáC CHữ VIếT TắT
AICPA : ủy ban thuật ngữ của học viện kế toán viên công chức của Mỹ
APB : ủy ban nguyên tắc kế toán của Mỹ
BHXH : Bảo hiểm xã hội
GTGT : Giá trị gia tăng
HĐND : Hội đồng nhân dân
HCSN : Hnh chính sự nghiệp
HH : Hng hóa
IFAC : Liên đon kế toán Quốc tế
IMF : Quỹ tiền tệ quốc tế
IPSAS : Chuẩn mực kế toán Nh nớc Quốc tế
KBNN : Kho bạc Nh nớc
KP : Kinh phí
KTNN : Kế toán Nh nớc
NS : Ngân sách
NSNN : Ngân sách Nh nớc
TM : Tiền mặt
TSCĐ : Ti sản cố định
UBND : ủy ban nhân dân
VN : Việt Nam
WTO : Tổ chức thơng mại thế giới
XDCB : Xây dựng cơ bản
2
Mục lục
Trang
TRANG PHụ BìA
LờI CAM ĐOAN
MụC LụC
DANH MụC CáC CHữ VIếT TắT
mở đầu ............................................................................................................... 1
Chơng 1
Tổng quan về kế toán v kế toán NH NƯớc
1.1- Những vấn đề chung về kế toán v KTNN ở Việt Nam ............................ 7
1.1.1- Lịch sử ra đời v phát triển kế toán .......................................................... 7
1.1.2- Định nghĩa về kế toán ......................................................................... 8
1.1.3- Khái niệm về kế toán nh nớc ................................................................. 10
1.1.4- Bản chất, vai trò, mục đích, yêu cầu của KTNN trong quản lý nh nớc v
quản lý nền kinh tế. .............................................................................................. 10
1.1.5- Các nguyên tắc của KTNN.... ...........18
1.1.6- Đối tợng sử dụng thông tin của KTNN.................................................... 21
1.1.7- Phạm vi, đặc điểm v đối tợng của KTNN ............................................. 25
1.1.8- Cơ sở kế toán áp dụng trong kế toán nh nớc ......................................... 31
1.1.9- Tổ chức hệ thống kế toán nh nớc .......................................................... 37
1.2- Cơ sở pháp lý v môi trờng hoạt động ảnh hởng đến KTNN ............ 41
1.2.1- Luật Ngân sách Nh nớc.......................................................................... 41
1.2.2- Luật Kế toán v Chuẩn mực kế toán ....................................................42
1.2.3- Cơ cấu tổ chức v hoạt động của Bộ máy nh nớc................................... 44
1.2.4- Sự hình thnh v phát triển của các đơn vị thực hiện KTNN..................... 45
1.2.5- Cơ chế thị trờng................................................................................49
1.2.6- Hội nhập quốc tế ....................................................................................... 49
1.2.7- Trình độ công nghệ thông tin phát triển .................................................... 50
1.3- Kế toán nh nớc ở một số quốc gia v những bi học kinh nghiệm cho
Việt nam .............................................................................................................. 50
3
1.3.1- Mô hình kế toán nh nớc ở Pháp.............................................................. 50
1.3.2- Khái quát về kế toán nh nớc ở Canada................................................... 56
1.3.3- Đặc điểm kế toán nh nớc ở một số nớc khác ....................................... 61
Chơng 2
Thực trạng hệ thống kế toán nh nớc
ở nớc ta hiện nay
2.1- Giới thiệu tổng quát về hệ thống KTNN................................................... 67
2.1.1- Chế độ NSNN v hoạt động nghiệp vụ KBNN .......................................... 67
2.1.2- Chế độ kế toán HCSN ................................................................................ 73
2.1.3- Chế độ kế toán ngân sách v ti chính xã.................................................. 76
2.1.4- Các chế độ kế toán khác của KTNN.......................................................... 78
2.2- Sự phát triển của Hệ thống KTNN qua các giai đoạn............................. 80
2.2.1- Giai đoạn 1945 đến 1963........................................................................... 80
2.2.2- Giai đoạn 1964 đến 1989........................................................................... 83
2.2.3- Giai đoạn 1990 đến nay ............................................................................. 86
2.3- Đánh giá Hệ thống KTNN hiện hnh........................................................ 98
2.3.1- Ưu điểm của Hệ thống KTNN................................................................... 98
2.3.2- Nhợc điểm của Hệ thống KTNN ............................................................. 99
2.3.3- Nguyên nhân............................................................................................ 107
Chơng 3
hon thiện hệ thống Kế toán nh nớc
3.1- Quan điểm hon thiện Hệ thống KTNN................................................. 111
3.1.1- Hợp nhất kế toán nh nớc ...................................................................... 111
3.1.2- Kết hợp kế toán trên cơ sở tiền mặt v kế toán trên cơ sở dồn tích................113
3.1.3- Tổ chức bộ máy KTNN ........................................................................... 117
3.1.4- Xây dựng quy chế trao đổi thông tin v thiết kế hệ thống thông tin ton diện
............................................................................................................................ 120
3.2- Phơng hớng hon thiện Hệ thống KTNN ........................................... 121
3.2.1- Về phơng diện pháp lý ........................................................................... 121
3.2.2- Về phơng diện cải cách hnh chính ....................................................... 123
3.2.3- Về phơng diện hội nhập......................................................................... 124
4
3.3- Giải pháp hon thiện Hệ thống KTNN................................................... 126
3.3.1- Hệ thống chứng từ.................................................................................... 126
3.3.2- Hệ thống ti khoản kế toán ...................................................................... 127
3.3.3- Hệ thống Sổ kế toán................................................................................. 141
3.3.4- Hệ thống Báo cáo ti chính v báo cáo quyết toán .................................. 142
3.4- Một số đề xuất đối với các cơ quan, tổ chức có liên quan đến việc thực hiện
Hệ thống KTNN................................................................................................ 143
3.4.1- Đối với Quốc hội...................................................................................... 143
3.4.2- Đối với Chính phủ (Bộ Ti chính)............................................................ 145
3.4.3- Đơn vị thực hiện kế toán nh nớc........................................................... 161
3.4.4- Xây dựng v đo tạo đội ngũ cán bộ kế toán........................................... 161
Ti liệu tham khảo
Phụ lục
5
Mở ĐầU
1- Tính cấp thiết của đề ti:
Thực tế hiện nay Việt Nam có nhiều chế độ kế toán khác nhau trong khu vực
công nh: Chế độ kế toán ngân sách v hoạt động nghiệp vụ kho bạc, kế toán hnh
chính sự nghiệp, kế toán ngân sách v ti chính xã, kế toán ti sản dự trữ quốc gia,
kế toán bảo hiểm xã hội, kế toán nghiệp vụ thi hnh án, kế toán đơn vị chủ đầu t,
kế toán sự nghiệp áp dụng cho các đơn vị ngoi công lập, kế toán áp dụng cho các
đơn vị Công đon, kế toán áp dụng cho các đơn vị HCSN của cơ quan Đảng. Trong
khi đó Nh nớc l một chủ thể thống nhất, để thực thực hiện chức năng của mình,
Nh nớc cần phải có các nguồn lực ti chính nh: thu, chi ngân sách, các quỹ ti
chính, các khoản nợ, các ti sản nh nớc.. .để trang trải cho các nhu cầu chi tiêu
nhằm thực hiện chức năng quản lý kinh tế - xã hội.. .của mình. Để quản lý, kiểm tra,
kiểm soát các nguồn lực đó một cách tiết kiệm v hiệu quả nhất thì Nh nớc cần
phải sử dụng các công cụ quản lý nó thông qua công tác kế toán đó l kế toán nh
nớc. Nhng hiện nay có nhiều Chế độ kế toán khác nhau áp dụng cho nhiều đơn vị
dẫn đến sự cồng kềnh, trùng lặp trong việc xử lý cung cấp thông tin v tổng hợp báo
cáo thu, chi ngân sách nh nớc lm cho kế toán nh nớc cha thật sự phát huy
hiệu quả cao.
Về mặt kỹ thuật nghiệp vụ, l kế toán thu, chi ngân sách nh nớc nhng cấu
trúc của hệ thống kế toán tại cơ quan thu, chi ngân sách v đơn vị sử dụng ngân sách
lại không đồng nhất, có những ti khoản không thiết kế theo bản chất kinh tế m lại
thiết kế theo niên độ ngân sách. Thực tại trên lm cho thông tin bị chia cắt, không
đáp ứng yêu cầu quản lý trong tình hình hiện nay l Nh nớc thực hiện chức năng
quản lý nền kinh tế thị trờng, đòi hỏi các cơ quan quản lý ti chính ở Trung ơng
thờng xuyên phải đợc cung cấp các thông tin tổng hợp trên ton quốc.
Xuất phát từ những đòi hỏi của tiến trình cải cách quản lý hnh chính nh
nớc, chúng ta đang thực hiện cải cách quản lý ngân sách nh nớc theo hớng
chuyển dần từ quản lý ngân sách "theo đầu vo" (theo định mức, định biên) sang
phơng thức quản lý ngân sách theo "kết quả đầu ra" nhằm trao cho ngời quản lý
quyền tự chủ ti chính gắn với hiệu quả sử dụng ngân sách. Để đáp ứng yêu cầu của
tiến trình cải cách ngân sách, đòi hỏi chế độ kế toán nh nớc hiện hnh phải đợc
6
cải cách, sửa đổi lại. Chế độ kế toán hiện hnh chỉ thuần tuý quan tâm ghi chép kế
toán thu, chi quỹ ngân sách, sử dụng kinh phí ngân sách ở đơn vị thụ hởng kinh phí
ngân sách, quan tâm đến định mức tiêu chuẩn, chế độ, thủ tục m cha tính đến hiệu
quả hoạt động của tổ chức, không quan tâm đến chi phí đầu ra, các quỹ ti chính, ti
sản nh nớc cha đợc phản ánh đầy đủ v kịp thời. Chế độ kế toán hiện hnh cha
thật sự giúp nh quản lý chủ động tính toán chi phí hoạt động của tổ chức mình, của
các bộ phận trực thuộc do đó không thể so sánh đợc giữa chi phí thực tế bỏ ra với
kết quả đạt đợc v nhất l cha có một hệ thống cung cấp thông tin tập trung để
cung cấp kịp thời, chính xác để đáp ứng đợc yêu cầu quản lý của các ngnh, các
cấp v các nh lãnh đạo.
Ngoi ra chế độ kế toán nh nớc hiện hnh xây dựng theo nguyên tắc kế toán
trên cơ sở tiền mặt nên không giúp nh quản lý đánh giá đợc rủi ro tiềm ẩn, nh
công nợ, các khoản dự chi chắc chắn không đợc dự báo trớc, không đợc ghi chép
vo hệ thống kế toán ngay khi nghĩa vụ trả nợ phát sinh lm cho tính bền vững của
ngân sách nh nớc không đợc bảo đảm. Bên cạnh việc thực hiện một hệ thống kế
toán nh nớc truyền thống dựa trên nguyên tắc tiền mặt, đòi hỏi phải áp dụng
nguyên tắc kế toán trên cơ sở dồn tích, kế toán theo nguyên tắc kế toán trên cơ sở
dồn tích sẽ phản ánh đúng bản chất các khoản thu v chi của ngân sách.
Công cuộc hiện đại hoá công tác quản lý ngân sách, đa ứng dụng tin học vo
quản lý ngân sách đòi hỏi phải có một hệ thống kế toán thống nhất cho ton bộ khu
vực công. Với nhiều chế độ kế toán khác nhau nh hiện nay thì chỉ có thể tin học
hoá từng bộ phận rời rạc, không thnh hệ thống, thông tin cung cấp không đợc tổng
hợp đầy đủ, không kịp thời v không đồng bộ. Để có những thông tin đầy đủ, chính
xác, kịp thời, minh bạch trên phạm vi ton quốc thông qua công nghệ tin học thì yêu
cầu bắt buộc l phải có một hệ thống kế toán nh nớc (Hệ thống ti khoản kế toán
nh nớc thống nhất) áp dụng chung cho mọi đối tợng quản lý v sử dụng ngân
sách nh nớc.
Mặt khác, hệ thống kế toán hiện hnh không phải l hệ thống mở, không bao
trùm tổng quát các lĩnh vực, nên mỗi khi phát sinh thêm các hoạt động mới, các
nghiệp vụ mới lại phải ban hnh các văn bản mới để sửa đổi bổ sung. Việc sửa đổi
bổ sung thờng xuyên chế độ kế toán sẽ gây khó khăn cho ngời thực thi. Trong
thời gian qua chúng ta đã có rất nhiều cố gắng trong việc nghiên cứu, tìm hiểu kinh
nghiệm các nớc có tổ chức bộ máy hnh chính v ti chính nh nớc tơng đồng
7
với nớc ta, song cho đến nay việc lựa chọn một mô hình kế toán nh nớc thống
nhất, hiệu quả v phù hợp với thực tế Việt Nam đang còn gặp rất nhiều khó khăn,
trong đó chủ yếu l việc xác định các căn cứ khoa học v thực tiễn cho việc thiết lập
hệ thống kế toán nh nớc cũng nhằm mục tiêu v bớc đi trong tiến trình cải cách
quản lý về ngân sách nh nớc hiệu quả hơn.
Ngoi ra, chính sách đối ngoại của chúng ta l chủ động hội nhập quốc tế v
khu vực, trên thực tế chúng ta đã l thnh viên của Quỹ tiền tệ quốc tế, thnh viên
của Ngân hng Thế giới, thnh viên ASEAN v WTO. . .Với t cách l thnh viên
của các tổ chức ti chính Quốc tế, chúng ta có nghĩa vụ phải trao đổi thông tin về
tình hình ti chính ngân sách với các nớc. Nhng hiện nay do các quy định kế toán
của chúng ta cha phù hợp với chuẩn mực kế toán công quốc tế nên các thông tin
chúng ta cung cấp không so sánh đợc với các thông tin của các nớc. Mỗi khi cung
cấp thông tin chúng ta phải "nhặt" dữ liệu một cách thủ công, mất nhiều thời gian
công sức m vẫn không kịp thời gian theo yêu cầu. Từ các lý do đó việc cải cách v
ban hnh thống nhất một Hệ thống kế toán nh nớc thống nhất thay thế cho các chế
độ kế toán hiện hnh l một nội dung tất yếu v rất cần thiết.
2- mục đích nghiên cứu:
Dựa vo thực trạng của Hệ thống kế toán nh nớc hiện đang sử dụng ở nhiều
ngnh nghề, nhiều cơ quan khác nhau đã bộc lộ những bất cập, những khuyết điểm
cần phải khắc phục; sự thay đổi về môi trờng pháp lý đặc biệt l Luật Ngân sách
Nh nớc, Luật Kế toán.. .sự phát triển của nền kinh tế nớc ta, sự cần thiết phải ứng
dụng công nghệ thông tin hiện đại, tiến trình hội nhập kinh tế khu vực v trên thế
giới. Từ đó luận án đề ra phơng hớng hon thiện cho Hệ thống kế toán nh nớc
nhằm phục công tác quản lý ti chính, ngân sách mang lại hiệu quả cao nhất.
3- Đối tợng v phạm vi nghiên cứu:
Đối tợng nghiên cứu của luận án l dựa vo định hớng, quan điểm về việc
thống nhất hệ thống thông tin quản lý, bộ máy quản lý ti chính nh nớc, những
nguyên tắc v quy định về kế toán nh nớc theo chuẩn mực quốc tế v hệ thống kế
toán ti chính doanh nghiệp, Hệ thống kế toán nh nớc hiện hnh nh: Chế độ kế
toán ngân sách v hoạt động nghiệp vụ kho bạc, kế toán hnh chính sự nghiệp, kế
toán ngân sách v ti chính xã, kế toán ti sản dự trữ quốc gia, kế toán bảo hiểm xã
hội, kế toán nghiệp vụ thi hnh án, kế toán đơn vị chủ đầu t, kế toán sự nghiệp áp
dụng cho các đơn vị ngoi công lập, kế toán áp dụng cho các đơn vị Công đon, kế
8
toán áp dụng cho các đơn vị HCSN của cơ quan Đảng; Luật Ngân sách Nh nớc v
các văn bản hớng dẫn, Luật Kế toán v các văn bản có liên quan đến các chế độ kế
toán nói trên.
Phạm vi nghiên cứu của luận án l xem xét, đánh giá những u điểm, nhợc
điểm của việc áp dụng Hệ thống kế toán nh nớc hiện hnh ở những đơn vị đang
thực hiện. Từ đó xây một Hệ thống kế toán nh nớc áp dụng cho tất cả các đối
tợng sử dụng ngân sách nh nớc, các quỹ ti chính, ti sản nh nớc với những
bớc đi v cách thức phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nớc.
4- nguồn ti liệu phơng pháp nghiên cứu:
Dữ liệu chủ yếu đợc lấy từ tình hình thực tế đang áp dụng tại các đơn vị
hnh chính sự nghiệp v sự nghiệp có thu, các cơ quan Dự trữ quốc gia, Bảo hiểm xã
hội, cơ quan Thi hnh án.. .v các cơ quan quản lý nh: Ti chính, KBNN, Thuế,
Hải quan v một số ti liệu tham khảo của Bộ Ti chính, Kho bạc Nh nớc Trung
ơng, Văn Phòng Quốc hội (dự án VIE/02/008) .. .Tất cả những ti liệu nhằm tạo cơ
sở lý luận, dẫn chứng cho luận án thêm phong phú v mang tính thực tiển cao, góp
phần lm cơ sở khoa học cho việc hon thiện Hệ thống kế toán nh nớc hiện nay l
cần thiết v cấp bách.
5- phơng pháp nghiên cứu:
Phơng pháp chủ yếu đợc sử dụng l phơng pháp biện chứng duy vật, nhờ
phơng pháp ny để nghiên cứu các chế độ kế toán nh nớc ở Việt Nam trong các
giai đoạn vừa qua v định hớng phát triển, hon thiện trong thời gian tới.
Vận dụng nguyên tắc tổng quát về hệ thống chế độ kế toán nh nớc ở một
số nớc trên thế giới về những đặc điểm giống nhau v khác nhau, các nhân tố ảnh
hởng hiện tại v tơng lai với chế độ kế toán nh nớc ở nớc ta.
Vận dụng nguyên tắc phân tích v so sánh các chế độ kế toán nh nớc đang
thực hiện ở các đơn vị, để từ đó sắp xếp, chọn lọc có tính kế thừa để xây dựng một
Hệ thống kế toán nh nớc phù hợp áp dụng cho tất cả các đơn vị sử dụng ngân sách
nh nớc, các quỹ ti chính v ti sản nh nớc.
Vận dụng nguyên tắc phát triển để nghiên cứu, xem xét về quá khứ, hiện tại,
tơng lai của quá trình phát triển kế toán nh nớc ở Việt Nam. Trong đó chú ý đến
xu hớng phát triển kế toán nh nớc ở một số nớc trong khu vực v quốc tế trên
tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế khi hiện nay Việt Nam l thnh viên của WTO.
9
Ngoi ra luận án còn sử dụng nhiều phơng pháp khác nh: phơng pháp lịch
sử v logic, phơng pháp phân tích v tổng hợp, phơng pháp so sánh v đối chiếu.. .
giúp cho quá trình trình by luận án thuận lợi v hon thiện hơn.
6- đóng góp mới của luận án:
Những đóng góp của luận án bao gồm:
- Trình by, phân tích, đánh giá để đa ra những đặc điểm cơ bản của kế toán
nh nớc một số nớc trên thế giới. Từ đó nêu lên những nguyên nhân, lý do dẫn
đến sự khác biệt v giống nhau về kế toán ở một số nớc; đồng thời rút ra đợc
những bi học kinh nghiệm cho Việt Nam về kế toán nh nớc .
- Hệ thống hoá các giai đoạn phát triển của Hệ thống kế toán nh nớc từ
trớc đến nay, những đặc điểm của Hệ thống kế toán nh nớc. Từ đó nêu lên những
u điểm, nhợc điểm v nguyên nhân khắc phục những nhợc điểm của Hệ thống kế
toán nh nớc hiện hnh ở nớc ta.
- Đa ra những cở sở lý luận, những quy định v nguyên tắc, phơng hớng,
quá trình hợp nhất v hon thiện Hệ thống kế toán nh nớc ở Việt Nam.
Trong giai đoạn trớc mắt, nội dung của luận án đa ra những kiến nghị để
hợp nhất Hệ thống kế toán nh nớc v hon thiện các quy định, quy trình quản lý
ti chính v ngân sách, đa kế toán quản trị vo kế toán nh nớc, bộ mã hạch toán
trong hệ thống kế toán nh nớc.. . để tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình hạch
toán kế toán, báo cáo ti chính v cung cấp thông tin kịp thời mang lại hiệu quả cao
nhất.
Về lâu di, luận án đề xuất xây dựng Tổng kế toán nh nớc, hạch toán quản
lý nợ v ngân quỹ v kế toán quản trị vo kế toán nh nớc, xây dựng hệ thống
chuẩn mực kế toán công để hội nhập kế toán nh nớc vo hệ thống kế toán nh
nớc ở khu vực v trên thế giới.
10
Chơng 1
Tổng quan về kế toán v
Kế toán nh nớc
1.1- những vấn đề chung về kế toán v kế toán nh nớc ở
việt nam:
1.1.1- Lịch sử ra đời v phát triển kế toán:
Từ khi hình thnh, xã hội loi ngời phải đơng đầu v vợt qua những thử
thách của giới tự nhiên nhiều bất trắc để tồn tại v phát triển. Để đo lờng hiệu quả,
đánh giá v tiên liệu hoạt động kinh tế của mình, con ngời phải dựa vo một công
cụ đó l hạch toán kế toán. Hạch toán kế toán đã có một lịch sử tồn tại gần 6.000
năm, cùng với sự phát triển của xã hội thì hạch toán kế toán ngy cng phát triển
phong phú v đa dạng về nội dung, hình thức v cả phơng pháp. Lúc đầu kế toán
đơn thuần chỉ l một công cụ để ghi chép các hoạt động trao đổi mua bán hng ngy
nhng cng về sau ny kế toán đợc xem nh một phơng tiện không thể thiếu đợc
trong các họat động kinh tế xã hội đang xảy ra, nhất l trong môi trờng cạnh tranh
khắc nghiệt.
Nhiều nh nghiên cứu lịch sử kinh tế cho rằng hạch toán kế toán thật sự xuất
hiện v có điều kiện phát triển khi có sự hình thnh chữ viết v số học sơ cấp, trớc
hết l sự phát minh ra hệ số đếm thập phân v việc sử dụng rộng rãi chữ số ả rập. Vo
thời cổ đại ở Ai Cập, Lỡng H Địa v các trờng ở Babylon đo tạo các nhân viên
hạch toán. Các vật mang t liệu giấy papirus (ở Ai Cập cổ đại) v các bảng bằng gốm
snh (ở Assyrie v Babylone) hoặc các bảng nhỏ bằng sáp (ở La Mã cổ đại) v việc sử
dụng giấy papirus đã dẫn đến sự ra đời hạch toán bằng các tờ rời tổng hợp, việc sử
dụng các bảng bằng gốm v snh lm phát sinh các tờ phiếu v cuối cùng việc sử
dụng các bảng bằng sáp dẫn đến sự xuất hiện của sổ sách. Về sau ny ti khoản cá
nhân đợc sử dụng từ khi xuất hiện thớc đo bằng tiền thuần nhất v các ti khoản
đợc thống nhất gọi l kế toán đơn, nhờ vo việc sử dụng các ti khoản cá nhân v
việc phản ánh trên các ti khoản bao giờ cũng liên quan ít nhất 2 ngời từ đó việc ghi
sổ kép đã ra đời (bút toán kép) v phát triển cho đến ngy hôm nay.
1.1.2- Định nghĩa về kế toán:
11
Để định nghĩa về kế toán chúng ta phải dựa vo nội dung v bản chất của kế
toán, nội dung v bản chất có thể tìm đợc thông qua quá trình lịch sử hình thnh v
phát triển của kế toán trong từng giai đoạn. Trong thời kỳ sơ khai, ngời ta quan
niệm kế toán chỉ l một công việc, một hoạt động thực hnh giản đơn, một cách thức
để phân biệt kết quả v theo dõi các diễn biến của các hiện tợng kinh tế phát sinh
v về sau ny nhận thức của con ngời về kế toán cũng thay đổi theo quá trình phát
triển của nó, qua đó các phơng pháp v chức năng của kế toán ngy cng hon
thiện hơn.
ở nớc ta, nói về định nghĩa kế toán cũng có nhiều quan điểm khác nhau v
thay đổi theo quá trình phát triển của nền kinh tế. Trong thời gian qua nền kinh tế
nớc ta đã trải qua hai giai đoạn quan trọng đó l nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung
quan liêu bao cấp v nền kinh tế thị trờng phát triển theo định hớng Xã hội Chủ
nghĩa. Trong nền kinh tế vận hnh theo cơ chế kế hoạch hóa tập trung, mục đích của
kế toán l cung cấp thông tin cho Nh nớc để kiểm tra tình hình thực hiện kế
hoạch. Do vậy, theo Điều lệ của Tổ chức kế toán nh nớc nêu: Kế toán l công
việc ghi chép tính toán bằng con số dới hình thức giá trị, hiện vật v thời gian lao
động, nhng chủ yếu l dới hình thức giá trị để phản ánh v kiểm tra tình hình vận
động của các loại ti sản, quá trình v kết quả hoạt động kinh doanh, tình hình sử
dụng vốn của ngân sách nh nớc, cũng nh của từng tổ chức, xí nghiệp.
Ngoi ra còn có rất nhiều định nghĩa khác nhau nữa về kế toán. Tuy nhiên, cần
nhận thức rằng kế toán vừa l một môn học khoa học vừa l một nghề nghiệp quản lý
nên để hiểu đợc kế toán l gì cần phải xét đến đặc điểm sau:
- Về một môn khoa học thì kế toán l một hệ thống thông tin thực hiện việc
phản ảnh v giám đốc mọi diễn biến của quá trình hoạt động thực tế liên quan đến
lĩnh vực kinh tế - ti chính của một tổ chức (doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị....) thông
qua một số các phơng pháp riêng biệt gắn liền với việc sử dụng 3 loại thớc đo:
tiền, hiện vật v thời gian lao động trong đó thớc đo bằng tiền l chủ yếu.
- Về nghề nghiệp thì kế toán đợc hiểu l nghệ thuật tính toán v ghi chép
bằng con số mọi hiện tợng kinh tế - ti chính phát sinh, từ đó cung cấp một cách
ton diện v nhanh chóng các thông tin về tình hình v kết quả hoạt động, tình hình
sử dụng vốn của một tổ chức.
Ngoi ra, ủy ban thuật ngữ của Học viện kế toán viên công chức của Mỹ
(AICPA) đã định nghĩa: Kế toán l một nghệ thuật dùng để ghi chép, phân loại v
12
tổng hợp theo một cách thức nhất định dới hình thức tiền tệ về các nghiệp vụ, các
sự kiện v trình by kết quả của nó cho ngời sử dụng ra quyết định. [42, trang 4].
Hay, Hiệp hội kế toán Mỹ, trong Thông báo về lý thuyết kế toán cơ bản đã
định nghĩa: Kế toán l quá trình ghi nhận, đo lờng v công bố các thông tin kinh
tế, giúp ngời sử dụng phán đoán v ra quyết định dựa trên thông tin ny. [37,
trang 22].
Hoặc nh ủy ban Nguyên tắc kế toán của Mỹ (APB), trong Thông báo số 4 đã
định nghĩa: Kế toán l một hoạt động mang tính dịch vụ m chức năng của nó l
nhằm cung cấp những thông tin ti chính định lợng của đơn vị, để giúp cho ngời
sử dụng ra các quyết định trong dòng hoạt động bình thờng. [37, trang 23].
Ngy nay trong nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nh nớc Xã hội Chủ
nghĩa, mục tiêu của kế toán không chỉ cung cấp thông tin cho nh nớc, m còn
cung cấp thông tin cho các đối tợng khác nh: Ngân hng, các nh đần t tiềm
năng, nh cung cấp, khách hng.....Do môi trờng kinh tế thay đổi nên về nhận thức
kế toán cũng có những thay đổi phù hợp. Theo Luật Kế toán thì kế toán đợc định
nghĩa nh sau: Kế toán l việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích v cung cấp thông
tin kinh tế, ti chính dới hình thức giá trị, hiện vật v thời gian lao động.
Theo quan điểm chúng tôi nếu xem xét kế toán với giác độ l công cụ phục vụ
cho công tác quản lý nh nớc v quản lý kinh tế thì kế toán đợc xác định: kế toán
l một hệ thống thông tin về kế toán - ti chính đợc thu thập, xử lý v tổng hợp để
phục vụ cho nhu cầu sử dụng ở các cơ quan quản lý nh nớc, các đơn vị kế toán v
các đối tợng sử dụng khác nhau bên trong v bên ngoi để từ đó đa ra các quyết
sách thích hợp v có hiệu quả nhất.
1.1.3- Khái niệm về kế toán nh nớc:
Nh nớc l một chủ thể kinh tế cần phải có những nguồn ti chính để phục
vụ cho nhu cầu chi tiêu của mình nhằm thực hiện các chức năng quản lý nh nớc,
quản lý kinh tế, xã hội của Nh nớc. Vì vậy, nội dung của kế toán nh nớc l
ghi nhận v xử lý cung cấp thông tin về ton bộ tình hình v sự vận động của các
nguồn lực ti chính, ti sản nh nớc v thông qua đó kiểm tra, kiểm soát đợc các
hoạt động kinh tế ti chính nh nớc, giúp Nh nớc đa ra đợc các quyết định
kinh tế, những giải pháp quản lý kinh tế, ti chính hiệu quả nhất.
Hiện nay, những định nghĩa về kế toán nh nớc vẫn còn nhiều quan điểm
khác nhau (kể cả một số nớc trên thế giới). Theo Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) quan
13
niệm Kế toán nh nớc l công cụ v phơng tiện quản lý ti sản, các quỹ v thực
hiện các giao dịch của Chính phủ.
Ngoi ra, kế toán nh nớc có thể đợc định nghĩa nh sau: Kế toán nh nớc
l sự ghi nhận, xử lý v cung cấp thông tin thực hiện bằng số liệu về hoạt động ti
chính của ngân sách nh nớc, nợ nh nớc, các quỹ ti chính nh nớc bên cạnh
ngân sách v ti sản nh nớc khác; bằng hệ thống các phơng pháp chứng từ, ti
khoản, tính giá, tổng hợp - cân đối; dựa trên những nguyên tắc, chuẩn mực v chế độ
do Nh nớc quy định [trang 31, Tổng kế toán nh nớc ở Việt Nam - Mô hình v 3
giai đoạn hình thnh (đến năm 2010), NXB Ti chính, H Nội - 6/2004].
1.1.4- Bản chất, vai trò, mục đích v yêu cầu của kế toán nh nớc trong
quản lý nh nớc v quản lý nền kinh tế:
1.1.4.1- Bản chất của kế toán nh nớc:
Kế toán nh nớc l một bộ phận của kế toán nói chung trong nền kinh tế quốc
dân. Nó cũng phải tuân thủ những nguyên tắc v phơng pháp kế toán chung. Tuy
vậy, kế toán nh nớc có vị trí độc lập nhất định trong hệ thống kế toán quốc gia,
gắn liền với chu chuyển kinh tế-ti chính qua NSNN v các quỹ ti chính nh nớc.
Nếu xét về bản chất, kế toán nh nớc cũng nh kế toán doanh nghiệp đều l
việc ghi chép, phân loại, tổng hợp v báo cáo các hoạt động v sự kiện kinh tế ti
chính, chủ yếu dới hình thức giá trị. Điểm khác nhau giữa hai kế toán ny chính l
đối tợng m mỗi loại kế toán có nhiệm vụ phản ánh. Đối tợng kế toán l ti sản,
nguồn hình thnh ti sản v quá trình hoạt động kinh tế ti chính. Xét ở một số khía
cạnh đối tợng của kế toán nh nớc cũng không hon ton tơng đồng với đối
tợng của kế toán doanh nghiệp.
Trong kế toán doanh nghiệp, kế toán thu của doanh nghiệp chủ yếu l kế toán
doanh thu bán hng. Khi bán hng phải thực hiện nguyên tắc trao đổi ngang giá của
thị trờng. Trong kế toán nh nớc, kế toán thu của Nh nớc chủ yếu kế toán thu từ
thuế. Thuế l khoản thu mang tính bắt buộc m doanh nghiệp, hộ gia đình phải nộp.
Trong kế toán doanh nghiệp, kế toán chi của doanh nghiệp chủ yếu l kế toán
phản ánh chi phí tạo ra sản phẩm để bán trên thị trờng. Trong kế toán nh nớc, kế
toán chi chủ yếu l kế toán chi tiêu để tạo ra các hng hóa công cộng không bán trên
thị trờng (dịch vụ giáo dục công, y tế công, quốc phòng, an ninh đối ngoại.. .).
14
Tuy kế toán nh nớc v kế toán doanh nghiệp có sự độc lập với nhau (kế toán
của các chủ thể khác nhau, phản ánh những khâu hoạt động kinh tế-ti chính khác
nhau của nền kinh tế), nhng giữa chúng lại có quan hệ với nhau chặt chẽ:
- Trong khi kế toán nh nớc theo dõi số thuế thu đợc thì kế toán doanh
nghiệp phải phản ánh số thuế phải nộp v đã nộp; kế toán nh nớc theo dõi số chi
chuyển giao cho doanh nghiệp (hỗ trợ đầu t, hỗ trợ xuất khẩu) thì kế toán doanh
nghiệp phải phản ánh số vốn Nh nớc đã hỗ trợ. Số liệu về những nghiệp vụ ny
giữa kế toán nh nớc v kế toán doanh nghiệp phải có sự khớp đúng; phơng pháp
phản ánh phải đảm bảo để đối chiếu, so sánh đợc.
- Trong nền kế toán thống nhất, dù l kế toán của chủ đề no (Nh nớc, doanh
nghiệp, hộ gia đình, đon thể.. .) cũng phải tuân thủ những nguyên tắc chung, thể lệ
chung về kế toán. Có nh vậy mới đảm bảo có đợc một hệ thống thông tin đầy đủ
v đáng tin cậy để quản lý vĩ mô nền kinh tế v quản lý ở từng đơn vị kế toán. Trong
điều kiện ton cầu hóa, khu vực hóa nền kinh tế, thơng mại, tất nhiên kế toán nh
nớc cũng nh kế toán doanh nghiệp của chúng ta sẽ ngy cng gần với những
thông lệ kế toán mang tính chất quốc tế.
1.1.4.2- Vai trò của kế toán nh nớc:
Trong thời gian qua, đất nớc ta không ngừng phát triển về nhiều mặt nh kinh
tế, xã hội, đời sống Nh nớc đã chủ động sử dụng các công cụ ti chính - tiền tệ
để điều tiết thị trờng một cách gián tiếp thay cho việc can thiệp trực tiếp bằng
mệnh lệnh hnh chính nh trớc đây.
Nh nớc thực hiện mở rộng phân cấp quản lý kinh tế, ti chính trên cơ sở
nguyên tắc tập trung - dân chủ nhằm phát huy hiệu quả sử dụng các nguồn lực ti
chính, đồng thời đảm bảo cho việc thực hiện các chính sách kinh tế, ti chính, xã hội
trên giác độ vĩ mô. Ngoi ra, Nh nớc còn tăng cờng thực hiện chính sách dân
chủ, công bằng trong phân phối thu nhập quốc dân; chủ động hội nhập kinh tế với
các nớc trong khu vực v trên thế giới. Trong điều kiện đó, nhu cầu về thông tin ti
chính kế toán nh nớc ngy cng phát triển cả về tính chất, nội dung v quy mô. Kế
toán nh nớc đợc xem nh công cụ hiệu quả giúp Nh nớc quản lý, kiểm tra,
kiểm soát đợc các nguồn lực ti chính hiện có phục vụ đắc lực cho yêu cầu củng
cố, hiện đại hóa v phát triển đất nớc; yêu cầu minh bạch v công khai hóa ti
chính v phù hợp với luật pháp v chuẩn mực quốc tế.
1.1.4.3- Mục đích:
15
Để đáp ứng đợc yêu cầu quản lý vĩ mô của Nh nớc cũng nh yêu cầu quản
lý tại các đơn vị quản lý ngân sách nh nớc, các đơn vị sử dụng ngân sách nh nớc
thì kế toán nh nớc phải đạt đợc các mục đích sau:
Trong quá trình áp dụng thực tế chúng ta có thể thấy thực trạng hiện nay của
hệ thống kế toán nh nớc trên các nội dung: Chứng từ kế toán; hệ thống sổ kế toán,
ti khoản kế toán, hệ thống báo cáo ti chính, khả năng tổng hợp v cung cấp thông
tin của kế toán nh nớc. Từ đó, có thể thấy hệ thống kế toán nh nớc hiện nay
cha đáp ứng đợc đầy đủ nhu cầu về thông tin ti chính, ngân sách nh nớc phục
vụ cho yêu cầu mới về quản lý ti chính nh nớc hiện nay. Vì vậy, việc thiết kế một
hệ thống kế toán nh nớc hiệu quả nhằm đáp ứng đòi hỏi về thông tin ti chính nh
nớc cả trong giai đoạn trớc mắt cũng nh trong tơng lai l cực kỳ cần thiết.
Việc xây dựng hệ thống kế toán nh nớc phải hớng tới ba mục tiêu căn bản
sau đây:
Một l, cung cấp các thông tin ti chính cần thiết, kịp thời một cách tập trung,
thống nhất, tin cậy phục vụ cho việc ra quyết định quản lý vĩ mô của Nh nớc, đảm
bảo cho việc thực hiện hiệu quả các chính sách kinh tế, ti chính của Nh nớc.
Hai l, trở thnh công cụ thông tin hiệu quả giúp cho các nh quản lý nắm
đợc tình hình ti chính thực tế tại từng đơn vị kế toán; hỗ trợ yêu cầu nâng cao hiệu
quả quản lý các nguồn lực ti chính.
Ba l, Hội nhập đợc kế toán nh nớc trong khu vực v quốc tế.
1.1.4.4- Yêu cầu của hệ thống kế toán nh nớc
Để đạt đợc các mục đích trên, hệ thống kế toán nh nớc phải đảm bảo các
yêu cầu sau đây:
a- Đảm bảo tính thống nhất giữa thông tin ti chính v thông tin về ngân sách
trong hệ thống kế toán nh nớc
Theo Quỹ tiền tệ Quốc tế, thông tin do hệ thống kế toán nh nớc cung cấp rất
đa dạng v phong phú, tuy nhiên căn cứ vo phạm vi, tính chất v ý nghĩa của thông
tin có thể phân biệt thnh hai loại l thông tin ti chính v thông tin ngân sách. Mỗi
loại thông tin có những đặc điểm v cách thức tổ chức thông tin khác nhau nhng do
chúng đều đợc tổng hợp từ cùng một nguồn gốc số liệu đó l chứng từ về các
nghiệp vụ kinh tế, ti chính của Nh nớc nên bản thân chúng có mối liên hệ mật
thiết với nhau v vì thế chúng phải đợc kết hợp trong một hệ thống thông tin kế
toán nh nớc thống nhất.
16
* Thông tin ti chính:
Đặc điểm của thông tin ti chính l phản ánh tình hình ti chính của một đơn
vị kế toán bao gồm các yếu tố của ti sản có, ti sản nợ, các yếu tố về thu nhập, chi
phí cho hoạt động của đơn vị cũng nh kết quả hoạt động (về mặt ti chính) của đơn
vị đó trong một chu kỳ kế toán.
Thông tin ti chính có ý nghĩa quan trọng trong việc đánh giá tình hình ti
chính của một đơn vị kế toán. Nó cho phép xác định hiệu quả hoạt động của đơn vị
về mặt ti chính sau một kỳ kế toán. Trong điều kiện hiện nay, Nh nớc chủ trơng
mở rộng quyền tự chủ cho các đơn vị, các địa phơng trong quản lý ti chính nh
nớc thì thông tin ti chính lại cng có ý nghĩa trong việc lm rõ trách nhiệm của
các đơn vị, chính quyền địa phơng trong việc huy động v sử dụng các nguồn lực
ti chính. Ngoi ra, cũng trong điều kiện đó, đòi hỏi ngời đứng đầu một đơn vị phải
có đầy đủ các thông tin về tình hình ti chính của đơn vị mình, từ đó có căn cứ để
phân bổ v sử dụng nguồn ti chính hiệu quả; xác định đợc chi phí đầy đủ cho một
hoạt động cụ thể hoặc cho một đối tợng tập hợp chi phí nhất định để có thể đánh
giá hiệu quả ti chính của hoạt động trên cơ sở kết quả đầu ra.
Trên phạm vi quốc gia, thông tin ti chính giúp cho Nh nớc có đợc một
cách đầy đủ tình hình ti chính nh nớc bao gồm ti sản nợ, ti sản có của Nh
nớc; tổng thu nhập, chi phí v kết quả về ti chính của Nh nớc trong niên độ kế
toán, ngoi ra các cam kết ti chính của Chính phủ cũng sẽ đợc tập hợp trong hệ
thống ny nhằm phản ánh đầy đủ v trung thực hơn tình hình ti chính nh nớc.
Thông tin ti chính có đợc trên bình diện quốc gia sẽ giúp Nh nớc khai thác v
sử dụng hợp lý các nguồn lực hiện có, không chỉ bằng tiền m cả bằng hiện vật, ti
sản; Nh nớc sẽ thấy rõ hơn khả năng thanh toán của mình không phải chỉ căn cứ
vo các thông tin ngân sách m còn tính đến cả các khoản phải thu, phải trả, các
khoản kinh phí sẽ phải dnh ra để phục vụ yêu cầu tái đầu t ti sản cố định; tình
hình ti chính sẽ đợc phân tích không chỉ bó hẹp trong phạm vi một năm m có thể
trong nhiều năm giúp cho việc quản lý vĩ mô của Nh nớc.
* Thông tin ngân sách:
Chúng ta biết rằng về mặt pháp lý, ngân sách nh nớc l dự toán các khoản
thu, chi của Nh nớc đợc Quốc hội cho phép thực hiện trong một năm dân sự v
việc thực hiện dự toán đó dẫn đến sự hình thnh v sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của
Nh nớc - Quỹ ngân sách nh nớc.
17
Quá trình lập dự toán, chấp hnh v quyết toán ngân sách nh nớc đợc thực
hiện theo những quy định pháp lý rất cụ thể của Luật Ngân sách Nh nớc trong đó
thể hiện rất rõ trách nhiệm, quyền hạn của các cá nhân, đơn vị tham gia vo quá
trình đó. Kế toán nh nớc tại mỗi đơn vị kế toán cũng nh trong phạm vi cả nớc
phải phản ánh, ghi chép đợc quá trình ngân sách từ lúc phân bổ, giao dự toán ngân
sách cho các đơn vị thu, chi ngân sách đến khi kết thúc quá trình chấp hnh v quyết
toán ngân sách nh nớc; đảm bảo việc cung cấp các thông tin về tình hình thu, chi
ngân sách nh nớc các cấp cho các đối tợng sử dụng thông tin ngân sách có liên
quan.
Về mặt pháp lý, các thông tin về ngân sách có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối
với công tác kiểm tra, giám sát việc chấp hnh dự toán ngân sách đã đợc Quốc hội
v Hội đồng Nhân dân các cấp thông qua. Về mặt chính trị - xã hội, các thông tin về
ngân sách thể hiện rõ việc thực hiện các đờng lối, chính sách về kinh tế, xã hội, an
ninh, quốc phòng.... của Nh nớc. Trên giác độ kinh tế-ti chính, các thông tin
ngân sách cho phép đánh giá mức độ can thiệp, điều tiết vĩ mô của Nh nớc vo
nền kinh tế thông qua các chính sách ngân sách. Với các ý nghĩa đó, thông tin ngân
sách l yếu tố trọng tâm trong hệ thống kế toán nh nớc.
* Yêu cầu phù hợp giữa thông tin ti chính v thông tin ngân sách:
Về nguyên tắc, việc chấp hnh ngân sách phải đợc tiến hnh trên cơ sở dự
toán ngân sách đợc cấp có thẩm quyền phê chuẩn. Trên thực tế, giữa dự toán ngân
sách v chấp hnh ngân sách lại tồn tại một khoảng cách. Các khoản thu không giao
trong dự toán v một số các khoản chi từ nguồn để lại đơn vị chi quản lý qua ngân
sách l những ví dụ điển hình về tình hình đó. Mặt khác thông tin về ngân sách có
thể đợc ghi chép tại các đơn vị kế toán khác nhau theo trình tự chấp hnh thu, chi
ngân sách. Chẳng hạn nh việc xuất quỹ ngân sách qua Kho bạc không hon ton
đồng nhất với việc sử dụng ngân sách tại đơn vị dự toán; số liệu thu ngân sách qua
cơ quan thuế không phải bao giờ cũng thống nhất với số thực thu qua Kho bạc...
Thực tế hiện nay cho thấy số liệu thu, chi ngân sách giữa các đơn vị lm nhiệm
vụ thu, chi ngân sách thờng không thống nhất. Lý do không phải xuất phát từ các
quy định về trách nhiệm, quyền hạn của các đơn vị hay trình tự trong việc hạch toán
kế toán. Vấn đề l ở chỗ: một mặt, chúng ta cha phân biệt hệ thống thông tin ti
chính v thông tin ngân sách; mặt khác cha có kỹ thuật kế toán phù hợp đảm bảo
18
sự thống nhất giữa hai hệ thống thông tin m nó có nguồn gốc quan hệ mật thiết với
nhau.
Thực vậy, khi chấp hnh dự toán ngân sách, các đơn vị thu, chi ngân sách một
mặt phản ánh việc thu, chi ngân sách nhng mặt khác nghiệp vụ thu, chi ngân sách
đó đã lm biến đổi tình hình ti chính của đơn vị: biến đổi kết cấu ti sản có, ti sản
nợ, khả năng thanh toán...Ngợc lại, khi thực hiện một nghiệp vụ kinh tế không liên
quan đến chấp hnh dự toán ngân sách (nhợng bán ti sản, thu nhập từ cho thuê ti
sản, chi phí đảm bảo cho hoạt động sự nghiệp có thu...) sẽ không chỉ có tác động
đến tình hình ti chính của đơn vị m còn liên quan đến việc hình thnh v sử dụng
quỹ ngân sách nh nớc thông qua nghiệp vụ ghi thu-ghi chi. Nh vậy, trong hệ
thống kế toán nh nớc, cho dù thực hiện tại từng đơn vị kế toán cơ sở hay trên
phạm vi cả nớc, việc đảm bảo thống nhất thông tin ti chính v thông tin ngân sách
l đòi hỏi tất yếu. Chỉ có nh vậy, các thông tin về ti chính nh nớc do hệ thống
kế toán nh nớc cung cấp mới đảm bảo thống nhất, tin cậy; giúp cho công tác đối
chiếu, kiểm tra, giám sát đợc thuận lợi.
b- Đảm bảo tính phù hợp của tổ chức kế toán nh nớc với tổ chức bộ máy
hnh chính v cơ chế quản lý ti chính, ngân sách nh nớc:
Tổ chức hệ thống kế toán nh nớc phải phù hợp với tổ chức bộ máy Nh
nớc, bộ máy hnh chính v chính quyền các cấp; phù hợp với phân cấp quản lý ti
chính nh nớc hiện hnh. Thực vậy, bản chất của tổ chức hnh chính l việc xác
định cơ cấu, mối quan hệ v trách nhiệm các đơn vị hnh chính trong việc thực hiện
các chức năng của Nh nớc. Mặt khác, việc phân cấp chức năng, nhiệm vụ trong bộ
máy hnh chính l yếu tố quyết định tới phân cấp quản lý ti chính v ngân sách.
Đây chính l yếu tố căn bản quyết định tới tổ chức kế toán nh nớc.
Chúng ta biết rằng tổ chức kế toán nh nớc l việc xác định nhiệm vụ v mối
quan hệ giữa các đơn vị kế toán trong việc tổ chức phản ánh, ghi chép các đối tợng
kế toán nh nớc. Do kế toán l công cụ phục vụ yêu cầu quản lý nên mức độ phân
cấp quản lý đối tợng kế toán nh nớc sẽ quyết định tới mức độ phân cấp trong
hạch toán kế toán.
Nh vậy có thể thấy rất rõ cùng với quá trình phân cấp chức năng, nhiệm vụ,
việc phân cấp quản lý ti chính ngy cng đợc mở rộng cho các cơ quan Trung
ơng v chính quyền địa phơng. Cũng vì thế, trách nhiệm giải trình báo cáo ti
chính của các đơn vị kế toán ở Trung ơng cũng nh ở địa phơng l một đòi hỏi tất
19
yếu. Thông tin ti chính v thông tin ngân sách l nhu cầu không thể thiếu đợc tại
từng đơn vị nhằm giúp cho việc quản lý v sử dụng nguồn lực hiệu quả đồng thời
đáp ứng yêu cầu giải trình báo cáo ti chính của từng đơn vị kế toán. Cần nhấn mạnh
thêm rằng, do đặc điểm quản lý hnh chính v quản lý ti chính ở nớc ta nên phân
cấp quản lý v trách nhiệm giải trình báo cáo ti chính mang nặng tính chất lồng
ghép trong lĩnh vực quản lý ti chính nói chung v quản lý ngân sách nói riêng. Báo
cáo ti chính của một cấp chính quyền địa phơng không chỉ phải giải trình trớc
Hội đồng nhân dân cấp đó m còn phải giải trình v báo cáo lên cấp chính quyền
cấp trên trực tiếp. Vì thế việc thiết kế hệ thống kế toán cần đáp ứng đợc yêu cầu
giải trình báo cáo ti chính của từng cấp chính quyền cũng nh yêu cầu sử dụng
thông tin ti chính của cấp chính quyền đó l hết sức cần thiết.
c- Kế toán nh nớc phải đợc xây dựng trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông
tin hiện đại:
Trong điều kiện hoạt động ti chính ngân sách nh nớc ngy cng phong phú,
quy mô ngy cng lớn; quan hệ giữa các cơ quan, đơn vị liên quan trong quá trình
phân cấp quản lý, chấp hnh ngân sách ngy cng phức tạp, hệ thống cung cấp v xử
lý thông tin về ti chính v ngân sách cũng ngy cng phải đợc hiện đại hóa mới có
thể thích ứng với môi trờng, đáp ứng đợc các yêu cầu quản lý trong hon cảnh
mới v đợc thể hiện trong phơng hớng nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội 5 năm 2001-2005 đợc Đại hội lần thứ IX của Đảng thông qua cũng đã khẳng
định: "...hiện đại hóa hệ thống thông tin, các phơng tiện quản lý hiện đại, báo cáo
đáng tin cậy v nhanh nhậy giữa các cơ quan v giữa các cấp" v trong các năm
tiếp theo.
Việc hiện đại hóa công nghệ thông tin bao gồm hiện đại v tối u hóa quy
trình, thủ tục nghiệp vụ chấp hnh thu, chi ngân sách v hiện đại hóa công cụ xử lý
thông tin dựa trên công nghệ tin học phát triển. Một mặt việc ứng dụng công nghệ
tin học phải tuân thủ các yêu cầu, nguyên tắc kế toán căn bản nhng ngợc lại các
phơng pháp v nguyên tắc kế toán nh nớc cũng có thể thay đổi để phù hợp với
thực tế trong điều kiện ứng dụng tin học rộng rãi nh hiện nay.
Trong khuôn khổ Chơng trình tổng thể cải cách hnh chính nh nớc giai
đoạn 2001-2010 đã đợc Chính phủ phê duyệt theo Quyết định 136/2001/QĐ-TTg
ngy 17/09/2001, Chính phủ đã cho phép Bộ Ti chính triển khai Dự án "Hệ thống
thông tin quản lý ti chính tích hợp" gọi tắt l IFMIS (Integrated Financial
20
Management Information System) do Ngân hng Thế giới ti trợ. Đây l dự án có
quy mô rất lớn trong đó tập trung vo Hệ thống thông tin quản lý ngân sách v Kho
bạc (TABMIS -Treasury and Budget Management Information System). Việc triển
khai dự án ny l điều kiện cực kỳ quan trọng cho việc hiện đại hóa kế toán nh
nớc theo các mục tiêu v yêu cầu nêu trên.
1.1.5- Các nguyên tắc của kế toán nh nớc:
Liên đon Kế toán Quốc tế đã ban hnh các nguyên tắc kế toán áp dụng
chung cho kế toán, nhng đối với lĩnh vực kế toán có thể áp dụng các nguyên tắc
chung v các nguyên tắc đặc thù. Do các nguyên tắc đã có từ trớc đây v thờng
vận dụng trong kế toán doanh nghiệp nên tác giả xin trình đợc liệt kê hoặc trình
by ngắn gọn. Cụ thể nh sau:
1.1.5.1. Các nguyên tắc chung:
1- Khái niệm đơn vị kế toán:
Đơn vị kế toán thuộc lĩnh vực KTNN l nơi diễn ra các hoạt động kinh tế ti
chính của Nh nớc, cần phải có sự ghi chép, phản ánh kế toán v tổ chức bộ máy
kế toán nh nớc.
2- Khái niệm thớc đo tiền tệ:
Tất cả các khoản thu, chi của NSNN, nợ nh nớc, các quỹ ti chính nh nớc
v ti sản nh nớc thuộc đối tợng kế toán đợc hoạch toán bằng tiền.
3- Khái niệm hoạt động liên tục:
Công việc kế toán nh nớc đợc đặt ra với giả định l Nh nớc v các đơn vị
kế toán nh nớc sẽ tiếp tục hoạt động liên tục trong tơng lai gần. Vì vậy ti sản
của đơn vị dùng để hoạt động không đợc bán. Do đó, số liệu kế toán ghi chép trị
giá những ti sản ny không phải điều chỉnh theo giá thị trờng thay đổi trừ khi có
những chứng cứ mạnh mẽ cho sự thay đổi giá ny.
4- Khái niệm kỳ kế toán:
Kỳ kế toán trong lĩnh vực kế toán nh nớc đợc quy định l tháng, quý, năm
để các đơn vị kế toán thực hiện các báo cáo theo quy định.
5- Nguyên tắc giá phí:
Kế toán nh nớc hạch toán ti sản, chi phí, nợ của Nh nớc theo giá phí (trị
giá vốn) của chúng.
6- Nguyên tắc khách quan:
21
Hệ thống kế toán (trong đó có kế toán nh nớc) quy định cụ thể về chứng từ,
ti khoản, số kế toán v báo cáo để đảm bảo tính khách quan, trung thực của thông
tin kế toán.
1.1.5.2. Các nguyên tắc đặc thù:
Nh nớc l chủ thể duy nhất của ti chính nh nớc. Trong chế độ dân chủ,
việc thực hiện các nghiệp vụ ti chính Nh nớc phải kèm theo một sự kiểm soát
chặt chẽ để thực hiện có hiệu quả sự kiểm soát ny v đòi hỏi phải tuân thủ một số
nguyên tắc về quy chế. Những nguyên tắc ny thờng đợc quán triệt trong các văn
bản pháp lý về quản lý ti chính nh nớc. Đó l những nguyên tắc sau:
1- Nguyên tắc tách rời ngời ra lệnh v ngời lm kế toán:
Nguyên tắc tách rời ngời ra lệnh v ngời lm kế toán bắt nguồn từ 3 lý do:
- Đảm bảo an ton trong quản lý công quỹ.
- Chuyên môn hoá trong lao động quản lý.
- Bảo quản tính minh bạch về kế toán.
Theo nguyên tắc ny, chấp hnh các nghiệp vụ ti chính nh nớc đòi hỏi sự
phối hợp của hai loại cán bộ phân biệt, đó l ngời ra lệnh chuẩn thu, chuẩn chi v
ngời kế toán.
Đối với ngời ra lệnh l các hnh chính viên đang đơng chức, họ đợc giao
nhiệm vụ lãnh đạo các đơn vị, cơ quan nh nớc. Nhiệm vụ về ti chính chỉ l nhiệm
vụ kèm theo những nhiệm vụ về hnh chính của họ. Họ xác định các khoản phải thu,
ấn định số tiền phải thu v ra lệnh thu; xác định các khoản phải chi, ấn định số tiền
phải chi v ra lệnh chi. Việc xác định v tính toán số thu, số chi có thể đợc giao
cho các công chức khác thực hiện, nhng chỉ những ngời ra lệnh mới có thẩm
quyền đa ra các lệnh thu v lệnh chi.
Ngoi ra, đối với những ngời lm kế toán đợc giao nhiệm vụ quản lý công
quỹ. Cụ thể l:
- Quản lý các lệnh thu do ngời ra lệnh đa ra v thu các khoản thu đó.
- Trả tiền theo lệnh chi do ngời ra lệnh đa ra.
- Giữ, bảo quản quỹ v các chứng từ có giá do tổ chức nh nớc sở hữu hoặc
nhận gửi.
- Chấp hnh các nghiệp vụ về ngân quỹ, tức l sự điều chuyển vốn m không
tạo ra các khoản thu v các khoản chi.
- Thực hiện ghi chép kế toán việc chấp hnh các nghiệp vụ.
22
- Bảo quản chứng từ kế toán v các báo cáo ti chính.
Ngời lm kế toán cũng phải chịu trách nhiệm kiểm tra về thu, chi v bảo quản
ti sản nh nớc. Khi giao cho hai loại công chức, viên chức khác nhau, thực hiện
thu, chi ti chính l Nh nớc đã lập ra một sự kiểm soát lẫn nhau giữa hai loại công
chức đó, một bên l ngời ra lệnh v một bên l ngời lm kế toán.
2- Nguyên tắc phân biệt giữa hợp thời v hợp thức:
Hợp thời l lĩnh vực của ngời ra lệnh, còn hợp thức l lĩnh vực của ngời lm
kế toán. Trong lĩnh vực thuộc thẩm quyền của mình, ngời ra lệnh phải biết đánh
giá lợi ích của những nghiệp vụ khác nhau, đảm bảo nghiệp vụ phát sinh vừa phải
đúng luật, vừa phải thích ứng với thực tiễn. Nhng ngời lm kế toán không kiểm
soát tính thích ứng của nghiệp vụ m chỉ kiểm soát sự phù hợp của nghiệp vụ với
quy chế của kế toán nh nớc. Việc kiểm soát của ngời lm kế toán chỉ giới hạn
vo sự phù hợp bề ngoi của chứng từ so với quy định. Tuy nhiên, ngời lm kế toán
cũng cần lm kiểm tra tính đúng đắn của nội dung chứng từ, vì ngời lm kế toán có
thể phải chịu trách nhiệm về việc trả tiền theo những chứng từ sai. Quyền của ngời
lm kế toán chỉ l quyền kiểm tra trên chứng từ, chứ không có quyền điều tra tại
chỗ.
3- Nguyên tắc không phân bổ thu v chi:
Theo nguyên tắc ny, tất cả các khoản thu v tất cả các khoản chi phải đợc
hoạch toán theo hai khối phân biệt, ton bộ số thu l để ti trợ chung ton bộ số chi.
Không phân bổ thu vo chi có nghĩa l không dnh riêng một khoản thu no đó để
trả tiền một việc chi nhất định, không bắt một khoản chi có thể xảy ra phải phụ
thuộc một khoản thu có thể xảy ra.
1.1.6- Đối tợng sử dụng thông tin của kế toán nh nớc:
1.1.6.1- Nhu cầu thông tin trong nớc:
1.1.6.1.1- Đối với các cơ quan quản lý chức năng:
Xu thế mở rộng phân cấp quản lý ti chính đã đợc thể hiện rõ trong Chơng
trình cải cách tổng thể hnh chính nh nớc giai đoạn 2001 - 2010 đã đợc Thủ
tớng chính phủ phê duyệt theo Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg ngy 17/9/2001.
Mục tiêu căn bản của cải cách ti chính công theo Chơng trình ny l đổi mới cơ
chế phân cấp quản lý ti chính ngân sách, đảm bảo tính thống nhất của hệ thống ti
chính quốc gia v giai trò chủ đạo của ngân sách Trung ơng; đồng thời phát huy
tính chủ động, năng động, sáng tạo v trách nhiệm của địa phơng v các ngnh
23
trong việc điều hnh ti chính v ngân sách. Mặt khác, bảo đảm quyền quyết định
ngân sách địa phơng của Hội đồng nhân dân các cấp; quyền quyết định của các bộ,
sở, ban, ngnh về phân bổ ngân sách trong phạm vi dự toán đợc duyệt phù hợp với
chế độ, chính sách.
Cùng với Chơng trình cải cách đó, Quốc hội khóa XI tại kỳ họp thứ 2 đã
thông qua Luật Ngân sách Nh nớc mới bắt đầu có hiệu lực từ 01/01/2004, theo đó
Nh nớc sẽ phân cấp quản lý nhiều hơn cho các bộ, ngnh cũng nh chính quyền
địa phơng các cấp; tạo quyền chủ động đồng thời nâng cao trách nhiệm của các
đơn vị đợc phân cấp quản lý trong quá trình hình thnh v sử dụng các nguồn lực
ti chính. Trong bối cảnh đó, một mặt kế toán nh nớc phải trở thnh công cụ thiết
thực cho các cơ quan quản lý chức năng của Nh nớc có đợc các thông tin cần
thiết để quản lý đợc các nguồn lực; đánh giá chính xác tình hình ti chính của đơn
vị, cấp, ngnh thuộc phạm vi quản lý; giúp cho việc khai thác v phân bổ nguồn lực
hợp lý, hiệu quả; mặt khác kế toán nh nớc phải đảm bảo cho Nh nớc có đợc
các thông tin tập trung, thống nhất, tin cậy để thực hiện kiểm tra, giám sát quá trình
hình thnh v sử dụng các nguồn lực ti chính đồng thời giúp cho việc điều tiết nền
kinh tế v thực hiện các chính sách vĩ mô của nh nớc.
1.1.6.1.2- Đối với các đơn vị sử dụng ngân sách:
Đứng trớc đòi hỏi khách quan hiện nay l nhu cầu về khối lợng, chất lợng
dịch vụ công ngy cng cao trong khi nguồn lực có hạn, mọi hoạt động của các đơn
vị hnh chính sự nghiệp cho dù l hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoạt động sự
nghiệp, thậm chí ngay cả các hoạt động quản lý hnh chính đơn thuần; dù có thu
hay không có thu cũng cần thiết v có thể tính toán hiệu quả của chúng về mặt ti
chính. Một trong những mục tiêu quan trọng của cải cách ti chính công theo
Chơng trình tổng thể cải cách hnh chính nh nớc giai đoạn 2001 - 2010 l trên
cơ sở phân biệt rõ cơ quan hnh chính công quyền với tổ chức sự nghiệp, dịch vụ
công, thực hiện đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách cho cơ quan hnh chính sự
nghiệp, từng bớc thực hiện tính toán phân bổ kinh phí căn cứ vo kết quả v chất
lợng hoạt động, chất lợng chi tiêu theo mục tiêu của cơ quan hnh chính, tăng
quyền chủ động cho đơn vị sử dụng ngân sách.
Trong điều kiện mở rộng phân cấp, phân quyền trong quản lý nh thế, hiệu quả
quản lý không chỉ đợc đo bằng chất lợng, khối lợng công việc m còn phải tính
đến những chi phí để thực hiện những công việc đó. Nh nớc đang chủ trơng thí
24
điểm v mở rộng mô hình khoán biên chế v kinh phí hoạt động cho các cơ quan
hnh chính; tăng cờng tự chủ ti chính cho các đơn vị sự nghiệp. Vì thế, kế toán
nh nớc (cụ thể l kế toán các đơn vị hnh chính sự nghiệp), với t cách l công cụ
quản lý, cần có những thay đổi phù hợp để phục vụ yêu cầu quản lý. Thông tin đầy
đủ, trung thực về tình hình ti chính của đơn vị kết hợp với thông tin kế toán quản trị
ở các đơn vị hnh chính sự nghiệp sẽ trở nên cần thiết hơn đối với thủ trởng của các
đơn vị ny trong việc thực hiện mục tiêu đổi mới hoạt động, tăng cờng hiệu quả
trong quản lý cũng nh phục vụ cho việc đánh giá kết quả hoạt động của đơn vị.
1.1.6.1.3-Đối với cơ quan giám sát v nhân dân:
Trong xu hớng dân chủ hóa nói chung v dân chủ, công khai hóa trong quản
lý ti chính nh nớc nói riêng, vai trò của các cơ quan kiểm tra, kiểm soát v vai trò
giám sát của nhân dân ngy cng đợc nâng cao. Để thực hiện đợc vai trò ấy, các
đối tợng ny cần v phải đợc cung cấp thông tin kịp thời, đầy đủ, trung thực về
hoạt động ti chính của Nh nớc. Nh nớc không chỉ có nhiệm vụ cung cấp các
thông tin đó m còn phải tạo điều kiện (nhất l với dân) để các đối tợng ny có
đợc thông tin cần thiết.
Hiện nay, Nh nớc ta đang thực hiện chế độ dân chủ rộng rãi, các hoạt động
kinh tế, ti chính phải đợc công khai hóa trong phạm vi cho phép để mọi ngời dân
đợc biết, đợc bn v cùng thực hiện. Mục tiêu thực hiện công khai, minh bạch
trong quản lý ngân sách nh nớc nhằm thực hnh tiết kiệm, chống lãng phí trong
quản lý ngân sách nh nớc cũng đã đợc chỉ rõ trong Chơng trình tổng thể cải
cách hnh chính nh nớc giai đoạn 2001 - 2010. Trong hoạt động về thu, chi ngân
sách nh nớc, sử dụng ti sản công quỹ của Nh nớc kể cả các khoản đóng góp
của dân; thu, chi của các cơ quan nh nớc, đơn vị sự nghiệp phải đợc công khai,
chi tiết theo quy định của Nh nớc. Để thực hiện thông tin công khai, kịp thời,
thống nhất, chính xác giữa các cấp, các ngnh, các đơn vị cần thiết phải có mô hình
tổ chức phù hợp để thu thập, xử lý v cung cấp thông tin.
Luật Ngân sách Nh nớc mới cũng có xu hớng tăng cờng quyền giám sát,
kiểm tra của Quốc hội, đặc biệt trong lĩnh vực ti chính, ngân sách. Quốc hội sẽ phải
quyết định nhiều vấn đề hơn, phạm vi giám sát rộng hơn, nội dung phong phú hơn.
Để đảm bảo thực hiện đầy đủ các quyền đó, Quốc hội phải đợc cung cấp đầy đủ
các thông tin cần thiết; không chỉ tình hình ngân sách m cả tình hình ngân quỹ, ti
sản của Nh nớc; không chỉ trong quá trình thông qua dự toán v quyết toán ngân
25
sách m cả trong quá trình chấp hnh ngân sách; các số liệu về tình hình ti chính
nh nớc không chỉ bó hẹp trong phạm vi một năm m cần mở rộng ra trung hạn,
di hạn... Ngoi ra, để các thông tin về ti chính, ngân sách đảm bảo tính tin cậy ở
trên tất cả các cấp độ quản lý, cơ quan Kiểm toán nh nớc cần phải đóng vai trò
thực sự độc lập, khách quan v đủ năng lực để thực hiện chức năng của mình. Trong
xu hớng mới ấy, kế toán nh nớc phải đợc tổ chức v xây dựng lại để đáp ứng
đầy đủ hơn nhu cầu về thông tin của các tầng lớp nhân dân, Quốc hội v Kiểm toán
nh nớc.
1.1.6.2- Nhu cầu thông tin bên ngoi
Xu hớng hội nhập với các nớc trong khu vực v hợp tác quốc tế ngy cng
đợc mở rộng, cùng với sự phát triển của đất ngy cng cao thì nhu cầu vay nợ nớc
ngoi của nớc ta ngy cng nhiều. Các nớc v các tổ chức quốc tế ti trợ luôn
quan tâm tới tình hình ti chính v khả năng trả nợ của Nh nớc. Nếu những thông
tin đó không đợc cung cấp đầy đủ, tin cậy thì việc vay nợ của Nh nớc sẽ khó
khăn vì không đáp ứng đợc yêu cầu của bên cho vay, ngợc lại nếu cung cấp những
thông tin kịp thời cho các nớc v các tổ chức ti trợ thì việc vay nợ v nhận ti trợ
của Nh nớc sẽ thuận lợi v nhanh hơn, nhất l hiện nay Chính phủ đang chủ
trơng phát hnh trái phiếu quốc tế trong điều kiện phải cạnh tranh giữa nhiều nớc
đi vay trên thị trờng ti chính quốc tế.
Trong bối cảnh hội nhập về kinh tế quốc tế v trong khu vực, những thông tin
về ti chính nh nớc phải có khả năng so sánh giữa các quốc gia. Vì vậy, kế toán
nh nớc phải đảm bảo sự thống nhất, chuẩn mực giữa các cơ quan, đơn vị trong
nớc vừa phải từng bớc vận dụng các chuẩn mực kế toán công trên thế giới đợc
thừa nhận.
Nhu cầu thông tin bên ngoi về tình hình ti chính nh nớc đã trở thnh một
thực tế. Trong quá trình đm phán các chơng trình ti trợ giữa nớc ta v các quốc
gia cũng nh các tổ chức ti chính quốc tế thì yêu cầu cung cấp đầy đủ, trung thực
các số liệu về tình hình ti chính nh nớc vẫn đợc đa lên hng đầu. Thậm chí,
các tổ chức nh Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) hay Ngân hng Thế giới (WB) còn sẵn
sng ủng hộ việc xây dựng hệ thống kế toán nh nớc trớc khi bắt đầu các chơng
trình ti trợ khác.
Xuất phát từ thực trạng của hệ thống kế toán nh nớc hiện hnh v nhu cầu
thông tin ti chính nh nớc, cần thiết phải nghiên cứu v xây dựng một hệ thống kế