Tải bản đầy đủ (.pdf) (499 trang)

80 đề thi thử thpt quốc gia môn ngữ văn có đáp án

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (16.5 MB, 499 trang )

1
SỞ GD&ĐT ĐỒNG THÁP
ĐỀ THI THỬ ĐẠI HỌC KHỐI C, D – LẦN 1
TRƯỜNG THPT CHUYÊN
NGUYỄN QUANG DIÊU
MÔN : NGỮ VĂN
Ngày 23 tháng 2 năm 2014
Thời gian làm bài: 180 phút (không kể thời gian giao đề)
PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (5,0 điểm)
CÂU I: (2,0 điểm)
Truyện ngắn Những đứa con trong gia đình (Nguyễn Thi) được trần thuật chủ yếu từ
điểm nhìn của nhân vật nào? Cách trần thuật này có tác dụng như thế nào đối với kết cấu
truyện và khắc họa tính cách nhân vật ?
CÂU II (3,0 điểm)
“Người nấu bếp, người quét rác cũng như thầy giáo, kĩ sư, nếu làm tròn trách nhiệm thì
đều vẻ vang như nhau” (Hồ Chí Minh).
Hãy viết một văn bản (khoảng 600 từ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến trên.
PHẦN RIÊNG (5,0 điểm)
Thí sinh chỉ được làm một trong 2 câu (câu III.a hoặc câu III.b)
Câu III.a Theo chương trình Chuẩn (5,0 điểm)
Tác phẩm Chí Phèo là hành trình người nông dân lương thiện bị tha hoá hay quá trình
từ tha hoá tìm về cuộc sống lương thiện?
Anh/chị hãy trình bày quan điểm của mình về vấn đề này.
CÂU III.b Theo chương trình Nâng cao (5,0 điểm)
Sách Ngữ văn 12 Nâng cao có viết: “Thơ Xuân Quỳnh in đậm vẻ đẹp nữ tính, là tiếng
nói của một tâm hồn giàu trắc ẩn, hồn hậu, chân thực và luôn da diết trong khát vọng về một
hạnh phúc đời thường”.
Và có ý kiến cho rằng: “Sóng là một trong những bài thơ tiêu biểu cho hồn thơ Xuân
Quỳnh”.
Anh/ chị hãy trình bày ý kiến của mình về các nhận xét trên.
- HẾT-


2
SỞ GD&ĐT ĐỒNG THÁP
THI THỬ ĐẠI HỌC KHỐI C, D – LẦN 1
TRƯỜNG THPT CHUYÊN
NGUYỄN QUANG DIÊU
MÔN : NGỮ VĂN
Ngày 23 tháng 2 năm 2014
Thời gian làm bài: 180 phút (không kể thời gian giao đề)
ĐÁP ÁN- THANG ĐIỂM
Câu
Ý
Nội dung
Điể
m
I Truyện ngắn Những đứa con trong gia đình (Nguyễn Thi) được trần thuật
chủ yếu từ điểm nhìn của nhân vật nào? Cách trần thuật này có tác dụng như
thế nào đối với kết cấu truyện và khắc họa tính cách nhân vật ?
2,0
1
.
− Truyện được thuật lại chủ yếu qua dòng hồi tưởng của nhân vật Việt - một
chiến sĩ Quân giải phóng - bị thương phải nằm lại chiến trường. Dòng nội tâm của
nhân vật Việt khi liền mạch (lúc tỉnh), khi gián đoạn (lúc ngất đi).
0,5
2
.
− Cách trần thuật này làm cho câu chuyện trở nên chân thật hơn; kết cấu truyện
linh hoạt, tự nhiên: có thể thay đổi đối tượng, không gian, thời gian, đan xen tự sự
và trữ tình. . .
0,5

3
.
− Mỗi lần Việt hồi tưởng, một số sự kiện được chắp nối và hình ảnh các thành
viên trong gia đình lần lượt hiện ra, được tô đậm dần dần. Đồng thời qua đó nhân
vật cũng bộc lộ rõ tính cách và tâm hồn của mình, đặc biệt là trong mối quan hệ
với các thành viên trong gia đình.
- Cách trần thuật này chứng tỏ Nguyễn Thi là ngòi bút có năng lực phân tích tâm lí
sắc sảo.
1,0
II
“Người nấu bếp, người quét rác cũng như thầy giáo, kĩ sư, nếu làm tròn trách
nhiệm thì đều vẻ vang như nhau” (Hồ Chí Minh). Hãy viết một văn bản
(khoảng 600 từ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến trên.
3,0
1 Nêu vấn đề 0,5
2 Giải thích
- Người nấu bếp, người quét rác, thầy giáo, kĩ sư: những nghề nghiệp khác nhau
của con người trong xã hội.
0,5
3
- nếu làm tròn trách nhiệm thì đều vẻ vang như nhau: nghề nào cũng đáng được
trân trọng, tôn vinh khi người lao động đã cống hiến hết mình cho xã hội, làm tròn
trách nhiệm của mình.

Ý cả câu: Trong xã hội, không có nghề thấp hèn mà nghề nào cũng cao quý, cũng
đáng trân trọng. Người lao động dù là ai, làm nghề gì cũng đáng được coi trọng
khi đã đóng góp sức mình cho sự phát triển của xã hội.
3 Bàn luận vấn đề
* Nghề nào cũng cao quý: Mỗi nghề nghiệp đều nảy sinh từ nhu cầu xã hội nên có
đặc điểm, vị trí riêng, không thể thay thế trong đời sống xã hội.

* Con người làm vẻ vang nghề nghiệp: Làm nghề gì, người lao động cũng cần
nhiều thời gian và công sức, có thế là lao động cơ bắp, cũng có thể là lao động trí
óc. Nhưng dù là công việc gì, họ cũng đã đóng góp sức lao động chân chính của
mình để xây dựng xã hội. Do vậy, họ đáng được tôn vinh.
* Phê phán quan niệm lệch lạc của một số người: coi trọng lao động trí óc, xem
thường lao động chân tay, chạy theo những nghề đem lại lợi ích trước mắt cho bản
thân.
* Mở rộng: Tuổi trẻ thời đại hôm nay có nhiều cơ hội lựa chọn nghề nghiệp. Sự
thành đạt của mỗi cá nhân chính ở sự lựa chọn đúng đắn và biết sống hết mình với
nghề nghiệp của mình.
1,5
4 Bài học
- Nghề nghiệp không làm nên giá trị con người, chỉ có con người làm vẻ vang
nghề nghiệp; không nên có tư tưởng phân biệt nghề sang trọng, cao quý hay nghề
thấp hèn.
- Cần có thái độ đúng đắn khi chọn nghề, không nên chạy theo quan điểm hời hợt
(nghề sang/ hèn…) mà chọn nghề phù hợp với năng lực, với ước mơ, hoàn cảnh
của bản thân, nhu cầu và sự phát triển của xã hội.
- Cần yêu nghề và trau dồi, phát triển năng lực nghề nghiệp bản thân để cống hiến
cho xã hội.
0,5
4
III.a Tác phẩm Chí Phèo là hành trình người nông dân lương thiện bị tha hoá hay
quá trình từ tha hoá tìm về cuộc sống lương thiện?Anh/chị hãy trình bày quan
điểm của mình về vấn đề này.
5,0
1 Giới thiệu tác giả, tác phẩm, nhân vật 0,5
2 Giải thích qua vấn đề
- “Hành trình người nông dân lương thiện bị tha hoá” chính là quá trình người
nông dân lương thiện bị xô đẩy vào con đường lưu manh, bị tước đoạt cả nhân

hình lẫn nhân tính, bị biến thành “quỷ dữ”.
- “Quá trình từ tha hoá tìm về cuộc sống lương thiện” ở họ là quá trình thức tỉnh
của người nông dân vốn bản chất là lương thiện, là quá trình hồi sinh của tâm hồn,
sự trở về với lương tri và ý thức về quyền sống, quyền làm người.
0,5
3
- Phân tích
a.
Về nội dung:
* Chí Phèo và hành trình người nông dân lương thiện bị tha hoá
+ Chí Phèo vốn là một người nông dân hiền lành, lương thiện
- Tuổi thơ bơ vơ, khó nhọc của Chí Phèo.
- Tuổi thanh niên làm thuê cho nhà Bá Kiến tuy vất vả nhưng chăm chỉ, hiền lành,
tâm hồn lành mạnh, tự trọng và nhiều khát khao, mơ ước.
+ Từ một nông dân lương thiện trở thành một tên lưu manh
- Sau mấy năm đi tù: nhân hình thay đổi với bộ dạng của một tên lưu manh, chẳng
ai nhận ra anh Chí ngày nào; nhân tính bị tha hóa: cướp giật, ăn vạ, gây sự, chửi
bới
+ Từ một tên lưu manh trở thành con quỷ dữ của làng Vũ Đại
- Bị lợi dụng, Chí Phèo trở thành tay sai, công cụ đắc lực trong tay Bá Kiến.
- Chí bị trượt dốc trên con đường tha hóa, trở thành con quỷ dữ tác quái gây bao
tai họa cho dân lành, bị cả làng Vũ Đại xa lánh.
* Quá trình từ tha hóa tìm về cuộc sống lương thiện ở người nông dân Chí
Phèo
+ Vai trò của thị Nở trong quá trình thức tỉnh thiên lương, khát vọng sống lương
thiện ở Chí Phèo.
3,5
5
- Quá trình thức tỉnh của Chí Phèo


quá trình hồi sinh của một tâm hồn tìm về
cuộc sống lương thiện với khát vọng tình yêu - hạnh phúc và sống lương thiện.
( tiếng chim hót – âm thanh cuộc sống - bát cháo hành – nước mắt)
+ Người nông dân bị tha hóa với bi kịch bị cự tuyệt không thể trở lại con đường
lương thiện
- Hi vọng tan vỡ khi Chí Phèo bị thị Nở từ chối tình yêu, cánh cửa trở về với cuộc
sống làm người hoàn toàn khép lại.
- Đỉnh điểm của bi kịch là hành động giết Bá Kiến và tự vẫn của Chí Phèo: tiếng
nói đòi quyền sống, cái chết ngay trên nẻo về với lương thiện của một con người,
đoạn tuyệt với đời quỷ dữ…

Quá trình tha hóa và thức tỉnh của nhân vật Chí Phèo là yếu tố làm nên giá trị
hiện thực và giá trị nhân đạo sâu sắc của tác phẩm.
4
Về nghệ thuật
- Qua thể hiện “hành trình người nông dân lương thiện bị tha hoá” và “quá trình
từ tha hoá tìm về cuộc sống lương thiện” của người nông dân, cốt truyện được dẫn
dắt thật tự nhiên với các tình tiết hấp dẫn; đầy kịch tính và luôn biến hoá, càng về
sau càng gây cấn với những tình huống quyết liệt bất ngờ.
- Kết cấu truyện mới mẻ, thật linh hoạt, không tuân theo trật tự thời gian nhưng
rất chặt chẽ, lôgic.
- Khắc họa nhân vật trong “hành trình người nông dân lương thiện bị tha hoá” và
“quá trình từ tha hoá tìm về cuộc sống lương thiện”, Nam Cao đã xây dựng nhân
vật điển hình trong hoàn cảnh điển hình, phát huy cao độ sở trường khám phá và
miêu tả, đặc biệt là miêu tả tâm lí nhân vật, sáng tạo được một hình tượng nghệ
thuật đa diện có sức sống nội tại.
- Ngôn ngữ sống động, vừa điêu luỵện, giàu tính nghệ thuật vừa gần với lời ăn
tiếng nói của đời sống; giọng điệu phong phú, biến hoá….
1,0
4 Đánh giá

- “Hành trình người nông dân lương thiện bị tha hoá” và cả “ quá trình từ tha
hoá tìm về cuộc sống lương thiện” ở họ đã phản ánh chân thực số phận bi thảm
0,5
6
của người nông dân trong xã hội thực dân nửa phong kiến, thể hiện cảm quan hiện
thực sắc sảo và tư tưởng nhân đạo sâu sắc, mới mẻ của tác giả Chí Phèo.
- Quá trình tha hóa và quá trình thức tỉnh của Chí Phèo được Nam Cao thể hiện
bằng một bút pháp nghệ thuật nghiêm ngặt của một tài năng lớn cùng với cảm xúc
của một trái tim nghệ sĩ giàu tình thương với con người và cuộc sống.
III.b Sách Ngữ văn 12 Nâng cao có viết: “Thơ Xuân Quỳnh in đậm vẻ đẹp nữ tính,
là tiếng nói của một tâm hồn giàu trắc ẩn, hồn hậu, chân thực và luôn da diết
trong khát vọng về một hạnh phúc đời thường”.
Và cũng có ý kiến cho rằng: “Sóng là một trong những bài thơ tiêu biểu cho
hồn thơ Xuân Quỳnh”. Qua cảm nhận bài thơ Sóng, anh/ chị hãy trình bày ý
kiến của mình về các nhận xét trên.
5,0
1 Giới thiệu khái quát tác giả- tác phẩm 0,5
2 Giải thích qua ý kiến
- Thơ Xuân Quỳnh in đậm vẻ đẹp nữ tính, là tiếng nói của một tâm hồn giàu trắc
ẩn, hồn hậu, chân thực và luôn da diết trong khát vọng về một hạnh phúc đời
thường
+ vẻ đẹp nữ tính: Thơ Xuân Quỳnh là tiếng lòng, là tiếng nói tâm hồn của người
phụ nữ khi yêu với những nét đẹp đằm thắm, dịu dàng, đôn hậu, vị tha, sâu lắng…
+ tiếng nói của một tâm hồn giàu trắc ẩn, hồn hậu, chân thực và luôn da diết
trong khát vọng về một hạnh phúc đời thường: tiếng thơ với những cảm xúc, suy
tư, thao thức, khát khao… rất đời, rất gần gũi – vừa truyền thống lại vừa rất mới
mẻ, hiện đại.
- Sóng là một trong những bài thơ tiêu biểu cho hồn thơ Xuân Quỳnh
+ Sóng là một bài thơ đặc sắc viết về tình yêu, rất tiêu biểu cho phong cách thơ
Xuân Quỳnh: chân thành, đằm thắm mà khát khao, say mê bất tận, hồn nhiên trẻ

trung mà suy tư, sâu lắng, ước mơ đến cháy bỏng… một vẻ đẹp rất nữ tính.
0,5
3 Phân tích – Chứng minh
* Về nội dung:
- Thơ Xuân Quỳnh in đậm vẻ đẹp nữ tính – Sóng thể hiện vẻ đẹp tâm hồn
3,5
7
người con gái khi yêu
+ Tâm hồn người phụ nữ luôn phức điệu với những cung bậc cảm xúc, những
rung động mãnh liệt, luôn rạo rực và đầy khát khao, luôn tìm cách lí giải tâm hồn
mình và đi tìm cội nguồn của tình yêu.
+ Tâm hồn người phụ nữ hồn hậu, rất thành thực với tình yêu vừa đằm thắm,
dịu dàng vừa sôi nổi, đắm say, với nỗi nhớ cồn cào, da diết, lắng sâu.
+ Một tình yêu đằm thắm, thủy chung, vị tha vượt bao cách trở - “Hướng về
anh một phương” dù trời đất có thay phương đổi hướng.
- Sóng thể hiện một tâm hồn giàu trắc ẩn, hồn hậu, chân thực và luôn da diết
trong khát vọng về một hạnh phúc đời thường”.
+ Bài thơ thể hiện một trái tim phụ nữ hồn hậu, chân thành, nhiều lo âu và
luôn da diết trong khát vọng hạnh phúc đời thường - hi vọng vào tình yêu cao cả
trước thử thách nghiệt ngã của thời gian và cuộc đời.
+ Tình yêu không vị kỉ mà đầy trách nhiệm, muốn hoà nhập vào cái chung với
khát khao dâng hiến trọn vẹn và vươn tới một tình yêu vĩnh hằng.
* Về nghệ thuật:
- Hình tượng “ Sóng” và “Em” với kết cấu song hành là sáng tạo độc đáo thể hiện
sinh động và chân thực những cảm xúc và khát vọng trong tâm hồn người phụ nữ
đang yêu.
- Thể thơ năm chữ, âm điệu bằng trắc của những câu thơ thay đổi đan xen nhau,
nhịp điệu phù hợp với nhịp điệu vận động của “sóng” và phù hợp với cảm xúc của
nhân vật trữ tình.
- Từ ngữ giản dị, trong sáng, giàu sức gợi, biểu cảm diễn tả chân thực những

trạng thái đối lập mà thống nhất của “sóng” và của tâm hồn người con gái khi yêu.
4 Đánh giá
- Hai ý kiến là những nhận xét xác đáng về hồn thơ Xuân Quỳnh. Sóng là tiếng nói
rất trẻ trung và đằm thắm nồng nàn về tình yêu của người phụ nữ. Với Sóng, Xuân
Quỳnh góp thêm một cách diễn tả độc đáo về đề tài muôn thuở của loài người – đề
tài tình yêu.
- Sóng góp phần khẳng định phong cách thơ tình Xuân Quỳnh, là lời tự hát về
0,5
8
tình yêu với nhịp đập của một trái tim hồn hậu, giàu yêu thương, giàu khát vọng
và ít nhiều những phấp phỏng, lo âu, vừa mạnh mẽ vừa yếu đuối…
Lưu ý Thí sinh có thể làm bài theo những cách khác nhau, nhưng phải đảm bảo những yêu
cầu về kiến thức và kỹ năng.
- HẾT -
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
TRƯỜNG THPT CHUYÊN
ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA, LẦN 1 NĂM 2015
MÔN NGỮ VĂN
(
Thời gian làm bài: 180 phút)
Câu I (3 điểm)
1) Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi ở dưới:
“Đời chúng ta nằm trong vòng chữ tôi. Mất bề rộng ta đi tìm bề sâu. Nhưng càng đi sâu
càng lạnh. Ta thoát lên tiên cùng Thế Lữ, ta phiêu lưu trong trường tình cùng Lưu Trọng Lư, ta điên
cuồng với Hàn Mặc Tử, Chế Lan Viên, ta đắm say cùng Xuân Diệu. Nhưng động tiên đã khép, tình
yêu không bền, điên cuồng rồi tỉnh, say đắm vẫn bơ vơ. Ta ngơ ngẩn buồn trở về hồn ta cùng Huy
Cận”.
a) Đoạn văn trên thuộc văn bản nào? Tác giả của văn bản đó là ai? Viết trong thời gian nào?
(0,25 điểm)
b) Đoạn văn nói về vấn đề gì? Cách diễn đạt của tác giả có gì đặc sắc? (0,5 điểm)

c) Anh (chị) hiểu như thế nào về bề rộng và bề sâu mà tác giả nói đến ở đây? (0,25 điểm)
d) Nội dung của đoạn văn giúp gì cho anh (chị) trong việc đọc — hiểu các bài thơ mới trong
chương trình Ngữ văn Trung học phổ thông? (0,5 điểm)
2) Đọc văn bản:
Con gặp lại nhân dân như nai về suối cũ
Cỏ đón giêng hai, chim én gặp mùa,
Như đứa trẻ thơ đói lòng gặp sữa
Chiếc nôi ngừng bỗng gặp cánh tay đưa
(Tiếng hát con tàu – Chế Lan Viên, Ngữ văn 12, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2012,
trang 144)
Trả lời các câu hỏi:
a) Xác định phương thức biểu đạt của văn bản. (0,25 điểm)
b) Văn bản sử dụng biện pháp tu từ gì? Cách sử dụng biện pháp tu từ ấy ở đây có gì đặc sắc?
(0,5 điểm)
c) Anh (chị) hiểu thế nào về cụm từ “con gặp lại nhân dân” ở văn bản? (0,25 điểm)
d) Hãy nói rõ niềm hạnh phúc của nhà thơ Chế Lan Viên thể hiện trong văn bản. (0,5 điểm)
Câu II (3 điểm)
Biết tự khẳng định mình là một đòi hỏi bức thiết đối với mỗi con người trong cuộc sống hôm
nay.
Anh (chị) hãy viết một bài văn (khoảng 600 từ) trình bày suy nghĩ của mình về vấn đề trên.
Câu III (4 điểm)
Anh (chị) hãy phát biểu điều tâm đắc nhất của mình về đoạn thơ sau trong đoạn trích Đất
Nước (trích trường ca Mặt đường khát vọng) của Nguyễn Khoa Điềm:
Trong anh và em hôm nay
Đều có một phần Đất Nước
Khi hai đứa cầm tay
Đất Nước trong chúng ta hài hoà nồng thắm
Khi chúng ta cầm tay mọi người
Đất Nước vẹn tròn, to lớn
Mai này con ta lớn lên

Con sẽ mang Đất Nước đi xa
Đến những tháng ngày mơ mộng
Em ơi em Đất Nước là máu xương của mình
Phải biết gắn bó và san sẻ
Phải biết hoá thân cho dáng hình xứ sở
Làm nên Đất Nước muôn đời…
(Ngữ văn 12, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2014, tr. 119 — 120)
Hết
Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.
Họ và tên thí sinh: Số báo danh:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
TRƯỜNG THPT CHUYÊN
ĐÁP ÁN - THANG ĐIỂM
ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA, LẦN 1 NĂM 2015
MÔN: NGỮ VĂN
CÂU Ý NỘI DUNG ĐIỂM
I
1 Đọc hiểu một đoạn văn 1,5
a
1. Đoạn văn được trích từ bài Một thời đại trong thi ca, là bài tổng luận cuốn
Thi nhân Việt Nam của Hoài Thanh và Hoài Chân, được viết năm 1942.
0,25
b
Đoạn văn đề cập đến cái tôi cá nhân — một nhân tố quan trọng trong tư
tưởng và nội dung của thơ mới (1932 — 1945), đồng thời, nêu ngắn gọn
những biểu hiện của cái tôi cá nhân ở một số nhà thơ tiêu biểu.
Tác giả đã có cách diễn đạt khá đặc sắc, thể hiện ở:
- Cách dùng từ ngữ giàu hình ảnh (mất bề rộng, tìm bề sâu, càng đi sâu càng
lạnh, phiêu lưu trong trường tình, động tiên đã khép, ngơ ngẩn buồn trở về
hồn ta ).

- Câu văn ngắn dài linh hoạt, nhịp nhàng, thể hiện cảm xúc của người viết.
Hình thức điệp cú pháp thể hiện ở một loạt vế câu (ta thoát lên tiên ta phiêu
lưu trong trường tình ta điên cuồng ta đắm say ) tạo nên ấn tượng mạnh
ở người đọc.
- Nghệ thuật hô ứng: ta thoát lên tiên - động tiên đã khép; ta phiêu lưu trong
trường tình - tình yêu không bền; ta điên cuồng với Hàn Mặc Tử - điên cuồng
rồi tỉnh; ta đắm say cùng Xuân Diệu - say đắm vẫn bơ vơ. Nghệ thuật hô ứng
làm cho các ý quấn bện vào nhau rất chặt chẽ.
0,5
c
- Bề rộng mà tác giả nói đến ở đây là cái ta. Nói đến cái ta là nói đến đoàn
thể, cộng đồng, dân tộc, quốc gia. Thế giới của cái ta hết sức rộng lớn.
- Bề sâu là cái tôi cá nhân. Thế giới của cái tôi là thế giới riêng tư, nhỏ hẹp,
sâu kín. Thơ mới từ bỏ cái ta, đi vào cái tôi cá nhân bằng nhiều cách khác
nhau.
0,25
d
Trước hết, đoạn văn nhắc ta một điều quan trọng: Thơ mới là tiếng nói trữ
tình của cái tôi cá nhân. Không nắm vững điều này, khó mà hiểu sâu sắc một
bài thơ lãng mạn. Cũng qua đoạn văn trên, ta sẽ biết rõ hơn về nét nổi bật của
một số nhà thơ tiêu biểu trong phong trào Thơ mới như Thế Lữ, Lưu Trọng
Lư, Hàn Mặc Tử, Chế Lan Viên, Xuân Diệu, Huy Cận, từ đó, có định hướng
đúng trong việc đọc hiểu một số bài thơ của các tác giả ấy có mặt trong
chương trình.
0,5
2
Đọc hiểu một đoạn thơ 1,5
a
Phương thức biểu đạt mà văn bản sử dụng là phương thức biểu cảm. 0,25
b

Trong đoạn thơ trên, tác giả đã sử dụng biện pháp tu từ so sánh. Nét đặc sắc ở
đây là tác giả đã đưa ra một loạt hình ảnh so sánh (nai về suối cũ, cỏ đón
giêng hai, chim én gặp mùa, đứa trẻ thơ đói lòng gặp sữa, chiếc nôi ngừng
gặp cánh tay đưa) để làm nổi bật một yếu tố được so sánh (con gặp lại nhân
dân). Đây là kiểu so sánh phức hợp, ít gặp trong thơ.
0,5
c
Cụm từ “con gặp lại nhân dân” được hiểu: trước cách mạng, nhà thơ sống xa
rời nhân dân, bó hẹp trong cái tôi cá nhân. Sau cách mạng, nhà thơ được hòa
mình vào cuộc đời rộng lớn, cảm thấy thân thiết, gắn bó, gần gũi máu thịt với
nhân dân.
0,25
d
Bốn câu thơ trên đã thể hiện cảm xúc mãnh liệt của Chế Lan Viên khi trở về
với nhân dân. Một loạt hình ảnh so sánh được đưa ra nhằm diễn tả sự hồi sinh
của một hồn thơ. Đối với một người nghệ sĩ, đó là niềm hạnh phúc lớn lao, vô
bờ.
0,5
II
Nghị luận xã hội: Biết tự khẳng định mình là một đòi hỏi bức thiết đối với
mỗi con người trong cuộc sống hôm nay.
3,0
1
Khẳng định mình là phát huy cao nhất năng lực, in dấu ấn cá nhân trong
không gian cũng như trong thời gian, cụ thể là trong môi trường và lĩnh vực
hoạt động riêng của mình. Ở các thời đại và xã hội khác nhau, việc tự khẳng
định mình của con người vươn theo những tiêu chuẩn và lí tưởng không
giống nhau.
0,5
2

Trong thời đại ngày nay, việc khẳng định mình mang một ý nghĩa đặc biệt,
khi sự phát triển mạnh mẽ của nền văn minh vật chất đưa tới nguy cơ làm tha
hoá con người, khiến con người dễ sống buông thả, phó mặc cho sự lôi cuốn
của dòng đời. Sự bi quan trước nhiều chiều hướng phát triển đa tạp của cuộc
sống, sự suy giảm lòng tin vào lí tưởng dẫn đường cũng là những nguyên
nhân quan trọng khiến ý thức khẳng định mình của mỗi cá nhân có những
biểu hiện lệch lạc.
1,0
3
Khẳng định bản thân là biết đặt kế hoạch rèn luyện để có được những phẩm
chất xứng đáng, đáp ứng tốt những yêu cầu của lĩnh vực hoạt động mà mình
tham gia, có thể khiến cộng đồng phải tôn trọng. Tất cả, trước hết và chủ yếu,
phải phụ thuộc vào chính năng lực của mình. Bởi thế, rèn luyện năng lực, bồi
đắp năng lực cá nhân là con đường tự khẳng định mình phù hợp và đúng đắn.
Mọi sự chủ quan, ngộ nhận, thiếu căn cứ không phải là sự tự khẳng định mình
đúng nghĩa.
1,0
4
Khi khẳng định bản thân là khi chúng ta thực sự thúc đẩy sự phát triển bền
vững của cuộc sống, của xã hội. Sự khẳng định mình bước đầu không nhất thiết
phải gắn liền với những kế hoạch đầy tham vọng. Nó có thể được bắt đầu từ
những việc làm nhỏ trên tinh thần trung thực, trọng thực chất và hiệu quả.
0,5
Chú ý: Bài viết cần đưa ra các dẫn chứng tiêu biểu để tăng thêm sức thuyết
phục.
III
Nghị luận văn học: Phát biểu điều tâm đắc nhất của mình về đoạn thơ sau
trong đoạn trích Đất Nước (trích trường ca Mặt đường khát vọng) của
Nguyễn Khoa Điềm: Trong anh và em hôm nay Làm nên Đất Nước muôn
đời.

4,0
1
Đất Nước là chương V của trường ca Mặt đường khát vọng được sáng tác vào cuối
năm 1971 (đoạn trích trong SGK chỉ là một phần của chương này). Có thể nói đây là
chương hay nhất, thể hiện sâu sắc một trong những tư tưởng cơ bản nhất của bản
trường ca - tư tưởng “Đất Nước của Nhân dân”.
0,5
2
Trong đoạn thơ, đất nước được nhìn ở tầm gần và hiện hình qua lời tâm sự của anh
và em. Bởi thế, “khuôn mặt” đất nước trở nên vô cùng bình dị, thân thiết. Tình cảm
dành cho đất nước vô cùng chân thật, được nói ra từ chiêm nghiệm, trải nghiệm của
0,5
một con người cá nhân nên có khả năng làm lay động thấm thía tâm hồn người đọc.
Sáu câu đầu của đoạn thơ như muốn trả lời cho câu hỏi: Đất nước là gì? Đất nước ở
đâu? Lời đáp thật giản dị nhưng cũng hàm chứa những bất ngờ: Đất nước không tồn
tại ở đâu xa mà có trong mỗi một con người; mỗi người đều mang một phần đất
nước; tổng thể đất nước sẽ được hình dung trọn vẹn khi anh và em biết “cầm tay”
nhau, “cầm tay mọi người”…
0,5
3
Hàm ngôn của các câu thơ thật phong phú: sự tồn tại của đất nước cũng là sự tồn tại
của ta và chính sự hiện hữu của tất cả chúng ta làm nên sự hiện hữu của đất nước.
Hành động “cầm tay” là một hành động mang tính biểu tượng. Nhờ hành động đó,
đất nước mới có được sự “hài hoà nồng thắm”, mới trở nên “vẹn tròn to lớn”.
0,5
4
Ba câu tiếp theo của đoạn thơ vừa đẩy tới những nhận thức - tình cảm đã được triển
khai ở phần trên, vừa đưa ra những ý tưởng có phần “lạ lẫm”: Mai này con ta lớn lên
/ Con sẽ mang Đất Nước đi xa / Đến những tháng ngày mơ mộng. Thực chất, đây là
một cách biểu đạt đầy hình ảnh về vấn đề: chính thế hệ tương lai sẽ đưa đất nước lên

một tầm cao mới, có thể “sánh vai với các cường quốc năm châu”. Như vậy, quá
trình hình thành và phát triển của đất nước luôn gắn với nỗ lực vun đắp đầy trách
nhiệm cho cộng đồng của rất nhiều thế hệ nối tiếp nhau, mà thế hệ của chúng ta chỉ
là một mắt xích trong đó.
0,5
Trong bốn câu thơ cuối, cảm xúc được đẩy tới cao trào. Nhân vật trữ tình thốt lên
với niềm xúc động không nén nổi: Em ơi em Đất Nước là máu xương của mình /
Phải biết gắn bó và san sẻ / Phải biết hoá thân cho dáng hình xứ sở / Làm nên Đất
Nước muôn đời… Đoạn thơ có những câu mang sắc thái mệnh lệnh với sự lặp lại
cụm từ “phải biết”, nhưng đây là mệnh lệnh của trái tim, của tình cảm gắn bó thiết
tha với đất nước.
1,0
Cách bày tỏ tình yêu nước của Nguyễn Khoa Điềm trong đoạn thơ này thật độc đáo,
nhưng quan trọng hơn là vô cùng chân thật. Điều đó đã khiến cho cả đoạn thơ, cũng
như toàn bộ chương thơ đã được bao nhiêu người đồng cảm, chia sẻ, xem là tiếng
lòng sâu thẳm nhất của chính mình. Đọc đoạn thơ, ta vừa được bồi đắp thêm những
nhận thức về lịch sử, vừa được thuyết phục về tình cảm để từ đó biết suy nghĩ
nghiêm túc về trách nhiệm của mình đối với đất nước.
0,5
SỞ GD&ĐT ĐỒNG THÁP
ĐỀ THI THỬ THPT QUÔC GIA – LẦN 1
TRƯỜNG THPT CHUYÊN
NGUYỄN QUANG DIÊU
MÔN: NGỮ VĂN; khối C, D.
Ngày 08 tháng 3 năm 2015
Thời gian làm bài: 180 phút (không kể thời gian phát đề)
Câu I (2,0 điểm)
“Bà lão cúi đầu nín lặng. Bà lão hiểu rồi. Lòng người mẹ nghèo khổ ấy còn hiểu ra biết
bao nhiêu cơ sự, vừa ai oán vừa xót thương cho số kiếp đứa con mình. Chao ôi, người ta dựng
vợ gả chồng cho con là lúc trong nhà ăn nên làm nổi, những mong sinh con đẻ cái mở mặt sau

này. Còn mình thì Trong kẽ mắt kèm nhèm của bà rủ xuống hai dòng nước mắt Biết rằng
chúng nó có nuôi nổi nhau sống qua được cơn đói khát này không?”
(Trích Vợ nhặt - Kim Lân)
Đọc đoạn trích trên và thực hiện các yêu cầu sau:
1. Xác định những phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn văn. (0,5 điểm)
2. Nội dung chủ yếu của đoạn văn bản là gì? (0,5 điểm)
3. Xác định thành ngữ dân gian được sử dụng trong đoạn văn và nêu hiệu quả nghệ thuật của
các thành ngữ đó. (1,0 điểm)
Câu II (3,0 điểm)
Đại tướng Võ Nguyên Giáp ra đi là một mất mát lớn cho dân tộc Việt Nam và bạn bè
quốc tế. Hàng triệu trái tim đã thổn thức khi đại tướng từ trần, đất nước chìm ngập trong nước
mắt của nhân dân. Trong đó có không ít những học sinh, sinh viên, chưa từng được gặp ông
ngoài đời, cũng nức nở khóc ông.
Anh/chị suy nghĩ gì về những giọt nước mắt của các bạn trẻ khi có ý kiến từng cho rằng:
“Thế hệ trẻ không phải sống trong bom đạn hiểm nguy, chỉ biết hưởng thụ trong đời sống hiện
đại, xô bồ nên trái tim thường thờ ơ, vô cảm với xung quanh”.
Câu III (5,0 điểm)
Sách Ngữ văn 12 có viết: “Thơ Xuân Quỳnh in đậm vẻ đẹp nữ tính, là tiếng nói của một
tâm hồn giàu trắc ẩn, hồn hậu, chân thực và luôn da diết trong khát vọng về một hạnh phúc
đời thường”.
Và có ý kiến cho rằng: “Sóng là một trong những bài thơ tiêu biểu cho hồn thơ Xuân Quỳnh”.
Anh/ chị hãy trình bày ý kiến của mình về các nhận xét trên.
–HẾT –
SỞ GD&ĐT ĐỒNG THÁP
HƯỚNG DẪN CHẤM – ĐÁP ÁN – THANG ĐIỂM
TRƯỜNG THPT CHUYÊN
NGUYỄN QUANG DIÊU
ĐỀ THI THỬ THPT QUÔC GIA – LẦN 1
MÔN: NGỮ VĂN; khối C, D
(Hướng dẫn chấm – Đáp án – Thang điểm có 05 trang)

ĐÁP ÁN- THANG ĐIỂM
Câu
Ý
Nội dung
Điểm
I Đọc đoạn trích trong truyện ngắn Vợ nhặt và thực hiện các yêu cầu 2,0
Yêu cầu chung
- Câu này kiểm tra năng lực đọc hiểu văn bản của thí sinh; đòi hỏi thí sinh phải
huy động kiến thức và kĩ năng đọc hiểu một văn bản văn học thuộc thể loại truyện
ngắn để làm bài.
- Đề không yêu cầu đọc hiểu mọi phương diện của đoạn trích, chỉ kiểm tra một số
khía cạnh. Cảm nhận của thí sinh có thể phong phú nhưng cần nắm bắt được nội
dung chính của văn bản, nhận ra các phương thức biểu đạt trong đoạn trích và
nghệ thuật sử dụng thành ngữ của nhà văn.
Yêu cầu cụ thể
1 Những phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn văn: biểu cảm, tự sự. 0,5
2 Nội dung chủ yếu của đoạn văn bản diễn tả tâm trạng bà cụ Tứ khi biết con trai
(nhân vật Tràng) dẫn người đàn bà xa lạ về.
0,5
3 - Các thành ngữ dân gian được sử dụng trong đoạn văn: dựng vợ gả chồng, sinh
con đẻ cái, ăn nên làm nổi.
- Hiệu quả nghệ thuật của các thành ngữ: các thành ngữ dân gian quen thuộc trong
lời ăn tiếng nói nhân dân được sử dụng một cách sáng tạo, qua đó dòng tâm tư của
người kể hòa vào với dòng suy nghĩ của nhân vật bà cụ Tứ; suy nghĩ, cảm xúc của
nhân vật trở nên thật gần gũi, được thể hiện rất tự nhiên; nỗi lòng, tâm trạng cùa
người mẹ thương con thật được diễn tả thật chân thực.
1,0
II Suy nghĩ về những giọt nước mắt của các bạn trẻ khóc Đại tướng Võ Nguyên
Giáp khi có ý kiến từng cho rằng: “Thế hệ trẻ không phải sống trong bom đạn
hiểm nguy, chỉ biết hưởng thụ trong đời sống hiện đại, xô bồ nên trái tim thường

thờ ơ, vô cảm với xung quanh”.
3,0
Yêu cầu chung
- - Câu này kiểm tra năng lực viết bài nghị luận xã hội của thí sinh; đòi hỏi thí sinh phải
huy động những hiểu biết về đời sống xã hội, kĩ năng tạo lập văn bản và khả năng bày tỏ
quan điểm riêng của mình để làm bài.
- Thí sinh có thể triển khai vấn đề theo nhiều cách khác nhau, nhưng phải có lí lẽ và
căn cứ xác đáng; được tự do bày tỏ quan điểm của mình, nhưng phải có thái độ chân
thành, nghiêm túc, phù hợp với chuẩn mực đạo đức xã hội và luật pháp quốc tế.
Yêu cầu cụ thể 3,0
1. Làm rõ vấn đề 0,5
- Giọt nước mắt của các bạn trẻ trong đám tang đại tướng Võ Nguyên Giáp thể hiện những
tình cảm chân thành, sâu sắc đối với vị tướng của nhân dân.
- Giọt nước mắt ấy khác với nhận định: “Thế hệ trẻ không phải sống trong bom đạn hiểm
nguy, chỉ biết hưởng thụ trong đời sống hiện đại, xô bồ nên trái tim thường thờ ơ, vô cảm
với xung quanh.”, cho rằng những người trẻ trong cuộc sống hòa bình của thời hiện đại
nặng về cuộc sống vật chất mà coi nhẹ những giá trị tinh thần.
2. Bàn luận 2,0
- Thí sinh có thể có những hướng bàn luận khác nhau miễn là thuyết phục; dưới đây là
những ý tham khảo:
* Về những giọt nước mắt của các bạn trẻ trong đám tang của Đại tướng Võ Nguyên
Giáp:
- Giọt nước mắt bộc lộ tình cảm chân thành, tự nhiên, thực sự: Các bạn trẻ không có
khoảng cách thế hệ mà rất gần gũi thân quen, ruột thịt với Đại tướng; sự đau đớn, tiếc
thương vô hạn, xúc động mãnh liệt trước sự ra đi của Đại tướng. Nỗi đau của giới trẻ hòa
chung đau thương của cả dân tộc.
- Giọt nước mắt xuất phát những tình cảm đẹp đẽ của các bạn trẻ thể hiện: Sự tôn thờ,
ngưỡng mộ một nhân cách vĩ đại, trí tuệ, tài năng; lòng biết ơn, tri ân người anh hùng có
công với đất nước, với dân tộc.
- Giọt nước mắt thể hiện tâm hồn trong sáng, hướng thiện: luôn hướng đến những giá trị tốt

đẹp, những chuẩn mực cao quý trong cuộc đời; lòng yêu nước thường trực, giàu tinh thần
dân tộc với niềm tự hào về thế hệ cha anh; biết quan tâm trăn trở tới những vấn đề xã hội…
* Về nhận định trái chiều
- Từ lâu, trong xã hội đã có những lời chê trách với thế hệ trẻ, cho rằng họ sống “thờ ơ, vô
cảm”. Đó là những ý nghĩ sai lệch thể hiện cái nhìn phiến diện khi chỉ nhắm đế một bộ phận
nhỏ giới trẻ, chưa thực sự hiểu hết về thế hệ trẻ. Sau đám tang Đại tướng Võ Nguyên Giáp -
một con người với công lao to lớn với dân tộc, trí tuệ, tài năng, và đặc biệt là nhân cách cao
đẹp suốt đời cống hiến cho đất nước - chắc hẳn nhiều người sẽ có cái nhìn khác về các bạn
trẻ khi chứng kiến những giọt nước mắt của họ.
- Thường ngày, với sự trẻ trung, sôi nổi, các bạn trẻ luôn đề cao cái tôi cá nhân của mình
nên dễ bị lầm tưởng là vô tâm, thờ ơ với xung quanh. Nhưng trong hoàn cảnh trọng đại có ý
nghĩa, liên quan đến dân tộc cộng đồng, giới trẻ đã bộc lộ tình cảm và phẩm chất đẹp đẽ của
con người Việt Nam. Không chỉ có giọt nước mắt rơi, các bạn trẻ còn có rất nhiều hành
động thiết thực, có ý nghĩa trong đám tang đại tướng.
3. Bài học nhận thức và hành động 0,5
- Tin tưởng trong tâm hồn thế hệ trẻ luôn tiềm ẩn những tình cảm tốt đẹp và bản chất cao
quý.
- Tích cực rèn luyện, tu dưỡng, sẵn sàng phát huy sức trẻ, tiếp nối truyền thống của cha anh.
III Cảm nhận về bài thơ Sóng và trình bày ý kiến về các nhận xét 5,0
Yêu cầu chung
- Câu này kiểm tra năng lực viết bài nghị luận văn học của thí sinh; đòi hỏi thí sinh
phải huy động kiến thức về tác phẩm văn học, về phong cách nghệ thuật tác giả, kĩ
năng tạo lập văn bản và khả năng cảm thụ văn chương của mình để làm bài.
- Thí sinh có thể cảm nhận và kiến giải theo những cách khác nhau, nhưng phải có lí
lẽ, có căn cứ xác đáng, không được thoát ly văn bản tác phẩm.
Yêu cầu cụ thể
1. Giới thiệu khái quát tác giả- tác phẩm 0,5
Giải thích các ý kiến
- Ý kiến thứ nhất:
+ Vẻ đẹp nữ tính: Thơ Xuân Quỳnh là tiếng lòng, là tiếng nói tâm hồn của người

phụ nữ khi yêu với những nét đẹp đằm thắm, dịu dàng, đôn hậu, vị tha, sâu lắng…
+ Tiếng nói của một tâm hồn giàu trắc ẩn, hồn hậu, chân thực và luôn da diết trong
0,5
khát vọng về một hạnh phúc đời thường: tiếng thơ với những cảm xúc, suy tư, thao
thức, khát khao… rất đời, rất gần gũi.
- Ý kiến thứ hai: Sóng là một trong những bài thơ tiêu biểu cho hồn thơ Xuân Quỳnh
+ Sóng viết về tình yêu - đề tài nổi bật trong thơ Xuân Quỳnh.
+ Sóng rất tiêu biểu cho hồn thơ Xuân Quỳnh: chân thành, đằm thắm mà khát khao,
say mê bất tận, hồn nhiên trẻ trung mà suy tư, sâu lắng, ước mơ đến cháy bỏng… một
vẻ đẹp rất nữ tính.
3
Cảm nhận về bài thơ Sóng hướng tới bình luận các ý kiến:
* Về nội dung:
- Thơ Xuân Quỳnh in đậm vẻ đẹp nữ tính – Sóng thể hiện vẻ đẹp tâm hồn người
con gái khi yêu
+ Tâm hồn người phụ nữ luôn phức điệu với những cung bậc cảm xúc, những
rung động mãnh liệt, luôn rạo rực và đầy khát khao, luôn tìm cách lí giải tâm hồn
mình và đi tìm cội nguồn của tình yêu.
+ Tâm hồn người phụ nữ hồn hậu, rất thành thực với tình yêu vừa đằm thắm,
dịu dàng vừa sôi nổi, đắm say, với nỗi nhớ cồn cào, da diết, lắng sâu.
+ Một tình yêu đằm thắm, thủy chung, vị tha vượt bao cách trở - “Hướng về anh
một phương” dù trời đất có thay phương đổi hướng.
- Sóng thể hiện một tâm hồn giàu trắc ẩn, hồn hậu, chân thực và luôn da diết
trong khát vọng về một hạnh phúc đời thường”.
+ Bài thơ thể hiện một trái tim phụ nữ hồn hậu, chân thành, nhiều lo âu và luôn
da diết trong khát vọng hạnh phúc đời thường - hi vọng vào tình yêu cao cả trước
thử thách nghiệt ngã của thời gian và cuộc đời.
+ Tình yêu không vị kỉ mà đầy trách nhiệm, muốn hoà nhập vào cái chung với
khát khao dâng hiến trọn vẹn và vươn tới một tình yêu vĩnh hằng.
* Về nghệ thuật:

- Hình tượng “Sóng” và “Em” với kết cấu song hành là sáng tạo độc đáo thể hiện
sinh động và chân thực những cảm xúc và khát vọng trong tâm hồn người phụ nữ
đang yêu.
- Thể thơ năm chữ, âm điệu bằng trắc của những câu thơ thay đổi đan xen nhau,
3,0
nhịp điệu phù hợp với nhịp điệu vận động của “sóng” và phù hợp với cảm xúc của
nhân vật trữ tình.
- Từ ngữ giản dị, trong sáng, giàu sức gợi, biểu cảm diễn tả chân thực những
trạng thái đối lập mà thống nhất của “sóng” và của tâm hồn người con gái khi yêu.
4 Bình luận chung về các ý kiến
- Hai ý kiến là những nhận xét xác đáng về hồn thơ Xuân Quỳnh. Ý kiến thứ nhất
cụ thể hóa hồn thơ Xuân Quỳnh với những nhận định thật sâu sắc, xác đáng. Ý
kiến thứ hai là đánh giá mang tính khái quát về bài thơ Sóng ở góc nhìn về hồn
thơ, về phong cách tác giả. Hai ý kiến có tính chất bổ sung cho nhau và khẳng
định vị trí bài thơ Sóng trong thơ Xuân Quỳnh.
- Sóng góp phần khẳng định phong cách thơ tình Xuân Quỳnh, là lời tự hát về
tình yêu với nhịp đập của một trái tim hồn hậu, giàu yêu thương, giàu khát vọng
và ít nhiều những phấp phỏng, lo âu, vừa mạnh mẽ vừa yếu đuối…
Sóng là tiếng nói rất trẻ trung và đằm thắm nồng nàn về tình yêu của người phụ
nữ. Với Sóng, Xuân Quỳnh góp thêm một cách diễn tả độc đáo về đề tài muôn
thuở của loài người – đề tài tình yêu.
-Thí sinh có thể bày tỏ quan điểm riêng của mình về các nhận định; cần nhận thức
được những hiểu biết về tác giả và việc bám sát văn bản để bày tỏ ý kiến và thuyết
phục về vấn đề là quan trọng.
1,0
Lưu ý chung
1. Đây là đáp án mở, thang điểm không qui định điểm chi tiết đối với từng ý nhỏ, chỉ nêu mức
điểm của các phần nội dung lớn nhất thiết phải có.
2. Chỉ cho điểm tối đa theo thang điểm với những bài viết đáp ứng đầy đủ những yêu cầu đã nêu ở
mỗi câu, đồng thời phải được triển khai chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, có cảm xúc.

3. Khuyến khích những bài viết có sáng tạo. Chấp nhận bài viết ý không giống đáp án, có những ý
ngoài đáp án, nhưng phải có căn cứ xác đáng và lí lẽ thuyết phục.
4. Không cho điểm cao đối với những bài chỉ nêu chung chung, sáo rỗng, chỉ phân tích bài thơ
không liên quan đến các nhận định đặt ra trong đề bài
5. Cần trừ điểm đối với những lỗi về hành văn, ngữ pháp và chính tả.
- HẾT -
SỞ GD&ĐT HÀ NỘI
ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP VÀ XÉT TUYỂN ĐẠI HỌC NĂM 2015
TRƯỜNG THPT ĐA PHÚC Môn: Ngữ Văn
Thời gian: 180 phút không kể thời gian phát đề
Câu I: (2,0 điểm)
Cho đoạn văn sau:
Sự thật là từ mùa thu năm 1940, nước ta đã thành thuộc địa của Nhật, chứ không
phải thuộc địa của Pháp nữa. Khi Nhật hàng Đồng minh thì nhân dân cả nước ta đã nổi
dậy giành chính quyền lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
Sự thật là dân ta đã lấy lại nước Việt Nam từ tay Nhật, chứ không phải từ tay Pháp.
(Trích Tuyên ngôn độc lập – Hồ Chí Minh)
Hãy trả lời các câu hỏi:
1. Xác định phong cách ngôn ngữ (PCNN)? Đặc trưng cơ bản của phong cách ngôn ngữ đó?
2. Nêu những ý chính trong đoạn văn?
3. Xác định biện pháp tu từ được sử dụng và hiệu quả nghệ thuật?
4. Ý nghĩa của các từ ngữ: “nổi dậy”, “lập nên”, “lấy lại” được tác giả sử dụng trong đoạn văn.
Câu II: (3,0 điểm)
“Trách nhiệm chính là thứ mà con người đôi lúc cảm thấy bị ràng buộc nhất. Tuy
nhiên, đó cũng chính là yếu tố cơ bản cần phải có để xây dựng và phát triển nhân cách của
mỗi con người” (Frank Crane).
Anh (chị) hãy viết một bài văn ngắn (khoảng 600 từ) bày tỏ suy nghĩ về ý kiến trên.
Câu III: (5,0 điểm)
Nhà giáo Trần Đồng Minh nhận xét về tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân:
“Nhà văn dùng Vợ nhặt làm cái đòn bẩy để nâng con người lên trong tình nhân ái.

Câu chuyện Vợ nhặt đầy bóng tối nhưng từ trong đó đã lóe lên những tia sáng ấm lòng”.
(Nhà văn trong nhà trường: Kim Lân, NXB Giáo dục, 1999, tr.39).
Trình bày cảm nhận của anh (chị) về “bóng tối” và “những tia sáng ấm lòng” trong
truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân.
HẾT
SỞ GD&ĐT QUẢNG TRỊ ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA NĂM 2015
TRƯỜNG THPT THỊ XÃ QUẢNG TRỊ Môn thi: NGỮ VĂN
ĐỀ CHÍNH THỨC Thời gian làm bài: 180 phút (không kể thời gian phát đề).
Câu I (3 điểm).
a. Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi ở dưới:
"Chưa bao giờ cô Tơ thấy rõ cái đau khổ ngậm ngùi của tiếng đàn đáy buổi này.
Tiếng đàn hậm hực, chừng như không thoát hết được vào không gian. Nó nghẹn ngào,
liễm kiết (kết tụ lại) cái u uất vào tận bên trong lòng người thẩm âm. Nó là một cái tâm
sự không tiết ra được. Nó là nỗi ủ kín bực dọc bưng bít. Nó giống như cái trạng huống
thở than của một cảnh ngộ tri âm Nó là niềm vang dội quằn quại của những tiếng
chung tình. Nó là cái dư ba của bể chiều đứt chân sóng. Nó là cơn gió chẳng lọt kẽ mành
thưa. Nó là sự tái phát chứng tật phong thấp vào cỡ cuối thu dầm dề mưa ẩm và nhức
nhối xương tủy. Nó là cái lả lay nhào lìa của lá bỏ cành Nó là cái oan uổng nghìn đời
của cuộc sống thanh âm. Nó là sự khốn nạn khốn đốn của chỉ tơ con phím"
(Trích từ Chùa đàn - Nguyễn Tuân)
1. Đoạn văn được viết theo phong cách ngôn ngữ nào? Dấu hiệu để nhận biết phong cách
ngôn ngữ ấy? (0,25 đ)
2. Đoạn văn này giúp anh/chị nhớ đến tiếng đàn của các nhân vật trong những tác phẩm
đã học nào ở chương trình Ngữ Văn THPT? Hãy trình bày nét tương đồng với tiếng đàn
trong các tác phẩm ấy. (0,5 đ)
3. Biện pháp tu từ chủ yếu nào đã được tác giả sử dụng trong việc miêu tả tiếng đàn ? Tác
dụng của biện pháp tu từ ấy? (0,5 đ)
4. Thử đặt nhan đề cho đoạn trích. (0,25 đ)
b. Đọc bài thơ sau và trả lời các câu hỏi ở dưới:
TRĂNG NỞ NỤ CƯỜI

Đâu Thị Nở, đâu Chí Phèo,
Đâu làng Vũ Đại đói nghèo Nam Cao ???
Vẫn vườn chuối gió lao xao
Sông Châu vẫn chảy nôn nao mạn thuyền
Ả ngớ ngẩn. Gã khùng điên.
Khi tình yêu đến bỗng nhiên thành người!
Vườn xuông trăng nở nụ cười
Phút giây tan chảy vàng mười trong nhau.
Giữa đời vàng lẫn với thau
Lòng tin còn chút về sau để dành
Tình yêu nên vị cháo hành
Đời chung bát vỡ thơm lành lứa đôi!
(Thơ của Lê Đình Cánh )
1/ Xác định thể thơ? Cách gieo vần? (0,25 đ)
2/ Bài thơ giúp anh/chị liên tưởng đến tác phẩm nào đã học trong chương trình phổ thông?
(0,25 đ)
3/ Câu thơ: “Khi tình yêu đến bỗng nhiên thành người” có ý nghĩa gì? Liên quan các
nhân vật nào trong tác phẩm vừa liên hệ ở câu 2. (0,25 đ)
4/ Vị cháo hành được nhắc đến trong hai câu thơ cuối là một chi tiết nghệ thuật đặc sắc
trong tác phẩm nào của Nam Cao? Hãy viết một đoạn văn ngắn khoảng 15 câu bình luận
chi tiết nghệ thuật này? (0,75 đ)
Câu II (3 điểm).
“Người nấu bếp, người quét rác cũng như thầy giáo, kĩ sư, nếu làm tròn trách
nhiệm thì đều vẻ vang như nhau”. (Hồ Chí Minh).
Anh/chị hãy viết một bài văn (khoảng 600 từ) trình bày suy nghĩ của mình về lời dạy
của Bác Hồ.
Câu III (4 điểm).
Cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp của hình tượng sông Đà trong tác phẩm “Người
lái đò sông Đà” - Nguyễn Tuân và hình tượng sông Hương trong tác phẩm “Ai đã đặt tên
cho dòng sông?” - Hoàng Phủ Ngọc Tường. Từ đó, trình bày suy nghĩ của mình về việc

bảo vệ cảnh quan thiên nhiên của quê hương, đất nước.
Hết
Ghi chú: Giám thị không giải thích gì thêm
Họ và tên thí sinh: …………………………………. Số báo danh: ……
SỞ GD&ĐT QUẢNG TRỊ HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA NĂM 2015
TRƯỜNG THPT THỊ XÃ QUẢNG TRỊ Môn thi: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 180 phút (không kể thời gian phát đề).
Câu I (3 điểm).
Câu I. a.
1. Đoạn văn được viết theo phong cách ngôn ngữ nào? Dấu hiệu để nhận biết
phong cách ngôn ngữ ấy? (0,25 đ)
- Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật.
- Dựạ vào các đăc trưng nhận biết phong cách ngôn ngữ ấy (nêu đúng 3 đặc trưng).
2. Đoạn văn này giúp anh/chị nhớ đến tiếng đàn của các nhân vật trong những tác
phẩm đã học nào ở chương trình Ngữ Văn THPT? Hãy trình bày nét tương đồng
với tiếng đàn trong các tác phẩm ấy. (0,5 đ)
- Thúy Kiều trong Truyện Kiều, Lor- ca trong Đàn ghi ta của Lor- ca. (0,25)
- Tiếng đàn gắn với nổi đau thân phận. (0,25)
3. Biện pháp tu từ chủ yếu nào đã được tác giả sử dụng trong việc miêu tả tiếng
đàn ? Tác dụng của biện pháp tu từ ấy? (0,5 đ)
- So sánh, nhân hóa, điệp từ, điệp ngữ, điệp cấu trúc (0,25)
- Giúp cho đoạn văn giàu hình ảnh, nhạc điệu, sinh động, hấp dẫn hơn trong việc
đặc tả các cung bậc tiếng đàn. (0,25)
4. Thử đặt nhan đề cho đoạn trích. (0,25 đ)
- Cung bậc tiếng đàn. Tiếng đàn đáy
Câu I. b.
1/ Xác định thể thơ? Cách gieo vần? (0,25 đ)
- Thể thơ lục bát; vần chân và vần lưng.
2/ Bài thơ giúp anh/chị liên tưởng đến tác phẩm nào đã học trong chương trình phổ
thông? (0,25 đ)

- Giúp ta liên tưởng tới truyện ngắn “Chí Phèo” của Nam Cao.
3/ Câu thơ: “Khi tình yêu đến bỗng nhiên thành người” có ý nghĩa gì? Liên quan
các nhân vật nào trong tác phẩm vừa liên hệ ở câu 2. (0,25 đ)
- Câu thơ cho thấy tình yêu có sức mạnh cảm hóa con người và làm cho con người
trở nên thực sự trở nên người hơn. Trong tương quan với “Chí Phèo” của Nam
Cao, câu thơ của Lê Đình Cánh cho thấy sức mạnh tình yêu với biểu tượng bát
cháo hành mà Thị Nở dành cho Chí đã khiến phần Người ngủ quên tronng hắn
bao lâu nay thức sự thức tỉnh. Chí không còn là một con quỷ dữ mà đã khao khát
quay về làm người lương thiện nhờ cảm nhận được hương vị của tình yêu.
4/ Vị cháo hành được nhắc đến trong hai câu thơ cuối là một chi tiết nghệ thuật
đặc sắc trong tác phẩm nào của Nam Cao? Hãy viết một đoạn văn ngắn khoảng 15
câu bình luận chi tiết nghệ thuật này? (0,75 đ)
- Bát cháo hành là chi tiết nghệ thuật đặc sắc trong tác phẩm “Chí Phèo” của
nhà văn Nam Cao.
- Đoạn văn ngắn khoảng 15 câu bình luận chi tiết nghệ thuật này với các ý chinh :
+ Biểu hiện của sự yêu thương, chăm sóc ân cần, tình người cao đẹp.
+ Nó là nhịp cầu đưa Chí Phèo từ quỷ dữ trở về với xã hội lương thiện, chứng
minh cho chân lí: “Chỉ có tình thương mới có thể cứu rỗi cho những linh hồn khổ
hạnh.”
+ Mang ý nghĩa nhân đạo sâu sắc.
Câu 2 (3,0 điểm)
1, Giới thiệu vấn đề (0,25đ)
2, Giải quyết vấn đề
a. Giải thích (0,5đ)
- Người nấu bếp, người quét rác, thầy giáo, kĩ sư: những nghề nghiệp khác nhau
của con người trong xã hội.
- Nếu làm tròn trách nhiệm thì đều vẻ vang như nhau: nghề nào cũng đáng được
trân trọng, tôn vinh khi người lao động đã cống hiến hết mình cho xã hội, làm tròn
trách nhiệm của mình.
Ý cả câu: Trong xã hội, không có nghề thấp hèn mà nghề nào cũng cao quý, cũng

đáng trân trọng. Người lao động dù là ai, làm nghề gì cũng đáng được coi trọng
khi đã đóng góp sức mình cho sự phát triển của xã hội.
b. Bàn luận vấn đề (2,0đ)
* Nghề nào cũng cao quý: Mỗi nghề nghiệp đều nảy sinh từ nhu cầu xã hội nên có
đặc điểm, vị trí riêng, không thể thay thế trong đời sống xã hội.
* Con người làm vẻ vang nghề nghiệp: Làm nghề gì, người lao động cũng cần
nhiều thời gian và công sức, có thế là lao động cơ bắp, cũng có thể là lao động trí
óc. Nhưng dù là công việc gì, họ cũng đã đóng góp sức lao động chân chính của
mình để xây dựng xã hội. Do vậy, họ đáng được tôn vinh.
* Phê phán quan niệm lệch lạc của một số người: coi trọng lao động trí óc, xem
thường lao động chân tay, chạy theo những nghề đem lại lợi ích trước mắt cho bản
thân.
* Mở rộng: Tuổi trẻ thời đại hôm nay có nhiều cơ hội lựa chọn nghề nghiệp. Sự
thành đạt của mỗi cá nhân chính ở sự lựa chọn đúng đắn và biết sống hết mình với
nghề nghiệp của mình. Liên hệ việc chọn nghề cho bản thân theo thực tế năng lực,
hoàn cảnh trên tinh thần lời dạy của Bác.
3, Kết thúc vấn đề (0,25)
Câu 3. (4,0 điểm)
* Yêu cầu chung: Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về dạng bài nghị luận
văn học để tạo lập văn bản. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có
cảm xúc; thể hiện khả năng cảm thụ văn học tốt; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính
liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
* Yêu cầu cụ thể:
a) Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận (0,5 điểm):
- Điểm 0,5 điểm: Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết luận. Phần Mở
bài biết dẫn dắt hợp lí và nêu được vấn đề; phần Thân bài biết tổ chức thành nhiều
đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề; phần Kết bài khái
quát được vấn đề và thể hiện được ấn tượng, cảm xúc sâu đậm của cá nhân.
- Điểm 0,25: Trình bày đầy đủ ba phần Mở bài, Thân bài, Kết luận, nhưng các
phần chưa thể hiện được đầy đủ yêu cầu trên; phần Thân bài chỉ có 1 đoạn văn.

- Điểm 0: Thiếu Mở bài hoặc Kết luận, Thân bài chỉ có 1 đoạn văn hoặc cả bài viết
chỉ có 1 đoạn văn.
b) Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (0,5 điểm):
- Điểm 0,5: Xác định đúng vấn đề cần nghị luận:
- Điểm 0,25: Xác định chưa rõ vấn đề cần nghị luận, chỉ nêu chung chung.
- Điểm 0: Xác định sai vấn đề cần nghị luận, trình bày lạc sang vấn đề khác.
c) Chia vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp; các luận điểm được
triển khai theo trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ; sử dụng tốt các thao tác lập
luận để triển khai các luận điểm (trong đó phải có thao tác phân tích, so sánh);
biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng (3,0 điểm):
Có thể trình bày theo định hướng sau:
I. Mở bài: Dẫn dắt, giới thiệu vấn đề cần bàn luận.
II. Thân bài:
1. Nét tương đồng của 2 dòng sông:
a/ Sông Đà và sông Hương đều được các tác giả miêu tả như một nhân vật trữ tình
có tính cách với những vẻ đẹp đặc trưng riêng biệt, thể hiện tình yêu thiên nhiên,
tình yêu quê hương, đất nước.
b/ Sông Đà và sông Hương đều mang nét đẹp của sự hùng vĩ, dữ dội.
- Vẻ đẹp hùng vĩ của sông Đà được thể hiện qua sự hung bạo và dữ dội của nó trên
nhiều phương diện khác nhau cảnh trí dữ dội, âm thanh ghê rợn, đá sông Đà như
đang bày trùng vi thạch trận.
- Khi chảy giữa lòng Trường Sơn, sông Hương chảy dữ dội tựa 1 bản trường ca
của rừng già, tựa cô gái Di-gan phóng khoáng và man dại
c/ Sông Đà và sông Hương đều có vẻ đẹp thơ mộng và trữ tình:
- Sông Đà: dáng sông mềm mại tựa mái tóc tuôn dài tuôn dài, màu nước thay đổi
qua từng mùa, vẻ đẹp hoang sơ, cổ kính…
- Sông Hương: với dòng chảy dịu dàng và đắm say giữa những dặm dài chói lọi
màu đỏ của hoa đỗ quyên rừng. Sông Hương còn mang vẻ đẹp của người con gái
ngủ mơ màng chờ người tình mong đợi đánh thức. Nó còn được ví như điệu slow
tình cảm dành riêng cho Huế

d/ Cả 2 đều được miêu tả qua ngòi bút tài hoa, uyên bác:
- Tài hoa: 2 dòng sông đều được miêu tả trên phương diện văn hóa, thẩm mĩ:
+ Sông Đà là nơi hội tụ 2 nét tiêu biểu, đặc trưng của thiên nhiên Tây Bắc vừa
hùng vĩ, uy nghiêm, dữ dội lại vừa trữ tình, thơ mộng.
+ Sông Hương là dòng sông của âm nhạc, dòng sông của thơ ca, của lịch sử gắn
liền với những nét đặc sắc về văn hóa, với vẻ đẹp của người dân xứ Huế.

×