Tải bản đầy đủ (.doc) (129 trang)

Đầu tư chứng khoán thông qua nghiệp vụ tự doanh tại công ty cổ phần chứng khoán sài gòn SSI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (813.36 KB, 129 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
MỞ ĐẦU
Thị trường chứng khoán Việt Nam trong những năm gần đây có sự phát
triển vượt bậc cả về lượng và chất. Điều này thể hiện trước hết ở quy mô của
thị trường tăng mạnh, nếu như năm 2006 mức vốn hóa của thị trường chứng
khoán chiếm khoảng 22.7% GDP thì năm 2007 đã tăng lên trên 43%
GDP( chỉ tính riêng đối với cổ phiếu)“Nguồn Báo Chứng khoán Việt Nam
tháng 1,2 năm 2008”
Và đi cùng với sự phát triển của thị trường là sự ra tăng nhanh chóng của các
công ty chứng khoán trong những năm gần đây. Tính đến cuối năm 2007 Sở
Giao Dịch Chứng Khoán TP HCM đã có 62 công ty Chứng khoán thành
viên và Trung tâm giao dịch Chứng khoán Hà Nội có 61 công ty chứng
khoán thành viên. Sự ra đời của các công ty chứng khoán này trước hết đáp
ứng nhu cầu quá tải trong việc khối lượng giao dịch tăng cao. Ngoài các dịch
vụ chính của mình như là môi giới, tư vấn, bảo lãnh phát hành.. thì một số
công ty chứng khoán đã tiến hành hoạt động tự doanh chứng khoán cho
chính công ty của mình. Với mục tiêu đem lại lợi nhuận cho công ty cũng
như đóng vai trò là những nhà tạo lập thị trường để mang lại sự ổn định cho
thị trường.
Trong năm 2007 vừa qua đã có một số công ty có lợi nhuận từ hoạt động tự
doanh chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng số lợi nhuận. Điều đó khẳng định
vai trò ngày càng quan trọng của hoạt động này.
Vì vậy để hiểu rõ thêm phương pháp, quy trình tiến hành hoạt động tự
doanh, tôi đã quyết định chọn đề tài :” Đầu tư chứng khoán thông qua
nghiệp vụ tự doanh tại công ty cổ phần chứng khoán sài gòn SSI” để làm
đề tài cho nghiên cứu chuyên đề tốt nghiệp của mình.
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Có thể nói công ty cổ phần chứng khoán sài gòn SSI là một công ty chứng
khoán lớn, đã thành lập và ra đời cùng với thị trường chứng khoán. Do đó
nhận thấy tiềm năng và cơ hội đầu tư sinh lời của thị trường, họ đã tiên


phong trong việc tiến hành hoạt động tự doanh của mình.
Vì vậy để hiểu rõ thêm vai trò của hoạt động tự doanh trong các công ty
chứng khoán, thì chúng ta sẽ đi vào nội dung chính của đề tài.
Chương I: Đầu tư chứng khoán thông qua nghiệp vụ tự doanh tại công
ty chứng khoán: Những vấn đề lý luận chung.
Chương II: Thực trạng đầu tư chứng khoán thông qua nghiệp vụ tự
doanh tại công ty cổ phần chứng khoán sài gòn SSI
Chương III: Giải pháp hoàn thiện hoạt động đầu tư Chứng khoán
thông qua nghiệp vụ tự doanh của công ty cổ phần chứng khoán Sài
Gòn (SSI)
Để hoàn thành tốt đề tài này, tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn
nhiệt tình của Thầy giáo – T.S Phạm Văn Hùng cũng như sự giúp đỡ của các
anh, chị trong phòng tự doanh, phòng tư vấn đầu tư của CTCPCK Sài Gòn
(SSI).
Hà Nội, ngày 22 tháng 04 năm 2008
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chương I
Đầu tư chứng khoán thông qua nghiệp vụ tự doanh tại
công ty chứng khoán: Những vấn đề lý luận chung.
I. Đầu tư chứng khoán và nội dung đầu tư chứng khoán.
1. Khái niệm.
Đầu tư là việc chi dùng vốn cùng các nguồn lực khác (lao động,
vốn...) trong hiện tại để tiến hành một hoạt động nào đó (tạo ra hoặc khai
thác hoặc sử dụng một tài sản) nhằm thu về những kế quả có lợi cho tương
lai, đó là sự gia tăng thu nhập và tiêu dùng trong tương lai, sự gia tăng vốn,
tài sản vật chất, trí tuệ, nguồn nhân lực.
Đối tượng của đầu tư bao gồm: đầu tư vào tài sản vật chất (gồm tài
sản cố định sản xuất kinh doanh, tài sản lâu bền) và tài sản phi vật chất (gồm
đầu tư vào các loại giấy tờ có giá, thương hiệu, công nghệ, phát minh, sáng

chế...). Hoạt động đầu tư vào các tài sản phi vật chất như các loại giấy tờ có
giá, cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ…Vậy hoạt động đó chính là hoạt
động đầu tư chứng khoán.
Đầu tư chứng khoán là quá trình phân tích chứng khoán để đưa đến
quyết định đầu tư vào cổ phiếu, trái phiếu,chứng chỉ quỹ, chứng khoán phái
sinh nhằm đạt được một mức tỷ suất lợi nhuận hợp lý phù hợp với mức độ
rủi ro của khoản đầu tư/ danh mục đầu tư trong một thời kỳ.
2. Các hình thức đầu tư chứng khoán.
2.1. Phân loại theo thời gian đầu tư.
* Đầu tư ngắn hạn là hình thức đầu tư diễn ra trong một thời gian
ngắn. Nghĩa là họ tiến hành hoạt động đầu tư chứng khoán thông qua việc
giao dịch đặt lệnh trong 5 phiên, 10 phiên, 20 phiên hay 1 tháng.
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đó là hình thức đầu tư mà người đầu tư chứng khoán thường phải thường
xuyên bám sát diễn biến, sự vận động của các cổ phiếu blue-chip đóng vai
trò chi phối thị trường. Họ thường thông qua các xu huớng biến động giá
cũng như khối lượng giao dịch hàng ngày để đưa ra các giao dịch mua, bán
hay giữ cổ phiếu.
Trong hình thức đầu tư chứng khoán ngắn hạn người ta thường nhắc đến
một khái niệm đó là hình thức đầu tư chứng khoán theo kiểu “lướt sóng”. Đó
là hình thức đầu tư giao dịch mua bán chứng khoán liên tục, tạo ra sự lên,
xuống nhanh chóng của một hay nhiều mã chứng khoán với mục tiêu là thu
được lợi nhuận tối đa.
Đầu tư theo kiểu "lướt sóng" phải mất nhiều công sức theo dõi cập nhật
thông tin không chỉ chung của cả thị trường mà của từng mã chứng khoán,
phân tích, dự đoán về triển vọng đầu tư; khi có dấu hiệu chững lại thì kịp
bán ra để chuyển sang mã chứng khoán khác đang có triển vọng tăng giá...
Cứ như thế, nhà đầu tư sẽ tìm cách thu được lợi nhuận cao nhất.
* Đầu tư dài hạn. Đó là hình thức đầu tư và lắm giữ chứng khoán

trong một thời gian tương đối dài từ 6 tháng, 1 năm , 2 năm và có thể lâu
hơn nữa. Vì xuất phát từ quan điểm của nhà đầu tư nhìn về xu hướng phát
triển của thị trường trong một thời gian dài, cũng như sự phát triển của các
công ty.
Những nhà đầu tư kiểu này thương quan tâm đến tình hình phát triển của nền
kinh tế thế giới, của nền kinh tế trong nước, của chiến lược phát triển của thị
trường chứng khoán, cũng như tình hình phát triển của ngành và công ty mà
họ đang chuẩn bị tiến hành hoạt động đầu tư. Họ thường xác định rõ mức độ
rủi ro và mức sinh lời dự kiến trong một khoảng thời gian nhất định.
Đầu tư dài hạn thì kỳ vọng ở sự phát triển của thị trường nói chung và đặc
biệt là của công ty niêm yết mà mình đã đầu tư nói riêng. Đầu tư theo kiểu
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
này đỡ phải đầu tư thời gian công sức hơn. Tuy nhiên, rất khó thu được lợi
nhuận lớn, thường chỉ đạt lợi nhuận bình quân, bởi tốc độ tăng giá của các
loại chứng khoán cao, thấp rất khác nhau, trong khi loại này tăng thì loại kia
bị giảm.
2.2. Phân loại theo trường phái đầu tư.
* Trường phái đầu tư (Investor): Người đầu tư cơ bản là người mua
chứng khoán với mục đích kiếm lợi nhuận sau một thời gian dài từ 1-2 đến
10-15 năm. Những người này xem xét rất kỹ bản báo cáo tài chính của công
ty mà họ muốn bỏ tiền vào. Theo Philip Fisher, một trong những “thuyết
giáo gia” của lĩnh vực đầu tư thì có đến …15 câu hỏi cần thiết mà người đầu
tư muốn quyết định mua cổ phần hay không phải trả lời. Nào là sản phẩm,
dịch vụ, ban quản lý, sự nghiên cứu sự phát triển, lợi nhuận, chiến lược phát
triển, nhân sự, kế toán… Sau khi xem xét từ mọi khía cạnh, người đầu tư
nhận thấy phần ưu điểm có vượt trội hơn phần yếu điểm của công ty hay
không rồi mới quyết định. Một trong những nhà đầu tư kiểu này được biết
nhiều nhất là tỷ phú Warrant Buffet. Đầu tư kiểu này trùng khớp với mục
đích của thị trường chưng khoán lẫn những công ty muốn được niêm yết để

có vốn được gọi là kiểu phân tích căn bản (fundamental analysis).
*Trường phái đầu cơ (Speculator).
Đây là trường phái mua bán chứng khoán trong một thời gian rất ngắn từ vài
ngày đến vài giây.
Ngày nay thì Internet đã, đang và sẽ làm những cuộc cách mạng lớn. Riêng
đối với chứng khoán Internet đã tạo ra những “triệu phú tại gia”, Từ bất kì
nơi đâu trên thế giới, từ thợ thuyền đến tri thức, từ hưu trí đến thất nghiệp,
học sinh đến công nhân…Không nhân viên, không văn phòng, không lệ
thuộc vào bất cứ ai, vừa tự do về thời gian, vừa tự do về không gian. Họ
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thông qua Internet họ có thể giao dịch, mua bán chứng khoán một cách
nhanh chóng và trực tuyến.
2.3 Phân loại theo hình thức đầu tư.
* Hình thức đầu tư chứng khoán trực tiếp. là quá trình nhà đầu tư
mua cổ phiếu của một hay nhiều công ty cổ phần đơn lẻ, tự tạo cho mình
danh mục đầu tư cá nhân.
Đầu tư trực tiếp được ví như việc nhà đầu tư tự nắm lấy số phận trong
tay mình, tự lựa chọn và đưa ra quyết định của riêng mình. Việc này đòi hỏi
nhà đầu tư phải có thời gian và kinh nghiệm. Lợi điểm của nó thể hiện ở chỗ
nhìn chung các khoản phí thấp hơn.
* Hình thức đầu tư gián tiếp. Là nhà đầu tư mua một hay nhiều gói
hàng hỗn hợp của một hay nhiều quỹ đầu tư. Tùy theo mức độ rủi ro của các
gói hàng hỗn hợp có thể bao gồm cổ phiếu các công ty, trái phiếu các loại,
chứng chỉ quỹ, tiền mặt, ngoại tệ…theo tỷ lệ thay đổi linh hoạt vào từng thời
kỳ.
Đầu tư gián tiếp kể như phó thác số phận vào tay các chuyên gia làm
việc cho ngân hàng hay công ty đầu tư nào đó, thích hợp cho những ai ít có
điều kiện bám sát thị trường. Cái giá phải trả cho các “quản trị viên tiền tệ”
này chắc chắn sẽ cao hơn, nhưng mức độ rủi ro lại được giảm xuống.

3. Nội dung của đầu tư chứng khoán.
3.1 Đầu tư cổ phiếu.
Đầu tư cổ phiếu thường đầu tư thông qua hình thức đầu tư cổ phiếu
trên sàn giao dịch chứng khoán ( Trung Tâm Giao dịch chứng khoán Hà Nội
và Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh ) hoặc đầu tư cổ phiếu
trên thị trường OTC ( là thị trường chưa niêm yết).
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đầu tư cổ phiếu trên sàn giao dịch bằng cách tiến hành hoạt động
mua bán trực tiếp thông qua các tài khoản giao dịch chứng khoán.
Có thể đầu tư các loại cổ phiếu sau:
Đầu tư mua cổ phiếu của những công ty nhỏ
Tiềm năng tăng giá là sự hấp dẫn các nhà đầu tư áp dụng chiến lược
này. Những công ty nhỏ có xu hướng đạt được mức lợi nhuận cao hơn công
ty lớn, nhất là trong thời kỳ lạm phát kéo dài và nằm ở mức cao. Tuy nhiên,
cổ phiếu của các công ty nhỏ có xu hướng mất giá nhiều hơn so với cổ phiếu
của các công ty lớn trong giai đoạn này. Ngoài ra, giá cổ phiếu các công ty
nhỏ biến động nhiều hơn và thường không theo kịp chỉ số giá trung bình của
thị trường trong dài hạn. Do đó, cổ phiếu của những công ty nhỏ không phải
để mua và giữ dài hạn.
Đầu tư mua cổ phiếu tăng trưởng
Cổ phiếu tăng trưởng là cổ phiếu của những công ty có doanh số, thu nhập
và thị phần đang tăng với tốc độ nhanh hơn bình quân trong vài năm qua và
người ta mong rằng nó còn tiếp tục chứng tỏ mức tăng trưởng lợi nhuận cao.
Các công ty này thường quan tâm đến việc mở rộng nghiên cứu và phát triển
cho nên phần lớn lợi nhuận được giữ lại để tái đầu tư. Do vậy, cổ tức thường
thấp.
Các công ty tăng trưởng thường là những công ty có sản phẩm hoặc dịch vụ
tân tiến, có khả năng nắm bắt và đáp ứng được những nhu cầu thiết yếu và
mới mẻ của xã hội (lĩnh vực tiêu dùng, công nghệ cao và sinh học…).

7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Thông thường, các công ty tăng trưởng có tỷ số P/E cao; vốn cổ phần lớn
hơn hoặc bằng tổng nợ; tăng trưởng đều đặn, không ngừng trong thu nhập
tính theo đầu cổ phiếu ít nhất là 10%/năm.
Đầu tư mua cổ phiếu của những công ty quen thuộc, lĩnh vực
quen thuộc
Đó là cổ phiếu của các công ty thường xuyên được tiếp xúc, được quan sát
hay đơn giản là sản phẩm của công ty đó được nhà đầu tư thường xuyên
mua. Cũng có khi chỉ vì thích sản phẩm của công ty đó hoặc do ảnh hưởng
bởi danh tiếng hay mối quan hệ quen biết mà họ quyết định đầu tư vào công
ty đó. Đây có thể là một sự khởi đầu tốt nhưng cần phải biết kỹ hơn về công
ty dự định sẽ đầu tư.
Điểm hạn chế của chiến lược này là sự chủ quan, chỉ nhắm vào các khía
cạnh phiến diện về công cuộc kinh doanh của công ty mà thôi. Và nó hạn
chế nhà đầu tư vào một hoặc hai ngành nghề. Đầu tư theo chiến lược này đòi
hỏi sự nhạy bén trước các sự kiện mới mẻ. Nhiều công ty có vẻ xa lạ nhưng
nếu chịu khó tìm hiểu thì có thể thấy đó thực sự là một cổ phiếu tốt đáng để
khai thác. Qua việc nghiên cứu, cảm nhận riêng về một loại cổ phiếu có thể
được xác nhận hay bị bác bỏ. Điều này sẽ giúp cho các nhà đầu tư tiết kiệm
được rất nhiều.
Đầu tư mua cổ phiếu thượng đẳng
Cổ phiếu thượng đẳng là cổ phiếu của các công ty lớn có tiếng tăm, tiềm lực
tài chính mạnh, thành tích kinh doanh vững chắc, lợi nhuận ổn định. Việc
nắm giữ cổ phiếu này sẽ giảm thiểu yếu tố rủi ro, ngay cả trong thời kỳ suy
thoái hay khủng hoảng kinh tế, nhưng thành tích của nó hiếm khi nổi bật.
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chiến lược này phù hợp với những nhà đầu tư ngại rủi ro và muốn có thu
nhập đều đặn.

3.2 Đầu tư trái phiếu.
Đầu tư vào trái phiếu có độ rủi ro khá thấp so với cổ phiếu và có mức
lãi suất hẫp dẫn hơn lãi suất ngân hàng.
Các công cụ nợ quan trọng nhất trên thị trường vốn là trái phiếu trong
nước và quốc tế. Đối với các nước trên thế giới, nguồn tài trợ này đã chứng
tỏ là kênh huy động vốn dài hạn chủ yếu và hiệu quả cho các dự án đầu tư cơ
sở hạ tầng. Nó cũng cho phép các công ty huy động một lượng vốn lớn trong
ngắn hạn.
Thông tư 75 quy định 4 loại trái phiếu doanh nghiệp được phép phát
hành tại Việt Nam. Do đó có thể đầu tư vào các loại trái phiếu sau:
• Trái phiếu đảm bảo: Là trái phiếu được thanh toán một phần hoặc toàn
bộ bởi các tổ chức tài chính hoặc được đảm bảo bởi tổ chức phát hành
hoặc tài sản của một bên thứ ba. Loại trái phiếu này hiện tại rất phổ biến
tại Việt Nam
• Trái phiếu không đảm bảo: Là trái phiếu được phát hành mà không có
bất kỳ một sự đảm bảo thanh toán nào. Đối với loại trái phiếu này, các
công ty cần phải giành được sự tín nhiệm tài chính từ các công ty cung
cấp dịch vụ tín nhiệm tài chính quốc tế (hoặc trong nước). Tuy nhiên,
hiện tại, dịch vụ tín nhiệm tài chính này vẫn chưa xuất hiện tại Việt Nam.

9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
• Trái phiếu chuyển đổi: Là trái phiếu có khả năng chuyển đổi thành các
cổ phiếu phổ thông của tổ chức phát hành. Các tổ chức phát hành sắp
niêm yết (hoặc đã được niêm yết) trên thị trường chứng khoán có thể phát
hành loại trái phiếu này.
• Trái phiếu kèm quyền mua (trái phiếu loại này thường được phát hành
cùng với giấy phép để cho phép người mua trái phiếu được mua cổ phần
với những điều kiện nhất định nhằm gia tăng mức độ hấp dẫn của việc
phát hành trái phiếu )

Mới đây, Chính phủ vừa ban hành dự thảo quy chế giao dịch trái
phiếu, và sẽ được áp dụng vào quý 3/2008. Theo dự thảo, toàn bộ giao
dịch trái phiếu chính phủ và các trái phiếu khác đang niêm yết tại HoSE
sẽ được giao dịch tập trung, niêm yết tại HaSTC.
Cách thức mua bán khá mới được nêu ra trong dự án là giao dịch repo
trái phiếu chính phủ: trong quá trình giao dịch, 2 bên mua và bán phải ký
hợp đồng với điều khoản tới một thời hạn nhất định, người bán sẽ mua lại
của người mua số trái phiếu đã bán với mức giá được ghi trong hợp đồng.
Phương thức giao dịch thỏa thuận điện tử và giao dịch thỏa thuận thông
thường sẽ được áp dụng.
3.3 Đầu tư chứng chỉ quỹ.
Hiện nay thì đầu tư vào chứng chỉ quỹ cũng khá hấp dẫn nhờ tính
chuyên nghiệp của quỹ đầu tư chứng khoán và thị giá cũng khá thấp và mức
trả cổ tức cũng khá cao.
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chứng chỉ quỹ là một mặt hàng ngày càng được ưa chuộng trên thị
trường này. Chứng chỉ quỹ là loại chứng khoán xác nhận quyền sở hữu của
nhà đầu tư đối với một phần vốn góp trong quỹ đại chúng.
Quỹ đại chúng là quỹ đầu tư chứng khoán hình thành từ vốn góp của
nhà đầu tư với mục đích kiếm lợi nhuận từ việc đa dạng hóa đầu tư vào
chứng khoán hoặc các dạng tài sản đầu tư khác nhau nhằm phân tán rủi ro,
trong đó nhà đầu tư không có quyền kiểm soát hàng ngày đối với việc ra
quyết định đầu tư của quỹ. Khi muốn thành lập quỹ thì các công ty quản lý
quỹ phải phát hành chứng chỉ quỹ, nhà đầu tư mua chứng chỉ quỹ tức là đã
xác nhận sự góp vốn của mình vào quỹ chung đó. Về bản chất chứng khoán
quỹ cũng giống như cổ phiếu của một công ty: là bằng chứng xác nhận
quyền sở hữu, hưởng lợi nhuận trên phần vốn góp, và đặc biệt được niêm yết
trên thị trường chứng khoán để mua bán giữa các nhà đầu tư.
Tuy nhiên có ba điểm khác nhau giữa chúng: cổ phiếu là phương tiện

huy động vốn của một công ty kinh doanh một vài ngành nghề cụ thể còn
chứng chỉ quỹ là phương tiện để thành lập quỹ của một quỹ đầu tư chứng
khoán mà ngành nghề hoạt động chính là "chơi chứng khoán". Thứ hai,
nếu người sở hữu cổ phiếu phổ thông có quyền biểu quyết hay quản lý công
ty thì nhà đầu tư sở hữu chứng khoán quỹ không có quyền tương tự, mọi
quyền hành đều do công ty quản lý quỹ quyết định.
3.4 Đầu tư công cụ phái sinh.
Nhắc đến chứng khoán, mọi người thường chỉ nghĩ đến cổ phiếu, trái
phiếu như những công cụ đầu tư hiệu quả, trong khi thị trường chứng khoán
còn rất bao la, mà cổ phiếu, trái phiếu chỉ là một vài trong số đó. Còn vô số
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
những khái niệm và công cụ đầu tư khác phải kể đến, mà chứng khoán phái
sinh chính là yếu tố quan trọng đầu tiên không thể bỏ qua.
Chứng khoán phái sinh (derivatives) là những công cụ được phát hành trên
cơ sở những công cụ đã có như cổ phiếu, trái phiếu, nhằm nhiều mục tiêu
khác nhau như phân tán rủi ro, bảo vệ lợi nhuận hoặc tạo lợi nhuận. Các
chứng khoán phái sinh sẽ là đòn bẩy, làm tăng nhiều lần giá trị các các đối
tượng đầu tư như cổ phiếu, trái phiếu, hoặc để đảm bảo rằng nếu giá của cổ
phiếu, trái phiếu có thay đổi bao nhiêu thì giá của các công cụ phái sinh vẫn
sẽ được duy trì ở mức ban đầu. Thị trường các chứng khoán phái sinh là thị
trường phát hành và mua đi bán lại các chứng từ tài chính, như quyền mua
cổ phiếu, chứng quyền, hợp đồng quyền chọn. Các công cụ phái sinh rất
phong phú và đa dạng, nhưng có bốn công cụ chính là Hợp đồng kỳ hạn
(forwards), Hợp đồng tương lai (futures), Quyền chọn mua hoặc bán
(options) và Hợp đồng hoán đổi (swaps). Ngày nay khi thị trường chứng
khoán biến động từng giây từng phút thì việc nắm trong tay những công cụ
phái sinh là một biện pháp khôn ngoan để đối phó với rủi ro.
II. Hoạt động đầu tư chứng khoán thông qua nghiệp vụ tự
doanh tại công ty chứng khoán.

1. Công ty Chứng Khoán.
1.1. Khái niệm .
Công ty chứng khoán là một định chế tài chính trung gian thực hiện các
nghiệp vụ trên thị trường chứng khoán.
Theo luật chứng khoán 2006 quy định công ty chứng khoán được tổ chức
dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần theo quy
định của Luật doanh nghiệp.
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy phép thành lập và hoạt động
cho công ty chứng khoán. Giấy phép này đồng thời là Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh.
Công ty chứng khoán được thực hiện một, một số hoặc toàn bộ nghiệp vụ
kinh doanh sau đây: Môi giới chứng khoán, Tự doanh chứng khoán, Bảo
lãnh phát hành chứng khoán, Tư vấn đầu tư chứng khoán.
1.2. Các nghiệp vụ cơ bản của công ty chứng khoán.
* Môi giới chứng khoán
Môi giới chứng khoán là hoạt động kinh doanh chứng khoán trong đó
một CTCK đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế
giao dịch tại sở giao dịch chứng khoán hay thị trường OTC mà chính khách
hàng phải chịu trách nhiệm đói với những hậu quả kinh tế của việc giao dịch
đó.
* Tự doanh chứng khoán
Tự doanh là việc CTCK tự tiến hành các giao dịch mua bán các chứng
khoán cho chính mình.
Hoạt động tự doanh của CTCK có thể được thực hiện trên các thị trường
giao dịch tập trung (TTGDCK, SGDCK), hoặc trên thị trường OTC…Trên
thị trường giao dịch tập trung, lện giao dịch của các CTCK được đưa vào hệ
thống và thực hiện tương tự như lệnh giao dịch của các khách hàng. Trên thị
trường OTC, các hoạt động này có thể được thực hiện trực tiếp giữa công ty

với các đối tác hoặc thông qua một hệ thống mạng thông tin. Tại một số
nước, hoạt động tự doanh của các CTCK còn được thực hiện thông qua hoạt
động tạo lập thị trường (ví dụ như ở Mỹ). Trong hoạt động này, CTCK đóng
vai trò nhà tạo lập thị trường, nắm giữ một số lượng nhất định của một số
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
loại chứng khoán và thực hiện mua bán với các khách hàng nhằm hưởng phí
giao dịch và hưởng chênh lệch giá.
Các loại hình tự doanh chứng khoán
• Hoạt động đầu tư ngân quỹ: Do chứng khoán là các tìa sản có tính
thanh khoản cao nên thay vì nắm giữ lượng tiền mặt nhàn rỗi khồng thể sinh
lời, các CTCK thực hiện nắm giữ các chứng khoán theo các danh mục đầu
tư, hoạt động này vừa hưởng lợi lại có thể chuyển đổi sang tiền mặt khi cần.
• Đầu tư hưởng lợi: Bất kỳ một nhà đầu tư dù là cá nhân hay tổ chức
khi đầu tư cũng đều nhằm mục đích này và lợi nhuận mang lại từ trái tức, cổ
tức hay phần chênh lệch giá. Đầu tư hưởng lơi bao gồm:
- Hoạt động kinh doanh chênh lệch giá: Kinh doanh chênh lệch giá là
việc các nhà đầu tư mua chứng khoán ở một mức giá thấp và bán chúng ở
một mức giá cao hơn hoặc mua chứng khoán ở một nơi có có mức giá thấp
và bán chúng ở một nơi có mức giá cao hơn, phần lợi nhuận thu về là phần
chênh lệch giá.
- Hoạt động đầu cơ: Hoạt động đầu cơ được các nhà đầu cơ sử dụng
với hi vọng kiếm được lợi nhuận thông qua hành vi chấp nhận rủi ro về giá
chứng khoán. Tức là mua nhiều chứng khoán vào thời điểm giá thấp và bán
chúng với giá cao trong tương lai.
- Hoạt động đầu tư phòng vệ: Là hoạt động nhằm tự bảo vệ trước sự
biến động của giá chứng khoán của các nhà đầu tư tham gia thị trường. Để
có thể thực hiện được mục đích của mình, các nhà đầu tư phòng vệ phải sử
dụng đến các công cụ phòng vệ như option, future, swap,…các công cụ này
sẽ cho phép các nhà đầu tư bảo vệ mình trước những sự biến động theo

chiều hướng không thuận lợi của giá chứng khoán.
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
• Hoạt động tạo lập thị trường: Nhiệm vụ của các nhà hoạt động tạo lập
thị trường là tạo tính thanh khoản cho thị trường thông qua việc nắm giữ một
lượng chứng khoán để sẵn sàng giao dịch với khách hàng.
• Hoạt động đầu tư nắm quyền kiểm soát: Các nhà đầu tư thường chấp
nhận bỏ ra một chi phí lớn để nắm được quyền kiểm soát và trong tương lai
dễ dàng điều tiết và thu được những nguồn lợi cao như mong muốn. Mục
đích của họ không chỉ nhằm vào các công ty đang hoạt động trên thị trường
mà còn thực hiện đầu tư nắm giữ các công ty mới thành lập, hoặc các công
ty sáp phá sản…để thực hiện hoạt động thâu tóm sát nhập, tận dụng ưu thế
trên thị trường và thương hiệu trước đó của cá công ty bị thâu tóm, nắm
quyền kiểm soát.
Mục đích của hoạt động tự doanh
Mục đích của hoạt động tự doanh của các CTCK nhằm thu lợi cho chính
mình. Tuy nhiên, để đảm bảo sự ổn định và tính minh bạch của thị trường,
pháp luật các nước đều yêu cầu các CTCK khi thực hiện nghiệp vụ tự doanh
phải đáp ứng một số yêu cầu nhất định ngoài các điều kiện về vốn và con
người.
• Tách biệt quản lý:
Các CTCK phải có sự tách biệt giữa nghiệp vụ tự doanh và nghiệp vụ
môi giới để đảm bảo tính minh bạch, rõ ràng trong hoạt động. Sự tách bạch
này bao gồm cả yếu tố con người và các quy trình nghiệp vụ. Bên cạnh đó
các CTCK phải đảm bảo sự tách bạch về tài sản của khách hàng với tài sản
của chính công ty.
• Ưu tiên khách hàng.
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Pháp luật của hầu hết các nước đều yêu cầu CTCK phải tuân thủ nguyên

tắc ưu tiên cho khách hàng khi thực hiện nghiệp vụ tự doanh. Điều đó có
nghĩa là lệnh giao dịch của khách hàng phải được xử lý trước lệnh tự doanh
của công ty. Nguyên tắc này đảm bảo sự công bằng cho các khách hàng
trong quá trình giao dịch chứng khoán.
• Bình ổn thị trường trường.
Do tính đặc thù của TTCK, đặc biệt là các TTCK mới nổi bao gồm chủ
yếu là các nhà đầu tư cá nhân, nhỏ lẻ thì tính chuyên nghiệp trong hoạt động
tự doanh động đầu tư không cao. Điều này rất dễ dẫn đến những biến động
bất thường trên thị trường. Vì vậy, bên cạnh với tư cách là một nhà đầu tư
lớn và chuyên nghiệp trên thị trường, các CTCK với khả năng chuyên môn
và nguồn vốn lớn của mình có thể thông qua hoạt động tự doanh góp phần
rất lớn trong việc điều tiết cung cầu, bình ổn giá cả của các loại chứng khoán
trên thị trường.
Bên cạnh đó, các CTCK còn phải tuân thủ một số quy định khác như giới
hạn về đầu tư, lĩnh vực đầu tư,…Mục đích của các quy định này là nhằm
đảm bảo một độ an toàn nhất định cho các CTCK trong quá trình hoạt động
tự doanh động, tránh những sự đổ vỡ gây thiệt hại chung cho cả thị trường.
*Bảo lãnh phát hành chứng khoán
Để thực hiện thành công các đợt chào bán chứng khoán ra công chúng
đòi hỏi tổ chức phát hành phải cần đến các CTCK tư vấn cho đợt phát hành
và thực hiện bảo lãnh, phân phối chứng khoán ra công chúng. Đây chính là
nghiệp vụ bảo lãnh phát hành của CTCK và là nghiệp vụ chiếm tỷ lệ khá cao
trong tổng doanh thu của CTCK.
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
*Tư vấn đầu tư chứng khoán
Cũng như các loại hình tư vấn khác, tư vấn đầu tư chứng khoán là việc
CTCK thông qua hoạt động phân tích để đưa ra các lời khuyên, phân tích
các tình huống và có thể thực hiện một số công việc dịch vụ khác liên quan
đến phát hành, đầu tư và cơ cấu tài chính cho khách hàng.

Hoạt động tư vấn chứng khoán được phân loại theo các tiêu chí sau:
Theo hình thức của hoạt động tư vấn: bao gồm tư vấn trực tiếp (gặp gỡ
khách hàng trực tiếp hoặc thông qua thư tín điện thoại) và tư vấn gián tiếp
(thông qua các ấn phẩm sách báo) để tư vấn cho khách hàng.
Theo mức độ ủy quyền của tư vấn: bao gồm tư vấn gợi ý (gợi ý cho
khách hàng về phương cách đầu tư hợp lý, quyết định đầu tư là của khách
hàng) và tư vấn ủy quyền (vừa tư vấn vừa quyết định theo sự phân cấp, ủy
quyền thực hiện của khách hàng).
Theo đối tượng của hoạt động tư vấn: bao gồm tư vấn cho người phát
hành (tư vấn cho tổ chức dự kiến phát hành: cách thức,hình thức phát hành,
xây dựng hồ sơ, bản cáo bách và giúp tổ chức phát hành trong việc lựa chọn
tổ chức bảo lãnh, phân phối chứng khoán) và tư vấn đầu tư (tư vấn cho
khách hàng đầu tư chứng khoán trên thị trường thứ cấp về giá, thời gian,
định hướng đầu tư vào các loại chứng khoán ).
*Các hoạt động phụ trợ khác
- Lưu ký chứng khoán
Là việc lưu giữ, bảo quản chứng khoán của khách hàng thông qua các tài
koản lưu ký chứng khoán. Đây là quy định bắt buộc trong giao dịch chứng
khoán, bởi vì giao dịch chứng khoán trên thị trường trường tập trung là hình
thức giao dịch ghi sổ, khách hàng phải mở tài khoản lưu ký chứng khoán tại
các công ty chứng khoán (nếu chứng khoán phát hành dưới hình thức ghi sổ)
hoặc ký gửi các chứng khoán (nếu phát hành dưới hình thức chứng chỉ vật
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
chất). Khi thực hiện dịch vụ lưu ký chứng khoán cho khách hàng, CTCK sẽ
nhận được các khoản thu phí lưu ký chứng khoán, phí gửi, phí rút và phí
chuyển nhượng chứng khoán.
- Nghiệp vụ tín dụng
Đối với các TTCK phát triển, bên cạnh nghiệp vụ môi giới chứng khoán
cho khách hàng để hưởng hoa hồng, CTCK còn triển khai dịch vụ cho vay

chứng khoán để khách hàng thực hiện giao dịch bán khống (short sale) hoặc
cho khách hàng vay tiền để khách hàng thực hiện nghiệp vụ mua ký quỹ
(margin purchase).
- Nghiệp vụ quản lý quỹ
Ở một số TTCK, pháp luật về TTCK còn cho phép CTCK được thực hiện
nghiệp vụ quản lý quỹ đầu tư. Theo đó, CTCK cử đại diện của mình để quản
lý quỹ, sử dụng vốn và tài sản của quỹ đầu tư để đầu tư vào chứng khoán.
CTCK được thu phí dịch vụ quản lý quỹ đầu tư.
2. Quy trình và thủ tục thực hiện đầu tư theo phương thức tự
doanh.
2.1 Quy trình thực hiện đầu tư theo phương thức tự doanh.
Thực chất của hoạt động tự doanh chứng khoán là đầu tư thông qua danh
mục đầu tư của mình.
Cũng như các hoạt động nghiệp vụ khác, hoạt động tự doanh không có
một quy trình chuẩn hay bắt buộc nào. Các CTCK, tùy thuộc vào cơ cấu tổ
chức của mình sẽ có các quy trình nghiệp vụ riêng, phù hợp. Tuy nhiên,trên
giác độ chung nhất, bất kỳ một CTCK nào có hoạt động tự doanh cũng đều
có những bộ phận chuyên gia nghiên cứu phân tích để đưa ra các dự đoán có
tác động trực tiếp tới các quyết định đầu tư. Nghiên cứu đầu tư tập trung vào
việc nghiên cứu và dự đoán các yếu tố vĩ mô ảnh hưởng đến việc đầu tư như
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
lãi suất, tỷ giá,…dự đoán khuynh hướng biến động của toàn thị trường nói
chung cũng như phân tích và dự đoán sự phát triển hay tăng trưởng trong
tương lai của từng ngành,khu vực kinh doanh cụ thể. Thông thường quy
trình hoạt động tự doanh có thể được chia thành một số bước sau:
2.1.1 Xác định mục tiêu đầu tư.
Trong việc đầu tư chứng khoán thì phải xác định rõ mục tiêu đầu tư
chứng khoán là gì. Vì vậy mới có sự cố gắng để đạt được mục tiêu đề ra. Sau
đây là một số mục tiêu đầu tư:

- Bảo toàn số vốn so với số lượng vốn ban đầu và sức mua của nó không
thay đổi nếu thị trường có biến động.
- Có lợi tức dù trong hoàn cảnh nào của nền kinh tế.
- Thời gian đầu tư: Không có nguy cơ rủi ro, biểu hiện là chứng khoán sẽ
không bao giờ bị đáo hạn khi người đầu tư vẫn còn muốn giữ nó.
- Dễ bán ngay khi được giá hoặc khi người đầu tư không muốn giữ nó
nữa.
- Công ty phát hành chứng khoán đang là một công ty lớn mạnh, đang
tăng trưởng, có cơ sỏ vững chắc, không bị ảnh hưởng bởi ngoại cảnh.
2.1.2 Khai thác, tìm kiếm cơ hội đầu tư
Sau khi xây dựng được mục tiêu đầu tư của công ty, bộ phận tự doanh sẽ
triển khai tìm kiếm các nguồn hàng hóa, cơ hội đầu tư theo mục tiêu đã định.
Công việc này đòi hỏi mỗi cán bộ tự doanh phải mất công sức khá lớn để
tìm kiếm và phát hiện cơ hội đầu tư tốt nhất.
2.1.3 Phương pháp phân tích, lựa chọn cơ hội đầu tư
Trong giai đoạn này, bộ phận tự doanh có thể kết hợp với bộ phận phân
tích trong công ty tiến hành thẩm định, đánh giá chất lượng của các khoản
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
đầu tư. Kết quả của giai đoạn này sẽ là những kết luận cụ thể về việc công ty
có nên đầu tư hay không và đầu tư với số lượng, giá cả bao nhiêu thì hợp lý.
Cụ thể có các bước phân tích sau:
2.1.3.1 Phân tích cơ bản.
Phân tích cơ bản là một trong những phương pháp phân tích chứng
khoán được sử dụng rất phổ biến. Các nhà đầu tư theo cách tiếp cận này
thường quan tâm nhiều tới các thông số cơ bản một của công ty như tốc độ
tăng trưởng doanh số và lợi nhuận, từ đó rút ra những kết luận về giá trị thực
tế của cổ phiếu. Sau đó, bằng cách so sánh thị giá cổ phiếu với giá trị thực tế
đó sau đó nhà đầu tư có quyết định mua hay là không.
*Phân tích vĩ mô nền kinh tế:

Bao gồm các vấn đề phân tích sau:
Phân tích tình hình kinh tế- chính trị- xã hội trong nước và quốc tế.
+ Mức tăng trưởng kinh tế của các nước nắm quyền chi phối nền kinh
tế thế giới.
+ Mức tăng trưởng kinh tế của các nước trong khu vực.
+ Mức tăng trưởng của các nước có tỉ trọng giao dịch thương mại lớn
đối với quốc gia và trực tiếp là đối với doanh nghiệp. Như đối với Việt Nam
thì thị trường lớn như Mỹ, Châu Âu, Trung Đông, Châu Phi.
+ Môi trường kinh tế chính tri của Việt Nam có ảnh hửơng rất lớn đến
hoạt động đầu tư của tổ chức, cá nhân, các nhà đầu tư nước ngoài.
+ Chính sách tiền tệ và các chính sách tài khóa có tác động rất lớn tới
quyết định đầu tư. Có thể nói trong giai đoạn từ cuối năm 2007 đến qúy I
năm 2008 Thị trường chứng khoán Việt Nam đã chịu ảnh hưởng khá lớn từ
chính sách tiền tệ, do tình hình lạm phát tăng cao năm 2007, Nhà Nước đã
xiết chặt nguồn tiền bằng rất nhiều biện pháp như nâng tỷ lệ dự trữ bắt buộc
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
của các ngân hàng, hạn chế cho vay chứng khoán, phát hành 20300 tỷ tín
phiếu
+ Chính sách pháp luật như tính đồng bộ của hệ thống pháp luật, tính
khả thi của hệ thống pháp luật, tính hiệu quả của hệ thống pháp luật . Thì
hiện tại ở Việt Nam thì sự ra đời của Luật chứng khoán 2006, là một điều
kiện thuận lợi cho nhà đầu tư yên tâm đầu tư vào lĩnh vực chứng khoán. Và
nó cũng tạo điều kiện quan trọng cho các nhà đầu tư nước ngoài, các tổ chức
nước ngoài, các quỹ đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư vào thị trường chứng
khoán Việt Nam.
+ Phân tích yếu tố văn hóa xã hội và môi trường tự nhiên.
*Phân tích ngành.
Bao gồm các vấn đề sau:
+ Thực trạng của ngành trong nền kinh tế.

+ Trình độ công nghệ của ngành: công nghệ của công ty sản xuất
đóng vai trò khá quan trọng vì nó là phương tiện trực tiếp tạo ra sản phẩm
cung cấp ra thị trường giúp cho doanh nghiệp tồn tại.
+ Chiến lược phát triển của ngành : Nó cho biết sự phát triển trong
tuơng lai của ngành như thế nào. Qua đó dự toán được tốc độ tăng trưởng
của công ty trong ngành đấy. Qua đó phân tích được triển vọng của ngành để
có thể dự đoán được tương lai.
+ Quy mô thị trường và thị phần của những đối tượng lớn.
+ Tính cạnh tranh trong ngành
+ Triển vọng phát triển của ngành. Điều này thể hiện thông qua chính
sách vĩ mô của chính phủ trong việc phát triển ngành này như thế nào, và cơ
hội của ngành này trong giai đoạn mở cửa và hội nhập.
*Phân tích chung về doanh nghiệp.
+ Lịch sử của doanh nghiệp
21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đôi khi việc nghiên cứu quá khứ của một doanh nghiệp là điều rất có
ích để có thể hiểu rõ được chiến lược phát triển của nó hiện nay và trong
tương lai. Ngoài ngày thành lập, điều có thể tạo thuận lợi cho việc theo dõi
khả năng thích ứng của doanh nghiệp, phương thức thành lập doanh nghiệp
cũng là một lợi ích không nhỏ.
+ Nguồn nhân lực.
Nguồn nhân lực cũng quan trọng tương đương với khả năng tài chính
của doanh nghiệp. Khả năng tài chính của doanh nghiệp có thể sẽ mất dần
theo thời gian nhiều vụ đầu tư vào các hợp đồng tương lai đã làm biến mất
hoàn toàn khả năng tài chính của nhiều công ty đa quốc gia, nhưng rất hiếm
khi một doanh nghiệp bị mất hoàn toàn năng lực của nhân viên của nó. Mặt
khác, tuy đào tạo được một nguồn nhân lực có khả năng vừa mất nhiều thời
gian, vừa tốn kém hơn là thay đổi kỹ thuật sản xuất nhưng không phải khi
nào máy móc cũng có thể thay thế con người. Một doanh nghiệp có hai dạng

nhân lực.
+ HĐQT, Ban giám đốc, Ban kiểm soát
+Lĩnh vực kinh doanh
Doanh nghiệp đó đang sản xuất - kinh doanh sản phẩm nào là chủ
yếu, thể hiện qua tỷ trọng doanh thu và lợi nhuận của sản phẩm đó trên
doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Một số doanh nghiệp chỉ có một
sản phẩm chính chiếm tỷ trọng cao trong doanh thu như VIC, TSC... nhưng
một số khác lại có nhiều sản phẩm chính và tỷ trọng gần như đồng đều (ví
dụ: HHC), thậm chí các sản phẩm hầu như không có mối liên quan (như vừa
sản xuất, vừa đầu tư tài chính). Biết được lĩnh vực kinh doanh chính của
công ty giúp chúng ta có cái nhìn rõ nét hơn về những ảnh hưởng có thể có
tới doanh nghiệp như môi trường kinh tế vĩ mô, luật pháp, thiên tai, đối thủ
cạnh tranh...
22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+Vốn và cơ cấu vốn
- Quá trình tăng vốn của doanh nghiệp: cần tìm hiểu vốn hiện tại cũng như
nhu cầu tăng vốn trong thời gian tới
- Vốn chủ sở hữu, thặng dư vốn, lợi nhuận: nếu một doanh nghiệp có lợi
nhuận lớn và tỷ lệ vay nợ hiện tại cao thì nhiều khả năng doanh nghiệp sẽ
tăng vốn để giảm bớt chi phí vay. Hơn nữa, nếu doanh nghiệp có vốn chủ sở
hữu lớn hơn nhiều so với vốn điều lệ thì điều đó dễ dàng làm cho EPS của
cổ phiếu đó tăng cao.
+Sản phẩm, thương hiệu và hệ thống phân phối - dịch vụ
* Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp.
+EPS : Thu nhập trên mỗi cổ phiếu .
Tổng thu nhập sau thuế - Tổng số cổ tức của cổ phiếu ưu đãi
EPS =
Tổng số cổ phiếu đang lưu hành


- EPS là chỉ số cho biết khả năng sinh lợi của công ty trên mỗi cổ phần của
cổ đông đóng góp là bao nhiêu.
- Nếu chỉ số EPS càng cao thì nó càng cho thấy khả năng sinh lời của công
ty càng lớn và ngược lại.
- So sánh chỉ số EPS qua các thời kỳ sẽ giúp chúng ta biết được tốc độ tăng
trưởng của doanh nghiệp đang phân tích.
+ P/E : Price / EPS
Thị giá hiện tại của cổ phiếu
P/E =
Thu nhập của cổ phiếu (EPS)
P/E cho biết NĐT sẵn sàng trả giá cho mỗi cổ phiếu cao hơn mức thu
nhập hiện tại bao nhiêu lần
23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- P/E là chỉ số cho biết giá cổ phiếu đang ở mức được đánh giá cao hay thấp
trên thị trường.
- Nếu chỉ số P/E càng cao thì nó cho thấy cổ phiếu được thị trường đánh giá
cao và ngược lại.
- So sánh chỉ số P/E giữa các công ty cùng ngành để đánh giá giá trị của cổ
phiếu mình quan tâm.
+ROE : Lợi nhuân trên Vốn chủ sở hữu
Lợi nhuận sau thuế
ROE =
Nguồn vốn chủ sở hữu
- ROE được dùng để đo lường xem công ty tận dụng vốn của NĐT tốt đến
mức nào. Hay hiểu một cách đơn giản ROE phản ánh mức độ sinh lời của
một công ty , tính hiệu quả trong việc sử dụng vốn mà nhà đầu tư đã đóng
góp .
- Thông thường thì một công ty hoạt động tốt thì cần phải có ROE cao hơn
mức trung bình của các công ty cùng ngành . Sở dĩ như vậy vì điều này cũng

đồng nghĩa với việc công ty kiếm được nhiều tiền hơn trên đồng vốn bỏ ra
để đầu tư ( so với cùng ngành ).
- Chí số này cũng có thể so sánh với ROE trung bình toàn thị trường
- Chỉ số này tăng cao hàng năm phản ánh tiềm năng tăng lợi nhuận và quản
lý hiệu quả của công ty .
+ROA : Lợi nhuận trên Tổng tài sản
Lợi nhuận sau thuế
ROA =
Tổng tài sản
24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- ROA cho ta biết công ty đã thu lợi nhuận là bao nhiêu từ tổng số tài sản
công ty đã sử dụng
- ROA là một chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý và tận dụng cơ hội của
doanh nghiệp .
- Nhìn chung , nên tìm các công ty có ROA cao hơn bình quân của ngành
hay bình quân của toàn thị trường
+ Chỉ số Lợi nhuận / Doanh thu
Công ty hoạt động có lãi nhiều không ? Một đồng DT sẽ có bao
nhiêu phần là lợi nhuận . Mức lợi nhuận của công ty phụ thuộc rất nhiều
vào chiến lược phát triển thị trường, khả năng tiết kiệm chi phí và sức mạnh
cạnh tranh của công ty . Nhìn chung thì một công ty tốt thường làm ăn có
lãi nhiều hơn các công ty cùng ngành.
+Hoa lợi ( Yield )
Cổ tức là khoản tiền mà cổ đông được chia khi công ty làm ăn có lãi,
cổ tức cao cũng có nghĩa là cổ đông bỏ túi đều đặn nhiều tiền . Tuy nhiên
nhiều công ty trả cổ tức thấp và giữ lại phần lớn để tái đầu tư hiệu quả . Bởi
vậy ta cũng không nên quá chú ý tới chỉ số này
2.1.3.2 Phân tích kĩ thuật
Phân tích kĩ thuật là phương pháp dựa vào diễn biến giá và khối lượng giao

dịch trong quá khứ và dự đoán xu thế giá trong tương lai.
* Đường MACD là gì?
MACD là 1 trong những chỉ số được người giao dịch tiền tệ sử dụng
phổ biến nhất. Đây là chỉ số động lượng hỗ trợ trong việc xác định những xu
hướng, cùng lúc đó có thể chỉ ra được sự đảo ngược hay những điều kiện
vượt mua (mua quá mức chấp nhận - overbought)/ vượt bán (bán quá mức
chấp nhận - oversold). MACD được tính bằng cách lấy sự khác biệt giữa 2
25

×