Đề thi học kì 2 lớp 5 môn Tiếng Việt - TH Trung Giang 1 năm 2015
TRƯỜNG TH TRUNG GIANG 1
PHIẾU KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG HỌC KỲ II
Năm học: 2014 – 2015
Môn: Tiếng việt – Lớp 5
A. Đọc thầm bài văn sau:
Chiều nào cũng vậy, con chim họa mi ấy không biết tự phương nào
bay đến đậu trong bụi tầm xuân ở vườn nhà tôi mà hót.
Hình như nó vui mừng vì suốt ngày đã được tha hồ rong ruổi bay chơi
trong khắp trời mây gió, uống bao nhiểu nước suối mát lành trong khe núi.
Cho nên, những buổi chiều tiếng hót có khi êm đềm có khi rộn rã, như một
điệu đàn trong bóng xế mà âm thanh vang mãi giữa tĩnh mịch, tưởng như
làm rung động lớp sương lạnh mờ mờ rủ xuống cỏ cây.
Hót một lúc lâu, nhạc sĩ giang hồ không tên không tuổi ấy từ từ nhắm
mắt lại, thu đầu vào lông cổ, im lặng ngủ, ngủ say sưa sau một cuộc viễn du
trong bóng đêm dày.
Rồi hôm sau, khi phương đông vừa vẩn bụi hồng, con họa mi ấy lại
hót vang lừng chào nắng sớm. Nó kéo dài cổ ra mà hót, tựa hồ nó muốn các
bạn xã gần đâu đó lắng nghe. Hót xong, nó xù lông rũ hết những giọt sương
rồi nhanh nhẹn chuyển từ bụi nọ sáng bụi kia, tìm vài con sâu ăn lót dạ, đoạn
vỗ cánh bay vút đi.
Ngọc Giao
B. Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng.
1. Tên gọi nào phù hợp nhất với nội dung bài văn?
a. Họa mi hót b. Chim họa mi c. Vườn nhà tôi
2. Trong bài văn trên tác giả tập trung tả chú họa mi về:
a. Hình dáng và hoạt động b. Tiếng hót và hoạt động c. Hình
dáng và tiếng hót
3. Câu nào dưới dây là câu ghép?
a. Cho nên, những buổi chiều tiếng hót có khi êm đềm có khi rộn rã, như
một điệu đàn trong bóng xế mà âm thanh vang mãi giữa tĩnh mịch, tưởng
như làm rung động lớp sương lạnh mờ mờ rủ xuống cỏ cây.
b. Hót một lúc lâu, nhạc sĩ giang hồ không tên không tuổi ấy từ từ nhắm mắt
lại, thu đầu vào lông cổ, im lặng ngủ, ngủ say sưa sau một cuộc viễn du
trong bóng đêm dày.
c. Nó kéo dài cổ ra mà hót, tựa hồ nó muốn các bạn xã gần đâu đó lắng
nghe.
4. Dòng nào dưới dây liệt kê đầy đủ những từ ngữ trong bài miêu tả tiếng
hót của chim họa mi ?
a. êm đềm, rộn rã, như một điệu đàn, làm rung động lớp sương lạnh, thánh
thót.
b. êm đềm, rộn rã, như một điệu đàn, véo von, vang lừng
c. êm đềm, rộn rã, như một điệu đàn, làm rung động lớp sương lạnh, vang
lừng
5. Những câu văn nào sử dụng nhân hóa đẻ tả họa mi hót ?
a. Nó muốn các bạn xã gần đâu đó lắng nghe.
b. Con họa mi ấy lại hót vang lừng chào nắng sớm.
c. Nó kéo dài cổ ra mà hót.
6. Sự thay thế cụm từ “ chim họa mi ” bằng cụm từ “ nhạc sĩ giang hồ không
tên tuổi ấy ” có tác dụng gì ?
a. Tranh lặp từ
b. Liên kết câu
c. Làm cho câu văn đúng cấu tạo hơn.
d. làm cho chim họa mi đang yêu hơn vì mang tâm hồn con người.
e. Bổ sung thêm cho người đọc một hiểu biết mới về chim họa mi dựa trên
sự so sánh.
7. Câu văn “ Cho nên, những buổi chiều tiếng hót có khi êm đềm có khi rộn
rã, như một điệu đàn trong bóng xế mà âm thanh vang mãi giữa tĩnh mịch,
tưởng như làm rung động lớp sương lạnh mờ mờ rủ xuống cỏ cây ” có sử
dụng biện pháp nào ?
a. So sánh b. Nhân hóa c. Điệp từ
8. Hai câu trong đoạn 2 được liên kết với nhau bằng cách nào ?
a. Bằng từ nối b. Thay thế từ c. Lặp từ ngữ
9. Trong câu “tiếng hót có khi êm đềm có khi rộn rã, như một điệu đàn trong
bóng xế mà âm thanh vang mãi giữa tĩnh mịch, tưởng như làm rung động
lớp sương lạnh mờ mờ rủ xuống cỏ cây ” dấy phẩy có tác dụng gì ?
a. Ngăn cách các vế trong câu ghép.
b. Ngăn cách các bộ phận cùng chức vụ.
c. Ngăn cách bộ phận phụ với bộ phân chính của câu.
10. Trong câu: “nó xù lông rũ hết những giọt sương rồi nhanh nhẹn chuyển
từ bụi nọ sáng bụi kia, tìm vài con sâu ăn lót dạ, đoạn vỗ cánh bay vút đi ”
Có mấy vị ngữ ?
a. Ba vị ngữ. b. Năm vị ngữ c. Bốn vị ngữ.
Chính tả( 2,5 điểm): Nghe – viết bài “ Bà cụ bán hàng nước chè ” (SGK –
TV5 tập 2 Trang 102 )
Tập làm văn( 2,5 điểm ): Hãy tả người thân trong gia đình em.
Đáp án đề thi học kì 2 lớp 5 môn Tiếng Việt - TH Trung Giang 1 năm
2015
I. Kiểm tra đọc:
1/ Đọc thành tiếng ( 2,5 điểm )
- Nội dung kiểm tra: Học sinh đọc một đọan văn khoảng 150 chữ ( GV chọ
một số đoạn văn trong SGK TV5 Tập 2; ghi tên bài; số trang trong SGK vào
phiếu cho từng HS bốc thăm và đọc thành tiếng do GV đánh dấu)
- Cho điểm:
+ Đọc đúng tiếng, đúng từ: 0, 75 điểm ( đọc sai 2 đến 3 tiếng: 0,45
điểm; đọc sai 4 từ trở lên: 0 điểm )
+ Ngắt nghĩ hơi đúng dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: 0,75 ( ngắt nghĩ
hơi không đúng 2 đến 3 chỗ: 0,45; ngắt nghĩ không đúng 4 chổ trở lên: 0
điểm)
+ Giọng đọc bước đầu có biểu cảm: 0,5 điểm ( giọng đọc chưa biểu
hiện rõ tính biểu cảm 0,25 điểm; giọng đọc không thể hiện biểu cảm: 0
điểm)
+ Tốc độ đọc đạt yêu cầu ( không quá 1,5 phút ): 0,5 điểm ( đọc từ
1,5 phút đến 2 phút: 0,25 điểm; đọc quá 2 phút: 0 điểm )
2/ Đọc thầm và làm bài tập( 2,5 điểm )
Cho điểm: mỗi câu trả lời đúng được 0,25 điểm
Đáp án:
Câu 1: c Câu 2: c Câu 3: b Câu 4: c Câu 5: b
Câu 6: b Câu 7:c Câu 8: c Câu 9: b Câu 10:
c
II. Kiểm tra viết: 5 điểm
1/ Chính tả: 2,5 điểm
a. GV đọc cho HS viết bài “ Bà cụ bán hàng nước chè ” SGK TV5 T2 trang
102 trong khoảng thời gian 15 phút.
b. Đánh giá cho điểm:
- Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng hình thức
đoạn văn: 2,5 điểm.
- Mỗi lỗi chính tả trong bài viết ( sai lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh; không
viết hoa đúng quy định), trừ 0,25 điểm
Lưu ý: Chữ viết không rõ ràng, độ cao con chữ sai lẫn khoảng cách, kiểu
chữ hoặc
trình bày bẩn, viết không đúng… trừ 1,5 điểm
2/ Tập làm văn: 2,5 điểm
Yêu cầu:
- Viết được bài văn tả người đầy đủ các phần ( mở bài, thân bài, kết
bài đúng theo yêu cầu đã học). Nội dung bài viết có đủ các ý cơ bản:
+ Giới thiệu được người định tả
+ Tả được ngoại hình
+ Tính tình
+ Hoạt động
+ Nêu được cảm xúc, suy nghĩ và tình cảm của mình đói với người
định tả
- Viết văn biết dùng hình ảnh so sánh, hình ảnh đẹp và sinh động,
diễn đạt rõ ý, đặt câu đúng ngữ pháp và chính tả; trình bày sạch sẽ.
Cho điểm: Tùy theo mức độ sai sót về ý, diễn đạt, trình bày có thể cho
điểm theo các mức: 2 – 1,75 – 1,5 – 1,25 – 1,0 – 0,5 – 0,25
Nguồn: Dethi.violet