Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Hoạt động của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sau 10 năm đổi mới- thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (187.87 KB, 24 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời mở đầu
"Một đội bóng sẽ thi đấu ra sao nếu không có đội trởng?" câu trả lời cũng sẽ gần
đúng khi chúng ta hỏi một nhà kinh tế rằng "Hệ thống ngân hàng sẽ hoạt động ra sao
nếu không có Ngân hàng trung ơng. Thực tế ngân hàng thơng mại đã có trớc khi ngân
hàng trung ơng ra đời, nhng đó là giai đoạn khi các ngân hàng cha trở thành hệ thống
và kinh tế xã hội cha phát triển. Ngày nay, quốc gia nào có hệ thống ngân hàng đều có
ngân hàng trung ơng. Sự phát triển, hoàn thiện của ngân hàng trung ơng thể hiện trình
độ phát triển của cả hệ thống ngân hàng của quốc gia đó. Ngân hàng trung ơng là ngời
"đúng mũi chịu sào", ngời chịu trách nhiệm đối với hoạt động của toàn bộ hệ thống
ngân hàng và cũng một lúc ôm cả khối công việc của 3 ngân hàng: ngân hàng phát
hành, ngân hàng của các ngân hàng và ngân hàng của Nhà nớc.
So với ngân hàng trung ơng của nhiều nớc trên thế giới, Ngân hàng Nhà nớc Việt
Nam ra đời khá muộn (1951). 50 năm qua với vai trò ngời dẫn dắt, Ngân hàng Nhà nớc
Việt Nam đã thực hiện chức năng quản lý Nhà nớc về hoạt động tiền tệ, tín dụng, ngân
hàng với những thành tựu tuy còn khiêm tốn nhng đã bắt đầu có tín hiệu khởi sắc, mở
ra một triển vọng mới cho ngành ngân hàng Việt Nam.
Từ vai trò quan trọng của ngân hàng trung ơng nói chung và ngân hàng Nhà nớc
Việt Nam nói riêng em ý thức đợc rằng nghiên cứu hoạt động của ngân hàng Nhà nớc
là vấn đề cần thiết và thiết thực đối với sinh viên ngành ngân hàng. Tuy nhiên đặt vấn
đề nghiên cứu ở đây là quá khó đối với sinh viên chúng em khi kiến thức còn hạn chế.
Do đó đề án của em với đề tài: "Hoạt động của ngân hàng Nhà nớc Việt Nam sau 10
năm đổi mới - Thực trạng và giải pháp" chủ yếu là sự kế thừa những ngời đi trớc và
chắc chắn sẽ còn nhiều khiếm khuyết.
Bài viết của em có bố cục 3 phần:
Phần I: Tổng quan về ngân hàng trung ơng.
Phần II: Hoạt động ngân hàng Nhà nớc Việt Nam hiện nay - thực trạng và giải
pháp.
Nêu các nội dung hoạt động của ngân hàng Nhà nớc Việt Nam và trong mỗi nội
dung có nêu thực trạng và giải pháp cụ thể
Phần III: Đánh giá chung


Nhằm tăng tính logíc và tổng hợp cho các vấn đề nêu ở phần II, phần III có nhiệm
vụ đánh giá lại tổng thể các hoạt động của ngân hàng Nhà nớc Việt Nam hiện nay gồm
thành tựu, hạn chế và đờng lối chung.
Em rất mong đợc sự góp ý của thầy giáo và các bạn để có thêm kinh nghiệm hoàn
thành tốt hơn đề tài này cũng nh những đề tài tiếp theo.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phần I: Tổng quan về ngân hàng TW
I. ngân hàng Trung ơng (NHTW):
1. Quá trình hình thành ngân hàng TW đã trải qua hai giai đoạn: Giai đoạn thứ
nhất có tính tiệm tiến, kéo dài hơn hai thế kỷ. Trong giai đoạn này, những ngân hàng
này có quyền u tiên phát hành giấy bạc đợc gọi là ngân hàng phát hành, nhng chức
năng của nó còn rất hạn hẹp. Giai đoạn thứ hai diễn ra một cách sôi động trong vòng
mấy thập kỷ gần đây và hình thành nên khái niệm ngân hàng TW thay cho khái niệm
ngân hàng phát hành với ý nghĩa lý luận và thực tiễn có tính khái quát phản ánh đúng
vị trí và vai trò bao trùm của nó trong hoạt động kinh tế tiền tệ của một quốc gia.
Giai đoạn thứ nhất bắt đầu từ ngân hàng Thuỵ Điển BANK OF SUEDEV, một
ngân hàng TM có tiền thân là ngân hàng TSOCHIM đã biết dùng tiền giấy khả hoán
(giấy bạc ngân hàng ) sớm nhất trên thế giới. Về sau ngân hàng này đã tổ chức thành
ngân hàng quốc gia và từ u quyền đến độc quyền phát hành tiền phải trải qua hàng thế
kỷ.
Đầu thế kỷ 19 bắt đầu có sự chuyển đổi mạnh mẽ từ một ngân hàng TM có thế
lực nhất thành ngân hàng có u quyền (hoặc độc quyền) phát hành giấy bạc ở nhiều nớc
t bản châu Âu. Đến cuối thế kỷ 19, sự chuyển đổi này lan rộng đến hầu hết các n ớc t
bản châu Âu, châu Mỹ.Quá trình biến đổi có tính tiệm tiến đó cũng là quá trình hình
thành khái niệm phân lập hai chức năng quản lý và kinh doanh tiền tệ của ngân hàng.
Dần dần ngân hàng phát hành từ chỗ ít liên hệ đến chỗ hoàn toàn không liên hệ với
khách hàng cũ của nó là các chủ doanh nghiệp sản xuất và lu thông nên tính thơng mại
cũng mất dần và trở thành ngân hàng cuả các ngân hàng có quyền lực và kinh tế chi
phối các ngân hàng TM theo pháp luật của Nhà nớc pháp quyền.

Giai đoạn thứ hai thừa hởng thành tựu của giai đoạn th nhất diễn ra nhanh chóng
hơnbằng cách thiết lập ngân hàng TWcó tơng đốiđầy đủ chức năng, nhiệm vụ, công cụ
điều hành. Mở đầu giai đoạn này là hội nghị tài chính quốc tế năm 1920 ở Brucxlle
(thủ đô nớc Bỉ) với một nghị quyết nói lên sự cần thiết phải thiết lập ngân hàng TW nh
sau:
Mong mỏi tất cả những nớc nào cha có ngân hàng TW cần thiết lập ngay càng
sớm càng tốt để không những lập lại sự ổn định tiền tệ và hệ thống ngân hàng nớc đó
mà còn để gia tăng sự hợp tác quốc tế trong lĩnh vực này.
Sau hội nghị hàng loạt nớc từ năm châu đều thành lập ngân hàng TW nh: Nam
Phi 1921, ấn Độ 1934, Canada 1935, Thái Lan 1942, Indonexia 1953. Riêng ở Mỹ từ
năm 1913 đã thiết lập hệ thống dự trữ liên bang, bao gồm 12 chi nhánh.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hiện nay, trên thế giới tồn tại nhiều loại mô hình tổ chức của ngân hàng TW:
Mô hình ngân hàng TW trực thuộc Quốc hội (ngân hàng TW Cộng hoà liên bang Đức,
hệ thống dự trữ liên bang Hoa Kỳ ). Mô hình ngân hàng TW trực thuộc chính phủ
(ngân hàng TW Anh, ngân hàng TW Hàn Quốc ...) và mô hình ngân hàng TW thuộc
Bộ tài chính (Xu hớng đang lần lợt loại bỏ mô hình này, coi nh một kinh nghiệm không
thành công trong chức năng quản lý vĩ mô của chính phủ đối với nền kinh tế thị trờng).
Dù với tên gọi khác nhau (ngân hàng TW, ngân hàng Nhà nớc, ngân hàng quốc
gia, hệ thống dự trữ liên bang) tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh tế chính trị của mỗi nớc
nhng giữa chúng có những nét tơng đồng:
- Ngân hàng TW là cơ quan công lập của Nhà nớc, thực hiện chức năng quản lý
Nhà nớc về tiền tệ, tín dụng, ngân hàng, đối nội và đối ngoại.
- Hệ thống tổ chức của ngân hàng TW thờng đợc bố trí theo chiều dọc từ t đến
các địa phơng.
- Hoạt động của các ngân hàng TW theo nguyên tắc tập trung thống nhất nhằm
thực hiện ổn định tiền tệ và đamr bảo cho hệ thống trong nớc hoạt động an toàn, hiệu
quả.
- Về cơ chế quản trị, ngày nay hầu hết ngân hàng TW các nớc đều thực hiện theo

cơ chế: quản trị tập thể dới hình thức Một hội đồng với tên gọi khác nhau, tuỳ theo
luật của từng nớc.
II- Vai trò, chức năng của ngân hàng TW:
Vị trí đặc thù của ngân hàng TW trong nền kinh tế thị trơng đợc quyết định bởi
mục đích, tính chất và yêu cầu quản lý vĩ mổ của Nhà nớc đối với hoạt động tiền tệ, tín
dụng và ngân hàng.
Đây là cách quản lý đặc thù của ngân hàng TW: quản lý không phải chỉ bằng
pháp luật mà còn đợc thực hiện bằng những công cụ điều tiết thị trờng thông qua các
hoạt động nghiệp vụ có tính chất sinh lời (Tuy nhiên hoạt động sinh lời này chỉ là ph-
ơng tiện để thực hiện mục tiêu quản lý). Để thực hiện nhiệm vụ cơ bản này, các ngân
hàng TW phải đóng vai trò vừa là ngân hàng phát hành, ngân hàng của chính phủ và
ngân hàng của các ngân hàng. Ba vai trò này của ngân hàng TW có mối quan hệ biện
chứng với nhau, tác động hỗ trợ lẫn nhau cùng phát triển. Chỉ có thực hiện tốt các
nhiệm vụ của ngân hàng TW trong 3 vai trò nói trên thì mới đảm bảo cho sự tồn tại và
phát triển của ngân hàng TW.
1. Ngân hàng TW là ngân hàng phát hành:
Nhiệm vụ bao trùm nhất là hoạch định và thực thi chính sách tiền tệ theo cơ chế
thị trờng. Với chức năng phát hành. Ngân hàngTW không chỉ phát hành tiền mặt mà cả
phơng tiện lu thông nói chung. Trách nhiệm của ngân hàng TW là đảm bảo cung ứng
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
đủ, không để thiếu phơng tiện thanh toán (kể cả tiền mặt), làm sao cho tổng cung phù
hợp với tổng cầu tiền tệ.
Một vấn đề có tính nguyên tắc và là đòi hỏi đối với việc vận hành chính sách tiền
tệ là không đợc phát hành tiền bù đắp thiếu hụt Ngân. Tiền mặt không phải là tất cả mà
năm trong lơng tiền cung ứng. Quản lý tiền mặt đã từng là công cụ quản lý duy nhất, là
nhiệm vụ thờng xuyên, hàng đầu của ngân hàng TW. Tiền mặt giờ đây chỉ là phơng
tiện thanh toán, xã hội cần bao nhiêu đều đợc đáp ứng đủ. Quản lý tiền mặt đợc thay
bằng khái niệm quản lý lợng tiền cung ứng. Chính sách tiền tệ đợc vận hành thông qua
các chính sách cụ thể về tín dụng, về quản lý ngoại hối và về chính sách đối với ngân

sách Nhà nớc. Hàng loạt công cụ kinh tế vĩ mô ngày càng đợc hoàn thiện tái cấp vốn,
lãi suất, tỷ giá, dự trữ bắt buộc, nghiệp vụ thị trờng mở ...
2. Chức năng ngân hàng của các ngân hàng
Trên cơ sở độc quyền phát hành tiền, ngân hàng TW thực hiện việc cung ứng tiền
tệ cho nền kinh tế thông qua việc cấp tín dụng cho các ngân hàng kinh doanh và kiểm
soát khối lợng tiền cung ứng từ tín dụng tạo tiền của các ngân hàng kinh doanh. Hoạt
động đó làm hình thành mối quan hệ giữa chủ thể quản lý (ngân hàng TW) và đối tợng
chịu sự quản lý- ngân hàng TM (ở đây các ngân hàng TM trở thành khách hàng của
ngân hàng TW). Mặt khác, do hoạt động kinh doanh sôi động đầy tính cạnh tranh trên
thị trờng vốn, thị trờng tiền tệ, cần thiết phải có ngời đóng vai trò điều chỉnh hoạt động
của hệ thống ngân hàng vai trò đó thuộc về ngân hàng TW. Chức năng này đ ợc thể
hiện qua các nghiệp vụ sau:
-Quản lý tài khoản và dự trữ tiền tệ trên tài khoản của các ngân hàng.
-Cấp tín dụng cho các ngân hàng (chủ yếu bằng phơng pháp tái cấp vốn).
-Là trung tâm thanh toán của các ngân hàng.
-Thực hiện quản lý Nhà nớc đối với ngân hàng kinh doanh bằng các công cụ
luật pháp.
3. Chức năng ngân hàng của Nhà nớc :
Ngân hàng TW nói chung đều thuộc sở hữu của Nhà nớc, đợc thành lập theo luật
định là một pháp nhân, có vốn riêng do Nhà nớc cấp. Là ngân hàng của Nhà nớc, ngân
hàng TW thực hiện các dịch vụ tiền tệ, tín dụng cho Nhà nớc vì lợi ích quốc gia, gồm
các nghiệ vụ chủ yếu nh:
- Mở tài khoản nhận và trả tiền gửi kho ạc Nhà nớc.
- Tổ chức thanh toán cho kho bạc Nhà nớc.
- Bảo quản dự trữ quốc gia về ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quí.
- Tạm ứng cho ngân sách trong trờng hợp cần thiết.
- Làm cố vấn cho Nhà nớc về kinh tế tài chính, tiền tệ và đại diện cho Nhà nớc
tại các tổ chức quốc tế.
III- Các vấn đề cơ bản:
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Website: Email : Tel : 0918.775.368
1. Quyền phát hành giấy bạc:
Cuối thế kỷ 19, ở mỗi quốc gia vẫn tồn tại nhiều ngân hàng phát hành, nhng chỉ
10 năm sau, quyền phát hành này đợc tập trung vào ngân hàng TW.
Các nguyên tắc cơ bản của phát hành giấy bạc:
Nguyên tắc phát hành dựa trên cơ sở dự trữ kim loại quí: là việc phát hành giấy
bạc. Ngân hàng vào lu thông có sự bảo đảm bằng vàng, bạc gửi vào ngân hàng.
Nguyên tắc phát hành dựa trên cơ sở tín dụng tức là phát hành qua cho vay nền kinh tế
(thông qua việc cho vay các ngân hàng trung gian, thị trờng vàng và ngoại tệ, thị trờng
mở...) thực ra chỉ là ứng trớc tiền cho nền kinh tế và sẽ quay trở lại ngân hàng khi đến
hạn.
1.1. Cơ sở tiền tệ (MB):
Chúng ta hãy xem bản cân đối kế toán (rút gọn) của ngân hàng TW:
Tài sản có Tài sản nợ
Chứng khoán Tiền mặt đang lu hành
Cho vay chiết khấu Tiền dự trữ của các ngân hàng TMđặt
trong ngân hàng TW
Nh vậy, tiền của ngân hàng TW đợc hiểu là:
1)Tiền mặt của chính ngân hàng TW (trớc hết là giấy bạc ngân hàng , tiền kim
loại) <ký hiệu C>
2)Các tài khoản ngân hàng TM trong ngân hàng TW và chúng đợc gọi là tài
khoản chuyển khoản của ngân hàng TW <ký hiệu là R>
MB= C+R
Tiền TW tăng lên bằng 2 cách:
- Ngân hàng TW cho vay các chủ thể là ngân hàng TW (DL).
- Ngân hàng TW mua vào kim khí quý, ngoại tệ trên thị trờng ngoại hối hoặc mua
vào tín phiếu kho bạc.
- Trên thị trờng mở, làm tăng cơ số tiền không vay (MBn).
1.2. Lơng tiền cung ứng MS:
MS theo nghĩa hẹp, trực tiếp tham gia vào quá trình trao đổi gồm 2 bộ phận:

MS= C+D
Trong đó: D là tiền gửi không kỳ hạn có thể viết sec. Ngoài ra lợng tiền cung ứng
có thể bao gồmtiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và một số động sản tài chính khác
để chuyển hoá thành tiền mặt.
Để dự đoán và kiểm soát MS ngời ta thờng sử dụng công thức MS= m.MB. Trong
đó, m là hệ số gia tăng tiền tệ. Hệ số m lớn hay nhỏ tuỳ thuộc vào:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Ngân hàng TW quy định dự trữ bắt buộc cho hệ thống ngân hàng TM cao hay thấp.
- Dự trữ d thừa của hệ thống ngân hàng TM nhiều hay ít.
- Nhu cầu thanh toán bằng tiền mặt của nền kinh tế lớn hay nhỏ.
- Chính sự tác động của hệ số m đã dẫn đến : MS tăng hay giảm không phải chỉ
riêng ngân hàng TW quyết định mà còn tuỳ thuộc vào cách ứng xử của hệ thống ngân
hàng TM , những ngời gửi tiền và ngời vay tiền. Ngân hàng TW đợc Nhà nớc giao
nhiệm vụ điều tiết và kiểm soát MS cho phù hợp với các mục tiêucủa nền kinh tế vĩ
mô- họ phải là ngời quyết định lợng tiền cung ứng. Để làm đợc điều đó, ngân hàng TW
chủ động chi phối vào MB, đặc biệt là MBn, vì sự tăng giảm của MBn hoàn toàn do
ngân hàng TW quyết định. Mặt khác, ngân hàng TW quy định tỷ lệ dự trữ bắt buộc và
chủ động thay đổi tỉ lệ này cũng là để tăng cờng việc kiểm soát hệ số m.
2. Chính sách chiết khấu:
+ Nghiệp vụ chiết khấu:
Trớc tiên, chúng ta hãy cùng xem sơ đồ nghiệp vụ chiết khấu nh sau:
Nghiệp vụ chiết khấu đợc giải thích ngắn gọn nh sau:
(1)A giao hàng cho B. (2) B lập kỳ phiếu mà A nhận thế vào việc nhận tiền. (3) A
bán kỳ phiếu của mình cho ngân hàng TM C. Hiện nay, ở C có 2 khả năng: (4a) C giữ
kỳ phiếu và thanh toán cho ngời mua B khi đến hạn. (4b) C bán kỳ phiếu cho ngân
hàng TW Cnhận đợc không phải toàn bộ tổng số ghi trên kỳ phiếu, mà khấu trừ đi mức
chiết khấu của ngân hàng TW vào thời điểm thực hiện (5). Khi đến hạn thanh toán tiền,
D đa kỳ phiếu cho B và nhận đủ tổng số ghi trên kỳ phiếu. Bằng cách tăng hoặc giảm
tỷ lệ chiết khấu, ngân hàng TW tác động vào việc đảm bảo tiền tệ cho hệ thống kinh tế.

+Vai trò ngời cho vay cuối cùng. Ngoài việc sử dụng làm một công cụ để ảnh h-
ởng đến cơ sở tiền tệ và cung ứng tiền tệ, chiết khấu còn quan trọng ở chỗ nhằm tránh
Website: Email : Tel : 0918.775.368
A B
D
C
Ngời giao hàng
Hàng hoá (1)
(3) Kỳ phiếu chuyển
sang chiết khấu
Xuất trình kỳ phiếu
đến kỳ hạn (4a)
Ngời mua
(5)Xuất trình kỳ
phiếu đến thời hạn
Ngân hàng th-
ơng mại
Chiết khấu lại
kỳ phiếu (4b)
Ngân hàng
trung ơng
Nghĩa vụ kỳ phiếu (2)
Website: Email : Tel : 0918.775.368
khỏi những cơn sụp đổ tài chính. Vai trò ngời cho vay cuối cùng thể hiện khi ngân
hàng TW cung cấp dự trữ cho hệ thống Ngân hàng khi các sự phá sản của các ngân
hàng có nguy cơ không kiểm soát đợc.
3. Chính sách thị trờng mở:
Chính sách thị trờng mở: là mua bán chứng khoán của ngân hàng TW với mục
đích tác động vào thị trờng tiền tệ. Nhiệm vụ cơ bản của chính sách này là làm sao điều
chỉnh cung và cầu đối với chứng khoán để kéo theo sự phản ứng tơng tự ở các ngân

hàng TM.
Nếu chính sách chiết khấu ảnh hởng toàn cục và bị hạn chế bởi thời gian, thì
chính sách thị trờng mở là vũ khí tác động nhanh và năng động. Ngân hàng TW xác
định mức có lợi trong việc mua bán chứng khoán để cố găng tác động vào số lợng dự
trữ của ngân hàng TM nằm ở ngân hàng TW, trên thực tế là tác động vào quy mô cho
vay của các ngân hàng TM đối với nền kinh tế và dân c.
Vào bất kỳ thời điểm nào ngân hàng TW cũng có thể mua chứng khoán. Họ sẵn
sàng mua khi các khả năng khác để điều chỉnh chứng khoán không còn. Ngân hàng
TW không sử dụng độc quyền hành chính về việc bán chứng khoán trong tay mình.
Nếu nó cần thực hiện chính sách tiền tệ hạn chế nhằm giảm khả năng thanh toán của
các ngân hàng TM thì nó khuyến khích các ngân hàng TM mua chứng khoán trên thị
trờng mở. Để khuyến khích họ mua, ngân hàng TW phải đa ra lãi suất có lợi cho các
ngân hàng khi mua các chứng khoán này, đối với chứng khoán không có lãi thì phải có
khoảng cách lớn giữa thị giá bán và giá trị danh nghĩa. Nếu ngân hàng TW thành công
trong việc bán chứng khoán cho ngân hàng TM thì các ngân hàng TM sẽ cho vay ít đi.
Nghiệp vụ thị trờng mở là công cụ gián tiếp của chính sách tiền tệ, nhng lại có vai
trò rất quan trọng đối với những thay đổi trong cơ số tiền tệ và là nguồn chính sách gây
nên những biến động trong cung ứng tiền tệ. Đặc điểm của nghiệp vụ này là dễ dàng
đảo ngợc lại. Khi có một sai lầm xảy ra trong lúc tiến hành nghiệp vụ thị trờng mở,
ngân hàng TW có thể đảo ngợc lại việc sử dụng công cụ đó. Nếu ngân hàng TW thấy
rằng cung ứng tiền tệ tăng quá nhanh do mua trên thị trờng mở quá nhiều, thì nó có thể
sửa chữa ngay lập tức bằng cách tiến hành nghiệp vụ bán.
4. Chính sách dự trữ tối thiểu:
Một công cụ khác giúp ngân hàng TW điều tiết hoạt động của ngân hàng TM đó
là chính sách dự trữ tối thiểu. Tuỳ theo tình hình, luật các nớc có cơ chế duy trì mức dự
trữ tối thiểu khác nhau, song họ đều theo đuổi một mục tiêu chung- các ngân hàng TM
bắt buộc phải để lại một phần tiền huy động tại ngân hàng TW. Chính sách dự trữ tối
thiểu bắt buộc xuất phát từ yêu cầu đảm bảo khả năng thanh toán tiền mặt khi cần thiết
của ngân hàng TM . Hiện nay qui mô dự trữ tối thiểu có ý nghĩa hai mặt. Thứ nhất nó
đảm bảo khả năng thanh toán thờng xuyên ở các ngân hàng. Thứ hai nó là công cụ của

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ngân hàng TW để điều chỉnh khối lợng tiền tệ và khả năng cho vay của các ngân hàng
TM.
Dự trữ bắt buộc xác định bằng cách
Tiền dự trữ
bắt buộc
=
Tỷ lệ dự trữ
bắt buộc
*
Tổng số tiền gửi
nhận đợc
Hệ số nhân tiền
mở rộng
=
1
Tỷ lệ dự trữ bắt buộc
5. Chính sách lãi suất tín dụng:
Cũng nh chính sách thị trờng mở, chính sách lãi suất tín dụng cũng là công cụ
gián tiếp để điều chỉnh cung và cầu về tín dụng qua giá cả của nó.
Thông thờng lãi suất tiền gửi và tiền vay biến động cùng chiều: khi lãi suất tiền
gửi đợc nâng lên thì lãi suất cho vay cũng đợc nâng lên và ngợc lại. Làm sao dung hoà
đợc hai yêu cầu : nâng lãi suất huy động để thu hút đợc nguồn vốn và kiềm chế lạm
phát. Hạ lãi suất tiền gửi để hạ lãi suất cho vay nâng đỡ sản xuất.
Để lãi suất phát huy đợc vai trò của mình trong quá trình vận hành lãi suất cần
tuân thủ các nguyên tắc sau:
+Lãi suất thực phải bằng tỷ suất lợi nhuận bình quân.
+Lãi suất danh nghĩa = Lãi suất thực + Tỷ lệ lạm phát danh nghĩa
+Lãi suất huy động vốn danh nghĩa cao hơn tỷ lệ lạm phát dự kiến (dơng).

+Lãi suất cho vay trung bình cao hơn lãi suất huy động trung bình.
+ Lãi suất ngắn hạn thấp hơn lãi suất dài hạn.
+ Lãi suất nội tệ tơng đơng lãi suất ngoại tệ (trừ trợt giá)
+ Lãi suất phải bình đẳng giữa các thành phần kinh tế.
*Chính sách lãi suất đ ợc vận hành theo nhiều cách khác nhau ở nhiều quốc gia
khác nhau.
+ ấn định lãi suất: Để tránh rủi ro cho các ngân hàng trung gian, các ngân hàng
TW thờng ấn định mức lãi suất sàn tối thiểu cho tiền gửi và lãi suất trần tối đa cho
tiền vay. Cũng có trờng hợp ngời ta chỉ khống chế lãi suất trần (đầu ra, lãi suất cho
vay) còn lại giao quyền chủ động cho các ngân hàng TM.
+ Thả nổi lãi suất: Lãi suất là giá bán và giá mua của quyền sử dụng vốn. Lãi suất
phụ thuộc vào quan hệ cung cầu về vốn. Với quan điểm cho rằng, đã là giá cả thì lãi
suất phải biến dộng, phải đợc t doanh hoá, nhiều nớc đã từ bỏ biện pháp ấn định lãi
suất khung cứng nhắc, chuyển qua thả nổi lãi suất trên thị trờng tiền tệ:
Quy trình hình thành lãi suất:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Khả năng mở
rộng tiền gửi
Tiền gửi ban đầu x
1
Tỷ lệ dự trữ bắt buộc.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Là cơ quan thực thi chính sách tiền tệ, ngân hàng TW tác động gián tiếp tới lãi
suất tiền gửi và tiền vay của ngân hàng TM bằng cách thay đổi lãi suất tái chiết khấu,
làm đắt hoặc rẻ tín dụng nhằm hạn chế, khuyến khích các ngân hàng TM
trong hoạt động vay vốn của ngân hàng TW. Từ đó có ảnh hởng đến cung cầu tín dụng.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chiến lợc
phát triển
Chính sách

tiền tệ.
Các công cụ
tác động
Cạnh
tranh nội
địa
Hệ thống
tín dụng
Nhu cầu
vay.
Khả năng
cho vay
Thị tr-
ờngtín
dụng
quốc tế
Lãi suất
thị trờng

×