Tải bản đầy đủ (.doc) (110 trang)

thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý dự án tại ban quản lý dự án thuộc nguồn vốn ngân sách cấp -sở tài nguyên môi trường nhà đất hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (522.36 KB, 110 trang )

Lời mở đầu
Thủ đô Hà Nội là trung tâm đầu não chính trị – hành chính quốc gia , trung tâm
về văn hoá , khoa học , giáo dục , kinh tế và giao dịch quốc tế của cả nước . Một
trong những hoạt động nhằm góp phần xây dựng thủ đô , xây dựng xã hội chủ nghĩa
giàu đẹp , văn minh , thanh lịch , hiện đại , đảm bảo vững chắc an ninh , chính trị ,
quốc phòng , bảo tồn và phát huy tinh hoa văn hoá của thủ đô ngàn năm văn hiến ,
nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân đó là phát triển nhà ở Hà
Nội .Nhận thức được vai trò và ý nghĩa to lớn trên , từ năm 1998 Thành phố Hà Nội
đã thực hiện và phát triển các nhà ở theo chương trình và kế hoạch . Kết quả phát
triển nhà ở Hà Nội trong những năm gần đây đã có những chuyển biến đáng kể cả về
khối lượng , quy mô đầu tư và chất lượng ở - tạo tiền đề và mở ra một hướng phát
triển cho những năm sau .Để góp phần vào những kết quả đã đạt được ở trên Sở Tài
nguyên Môi trường & Nhà đất Hà Nội đã đề ra một loạt các biện pháp cụ thể, tích
cực nhằm mục tiêu phát triển đồng bộ và từng bước hiện đại hoá hệ thống kết cấu hạ
tầng đô thị , tăng cường quản lý hạ tầng đô thị . Ban quản lý dự án thuộc nguồn vốn
ngân sách cấp - Sở Tài nguyên Môi trường & Nhà đất thành phố Hà Nội ra đời trong
mục tiêu chung ấy và đã phát huy được vai trò tích cực của mình . Đặc biệt trong
điều kiện hiện nay , việc đầu tư xây dựng nhà ở căn hộ cao tầng tại các khu đô thị
mới có cơ sở hạ tầng đồng bộ để đáp ứng nhu cầu nhà ở cho các đối tượng chính
sách , những người có thu nhập thấp , thu nhập trung bình , tạo quỹ nhà cho việc di
dân , giải phóng mặt bằng đang là một trong những hướng ưu tiên , trọng tâm của
chương trình phát triển nhà ở Thành phố . Mặc dù ra đời trong một thời gian chưa
lâu nhưng ban đã đạt được những thành tựu vô cùng đáng khâm phục , quản lý và
vận hành hàng loạt các công trình dự án trọng điểm theo kế hoạch của thành phố
.Tuy nhiên , trong những năm tới để có thể đạt được hiệu quả cao nhất công tác
quản lý dự án tại ban thì một vấn đề đặt ra mang tính chất thiết yếu , then chốt đó là
phải nâng cao năng lực hoạt động ,hoàn thiện phương pháp quản lý , vận hành dự án
.
1
Trong quá trình thực tập tại BQLDA , nhờ sự quan tâm giúp đỡ của tập thể cán
bộ ban và sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Nguyễn Thị Thu Hà em đã được trực


tiếp tìm hiểu tình hình thực tế của công tác quản lý dự án và hoàn thành được bản
chuyên đề thực tập tốt nghiệp với đề tài “Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu
quả quản lý dự án tại Ban quản lý dự án thuộc nguồn vốn ngân sách cấp -Sở
Tài nguyên Môi trường Nhà đất Hà Nội ” .
Chuyên đề bao gồm 3 chương :
Chương I : Lý luận chung về dự án đầu tư và quản lý dự án
Chương II : Thực trạng công tác quản lý dự án tại Ban quản lý dự án thuộc
NVNS cấp thời gian qua
Chương III : Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý dự
án tại Ban.
Trong quá trình nghiên cứu chắc chắn còn tồn tại nhiều thiếu sót , kính mong cô
giáo và các bạn đọc , góp ý để em hoàn thiện bài viết .
Em xin chân thành cảm ơn .
2
CHƯƠNG I : LÝ LUẬN CHUNG VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ DỰ
ÁN ĐẦU TƯ
I . DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Trong những năm gần đây đầu tư là một trong những hoạt động quan trọng
được tất cả các cấp các ngành ở nước ta quan tâm , đó là một lĩnh vực mang lại cho
nền kinh tế quốc dân những sự tăng trưởng đáng tự hào thông qua việc thực hiện các
dự án đầu tư , tuy nhiên trước khi đi vào tìm hiểu các đặc điểm cũng như lợi ích cuả
đầu tư , chúng ta cần phải nắm được dự án đầu tư là gì ?
1 . Khái niệm dự án đầu tư
Có nhiều cách định nghĩa dự án .Tuỳ theo mục đích khác nhau mà có thể xem
xét dự án đầu tư trên các góc độ như : xem xét về hình thức , về nội dung
Tuy nhiên trên phương diện quản lý thì có thể định nghĩa dự án như sau:
“Dự án là những nỗ lực có thời hạn nhằm tạo ra một sản phẩm hoặc dịch vụ
duy nhất.”
Như vậy dự án đầu tư là một công cụ quản lý việc sử dụng vốn , vật tư ,lao
động để tạo ra các kết quả tài chính , kinh tế xã hội trong một thời gian dài .

Nhưng dù có xét trên khía cạnh nào thì bao giờ một dự án đầu tư cũng gồm bốn
thành phần chính được minh hoạ qua sơ đồ sau đây:
Sơ đồ 1: Các thành phần của một dự án đầu tư
2 . Đặc điểm của dự án
-Dự án có mục đích , mục tiêu rõ ràng
-Dự án có chu kỳ phát triển riêng và thời gian tồn tại hữu hạn
3
Mục tiêu
Kết quả
Hoạt động
Nguồn lực
-Dự án liên quan đến nhiều bên và có sự tương tác phức tạp giữa các bộ phận quản
lý chức năng với quản lý dự án
-Sản phẩm của dự án mang tính chất đơn chiếc , độc đáo
-Môi trường hoạt động va chạm
-Tính bất định và rủi ro cao
3.Tác dụng của dự án đầu tư
-Đối với các cơ quan quản lý nhà nước : dự án đầu tư là cơ sở để thẩm định và ra
quyết định đầu tư
-Trên góc độ các định chế tài chính : dự án đầu tư là cơ sở để ra quyết định tài trợ
vốn cho dự án
-Trên góc độ chủ đầu tư : dự án đầu tư là căn cứ để xin phép đầu tư và giấy phép
hoạt động , xin phép nhập khẩu máy móc vật tư kỹ thuật , xin hươnggr các khoản ưu
đãi đầu tư , xin gia nhập các khu chế xuất , khu công nghiệp , xin vay vốn của các
định chế tài chính trong và ngoài nước , là căn cứ để kêu gọi góp vốn hoặc phát hành
các cổ phiếu , trái phiếu…
4. Chu kỳ dự án đầu tư
Chu kỳ của dự án đầu tư là các bước hoặc các giai đoạn mà một dự án phải trải
qua bắt đầu từ khi dự án mới chỉ là ý đồ đến khi dự án được hoàn thành chấm dứt
hoạt động .

Có thể minh hoạ sơ đồ chu kỳ của dự án đầu tư như sau :
Sơ đồ 2 : Sơ đồ chu kỳ của dự án đầu tư
Chu kỳ một dự án đầu tư được thể hiện thông qua ba giai đoạn:
-Giai đoạn tiền đầu tư (Chuẩn bị đầu tư )
-Giai đoạn đầu tư ( Thực hiện đầu tư )
-Giai đoạn vận hành các kết quả đầu tư (Sản xuất kinh doanh -sử dụng)
4
ý đồ
về
ĐAĐT
chuẩn bị
đầu tư
thực hiện
đầu tư
SX-KD-
DV sử
dụng
ý đồ
DAmớ
i
Mỗi giai đoạn lại được chia làm nhiều bước , ta có thể minh hoạ bằng sơ đồ sau
đây
Tiền đầu tư Đầu tư Vận hành KQĐT
Nghiên
cứu
phát
hiện
các cơ
hội đầu


Nghiên
cứu tiền
khả thi
sơ bộ
lựa
chọn dự
án
Nghiên
cứu khả
thi(lập
dự án
-luận
chứng
kinh tế)
Đánh
giá và
quyết
định(T
hẩm
định
DA)
Đàm
phán và
ký kết
các hợp
đồng
Thiết
kế và
lập dự
toán thi

công
xây lắp
công
trình
Thi
công
xây lắp
công
trình
Chạy
thử và
nghiệm
thu sử
dụng
Sử
dụng
chưa
hết
công
suất
Sử dụng
công
suất ở
mức độ
cao nhất
Công
suất
giảm
dần và
thanh


Sơ đồ 3: Các bước trong từng giai đoạn của chu kỳ dự án đầu

Có thể thấy trong ba giai đoạn thì giai đoạn tiền đầu tư tạo tiền đề và quyết
định sự thành công hay thất bại ở hai giai đoạn sau, đặc biệt là giai đoạn vận hành
các kết quả đầu tư . Nội dung chủ yếu của giai đoạn tiền đầu tư là việc xây dựng dự
án đầu tư . Trong đó vấn đề chất lượng , tính chính xác của các kết quả nghiên cứu
tính toán và dự toán là quan trọng nhất .
Đến giai đoạn thực hiện đầu tư thì vấn đề thời gian là vấn đề quan trọng hơn vì
đây là yếu tố có ảnh hưởng mang tính chất quyết định đến khả năng về vốn , thời cơ
cạnh tranh của sản phẩm …
Giai đoạn vận hành các kết quả đầu tư thì việc tổ chức quản lý phát huy tác
dụng các kết quả của dự án là quan trọng vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến thời gian tồn
tại cuả dự án , hiệu quả của quá trình vận hành…
5 . Phân loại dự án đầu tư
Trong quá trình theo dõi , quản lý và đề ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu
quả của hoạt động đầu tư ,người ta tiến hành phân loại các dự án đầu tư theo các tiêu
thức dựa trên đặc điểm hoạt động của chúng.Có các cách phân loại sau đây :
5.1. Theo cơ cấu tái sản xuất
Theo cách phân loại này thì dự án đầu tư được phân thành dự án đầu tư theo
chiều rộng và dự án đầu tư theo chiều sâu .Trong đó đầu tư theo chiều rộng có vốn
lớn để khe đọng lâu , thời gian thực hiện đầu tư và thời gian thu hồi vốn lâu , tính
5
chất kỹ thuật phức tạp , độ mạo hiểm cao .Còn đầu tư theo chiều sâu đòi hỏi khối
lượng vốn ít hơn , thời gian thực hiện đầu tư không lâu , độ mạo hiểm cũng thấp hơn
so với đầu tư theo chiều rộng .
5.2. Theo lĩnh vực hoạt động trong xã hội của dự án đầu tư
Có hai loại chính là dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh và dự án đầu
tư phát triển cơ sở hạ tầng , khoa học kỹ thuật . Hai lĩnh vực dự án này có mối quan
hệ chặt chẽ ,bổ sung , tương hỗ lẫn nhau . Dự án đầu tư phát triển khao học kỹ thuật

và cơ sở hạ tầng tạo điều kiện cho các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh
đạt hiệu quả cao ,ngược lại các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh sẽ tạo
tiềm lực cho các dự án đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật , cơ sở hạ tầng .
5.3 .Theo giai đoạn hoạt động trong quá trình tái sản xuất xã hội .
Người ta phân chia ra các dự án đầu tư thương mại và các dự án đầu tư sản
xuất .Tuy nhiên trong thực tế cũng như trong công tác quản lý người ta thưòng thích
đầu tư vào dự án thuộc lĩnh vực thương mại do vốn ít hơn thời gian thực hiện
nhanh , độ rủi ro ít hơn , thu hồi vốn đầu tư nhanh , dự đoán dễ đạt độ chính xác cao .
Còn dự án đầu tư sản xuất do có vốn đầu tư lớn , thời gian hoạt động dài hạn (>5
năm ), khả năng thu hồi vốn chậm , thời gian thực hiện đầu tư lâu , độ mạo hiểm
cao , tính chất kỹ thuật phức tạp , chịu tác động của nhiều yếu tố bất định trong
tương lai nên yêu cầu phải chuẩn bị kỹ .Nhưng trong nền kinh tế , đứng trên giác độ
điều tiết vĩ mô thì cả hai loại hình dự án trên đều cần phải đầu tư cho hợp lý .
5.4. Theo thời gian thực hiện và phát huy tác dụng .
Ta có thể phân chia thành dự án đầu tư ngắn hạn (dự án đầu tư thương mại ) và
dự án đầu tư dài hạn (dự án đầu tư sản xuất , đầu tư phát triển khoa học công nghệ
kỹ thuật , cơ sở hạ tầng )
5.5 . Theo phân cấp quản lý
Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo nghị định 52/1999/NĐ-
CP ngày 8/7/1999 của Thủ tướng Chính phủ phân chia dự án thành 3 nhóm A,B,C
tuỳ theo tính chất và quy mô của dự án .Trong đó dự án nhóm A do Thủ tướng
chính phủ quyết định , nhóm B và C do Bộ trưởng , thủ trưởng cơ quan ngang Bộ ,
6
cơ quan trực thuộc chính phủ , UBND cấp tỉnh (và thành phố trực thuộc trung ương )
quyết định .
5.6. Theo nguồn vốn
Dựa vào cơ cấu nguồn vốn thì có thể phân chia dự án đầu tư thành dự án đầu
tư có vốn huy động trong nước và dự án đầu tư có vốn huy từ nước ngoài.Việc phân
loại này cho thấy khả năng huy động vốn từ mỗi nguồn và vai trò của mỗi nguồn đối
với sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước .

5.7. Theo vùng lãnh thổ.
Cách phân loại dự án đầu tư này sẽ là cơ sở để các cơ quan có thẩm quyền có
chính sách đầu tư hợp lý và hiệu quả tạo ra sự đồng bộ trong đà phát triển kinh tế của
đất nước .
II . QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Trong những năm gần đây , khái niệm “dự án đầu tư ” đã không còn là một
thuật ngữ xa lạ đối với các nhà quản lý các cấp .Có rất nhiều công việc trong các tổ
chức , cơ quan , doanh nghiệp được thực hiện dưới hình thức dự án và điều đó đồng
nghĩa với yêu cầu đặt ra là phải có được một hệ thống quản lý với các phương pháp
quản lý dự án hiệu quả nhất . Bởi lẽ trong quá trình thực hiện các kế hoạch phát triển
kinh tế , sản xuất kinh doanh và đời sống xã hội , dự án đầu tư có một tầm quan
trọng đặc biệt .Chính vì vậy đi kèm với nó phải xác định rõ quản lý dự án đầu tư là gì
? Để hiểu rõ được về quản lý dự án đầu tư chúng ta hãy bắt đầu từ khái niệm quản lý
dự án đầu tư .
1.Khái niệm quản lý dự án đầu tư
Quản lý dự án là quá trình lập kế hoạch , điều phối thời gian , nguồn lực và
giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho dự án hoàn thành đúng
thời hạn , trong phạm vi ngân sách được duyệt và đạt được các yêu cầu đã định về
kỹ thuật và chất lượng sản phẩm dịch vụ , bằng những phương pháp và điều kiện tốt
nhất cho phép .
Quản lý dự án bao gồm ba chức năng chủ yếu :
Lập kế hoạch
7
Điều phối thực hiện dự án
Giám sát
Các chức năng của quá trình quản lý dự án hình thành một chu trình năng động
từ việc lập kế hoạch đến điều phối thực hiện và giám sát , sau đó phản hồi cho việc
tái lập kế hoạch dự án như sơ đồ dưới đây

Sơ đồ 4 : Chu trình quản lý dự án

Trong đó :
Lập kế hoạch : Là giai đoạn xây dựng mục tiêu , xác định những công việc cần
được hoàn thành , nguồn lực cần thiết để thực hiện dự án và là quá trình phát triển
một kế hoạch hành động theo trật tự lô gic mà có thể biểu diễn dưới dạng sơ đồ hệ
thống.
Điều phối thực hiện dự án : Là quá trình phân phối nguồn lực bao gồm tiền vốn
, lao động , thiết bị và đặc biệt quan trọng là điều phối và quan rlý về tiến độ thời
gian . Ở giai đoạn này, các công việc của toàn bộ dự án sẽ được chi tiết hoá thời hạn
thực hiện ,qua đó có thể biết được khi nào thì một công việc bắt đầu khi nào thì kết
thúc …
8
Lập kế hoạch
-Thiết lập mục tiêu
-Điều tra nguồn lực
-Xây dựng kế hoạch
Giám sát
Đo lường kết quả
So sánh với mục tiêu
Báo cáo
Giải quyết các vấnđề
Điều phối thực hiện
Điều phối tiến độ thời
gian
Phân phối nguồn lực
Phối hợp các nỗ lực
Khuyến khích v à động
viên cán bộ v nhân à
viên
Giám sát : là quá trình theo dõi kiểm tra tiến trình dự án , phân tích tình hình
hoàn thành , giải quyết những vấn đề liên quan và thực hiện báo cáo hiện trạng.

2.Đặc điểm của quản lý dự án đầu tư
Quản lý dự án có những đặc điểm chủ yếu sau đây:
Thứ nhất : Tổ chức dự án là một tổ chức tạm thời. Tổ chức quản lý dự án được
hình thành để phục vụ dự án trong một thời gian hữu hạn . Trong thời gian tồn tại dự
án , nhà quản lý dự án thường hoạt động độc lập với phòng chức năng , sau khi kết
thúc dự án cần phải tiến hành phân công lại lao động , bố trí lại máy móc thiết bị .
Thứ hai :Quan hệ giữa nhà quản lý dự án với phòng chức năng trong tổ chức .
Công việc của dự án đòi hỏi có sự tham gia của nhiều phòng chức năng . Người
đứng đầu dự án và nhóm tham gia dự án là những người có trách nhiệm phối hợp
mọi nguồn lực , mọi người từ các phòng chuyên môn nhằm thực hiện thắng lợi mọi
mục tiêu của dự án .Nhưng trong thực tế giữa họ thường nảy sinh mâu thuẫn về vấn
đề nhân sự , chi phí , thời gian và mức độ thoả mãn các yêu cầu kỹ thuật .
3 . Tác dụng của quản lý dự án
Phương pháp quản lý dự án đòi hỏi sự kết hợp của nhiều yếu tố như sự nỗ lực ,
tính tập thể , yêu cầu hợp tác…vì vậy nó có tác dụng rất lớn , dưới đây xin được trình
bày một số tác dụng chủ yếu nhất
-Liên kết tất cả các công việc , các hoạt động của dự án
-Tạo điều kiện thuận lợi cho việc liên hệ thường xuyên , gắn bó giữa nhóm
quản lý dự án với khách hàng và các nhà cung cấp đầu vào cho dự án .
-Tăng cường sự hợp tác giữa các thành viên và chỉ rõ trách nhiệm của các thành
viên tham gia dự án .
-Tạo điều kiện phát hiện sớm những khó khăn vướng mắc nảy sinh và điều
chỉnh kịp thời trước những thay đổi hoặc điều kiện không dự đoán được .Tạođiều
kiện cho việc đàm phán trực tiếp giữa các bên liên quan để giải quyết những bất
đồng
-Tạo ra những sản phẩm và dịch vụ có chất lượng cao hơn
4 . Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý dự án
9
Quản lý dự án chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố , tuy nhiên có thể tóm gọn
phân loại hai hướng tác động đến quản lý dự án

4.1. Các nhân tố bên trong
Các nhân tố bên trong ảnh hưởng đến công tác quản lý dự án bao gồm :
-Trình độ của cán bộ tham gia quản lý dự án
-Thông tin truyền tải trong quá trình thực hiện dự án
-Cơ sở vật chất phục vụ cho công tác quản lý
-Mô hình quản lý tại đơn vị.
Trong đó trình độ của cán bộ quản lý là quan trọng nhất đối với công tác quản
lý dự án bởi vì một dự án có thành công hay không là phụ thuộc vào trình độ
chuyên môn , năng lực tổ chức quản lý và kinh nghiệm thực tế của cán bộ quản lý
.Các yếu tố thông tin cũng góp một phần không nhỏ vào quá trình quản lý .Nếu
thông tin sai lệch , thiếu chính xác , hay bị chậm trễ thì dự án sẽ không thể đạt được
các tiêu chuẩn kỹ thuật cũng như tiến độ thời gian.Dựa vào các thông tin nhận được
từ các cán bộ tham gia dự án , các tổ chức tư vấn , nhà thầu hay thông tin từ bên
ngoài , nhà quản lý sẽ nắm bắt được thực trạng của dự án từ đó có những điều chỉnh
kịp thời các sai sót hoặc đưa ra các giải pháp khắc phục nhanh chóng nhất .Bên cạnh
đó cơ sở vật chất phục vụ quá trình quản lý dự án cũng là một nhân tố ảnh hưởng
đến quá trình quản lý .Nhà quản lý chỉ có thể thực hiện tốt công tác quản lý dự án
khi có đủ các vật chất cần thiết bởi vì quá trình quản lý dự án là một quá trình diễn
ra trong một thời gian dài và đòi hỏi sử dụng nhiều đến các phương tiện vật chất
.Tuy nhiên , một yếu tố không thể không kể đến đó là việc áp dụng mô hình tổ chức
quản lý dự án .Tuỳ thuộc vào quy mô dự án , thời gian thực hiện ,công nghệ sử
dụng , nguồn lực , chi phí dự án …mà lựa chọn mô hình quản lý cho phù hợp nhằm
đảm bảo một mô hình quản lý năng động , hiệu quả , phù hợp với những thay đổi của
môi trường cạnh tranh , công nghệ quản lý và yêu cầu quản lý.
4.2 Nhân tố bên ngoài
Bao gồm :
-Môi trường luật pháp , chính sách
-Sự phối hợp của các cơ quan có liên quan
10
Có thể thấy rằng các nhân tố bên ngoài cũng có ảnh hưởng không nhỏ đến công

tác quản lý dự án .Môi trường luật pháp ổn định , không có sự chồng chéo của các
văn bản , không có hiện tượng nhũng nhiễu ,tiêu cực thì sẽ tạo điều kiện thuận lợi
cho công tác quản lý dự án . Hơn nữa ,các chính sách về tài chính tiền tệ, về tiền
lương …cũng ảnh hưởng lớn đến quá trình quản lý . Dự án có thể hoàn thành đúng
tiến độ , đảm bảo chất lượng hay không cũng phụ thuộc nhiều vào sự kết hợp của các
cơ quan , các cấp ngành có liên quan , nếu sự phối hợp đó là chặt chẽ , có khoa học
thì sẽ là cơ sở vững chắc góp phần tạo nên hiệu quả quản lý dự án .
5 . Nội dung quản lý dự án
Để quản lý dự án đạt hiệu quả cao nhất , người ta tiến hành xem xét trên rất
nhiều góc độ khác nhau , dưới đây là những nội dung chính:
5.1. Quản lý vĩ mô và vi mô đối với dự án
a) Quản lý vĩ mô đối với dự án
Quản lý vĩ mô hay quản lý của nhà nước đối với dự án bao gồm tổng thể các
biện pháp vĩ mô tác động đến các yếu tố của quá trình hình thành , hoạt động và kết
thúc dự án . Nhà nước tiến hành quản lý trên các nội dung như quản lý tài chính :
ban hành các chính sách tài chính tiền tệ , lãi suất , thuế , lợi nhuận …hoặc quản lý
quy hoạch , kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của ngành , vùng , nền kinh tế , đầu
tư .Bên cạnh đó nhà nước cũng ban hành các chính sách về lao động như lương , bảo
hiểm xã hội , các nghĩa vụ lao động ,tiến hành các biện pháp quản lý về môi trường
nhằm đảm bảo cho dự án đóng góp tích cực vào sự phát triển của đất nước .
b) Quản lý vi mô đối với dự án
Là quá trình quản lý những hoạt động cụ thể của dự án như quản lý về thời gian ,
chi phí , nguồn vốn đầu tư , rủi ro , quản lý hoạt động mua bán … Qúa trình quản lý
này được thực hiện trong suốt các giai đoạn của dự án từ khi chuẩn bị đầu tư , thực
hiện đầu tư đến giai đoạn vận hành các kết quả đầu tư . Khi tiến hành quản lý nhà
quản lý đều dựa trên ba mục tiêu cơ bản nhất đó là thời gian , chi phí và kết quả
hoàn thành.
5.2 .Quản lý theo lĩnh vực , theo yếu tố quản lý
11
Quản lý dự án bao gồm những nội dung sau:

-Lập kế hoạch chung
-Quản lý phạm vi của dự án
-Quản lý thời gian , tiến độ
-Quản lý chi phí
-Quản lý chất lượng
-Quản lý nhân lực
-Quản lý thông tin
-Quản lý hoạt động mua bán
-Quản lý rủi ro
Để hiểu rõ từng nội dung quản lý chúng ta sẽ xem sơ đồ sau đây:
12
Sơ đồ 5 : Các lĩnh vực quản lý của dự án
Trong đó :
Lập kế hoạch tổng quan cho dự án là quá trình tổ chức dự án theo một trình tự
logic, là việc chi tiết hoá các mục tiêu của dự án thành những công việc cụ thể và
hoạch định một chương trình để thực hiện các công việc đó nhằm đảm bảo các lĩnh
vực quản lý khác nhau của dự án đã dược kết hợp một cách chính xác và đầy đủ
Quản lý phạm vi dự án là việc xác định , giám sát việc thực hiện mục đích ,
mục tiêu của dự án , xác định công việc nào thuộc về dự án và cần phải thực hiện ,
công việc nào ngoài phạm vi của dự án
Quản lý thời gian dự án bao gồm việclập kế hoạch , phân phối và giám sát tiến
độ thời gian nhằm đảm bảo thời hạn hoàn thành dự án .
13
Lập kế hoạch tổng
quan
-Lập kế hoạch
-Thực hiện kế
hoạch
-Quản lý những thay
đổi

Quản lý phạm vi
-Xác định phạm vi
-Lập kế hoạch
phạm vi
-Quản lý thay đổi
phạm vi
Quản lý thời gian
-Xác định công việc
-Dự tính thời gian
-Quản lý tiến độ
Quản lý chi phí
-Lập kế hoạch
nguồn lực
-Tính toán chi phí
-Lập dự toán
-Quản lý chi phí
Quản lý chất
lượng
-Lập kế hoạch chất
lượng
-Đảm bảo chất
lượng
-Quản lý chất lượng
Quản lý nhân lực
-Lập kế hoạch nhân
lực
-Tuyển dụng
-Phát triển nhóm
Quản lý thông tin
-Lập kế hoạch quản

lý thông tin
-Phân phối thông tin
-Báo cáo tiến độ
Quản lý rủi ro dự
án
-Xác định rủi ro
-Chương trình quản
lý rủi ro
-Phản ứng đối với
rủi ro
Quản lý hoạt động
cung ứng
-Kế hoạch cung ứng
-Lựa chọn nh cung à
ứng
-Quản lý hợp đồng
-Quản lý tiến độ
cung ứng
Quản lý chi phí là quá trình dự toán kinh phí , giám sát thực hiện chi phí theo
tiến độ cho từng công việc và toàn bộ dự án , là việc tổ chức , phân tích số liệu và
báo cáo những thông tin về chi phí .
Quản lý chất lượng dự án : là quá trình triển khai , giám sát những tiêu chuẩn
chất lượng cho việc thực hiện dự án , đảm bảo chất lượng sản phẩm dự án phải đáp
ứng mong ,muốn của chủ đầu tư
Quản lý nhân lực là việc hướng dẫn , phối hợp những nỗ lực của mọi thành viên
tham gia dự án vào việc hoàn thành những mục tiêu mà dự án cần thực hiện ,qua đó
có thể thấy được hiệu quả sử dụng lao động của dự án
Quản lý thông tin :là quá trình đảm bảo các dòng thông tin thông suốt một cách
nhanh chóng nhất chính xác giữa các thành viên dự án với các cấp quản lý khác nhau
Quản lý rủi ro : là việc xác định các yếu tố rủi ro dự án , lượng hoá mức đọ rủi

ro và có kế hoạch đối phó cũng như quản lý từng loại rủi ro .
Quản lý hợp đồng và hoạt động mua bán : bao gồm việc lựa chọn , thương
lượng , quản lý các hợp đồng và điều hành việc mua bán nguyên vật liệu, trang thiết
bị , dịch vụ… cần thiết cho dự án . Qúa trình quản lý này đảm bảo cho dự án nhận
được hàng hoá và dịch vụ cần thiết của các tổ chức bên ngoài cung cấp cho dự án ,
tiến độ cung , chất lượng cung như thế nào?
5.3 .Quản lý theo chu kỳ dự án
Dự án là một thực thể thống nhất , thời gian thực hiện dài và có độ bất định nhất
định nên các tổ chức , đơn vị thường chia dự án thành một số giai đoạn để quản lý có
hiệu quả .Mỗi giai đoạn sẽ bao gồm một số công việc nhất định và tổng hợp của các giai
đoạn này sẽ là một chu kỳ dự án . Khi tiến hành quản lý theo chu kỳ dự án , các nhà
quản lý tiến hành theo một số cách phân chia chu kỳ dự án chủ yếu dưới đây:
*Phương pháp 1:
14
Sơ đồ 6 : quản lý theo chu kỳ dự án (phương pháp 1)
Phương pháp này thường được các nhà tài trợ áp dụng .
*Phương pháp 2:
Người ta chia chu kỳ dự án ra làm 5 giai đoạn và tiến hành quản lý từng giai
đoạn dự án .Ta có thể xem xét sơ đồ dưới đây:
1. Xác định dự
án
2. Lập kế hoạch
3.Tổ chức thực
hiện dự án
4. Điều hành dự án 5. Kết thúc dự án
-Xác định mục
tiêu
-Xác định nguồn
lực
-Xác định điều

kiện ràng buộc
-Xác định rủi ro
-Xác định các công
việc dự án
-Ước lượng thời
gian , chi phí
-Xây dựng sơ đồ
mạng công việc
-Đường GANTT
-Đánh giá dự án
-Xây dựng sơ
đồ tổ chức
-Đào tạo cán bộ
quản lý dự án
-Xác định gói
công việc
-Xác định loại hình
quản lý
-Xác định công cụ
quản lý
-Chuẩn bị các mẫu
báo cáo
-Xem xét các bản kế
hoạch
-Đưa ra các ý kiến
điều chỉnh
-Bàn giao sản phẩm dự
án , giấy tờ liên quan,
tài chính
-Lập báo cáo chính

thức
-Giải quyết vấn đề lao
động , thiết bị
Sơ đồ 7 : Quản lý theo chu kỳ dự án ( phương pháp 2)
* Phương pháp 3 :
15
Xác định dự
án
Đánh giá dự án
Ho n th nhà à
Điều h nhà
Triển khai
Xét duyệt
Nghiên cứu khả
thi
Thẩm định dự án
Sơ đồ 8: Quản lý theo chu kỳ dự án ( phương pháp 3)
Thông thường chu kỳ của một dự án đầu tư được chia làm 4 giai đoạn như trên ,
và các nhà quản lý tiến hành quản lý theo 4 giai đoạn cụ thể như sau
 Giai đoạn xây dựng ý tưởng : là giai đoạn bao gồm các bước :
-Xác định mục tiêu , kết quả cuối cùng và phương pháp thực hiện kết quả đó
-Tập hợp số liệu , xác định nhu cầu , đánh giá độ rủi ro , dự tính nguồn lực , so
sánh lựa chọn phương án
-Phác thảo các kết quả và phương pháp thực hiện trong điều kiện hạn chế về
nguồn lực
-Phân công những cán bộ quản lý có đủ nhiệm vụ , chức năng quản lý dự án
 Giai đoạn phát triển
-Thành lập nhóm dự án , xác định cấu trúc tổ chức dự án
-Lập kế hoạch tổng quan
-Phân tách công việc

-Lập kế hoạch tiến độ thời gian
-Lập kế hoạch ngân sách
-Lập kế hoạch nguồn lực cần thiết
-Lập kế hoạch chi phí và dự báo dòng tiền thu
-Xin phê chuẩn thực hiện
16
Xâydựng
ý tưởng
Giai đoạn
phát triển
Giai đoạn
triển khai
Giai
đoạn kết
thúc
Chi phí
(lao động )
Thời gian
 Giai đoạn triển khai
-Xem xét yêu cầu kỹ thuật cụ thể , so sánh đánh giá lựa chọn công cụ thiết bị kỹ
thuật , mua các thiết bị chính
-Tiến hành thi công công trình
 Giai đoạn kết thúc
-Hoàn chỉnh và cất giữ hồ sơ liên quan đến dự án
-Kiểm tra lại sổ sách kế toán , tiến hành bàn giao và báo cáo
-Thanh quyết toán tài chính
-Bàn giao sổ tay hướng dẫn lắp đặt , các bản vẽ chi tiết
-Bàn giao dự án
-Bố trí lại công việc cho những người từng tham gia dự án
-Giải phóng và bố trí lại thiết bị

6. Các công cụ và phương tiện quản lý dự án đầu tư
6.1 .Các công cụ quản lý dự án
6.1.1. Các công cụ quản lý vĩ mô của nhà nước bao gồm
-Hệ thống pháp luật có liên quan đến hoạt động đầu tư : luật đầu tư , luật xây
dựng , luật đất đai, các nghị định của chính phủ , các quy chế quản lý đầu tư xây
dựng , quy chế đấu thầu . Bên cạnh đó , các Bộ chuyên ngành , UBND các tỉnh ,
thành phố cũng ban hành các thông tư , chỉ thị , quyết định hướng dẫn thực hiện
quản lý đầu tư .
-Các chính sách và các đòn bẩy kinh tế như chính sách giá cả , tiền lương , các
quy định xuất nhập khẩu , thuế , tài chính tín dụng , tỷ giá hối đoái .
-Các quy hoạch tổng thể và chi tiết của ngành và địa phương về đầu tư , về xây
dựng , các danh mục kế hoạch dự án đầu tư
-Các định mức và tiêu chuẩn quan trọng có liên quan đến lợi ích của toàn xã hội
-Các thông tin về tình hình cung cầu , kinh nghiệm quản lý , giá cả , luật pháp
của nhà nước và các vấn đề có liên quan đến đầu tư
6.1.2.Các công cụ quản lý vi mô
17
-Chủ trương , nội dung đầu tư dự án (Quyết định đầu tư ) đã được lập và phê
chuẩn bởi các cơ quan có thẩm quyền trong đó là mục tiêu đầu tư , nguồn vốn , quy
mô dự án , tổng mức đầu tư dự án , phương thức và thời gian thực hiện cùng với sự
phân công trách nhiệm cho các cơ quan và đơn vị có liên quan .
-Các hợp đồng ký kết với các cá nhân và đơn vị trong quá trình thực hiện từng
công việc cụ thể của dự án
-Các báo cáo tình hình thực hiện dự án (giám định đầu tư ) của từng tháng , quý
, năm và các tài liệu liên quan đến việc phân tích đánh giá kết quả , hiệu quả của hoạt
động đầu tư .
6.2. Các phương tiện quản lý dự án
Cùng với một loạt các công cụ nói trên , để quản lý dự án đạt hiệu quả cao cần
thiết phải có được một hệ thống các phương tiện quản lý phù hợp .Hiện nay , cùng
với sự phát triển của khoa học kỹ thuật , quản lý dự án cũng áp dụng một loạt các

thành tựu của nó như sử dụng hệ thống máy tính với các phần mềm chuyên dụng , hệ
thống lưu trữ và xử lý thông tin hiện đại, hệ thống bưu chính viễn thông , thông tin
liên lạc …
7. Các hình thức quản lý dự án đầu tư
Khi nói đến tổ chức chúng ta sẽ hình dung đến cơ cấu , bộ phận cũng như trách
nhiệm , quyền hạn , có sự thống nhất về mục tiêu từ đó thống nhất trong hoạt động
nhằm mang lại hiệu quả trong công việc .Để quản lý dự án các nhà quản lý sử dụng
một trong số 4 hình thức quản lý dự án đầu tư theo quy định về quản lý đầu tư và
xây dựng như sau :
7.1.Hình thức 1 : Chủ đầu tư trực tiếp quản lý và thực hiện dự án
Đây là mô hình không đòi hỏi cán bộ chuyên trách quản lý dự án phải trực tiếp
tham gia điều hành dự án mà chủ đầu tư trực tiếp quản lý điều hành. Các nhà quản
lý dự án chuyên nghiệp không chịu trách nhiệm trực tiếp đối với việc thực hiện và
kết quả cuối cùng của dự án mà chỉ đóng vai trò cố vấn , tư vấn cho chủ đầu tư .
18
Sơ đồ 9: Mô hình chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án
Mô hình này được áp dụng cho các dự án quy mô nhỏ , tính chất kỹ thuật đơn
giản , không phức tạp lắm, phù hợp với chuyên môn của chủ đầu tư , chủ đầu tư có
đủ khả năng , lực lượng , kỹ năng cho việc thực hiện dự án .Chi phí thực hiện ít
hơn , thông tin trực tiếp từ chủ đầu tư đến người thực hiện .Chủ đầu tư chịu trách
nhiệm trực tiếp về kết quả của mình.
7.2. Mô hình 2 : Chủ nhiệm điều hành dự án .
Sơ đồ 10 : Mô hình chủ nhiệm điều hành dự án
Đây là mô hình trong đó chủ đầu tư giao cho ban quản lý chuyên ngành làm chủ
nhiệm điều hành dự án hoặc thuê một tổ chức có chuyên môn , có khả năng để điều
hành dự án . Ban quản lý dự án được xem như một khâu trung gian , mọi quyết định
của chủ đầu tư đến đơn vị thực hiện đều qua ban quản lý dự án . Nói cách khác ban
19
Chủ đầu tư –chủ dự
án

Tổ chức thực hiện dự án
I
Tổ chức thực hiện dự án
II
Chuyên gia quản lý dự án
Chủ đầu tư –chủ dự án

Chủ nhiệm điều h nh dà ự
án
Tổ chức thực hiện dự án
I
Tổ chức thực hiện dự án
II
Lập dự toán
Khảo sát Thiết kế Xây lắp
……
quản lý dự án được xem như một pháp nhân đại diện cho chủ đầu tư ký hợp đồng ,
thanh toán .Khi áp dụng mô hình này chi phí quản lý sẽ tăng do phát sinh chi phí
thuê văn phòng , chi phí cho việc trả tiền lương cho nhân viên quản lý , đường thông
tin sẽ dài hơn do phải đi qua nhiều khâu trung gian ,tuy nhiên ban quản lý sẽ chịu
trách nhiệm trước chủ đầu tư về kết quả thực hiện dự án .Mô hình này áp dụng cho
những dự án quy mô đầu tư lớn , đặc điểm kỹ thuật phức tạp , thời gian thực hiện
đầu tư kéo dài .Ở Việt Nam mô hình này thường hay được áp dụng.
7.3.Mô hình 3 : Mô hình chìa khoá trao tay
Sơ đồ 11: Mô hình tổ chức chìa khoá trao tay
Trong công tác lập dự án chủ đầu tư có thể tự lập dự án hoặc thuê tư vấn .Hình
thức này được áp dụng khi chủ đầu tư được phép đấu thầu để lựa chọn nhà thầu thực
hiện tổng thầu tại một dự án . Tổng thầu này có thể giao một số phần việc cho các
nhà thầu phụ.Chất lượng công trình phụ thuộc rất lớn vào việc lựa chọn tổng thầu
.Hình thức này được áp dụng với những dự án có quy mô lớn , đặc điểm kỹ thuật

phức tạp .Chủ đầu tư không phải giành nhiều thời gian cho việc điều hành dự án
20
Chủ đầu tư –chủ dự
án
Thuê tư vấn hoặc tự
lập dự án
Chọn tổng thầu
(chủ nhiệm điều h nh à
dự án )
Tổ chức thực
hiện dự án I
Tổ chức thực
hiện dự án II
Khảo sát Thiết kế Xây lắp …
7.4. Mô hình 4: Hình thức tự thực hiện , tự làm
Với hình thức này chủ đầu tư không thuê các nhà quản lý dự án chuyên trách
làm tư vấn hoặc với vai trò trực tiếp quản lý điều hành dự án mà chủ đầu tư trực tiếp
thực hiện mọi công việc .Chủ đầu tư có đủ năng lực, kỹ năng chuyên môn để thực
hiện các công việc .Chủ đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả , về chất
lượng sản phẩm .Hình thức này áp dụng cho những dự án quy mô nhỏ như dự án
sửa chữa , cải tạo , nâng cấp hoặc những dự án có tính chất cụ thể như nông nghiệp ,
thuỷ lợi .
Sơ đồ 12 :Mô hình tự thực hiện , tự làm
Ngoài ra còn có các dạng mô hình tổ chức quản lý dự án như :
-Mô hình tổ chức quản lý theo chức năng
-Mô hình tổ chức chuyên trách quản lý dự án
-Mô hình tổ chức quản lý dự án dạng ma trận

Tuy nhiên đối với lĩnh vực đầu tư và xây dựng thì thường chỉ áp dụng bốn mô
hình đầu tiên , 4 mô hình đó sẽ làm rõ vai trò , trách nhiệm giữa chủ đầu tư với các

nhà quản lý dự án chuyên nghiệp và được triển khai , xem xét trong qúa trình thực
hiện đầu tư .
21
Chủ đầu tư
Tổ chức thực
hiện
CHƯƠNG II :
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI
BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN THUỘC NVNS CẤP
SỞ TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG & NHÀ ĐẤT HÀ NỘI
I . KHÁI QUÁT VỀ BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN THUỘC NGUỒN VỐN
NGÂN SÁCH CẤP
1. Lịch sử hình thành và phát triển của BQLDA .
1.1.Lý do thành lập
Từ cơ sở đầu tiên là sự giải thể của ba ban quản lý dự án đầu tư và xây dựng
từ nguồn vốn ngân sách cấp tại ba công ty kinh doanh nhà số 1 ,số 2 , số 3 của Sở
nhà đất Hà Nội được thành lập theo Quyết định số 3779/QĐ -UB ngày 17/10/1995
của UBND thành phố Hà Nội Ngày 02/4/1998, QĐ số 1349 /QĐ -UB về việc thành
lập ban quản lý dự án thuộc nguồn vốn ngân sách cấp trực thuộc Sở nhà đất Hà Nội
của UBND thành phố Hà Nội đã được thông qua nhằm thành lập ban quản lý với
mục tiêu chính là duy trì ,cải tạo , mở rộng và nâng cấp quỹ nhà ở của thành phố .
Quyết định sự ra đời của ban quản lý dự án thuộc nguồn vốn ngân sách cấp được căn
cứ trên luật tổ chức HĐND và UBND ,căn cứ vào nghị định số 42/CP ngày 16/7 /
1996 của chính phủ về việc ban hành điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng .Bên cạnh
đó còn dựa trên sự đề nghị của trưởng ban tổ chức chính quyền thành phố và giám
đốc Sở nhà đất Hà Nội và nhu cầu cần thiết để thực hiện đạt hiệu quả cao nhất các dự
án đầu tư và xây dựng thuộc nguồn vốn ngân sách cấp .
1.2. Hình thức quản lý thực hiện dự án :
Ban quản lý dự án chuyên ngành tổ chức quản lý dự án theo hình thức chủ
đầu tư trực tiếp quản lý và thực hiện dự án .

1.3. Những thay đổi chính
Ban quản lý dự án được giao quản lý vốn từ nguồn vốn ngân sách Thành phố
cấp để thanh toán cho các tổ chức : tư vấn khảo sát ,thiết kế ,xây lắp ,cung ứng vật
tư ,thiết bị …theo quy định tại điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo
NĐ số 42/CP . Ngay sau khi có quyết định thành lập ban quản lý dự án ngày
22
02/4/1998 ,ngày 2/6/1998 ,UBND thành phố Hà Nội , sở nhà đất lại tiếp tục ban
hành quy chế tạm thời về chức năng nhiệm vụ , tổ chức bộ máy và mối quan hệ của
ban quản lý dự án thuộc nguồn vốn ngân sách cấp cho Sở nhà đát Hà Nội , quy chế
này được ban hành kèm theo QĐ số 1354/1998/QĐ -UB ngày 2/6/1998 của giám
đốc Sở nhà đất Hà Nội . Mặc dù ra đời trong một thời gian chưa lâu nhưng ban quản
lý dự án đã liên tục nhận được sự quan tâm của UBND thành phố Hà Nội cũng như
Sở nhà đất và các cấp chính quyền . Ngày 13/5/2003 , UBND thành phố Hà Nội tiếp
tục ra quyết định số 62/ 2003 /QĐ -UB nhằm xác định lại chức năng , nhiệm vụ và tổ
chức bộ máy của ban quản lý dự án . Bên cạnh đó , bản thân ban quản lý dự án cũng
không ngừng hoàn thiện công tác nhằm nâng cao hiệu quả công việc. Ngày
22/9/2003 , ban quản lý dự án đã ra thông báo số 660/TB –BQLDA về việc tăng
cường chế độ trách nhiệm cá nhân của cán bộ công chức viên chức đối với công việc
được giao .
Từ khi thành lập , ban quản lý dự án là cơ quan tổ chức trực thuộc Sở nhà đất
Hà Nội , nhưng đến năm 2003 , thực hiện quyết định số 45/2003/QĐ -TTg ngày
02/04/2003 của Thủ tướng Chính phủ, ngày 28 /8/2003 UBND thành phố Hà Nội có
QĐ số 101 /2003 /QĐ -UB về việc thành lập Sở Tài nguyên Môi trường và nhà đất
Hà Nội thì ban quản lý dự án là cơ quan trực thuộc Sở tài nguyên môi trường và nhà
đất Hà Nội .Sau khi Sở tài nguyên Môi trường và nhà đất Hà Nội được thành lập ,
ngày 28/9/2004 , giám đốc Sở tài nguyên môi trường và nhà đất Hà Nội đã ra quyết
định số 975/QĐ -TNMT&NĐ về việc ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của
ban quản lý dự án thuộc nguồn vốn ngân sách cấp đồng thời ban hành quy chế kèm
theo trong cùng ngày. Sự ra đời của ban quản lý dự án thuộc NVNS cấp đã đóng góp
một phần không nhỏ trong sự thành công của các dự án đầu tư xây dựng tạo nên đà

phát triển chung của toàn thành phố.
2. Mối quan hệ công tác của ban quản lý dự án
- Với các sở ,ngành liên quan : ban quản lý dự án với tư cách pháp nhân và
nhiệm vụ được giao quan hệ với các sở ,ban, ngành , quận , huyện để triển khai các
nhiệm vụ , công tác khi có liên quan , được đề nghị giúp đỡ khi có yêu cầu .
23
-Với các phòng địa chính –quản lý nhà quận , huyện , phường xã để thực hiện
nhiệm vụ có liên quan và xử lý các vướng mắc trong quá trình triển khai dự án .
- Với các phòng , ban cơ quan văn phòng Sở : Ban quản lý dự án có trách
nhiệm cùng với các phòng ban ,cơ quan văn phòng sở để phối hợp các hoạt động
phục vụ cho nhiệm vụ công tác được giao .Các phòng ban có nhiệm vụ hướng dẫn ,
thụ lý các văn bản có liên quan đến dự án trình Giám đốc Sở xác nhận trước khi
trình UBND thành phố phê duyệt ( thực hiện chức năng quản lý nhà nước của cơ
quan quản lý chủ đầu tư )
-Với các công ty quản lý nhà và kinh doanh xây dựng nhà : Ban quản lý dự án
phối hợp với các công ty , đợn vị thuộc sở để triển khai các nhiệm vụ được giao .Các
công ty có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi giúp dỡ ban quản lý dự án và thực
hiện các nhiệm vụ như:
+Hàng năm các công ty quản lý nhà tập hợp nhu cầu sửa chữa nhà của năm
tiếp theo thuộc quỹ nhà công ty quản lý theo biểu mẫu quy định của Sở tài nguyên
môi trường nhà đất Hà Nội gửi sang ban quản lý dự án của sở trong tuần cuối tháng
8 của năm để ban tổng hợp nhu cầu vốn toàn ngành phối hợp với phòng kinh tế kế
hoạch sở , đề nghị giám đốc sở nhà đất bố trí sửa chữa cho vào kế hoạch của năm sau
+Các công ty quản lý nhà giới thiệu cho ban quản lý dự án những địa điểm ,
những nhu cầu , khu vực có khả phát triển được quỹ nhà cho thành phố để ban quản
lý dự án điều tra tổng hợp đề nghị sở bố trí vốn đầu tư chuản bị , vốn thực hiện cho
các dự án .
+Các công ty quản lý nhà có trách nhiệm phối hợp thực hiện nhiệm vụ điều tra
cơ bản ban đầu và tham gia hội đồng giải phóng mặt bằng cung ban quản lý dự án
đối với những dự án phát triển nhà trên diện tích nhà cũ thuộc công ty quản lý

+Các công ty quản lý nhà có trách nhiệm giám sát việc thi công sửa chữa nhà
cho thuê thuộc công ty quản lý với tư cách là chủ nhà và được hưổng chi phí tư vấn
giám sát có giấy phép hành nghề của công ty
+Các công ty quản lý nhà được ưu tiên nhận thầu các phần việc : điều tra , lập
thiết kế dự toán , giám sát thi công và thi công các dự án cải tạo phát triển diện tích
nhà đúng với giấy phép hành nghề của công ty
24
3. Cơ cấu tổ chức của ban quản lý dự án
3.1. Vị trí của ban quản lý dự án trong Sở tài nguyên môi trường nhà đất Hà Nội .
Ban quản lý dự án thuộc nguồn vốn ngân sách cấp Sở tài nguyên môi trường
nhà đất thành phố Hà Nội là một tổ chức sự nghiệp kinh tế , có tư cách pháp nhân ,
được sử dụng con dấu riêng , mở tài khoản tại kho bạc theo quy định của nhà nước
và chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của mình.
Ban quản lý dự án thuộc nguồn vốn ngân sách cấp là một đơn vị sự nghiệp
trực thuộc Sở tài nguyên môi trường nhà đất Hà Nội .Ta có thể xem xét vị trí của
Ban trong Sở Tài nguyên Môi trường Nhà đất Hà Nội qua sơ đồ dưới đây :
Sơ đồ 13 : Sơ đồ cơ cấu tổ chức Sở Tài nguyên Môi trường Nhà
đất Hà Nội
25
Giám đốcSở
Phó giám đốc
Các phòng ,ban
-Phòng tổ chức h nh chínhà
-Phòng kế hoạch -tổng hợp
-Phòng quản lý đo đạc bản
đồ
-Phòng chính sách
-Phòng đăng ký thống kê
-Phòng quản lý địa chính
nh à đất

-Phòng quản lý t i nguyênà
-Phòng quản lý môi trường
-khí tượng thuỷ văn
-Ban 61/CP
-Ban 60/CP
-Thanh tra nh nà ước Sở
Các đơn vị sự
nghiệp
-Trung tâm thông
tin lưu trữ v à
dịch vụ h nh à
chính
-Ban quản lý
dự án thuộc
nguồn vốn
ngân sách cấp
-Trạm quan trắc
môi trường
-Trạm quan trắc
nước ngầm
Các doanh
nghiệp trực
thuộc quản lý
nh nà ước của
Sở
-Công ty kinh
doanh nh sà ố 1
-Công ty kinh
doanh nh sà ố 2
-Công ty kinh

doanh nh sà ố 3
-Công ty khảo
sát v à đo đạc H à
Nội
-Công ty địa
chính H Nà ội

×