Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý dự án tại ban quản lý dự án thuộc nguồn vốn ngân sách cấp -sở tài nguyên môi trường nhà đất hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (452.49 KB, 88 trang )

Lờ i mở đ ầ u
Thủ đô Hà Nội là trung tâm đầu não chính trị hành chính quốc gia , trung
tâm về văn hoá , khoa học , giáo dục , kinh tế và giao dịch quốc tế của cả nớc . Một
trong những hoạt động nhằm góp phần xây dựng thủ đô , xây dựng xã hội chủ nghĩa
giàu đẹp , văn minh , thanh lịch , hiện đại , đảm bảo vững chắc an ninh , chính trị ,
quốc phòng , bảo tồn và phát huy tinh hoa văn hoá của thủ đô ngàn năm văn hiến ,
nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân đó là phát triển nhà ở Hà Nội
.Nhận thức đợc vai trò và ý nghĩa to lớn trên , từ năm 1998 Thành phố Hà Nội đã thực
hiện và phát triển các nhà ở theo chơng trình và kế hoạch . Kết quả phát triển nhà ở
Hà Nội trong những năm gần đây đã có những chuyển biến đáng kể cả về khối lợng ,
quy mô đầu t và chất lợng ở - tạo tiền đề và mở ra một hớng phát triển cho những
năm sau .Để góp phần vào những kết quả đã đạt đợc ở trên Sở Tài nguyên Môi trờng
& Nhà đất Hà Nội đã đề ra một loạt các biện pháp cụ thể, tích cực nhằm mục tiêu
phát triển đồng bộ và từng bớc hiện đại hoá hệ thống kết cấu hạ tầng đô thị , tăng c-
ờng quản lý hạ tầng đô thị . Ban quản lý dự án thuộc nguồn vốn ngân sách cấp - Sở
Tài nguyên Môi trờng & Nhà đất thành phố Hà Nội ra đời trong mục tiêu chung ấy
và đã phát huy đợc vai trò tích cực của mình . Đặc biệt trong điều kiện hiện nay , việc
đầu t xây dựng nhà ở căn hộ cao tầng tại các khu đô thị mới có cơ sở hạ tầng đồng bộ
để đáp ứng nhu cầu nhà ở cho các đối tợng chính sách , những ngời có thu nhập
thấp , thu nhập trung bình , tạo quỹ nhà cho việc di dân , giải phóng mặt bằng đang là
một trong những hớng u tiên , trọng tâm của chơng trình phát triển nhà ở Thành phố .
Mặc dù ra đời trong một thời gian cha lâu nhng ban đã đạt đợc những thành tựu vô
cùng đáng khâm phục , quản lý và vận hành hàng loạt các công trình dự án trọng
điểm theo kế hoạch của thành phố .Tuy nhiên , trong những năm tới để có thể đạt đợc
hiệu quả cao nhất công tác quản lý dự án tại ban thì một vấn đề đặt ra mang tính chất
thiết yếu , then chốt đó là phải nâng cao năng lực hoạt động ,hoàn thiện phơng pháp
quản lý , vận hành dự án .
Trong quá trình thực tập tại BQLDA , nhờ sự quan tâm giúp đỡ của tập thể cán
bộ ban và sự hớng dẫn tận tình của cô giáo Nguyễn Thị Thu Hà em đã đợc trực tiếp
tìm hiểu tình hình thực tế của công tác quản lý dự án và hoàn thành đợc bản chuyên
đề thực tập tốt nghiệp với đề tài Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản


lý dự án tại Ban quản lý dự án thuộc nguồn vốn ngân sách cấp -Sở Tài nguyên
Môi trờng Nhà đất Hà Nội .
Chuyên đề bao gồm 3 chơng :
Chơng I : Lý luận chung về dự án đầu t và quản lý dự án
Chơng II : Thực trạng công tác quản lý dự án tại Ban quản lý dự án thuộc
NVNS cấp thời gian qua
1
Chơng III : Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý dự án
tại Ban.
Trong quá trình nghiên cứu chắc chắn còn tồn tại nhiều thiếu sót , kính mong cô
giáo và các bạn đọc , góp ý để em hoàn thiện bài viết .
Em xin chân thành cảm ơn .
Chơng I : Lý luận chung về dự án đầu t và quản lý
dự án đầu t
I . Dự án đầu t
Trong những năm gần đây đầu t là một trong những hoạt động quan trọng đợc
tất cả các cấp các ngành ở nớc ta quan tâm , đó là một lĩnh vực mang lại cho nền kinh
tế quốc dân những sự tăng trởng đáng tự hào thông qua việc thực hiện các dự án đầu
t , tuy nhiên trớc khi đi vào tìm hiểu các đặc điểm cũng nh lợi ích cuả đầu t , chúng
ta cần phải nắm đợc dự án đầu t là gì ?
1 . Khái niệm dự án đầu t
Có nhiều cách định nghĩa dự án .Tuỳ theo mục đích khác nhau mà có thể xem
xét dự án đầu t trên các góc độ nh : xem xét về hình thức , về nội dung
Tuy nhiên trên phơng diện quản lý thì có thể định nghĩa dự án nh sau:
Dự án là những nỗ lực có thời hạn nhằm tạo ra một sản phẩm hoặc dịch vụ duy
nhất.
2
Nh vậy dự án đầu t là một công cụ quản lý việc sử dụng vốn , vật t ,lao động để
tạo ra các kết quả tài chính , kinh tế xã hội trong một thời gian dài .
Nhng dù có xét trên khía cạnh nào thì bao giờ một dự án đầu t cũng gồm bốn

thành phần chính đợc minh hoạ qua sơ đồ sau đây:
Sơ đồ 1: Các thành phần của một dự án đầu t
2 . Đặc điểm của dự án
-Dự án có mục đích , mục tiêu rõ ràng
-Dự án có chu kỳ phát triển riêng và thời gian tồn tại hữu hạn
-Dự án liên quan đến nhiều bên và có sự tơng tác phức tạp giữa các bộ phận quản lý
chức năng với quản lý dự án
-Sản phẩm của dự án mang tính chất đơn chiếc , độc đáo
-Môi trờng hoạt động va chạm
-Tính bất định và rủi ro cao
3.Tác dụng của dự án đầu t
-Đối với các cơ quan quản lý nhà nớc : dự án đầu t là cơ sở để thẩm định và ra quyết
định đầu t
-Trên góc độ các định chế tài chính : dự án đầu t là cơ sở để ra quyết định tài trợ vốn
cho dự án
-Trên góc độ chủ đầu t : dự án đầu t là căn cứ để xin phép đầu t và giấy phép hoạt
động , xin phép nhập khẩu máy móc vật t kỹ thuật , xin hơnggr các khoản u đãi đầu t-
, xin gia nhập các khu chế xuất , khu công nghiệp , xin vay vốn của các định chế tài
chính trong và ngoài nớc , là căn cứ để kêu gọi góp vốn hoặc phát hành các cổ phiếu ,
trái phiếu
4. Chu kỳ dự án đầu t
Chu kỳ của dự án đầu t là các bớc hoặc các giai đoạn mà một dự án phải trải
qua bắt đầu từ khi dự án mới chỉ là ý đồ đến khi dự án đợc hoàn thành chấm dứt
hoạt động .
Có thể minh hoạ sơ đồ chu kỳ của dự án đầu t nh sau :
3
Mục tiêu
Kết quả
Hoạt động
Nguồn lực

Sơ đồ 2 : Sơ đồ chu kỳ của dự án đầu t
Chu kỳ một dự án đầu t đợc thể hiện thông qua ba giai đoạn:
-Giai đoạn tiền đầu t (Chuẩn bị đầu t )
-Giai đoạn đầu t ( Thực hiện đầu t )
-Giai đoạn vận hành các kết quả đầu t (Sản xuất kinh doanh -sử dụng)
Mỗi giai đoạn lại đợc chia làm nhiều bớc , ta có thể minh hoạ bằng sơ đồ sau
đây
Tiền đầu t Đầu t Vận hành KQĐT
Nghiên
cứu
phát
hiện
các cơ
hội đầu
t
Nghiên
cứu tiền
khả thi
sơ bộ
lựa chọn
dự án
Nghiên
cứu khả
thi(lập
dự án
-luận
chứng
kinh tế)
Đánh
giá và

quyết
định(T
hẩm
định
DA)
Đàm
phán và
ký kết
các hợp
đồng
Thiết
kế và
lập dự
toán thi
công
xây lắp
công
trình
Thi
công
xây lắp
công
trình
Chạy
thử và
nghiệm
thu sử
dụng
Sử
dụng

cha
hết
công
suất
Sử dụng
công
suất ở
mức độ
cao nhất
Công
suất
giảm
dần và
thanh

Sơ đồ 3: Các bớc trong từng giai đoạn của chu kỳ dự án đầu t
Có thể thấy trong ba giai đoạn thì giai đoạn tiền đầu t tạo tiền đề và quyết định
sự thành công hay thất bại ở hai giai đoạn sau, đặc biệt là giai đoạn vận hành các kết
quả đầu t . Nội dung chủ yếu của giai đoạn tiền đầu t là việc xây dựng dự án đầu t .
Trong đó vấn đề chất lợng , tính chính xác của các kết quả nghiên cứu tính toán và dự
toán là quan trọng nhất .
Đến giai đoạn thực hiện đầu t thì vấn đề thời gian là vấn đề quan trọng hơn vì
đây là yếu tố có ảnh hởng mang tính chất quyết định đến khả năng về vốn , thời cơ
cạnh tranh của sản phẩm
Giai đoạn vận hành các kết quả đầu t thì việc tổ chức quản lý phát huy tác dụng
các kết quả của dự án là quan trọng vì nó ảnh hởng trực tiếp đến thời gian tồn tại cuả
dự án , hiệu quả của quá trình vận hành
5 . Phân loại dự án đầu t
Trong quá trình theo dõi , quản lý và đề ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu
quả của hoạt động đầu t ,ngời ta tiến hành phân loại các dự án đầu t theo các tiêu

thức dựa trên đặc điểm hoạt động của chúng.Có các cách phân loại sau đây :
5.1. Theo cơ cấu tái sản xuất
Theo cách phân loại này thì dự án đầu t đợc phân thành dự án đầu t theo chiều
rộng và dự án đầu t theo chiều sâu .Trong đó đầu t theo chiều rộng có vốn lớn để khe
4
ý đồ về
ĐAĐT
chuẩn bị
đầu t
thực hiện
đầu t
SX-KD-
DV sử
dụng
ý đồ
DAmới
đọng lâu , thời gian thực hiện đầu t và thời gian thu hồi vốn lâu , tính chất kỹ thuật
phức tạp , độ mạo hiểm cao .Còn đầu t theo chiều sâu đòi hỏi khối lợng vốn ít hơn ,
thời gian thực hiện đầu t không lâu , độ mạo hiểm cũng thấp hơn so với đầu t theo
chiều rộng .
5.2. Theo lĩnh vực hoạt động trong xã hội của dự án đầu t
Có hai loại chính là dự án đầu t phát triển sản xuất kinh doanh và dự án đầu t
phát triển cơ sở hạ tầng , khoa học kỹ thuật . Hai lĩnh vực dự án này có mối quan hệ
chặt chẽ ,bổ sung , tơng hỗ lẫn nhau . Dự án đầu t phát triển khao học kỹ thuật và cơ
sở hạ tầng tạo điều kiện cho các dự án đầu t phát triển sản xuất kinh doanh đạt hiệu
quả cao ,ngợc lại các dự án đầu t phát triển sản xuất kinh doanh sẽ tạo tiềm lực cho
các dự án đầu t phát triển khoa học kỹ thuật , cơ sở hạ tầng .
5.3 .Theo giai đoạn hoạt động trong quá trình tái sản xuất xã hội .
Ngời ta phân chia ra các dự án đầu t thơng mại và các dự án đầu t sản xuất .Tuy
nhiên trong thực tế cũng nh trong công tác quản lý ngời ta thòng thích đầu t vào dự

án thuộc lĩnh vực thơng mại do vốn ít hơn thời gian thực hiện nhanh , độ rủi ro ít hơn
, thu hồi vốn đầu t nhanh , dự đoán dễ đạt độ chính xác cao . Còn dự án đầu t sản
xuất do có vốn đầu t lớn , thời gian hoạt động dài hạn (>5 năm ), khả năng thu hồi
vốn chậm , thời gian thực hiện đầu t lâu , độ mạo hiểm cao , tính chất kỹ thuật phức
tạp , chịu tác động của nhiều yếu tố bất định trong tơng lai nên yêu cầu phải chuẩn bị
kỹ .Nhng trong nền kinh tế , đứng trên giác độ điều tiết vĩ mô thì cả hai loại hình dự
án trên đều cần phải đầu t cho hợp lý .
5.4. Theo thời gian thực hiện và phát huy tác dụng .
Ta có thể phân chia thành dự án đầu t ngắn hạn (dự án đầu t thơng mại ) và dự
án đầu t dài hạn (dự án đầu t sản xuất , đầu t phát triển khoa học công nghệ kỹ
thuật , cơ sở hạ tầng )
5.5 . Theo phân cấp quản lý
Điều lệ quản lý đầu t và xây dựng ban hành kèm theo nghị định 52/1999/NĐ-CP
ngày 8/7/1999 của Thủ tớng Chính phủ phân chia dự án thành 3 nhóm A,B,C tuỳ
theo tính chất và quy mô của dự án .Trong đó dự án nhóm A do Thủ tớng chính phủ
quyết định , nhóm B và C do Bộ trởng , thủ trởng cơ quan ngang Bộ , cơ quan trực
thuộc chính phủ , UBND cấp tỉnh (và thành phố trực thuộc trung ơng ) quyết định .
5.6. Theo nguồn vốn
Dựa vào cơ cấu nguồn vốn thì có thể phân chia dự án đầu t thành dự án đầu t
có vốn huy động trong nớc và dự án đầu t có vốn huy từ nớc ngoài.Việc phân loại
này cho thấy khả năng huy động vốn từ mỗi nguồn và vai trò của mỗi nguồn đối với
sự phát triển kinh tế xã hội của đất nớc .
5.7. Theo vùng lãnh thổ.
5
Cách phân loại dự án đầu t này sẽ là cơ sở để các cơ quan có thẩm quyền có
chính sách đầu t hợp lý và hiệu quả tạo ra sự đồng bộ trong đà phát triển kinh tế của
đất nớc .
II . Quản lý dự án đầu t
Trong những năm gần đây , khái niệm dự án đầu t đã không còn là một thuật
ngữ xa lạ đối với các nhà quản lý các cấp .Có rất nhiều công việc trong các tổ chức ,

cơ quan , doanh nghiệp đợc thực hiện dới hình thức dự án và điều đó đồng nghĩa với
yêu cầu đặt ra là phải có đợc một hệ thống quản lý với các phơng pháp quản lý dự án
hiệu quả nhất . Bởi lẽ trong quá trình thực hiện các kế hoạch phát triển kinh tế , sản
xuất kinh doanh và đời sống xã hội , dự án đầu t có một tầm quan trọng đặc biệt
.Chính vì vậy đi kèm với nó phải xác định rõ quản lý dự án đầu t là gì ? Để hiểu rõ đ-
ợc về quản lý dự án đầu t chúng ta hãy bắt đầu từ khái niệm quản lý dự án đầu t .
1.Khái niệm quản lý dự án đầu t
Quản lý dự án là quá trình lập kế hoạch , điều phối thời gian , nguồn lực và giám
sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho dự án hoàn thành đúng thời
hạn , trong phạm vi ngân sách đợc duyệt và đạt đợc các yêu cầu đã định về kỹ thuật
và chất lợng sản phẩm dịch vụ , bằng những phơng pháp và điều kiện tốt nhất cho
phép .
Quản lý dự án bao gồm ba chức năng chủ yếu :
Lập kế hoạch
Điều phối thực hiện dự án
Giám sát
Các chức năng của quá trình quản lý dự án hình thành một chu trình năng động
từ việc lập kế hoạch đến điều phối thực hiện và giám sát , sau đó phản hồi cho việc
tái lập kế hoạch dự án nh sơ đồ dới đây
6

Sơ đồ 4 : Chu trình quản lý dự án
Trong đó :
Lập kế hoạch : Là giai đoạn xây dựng mục tiêu , xác định những công việc cần
đợc hoàn thành , nguồn lực cần thiết để thực hiện dự án và là quá trình phát triển một
kế hoạch hành động theo trật tự lô gic mà có thể biểu diễn dới dạng sơ đồ hệ thống.
Điều phối thực hiện dự án : Là quá trình phân phối nguồn lực bao gồm tiền
vốn , lao động , thiết bị và đặc biệt quan trọng là điều phối và quan rlý về tiến độ thời
gian . ở giai đoạn này, các công việc của toàn bộ dự án sẽ đợc chi tiết hoá thời hạn
thực hiện ,qua đó có thể biết đợc khi nào thì một công việc bắt đầu khi nào thì kết

thúc
Giám sát : là quá trình theo dõi kiểm tra tiến trình dự án , phân tích tình hình
hoàn thành , giải quyết những vấn đề liên quan và thực hiện báo cáo hiện trạng.
2.Đặc điểm của quản lý dự án đầu t
Quản lý dự án có những đặc điểm chủ yếu sau đây:
Thứ nhất : Tổ chức dự án là một tổ chức tạm thời. Tổ chức quản lý dự án đợc
hình thành để phục vụ dự án trong một thời gian hữu hạn . Trong thời gian tồn tại dự
án , nhà quản lý dự án thờng hoạt động độc lập với phòng chức năng , sau khi kết
thúc dự án cần phải tiến hành phân công lại lao động , bố trí lại máy móc thiết bị .
Thứ hai :Quan hệ giữa nhà quản lý dự án với phòng chức năng trong tổ chức .
Công việc của dự án đòi hỏi có sự tham gia của nhiều phòng chức năng . Ngời đứng
đầu dự án và nhóm tham gia dự án là những ngời có trách nhiệm phối hợp mọi
7
Lập kế hoạch
-Thiết lập mục tiêu
-Điều tra nguồn lực
-Xây dựng kế hoạch
Giám sát
Đo l ờng kết quả
So sánh với mục tiêu
Báo cáo
Giải quyết các vấnđề
Điều phối thực hiện
Điều phối tiến độ thời
gian
Phân phối nguồn lực
Phối hợp các nỗ lực
Khuyến khích và động
viên cán bộ và nhân viên
nguồn lực , mọi ngời từ các phòng chuyên môn nhằm thực hiện thắng lợi mọi mục

tiêu của dự án .Nhng trong thực tế giữa họ thờng nảy sinh mâu thuẫn về vấn đề nhân
sự , chi phí , thời gian và mức độ thoả mãn các yêu cầu kỹ thuật .
3 . Tác dụng của quản lý dự án
Phơng pháp quản lý dự án đòi hỏi sự kết hợp của nhiều yếu tố nh sự nỗ lực ,
tính tập thể , yêu cầu hợp tácvì vậy nó có tác dụng rất lớn , dới đây xin đợc trình
bày một số tác dụng chủ yếu nhất
-Liên kết tất cả các công việc , các hoạt động của dự án
-Tạo điều kiện thuận lợi cho việc liên hệ thờng xuyên , gắn bó giữa nhóm quản
lý dự án với khách hàng và các nhà cung cấp đầu vào cho dự án .
-Tăng cờng sự hợp tác giữa các thành viên và chỉ rõ trách nhiệm của các thành
viên tham gia dự án .
-Tạo điều kiện phát hiện sớm những khó khăn vớng mắc nảy sinh và điều chỉnh
kịp thời trớc những thay đổi hoặc điều kiện không dự đoán đợc .Tạođiều kiện cho
việc đàm phán trực tiếp giữa các bên liên quan để giải quyết những bất đồng
-Tạo ra những sản phẩm và dịch vụ có chất lợng cao hơn
4 . Những nhân tố ảnh hởng đến quản lý dự án
Quản lý dự án chịu ảnh hởng của rất nhiều yếu tố , tuy nhiên có thể tóm gọn
phân loại hai hớng tác động đến quản lý dự án
4.1. Các nhân tố bên trong
Các nhân tố bên trong ảnh hởng đến công tác quản lý dự án bao gồm :
-Trình độ của cán bộ tham gia quản lý dự án
-Thông tin truyền tải trong quá trình thực hiện dự án
-Cơ sở vật chất phục vụ cho công tác quản lý
-Mô hình quản lý tại đơn vị.
Trong đó trình độ của cán bộ quản lý là quan trọng nhất đối với công tác quản lý
dự án bởi vì một dự án có thành công hay không là phụ thuộc vào trình độ chuyên
môn , năng lực tổ chức quản lý và kinh nghiệm thực tế của cán bộ quản lý .Các yếu
tố thông tin cũng góp một phần không nhỏ vào quá trình quản lý .Nếu thông tin sai
lệch , thiếu chính xác , hay bị chậm trễ thì dự án sẽ không thể đạt đợc các tiêu chuẩn
kỹ thuật cũng nh tiến độ thời gian.Dựa vào các thông tin nhận đợc từ các cán bộ tham

gia dự án , các tổ chức t vấn , nhà thầu hay thông tin từ bên ngoài , nhà quản lý sẽ
nắm bắt đợc thực trạng của dự án từ đó có những điều chỉnh kịp thời các sai sót hoặc
đa ra các giải pháp khắc phục nhanh chóng nhất .Bên cạnh đó cơ sở vật chất phục vụ
quá trình quản lý dự án cũng là một nhân tố ảnh hởng đến quá trình quản lý .Nhà
quản lý chỉ có thể thực hiện tốt công tác quản lý dự án khi có đủ các vật chất cần
thiết bởi vì quá trình quản lý dự án là một quá trình diễn ra trong một thời gian dài
8
và đòi hỏi sử dụng nhiều đến các phơng tiện vật chất .Tuy nhiên , một yếu tố không
thể không kể đến đó là việc áp dụng mô hình tổ chức quản lý dự án .Tuỳ thuộc vào
quy mô dự án , thời gian thực hiện ,công nghệ sử dụng , nguồn lực , chi phí dự án
mà lựa chọn mô hình quản lý cho phù hợp nhằm đảm bảo một mô hình quản lý năng
động , hiệu quả , phù hợp với những thay đổi của môi trờng cạnh tranh , công nghệ
quản lý và yêu cầu quản lý.
4.2 Nhân tố bên ngoài
Bao gồm :
-Môi trờng luật pháp , chính sách
-Sự phối hợp của các cơ quan có liên quan
Có thể thấy rằng các nhân tố bên ngoài cũng có ảnh hởng không nhỏ đến công
tác quản lý dự án .Môi trờng luật pháp ổn định , không có sự chồng chéo của các văn
bản , không có hiện tợng nhũng nhiễu ,tiêu cực thì sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho
công tác quản lý dự án . Hơn nữa ,các chính sách về tài chính tiền tệ, về tiền lơng
cũng ảnh hởng lớn đến quá trình quản lý . Dự án có thể hoàn thành đúng tiến độ ,
đảm bảo chất lợng hay không cũng phụ thuộc nhiều vào sự kết hợp của các cơ quan ,
các cấp ngành có liên quan , nếu sự phối hợp đó là chặt chẽ , có khoa học thì sẽ là cơ
sở vững chắc góp phần tạo nên hiệu quả quản lý dự án .
5 . Nội dung quản lý dự án
Để quản lý dự án đạt hiệu quả cao nhất , ngời ta tiến hành xem xét trên rất
nhiều góc độ khác nhau , dới đây là những nội dung chính:
5.1. Quản lý vĩ mô và vi mô đối với dự án
a) Quản lý vĩ mô đối với dự án

Quản lý vĩ mô hay quản lý của nhà nớc đối với dự án bao gồm tổng thể các
biện pháp vĩ mô tác động đến các yếu tố của quá trình hình thành , hoạt động và kết
thúc dự án . Nhà nớc tiến hành quản lý trên các nội dung nh quản lý tài chính : ban
hành các chính sách tài chính tiền tệ , lãi suất , thuế , lợi nhuận hoặc quản lý quy
hoạch , kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của ngành , vùng , nền kinh tế , đầu t .Bên
cạnh đó nhà nớc cũng ban hành các chính sách về lao động nh lơng , bảo hiểm xã hội
, các nghĩa vụ lao động ,tiến hành các biện pháp quản lý về môi trờng nhằm đảm bảo
cho dự án đóng góp tích cực vào sự phát triển của đất nớc .
b) Quản lý vi mô đối với dự án
Là quá trình quản lý những hoạt động cụ thể của dự án nh quản lý về thời gian ,
chi phí , nguồn vốn đầu t , rủi ro , quản lý hoạt động mua bán Qúa trình quản lý
này đợc thực hiện trong suốt các giai đoạn của dự án từ khi chuẩn bị đầu t , thực hiện
đầu t đến giai đoạn vận hành các kết quả đầu t . Khi tiến hành quản lý nhà quản lý
đều dựa trên ba mục tiêu cơ bản nhất đó là thời gian , chi phí và kết quả hoàn thành.
9
5.2 .Quản lý theo lĩnh vực , theo yếu tố quản lý
Quản lý dự án bao gồm những nội dung sau:
-Lập kế hoạch chung
-Quản lý phạm vi của dự án
-Quản lý thời gian , tiến độ
-Quản lý chi phí
-Quản lý chất lợng
-Quản lý nhân lực
-Quản lý thông tin
-Quản lý hoạt động mua bán
-Quản lý rủi ro
Để hiểu rõ từng nội dung quản lý chúng ta sẽ xem sơ đồ sau đây:
Sơ đồ 5 : Các lĩnh vực quản lý của dự án
10
Lập kế hoạch tổng

quan
-Lập kế hoạch
-Thực hiện kế hoạch
-Quản lý những thay
đổi
Quản lý phạm vi
-Xác định phạm vi
-Lập kế hoạch phạm
vi
-Quản lý thay đổi
phạm vi
Quản lý thời gian
-Xác định công việc
-Dự tính thời gian
-Quản lý tiến độ
Quản lý chi phí
-Lập kế hoạch nguồn
lực
-Tính toán chi phí
-Lập dự toán
-Quản lý chi phí
Quản lý chất l ợng
-Lập kế hoạch chất l
ợng
-Đảm bảo chất l ợng
-Quản lý chất l ợng
Quản lý nhân lực
-Lập kế hoạch nhân
lực
-Tuyển dụng

-Phát triển nhóm
Quản lý thông tin
-Lập kế hoạch quản
lý thông tin
-Phân phối thông tin
-Báo cáo tiến độ
Quản lý rủi ro dự
án
-Xác định rủi ro
-Ch ơng trình quản lý
rủi ro
-Phản ứng đối với rủi
ro
Quản lý hoạt động
cung ứng
-Kế hoạch cung ứng
-Lựa chọn nhà cung
ứng
-Quản lý hợp đồng
-Quản lý tiến độ
cung ứng
Trong đó :
Lập kế hoạch tổng quan cho dự án là quá trình tổ chức dự án theo một trình tự
logic, là việc chi tiết hoá các mục tiêu của dự án thành những công việc cụ thể và
hoạch định một chơng trình để thực hiện các công việc đó nhằm đảm bảo các lĩnh
vực quản lý khác nhau của dự án đã dợc kết hợp một cách chính xác và đầy đủ
Quản lý phạm vi dự án là việc xác định , giám sát việc thực hiện mục đích ,
mục tiêu của dự án , xác định công việc nào thuộc về dự án và cần phải thực hiện ,
công việc nào ngoài phạm vi của dự án
Quản lý thời gian dự án bao gồm việclập kế hoạch , phân phối và giám sát tiến

độ thời gian nhằm đảm bảo thời hạn hoàn thành dự án .
Quản lý chi phí là quá trình dự toán kinh phí , giám sát thực hiện chi phí theo
tiến độ cho từng công việc và toàn bộ dự án , là việc tổ chức , phân tích số liệu và
báo cáo những thông tin về chi phí .
Quản lý chất lợng dự án : là quá trình triển khai , giám sát những tiêu chuẩn
chất lợng cho việc thực hiện dự án , đảm bảo chất lợng sản phẩm dự án phải đáp ứng
mong ,muốn của chủ đầu t
Quản lý nhân lực là việc hớng dẫn , phối hợp những nỗ lực của mọi thành viên
tham gia dự án vào việc hoàn thành những mục tiêu mà dự án cần thực hiện ,qua đó
có thể thấy đợc hiệu quả sử dụng lao động của dự án
Quản lý thông tin :là quá trình đảm bảo các dòng thông tin thông suốt một cách
nhanh chóng nhất chính xác giữa các thành viên dự án với các cấp quản lý khác nhau
Quản lý rủi ro : là việc xác định các yếu tố rủi ro dự án , lợng hoá mức đọ rủi ro
và có kế hoạch đối phó cũng nh quản lý từng loại rủi ro .
Quản lý hợp đồng và hoạt động mua bán : bao gồm việc lựa chọn , thơng lợng ,
quản lý các hợp đồng và điều hành việc mua bán nguyên vật liệu, trang thiết bị , dịch
vụ cần thiết cho dự án . Qúa trình quản lý này đảm bảo cho dự án nhận đợc hàng
hoá và dịch vụ cần thiết của các tổ chức bên ngoài cung cấp cho dự án , tiến độ
cung , chất lợng cung nh thế nào?
5.3 .Quản lý theo chu kỳ dự án
Dự án là một thực thể thống nhất , thời gian thực hiện dài và có độ bất định nhất
định nên các tổ chức , đơn vị thờng chia dự án thành một số giai đoạn để quản lý có
hiệu quả .Mỗi giai đoạn sẽ bao gồm một số công việc nhất định và tổng hợp của các giai
đoạn này sẽ là một chu kỳ dự án . Khi tiến hành quản lý theo chu kỳ dự án , các nhà
quản lý tiến hành theo một số cách phân chia chu kỳ dự án chủ yếu dới đây:
*Phơng pháp 1:
11
Sơ đồ 6 : quản lý theo chu kỳ dự án (phơng pháp 1)
Phơng pháp này thờng đợc các nhà tài trợ áp dụng .
*Phơng pháp 2:

Ngời ta chia chu kỳ dự án ra làm 5 giai đoạn và tiến hành quản lý từng giai
đoạn dự án .Ta có thể xem xét sơ đồ dới đây:
1. Xác định dự
án
2. Lập kế hoạch
3.Tổ chức thực
hiện dự án
4. Điều hành dự án 5. Kết thúc dự án
-Xác định mục
tiêu
-Xác định nguồn
lực
-Xác định điều
kiện ràng buộc
-Xác định rủi ro
-Xác định các công
việc dự án
-Ước lợng thời gian
, chi phí
-Xây dựng sơ đồ
mạng công việc
-Đờng GANTT
-Đánh giá dự án
-Xây dựng sơ đồ
tổ chức
-Đào tạo cán bộ
quản lý dự án
-Xác định gói
công việc
-Xác định loại hình

quản lý
-Xác định công cụ
quản lý
-Chuẩn bị các mẫu
báo cáo
-Xem xét các bản kế
hoạch
-Đa ra các ý kiến
điều chỉnh
-Bàn giao sản phẩm dự
án , giấy tờ liên quan,
tài chính
-Lập báo cáo chính
thức
-Giải quyết vấn đề lao
động , thiết bị
Sơ đồ 7 : Quản lý theo chu kỳ dự án ( phơng pháp 2)
* Phơng pháp 3 :
12
Xác định dự án

Đánh giá dự án
Hoàn thành
Điều hành
Triển khai
Xét duyệt
Nghiên cứu khả thi
Thẩm định dự án
Sơ đồ 8: Quản lý theo chu kỳ dự án ( phơng pháp 3)
Thông thờng chu kỳ của một dự án đầu t đợc chia làm 4 giai đoạn nh trên , và các

nhà quản lý tiến hành quản lý theo 4 giai đoạn cụ thể nh sau
Giai đoạn xây dựng ý tởng : là giai đoạn bao gồm các bớc :
-Xác định mục tiêu , kết quả cuối cùng và phơng pháp thực hiện kết quả đó
-Tập hợp số liệu , xác định nhu cầu , đánh giá độ rủi ro , dự tính nguồn lực , so
sánh lựa chọn phơng án
-Phác thảo các kết quả và phơng pháp thực hiện trong điều kiện hạn chế về
nguồn lực
-Phân công những cán bộ quản lý có đủ nhiệm vụ , chức năng quản lý dự án
Giai đoạn phát triển
-Thành lập nhóm dự án , xác định cấu trúc tổ chức dự án
-Lập kế hoạch tổng quan
-Phân tách công việc
-Lập kế hoạch tiến độ thời gian
-Lập kế hoạch ngân sách
-Lập kế hoạch nguồn lực cần thiết
-Lập kế hoạch chi phí và dự báo dòng tiền thu
-Xin phê chuẩn thực hiện
Giai đoạn triển khai
-Xem xét yêu cầu kỹ thuật cụ thể , so sánh đánh giá lựa chọn công cụ thiết bị kỹ
thuật , mua các thiết bị chính
-Tiến hành thi công công trình
13
Xâydựng
ý t ởng
Giai đoạn
phát triển
Giai đoạn
triển khai
Giai đoạn
kết thúc

Chi phí
(lao động )
Thời gian
Giai đoạn kết thúc
-Hoàn chỉnh và cất giữ hồ sơ liên quan đến dự án
-Kiểm tra lại sổ sách kế toán , tiến hành bàn giao và báo cáo
-Thanh quyết toán tài chính
-Bàn giao sổ tay hớng dẫn lắp đặt , các bản vẽ chi tiết
-Bàn giao dự án
-Bố trí lại công việc cho những ngời từng tham gia dự án
-Giải phóng và bố trí lại thiết bị
6. Các công cụ và phơng tiện quản lý dự án đầu t
6.1 .Các công cụ quản lý dự án
6.1.1. Các công cụ quản lý vĩ mô của nhà nớc bao gồm
-Hệ thống pháp luật có liên quan đến hoạt động đầu t : luật đầu t , luật xây dựng
, luật đất đai, các nghị định của chính phủ , các quy chế quản lý đầu t xây dựng , quy
chế đấu thầu . Bên cạnh đó , các Bộ chuyên ngành , UBND các tỉnh , thành phố cũng
ban hành các thông t , chỉ thị , quyết định hớng dẫn thực hiện quản lý đầu t .
-Các chính sách và các đòn bẩy kinh tế nh chính sách giá cả , tiền lơng , các quy
định xuất nhập khẩu , thuế , tài chính tín dụng , tỷ giá hối đoái .
-Các quy hoạch tổng thể và chi tiết của ngành và địa phơng về đầu t , về xây
dựng , các danh mục kế hoạch dự án đầu t
-Các định mức và tiêu chuẩn quan trọng có liên quan đến lợi ích của toàn xã hội
-Các thông tin về tình hình cung cầu , kinh nghiệm quản lý , giá cả , luật pháp
của nhà nớc và các vấn đề có liên quan đến đầu t
6.1.2.Các công cụ quản lý vi mô
-Chủ trơng , nội dung đầu t dự án (Quyết định đầu t ) đã đợc lập và phê chuẩn
bởi các cơ quan có thẩm quyền trong đó là mục tiêu đầu t , nguồn vốn , quy mô dự án
, tổng mức đầu t dự án , phơng thức và thời gian thực hiện cùng với sự phân công
trách nhiệm cho các cơ quan và đơn vị có liên quan .

-Các hợp đồng ký kết với các cá nhân và đơn vị trong quá trình thực hiện từng
công việc cụ thể của dự án
-Các báo cáo tình hình thực hiện dự án (giám định đầu t ) của từng tháng , quý ,
năm và các tài liệu liên quan đến việc phân tích đánh giá kết quả , hiệu quả của hoạt
động đầu t .
6.2. Các ph ơng tiện quản lý dự án
Cùng với một loạt các công cụ nói trên , để quản lý dự án đạt hiệu quả cao cần
thiết phải có đợc một hệ thống các phơng tiện quản lý phù hợp .Hiện nay , cùng với
sự phát triển của khoa học kỹ thuật , quản lý dự án cũng áp dụng một loạt các thành
14
tựu của nó nh sử dụng hệ thống máy tính với các phần mềm chuyên dụng , hệ thống
lu trữ và xử lý thông tin hiện đại, hệ thống bu chính viễn thông , thông tin liên lạc
7. Các hình thức quản lý dự án đầu t
Khi nói đến tổ chức chúng ta sẽ hình dung đến cơ cấu , bộ phận cũng nh trách
nhiệm , quyền hạn , có sự thống nhất về mục tiêu từ đó thống nhất trong hoạt động
nhằm mang lại hiệu quả trong công việc .Để quản lý dự án các nhà quản lý sử dụng
một trong số 4 hình thức quản lý dự án đầu t theo quy định về quản lý đầu t và xây
dựng nh sau :
7.1.Hình thức 1 : Chủ đầu t trực tiếp quản lý và thực hiện dự án
Đây là mô hình không đòi hỏi cán bộ chuyên trách quản lý dự án phải trực tiếp
tham gia điều hành dự án mà chủ đầu t trực tiếp quản lý điều hành. Các nhà quản lý
dự án chuyên nghiệp không chịu trách nhiệm trực tiếp đối với việc thực hiện và kết
quả cuối cùng của dự án mà chỉ đóng vai trò cố vấn , t vấn cho chủ đầu t .
Sơ đồ 9: Mô hình chủ đầu t trực tiếp quản lý dự án
Mô hình này đợc áp dụng cho các dự án quy mô nhỏ , tính chất kỹ thuật đơn
giản , không phức tạp lắm, phù hợp với chuyên môn của chủ đầu t , chủ đầu t có đủ
khả năng , lực lợng , kỹ năng cho việc thực hiện dự án .Chi phí thực hiện ít hơn ,
thông tin trực tiếp từ chủ đầu t đến ngời thực hiện .Chủ đầu t chịu trách nhiệm trực
tiếp về kết quả của mình.
7.2. Mô hình 2 : Chủ nhiệm điều hành dự án .

15
Chủ đầu t chủ dự án
Tổ chức thực hiện dự án I Tổ chức thực hiện dự án II
Chuyên gia quản lý dự án
Sơ đồ 10 : Mô hình chủ nhiệm điều hành dự án
Đây là mô hình trong đó chủ đầu t giao cho ban quản lý chuyên ngành làm chủ
nhiệm điều hành dự án hoặc thuê một tổ chức có chuyên môn , có khả năng để điều
hành dự án . Ban quản lý dự án đợc xem nh một khâu trung gian , mọi quyết định
của chủ đầu t đến đơn vị thực hiện đều qua ban quản lý dự án . Nói cách khác ban
quản lý dự án đợc xem nh một pháp nhân đại diện cho chủ đầu t ký hợp đồng , thanh
toán .Khi áp dụng mô hình này chi phí quản lý sẽ tăng do phát sinh chi phí thuê văn
phòng , chi phí cho việc trả tiền lơng cho nhân viên quản lý , đờng thông tin sẽ dài
hơn do phải đi qua nhiều khâu trung gian ,tuy nhiên ban quản lý sẽ chịu trách nhiệm
trớc chủ đầu t về kết quả thực hiện dự án .Mô hình này áp dụng cho những dự án
quy mô đầu t lớn , đặc điểm kỹ thuật phức tạp , thời gian thực hiện đầu t kéo dài .ở
Việt Nam mô hình này thờng hay đợc áp dụng.
7.3.Mô hình 3 : Mô hình chìa khoá trao tay
16
Chủ đầu t chủ dự án
Chủ nhiệm điều hành dự án

Tổ chức thực hiện dự án I
Tổ chức thực hiện dự án II
Lập dự toán
Khảo sát Thiết kế
Xây lắp

Sơ đồ 11: Mô hình tổ chức chìa khoá trao tay
Trong công tác lập dự án chủ đầu t có thể tự lập dự án hoặc thuê t vấn .Hình
thức này đợc áp dụng khi chủ đầu t đợc phép đấu thầu để lựa chọn nhà thầu thực hiện

tổng thầu tại một dự án . Tổng thầu này có thể giao một số phần việc cho các nhà
thầu phụ.Chất lợng công trình phụ thuộc rất lớn vào việc lựa chọn tổng thầu .Hình
thức này đợc áp dụng với những dự án có quy mô lớn , đặc điểm kỹ thuật phức tạp
.Chủ đầu t không phải giành nhiều thời gian cho việc điều hành dự án
7.4. Mô hình 4: Hình thức tự thực hiện , tự làm
Với hình thức này chủ đầu t không thuê các nhà quản lý dự án chuyên trách
làm t vấn hoặc với vai trò trực tiếp quản lý điều hành dự án mà chủ đầu t trực tiếp
thực hiện mọi công việc .Chủ đầu t có đủ năng lực, kỹ năng chuyên môn để thực hiện
các công việc .Chủ đầu t chịu trách nhiệm trớc pháp luật về kết quả , về chất lợng sản
phẩm .Hình thức này áp dụng cho những dự án quy mô nhỏ nh dự án sửa chữa , cải
tạo , nâng cấp hoặc những dự án có tính chất cụ thể nh nông nghiệp , thuỷ lợi .
17
Chủ đầu t chủ dự án
Thuê t vấn hoặc tự lập
dự án
Chọn tổng thầu
(chủ nhiệm điều hành
dự án )
Tổ chức thực
hiện dự án I
Tổ chức thực
hiện dự án II
Khảo sát Thiết kế Xây lắp
Chủ đầu t
Tổ chức thực hiện
Sơ đồ 12 :Mô hình tự thực hiện , tự làm
Ngoài ra còn có các dạng mô hình tổ chức quản lý dự án nh :
-Mô hình tổ chức quản lý theo chức năng
-Mô hình tổ chức chuyên trách quản lý dự án
-Mô hình tổ chức quản lý dự án dạng ma trận


Tuy nhiên đối với lĩnh vực đầu t và xây dựng thì thờng chỉ áp dụng bốn mô hình
đầu tiên , 4 mô hình đó sẽ làm rõ vai trò , trách nhiệm giữa chủ đầu t với các nhà
quản lý dự án chuyên nghiệp và đợc triển khai , xem xét trong qúa trình thực hiện
đầu t .
18
Chơng II :
Thực trạng công tác quản lý dự án đầu t tại
ban quản lý dự án thuộc NVNS cấp
Sở Tài nguyên Môi trờng & Nhà đất Hà Nội
I . Khái quát về ban quản lý dự án thuộc nguồn vốn
ngân sách cấp
1. Lịch sử hình thành và phát triển của BQLDA .
1.1.Lý do thành lập
Từ cơ sở đầu tiên là sự giải thể của ba ban quản lý dự án đầu t và xây dựng từ
nguồn vốn ngân sách cấp tại ba công ty kinh doanh nhà số 1 ,số 2 , số 3 của Sở nhà
đất Hà Nội đợc thành lập theo Quyết định số 3779/QĐ -UB ngày 17/10/1995 của
UBND thành phố Hà Nội Ngày 02/4/1998, QĐ số 1349 /QĐ -UB về việc thành lập
ban quản lý dự án thuộc nguồn vốn ngân sách cấp trực thuộc Sở nhà đất Hà Nội của
UBND thành phố Hà Nội đã đợc thông qua nhằm thành lập ban quản lý với mục tiêu
chính là duy trì ,cải tạo , mở rộng và nâng cấp quỹ nhà ở của thành phố . Quyết định
sự ra đời của ban quản lý dự án thuộc nguồn vốn ngân sách cấp đợc căn cứ trên luật
tổ chức HĐND và UBND ,căn cứ vào nghị định số 42/CP ngày 16/7 /1996 của chính
phủ về việc ban hành điều lệ quản lý đầu t và xây dựng .Bên cạnh đó còn dựa trên sự
đề nghị của trởng ban tổ chức chính quyền thành phố và giám đốc Sở nhà đất Hà Nội
và nhu cầu cần thiết để thực hiện đạt hiệu quả cao nhất các dự án đầu t và xây dựng
thuộc nguồn vốn ngân sách cấp .
1.2. Hình thức quản lý thực hiện dự án :
Ban quản lý dự án chuyên ngành tổ chức quản lý dự án theo hình thức chủ đầu
t trực tiếp quản lý và thực hiện dự án .

1.3. Những thay đổi chính
Ban quản lý dự án đợc giao quản lý vốn từ nguồn vốn ngân sách Thành phố
cấp để thanh toán cho các tổ chức : t vấn khảo sát ,thiết kế ,xây lắp ,cung ứng vật t
,thiết bị theo quy định tại điều lệ quản lý đầu t và xây dựng ban hành kèm theo NĐ
số 42/CP . Ngay sau khi có quyết định thành lập ban quản lý dự án ngày 02/4/1998
,ngày 2/6/1998 ,UBND thành phố Hà Nội , sở nhà đất lại tiếp tục ban hành quy chế
tạm thời về chức năng nhiệm vụ , tổ chức bộ máy và mối quan hệ của ban quản lý dự
án thuộc nguồn vốn ngân sách cấp cho Sở nhà đát Hà Nội , quy chế này đợc ban hành
kèm theo QĐ số 1354/1998/QĐ -UB ngày 2/6/1998 của giám đốc Sở nhà đất Hà Nội
. Mặc dù ra đời trong một thời gian cha lâu nhng ban quản lý dự án đã liên tục nhận
đợc sự quan tâm của UBND thành phố Hà Nội cũng nh Sở nhà đất và các cấp chính
quyền . Ngày 13/5/2003 , UBND thành phố Hà Nội tiếp tục ra quyết định số 62/
2003 /QĐ -UB nhằm xác định lại chức năng , nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của ban
19
quản lý dự án . Bên cạnh đó , bản thân ban quản lý dự án cũng không ngừng hoàn
thiện công tác nhằm nâng cao hiệu quả công việc. Ngày 22/9/2003 , ban quản lý dự
án đã ra thông báo số 660/TB BQLDA về việc tăng cờng chế độ trách nhiệm cá
nhân của cán bộ công chức viên chức đối với công việc đợc giao .
Từ khi thành lập , ban quản lý dự án là cơ quan tổ chức trực thuộc Sở nhà đất
Hà Nội , nhng đến năm 2003 , thực hiện quyết định số 45/2003/QĐ -TTg ngày
02/04/2003 của Thủ tớng Chính phủ, ngày 28 /8/2003 UBND thành phố Hà Nội có
QĐ số 101 /2003 /QĐ -UB về việc thành lập Sở Tài nguyên Môi trờng và nhà đất Hà
Nội thì ban quản lý dự án là cơ quan trực thuộc Sở tài nguyên môi trờng và nhà đất
Hà Nội .Sau khi Sở tài nguyên Môi trờng và nhà đất Hà Nội đợc thành lập , ngày
28/9/2004 , giám đốc Sở tài nguyên môi trờng và nhà đất Hà Nội đã ra quyết định số
975/QĐ -TNMT&NĐ về việc ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của ban quản lý
dự án thuộc nguồn vốn ngân sách cấp đồng thời ban hành quy chế kèm theo trong
cùng ngày. Sự ra đời của ban quản lý dự án thuộc NVNS cấp đã đóng góp một phần
không nhỏ trong sự thành công của các dự án đầu t xây dựng tạo nên đà phát triển
chung của toàn thành phố.

2. Mối quan hệ công tác của ban quản lý dự án
- Với các sở ,ngành liên quan : ban quản lý dự án với t cách pháp nhân và
nhiệm vụ đợc giao quan hệ với các sở ,ban, ngành , quận , huyện để triển khai các
nhiệm vụ , công tác khi có liên quan , đợc đề nghị giúp đỡ khi có yêu cầu .
-Với các phòng địa chính quản lý nhà quận , huyện , phờng xã để thực hiện
nhiệm vụ có liên quan và xử lý các vớng mắc trong quá trình triển khai dự án .
- Với các phòng , ban cơ quan văn phòng Sở : Ban quản lý dự án có trách
nhiệm cùng với các phòng ban ,cơ quan văn phòng sở để phối hợp các hoạt động
phục vụ cho nhiệm vụ công tác đợc giao .Các phòng ban có nhiệm vụ hớng dẫn , thụ
lý các văn bản có liên quan đến dự án trình Giám đốc Sở xác nhận trớc khi trình
UBND thành phố phê duyệt ( thực hiện chức năng quản lý nhà nớc của cơ quan quản
lý chủ đầu t )
-Với các công ty quản lý nhà và kinh doanh xây dựng nhà : Ban quản lý dự án
phối hợp với các công ty , đợn vị thuộc sở để triển khai các nhiệm vụ đợc giao .Các
công ty có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi giúp dỡ ban quản lý dự án và thực hiện
các nhiệm vụ nh:
+Hàng năm các công ty quản lý nhà tập hợp nhu cầu sửa chữa nhà của năm tiếp
theo thuộc quỹ nhà công ty quản lý theo biểu mẫu quy định của Sở tài nguyên môi
trờng nhà đất Hà Nội gửi sang ban quản lý dự án của sở trong tuần cuối tháng 8 của
năm để ban tổng hợp nhu cầu vốn toàn ngành phối hợp với phòng kinh tế kế hoạch
sở , đề nghị giám đốc sở nhà đất bố trí sửa chữa cho vào kế hoạch của năm sau
20
+Các công ty quản lý nhà giới thiệu cho ban quản lý dự án những địa điểm ,
những nhu cầu , khu vực có khả phát triển đợc quỹ nhà cho thành phố để ban quản lý
dự án điều tra tổng hợp đề nghị sở bố trí vốn đầu t chuản bị , vốn thực hiện cho các
dự án .
+Các công ty quản lý nhà có trách nhiệm phối hợp thực hiện nhiệm vụ điều tra
cơ bản ban đầu và tham gia hội đồng giải phóng mặt bằng cung ban quản lý dự án đối
với những dự án phát triển nhà trên diện tích nhà cũ thuộc công ty quản lý
+Các công ty quản lý nhà có trách nhiệm giám sát việc thi công sửa chữa nhà

cho thuê thuộc công ty quản lý với t cách là chủ nhà và đợc hổng chi phí t vấn giám
sát có giấy phép hành nghề của công ty
+Các công ty quản lý nhà đợc u tiên nhận thầu các phần việc : điều tra , lập thiết
kế dự toán , giám sát thi công và thi công các dự án cải tạo phát triển diện tích nhà
đúng với giấy phép hành nghề của công ty
3. Cơ cấu tổ chức của ban quản lý dự án
3.1. Vị trí của ban quản lý dự án trong Sở tài nguyên môi tr ờng nhà đất Hà Nội .
Ban quản lý dự án thuộc nguồn vốn ngân sách cấp Sở tài nguyên môi trờng nhà
đất thành phố Hà Nội là một tổ chức sự nghiệp kinh tế , có t cách pháp nhân , đợc sử
dụng con dấu riêng , mở tài khoản tại kho bạc theo quy định của nhà nớc và chịu
trách nhiệm trớc pháp luật về mọi hoạt động của mình.
Ban quản lý dự án thuộc nguồn vốn ngân sách cấp là một đơn vị sự nghiệp
trực thuộc Sở tài nguyên môi trờng nhà đất Hà Nội .Ta có thể xem xét vị trí của Ban
trong Sở Tài nguyên Môi trờng Nhà đất Hà Nội qua sơ đồ dới đây :
21
Sơ đồ 13 : Sơ đồ cơ cấu tổ chức Sở Tài nguyên Môi trờng Nhà đất Hà Nội
3.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của ban quản lý dự án
22
Giám đốcSở
Phó giám đốc
Các phòng ,ban
-Phòng tổ chức hành chính
-Phòng kế hoạch -tổng hợp
-Phòng quản lý đo đạc bản
đồ
-Phòng chính sách
-Phòng đăng ký thống kê
-Phòng quản lý địa chính
nhà đất
-Phòng quản lý tài nguyên

-Phòng quản lý môi tr ờng
-khí t ợng thuỷ văn
-Ban 61/CP
-Ban 60/CP
-Thanh tra nhà n ớc Sở
Các đơn vị sự
nghiệp
-Trung tâm thông
tin l u trữ và dịch
vụ hành chính
-Ban quản lý dự
án thuộc nguồn
vốn ngân sách
cấp
-Trạm quan trắc
môi tr ờng
-Trạm quan trắc
n ớc ngầm
Các doanh
nghiệp trực thuộc
quản lý nhà n ớc
của Sở
-Công ty kinh
doanh nhà số 1
-Công ty kinh
doanh nhà số 2
-Công ty kinh
doanh nhà số 3
-Công ty khảo
sát và đo đạc Hà

Nội
-Công ty địa
chính Hà Nội
Sơ đồ 14: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Ban
3.3 . Cụ thể cơ cấu tổ chức nh sau:
* Ban quản lý dự án có Giám đốc và một số Phó giám đốc
- Giám đốc ban quản lý dự án do UBND thành phố bổ nhiệm theo đề nghị của
sở Địa chính Nhà đất Hà Nội .
- Phó giám đốc ban quản lý dự án ,do sở địa chính -nhà đất Hà Nội bổ nhiệm
theo đề nghị của giám đốc ban và thực hiện theo quy trình hiện hành của nhà nớc và
thành phố .
- Giám đốc , phó giám đốc và trởng phó phòng chuyên môn nghiệp vụ của ban
quản lý dự án đợc hởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo theo chế độ hiện hành của nhà nớc
* Các phòng nghiệp vụ
- Ban quản lý dự án có các phòng sau :
+ Phòng kế hoạch
+ Phòng tổ chức hành chính ( bao gồm hành chính quản trị , tổ chức , tài
chính kế toán )
+ Phòng quản lý và giám sát
+ Phòng giải phóng mặt bằng.
- Cơ cấu mỗi phòng:
+ Trởng phòng và một số phó phòng
+Các cán bộ, chuyên viên
-Số nhân sự từng phòng :
+ Phòng kế hoạch : 1 trởng phòng
4 chuyên viên
+ Phòng tổ chức - hành chính tài vụ : 1 trởng phòng
23
ban quản lý dự án
Giám đốc Phó GĐ Phó GĐ

Phòng kế
hoạch
PhòngTC-HC-
TV
Phòng quản lý
giám sát dự án
Phòng
GPMB
3 phó phòng
1 chuyên viên
6 nhân viên
+ Phòng giải phóng mặt bằng: 1 trởng phòng
2 phó phòng
4 chuyên viên
+ Phòng quản lý giám sát dự án : 1 trởng phòng
1 phó phòng
6 chuyên viên
Trình độ chung: Kỹ s , kiến trúc s ,cử nhân kinh tế , tài chính trở lên
3.4. Biên chế nhân sự
Trớc mắt giao biên chế là 15 ngời , căn cứ vào tình hình thực tế của từng giai
đoạn triển khai thực hiện dự án cho phép ban đợc thực hiện chế độ ký hợp đồng lao
động nhằm đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ đợc giao . Việc tiếp nhận cán bộ công
nhân viên chức và ký hợp đồng lao động thực hiện đúng quy định hiện hành của nhà
nớc và thành phố .
4. Chức năng- nhiệm vụ của ban quản lý dự án
4. 1. Chức năng nhiệm vụ khái quát
1. Ban quản lý dự án thực hiện các chức năng , nhiệm vụ của chủ đầu t về quản
lý thực hiện dự án từ khi lập , phê duyệt dự án đến khi bàn giao đa công trình vào
khai thác sử dụng .
2. Ban quản lý dự án đợc giao quản lý vốn từ nguồn vốn ngân sách thành phố

cấp để thực hiện dự án .
3. Ban quản lý dự án hoạt động theo quy chế quản lý đầu t và xây dựng ban
hành kèm theo Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 7/2/2005 và Nghị định số
209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ và các văn bản quy định hiện hành
của nhà nớcvà thành phố về quản lý đầu t và xây dựng.
4.2. Chức năng nhiệm vụ cụ thể của Ban :
1.Ban quản lý dự án trực tiếp quản lý và thực hiện dự án theo các giai đoạn :
- Chuẩn bị đầu t
- Chuẩn bị thực hiện - Thực hiện đầu t
- Kết thúc đầu t ( nghiệm thu , bàn giao đa công trình vào sử dụng )
2.Ký hợp đồng với các tổ chức t vấn xây dựng để thực hiện các công việc sau :
- Điều tra khảo sát , lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi (đối với dự án nhóm A
), báo cáo khả thi các dự án đầu t (các dự án nhóm A còn lại ,dự án nhóm B, C)
- Lập thiết kế kỹ thuật tổng dự toán các dự án đã đợc phê duyệt báo cáo
nghiên cứu khả thi hoặc danh mục công trình sửa chữa của cấp có thẩm quyền.
24
- Lập kế hoạch đấu thầu .
- Lập hồ sơ mời thầu xây lắp , mua sắm vật t thiết bị .
- Xét thầu.
- Giám sát giai đoạn thực hiện đầu t , nghiệm thu khối lợng và chất lợng công
tác xây lắp .
- Kiểm định chất lợng xây dựng công trình , kiểm định chất lợng và số lợng
thiết bị lắp đặt .
- Thực hiện các công tác thí nghiệm .
3. Trình cấp có thẩm quyền phê duỵêt báo cáo nghiên cứu tiền khả thi , khả thi các
dự án đầu t hoặc danh mục công trình sửa chữa , hồ sơ thiết kế kỹ thuật tổng dự
toán và kế hoạch đấu thầu dự án .
4. Giải quyết các thủ tục có liên quan đến vấn đề đền bù giải phóng mặt bằng , cấp
đất và xin giấy phép xây dựng .
5.Tổ chức đấu thầu và trình cấp có thẩm quyền công nhận đơn vị trúng thầu , ký

hợp đồng thực hiện với các đơn vị đợc công nhận trúng thầu .
6.Theo dõi kiểm tra và quyết toán hợp đồng kinh tế với các tổ chức nhận thầu của
tất cả các giai đoạn .
7.Tổ chức nghiệm thu , bàn giao đa công trình vào khai thác sử dụng . Quản lý hồ sơ
hoàn công và giao hồ sơ có liên quan cho đơn vị đợc sử dụng , khai thác công trình.
8. Lập báo cáo thực hiện vốn đầu t hàng quý , hàng tháng , hàng năm , quyết toán
vốn đầu t công trình hoàn thành với chủ nhiệm điều hành dự án , giám đốc Sở tài
nguyên môi trờng nhà đất Hà Nội và các cấp các ngành liên quan có thẩm quyền
9. Công tác kế hoạch :
Ban căn cứ vào khả năng thực hiện kế hoạch của giám đốc Sở tài nguyên môi
trờng nhà đất Hà Nội giao trong năm để xây dựng kế hoạch cho các năm tiếp theo với
các mục tiêu cụ thể :
+ Kế hoạch vốn đầu t cho các dự án chuyển tiếp .
+Kế hoạch vốn cho các dự án đã đủ điều kiện thực hiện
+Kế hoạch vốn cho các dự án sửa chữa các công trình đã đợc thẩm duyệt thiết
kế dự toán .
+ Kế hoạch vốn chuẩn bị thực hiện cho các dự án đã đợc phê duyệt báo cáo
nghiên cứu khả thi
+Kế hoạch vốn chuẩn bị thực hiện cho các công trình sửa chữa đã đợc duyệt
danh mục .
+Kế hoạch vốn chuẩn bị đầu t cho các dự án đã đợc phê duyệt chủ trơng đầu t ,
khảo sát lập danh mục và nhu cầu vốn các công trình sửa chữa .
Tổng hợp các danh mục dự án , công trình sửa chữa và nguồn vốn tơng ứng
báo cáo về sở trong quý III hàng năm
25

×