Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Thị trường chứng khoán Việt Nam định hướng và giải pháp phát triển

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (177.11 KB, 22 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời nói đầu
Vấn đề huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn là một trong
những nhiệm vụ chiến lợc quan trọng. Thực tiễn sinh động của công cuộc đổi
mới ở nớc ta đã chỉ ra rằng, để đáp ứng nhu cầu về vốn đặc biệt là vốn trung
và dài hạn nhằm thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá
đất nớc, thì việc xây dựng thị trờng chứng khoán ở nớc ta trong giai đoạn
hiện nay là rất cần thiết. Đơng nhiên đợc tạo lập thị trờng chứng khoán là
một quá trình hơn nữa là một quá trình phức tạp, làm một vấn đề còn mới mẻ
đối với nớc ta. Vì vậy chúng ta phải xác định rõ yêu cầu mô hình và có bớc đi
phù hợp, tham khảo có chọn lọc kinh nghiệm của các nớc đi trớc để xây dựng
thị trờng chứng khoán Việt Nam.
Với lòng mong muốn xây dựng đợc thị trờng chứng khoán đích thực ở
Việt Nam, đóng góp một cách tích cực trong công cuộc đổi mới đất nớc và
lòng ham học hỏi để tham gia vào thị trờng chứng khoán, em quyết định
chọn đề tài: "Thị trờng chứng khoán Việt Nam định hớng và giải pháp
phát triển". Song do trình độ có hạn nên chắc chắn đề tài không thể tránh
khỏi thiếu sót, mong cô bổ sung, sửa chữa để đề tài đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phần I- Những nội dung cơ bản về thị trờng
chứng khoán
I- Lịch sử hình thành và phát triển thị trờng chứng
khoán trên thế giới.
Thị trờng chứng khoán (TTCK), vấn đề hiện nay vẫn còn mới mẻ đối
với Việt Nam nhng nó không còn xa lạ đối với thế giới. TTCK đã trở thành
một định chế tài chính không thể thiếu đợc trong đời sống kinh tế của những
nớc theo cơ chế thị trờng.
Vào khoảng thế kỷ 15 ở tại những thành phố trung tâm buôn bán của
phơng Tây, các thơng gia thờng tụ tập ở các quán cà fê để thơng lợng việc


mua bán, trao đổi các loại hàng hoá nh nông sản, khoáng sản, ngoại tệ và giá
khoán động sản Điểm đặc biệt là trong những cuộc thơng lợng này các th-
ơng gia chỉ dùng lời nói để trao đổi với nhau, không có hàng hoá ngoại tệ hay
bất cứ một loại giấy tờ nào.
Những cuộc trao đổi này lúc đầu chỉ có một nhóm nhỏ, dần dần số ngời
tăng lên. Đến cuối thế kỷ 15 "khu chợ riêng" này trở thành một "thị trờng" và
họ thống nhất với nhau những qui ớc cho các cuộc thơng lợng. Dần dần
những qui ớc đó đợc tu bổ hoàn chỉnh thành những qui tắc có giá trị bắt buộc
đối với những ngời tham gia. Từ đó TTCK bắt đầu hình thành.
Phiên chợ đầu tiên năm 1453 tại đai Vanber của Bỉ sau đó đợc xuất hiện
ở Anh năm 1773, ở Đức 1778, ở Mỹ 1792, ở Thuỵ sĩ 1876, ở Nhật 1878, ở
Pháp 1801, ở Hơng Cảng 1946, ở Inđônêxia 1925, ở Hàn Quốc 1956, Thái
Lan 1962, ở Malaysia và Philipin 1963.
Quá trình hình thành và phát triển của TTCK thế giới đã trải qua những
bớc thăng trầm. Thời kỳ huy hoàng vào những năm 1975 - 1913 cùng với sự
phát triển thịnh vợng của nền kinh tế. Cũng có lúc TTCK rơi vào đêm đen nh
ngày thứ năm đen tối tức ngày 29/10/1929 rồi ngày thứ hai đen tối năm 1987,
vừa qua tháng 7/1997 TTCK ở các nớc Châu á sụt giá, mất lòng tin bắt đầu
từ Thái Lan. Đến nay TTCK các nớc đang phát triển mạnh mẽ về số lợng
TTCK lên đến 160 sở giao dịch, chất lợng hoạt động thị trờng ngày càng đáp
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ứng cho số đông những nhà đầu t trong và ngoài nớc, tiến tới một TTCK hội
nhập khu vực và quốc tế.
Hiện nay TTCK đã phát triển mạnh mẽ ở hầu hết các nớc công nghiệp
hàng đầu Mỹ, Nhật, Anh, Đức, Pháp Bên cạnh đó hơn 40 nớc phát triển đã
thiết lập TTCK cũng đã hình thành ở các nớc láng giềng Việt Nam nh
Singapore, Malaysia, Thái Lan, Philipin và Inđônêxia và Việt Nam cũng đã
có trung tâm giao dịch TTCK thành phố Hồ Chí Minh (20/7/2000).
II- Các khái niệm cơ bản

1. Chứng khoán:
Chứng khoán là các loại công cụ tài chính dài hạn, bao gồm các loại cổ
phiếu và trái phiếu.
1.1. Cổ phiếu.
Cổ phiếu là loại chứng chỉ xác nhận việc góp vốn của một ngời vào
công ty cổ phần. Cổ phiếu xác nhận quyền sở hữu của ngời này đối với công
ty cổ phần, ngời sở hữu đợc gọi là cổ đông, cổ đông có các quyền hạn và
trách nhiệm đối với công ty cổ phần, đợc chia lời (cổ tức) theo kết quả kinh
doanh của công ty cổ phần: đợc quyền bầu cử, ứng cử vào ban quản lý, ban
kiểm soát. Cổ phiếu có thể đợc phát hành vào lúc thành lập công ty, hoặc lúc
công ty cần thêm vốn để mở rộng, hiện đại hoá sản xuất kinh doanh.
Một đặc điểm của cổ phiếu là cổ đông đợc chia cổ tức theo kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty. Cổ đông có thể đợc hởng lợi nhuận
nhiều hơn giá trị của cổ phiếu và cũng có thể bị mất trắng khi công ty làm ăn
thua lỗ. Cổ đông không đợc quyền đòi lại số vốn mà ngời đó đã góp vào công
ty cổ phần, họ chỉ có thể thu lại tiền bằng cách bán cổ phiếu đó ra trên thị tr-
ờng chứng khoán.
Cổ phiếu bao gồm cổ phiếu thông thờng và cổ phiếu u đãi. Cổ phiếu
thông thờng là những cổ phiếu có đặc điểm nh trên.
Cổ phiếu u đãi: là cổ phiếu đợc hởng những quyền u tiên đặc biệt, đợc
hởng một mức lãi cổ phần cố định hàng năm, bất kể công ty làm ăn phát đạt
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hay thua lỗ. Ngời sở hữu loại cổ phiếu này đợc nhận lãi cổ phần và phân chia
tài sản còn lại của công ty cổ phần trớc so với loại cổ phiếu thông thờng.
1.2. Trái phiếu
Là chứng chỉ xác nhận quyền làm chủ một món nợ của chủ sở hữu trái
phiếu với đơn vị phát hành. Trái phiếu là loại chứng khoán mà lãi suất vay nợ
đã đợc xác định rõ ngay khi phát hành do đó nó có lợi tức cố định và chỉ đợc
hoàn trả khi đến hạn thanh toán ghi trên trái phiếu mới phát hành phải thực

hiện. Trái phiếu do Chính phủ, các doanh nghiệp có thể là quốc doanh, t
doanh hay cổ phần phát hành.
Nh vậy lợi ích của ngời sở hữu trái phiếu đợc xác định ngay từ khi mua
trái phiếu nó tơng tự với sở hữu cổ phiếu u đãi còn ngời sở hữu cổ phiếu
thông thờng thì lợi ích phụ thuộc hoàn toàn vào kết quả kinh doanh của công
ty cổ phần, có thể họ bị mất trắng khi công ty làm ăn thu lỗ. Ngời đầu t cổ
phiếu không biết đợc chính xác tỷ suất lợi nhuận mà họ sẽ đợc hởng mà chỉ
có thể phán đoán dựa vào kinh nghiệm trớc tình trạng thực tế của công ty cổ
phần.
1.3. Kỳ phiếu.
Kỳ phiếu là chứng chỉ của Nhà nớc phát hành với mục đích vay vốn của
các tổ chức kinh tế xã hội, các tầng lớp dân c để bù đắp vào thâm hụt của
ngân sách Nhà nớc.
2. Thị trờng chứng khoán.
2.1. Khái niệm.
Thị trờng chứng khoán là nơi mua bán các loại chứng khoán nh cổ
phiếu, công trái, tín phiếu kho bạc, trái phiếu công ty và một số giấy tờ có giá
khác. Nh vậy TTCK bao gồm cả hoạt động mua bán chính thức và không
chính thức, cả hoạt động mua bán chứng khoán trong sổ giao dịch và ngoài
sổ giao dịch.
Cụ thể hơn, TTCK có thể đợc định nghĩa nh là nơi tập trung các nguồn
tiết kiệm để phân phối lại cho ngời muốn sử dụng những nguồn tiết kiệm đó
theo giá mà ngời sử dụng sẵn sàng trả. Nói cách khác TTCK là nơi tập trung
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
và phân phối lại các nguồn đầu t này, có thêm nhiều vốn hơn để sản xuất
trong nền kinh tế vì vậy có thể làm cho nền kinh tế tăng trởng và tạo nên sự
thịnh vợng.
2.2. Phân loại thị trờng chứng khoán.
* Xét về phơng diện pháp lý, TTCK gồm có:

- TTCK tập trung: là thị trờng hoạt động theo đúng các qui luật pháp
định, là nơi mua bán các loại chứng khoán đợc đăng biến hay biệt lệ. Đây là
thị trờng có địa điểm và thời biểu mua bán rõ rệt và giá cả đợc tính theo thể
thức đấu giá công khai, có sự kiểm soát của hội đồng chứng khoán. TTCK
tập trung chủ yếu đợc thể hiện bằng các sở giao dịch chứng khoán.
Chứng khoán đăng biến là loại chứng khoán đã đợc cơ quan có thẩm
quyền cho phép bảo đảm, phân phối và mua bán qua trung gian, tức là đã hội
đủ các tiêu chuẩn.
Chứng khoán biệt lệ là loại chứng khoán đợc miễn giấy phép của cơ
quan có thẩm quyền , do Chính phủ, các cơ quan công quyền, thành phổ,
tỉnh, quận, huyện thị phát hành và bảo đảm.
- TTCK phi tập trung: Là thị trờng mua bán chứng khoán bên ngoài Sở
giao dịch chứng khoán, không có địa điểm tập trung những ngời môi giới,
những ngời kinh doanh chứng khoán nh ở Sở giao dịch chứng khoán, nó
không chịu sự kiểm soát từ bên ngoài, không có ngày giờ hay thủ tục nhất
định mà do sự thoả thuận của ngời mua và ngời bán.
* Xét về mặt cơ cấu tổ chức TTCK bao gồm:
- Thị trờng sơ cấp: Là thị trờng cấp một hay thị trờng phát hành, hàm ý
chỉ nơi diễn ra hoạt động giao dịch mua bán những chứng khoán mới phát
hành lần đầu, kéo theo sự tăng thêm qui mô đầu t vốn. Nguồn cung ứng vốn
chủ yếu tại thị trờng này là nguồn tiết kiệm của dân chúng nh của một số tổ
chức phi tài chính. Thị trờng sơ cấp là thị trờng tạo vốn cho đơn vị phát hành.
- Thị trờng thứ cấp: Còn gọi là thị trờng cấp hai thị trờng lu thông, là nói
đến nơi diễn ra hoạt động giao dịch mua bán chứng khoán đến tay thứ hai,
tức là việc mua bán tiếp thu sau lần bán đầu tiên. Nói cách khác, thị trờng thứ
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
cấp là thị trờng mua đi bán lại các loại chứng khoán đã đợc phát hành qua thị
trờng sơ cấp.
Điểm khác nhau căn bản giữa thị trờng sơ cấp và thị trờng thứ cấp

không phải là sự khác nhau về hình thức mà là sự khác nhau về nội dung, về
mục đích của từng loại thị trờng. Bởi lẽ, việc phát hành cổ phiếu hay trái
phiếu ở thị trờng sơ cấp là nhằm thu hút mọi nguồn vốn đầu t và tiết kiệm vào
công cuộc phát triển kinh tế. Còn ở thị trờng thứ cấp, dù việc giao dịch rất
nhộn nhịp có hàng chục, hàng trăm thậm chí hàng ngàn tỷ đô la chứng khoán
đợc mua đi bán lại, nhng không làm tăng thêm qui mô đầu t vốn, không thu
hút thêm đợc các nguồn tài chính mới. Nó chỉ có tác dụng phân phối lại
quyền sở hữu chứng khoán từ chủ thể này sang chủ thể khác, đảm bảo tính
thanh khoản của chứng khoán.
Thị trờng sơ cấp và thị trờng thứ cấp gộp lại đợc gọi là thị trờng chứng
khoán. Hai thị trờng này tồn tại quan hệ mật thiết với nhau đợc ví dụ nh hai
bánh xe của một chiếc xe, trong đó thị trờng sơ cấp là cơ sở, là tiền đề, thị tr-
ờng thứ cấp là động lực. Nếu không có thị trờng sơ cấp thì sẽ chẳng có chứng
khoán để lu thông trên thị trờng thứ cấp và ngợc lại, nếu không có thị trờng
thứ cấp thì việc hoán chuyển các chứng khoán thành tiền sẽ bị khó khăn,
khiến cho ngời đầu t sẽ bị thu nhỏ lại, hạn chế khả năng huy động vốn trong
nền kinh tế.
Việc phân biệt thị trờng sơ cấp và thị trờng thứ cấp chỉ có ý nghĩa về
mặt lý thuyết. Trong thực tế tổ chức TTCK không có sự phân biệt đâu là
thị trờng sơ cấp và đâu là thị trờng thứ cấp. Nghĩa là, trong một thị trờng
chứng khoán vừa có giao dịch của thị trờng sơ cấp vừa có giao dịch của
thị trờng thứ cấp. Vừa có việc mua bán chứng khoán theo tính chất mua
đi bán lại.
Tuy nhiên, điểm cần chú ý là phải coi trọng thị trờng sơ cấp, vì đây là
thị trờng phát hành là hoạt động tạo vốn cho đơn vị phát hành đồng thời phải
giám sát chặt chẽ thị trờng thứ cấp, không để tình trạng đầu cơ lũng đoạn thị
trờng để đảm bảo thị trờng chứng khoán trở thành công cụ hữu dụng của nền
kinh tế.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368

3. Sở giao dịch chứng khoán.
TTCK chính thức đợc tổ chức dới hình thức Sở giao dịch chứng khoán,
Sở giao dịch chứng khoán thờng thờng gắn với một địa danh nào đó nh
Tokyo, New York, Pari, London.
3.1. Hình thức tổ chức.
Hiện nay có 3 loại hình thức tổ chức Sở giao dịch chứng khoán.
Thứ nhất: Sở giao dịch chứng khoán đợc tổ chức theo hình thức ''câu
lạc bộ'' tự nguyện của các thành viên. Các hội viên tự tổ chức và tự quản lý sở
giao dịch chứng khoán theo pháp luật bằng cách bầu ra hội đồng quản trị,
bầu ra ban chấp hành mà không có sự quản lý của nhà nớc.
Thứ hai: Sở giao dịch chứng khoán đợc tổ chức dới hình thức một công
ty cổ phần có các cổ đông là các công ty thành viên: Nó đợc hoạt động theo
Luật Công ty cổ phần, phải nộp thuế cho Nhà nớc và chịu sự giám sát của
một cơ quan chuyên môn do Chính phủ lập ra. Quản lý và điều hành sở giao
dịch chứng khoán là hội đồng quản trị do các công ty chứng khoán thành
viên lập ra. Ban điều hành sở giao dịch chứng khoán do Hội đồng quản trị đề
cử.
Thứ ba: Sở giao dịch chứng khoán đợc tổ chức dới dạng một công ty
cổ phần nhng có sự tham gia quản lý của Nhà nớc. Đây là hình thức phổ
biến ở hầu hết các nớc Châu á. Cơ cấu tổ chức và quản lý điều hành cũng
tơng tự nh hình thức trên nhng trong thành phần Hội đồng quản trị có
một số thành viên do uỷ ban chứng khoán quốc gia đa vào, giám sát tiến
hành.
3.2. Quản lý và điều hành sở giao dịch chứng khoán.
Uỷ ban chứng khoán quốc gia là cơ quan quản lý Nhà nớc về thị trờng
chứng khoán do Chính phủ thành lập. Uỷ ban chứng khoán quốc gia có
nhiệm vụ xác định loại doanh nghiệp nào đợc phép phát hành chứng khoán
và loại chứng khoán nào đợc mua bán. Uỷ ban này cấp giấy phép và kiểm tra
hoạt động của các công ty môi giới và thực hiện các công việc quản lý Nhà
nớc khác.

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hội đồng quản trị và ban hành sở giao dịch chứng khoán, quản lý và
điều hành sở giao dịch chứng khoán. Tất cả các quyết định đều đợc Hội đồng
quản trị đa ra. Hội đồng này bao gồm các công ty chứng khoán thành viên
của sở giao dịch chứng khoán, các thành viên liên doanh thậm chí có một số
không phải là thành viên sở giao dịch chứng khoán do Uỷ ban chứng khoán
quốc gia đa vào. Hội đồng quản trị có quyền quyết định nhng thành viên nào
đợc phép buôn bán tại sở giao dịch, những loại chứng khoán nào đủ tiêu
chuẩn đợc phép niêm yết tại phòng giao dịch. Hội đồng này có quyền đình
chỉ hoặc huỷ bỏ việc niêm yết một chứng khoán nào đó. Hội đồng quản trị có
quyền kiểm tra quá trình kinh doanh của các thành viên sở giao dịch. Nếu
phát hiện vi phạm, Hội đồng quản trị có quyền phạt hoặc đình chỉ việc kinh
doanh của thành viên trong một thời gian nhất định hoặc trục xuất không cho
phép mua bán trên sở giao dịch. Nếu phát hiện vi phạm, Hội đồng quản trị có
quyền phạt hoặc đình chỉ việc kinh doanh của thành viên trong một thời gian
nhất định hoặc trục xuất không cho phép mua bán trên sở giao dịch chứng
khoán nữa.
4. Chỉ số chứng khoán.
Hầu hết những ngời tham gia thị trờng chứng khoán sử dụng một chỉ số
dạng này hay dạng khác nh một phơng tiện thể hiện sự tiên tiến của thị trờng
và các thành phần của nó.
Các chỉ số này thờng đợc thông báo trên các phơng tiện thông tin đại
chúng và các tờ nhật báo lớn ở các nớc chỉ số chứng khoản phản ánh tình
hình hoạt động của các công ty trên thị trờng. Nếu các công ty làm ăn có lãi,
giá chứng khoán của các công ty đó sẽ tăng và làm tăng theo chỉ số chứng
khoán. Ngợc lại, chỉ số chứng khoán sẽ giảm. Dựa vào chỉ số chứng khoán,
các nhà đầu t có thể xác định đợc hiệu quả của một cổ phiếu hoặc một danh
mục các chứng khoán để đầu t vào.
Các chỉ số cảu thị trờng chứng khoán có chức năng:

- Cung cấp sự đánh giá hữu ích đối với nhận thức về thị trờng và xu h-
ớng, mức độ mà sự cân bằng cung và cầu đang dịch chuyển.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Nó đa ra tiêu chuẩn đánh giá thành quả hoạt động của công ty mà dựa
vào đó các nhà đầu t có thể đo lờng đợc hiệu quả của một cổ phiếu hoặc một
danh mục đầu t chứng khoán mà họ lựa chọn.
- Chỉ số tự thân mình có thể hoạt động nh một danh mục đầu t đợc uỷ
quyền trong khoảng thời gian mà quan hệ của nó với các chuyển động trên
toàn bộ thị trờng đợc nhà đầu t chấp nhận.
Bất kỳ một TTCK nào cũng có một chỉ số chứng khoán của riêng nó.
Ví dụ TTCK New york có chỉ số Dow Jones, TTCK Tokyo áp dụng chỉ số
Nikkei, Hồng Kông áp dụng chỉ số hàng - Xieng, Singapore áp dụng chỉ
số "Strai taime"
III- hoạt động của thị trờng chứng khoán.
1. Các nghiệp vụ của thị trờng chứng khoán
1.1. Nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán.
Nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán chính là việc mua đi bán lại các
loại giấy tờ có giá để kiếm lời hoặc để chuyển vốn đầu t từ lĩnh vực này
sang lĩnh vực khác hoặc hạn chế những thiệt hại cho từng công ty, cho
từng cá nhân. Đối với các cá nhân, các công ty nhỏ không có đại diện của
mình tại sở giao dịch chứng khoán, việc mua bán chứng khoán của họ
đều phải thông qua các hãng môi giới và các ngân hàng. Khách hàng có
thể sử dụng 3 loại lệnh đặt mua, đặt bán và yêu cầu các hàng môi giới,
ngân hàng thực hiện sau:
- Lệnh giới hạn: Theo lệnh này khách hàng đã ấn định sẵn giá cả của
các giấy tờ có giá tại một điểm hoặc trong một giới hạn khoảng nào đó. Khi
bán hay mua khách hàng sử dụng lệnh giới hạn có nghĩa là họ có những
thông tin khá rõ rệt về các khoản chứng khoán mà họ quan tâm. Do đó họ
không muốn bàn với giá rẻ hơn và mua với giá đắt hơn.

- Lệnh thị trờng: Đợc sử dụng khi khách hàng không có những thông tin
đầy đủ rõ rệt về giá cả các loại chứng khoán mà họ định mua hay định bán,
do đó họ ra lệnh mua hay bán các chứng khoán - theo giá thị trờng. Để tránh
những thiệt thòi khách hàng thờng gắn hiệu lực của lệnh này trong một
khoảng thời gian nhất định.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Lệnh dừng: Là lệnh đợc sử dụng khi ngời kinh doanh chứng khoán
muốn bảo vệ nó lợi nhuận đã thu đợc về mặt danh nghĩa hoặc hạn chế thua lỗ
trong những trờng hợp phán đoán của ngời kinh doanh không phù hợp với
diễn biến của thị trờng.
+ Lệnh dừng - bán: Đợc sử dụng để bảo vệ số lợi nhuận của ngời kinh
doanh khi họ phán đoán giá một loại chứng khoán nào đó có xu hớng tăng
lên nhng thực tế thì giá của nó lại hạ xuống. Vì vậy họ sẽ ra lệnh bánh chứng
khoán khi giá của nó hạ xuống tới một mức nào đó.
- Lệnh dừng - mua: Đợc sử dụng để hạn chế thua lỗ trong trờng hợp ng-
ời kinh doanh thực hiện việc bán trớc mua sau. Họ phán đoán giá một loại
chứng khoán nào đó sẽ hạ xuống trong tơng lai nhng thực tế thì giá của nó lại
tăng lên. Do đó họ thực hiện lệnh này để mua vào các chứng khoán mà họ đã
bán đi khi giá của nó tăng lên đến một mức nào đó.
1.2. Nghiệp vụ phát hành chứng khoán.
Nghiệp vụ phát hành chứng khoán thực chất là việc tập trung các vốn
cung cấp cho khoản đầu t công cộng hoặc cho các khoản đầu t tại công ty.
Nó có ý nghĩa rất to lớn trong thời kỳ tiến công nghiệp, nó đã tạo ra những
nguồn vốn lớn cho phép các nhà nớc t bản và các công ty mở rộng và phát
triển nền sản xuất. Phát hành chứng khoán có thể đợc tiến hành theo hai ph-
ơng pháp chính là:
- Tự phát hành: Khi phát hành, tổ chức phát hành phải đảm nhiệm toàn
bộ quá trình phát hành từ việc lựa chọn địa điểm, thời gian và mọi thủ tục
theo qui định của pháp luật.

- Phát hành ngoại lai: Khi phát hành tổ chức phát hành phải đề nghị các
tổ chức ngân hàng và tín dụng trợ giúp để thúc đẩy nhanh tốc độ phát hành và
khả năng tập trung vốn của ngời phát hành.
1.3. Nghiệp vụ bảo quản và quản lý chứng khoán.
Nghiệp vụ bảo quản xuất hiện cùng với sự ra đời của nghề ngân hàng,
đầu tiên là bảo quản tiền, kim loại, đá quí. Bắt đầu từ thời kỳ công nghiệp
hoá - hiện đại hoá, việc bảo quản chứng khoán đã trở thành nghiệp vụ quan
trọng của ngân hàng. Hai phơng pháp bảo quản chủ yếu là:
Website: Email : Tel : 0918.775.368

×