Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời nói đầu
Các hình thức tín dụng trên thế giới đã có một lịch sử phát triển lâu dài
và hiện nay đã đạt tới một trình độ rất cao. Trong quá trình phát triển của
mình, tín dụng đã tạo ra những cú ''huých'' mạnh mẽ để các nền kinh tế mau
chóng cất cánh.
Hoạt động tín dụng ở Việt Nam hiện nay đang ở trong giai đoạn xây
dựng và củng cố, đang tiến những bớc tiến quan trọng. Do đó cần phải
nghiên cứu để thấy đợc tác dụng của tín dụng đối với sự phát triển kinh tế
Việt Nam, đồng thời cũng thấy đợc những hạn chế, vớng mắc nhằm đề ra đợc
những chiến lợc cho sự phát triển của tín dụng trong những thập niên đầu của
thế kỷ 21, theo kịp với sự phát triển của thế giới, góp phần đẩy nhanh tốc độ
phát triển của nền kinh tế.
Đối với Việt Nam, hình thức tín dụng phổ biến và mạnh mẽ nhất là tín
dụng ngân hàng. Nhng để cho tín dụng ngân hàng hoạt động một cách trôi
chảy, có hiệu quả, thuận lợi cho cả hai phía: ngân hàng và khách hàng thì cần
phải có một cơ chế thích hợp. Chính vì vậy, bài viết này tập trung vào hình
thức tín dụng ngân hàng, xem xét cơ chế hoạt động của nó, từ đó nhấn mạnh
đến hoạt động cho vay - là hoạt động cần đợc nghiên cứu để đáp ứng các yêu
cầu thực tiễn kinh doanh ngân hàng và nhu cầu sử dụng vốn tín dụng của các
doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân. Trong quá trình phân tích xin lấy Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam cùng hoạt động tín
dụng ngân hàng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn làm ví dụ điển
hình.
Do còn nhiều hạn chế về trình độ và năng lực của bản thân, chắc chắn
bài viết sẽ có nhiều thiếu sót, em mong nhận đợc sự chỉ bảo, sửa chữa để khả
năng viết của mình ngày một tiến bộ hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Hữu Tài đã tận tình hớng dẫn
và giúp đỡ em hoàn thành bài viết này.
Hà Nội, tháng 11 năm 2001
Sinh viên: Nguyễn Quý Dơng
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng I: Một số vấn đề cơ bản
về tín dụng và tín dụng ngân hàng
1. Tín dụng.
1.1. Khái niệm.
Tín dụng là quan hệ vay mợn, sử dụng vốn của lẫn nhau một cách tạm
thời, dựa trên những nguyên tắc hoàn trả và sự tin tởng.
Nh vậy, tín dụng không phải là quan hệ mua bán, cho nhận. Nó chỉ xảy
ra trong một thời gian nhất định, yêu cầu phải tin tởng lẫn nhau và có sự hoàn
trả. Khác với các quan hệ khác, quan hệ tín dụng không có sự vận động thay
đổi về quyền sở hữu mà chỉ có sự vận động thay đổi về quyền sử dụng. Giá
cả trong quan hệ tín dụng là một phạm trù đặc biệt. Giá cả không phải là biểu
hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá mà là biểu hiện bằng tiền của giá trị sử
dụng đối với một số vốn trong một thời kỳ nhất định và đợc gọi là lãi suất.
1.2. Bản chất.
Tín dụng là một quan hệ kinh tế giữa các doanh nghiệp và phục vụ nhu
cầu của các doanh nghiệp. Vì vậy để hiểu bản chất của tín dụng, phải xuất
phát từ quá trình hoạt động của các doanh nghiệp. Mỗi loại hình doanh
nghiệp khác nhau (khác nhau về đặc điểm sản xuất, khác nhau về quyền sở
hữu) sẽ có quá trình luân chuyển vốn khác nhau. Hơn nữa ngay trong bản
thân một doanh nghiệp quá trình luân chuyển các loại vốn (vốn cố định, vốn
lu động, vốn hàng hoá, vốn phi hàng hoá.....) cũng khác nhau.
Giả sử xem xét quá trình luân chuyển vốn của một doanh nghiệp. Đờng
cong biến thiên phản ánh nhu cầu vốn nhằm phục vụ cho một mục đích nào
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nhu cầu vốn
Vốn tự có và
coi nh tự có
Thời gian
Website: Email : Tel : 0918.775.368
đó (doanh thu chẳng hạn) thích hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Trong khi đó, bất cứ doanh nghiệp nào cũng có vốn tự có và
coi nh tự có. Ta giả sử số vốn này không thay đổi trong khoảng thời gian nào
đó. Trên hình vẽ nó là một đờng thẳng. Nh vậy, đối với một doanh nghiệp th-
ờng xảy ra sự không trùng khớp giữa nhu cầu về vốn và vốn tự có, coi nh tự
có: hoặc là doanh nghiệp đang tạm thời thiếu vốn (nhu cầu vốn> vốn tự có và
coi nh tự có), hoặc là đang tự thừa vốn (nhu cầu vốn <vốn tự có và coi nh tự
có). Số lợng vốn tạm thừa (thiếu), thời hạn tạm thừa (thiếu) hoàn toàn do đặc
điểm luân chuyển vốn của doanh nghiệp tạo ra. Ví dụ: doanh nghiệp bán đợc
hàng hoá (cha bán đợc hàng hoá) nhng cha phải (đã phải) dự trữ hàng hoá
cho chu kỳ sản xuất tiếp theo, nộp thuế, trả nợ và lãi... Nếu doanh nghiệp
đang tạm thời thiếu vốn thì doanh nghiệp sẽ có nhu cầu huy động thêm vốn
để tiếp tục quá trình sản xuất kinh doanh. Nếu doanh nghiệp đang tạm thời
thừa vốn thì doanh nghiệp có nhu cầu cho vay lấy lãi. Nh vậy, hai loại nhu
cầu trên của một doanh nghiệp đợc phát sinh từ chính quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp đó và chịu sự tác động của hàng loạt yếu tố. Nếu chi
phí để huy động thêm vốn lớn hơn lợi nhuận thu đợc từ việc sử dụng thêm
vốn thì doanh nghiệp sẽ giảm qui mô sản xuất kinh doanh xuống để cho nhu
cầu về vốn luôn có giới hạn tối đa bằng vốn tự có và coi nh tự có. Mặc dù
doanh nghiệp luôn tìm cách sử dụng tối đa vốn tự có và coi nh tự có, song
nếu khả năng thu hồi vốn thấp, hoặc lãi cho vay thấp không bù đắp nổi rủi ro
có thể xảy ra thì doanh nghiệp cũng không cho vay.
Nếu chúng ta xem xét nhiều doanh nghiệp trong cùng một thời gian sẽ
thấy có doanh nghiệp đang tạm thời thừa vốn có nhu cầu cho vay và có doanh
nghiệp đang tạm thời thiếu vốn có nhu cầu đi vay. Hiện tợng kinh tế trên làm
nảy sinh một mối quan hệ kinh tế mà nội dung của nó là vốn đợc dịch
chuyển tạm thời từ nơi thừa sang nơi thiếu với điều kiện hoàn trả vốn và lãi
tiền vay là lợi nhuận thu đợc việc cho ngời khác sử dụng vốn vay. Từ nội
dung này ta thấy, thực chất của tín dụng là quan hệ kinh tế nhằm bổ sung vốn
tạm thời thiếu hụt của các doanh nghiệp. Một nhu cầu vốn thờng xuyên lớn
hơn vốn tự có và coi nh tự có không thể đợc hình thành thông qua quan hệ tín
dụng. Mặc khác, tín dụng là quan hệ kinh tế hình thành nhằm giải quyết cả
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hai loại nhu cầu của các doanh nghiệp. Do đó về bản chất nó là quan hệ bình
đẳng hai bên cùng có lợi, và mang tính thoả thuận rất lớn.
1.3. Chức năng.
Tín dụng có 2 chức năng sau đây:
1.3.1. Huy động và tập trung các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi để cho vay
dựa trên nguyên tắc hoàn trả.
Đây là chức năng chủ yếu của tín dụng phản ánh bản chất của tín dụng.
Chức năng này đợc thể hiện thông qua các nghiệp vụ cơ bản sau: Một là, huy
động và tập trung vốn tạm thời nhàn rỗi của các doanh nghiệp,các tổ chức xã
hội, dân c thông qua các hình thức góp vốn, huy động tiết kiệm, phát hành
trái phiếu. Hai là, cho vay đối với các doanh nghiệp, cá nhân nhằm phục vụ
sản xuất kinh doanh và tiêu dùng dới hình thức cho vay bằng tiền hoặc bằng
hàng hoá.
1.3.2. Giám đốc và kiểm soát bằng đồng tiền đối với các hoạt động kinh tế
quốc dân.
Tín dụng là quan hệ kinh tế đợc hình thành trên cơ sở rất nhiều các quan
hệ kinh tế khác. Bản thân quan hệ tín dụng cũng lại bao gồm nhiều mối quan
hệ nh: quan hệ vay, quan hệ về d nợ. Do đó quan hệ tín dụng bao hàm cả khả
năng kiểm soát các loại hoạt động kinh tế của các doanh nghiệp. Để hình
thành đợc quan hệ tín dụng, ngời cho vay phải biết và kiểm soát hoạt động
của ngời đi vay nh hình thành vốn liếng, mặt hàng sản xuất kinh doanh (chất
lợng, số lợng) khả năng trả nợ nói riêng và tình hình tài chính nói chung,
quan hệ với các chủ nợ khác... Các trục trặc trong quan hệ tín dụng nh vay
không trả đợc hoặc trả không đúng hạn phản ánh những trục trặc trong quá
trình sản xuất kinh doanh nh không tiêu thụ đợc hàng hoá, không có lãi, bị
phá sản...
1.4. Vai trò.
Là một mối quan hệ kinh tế, tín dụng có những tác động nhất định đối
với các hoạt động kinh tế. Tuy nhiên vai trò của tín dụng phụ thuộc chủ yếu
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
vào nhận thức và vận dụng quan hệ tín dụng vào xây dựng và quản lý kinh tế
của con ngời. Ta có thể thấy:
- Tín dụng là điều kiện để bảo đảm cho quá trình sản xuất kinh doanh
diễn ra một cách thờng xuyên liên tục. Nh phần 1.2 đã phân tích, nếu không
có tín dụng thì doanh nghiệp thừa vốn không để làm gì và doanh nghiệp thiếu
vốn không sản xuất kinh doanh đợc. Sự vận động của vốn trên thực tế sẽ là
những khoảng đứt nhng nhờ có tín dụng các doanh nghiệp sử dụng đợc vốn
có hiệu quả và quá trình sản xuất đợc liên tục, góp phần ổn định nền kinh tế,
tránh việc rơi vào những cú xốc về cung và cầu của vốn.
- Tín dụng là công cụ tích tụ và tập trung vốn rất quan trọng. Thông qua
tín dụng: các doanh nghiệp nhận khối lợng vốn bổ sung rất lớn từ đó tăng qui
mô sản xuất, tăng năng suất lao động, đổi mới thiết bị, áp dụng tiến bộ kỹ
thuật. Tín dụng tập trung các khoản tín dụng nhỏ, lẻ tẻ thành các khoản vốn
lớn, tạo khả năng đầu t vào các công trình lớn hiệu quả cao. Tóm lại thông
qua tích tụ và tập trung vốn, tín dụng thúc đẩy lực lợng sản xuất phát triển.
- Tín dụng là công cụ bình quân hoá tỷ suất lợi nhuận, đóng góp một ý
nghĩa quan trọng vào nâng cao mức sống của dân chúng. Tín dụng giúp các
nhà doanh nghiệp đầu t vào các ngành có tỷ suất lợi nhuận cao, kích thích
khả năng cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp chuyển hớng sản xuất kinh doanh. Từ đó, tín dụng làm cho nền kinh
tế nói chung và các doanh nghiệp nói riêng trở nên năng động, mềm dẻo, linh
hoạt.
- Tín dụng là công cụ tăng vòng quay của vốn và tiết kiệm tiền mặt
trong lu thông. Do đó nó cũng là công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nớc, là cơ
hội để Nhà nớc thực hiện các chiến lợc kinh tế xã hội.
2. Tín dụng ngân hàng.
2.1. Khái niệm.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa các ngân hàng và các chủ
thể khác ở trong nền kinh tế, trong đó ngân hàng vừa là ngời đi vay vừa là ng-
ời cho vay.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Các chủ thể khác ở đây bao gồm: Nhà nớc, doanh nghiệp, cá nhân và
các tổ chức tín dụng khác.
2.2. Bản chất.
Tín dụng ngân hàng cũng mang bản chất chung của quan hệ tín dụng.
Đó là quan hệ vay mợn có hoàn trả vốn và lãi sau một thời gian nhất định, là
quan hệ chuyển nhợng tạm thời quyền sử dụng vốn, là quan hệ bình đẳng và
hai bên cùng có lợi. Điều cần chú ý ở đây là mối quan hệ tín dụng này không
phải là quan hệ dịch chuyển vốn trực tiếp từ nơi tạm thời thừa sang thiếu mà
thông qua cơ quan trung gian là các ngân hàng.
2.3. Chức năng.
Cũng nh phạm trù tín dụng nói chung, tín dụng ngân hàng có hai chức
năng:
2.3.1. Huy động và tập trung các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi để cho vay
dựa trên nguyên tắc hoàn trả.
Đối với tín dụng ngân hàng, chức năng này bao gồm hai loại nghiệp vụ
đợc tách hẳn ra: Một là: huy động và tập trung vốn tạm thời nhàn rỗi; Hai là:
cho vay đối với những nhu cầu đang thiếu tạm thời. Đó là điểm mà nhiều loại
hình tín dụng khác không có. Ví dụ đối với hình thức tín dụng thơng mại
chẳng hạn, các doanh nghiệp chỉ cho nhau vay vốn hàng hoá mà mình đang
tạm thời thừa. Nghiệp vụ cho vay này có thể không liên quan gì đến nghiệp
vụ đi vay của chính doanh nghiệp đó; hoặc đối với một số doanh nghiệp đi
vay bằng cách phát hành trái phiếu công ty thì chỉ là để nhằm thoả mãn nhu
cầu đang tạm thiếu của mình chứ không phải để cho ngời khác vay.
2.3.2. Giám đốc và kiểm soát bằng đồng tiền đối với các hoạt động kinh tế.
Khả năng kiểm soát các hoạt động kinh tế của tín dụng ngân hàng là
rộng lớn hơn các hình thức tín dụng khác. Bởi vì bên cạnh quan hệ tín dụng
với các doanh nghiệp và cá nhân, ngân hàng còn có quan hệ về tiền tệ, thanh
toán . với họ. Các mối quan hệ này bổ sung cho nhau, tạo điều kiện cho
ngân hàng kiểm soát các doanh nghiệp dễ dàng hơn trong quan hệ tín dụng
so với các doanh nghiệp khác cũng thực hiện quan hệ tín dụng. Ví dụ: Trớc
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
khi một doanh nghiệp vay, ngân hàng có thể biết tơng đối chính xác tình hình
tài chính của doanh nghiệp đó (qua các quan hệ thanh toán, số d tiền gửi, tình
hình nợ nần ).
2.4. Vai trò.
Tín dụng ngân hàng đóng một vai trò rất lớn trong sự nghiệp phát triển
kinh tế - xã hội, chúng ta đều biết rằng muốn phát triển kinh tế thì điều trớc
hết là phải có vốn (vốn bằng tiền) mà để có vốn bằng tiền thì phải có những
tổ chức có đủ thẩm quyền và chức năng để huy động và tập trung vốn đó trớc
khi đem sử dụng. ở bất kỳ quốc gia nào thì công việc này do hai tổ chức thực
hiện: tổ chức tài chính (cơ quan tài chính) và các tổ chức tín dụng. Song chủ
yếu vẫn là các tổ chức tín dụng vì rằng trớc đây Mác đã viết: "Một mặt ngân
hàng là sự tập trung t bản tiền tệ của những ngời có tiền cho vay, mặt khác nó
là sự tập trung các ngời đi vay". Vậy là tín dụng ngân hàng đã đóng vai trò
quan trọng từ buổi sơ khai đến mô hình hiện đại ngày nay. Với khái niệm ấy,
đối với riêng trong lĩnh vực tín dụng đã là một vấn đề vô cùng quan trọng
trong sự phát triển kinh tế xã hội, có thể khái quát qua thực tiễn cho thấy hiệu
quả mang lại của tín dụng ngân hàng: tín dụng ngân hàng đã góp phần giảm
hệ số tiền nhàn rỗi và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, là đòn bẩy kinh tế
quan trọng thúc đẩy mở rộng mối quan hệ giao lu kinh tế quốc tế, có tác
động tích cực đến nhịp độ phát triển và thúc đẩy sự cạnh tranh trong nền kinh
tế thị trờng, nó cũng góp phần lớn thực hiện chiến lợc phát triển kinh tế,
chống lạm phát tiền tệ và góp phần thu hẹp khoảng cách giàu nghèo Ta có
thể thấy rằng quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với doanh nghiệp là quan hệ
tín dụng chủ yếu, cung cấp phần lớn nhu cầu tín dụng cho các doanh nghiệp.
Với công nghệ ngân hàng hiện nay, tín dụng ngân hàng càng trở thành một
hình thức tín dụng chủ yếu không những ở trong nớc mà còn trên trờng quốc
tế.
3. Những nguyên tắc quản lý tiền cho vay.
Quản lý tiền cho vay đóng vai trò quan trọng nhất đối với việc tạo ra lợi
nhuận cho ngân hàng. Do vậy, ngân hàng cần phải có những nguyên tắc để
quản lý tốt tiền cho vay. Những nguyên tắc quản lý tiền cho vay trở thành
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
vấn đề đáng lu tâm, đứng về phía ngời đi vay, bởi việc quyết định cho vay
hay không cho vay cũng phụ thuộc vào những nguyên tắc này. Cụ thể có 5
nguyên tắc sau:
3.1. Sàng lọc và giám sát.
- Sàng lọc các đối tợng vay: tức là phải nắm đợc tình hình hoạt động của
ngời cần vay, từ đó lọc những ngời mạo hiểm vay tín dụng có triển vọng tốt ra
khỏi những ngời mạo hiểm vay tín dụng có triển vọng xấu.
- Bằng cách chuyên môn hoá trong việc cho vay vào những hãng địa ph-
ơng vay hay những hãng thuộc ngành công nghiệp riêng biệt nào đó, ngân
hàng dễ tập trung thông tin, dễ nắm vững hơn những hãng, ngành này, do đó
có khả năng dự báo tốt hơn về việc trả nợ của khách hàng.
- Tăng cờng giám sát để hạn chế tính rủi ro đạo đức, ngăn chặn hoạt
động rủi ro mà dẫn đến sự vỡ nợ của ngời vay, điều này đợc thực hiện bằng
việc qui định hạn chế, buộc ngời vay không đợc thực hiện những hoạt động
rủi ro.
3.2. Quan hệ khách hàng lâu dài.
Duy trì quan hệ khách hàng lâu dài làm lợi cho các khách hàng cũng
nh cho ngân hàng. Một khách hàng đã có một mối quan hệ cũ sẽ dễ đợc vay
ở một lãi suất thấp, vì ngân hàng này tốn ít thời gian hơn để xác định xem
liệu ngời vay tiền này có phải là một ngời mạo hiểm có triển vọng tốt hay
không nên tốn ít tiền hơn cho việc giám sát.
3.3. Vật thế chấp và số d bù.
Vật thế chấp là vật sở hữu của ngời vay đợc hứa cho ngời cho vay nếu
ngời vay vỡ nợ. Một dạng riêng của vật thế chấp bắt buộc khi một ngân hàng
cho vay thơng mại gọi là số d bù. Số d bù là số vốn tối thiểu bắt buộc khách
hàng phải để lại trong tài khoản séc của mình ở ngân hàng mà họ vay tiền.
Vật thế chấp sẽ đợc bán để bù lại các tổn thất của ngân hàng trong trờng hợp
ngời vay vỡ nợ đối với món tiền vay; còn số d bù giúp tăng khả năng món
tiền vay sẽ đợc hoàn trả.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3.4. Hạn chế tín dụng.
Hạn chế tín dụng bao gồm: hạn chế đối tợng cho vay và hạn chế lợng
tiền vay. Loại thứ nhất là ngân hàng từ chối một món cho vay với số lợng bất
kỳ nào đối với ngời vay, ngay cả khi ngời vay này sẵn lòng thanh toán một
lãi suất cao hơn. Loại thứ hai là ngân hàng trao tiền cho ngời vay nhng không
phải là những món cho vay lớn nh họ muốn. Bằng cách này ngân hàng sẽ
giảm bớt đợc rủi ro khi cho vay.
3.5. Tính tơng hợp ý muốn.
Với một số lợng vốn đầu t cổ phần đủ lớn, ngân hàng có nhiều để mất
nếu xảy ra phá sản. Nh thế, ngân hàng có ý muốn thực hiện những hoạt động
thích hợp để bảo đảm rằng nó làm ăn có lợi nhuận và thanh toán đủ cho
những ai cung cấp vốn cho nó. Vốn đầu t cổ phần của ngân hàng này khiến
cho quan hệ của ngân hàng với những ngời gửi tiền ở đó trở thành tơng hợp ý
muốn; tức là, những ngời gửi tiền này và ngân hàng đó có ý muốn c xử theo
một cách đáng mong muốn cho cả hai bên. Ngân hàng này thực hiện những
hoạt động sản xuất thông tin nh những ngời gửi tiền trông đợi và mong
muốn; kết cục, những ngời có tiền để gửi sẵn lòng cung cấp vốn cho ngân
hàng nh ngân hàng này mong muốn.
4. Chính sách tín dụng của Việt Nam.
Nhà nớc có chính sách động viên các nguồn lực trong nớc là chính và
tranh thủ tối đa nguồn lực ngoài nớc; mở rộng đầu t tín dụng, góp phần giải
phóng mọi năng lực sản xuất, phát huy mọi tiềm năng của các thành phần
kinh tế, bảo đảm cho doanh nghiệp Nhà nớc giữ vai trò chủ đạo; giữ vững
định hớng xã hội chủ nghĩa, chủ quyền quốc gia; bảo đảm an toàn hệ thống
tài chính, tiền tệ quốc gia, mở rộng hợp tác và hội nhập quốc tế; thực hiện
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc; góp phần đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và nâng cao đời sống của nhân
dân.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng II: Hoạt động tín dụng
ngân hàng ở Việt Nam
1. Hoàn thiện môi trờng pháp lý cho hoạt động tín
dụng ngân hàng.
Luật Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam và Luật các tổ chức tín dụng
(TCTD) có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/10/1998, thay thế hai pháp lệnh
ngân hàng ban hành từ năm 1990. Đến nay đã có hàng chục văn bản dới luật:
nghị định, quyết định, thông t h ớng dẫn thi hành hai luật về ngân hàng đã
đợc ban hành. Song một loạt cơ chế về cho vay, thế chấp, bảo lãnh, ngoại
tệ vẫn còn những v ớng mắc, bất cập, cản trở việc đáp ứng yêu cầu cả vốn
nội tệ và vốn ngoại tệ cho các thành phần kinh tế.
Những văn bản pháp lý quan trọng đợc tập trung ban hành trong thời
gian qua, tập trung là 6 tháng cuối năm 2000 bao gồm:
- Quyết định số 266/2000, ngày 18/8/2000, về việc cho vay không có
đảm bảo bằng tài sản đối với ngân hàng thơng mại cổ phần, Công ty tài chính
cổ phần và ngân hàng liên doanh. Các TCTD này nếu có tỷ lệ nợ quá hạn dới
5% trên tổng d nợ, có đủ vốn điều lệ theo qui định, thì đợc cho vay vốn
không có tài sản thế chấp đối với khách hàng.
- Quyết định số 283/2000, ngày 25/8/2000, ban hành quy chế bảo lãnh
ngân hàng; thay thế cho 6 quyết định có liên quan ban hành trong 2 năm
1994-1995.
- Quyết định số 284/2000, ngày 25/8/2000, ban hành quy chế cho vay
của TCTD đối với khách hàng; thay thế cho Quyết định 324 ban hành
năm1998.
- Thông t số 06/2000, ngày 4/4/2000 và thông t số 10/2000 ngày
31/8/2000, hớng dẫn thực hiện phải đảm bảo tiền vay của TCTD; thay thế
cho 4 văn bản có liên quan ban hành trong hai năm 1996-1997.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Quyết định số 418/2000, ngày 21/9/2000 về đối tợng cho vay bằng
ngoại tệ, mở rộng thêm 6 đối tợng đợc các TCTD cho vay bằng ngoại tệ.
- Quyết định số 428/2000, ngày 22/9/2000 về chính sách tín dụng ngân
hàng đối với kinh tế trang trại. Các chủ trang trại vay đến 20 triệu đồng; hoặc
vay dới 50 triệu đồng đối với chủ trang trại vay vốn sản xuất giống thuỷ sản,
không phải thế chấp tài sản. Quy định trớc đó đã cho phép hộ nông dân vay
đến 10 triệu đồng không phải thế chấp.
Các quyết định, thông t nói trên cùng hàng loạt văn bản pháp lý khác,
đã tháo gỡ các khó khăn, vớng mắc về hoạt động tín dụng kể cả nội tệ và
ngoại tệ, đảm bảo tiền vay và thanh toán. Các ngân hàng thơng mại (NHTM)
chủ động cạnh tranh với nhau tìm kiếm khách hàng có tín nhiệm, tìm kiếm
dự án có hiệu quả để đầu t , cho vay; tham gia cho vay vốn các dự án kích
cầu, xây dựng cơ sở hạ tầng của các tỉnh, thành phố. Đặc biệt là các NHTM
đã chuyển hớng sang mở rộng cho vay tiêu dùng. Các gia đình cán bộ, công
nhân, viên chức, giáo viên, bộ đội, công an, ngời về hu đ ợc vay tiền cho
các nhu cầu: sửa chữa nhà ở, mua sắm phơng tiện sinh hoạt đây thực sự là
một hớng kích cầu có hiệu quả. Bên cạnh đó, hoạt động tín dụng chính sách
nh: cho ngời nghèo vay vốn, cho vay giảm 30% và 20% lãi suất ở vùng 3 và
vùng 2, cho sinh viên vay vốn học tập vẫn đ ợc đẩy mạnh.
ở mức độ khái quát các văn bản pháp lý nói trên đã phát huy tác dụng tích
cực trong nền kinh tế chuyển đổi, tạo hành lang pháp lý trong hoạt động tài
chính tiền tệ, góp phần lành mạnh hoá các quan hệ xã hội và thúc đẩy kinh tế
tăng trởng, bảo vệ đợc quyền và lợi ích của các chủ thể tham gia.
2. Các quy định cơ bản về cho vay trong cơ chế tín
dụng ngân hàng hiện nay và thực tiễn áp dụng.
2.1. Khái niệm về cho vay.
Cho vay là một hình thức của cấp tín dụng, theo đó TCTD giao cho
khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian
nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.2. Mục đích cho vay.
Quy chế 284 (quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng
ban hành kèm theo Quyết định số 284/2000/QĐ-NHNN 1) quy định:
TCTD cho vay bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ đối với khách hàng
nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đầu t phát
triển và đời sống. Khách hàng ở đây bao gồm:
- Các pháp nhân là: Doanh nghiệp Nhà nớc, hợp tác xã, công ty
TNHH, công ty cổ phần, doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài và các tổ
chức khác có đủ các điều kiện quy định tại điều 94 của Bộ luật Dân sự;
- Cá nhân;
- Hộ gia đình;
- Tổ hợp tác;
- Doanh nghiệp t nhân;
- Công ty hợp danh.
Quy định này đã phản ánh đầy đủ các trờng hợp cần vốn và các loại
khách hàng hiện có trong nền kinh tế nớc ta, nên sự vận dụng của các TCTD
là thuận lợi không có vớng mắc. Cụ thể, nh trong quy định cho vay đối với
khách hàng của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
vẫn giữ nguyên nh trong quy định của Ngân hàng Nhà nớc (NHNN), có thể
nói, không một tổ chức hay cá nhân nào trên địa bàn mà ngân hàng này
không tham gia đầu t vốn, nếu họ có nhu cầu vay, đủ điều kiện theo quy định
và biết làm ăn có hiệu quả, trả đợc nợ gốc và lãi cho ngân hàng.
2.3. Đối tợng cho vay.
Đối chiếu với Quy chế 324 (Quy chế cho vay của TCTD đối với khách
hàng ban hành kèm theo Quyết định số 324/1998/QĐ-NHNN 1) ta thấy Quy
chế 284 mở rộng thêm 3 đối tợng cho vay mới:
Một là, cho vay số tiền thuế giá trị gia tăng (GTGT): Điểm a khoản 1
Điều 9 Quy chế 284 qui định TCTD cho vay bao gồm cả thuế GTGT nằm
trong tổng giá trị lô hàng. Trớc đây, căn cứ điểm a khoản 2 Điều 9 Quy chế
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
324 quy định TCTD không đợc cho vay số tiền thuế phải nộp trừ số tiền thuế
xuất khẩu, nhiều TCTD đã không thực hiện cho vay phần thuế GTGT. Tuy
nhiên, có TCTD hiểu khác và vận dụng linh động vẫn thực hiện cho vay phần
thuế GTGT. Điều này gây thắc mắc cho khách hàng có quan hệ với nhiều
TCTD và tất nhiên khách hàng sẽ vay vốn tại TCTD nào đồng ý cho vay bao
gồm cả thuế GTGT, việc quy định cho vay bao gồm cả thuế GTGT nằm trong
tổng giá trị lô hàng của Quy chế 284 mang lại hai ý nghĩa tích cực: giải quyết
khó khăn về nguồn vốn vay cho khách hàng và tạo ra một sân chơi bình đẳng
cho các TCTD khi Quy chế đã quy định rõ ràng hơn.
Hai là, cho vay số tiền thuế nhập khẩu: Điểm b khoản 1 Điều 9 Quy chế
284 quy định TCTD cho vay số tiền thuế nhập khẩu khách hàng phải nộp để
làm thủ tục nhập khẩu mà giá trị lô hàng đó TCTD có tham gia cho vay. Trớc
đây, cũng căn cứ điểm a khoản 2 Điều 9 Quy chế 324, TCTD đã không cho
vay số tiền thuế nhập khẩu và cũng từ chối phát hành bảo lãnh thanh toán
thuế nhập khẩu theo yêu cầu của khách hàng vì ngại vi phạm quy chế. Nhng
bản thân Quy chế 324 đã tạo ra mâu thuẫn. Khi TCTD cho khách hàng vay
để thanh toán cho khách hàng trong nớc 100% giá trị lô hàng có nguồn gốc
nhập khẩu thì thực tế TCTD đó đã cho vay cả thuế nhập khẩu mà việc cho
vay này thì không vi phạm quy chế 324. Cho vay nộp thuế hàng nhập khẩu
đối với những lô hàng do TCTD đầu t là cần thiết vì trong nhiều trờng hợp đó
là chi phí không nhỏ cấu thành nên giá trị hàng nhập. Quy chế 284 quy định
TCTD cho vay số tiền thuế nhập khẩu sẽ góp phần xoá đi sự bất hợp lý và
mâu thuẫn trên, tạo điều kiện cho TCTD tăng d nợ cho vay và giải quyết bức
xúc về vốn cho khách hàng nhập khẩu.
Ba là, cho vay để trả các khoản vay tài chính cho nớc ngoài: xuất phát
từ tình hình thực tế trong nớc, nguồn vốn huy động trong hai năm gần đây
dồi dào và lãi suất cho vay trong nớc có khuynh hớng giảm dần và hoàn toàn
có thể cạnh tranh với lãi suất cho vay của TCTD nớc ngoài, Điểm b khoản 1
Điều 9 Quy chế 284 cho phép TCTD cho vay số tiền khách hàng vay để trả
các khoản vay tài chính cho nớc ngoài mà các khoản vay đó đã đợc TCTD
trong nớc bảo lãnh Tr ớc đây, do nguồn vốn huy động trong nớc không lớn,
nhiều dự án đầu t tìm nguồn vay tài chính từ nớc ngoài với sự bảo lãnh của
các TCTD trong nớc. Khách hàng vay phải trả lãi suất đợc tính bằng lãi suất
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
SIBOR, LIBOR hoặc EURIBOR thả nổi cộng thêm tỷ lệ phần trăm từ 1 đến
2%; ngoài ra còn phải trả phí quản lý, phí bảo hiểm tín dụng , tất cả các loại
phí gộp lại cấu thành giá tín dụng rất cao. Hơn nữa, thời hạn cho vay của nớc
ngoài thờng ngắn hơn thời gian hiệu quả thực tế của dự án khiến khách hàng
vay vốn luôn bị áp lực trả nợ đè nặng. Bằng cách chuyển nợ nớc ngoài thành
nợ trong nớc đối với các dự án hiệu quả theo tinh thần quy định đã nêu ở trên
trong Qui chế 284, TCTD có điều kiện khơi thông đầu ra tín dụng, tăng d nợ
cho vay, đặc biệt là d nợ cho vay trung, dài hạn vốn chiếm tỷ lệ khá khiêm
tốn trong cơ cấu d nợ cho vay. Mặt khác khách hàng vay vốn cũng đợc hởng
lợi từ quy định mới này: việc vay vốn trong nớc với lãi suất thấp để trả nợ nớc
ngoài sẽ giúp khách hàng giảm bớt đợc chi phí lãi vay, phí bảo lãnh và các
khoản chi phí khác. Ngoài ra, trong trờng hợp xấu nhất có thể đợc gia hạn nợ
theo quy chế cho vay trong nớc mà không phải chịu thêm các chi phí khác
nh chi phí quản lý vốn, phí bảo hiểm tín dụng, phí thanh toán và các khoản
chi phí khác.
2.4. Điều kiện vay vốn.
Quy chế 284 quy định:
TCTD xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các điều
kiện sau:
(1) Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu
trách nhiệm dân sự theo qui định của pháp luật, cụ thể là:
(a) Pháp nhân phải có năng lực pháp luật dân sự;
(b) Cá nhân và chủ doanh nghiệp t nhân phải có năng lực pháp luật
và năng lực hành vi dân sự;
(c) Đại diện của hộ gia đình phải có năng lực pháp luật và năng lực
hành vi dân sự;
(d) Đại diện của tổ hợp tác phải có năng lực pháp luật và năng lực
hành vi dân sự;
(đ) Thành viên hợp danh của công ty hợp danh phải có năng lực pháp
luật và năng lực hành vi dân sự;
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
(2) Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết;
(3) Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp;
(4) Có dự án đầu t, phơng án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi,
có hiệu quả hoặc có dự án đầu t, phơng án phục vụ đời sống khả thi kèm
theo phơng án trả nợ khả thi;
(5) Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của
Chính phủ và hớng dẫn của Thống đốc NHNN.
Trong thực tế các điều kiện này đã đợc các NHTM vận dụng nh sau:
- Điều kiện về năng lực pháp lý: đối với khách hàng sống và làm việc
theo pháp luật, về cơ bản điều kiện này không có trở ngại.
- Điều kiện về khả năng tài chính: khả năng tài chính của khách hàng
vay đã đợc quy định rõ trong Nghị định số 178 của chính phủ về bảo đảm
tiền vay của các TCTD, đó là: khả năng về vốn, tài sản của khách hàng vay
để đảm bảo hoạt động thờng xuyên và phục vụ các nghĩa vụ thanh toán. Nh
vậy, đối với mỗi dự án hay phơng án vay vốn, tuỳ theo tính chất, quy mô của
khoản vay và mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng sẽ đặt ra các yêu cầu
về khả năng tài chính khác nhau nhng phải bảo đảm đợc với khả năng tài
chính đó, dự án hay phơng án vay vốn đợc thực hiện có hiệu quả (hiệu quả
kinh tế và hiệu quả cho các nhu cầu phục vụ đời sống, và có khả năng trả nợ.
Với quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của mình, các ngân hàng sẽ tuỳ theo
loại cho vay, khách hàng vay để có các quy định cụ thể khi xem xét khả năng
tài chính của khách hàng và trên thực tế các TCTD đều có các hớng dẫn cụ
thể về vấn đề này. Thông thờng các ngân hàng đòi hỏi khách hàng vay phải
chứng minh kinh doanh có lãi và không có nợ quá hạn trong một khoản thời
gian nhất định (thờng là 2-3 năm). Tuy nhiên, trong một số trờng hợp, ngân
hàng có thể chấp nhận cho vay nếu khách hàng đệ trình đợc phơng án cải
thiện tình hình kinh doanh thua lỗ hiện tại nhờ vào vốn vay của ngân hàng.
Tuy vậy, các dự án vay vốn phải đợc bảo đảm bằng một tỷ lệ vốn đối ứng
nhất định (thông thờng khoảng 20-30%).
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
(NHNo&PTNT Việt Nam) quy định điều này nh sau:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
a) Có vốn tự có tham gia vào dự án, phơng án sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ, đời sống theo tỷ lệ:
+ Đối với cho vay ngắn hạn, khách hàng phải có vốn tự có tối thiểu
20% trong tổng nhu cầu vốn. Riêng đối với doanh nghiệp Nhà nớc phải có
vốn tự có tối thiểu 10% trong tổng nhu cầu vốn.
+ Đối với cho vay trung, dài hạn, khách hàng phải có vốn tự có tối
thiểu 30% trong tổng nhu cầu vốn.
+ Riêng cho vay đời sống, khách hàng phải có vốn tự có tối thiểu 40%
trong tổng nhu cầu vốn.
b) Kinh doanh có hiệu quả, không có nợ quá hạn trên 6 tháng với
NHNo;
c) Đối với pháp nhân và doanh nghiệp t nhân phải có công nợ lành
mạnh và phải mở tài khoản tiền gửi tại NHNo nơi cho vay;
d) Đối với khách hàng vay vốn phục vụ nhu cầu đời sống phải có
nguồn thu nhập ổn định để trả nợ ngân hàng.
- Điều kiện về mục đích sử dụng vốn: khách hàng phải cho thấy mục
đích sử dụng là phù hợp với mặt hàng, ngành nghề đã đăng ký trong giấy
phép kinh doanh, không vi phạm pháp luật, phù hợp với một số tiêu chí của
ngành, lĩnh vực mà ngân hàng đó phục vụ.
Điều này đợc NHNo &PTNT Việt Nam qui định nh sau: không vi phạm
pháp luật; phù hợp với chơng trình phát triển kinh tế - xã hội của địa ph-
ơng; phù hợp với điều lệ, kế hoạch kinh doanh, giấy phép kinh doanh; phù
hợp với mục đích đợc giao, thuê, khoán quyền sử dụng đất, mặt nớc.
- Điều kiện về phơng án, dự án kinh doanh: Đây là điều kiện mà khách
hàng có thể khó đáp ứng không phải vì không tính toán đợc tính hiệu quả của
phơng án đầu t kinh doanh, mà vì không chứng minh đợc, hoặc không đủ sức
thuyết phục đối với ngân hàng về tính khả thi của phơng án lập ra.
- Điều kiện về đảm bảo vốn vay: Thông thờng khách hàng muốn vay
vốn cần có tài sản thế chấp hoặc đợc bảo lãnh bằng tài sản. Tuy nhiên theo
quyết định gần đây nhất của NHNN, nếu doanh nghiệp có đủ độ tin cậy đối
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
với ngân hàng thì ngân hàng có thể cho vay không nhất thiết phải đủ tài sản
thế chấp.
2.5. Mức và thời hạn cho vay.
Qui chế 284 qui định tại điều 12 về mức cho vay:
(1) TCTD căn cứ vào nhu cầu vay vốn của khách hàng, qui định của
Chính phủ tại Nghị định số 178/1999/NĐ-CP về mức cho vay so với giá trị
tài sản làm bảo đảm, khả năng hoàn trả nợ của khách hàng vay và khả
năng nguồn vốn của mình để quyết định mức cho vay.
(2) Tổng d nợ cho vay đối với một khách hàng không đợc vợt quá 15%
vốn tự có của TCTD, trừ trờng hợp đối với những khoản vay từ các nguồn
vốn uỷ thác của Chính phủ và các tổ chức cá nhân hoặc trờng hợp khách
hàng vay là TCTD
Điều 10 qui định về thời hạn cho vay:
TCTD và khách hàng thoả thuận về thời hạn cho vay theo hai loại:
(1) Cho vay ngắn hạn: tối đa đến 12 tháng, đợc xác định phù hợp với
chu kỳ sản xuất, kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng.
(2) Cho vay trung hạn và dài hạn: thời hạn cho vay đợc xác định phù
hợp với thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu t, khả năng trả nợ của khách
hàng và tính chất nguồn vốn cho vay của TCTD.
a) Thời hạn cho vay trung hạn: từ trên 12 tháng đến 60 tháng;
b) Thời hạn cho vay dài hạn: từ trên 60 tháng trở lên nhng không quá
thời hạn hoạt động còn lại theo Quyết định thành lập hoặc giấy phép thành
lập đối với pháp nhân và không quá 15 năm đối với cho vay các dự án đầu
t phục vụ đời sống.
Nh vậy trong cơ chế chính sách đã có qui định rõ là cố gắng cho ngời
dân đợc vay đủ mức cần thiết và với thời gian hợp lý. Vấn đề là các TCTD đã
đáp ứng đợc nhu cầu của khách hàng đến mức nào và điều đó còn phụ thuộc
vào khả năng nguồn vốn của các ngân hàng.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hiện nay, 20% số vốn huy động của ngân hàng là vốn dài hạn từ một
năm trở lên (phần lớn là 1 năm); trong khi qui định cho vay trung hạn tối đa
là 5 năm và dài hạn là trên 5 năm. Nhiều bà con mong muốn đợc vay dài hạn
từ 3 - 5 năm; có những công trình, dự án muốn vay thời hạn 10 - 15 năm ,
nhng vốn ngân hàng chỉ huy động đợc có 20% lại xoay quanh thời hạn 1
năm. NHNN có qui định cho phép các TCTD dành khoảng 20% vốn huy
động ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn. Tổng số vốn cho vay trung và dài
hạn đến nay đã chiếm 36% tổng d nợ của hệ thống ngân hàng. Đây là tỷ lệ đã
đến mức tới hạn; nếu không có những giải pháp đặc biệt để huy động vốn dài
hạn thì không có cách gì để cho dân vay dài hạn đợc nhiều hơn.
Dựa trên những qui định của NHNN, NHNo & PTNT Việt Nam cũng
qui định rõ: NHNo & PTNT nơi cho vay và khách hàng thoả thuận về thời
hạn cho vay theo từng loại: ngắn hạn và trung hạn, dài hạn. Đây là một sự
bình đẳng (2 bên thoả thuận) là thuận lợi cho khách hàng chứ không gò ép
bắt buộc khách hàng phải vay theo thời hạn này, thời hạn kia mà tuỳ thuộc
vào đối tợng vay cụ thể mà thoả thuận cho phù hợp. Về mức cho vay NHNo
& PTNT Việt Nam cũng qui định rõ mức vốn khách hàng phải có tham gia
dự án và mức vốn ngân hàng cho vay. Đây là một nguyên tắc của tín dụng là
chỉ bổ sung vốn chứ không phải đầu t 100% vốn của dự án nhng lại có điểm
nới rộng đối với những khách hàng có tín nhiệm bằng qui định: "khách hàng
có uy tín trong quan hệ vay vốn với NHNo, nếu vốn tự có thấp hơn qui định
thì thông qua hội đồng tín dụng NHNo nơi cho vay xem xét, quyết định cho
phù hợp".
2.6. Lãi suất cho vay.
Điều 11 qui chế 284 qui định:
(1) Mức lãi suất cho vay do TCTD và khách hàng thoả thuận phù hợp
với qui định của NHNN về lãi suất cho vay tại thời điểm ký kết hợp đồng
tín dụng. TCTD có trách nhiệm công bố công khai các mức lãi suất cho vay
cho khách hàng biết.
(2) Lãi suất cho vay u đãi đợc áp dụng đối với các khách hàng đợc u
đãi về lãi suất theo qui định của Chính phủ và hớng dẫn của NHNN.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
(3) Trờng hợp khoản vay bị chuyển sang nợ quá hạn, phải áp dụng lãi
suất nợ quá hạn theo mức qui định của Thống đốc NHNN tại thời điểm ký
kết hợp đồng tín dụng.
Các ngân hàng trong qui định cho vay của mình đối với khách hàng đều
giữ nguyên những nội dung trên. Chúng ta thấy rằng lãi suất cho vay u đãi đ-
ợc qui định để thực hiện các chiến lợc phát triển kinh tế và chính sách xã hội,
do đó các ngân hàng luôn áp dụng đúng mức lãi suất u đãi đợc qui định. ở
đây, xin chú trọng vào lãi suất thông thờng. Cơ chế lãi suất thông thờng hiện
nay là theo cơ chế thị trờng, do đó NHNN không ấn định theo lãi suất chủ
quan. Theo Luật NHNN là phải áp dụng lãi suất cơ bản; theo đó NHNN đã
lấy lãi suất cho vay khách hàng tốt nhất của một số TCTD hàng đầu làm lãi
suất cơ bản. Thực tế khách hàng tốt nhất vay theo mức lãi suất bao nhiêu, thì
lấy đó làm mức chuẩn, sau đó NHNN định ra biên độ tối đa: đối với cho vay
ngắn hạn là 0,3% và cho vay dài hạn là 0,5%, áp dụng thống nhất cho mọi
khách hàng trên mọi địa bàn và trong mọi lĩnh vực, không phân biệt thành
thị, nông thôn, công nghiệp hay nông nghiệp. Nh vậy các TCTD sẽ phải tự
quyết định mức lãi suất cho vay theo từng khách hàng cụ thể. Từ đó xảy ra
tình trạng trên cùng một địa bàn, không riêng gì khác biệt giữa thành thị và
nông thôn, vẫn có những khách hàng vay đợc rất rẻ và có những khách hàng
phải vay theo giá đắt. Ví nh Tổng Công ty Bu chính - Viễn thông đợc vay lãi
suất có khi còn thấp hơn lãi suất cơ bản đợc công bố (theo Quyết định
số1247/2001/Qđ - NHNN thì từ ngày 01/10/2001 lãi suất cơ bản là
0,60%/tháng) vì Tổng Công ty hoạt động đảm bảo an toàn, có hiệu quả, có
khả năng vay vốn lớn tới mức hàng nghìn tỷ đồng và trả nợ ngân hàng sòng
phẳng, nên chi phí vốn của ngân hàng rất thấp. Do vậy, rất nhiều ngân hàng
cạnh tranh nhau để cho các tổ chức này vay với lãi suất rất thấp. Trong khi
đó, các doanh nghiệp khác có thể phải vay theo mức lãi suất kịch trần vì bị
phụ thuộc vào những điều kiện hoặc là hiệu quả vốn vay, độ uy tín trong kinh
doanh, lợng vốn vay và những chi phí cần thiết khác Cho nên NHNN
không thể ấn định lãi suất một cách chủ quan, mà phải theo cơ chế thị trờng
có sự quản lý của Nhà nớc. NHNN chỉ đa ra một biên độ tối đa là 0,3 để cộng
với lãi suất cơ bản, mà không khống chế biên độ tối thiểu. Các ngân hàng có
thể cho vay, thậm chí thấp hơn mức lãi suất cơ bản. ở đây xuất hiện một câu
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hỏi: Tại sao lại không đa ra một biên độ tối đa, hẹp hơn; ví nh chỉ 0,1% để
cộng với lãi suất cơ bản. Với một biên độ hẹp thì khó có sự chọn lựa đánh giá
đúng với chi phí vốn, đúng với độ rủi ro và độ tín nhiệm của từng khách hàng
vay vốn và khả năng thu nợ. Nh vậy là trở về lại với cơ chế hành chính.
Thực ra, đến một lúc nào đó, nếu đúng theo cơ chế kinh doanh, thì NHNN
cũng phải bỏ qui định biên độ trong điều hành lãi suất. Nhà nớc không phải
thả nổi hoàn toàn lãi suất để thị trờng quyết định, mà phải can thiệp gián tiếp
bằng những công cụ của NHNN, chứ không phải ấn định một cách trực tiếp
mức lãi suất. Chúng ta không thể tuỳ tiện bỏ những khống chế, nhng phải có
bớc đi nới lỏng phù hợp dần với cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc.
2.7. Thủ tục vay vốn.
Dựa trên Điều 14 và Điều 18 của Quy chế 284 thì thủ tục vay vốn tín
dụng ngân hàng gồm có:
- Khách hàng gửi hồ sơ vay vốn cho TCTD, hồ sơ vay vốn phải đầy đủ
các nội dung và các giấy tờ theo qui định của TCTD.
- TCTD và khách hàng ký kết hợp đồng tín dụng.
Các ngân hàng đều có những qui định, hớng dẫn cụ thể và ban hành hệ
thống mẫu biểu để sử dụng trong quá trình thực hiện cho vay. Tuỳ theo địa
bàn và lĩnh vực phục vụ mà các ngân hàng qui định khác nhau về nội dung và
số lợng các giấy tờ. Trong thực tế, các ngân hàng đều tuân thủ nghiêm túc
qui định của NHNN. Chúng ta xét một ví dụ: Giấy đề nghị vay vốn dùng cho
hộ gia đình, cá nhân, tổ hợp tác thực hiện thế chấp, cầm cố, bảo lãnh của
NHNo & PTNT Việt Nam.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Mẫu số: 01B/NHNo - 06
(1 bản lu KT, 1 bản lu HSVV)
cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------***-------
Giấy đề nghị vay vốn
(Dùng cho hộ gia đình, cá nhân, tổ hợp tác thực hiện thế chấp, cầm cố, bảo lãnh)
Kính gửi: Chi nhánh NHNo........................................................................
Họ và tên chủ hộ (hoặc tổ trởng):..................................................................
Sinh ngày . tháng .. năm ..........................................................
Số CMT: .. Ngày cấp: Nơi cấp: ....................................
Hiện c trú tại: Thôn (ấp) xã (ph ờng)...................................
Huyện (thị xã): Tỉnh (thành phố): .......................................
Họ và tên ngời đợc uỷ quyền (nếu có): . Tuổi .............................
Số CMT: . Ngày cấp: Nơi cấp: ....................................
Thành viên đồng sở hữu tài sản: . ng ời (trên 18 tuổi)
STT Họ và tên
Quan hệ với chủ hộ
(hoặc tổ HT)
Chữ ký
Chúng tôi làm giấy này đề nghị Ngân hàng xem xét cho vay số tiền:
- Bằng số:........................................................................................................
- Bằng chữ:.....................................................................................................
- Để dùng vào mục đích:................................................................................
Đối tợng mua sắm
STT Đối tợng mua sắm Số lợng Đơn giá Thành tiền
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Lãi suất vay: .. %/tháng; thời hạn vay: . tháng
- Trả nợ:
+ Trả gốc: .. kỳ
Kỳ 1: . Kỳ 2: . Kỳ 3: .....................................
Ngày trả nợ cuối cùng: . tháng năm .................................
+ Trả lãi theo: tháng, quí, .. ..................................
- Chúng tôi thế chấp, cầm cố tài sản trị giá . đồng (có hợp đồng
bảo đảm tiền vay kèm theo).
Chúng tôi cam kết sử dụng vốn vay đúng mục đích, trả nợ gốc và lãi đúng
hạn, nếu sai phạm chúng tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trớc pháp luật.
Xác nhận của UBND xã (phờng)
Hộ:
Hiện đang c trú tại địa phơng
Xin vay vốn để:
Tài sản liệt kê trên là đúng sự thật
ngày tháng năm ..
T/M UBND xã (phờng)
(Ký tên, đóng dấu)
. ngày .. tháng .. năm
Chủ hộ (tổ trởng) hoặc ngời đại diện
(Ký hoặc điểm chỉ, ghi rõ họ tên)
.. ngày tháng năm .
Phê duyệt cho vay (không cho vay)
Số tiền: đ
Lãi suất: ..%/tháng
Thời hạn: tháng
Giám đốc ngân hàng
(Ký tên, đóng dấu)
Nh vậy, ta thấy giấy đề nghị vay vốn này đã đáp ứng đầy đủ các nội
dung cần có theo qui định của NHNN:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Giấy đề nghị vay vốn phải có các nội dung cơ bản nh: tên, địa chỉ
khách hàng vay; số tiền cần vay; mục đích vay vốn, các cam kết về sử dụng
tiền vay, trả nợ, trả lãi và các cam kết khác; (Điều 14 Qui chế 284).
2.8. Phơng thức cho vay.
Trong Quy chế 248 có qui định về một số phơng thức cho vay của các
TCTD. Tuy nhiên, ở đây chỉ xin bàn tới 2 phơng thức cho vay chủ yếu hiện
nay: phơng thức cho vay từng lần và phơng thức cho vay theo hạn mức. Hai
phơng thức này đợc qui định nh sau:
(1) Cho vay từng lần: Mỗi lần vay vốn khách hàng và TCTD làm thủ
tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
(2) Cho vay theo hạn mức tín dụng: TCTD và khách hàng xác định và
thoả thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong thời hạn nhất định hoặc
theo chu kỳ sản xuất, kinh doanh.
Ta thấy qui định về phơng thức cho vay theo hạn mức rất chung chung.
Nh vậy , việc cho vay theo hạn mức cụ thể nh thế nào thuộc quyền hớng dẫn
của từng TCTD; và tất nhiên có bao nhiêu TCTD sẽ có bấy nhiêu văn bản
pháp lý khác nhau về các phơng thức cho vay. Chẳng hạn nh Ngân hàng
Công thơng Việt Nam và Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam đã có văn bản h-
ớng dẫn thi hành đều qui định chỉ dùng phơng thức cho vay theo hạn mức tín
dụng đối với các doanh nghiệp có tín nhiệm cao và có vòng quay vốn nhanh.
Đối với Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam, thì phơng thức cho vay
theo hạn mức tín dụng là mức d nợ tối đa đợc xác định trong quí hay mùa vụ
và áp dụng cho các doanh nghiệp, cá nhân, hộ gia đình hoạt động thờng
xuyên, ổn định. Trên thực tế khi hớng dẫn thực hiện, hầu hết các ngân hàng
đều qui định phơng thức cho vay theo hạn mức tín dụng chỉ áp dụng đối với
khách hàng có nhu cầu vay, trả thờng xuyên và có tín nhiệm cao đối với ngân
hàng. Có rất nhiều doanh nghiệp có nhu cầu vay trả thờng xuyên, hoạt động
ổn định, tuần hoàn vốn liên tục nhng họ cha có uy tín với ngân hàng, do vậy
các đơn vị này không đợc vay theo phơng thức hạn mức tín dụng mà chỉ đợc
áp dụng theo phơng thức từng lần. Việc NHNN sửa đổi qui định về phơng
thức cho vay trên theo hớng cụ thể hoá để thống nhất phơng thức cho vay
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
trong các TCTD là một vấn đề cấp bách, cần thiết hiện nay. Cần phải qui
định rõ phơng thức cho vay từng lần chỉ đợc áp dụng khi khách hàng thực
hiện từng mùa vụ, từng thơng vụ, khi hết vụ sẽ trả dốc nợ. Còn phơng thức
cho vay theo hạn mức tín dụng đợc áp dụng cho những khách hàng kinh
doanh không mang tính chất thời vụ, thơng vụ. Bên cạnh 2 phơng thức này,
những phơng thức cho vay khác (cho vay hợp vốn, cho vay trả góp, cho vay
theo hạn mức tín dụng dự phòng ) cũng cần đ ợc qui định cụ thể về phạm vi
áp dụng, tài khoản áp dụng, phơng thức cho vay và thu nợ có nh vậy mới
tạo hành lang pháp lý an toàn và thuận lợi cho hoạt động tín dụng hiện nay.
2.9. Giới hạn cho vay.
Điều 19 Quy chế 284 qui định.
Tổng d nợ cho vay đối với một khách hàng không đợc vợt quá 15%
vốn tự có của TCTD, trừ trờng hợp đối với những khoản cho vay từ các
nguồn vốn uỷ thác của Chính phủ, của các tổ chức và cá nhân. Trờng hợp
nhu cầu vốn của một khách hàng vợt quá 15% vốn tự có của TCTD hoặc
khách hàng có nhu cầu huy động vốn từ nhiều nguồn thì các TCTD cho vay
hợp vốn theo qui định của Thống đốc NHNN
Qui định này xuất phát từ một nguyên tắc đơn giản để phòng ngừa rủi
ro trong đầu t tín dụng là không tập trung vốn vay vào một hoặc một số
khách hàng và đợc tất cả các ngân hàng trên thế giới coi trọng. Cũng không
phải ngẫu nhiên mà trong Luật các TCTD Quy chế 284 đa ra con số giới hạn
15% vốn tự có của các TCTD, qui định nh vậy vì trong một thời gian dài thực
hiện theo Pháp lệnh ngân hàng và các TCTD mức giới hạn này là 10%, khi đ-
ợc luật hoá đã nâng giới hạn này lên mức 15% - mức giới hạn vẫn đảm bảo
an toàn trong hoạt động tín dụng, vừa mở rộng năng lực cung ứng tín dụng
cho các TCTD, lại phù hợp với thực tế là nguồn vốn tự có của các TCTD ở
Việt Nam hiện nay còn thấp. Nhìn chung giới hạn này đợc các TCTD chấp
hành nghiêm túc vì nó đảm bảo cho sự an toàn trong kinh doanh của chính các
TCTD. NHNN Việt Nam đã ra qui định về cho vay hợp vốn để các TCTD phối
hợp cho vay hợp vốn đối với những khách hàng có nhu cầu vay vốn lớn hơn
15% vốn tự có của một TCTD, vừa san sẻ rủi ro giữa các TCTD, vừa có một cơ
chế thích hợp đầu t cho những dự án lớn, phù hợp với nhu cầu phát triển nền
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
kinh tế trong giai đoạn hiện nay và trên thực tế nhiều khoản vay đã đợc các
TCTD thực hiện theo hình thức này.
3. Kết quả của hoạt động tín dụng ngân hàng.
- Đánh giá chung về cơ chế tín dụng ngân hàng hiện nay hầu hết các tổ
chức và cá nhân đều cho rằng cơ chế tín dụng ngân hàng là rõ ràng và thuận
tiện cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống. Tuy còn có một
số vớng mắc nhng xu hớng phát triển của nó là luôn đợc cải tiến khẩn trơng,
chỉnh sửa kịp thời cho phù hợp với hoạt động trong thực tiễn, đem lại môi tr-
ờng tín dụng thông thoáng hơn cho cả TCTD lẫn khách hàng. Qua điều tra
của VCCI, 55% ý kiến doanh nghiệp cho rằng cơ chế tín dụng ngân hàng đã
thuận lợi hơn nhiều, ngân hàng đứng thứ 4/9 cơ quan Nhà nớc về mức thuận
tiện cho doanh nghiệp. Thông qua tín dụng ngân hàng vốn cho phát triển
kinh tế đợc gia tăng, kinh tế đợc phát triển toàn diện, theo hớng CNH, HĐH
mà Đảng và Nhà nớc đã đề ra. Tuy nhiên, cũng phải lu ý rằng mở rộng tín
dụng không có nghĩa là làm một cách ào ạt bỏ qua một số qui định để rồi
đem lại những hậu quả cha tốt không đáng có và không lờng trớc đợc cho
ngân hàng nói riêng và nền kinh tế nói chung.
- Ước tính đến hết tháng 12/2000, d nợ cho vay tăng 21% và vốn huy
động tăng 25% so với 31/12/1999. Nếu so sánh với mức tăng của các chỉ tiêu
tơng tự trong 3 năm gần đây có thể thấy, năm 1999: d nợ tín dụng tăng
19,2%, vốn huy động tăng 34,0%; năm 1998: d nợ tăng 16,4%, vốn huy động
tăng 34%; năm 1997: d nợ tăng 22% vốn huy động tăng 25,7%.
Nh vậy nhìn lại cả năm 2000 có thể thấy tín dụng tăng trởng cả về qui
mô và tốc độ, trong khi đó nợ quá hạn đợc kiềm chế. Đến hết năm 2000, tỷ lệ
nợ quá hạn của toàn bộ hệ thống ngân hàng giảm gần 2% so với năm 1999,
còn 11,7% so với tổng d nợ.
Hoạt động của các NHTM chủ yếu là hoạt động tín dụng mang tính
cạnh tranh rõ rệt hơn, hớng tới nâng cao năng lực kinh doanh, nâng cao trình
độ công nghệ, hoạt động tín dụng thận trọng, hớng tới an toàn và hiệu quả;
có nhiệm vụ cơ bản là thực hiện các mục tiêu và chỉ tiêu của chính sách tiền
tệ quốc gia, kinh doanh có lãi, thu nhập và tích luỹ ngày càng tăng.
Website: Email : Tel : 0918.775.368