Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Lãi suất cơ bản của Ngân hàng và sự điều hành lãi suất trong nền kinh tế Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (213.44 KB, 33 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
lời nói đầu
Ngày nay cơ chế thị trờng là mội cơ chế đúng đắn mà hâù hếi các nớc trên
thế giới đi theo.Chỉ có đi theo cơ chế thị trờng mới thoả mãn đợc mọi nhu cầu của
toàn xã hội, mới tạo điều kiện cho mỗi ngời,mỗi xí nghiệp,và toàn bộ nền kinh tế
phát triển.
Tuy nhiên không phải nớc nào đi theo cơ chế thị trờng cũng chung một con
đờng, chung một cách vận dụng, mà tuỳ thuộc vào thể chế hoàn cảnh kinh tế mỗi
nớc mà có cách vận dụng khác nhau. Định hớng của Việt Nam đợc xác định từ
Đại hội VI là đi theo cơ chế thị trờng có sự quản lý cuả nhà nớc.
Trong cơ chế thị trờng có nhiều thị trờng khác nhau, mỗi thị trờng đáp ứng
những yêu cầu đòi hỏi khác nhau của con ngời. Trong đó thị trờng tài chính tiền tệ
là mội thị trờng đặc biệt, nó làm thoả mãn nhu cầu sử dụng vốn của các hộ gia
đình,các xí nghiệp, các doanh nghiệp.Không những thế thị trờng tài chính tiền tệ
còn là công cụ để cho NHNN quản lý thị trờng tài chính tiền tệ.Có thể nói thị tr-
ờng tài chính tiền tệ nh là mạch máu của nền kinh tế, nếu mạch máu này chảy
càng đều,tốc độ lu thông càng nhanh thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao. Mạch
máu này len lỏi đến mọi ngóc ngách của nền kinh tế thúc đẩy sản xuất phát triển
kinh tế.
Đứng trên góc độ vĩ mô đó là Nhà nớc thì việc điều hành, quản lý thị trờng
tài chính tiền tệ này mới quan trọng. Bởi vì chỉ có quản lý tốt sử dụng có hiệu quả
các nguồn vốn mới đem lại sự tăng trởng và phát triển kinh tế.
Nh chúng ta đã biết ba công cụ của chính sách tiền tệ đó là tỷ lệ dự trữ bắt
buộc, nghiệp vụ thị trờng mở, chính sách lãi suất. Trong ba công cụ đó thì chính
sách lãi suất là công cụ trực tiếp của chính sách tiền tệ, vấn đề của các nhà cầm
quyền là làm sao vạch ra đợc một chính sách lãi suất hợp lý để có thể góp phần
vào việc điều tiết quản lý sử dụng ngày một hiệu quả hơn các nguồn vốn góp phần
thúc đẩy sự phát triển kinh tế đất nớc.
Đứng trớc vấn đề này, với t cách là một sinh viên khoa Ngân hàng tài
chính trờng Đại học kinh tế quốc dân, đợc sự giảng dạy của các thầy cô khoa
Ngân hàng tài chính cùng với sự tham khảo các tài liệu liên quan đến vấn đề tài


Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
chính tiền tệ, tôi xin đóng góp mội số ý kiến về vấn đề sử dụng chính sách lãi suất
cơ bản để điều hành trờng tài chính tiền tệ. Bằng việc nghiên cứu đề tài: "Lãi suất
cơ bản của ngân hàng và sự điều hành lãi suất trong nền kinh tế Việt Nam"
Là một sinh viên vừa mới tiếp cận với môn chuyên ngành chắc chắn trong
khi nghiên cứu không thoát khỏi những vớng mắc tôi mong thầy cô cùng bạn đọc
tham khảo đóng góp ý kiến cho tôi hoàn thành đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phần I: Lý thuyết chung về lãi suất và vai
trò của nó trong nền kinh tế
I. Lãi suất.
Lãi suất đợc hiểu theo cách chung nhất đó là giá cả của tín dụng_ giá cả của
quan hệ vay mợn,hoặc cho thuê những dịnh vụ về vốn dới dạng tiền tệ hoậc các
dạng thức tài sản khác nhau.Khi đến hết hạn ngời đi vay chả cho ngời cho vay
một khoản tiền dôi ra ngoài số tiền vốn gọi là tiền lãi.Tỷ lệ phần trăm giữa số tiền
lãi trên số vốn vay gọi là lãi suất.
Thế còn lãi suất cơ bản là lãi suất nh thế nào,nhận thức về lãi suất cơ bản của
Việt Nam có gì khác so với thế giới ?
Khái niệm lãi suất cơ bản xuất hiện khoảng 60 năm trớc đây các ngân hàng
lớn trên thế giới đã xác định lãi suất cho vay với tên gọi là lãi suất cơ bản_ là lãi
suất mà ngân hàng cho vay ngắn hạn các khách hàng có uy tín tín dụng tốt nhất.
Theo định nghĩa từ điển bách khoa tài chính - ngân hàng :
Lãi suất cơ bản(prime rate) là lãi suất đầu t với mức rủi ro hầu nh không có
điều này chứng tỏ lãi suất trái phiếu chính phủ cũng có thể đợc coi là lãi suất cơ
bản.Trong lãi suất cơ bản gồn mức lợi nhuận mong muốn của ngân hàng và kể cả
chi phí hoạt động và quản lý của ngân hàng
Tuy nhiên vào những năm 1970 trở đi thì u thế của lãi suất cơ bản để cho vay

bị Châu Âu ) và do càng ngày hệ thống tài chính tiền tệ trên thế giới càng phát
triển do đó lãi suất cơ bản còn đợc lấy là lãi suất sibor ( lãi suất liên ngân hàng tại
Singapore).
Ta thấy lãi suất cơ bản trên thế giới đợc tự do hơn nó thờng do các tổ chức
tín dụng tài chính tiền tệ phát triển nhanh chóng dẫn đến các ngân hàng thơng
mại trên thế giới có thể tự đặt ra một lãi suất cơ bản cho riêng mình trên cơ sở sao
cho cạnh tranh có lợi nhất và đảm bảo ngân hàng không bị lỗ,phá sản.
Thông thờng khi nói đến lãi suất cơ bản ngới ta thờng đề cập đến ba loại lãi
suất cơ bản :
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lãi suất tiền gửi : Là lãi suất mà NHTM trả cho ngời gửi tiền trên số tiền
ở tài khoản tiền gửi tiết kiệm. tuy vậy ở một số nớc đang phát triển khác,tiền gửi
không thời hạn để phát hành séc cũng có thể đợc trả lãi suất tiền gửi nhằm mục
đích khuyến khích cho việc thanh toán không dùng tiền mặt. Lãi suất tiền gửi đợc
xác định qua công thức :
itg = icb + ii.
Trong đó itg là lãi suất tiền gửi, icb là tỷ lệ lãi cơ bản,ii là tỷ lệ lạm phát
Lãi suất cho vay: là tỷ lệ lãi suất mà ngân hàng cho khách hàng vay,lãi
suất cho vay cũng bao gồm nhiều loại khác nhau, tuỳ theo tính chấc của món vay
và thời gian vay vốn,tuy vậy lãi suất cho vay thờng đợc tính dựa trên lãi suất tiền
gửi :
icv = itg + Xi.
Trong đó icv là lãi suất cho vay, itg là lãi suất tiền gửi, Xi là chi phí nghiệp
vụ ngân hàng bao gồm tất cả các khoản chi phí hoạt động phát triển vốn và dự
phòng rủi ro v. v. Đối với các nớc phát triển Xi đợc xác định bởi thị trờng, còn đối
với Việt nam Xi đợc xác định bởi nhà nớc.
Lãi suất liên ngân hàng : Ngoài lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay, liên
quan đến hoạt động liên ngân hàng trên phạm vi thị trờng tiền tệ có lãi suất liên
ngân hàng, là lãi suất mà các ngân hang cho nhau vay tiền nhằm giải quyết nhu

cầu vốn ngắn hạn trên các thị trờng tiền tệ. Lãi suất LIBOR hay PIBOR..., ( Lon
don or Paris Inter - bank offered Rates) tơng ứng là lãi suất trên thị trờng liên
ngân hàng London hay Paris
ở Việt Nam lãi suất cơ bản do ngân hàng trung ơng quy định( 0.65-0.85) và
dựa vào đó các ngân hàng thơng mại xác định một lãi suất thích hợp cho mình lãi
suất này đợc dao động trong một biên độ nào đó điều này làm cho các ngân hàng
chủ động hơn trong việc huy động vốn.
Đối với Việt nam do chậm đổi mơí trong việc điều hành nền kinh tế cũng nh
thị trờng tài chính tiền tệ, do đó vấn đề nhận thức về lãi suất cơ bản cũng còn hạn
chế so với khu vực và thế giới.Tuy nhiên từ việc nhận thức những sai lầm trong cơ
chế tập chung quan liêu bao cấp ở Đại hội VI nhà nớc ta đã có bớc thay đổi cơ
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
bản trong quản lý nền kinh tế nhất là thị trờng tài chính tiền tệ đó là việc đổi mới
chính sách lãi suất cho ngày càng phù hợp với hoàn cảnh mới. Theo luật Ngân
hàng Việt Nam xác định:" Lãi suất cơ bản là lãi suất do NHNN công bố làm cơ sở
cho các tổ chức tín dụng ấn định lãi suất kinh doanh".
Nh vậy ta thấy NHNN điều hành lãi suất trên nguyên tắc vĩ mô, ấn định một
khung lãi suất và để cho các tổ chức tín dụngtự chủ trong kinh doanh phù hợp với
yêu cầu của thị trờng. Nhà nớc không can thiệp quá sâu vào quá trình kinh doanh
của các tổ chức tín dụng, dần tiến tới tự do hoá lãi suất
II. vai trò của lãi suất
1. ở tầm vi mô
Lãi suất là cơ sở để các cá nhân cũng nh các doanh nghiệp,xí nghiệp đa ra
quyết định kinh tế của mình.Chi tiêu tăng cờng đầu t hay dành gửi tiết kiệm, đầu
t vốn tích luỹ đợc vào danh mục đầu t này hay danh mục đầu t khác. Có nên mở
rộng quy mô sản xuất hay không....Điều này ảnh hởng đến sự phát triển của các
doanh nghiệp dẫn đến ảnh hởng cả nền kinh tế của một đất nớc. Bởi vì các doanh
nghiệp nh là các tế bào của nền kinh tế,nếu các doanh nghiệp phát triển vững
mạnh thì tất yếu sẽ thúc đẩy toàn bộ nền kinh tế phát triển.

2. ở tầm vĩ mô
Lãi suất là một công cụ điều tiết nền kinh tế rất nhạy bén vàhiệu quả.Thông
qua việc thay đổi cơ chế lãi suất trong từng thời kỳ nhất định chính phủ có thể tác
động lên quy mô tỷ trọng của từng loại danh mục đầu t,từ đó tác động lên cơ cấu
kinh tế,tốc độ tăng trởng,sản lợng tỷ lệ thất nghiệp và mức độ lạm phát.
Mặt khác trong những điều kiện nhất định của nền kinh tế mở chính sách lãi
luất còn tác động đến các nguồn vốn đi vào và đi ra đối với một đất nớc. Đứng
trên góc độ vĩ mô NHNN chủ yếu sử dụng ba công cụ của chính sách tài chính
tiền tệ để quản lý điều tiết thị trờng tài chính tiền tệ,thông qua đó mà NHNN quản
lý đợc các nguồn vốn trong nớc và ngoài nớc, thúc đẩy sự phát triển của nền kinh
tế.
3. Cách nhìn nhận vai trò của lãi suất ở Việt Nam trớc đây và
bây giờ.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trớc đây do chúng ta theo đuổi chính sách kiềm chế trong nền kinh tế kế
hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp cho nên vai ttò của lãi suất không đợc phát
huy.Thời gian đầu lãi suất luân nằm trong tình trạng lãi suất âm bởi vì thời gian
này lạm phát ở nớc rất cao có lúc lên tới 774%do đó lãi suất ngân hàng không
thể bù đắp đợc sự tăng lên nhanh chóng của lạm phát. Nền kinh tế lâm vào tình
trạng trì trệ khủng hoảng chậm phát triển,đời sống nhân dân gặp rất nhiều khó
khăn,trong khi đó tình trạng quan liêu tham nhũng xảy ra ở mọi nơi và nó cũng
chính là sai lầm cơ bản trong cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, nó là lực cản vô
hình đối với nền kinh tế.
tuy nhiên đảng và nhà nớc ta cũng đã xớm nhận ra sai lầm,đặc biệt trong đại
hội vi đảng ta đã nhận rõ những sai lầm khuyết điểm trong cơ chế cũ, định ra đ-
ờng lối phát triển mới cho nền kinh tế Viêt nam đó là:" từ nền kinh tế tập trung
chuyển sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc "
Từ lúc đó chính sách lãi suất đã bắt đầu phát huy đúng vai trò của nó trong
cơ chế thị trờng.

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
phần II: Tình hình lãi suất ở Việt nam trong
những năm qua - Sự thay đổi trong cơ chế điều
hành lãi suất cơ bản của Ngân hàng TW(NHTW):

I. Những điểm nổi bật trong lãi suất của Việt nam, trong
những năm qua:
Nh chúng ta đã biết,Việt nam của chúng ta đã trải qua nhiều cuộc chiến
tranh đánh đuổi giặc ngoại xâm,giải phóng dân tộc. Tiêu biểu là cuộc chiến tranh
chống Pháp xâm lợc nớc ta với giọng điệu là khai hoá nớc ta nhng thực chất là
bọn chúng muốn tăng cờng bóc lột sức lao động của nhân dân lao động, vơ vét tài
nguyên khoáng sản của nớc ta làm cho nền kinh tế nớc ta ngày càng kiệt quệ,nhân
dân đói khổ.Sau bọn thực dân Pháp, chúng ta lại phải đối đầu với một tên đế quốc
mạnh nhất đó là Mỹ
Chính cuộc chiến tranh chống Mỹ đã làm cho chúng ta không còn thời giờ
để phát triển nền kinh tế theo khu vực và thế giới.Chúng ta đành phải dồn hết sức
lực vào cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc, đem lại độc lập tự do cho đất nớc.
Khi ớc nguyện giải phóng dân tộc của chúng ta đã thành hiện thực thì đất n-
ớc của chúng ta đã bị tàn phá nặng nề, nền kinh tế kiệt quệ, kém phát triển.Lúc đó
nền kinh tế nớc ta chủ yếu là nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu rất nhiều so với thế
giới.Trong khi đó, thế giới đã trải qua các cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật và
nền kinh tế của họ là nền kinh tế hàng hoá,có nền công nghiệp phát triển,đi đầu
trong các lĩnh vực khoa học và công nghệ.Chính vì họ có nền kinh tế hàng hoá
phát triển sớm nên thị trờng tài chính tiền tệ của họ cũng ra đời sớm và rất phát
triển.Trong khi đó nớc ta mới bắt đầu có đợc tự do và đang bắt tay vào công cuộc
xây dựng đất nớc sau chiến tranh.
Do những điều kiện nh vậy nên chúng ta không thể thoát khỏi những sai lầm
vớng mắc trong đờng lối phát triển kinh tế.Đất nớc chúng ta đi theo con đờng
XHCN, nên đờng lối phát triển kinh tế cũng đi theo định hớng đó.Chủ nghĩa Mác-

Lênin không phải là không đúng nhng điều kiện nớc ta lúc đó áp dụng đờng lối
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
phát triển kinh tế của phe XHCN một cách dập khuôn, máy móc là hoàn toàn
không phù hợp.Điều này đã dẫn đến những hậu quả to lớn cho nền kinh tế.
Nh chúng ta đã biết trớc đây nền kinh tế nớc ta tổ chức theo cơ chế kế hoạch
hoá tập trung, quan liêu bao cấp.Nền kinh tế đựơc điều khiển bằng mệnh lệnh,đó
là những chỉ tiêu, những con số, các thành phần kinh tế cũng nh các doanh nghiệp
chỉ biết làm theo mệnh lệnh còn ngoài ra không quan tâm gì đến chất lợng hay
đầu ra cho sản phẩm.Hơn thế nữa bộ máy tổ chức thì rờm rà quan liêu nên đã dẫn
đến nền kinh tế ngày càng đình đốn kiệt quệ.
Cũng chính vì điều đó mà thị trờng tài chính tiền tệ không đợc nhìn nhận
một mức.Nhất là vai trò điều hành của lãi suất đối với nền kinh tế hoàn toàn bị bỏ
qua,nó không phản ánh đúng cung cầu tiền tệ của thị trờng nh vai trò của nó là giá
cả của tín dụng,nên nó phải đợc xác định bởi cung và cầu.nhng ở đây lãi suất
mang nặng tính chất bao cấp về tài chính,đợc xác định và điều hành bởi nhà n-
ớc,kìm hãm sự phái triển kinh tế.
Trớc khi cải cách hệ thống ngân hàng tài chính Việt nam (1988-1989) ta
thấy lãi suất của Việt nam nổi cộm lên những đặc điểm chính nh sau:
- Do tình trạng lạm phát phi mã,có lúc lên tới 774% dẫn đến lãi suất thực
âm,nghĩa là lãi suất của ngân hàng trả cho những khoản gửi tiết kiệm hay lãi suất
cho vay mà ngân hàng nhận đợc không đủ bù đắp cho sự tăng lên nhanh chóng
của giá cả.
- Lãi suất trần mà nhà nớc áp dụng là cố định, thấp thậm chí âm dẫn đến
ngân hàng kinh doanh không có lãi, NHNN đã in ra quá nhiều tiền để bù đắp do
đó dẫn đến lạm phát gia tăng kéo theo thất nghiệp tăng làm cho nền kinh tế lâm
vào tình trạng suy thoái.
- Những nhà cầm quyền lúc bấy giờ t tuởng của họ mang nặng tính chất bao
cấp, và một phần vì quá tự hào với xã hội chủ nghĩa không chịu học hỏi xem xét
nền kinh tế t bản chủ nghĩa coi t bản chủ nghĩa là kẻ thù không đội trời chung dẫn

đến vấn đề điều hành phát triển kinh tế hoàn toàn trái ngợc với t bản chủ
nghĩa.Lãi suất đợc quy định cứng nhắc bởi Nhà nớc,u tiên cho những doanh
nghiệp quốc doanh,kìm hãm sự phát triển kinh tế của t nhân dẫn đến chính sách
lãi suất bị đông cứng vai trò không đợc phát huy tác dụng.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Hơn thế nữa cấu trúc rủi ro, cấu trúc kỳ hạn của lãi suất cũng không đợc
xem xét nghiên cứu một cách đúng mức dẫn tới NHNN áp dụng lãi suất cho vay
nhỏ hơn lãi suất tiền gửi do đó ngân hàng thơng mại hoạt động lỗ không đủ bù
đắp chi phí buộc NHNN phải cấp thêm vốn bằng cách in thêm tiền dẫn đến lạm
phát ngày càng tăng. Lẽ ra lãi suất khoản vay dài hạn phải lớn hơn lãi suất ngăn
hạn thì ở đây lãi suất ngắn hạn lớn hơn lãi suất dài hạn điều này dẫn đến hoạt
động của ngân hàng càng rủi ro hơn. Chính sách điều hành quản lý thị truờng tiền
tệ ngày càng đi vào thế bế tắc không hiệu quả.
Nhng cuối cùng Đảng ta cũng kịp nhận ra những sai lầm và kịp sửa
chữa.Trong đại hội VI (1986), Đảng đã nhận ra những sai lầm và sửa chữa đó là
xoá bỏ cơ chế tập chung quan liêu bao cấp chuyển nền kinh tế nớc ta sang nền
kinh tế thị trờng nhiều thành phần phát triển theo định hớng xã hội chủ nghĩa có
sự quản lý của nhà nớc. Sau cuộc cải cách hệ thống ngân hàng (1988-1989),chính
sách lãi suất đã ngày một nới lỏng và dần trở thành công cụ trực tiếp của chính
sách tiền tệ để NHNN điều hành nền kinh tế phát triển.
II. Quá trình đổi mới lãi suất ở Việt Nam.
Lãi suất là giá cả tín dụng-giá cả của quan hệ vay mợn sử dụng vốn. Nên lãi
suất đợc xác định bởi quan hệ cung - cầu vốn, nó tuân theo quy luật cung - cầu.
Lãi suất gắn liền với hoạt động tín dụng của ngân hàng, đồng thời gắn liền với
hoạt động kinh tế liên quan đến gửi tiền và vay tiền, không những thế lãi suất còn
là công cụ của chính sách tiền tệ của NHTW mỗi nớc.
Nh chúng ta đã biết vai trò của lãi suất rất quan trọng đối với sự phát triển
của nền kinh tế. Thông qua chính sách tiền tệ mà chính sách lãi suất tác động đến
cơ cấu đầu t, định hớng phát triển kinh tế dẫn đến chính sách này thúc đẩy hay

kìm hãm sự phát triển kinh tế. Vai trò của nó đợc thể hiện ở tầm vi mô & vĩ mô. ở
tầm vi mô chính sách lãi suất có tác động đến các doanh nghệp lựa chọn cho mình
có một phơng án sử dụng vốn thích hợp, các doanh nghiệp nên đầu t mở rộng sản
xuất kinh doanh hay là sử dụng vốn đó gửi vào ngân hàng để ăn lợi nhuận. Không
những thế chính sách lãi suất còn cho biết buộc các doanh nghiệp phải sử dụng
vốn vay một cách hiệu quả, có lãi nhất. Bởi vì hoạt động kinh doanh có thể gặp
nhiều rủi ro, nếu nh các doanh nghiệp không tính toán đúng thì xẽ bị lỗ vốn dẫn
đến phá sản. Qua đây ta thấy chính sách lãi suất đă gián tiếp tác động đến các
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
doanh nghiệp, làm cho các doanh nghiệp luôn tìm cách phát triển dẫn đến làm cho
nền kinh tế phát triển.
ở tầm vĩ mô chính sách lãi suất là công cụ điều hành chính sách tiền tệ của
NHNN.NHTƯ có thể áp dụng chính sách tiền tệ thắt chặt hay lới lỏng để tác động
đến tổng cung tiền tệ (MS) từ đó tác động đến tình trạng lạm phát,tỷ lệ thất nghiệp
cơ cấu đầu t tình hình tăng trởng của đất nớc.
Chính sách lãi suất rất quan trọng trong nền kinh tế thị trờng nhất là thị trờng
tài chính tiền tệ bây giờ rất phát triển.NHNN đã sớm nhận ra những sai lầm trong
đờng lối phát triển kinh tê kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp.Từng bớc cải
cách chính sách lãi suất cho ngày càng phù hợp với thị trờng tài chính tiền tệ đất
nớc và thế giới,từng bớc tiến tới một chính sách lãi suất thị trờng.
Cuối năm 1988 đầu 1989 chúng ta đã tiến hành cải cách hệ thống ngân hàng
cho ngày càng phù hợp với xu thế phát triển của khu vực và thế giới.Điều này đợc
thể hiện : Nghị định 53 /HĐBT ngày 26-3-1988, tiếp theo là hai pháp lệnh về
ngân hàng 10/90.Ngành ngân hàng nớc ta đến nay đã trải qua hơn 10 năm cải
cách và đổi mới.Trong thời gian đó chúng ta không ngừng đổi mới chính sách
điều hành lãi suất của NHNN,theo hớng dần tiến đến một lãi suất thị trờng khi
điều kiện kinh tế và tiền tệ cho phép.
Trong thời gian đó ta có thể điểm qua các bớc đổi mới chính sách lãi suất
qua các giai đoạn cụ thể để chúng ta hình dung rõ nết hơn về các bớc đi của chính

sách lãi suất của nớc ta trong thời gian qua.
1. Giai đoạn từ trớc tháng 3/1989.
Về cơ bản là thời kỳ điều hành theo cơ chế lãi suất âm:
Tại sao trong thời kỳ này chính sách lại âm?Và điều hành theo cơ chế lãi
suất âm nghĩa là gì?
Nh chúng ta đã biết trong thời kỳ này đất nớc ta lâm vào tình trạng lạm phát
rất nặng, lạm phát đã trở lên phi mã,có lúc lên tới 500%,mức cao nhất là 774%.
Chính vì thế mà mà lãi suất ngân hàng không thể bù đắp đợc mức tăng lên nhanh
chóng của giá cả dẫn đến lãi suất thực âm vì : ir = in ii với ii<=10%
ir= (in ii)/(in+ 1) với ii > 10%
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trong đó ir là lãi suất thực, ii là tỷ lệ lạm phát,in là lãi suất danh nghĩa.
Lãi suất của ngân hàng trả cho những món vay,hay lãi suất cho vay của ngân
hàng nhận đợc từ khách hàng cho dù có lên tới 20%,30% cũng không thể bù đợc
sự mất giá của đồng tiền dẫn tới lãi suất âm.
Trong giai đoạn này lscv(lsuất cho vay)< lstg(lsuất tiềngửi) < tỷ lệ lạm
phát,đây là một điều hoàn toàn trái ngợc với chính sách lãi suất là phải đảm bảo
lãi suất thực dơng kinh doanh của ngân hàng có lãi, trong thời gian này có khi lãi
suất cho vay chỉ 10% tháng,khi đó lãi suất tiền gửi lên tới 15% tháng tỷ lệ lạm
phát là774%.
Điều hành theo cơ chế lãi suất âm đã dẫn đến nhiều tiêu cực đối với nền kinh
tế ở cả mức độ vi mô và vĩ mô.ở mức độ vi mô : đó là các doanh nghiệp,xí nghiệp
sản xuất kinh doanh lâm vào tình trạng trì trệ,làm ăn thua lỗ dẫn đến phá sản bởi
vì do lạm phát quá cao dẫn đến lợi nhuận của các doanh nghiệp là lợi nhuận giả
tạo hay nói cách khác lợi nhuận thực tế của các doanh nghiệp âm.Nếu xí
nghiệp,doanh nghiệp không lắm bắt đợc tình hình lạm phát của nền kinh tế thì sẽ
nhanh chóng dẫn tới phá sản bởi kinh doanh không đủ bù lỗ,mặt khác điều hành
theo cơ chế lãi suất này đã làm cho nhu cầu vay vốn của ngời dân tăng lên không
thực chất dẫn đến định hớng hoạt động kinh doanh tiền tệ của các ngân hàng sai

lệch so với thực tế dẫn đến ngân hàng kinh doanh thua lỗ lợi nhuận không đủ bù
đắp chi phí,ngân hàng lại in thêm tiền vào lu thông,lạm phát tăng nhanh.
Hơn thế nữa đi theo cơ chế này làm cho khả năng chống lạm phát kém,ngày
càng trở nên khó khăn.Bởi vì khả năng huy động vốn đi đôi với rút bớt tiền lu
thông, giải toả áp lực của tiền đối với giá cả hàng hóa bị hạn chế rất nhiều.Lãi suất
âm lạm phát ngày càng tăng dẫn đến đồng tiền mất giá trị nhanh chóng,ngời dân
luôn bị ám ảnh bởi lạm phát dẫn đến họ luôn tăng giá hàng,chỉ số giá tiêu dùng
tăng lên nhanh chóng nhà nớc không thể kiềm chế đợc,nền kinh tế lâm vào khủng
hoảng.
Trong thời gian này do ngân hàng thực hiện bao cấp về lãi suất cho khách
hàng dẫn tới tạo ra những khoản lỗ không đáng có cho ngân hàng.Do bao cấp về
lãi suất dẫn đến vai trò của lãi suất dờng nh không có dẫn đến tình trạng trì trệ tắc
nghẽn trong sản suất kinh doanh.Ngân hàng không thể kinh doanh tiền tệ một
cách bình thờng đợc,kinh doanh của ngân luôn nằm trong tình trạng lỗ.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2. Từ tháng 3/1989.
Ngân hàng nhà nớc đã chủ động sử dụng công cụ lãi suất,chuyển từ lãi suất âm
qua lãi suất dơng.Để thu hút tiền thừa trong lu thông về,kiềm chế lạm phát tránh bao
cấp qua lãi suất,NHNN đã nâng lãi suất huy động lên một mức rất cao trong một thời
kỳ ngắn, lãi suất tiết kiệm không kỳ hạn 9% tháng - tức là 109% năm;lãi suất tiết
kiệm 3 tháng là 12% tháng tức là 144% năm. Nhờ vậy đã:
Thu hút một khối lợng tiền lớn trong lu thông,tăng nguồn vốn tín dụng
giảm áp lực lạm phát
Chuyển lãi suất âm qua lãi suất dơng,tức là lãi suất tiến gửi cao hơn lạm,lãi
suất cho vay cao hơn lãi suất huy động , xử lý hài hoà lợi ích của ngời gửi tiền,ng-
ời vay vốn và tổ chức tín dụng
Xoá bỏ bao cấp qua lãi suất ngân hàng chuyển hoạt động ngân hàng sang
kinh doanh thc sự
Tuy nhiên ở giai đoạn này hệ thống lãi suất còn phức tạp có nhiều mức lãi

suất tiền gửi và cho vay ;
+ Đối với ngành kinh tế (công nông nghiệp ) có mức lãi suất riêng
+ Đối với các thành phần kinh tế (quốc doanh,ngoai quốc doanh)còn có sự
phâp biệt lãi suất.
3. Từ 1/10/1993.
NHNN vừa áp dụng lãi suất trần (cho vay) vừa áp dụng lãi suất thoả thuận :
Đối với trần lãi suất: Cho vay doanh nghiệp nhà nớc là 1.8%tháng,kinh tế
ngoài quốc doanh là 2.1% tháng.
Đối với lãi suất thoả thuận ; Trờng hợp ngân hàng không huy động đủ vốn
để cho vay theo lãi suất quy định phải phát hành kỳ phiếu với lãi suất cao hơn thì
đợc áp dụng lãi suất thoả thuận.Lãi suất huy động có thể cao hơn lãi suất tiết kiệm
cùng kỳ hạn là0,2%tháng và cho vay cao hơn mức trần là 2,1% tháng.
Trên thực tế khoảng 30%-60% tổng d nợ lúc bấy giờ là t khoản cho vay bằng
lãi suất thoả thuận mà phần lớn là cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh và hộ
nông dân,với lãi suất phổ biến là 2,3% - 3,5% tháng.Với cơ chế lãi suất thoả
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thuận,có thể hiểu là tự do hoá một phần lãi suất "cứng" đi đôi với biên độ nhất
định.
Trong lãi suất thoả thuận mức chênh lệch giữa sàn và trần rất lớn khoảng từ
0,7%-1%tháng,làm cho các NHTM có mức lợi nhuận quá cao,trong khi đó doanh
nghiệp và hộ nông dân gặp nhiều khó khăn.Từ thực tế này,Quốc hội khoá IX
trong kỳ họp thứ 8,tháng 8/1995,cùng với nghị quyết bỏ thuế doanh thu trong hoạt
động tín dụng ngân hàng,đã yêu cầu ngân hàng tiết kiệm chi phi hoạt động và
khống chế mức chênh lệch lãi suất huy động và cho vay là 0,35% tháng.Đây là
duyên cớ để ra đời lãi suất trần hoàn toàn và bãi bỏ lãi suất cho vay thoả thuận từ
01/01/1996.
4. Chuyển lãi suất thoả thuận qua trần lãi suất.
a. Việc quy định lãi suất và quy định mức chênh lệch 0,35% thực chất là vừa
quy định trần lãi suất vừa quy định sàn lãi suất.Vì thế từ 1/11996 NHNN đã quy

định trần lãi suất cho vay tối đa và mức chênh lệch là 0,35% thay cho việc điều
hành lãi suất cho vay,lãi suất tiền gửi chi tiết và lãi suất thoả thuận trớc đó.
Do quy mô và địa bàn hoạt động khác nhau,nhu cầu sử dụng vốn khác
nhau,chi phí hoạt động khác nhau,nên NHNN có quy định trần lãi suất có phân
biệt nh sau:
Trần lãi suất cho vay ngắn hạn : là mức lãi suất thấp nhất áp dụng cho khu
vực thành thị,
Trần lãi suất cho vay trung và dài hạn : cao hơn lãi suất cho vay ngắn hạn
một ít do thời hạn dài dễ gặp rủi ro;
Trần lãi suất cho vay trên địa bàn nông thôn : Cao hơn tràn lãi suất ngắn
hạn và trung hạn do điều kiện hoạt động ở nông thôn khó hơn thành thị
Trần lãi suất cho vay của quỹ tín dụng đối với các thành viên: là trần lãi
suất cho vay cao nhất do QTD mới lập thí điểm,quy mô nhỏ bé chi phí hoạt động
cao.
b. Từ ngày 21/1/1998 đến nay, tại kỳ họp thứ 2 tháng 12/1997 Quốc
hội khoá IX cho phép bỏ mức chênh lệch 0,35% tháng, đồng thời để thu hẹp sự
tách biệt giữa lãi suất cho vay giữa thành thị và nông thôn NHNN quy định các
Website: Email : Tel : 0918.775.368

×