Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Một số biện pháp hoàn thiện quản lý chất lượng ở công ty xà phòng Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (233.45 KB, 54 trang )


Lời mở đầu.
Việt nam hiện nay đang xúc tiến nhanh, chủ động trong việc hội nhập với khu
vực và quốc tế. Những năm qua Việt Nam đã ra nhập và trở thành thành viên chính
thức của hiệp hội quốc gia Đông Nam á, của diễn đàn hợp tác Kinh tế Châu á -
Thái Bình Dơng (APEC ) và của diễn đàn hợp tác á- Âu ( ASEM). Thời gian tới sẽ
ra nhập tổ chức thơng mại thế giới. Vấn đề quan trọng đặt ra đối với Việt Nam là
làm sao để hội nhập có hiệu quả, cũng tức là tranh thủ đợc lợi thế của các quốc gia
khác. muốn vậy Việt Nam cần phải đẩy mạnh công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nớc
thực hiện đa dạng hoá, đa phơng hoá các quốc gia khu vực và quốc gia trên thế giới.
Việt Nam tham gia vào quá trình hội nhập này sẽ mở đờng cho hàng hoá của Việt
Nam tiến xa hơn. tuy nhiên để hàng hoá của Việt Nam đợc chấp nhận trên thị trờng
trong nớc và thế giới, những doanh nghiệp Việt nam sẽ gặp phải không ít khó khăn.
các doanh nghiệp phải luôn hoàn thiện sản phẩm của mình để cạnh tranh trên thị tr-
ờng. Vấn đề đặt ra là phải làm sao có một đội ngũ quản trị giỏi. Sức mạnh và chất l-
ợng của các nhà quản lý, kết hợp với sự cung cấp vốn, liên doanh, liên kết nhanh
chóng áp dụng công nghệ hiện đại, chắc chắn sẽ đem lại cho doanh nghiệp một kết
quả khả quan.
Quản trị không chỉ đơn thuần là quản lý về nền nhân lực làm sao có hiệu quả,
mà quản trị còn bao gồm nhiều lĩnh vực nh quản trị chất lợng, quản trị sản xuất,
quản trị tài chính. Chất lợng và giá thành sản phẩm là hai yếu tố chi phối khả năng
cạnh tranh của sản phẩm. Để tăng cờng, nâng cao chất lợng sản phẩm cần phải quản
lý chất lợng tốt, đồng nghĩa với việc điều hành, bố trí, sắp xếp máy móc, thiết bị và
dây chuyền công nghệ trong sản xuất một cách hợp lý.
Quản lý chất lợng tốt là nhân tố tác động lớn đến lợi nhuận của công ty. Nhng
hiểu chất lợng sản phẩm thế nào cho đúng. Ngời Mỹ thờng có câu ngạn ngữ rằng:
nếu hoàn thiện đợc bẫy chuột, thì cỏ sẽ không kịp mọc trên đờng dẫn đến nhà họ .
3

Nếu nhà sản xuất bẫy chuột chăm chú hoàn thiện chiếc bẫy chuột để hãng bán đợc
nhiều bẫy mà quên mất việc diệt chuột đợc tiến hành bằng nhiều cách thì họ sẽ thất


bại .Và cũng phải nhấn mạnh rằng khi một sản phẩm hàng hoá đợc coi là có chất l-
ợng thì các nhà sản xuất phải áp dụng biện pháp cần thiết để chô nó hấp dãn từ bao
bì , mẫu mã và giá cả hợp lý . Để hàng hoá Việt Nam có chất lợng cao cần có một
hệ thống quản lý chất lợng theo tiêu chuẩn quốc tế. Để hiểu rõ vấn đề này cần phải
hiểu biết rõ về quản trị chất lợng và phải có thời gian dài gắn bó cùng doanh
nghiệp .Qua nhiều năm phấn đấu cũng nh các công ty khác,công ty xà phòng Hà Nội
đã bớc sang kinh tế thị trờng với nhiều khó khăn trong tiêu thụ sản phẩm mà nguyên
nhân chủ yếu là chất lợng và giá thành .Để nâng cao chất lợng ở công ty là một vấn
đề quan trọng và có ý nghĩa thực tiễn .Vì những lý do trên ,trong quá trình thực tập
đợc sự hớng dẫn của thầy giáo: tiến sĩ Trơng Đoàn Thể em đã mạnh dạn chọn đề
tài :
Một số biện hoàn thiện Quản lý chất lợng ở công ty xà phòng Hà Nội làm
chuyên đề
Ngoài phần mở đầu và kết luận chuyên đề gồm có 3 phần:
Phần I :Lý LUậN CHUNG Về CHấT LƯợng Và QUảN TRị CHấT
LƯẻng
Phần II :THựC TRạNG Về CHấT Lợng và quản trị chất lợng
ở công ty xà phòng Hà nội
Phần III : Một số biện pháp nhằm hoàn thiện hệ thống
quản trị chất lợng ở công ty xà phòng Hà nội
Em xin chân thành cảm ơn thầy Trơng Đoàn Thể đã hớng dẫn và xin cảm ơn
các cô chú, anh chị trong công ty xà phòng Hà Nội đã giúp đỡ trong việc thu thập số
liệu để hoàn thành chuyên đề này
4

Phần I
Lý luận chung về chất lợng và quản lý
chất lợng trong doanh nghiệp
I/Chất lợng sản phẩm vai trò của chất lớngản phẩm trong doanh nghiệp
Chất lơng sản phẩm là yếu tố cơ bản giúp doanh nghiệp có khả năng cạnh

tranh , Trong bất kì quá trình sản xuất nào cũng có sự biến động này làm cho sản
phâ,r tạo ra khác nhau . Vậy chất lợng sản phẩm là gì ? Cho đến nay có rất nhiều
quan niệm về chất lợng sản phẩm
1- Khái niệm chất lợng sản phẩm
*Xuất phát từ quan điểm triết học
chất lợng sản phẩm là đặc tính phản ánh sự hoàn hảo của sản phẩm , nh vậy
chất lợng sản phẩm mang tính siêu việt không ứng dụng trong thực té
*Xuất phát từ sản phẩm: chất lợng sản phẩm là một tập hợp các thuộc tính
phản ánh giá trị sử dụng của sản phẩm đó .
Quan điểm này cho rằng sản phẩm có thể đánh giá đợc qua những chỉ tiêu,
nhng còn hạn chế vì chất lợng sản phẩm đợc hiểu tách rời khỏi nhu cầu thị trờng
*Xuất phát từ ngời sản xuất
chất lợng sản phẩm là sự tuân thủ và đạt đợc hệ thống các tiêu chuẩn đã đ-
ợc thiết kế
*Xuất phát từ ngời tiêu dùng:
Chất lợng là sự phù hợp với mục đích yêu cầu của ngời sử dụng
Tất cả các quan điểm trên đây đều có những u điểm và hạn chế, đều mang
tính chủ quan , Vậy cần phải hiểu về chất lợng một cách tổng thể nhất đứng trên lợi
ích của nhà sản xuất ,ngời tiêu dùng,sản phẩm ... Thế giới đã thống nhất chọn khái
niệm chất lợng sản phẩm tổng quát nh sau :
5

a) Khái niệm :chất lợng sản phẩm là một tập hợp các đặc trng của sản phẩm và nhu
cầu của xã hội trong những điều kiện kinh tế xã hội nhất định đảm bảo tiêu chuẩn
thiết kế và khả năng sản xuất của từng nớc
* Chất lợng của sản phẩm nào đó là sự tổng hợp của tất cả các tính chất biểu thị giá
trị sử dụng ,phù hợp với nhu cầu của xã hội trong những điều kiện kinh tế xã hội
nhất định đảm bảo tiêu chuẩn thiết kế và khả năng sản xuất của từng nớc
Qua khái niệm cho thấy chất lợng sản phẩm là một phạm trù kinh tế xã hội
công nghệ tổng hợp bao gồm những yếu tố kinh tế, kỹ thuật liên quan tới toàn bộ

quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nó vừa trừu tợng , vừa cụ thể. Tính
trừu tợng phản ánh thông qua mức độ thoả mãn của khách hàng, còn cụ thể ở chỗ nó
phải đợc quy về những chỉ tiêu cụ thể. Trên thế giới vấn đề chất lợng luôn đợc quan
tâm hàng đầu, còn ở Việt Nam để đẩy nhanh quá trình hội nhập thì việc đổi mới, cải
tiến chất lợng là vấn đề cấp thiết. Xem xét chất lợng sản phẩm trớc hết phải xem sản
phẩm đó thoả mãn nhu cầu khách hàng ở mức đọ nào. Mức độ thoả mãn phụ thuộc
rất lớn vào chất lợng thiết kế và những đặc tính kỹ thuật. ở các nớc t bản theo phân
tích thực tế chất lợng sản phẩm trong nhiều năm, ngời ta thấy rằng chất lợng sản
phẩm tốt hay xấu thì 75% phụ thuộc vào giải pháp thiết kế ban đầu. Trong quá trình
sản xuất đội ngũ KCS kiểm tra, kiểm soát xem tình hình nguyên vật liệu, sự cố máy
hỏng, phát hiện kịp thời những sai sót, tìm nguyên nhân để khắc phục. Quá trình này
sẽ giúp sản phẩm hoàn thiện thêm 20% chất lợng. Nh vậy có thể thấy ở công đoạn
cuối cùng đánh giá chất lợng đạt hay không đạt chỉ chiếm 5%. Nghĩa là muốn sản
phẩm có chất lợng cao phải xem xét sản phẩm ở hai cấp độ và phản ánh ở hai mặt
khách quan và chủ quan hay còn gọi là có hai loại chất lợng: chất lợng thiết kế và
chất lợng tuân thủ thiết kế.
b. Phân loại.
Chất lợng thiết kế: thể hiện mức độ đạt đợc của sản phẩm so với mong
đợi của khách hàng. Khi nâng cao chất lợng của loại này có tác dụng rất lớn
trong việc tăng khả năng tiêu thụ của doanh nghiệp.
6

Chất lợng tuân thủ thiết kế: thể hiện mức phù hợp của các đặc tính sản
phẩm tạo ra so với tiêu chuẩn thiết kế đã đề ra.
2. Vai trò chất lợng sản phẩm.
Mục tiêu của doanh nghiệp là tồn tại và phát triển. Muốn nh vậy sản phẩm của
doanh nghiệp trớc hết phải có uy tín, uy tín đố đợc đảm bảo bằng chất lợng của sản
phẩm. Có thể nòi chấy lợng tạo nên danh tiếng, sự phát triển của doanh nghiệp. Nó
là cơ sở tăng doanh thu, lợi nhuận cho doanh nghhiệp. Chất lợng sản phẩm còn tạo
điều kiện để đảm bảo sự thống nhất lợi ích giữa các đối tợng liên quan đến doanh

nghiệp. Trong giai đoạn ngày nay chất lợng sản phẩm đợc nâng cao có ý nghĩa tơng
đơng với việc tăng năng suất lao động xã hội. Đối với nền kinh tế quốc dân, nâng
cao chất lợng sản phẩm tạo điều kiện mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế, sử dụng tiết
kiệm, hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên, đề cao uy tín của Việt Nam trên tr-
ờng quốc tế. Đối với ngời tiêu dùng nâng cao chất lợng sản phẩm góp phần cải thiện
đời sống, nâng cao thu nhập, góp phần bảo vệ lợi ích ngời tiêu dùng.
3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lợng sản phẩm.
Trong công tác quản lý doanh nghiệp, những thông tin về chất lợng sản phẩm
đặc biệt quan trọng. Chất lợng sản phẩm thờng xuyên thay đổi theo không gian và
thời gian, nó mang ý nghĩa tơng đối. Vì sao cho đến nay loại xe hơi Mecedec của
Đức vẫn còn dợc ngời tiêu dùng tin cậy và Cocacola luôn chiếm vị trí độc tôn trên
thị trờng nớc giải khát? Chính bởi vì họ đã biết thoả mãn nhu cầu của khchs hàng
bằng chất lợng sản phẩm. Chất lợng sản phẩm phụ thuộc rất lớn vào mức độ thoả
mãn nhu cầu của khách hàng, nó phụ thuộc đối tợng tiêu dùng. Nó chỉ thể hiện đúng
trong những điều kiện ngời tiêu dùng xác định với những mục đích tiêu dùng cụ thể
tơng ứng với một đối tợng tiêu dùng. Cần phải làm gì để đánh giá một sản phẩm là
có chất lợng. Để thống nhất ngời ta đa ra một số chỉ tiêu:
Tuổi thọ sản phẩm: là khoảng thời gian sản phẩm giữ đợc quá trình
hoạt động bình thờng theo đúng các yêu cầu kỹ thuật thiết kế đã đề ra. Sự ra đời
nhanh chóng của công nghệ mới đang làm cho tuổi thọ của sản phẩm có xu hớng
7

rút ngắn. Nhiều sản phẩm cũ, công nghệ cũ, lạc hậu buộc phải sớm loại bỏ. Tuổi
thọ sản phẩm là kết quả của vòng đời công nghệ, lợng cầu chính vì thế nên nó là
chỉ tiêu quan trọng nhất trong công việc dánh giá chất lợng sanr phẩm.
Tính thẩm mỹ của sản phẩm: phản ánh cái đẹp tạo ra sự hấp dẫn thu hút
khách hàng.
Tính tin cậy của sản phẩm đợc đánh giá là một trong những chỉ tiêu
quan trọng nhằm thể hiện độ chính xác trong hoạt động của sản phẩm.
Tính tiện dụng của sản phẩm: dễ sử dụng, dễ vận chuyển, dễ vận hành.

Tính kinh tế: thông qua việc thực hiện tiết kiệm trong quá trình sản
xuất phân phối và tiêu dùng sản phẩm thông qua chi phí, giá cả. Chất lợng và giá
cả luôn đi đôi với nhau.
Tính an toàn: đó là những yêu cầu về đảm bảo đối với sức khoẻ và tính
mạng ngời tiêu dùng trong quá trình sử dụng sản phẩm. Đây là một trong những
tiêu chuẩn chất lợng mang tính bắt buộc mà mỗi quốc gia đều yêu cầu đối với sản
phẩm đó.
Tính gây ô nhiễm môi trờng của sản phẩm là yếu tố phản ánh chất lợng
sản phẩm quy định bắt buộc các doanh nghiệp phải tuân thủ.
Những đặc tính phản ánh chất lợng cảm giác: thông qua sản phẩm ngời
ta thấy chất lợng cao hoặc thấp, trung bình...
Độ tin cậy :
II. Những nhân tố tác động đến chất lợng sản phẩm.
Chất lợng sản phẩm bị ảnh hởng bởi một tập hợp các yếu tố, ngời ta sắp xếp
chúng thành hai nhóm yếu tố bên trong và bên ngoài doanh nghiệp.

8
KHCN

1. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp.
1.1. Tình hình thị trờng: thị trờng có ảnh hởng quyết định đến sự phát triển
của chất lợng san rphẩm, là xuất phát điểm của quá trình. Quản trị chất lợng trong
doanh nghiệp tạo ra động lực định hớng cho vấn đề cải tiến chất lợng sản phẩm.
Trên thị trơnggf cạnh tranh lẫn nhau, các doanh nghiệp không ngừng tạo ra các sản
phẩm mới, hoàn thiện sản phẩm cũ, do đó đòi hỏi doanh nghiệp phải nghiêm túc,
thận trọng trong công tác điều tra, nghiên cứu nhu cầu thị trờng. Phân tích môi trờng
kinh tế, xã hội, văn hoá, lối sống
mục đích sử dụng sản phẩm và khả năng thanh toán. Một sản phẩm có chất l-
ợng đợc các chuyên gia đánh giá cao, ngời tiêu dùng rất cần, họ có đủ khả năng
thanh toán, nhng vì sao san rphẩm đó lại không tiêu thụ đợc? Đó là câu hỏi khó đối

với các nhà quản trị doanh nghiệp. Các nhà sản xuất phải biết rằng sản phẩm khi đợc
đánh giá là có chất lợng cao khi và chỉ khi sản phẩm đó đợc tiêu thụ nhanh trên thị
trờng. Để làm đợc điều đó trớc hết phải xem xét tới cả khía cạnh văn hoá, đạo đức,
xã hội...Ngày nay kinh doanh là một nghệ thuật và quản trị chất lợng là bộ môn khoa
học mang tính nghệ thuật. Để nắm bắt đợc nghệ thuật này cần phải có đội ngũ quản
trị giỏi cả về chuyên môn và hiểu biết xã hội.
1.2. Tiến bộ khoa học kỹ thuật.
9
Chất lợng sản
phẩm
Quản lý
Nguyên
vật liệu
Lao động
Máy
móc

chế
chính sách
điều kiện tự nhiên
Nhu
cầu
thị
trờng
ĐKKT-XH

Từ sau chiến tranh thế giới , khoa học công nghệ phát triển nh vũ bão, vợt ra
khỏi biên giới quốc gia, tính xã hội hoá của nền sản xuất đợc tăng cờng. Đi liền với
nó quan hệ sản xuất cũng có nhiều biến đổi lớn. Khoa học công nghệ đã thực sự trở
thành lực lợng lao động sản xuất trực tiếp. Nó đem lại sự thay đổi lớn sâu sắc về kết

cấu nghành, cơ cấu việc làm. không những thế nó còn góp phần nâng cao trình độ
tiết kiệm của nền kinh tế, giảm thiểu nguyên vật liệu, tăng cờng chất lợng. Tiến bộ
khoa học tạo điều kiện để sáng chế ra những sản phẩm mới với chất lợng cao hơn,
chi phí ngày càng hạ thấp. Điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng
nghiên cứu, ứng dụng đổi mới công nghệ. Nhờ tiến bộ khoa học kỹ thuật ngời ta có
thể tạo ra máy móc thiết bị hiện đại hơn, nhờ đó nâng cao các chỉ tiêu kinh tế của
sản phẩm. Tiến bộ khoa học còn tạo ra các nguyên vật liệu mới có chất lợng cao
hơn, thay thế các nguyên liệu truyền thống. Nhờ có tiến bộ khao học công nghệ ,
chất lợng sản phẩm đợc nâng cao, nhng chất lợng san rphảm không thể vợt qua trình
độ công nghệ của một giai đoạn. Đây là hai yếu tố không thể tách rời.
1.3. Cơ chế chính sách quản lý của nhà nớc.
Khả năng cải tiến nâng cao chất lợng sản phẩm của mỗi doanh nghiệp phụ
thuộc chặt chẽ vào cơ chế quản lý của nhà nớc. Cơ chế vừa là môi trờng vừa là điều
kiện tác động đến phơng hớng tốc độ cải tiến và nâng cao chất lợng sản phẩm của
doanh nghiệp. Thông qua cơ chê svà chính sách nhà nớc tạo điều kiện thuận lợi kích
thích:
+ Tính độc lập tự chủ, sáng tạo trong cải tiến chất hợng của doanh nghiệp.
+ Hình thành môi trờng thuận lợi cho huy động công nghệ mới, tiếp thu ững
dụng những phơng pháp quản lý chất lợng hiện đại.
+ Sự cạnh tranh tranh lành mạnh, công bằng, xoá bỏ sức ỳ, tâm lý ỉ lại, không
ngừng phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật chất lợng.
1.4. Điều kiện tự nhiên xã hội.
Khí hậu : phân tích mức độ ảnh hởng theo mùa đến sản phẩm.
10

Ví dụ : ngành giấy phải xem xét khí hậu ẩm ớt sẽ làm tăng cân và làm kém
chất lợng giấy: ma, gió, bão...ảnh hởng rất nhiều đến chất lợng, gây sự cố trong quá
trình sản xuất tạo nên chất lợng không nh mong muốn.
1.5. Kinh tế xã hội.
Sản phẩm đợc đánh giá có chất lợng cao hay thấp phụ thuộc ngời tiêu dùng.

Mức độ thoả mãn của ngời tiêu dùng phụ thuộc vào túi tiền của họ. ở các quốc gia
có nề kinh tế phát triển ngời dân có mức thu nhập cao họ sẽ quyết định chất lợng
sản phẩm có nhiều đặc tính hơn so với ở các quốc qia có nền kinh tế kém phát triển.
Mặt khác chất lợng sản phẩm luôn chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế: quy luật
cung cầu.
+ Mức thu nhập và trình độ văn minh cua rngời tiêu dùng cũng đòi hỏi chất l-
ợng sản phẩm không giống nhau.
2. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp.
2.1. Lực lợng lao động.
Đây là nhân tố có ảnh hởng nhất trong mọi thời kỳ, mọi trình độ. Trình độ
chuyên môn, tay nghề, kinh nghiệm, ý thức trách nhiệm, tinh thần hợp tác phối hợp,
khả năng thích ứng sự đổi mới, nắm bắt thông tin của mội thành viên trong doanh
nghiệp đều ảnh hởng trực tiếp đến chất lợng sản phẩm.
Quan tâm đầu t phát triển và không ngừng nâng cao chất lợng nguồn nhân lực
là nhiệm vụ quan trọng trong quản trị chất lợng của mỗi doanh nghiệp. Đó cũng là
con đờng quan trọng nhất để nâng cao khả năng cạnh tranh về chất lợng của mỗi
quốc gia.
2.2. Nguyên vật liệu là yếu tố tham gia trực tiếp vào việc cấu thành
sản phẩm. Không thể có chất lợng sản phẩm cao từ nguyên liệu có chất lợng tồi.
Chủng loại, cơ cấu, tính đồng bộ chất lợng nguyên liệu và hệ thống cung ứng
nguyên liệu cũng ảnh hởng đến chất lợng sản phẩm , đòi hỏi các doanh nghiệp
phải thiết lập mối quan hệ lâu dài, hiểu biết và tin tởng nhau giữa ngời sản xuất
và nhà cung ứng. Tuyệt đối không nên để cho nhà cung ứng độc quyền vì khi
11

độc quyền doanh nghiệp sẽ rơi vào trạng thái bị động trong sản xuất dẫn đến
tăng giá thành sản phẩm vì giá nguyên liệu tăng hoặc chất lợng sản phẩm giảm
vì chất lợng nguyên liệu kém.
2.3. Công nghệ máy móc thiết bị.
Công nghệ luôn là một trong những nhân tố quan trọng tác động mạnh mẽ lên

chất lợng của sản phẩm. Doanh nghiệp luôn phải có chính sách công nghệ thích hợp
cho phép áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật trên thế gới, đồng thời khai
thác huy động tối đa nguồn lực công nghệ tạo ra sản phẩm có chất lợng cao chi phí
hợp lý.
Chất lợng sản phẩm của doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào trình độ hiện
đại , cơ cấu ,tính đồng bộ tình hình bảo dỡng duy trì khả năng làm việc của hệ thống
máy móc thiết bị.
2.4. Cách thức tổ chức quản lý.
2.5. Cách thức tổ chức điều hành nói chung và trình độ quản lý chất
lợng nói riêng ảnh hởng đến vấn đề cải tiến hoàn thiện chất lợng sản phẩm của
doanh nghiệp. Chất lợng của các nhà quản trị gắn liền với chất lợng quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nâng cao nhận thức hiểu biết
về chất lợng và trình độ của các nhà quản trị, đồng thời nâng cao trình độ tổ chức
thực hiện chơng trình kế hoạch chất lợng là nhiệm vụ quan trọng trong việc tăng
chất lợng sản phẩm.
III. Các nội dung của quản trị chất lợng sản phẩm.
1. Khái niệm:
1.1. Vào những năm đầu thập kỷ 20 thế kỷ XX cha có khái niệm
quản trị chất lợng mà chỉ có khái niệm kiểm tra chất lợng. ậ đây quản trị chất l-
ợng đợc hiểu theo nghĩa hẹp, chủ yếu là quả trình kiểm tra chất lợng sản phẩm.
Kiểm tra chất lợng đợc coi là trách nhiệm của các cán bộ kỹ thuật. Giai đoạn này
đồng thời là giai đoạn xây dựng bộ máy kiểm tra chất lợng trong doanh nghiệp
đợc gọi là KCS. Tuỳ quy mô của doanh nghiệp mà hình thành những bộ phận
12

kiểm tra chất lợng độc lập nằm trong phòng kỹ thuật. Giữa giai đoạn này các
doanh nghiệp đã bớc đầu nhận thức đợc sự biến động của các quá trình sản xuất
và sử dụng các công cụ thống kê đơn giản trong kiểm soát quá trình nhằm đảm
bảo chất lợng sản phẩm ổn định.
Vào cuối những năm 60 bắt đầu có sự chuyển biến lớn trong nhận thức về

quản trị chất lợng. Khái niệm về quản lý chất lợng ra đời thay thế khái niệm kiểm tra
chất lợng. Nội dung của quản lý chất lợng đợc hiểu rộng hơn đó là tập trung kiểm tra
quản lý quá trình và quản lý chất lợng trong dịch vụ sau khi bán. Chức năng quản lý
chất lợng đợc thực hiện theo vòng tròn chất lợng hay còn gọi là bánh xe Deming
(PDCA: plan, do, check, control, act). Trong giai đoạn này các doanh nghiệp giảm
sự quan tâm, chú ý vào kiểm tra chất lợng sản phẩm cuối cùng mà tăng cờng kiểm
soát quá trình sản xuất.
*Giai đoạn 1970 đến nay: Đây là thời kỳ của cơ khí hoá cao và tự động hoá.
Chính tự động hoá sản xuất đã tạo cơ sở vật chất cho cho các ngành công nghiệp sản
xuất một khối lợng sản phẩm khổng lồ với chất lợng ngày càng cao, mẫu mã sản
phẩm ngày càng đa dạng và tinh tế, đáp ứng hết thảy mọi nhu cầu của xã hội và con
ngời. Công cuộc tìm kiếm lợi nhuận và phi thuế quan để đáp ứng nhu cầu ngời tiêu
dùng của các nhà sanr xuất trở nên cần thiết hơn vì cạnh ttranh ngày càng khốc liệt
và ngời tiêu dùng trở nên khó tinhs hơn. Vai trò của quản trị chất lợng đợc các hãng
nhận thức một cách đầy đủ, hoàn thiện hơn bao giờ hết. Cũng từ đây khái niệm quản
lý chất lợng chính thức đợc nhận thức một cách đầy đủ, hoàn thiện hơn bao giờ hết.
Cũng từ đây khái niệm quản trị chất lợng chính thức đợc chuyển sang khái niệm
quản lý chất lợng toàn diện (TQW: total quality managerment ). Quản lý chất lợng
bây giờ đã mở rộng ra mọi khâu, mọi cấp, mọi lĩnh vực và đòi hỏi phải có sự hợp tác
của khách hàng và ngời cung ứng. Cánh đây hơn 30 năm Feigenbaun đã đặt nền
móng cho khoa học về quản lý chất lợng toàn diện. Doanh nghiệp sẽ không đạt đợc
chất lợng tốt nếu không có sự hợp tác của khách hàng và ngời cung ứng, nếu thiết kế
sản phẩm tồi, tổ chức sản xuất kém hiệu quả và phân phối tiếp thị sai lầm. Cùng với
13

tất cả lý luận của các nhà quản trị nh Shewhart, Edemimg P. Grosby, khoa học quản
trị chất lợng đã chính thức cho ra đời khái niệm quản trị chất lợng toàn diện TQM.
Khái niệm: Quản lý chất lợng là một tập hợp những hoạt động của chức
năng quản lý chúng nhằm xác định chinhs sách chất lợng, mục đích trách nhiệm
chất lợng và thực hiện chúng bằng những phơng tiện lập kế hoạch chất lợng, triển

khai chất lợng, đảm bảo và cải tiến chất lợng trong khuông khổ một hệ thống
chất lợng.
Quản trị chất lợng toàn diện đã ra đời , phát triển với mục tiêu đảm bảo chất l-
ợng phù hợp với nhu cầu nhng chi phí tối u.
Thực chất quản lý chất lợng là tập hợp các hoạt động của các chức năng quản
trị theo vòng tròn PDCA ở mọi khâu trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đây chính
là quản lý chất lợng toàn diện TQM. Quan điểm của Phơng Tây cho rằng: TQM là
một hệ thống có hiệu quả thống nhất hoạt động trong các bộ phận khác nhau, chịu
trách nhiệm triển khai, duy trì mức chất lợng đạt đợc nâng cao mức chất lợng để sử
dụng và sản xuất sản phẩm ở mức kinh tế thoả mãn hoàn toàn nhu cầu ngời tiêu
dùng với vai trò kiểm tra quan trọng của các chuyên gia.
Theo Nhật: TQM là hoạt động tập thể đòi hỏi sự nỗ lực của các nhóm
công nhân, cá nhân với sự tham gia của các hãng, các công ty và việc quản lý
mang tính chất toàn diện. Đặc điểm lớn nhất đó là TQM là một thay đổi triết lý
trong quản trị kinh doanh. Chất lợng là số 1 chứ không phải là lợi nhuận nhất
thời. Chất lợng số 1 còn bao hàm cả khía cạnh đạo đức. Tuy nhiên đây không
phải là mục tiêu trực tiếp của TQM mà là cách tiếp cận quản lý dựa trên việc đặt
chất lợng sản phẩm là số 1.
1.2. Bản chất chức năng quản trị chất lợng.
1.2.1. Mục tiêu của quản trị chất lợng trong doanh nghiệp là đảm bảo chất l-
ợng sản phẩm phù hợp nhu caàu khách hàng với chi phí tối u. Đó là sự kết hợp nâng
cao những đặc tính kinh tế kỹ thuật hiện hữu của sản phẩm đồng thời làm giảm lãng
phí và khai thác mọi tiềm năng của thi trờng. Quản trị chất lợng phải đợc thông qua
14

một cơ chế thống nhất bao gồm hệ thống hệ thống tổ chức, điều chỉnh và hệ thống
khuyến khích nâng cao chất lợng. Chất lợng đợc duy trì đánh giá thông qua việc sử
dụng các công cụ thống kê trong quản trị chất lợng.
1.2.2. Trớc đây ngời ta thờng coi công tác quản trị chất lợng là một chức năng
riêng của phòng KCS. Đó là một quan niệm lãng phí vì việc thanh tra sau khi san

rxuất xong là rất tốn kém. Quản trị chất lợng hiện đại cho rằng vấn đề chất lợng đợc
đặt ra và giải quyết trong phạm vi hệ thống bao gồm các khâu từ quá trình nghiên
cứu đến kết thúc. Nhiệm vụ của quản trị chất lợng là xây dựng hệ thống đảm bảo
chất lợng trong doanh nghiệp.
_Nhiệm vụ 1: xác định chất lợng phải đạt trong từng giai đoạn.
_Nhiệm vụ 2: duy trì chất lợng sản phẩm, đề ra biện pháp đảm bảo tiêu chuẩn.
_Nhiệm vụ 3: cải tiến quản trị chất lợng phải đợc thực hiện ở mọi cấp.
III. Nội dung công tác quản trị chất lợng trong doanh nghiệp.
1. Quản lý chất lợng trong các khâu thiết kế.
Thiết kế là hoạt động sáng tạo, chuyển hoá những đặc điểm của nhu cầu thành
các đặc tính chất lợng sản phẩm cần phải có để thoả mãn khách hàng. Nó là kết quả
của quá trình thiết kế là những bản vẽ kỹ thuật. Mục đích là xác định đợc mức chất
lợng cần đạt đợc để thoả mãn nhu cầu với mức chi phí là thấp nhất.
Về nội dung: đó là tập hợp tổ chức phối hợp giữa các bộ phận thiết kế, sản
xuất, marketing, tài chính.
-Lựa chọn phơng pháp thiết kế thích hợp. Thông thờng trong giai đoạn ngày
nay, xây dựng các phơng pháp khác nhau về đặc điểm của sản phẩm có thể thoả
mãn nhu cầu khách hàng.
-Tiến hành thử nghiệm, kiểm tra, phân tích và lựa chọn phơng án về mặt kỹ
thuật, đánh giá tập trung vào những đặc điểm quan trọng nhất, những đặc điểm tạo
ra khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Những đặc điểm bảo đảm tính an toàn của sản
phẩm, những đặc điểm có liên quan đòi hỏi về mặt luật pháp, văn hoá xã hội phù hợp
với lối sống đạo đứcvà khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
15

+ Chọn phơng án tối u.
Đánh giá mối quan hệ giữa chi phí phải bỏ ra để thiết kế và sản xuất
từng đặc điểm của sản phẩm, lợi ích dự kiến thu đợc từ những đặc điểm đó.
Những chỉ tiêu cần đánh giá trong khâu này gồm:
-trình độ chất lợng sản phẩm đạt đợc, so sánh mức chất lợng với yêu cầu của

khách hàng với mức thiết kế đặt ra.
-Các chỉ tiêu tổng hợp về tài liệu thiết kế và chất lợng sản phẩm chế thử.
-Hệ số khuyết tật của sản phẩm chế thử.
- Chất lợng của việc chuẩn bị thiết bị công nghệ sản xuất hàng hoá
2. Quản lý chất lợng trong khâu cung ứng:
Mục đích cơ bản là tạo dựng đợc một hệ thống cung ứng có khả năng
đáp ứng đầy đủ những yêu cầu về 5 yếu tố.
+Đúng chủng loại.
+ Đúng số lợng.
+ Đúng thời gian.
+ Đúng địa điểm.
+Đúng yêu cầu về các đặc điểm kinh tế kỹ thuật.
Đánh giá lựa chọn các nhà cung ứng:
+Nghiên cứu xem có đủ khả năng để đảm bảo chất lợng không.
+Tập trung vào số ít các nhà cung ứng
Thiết lập mối quan hệ ổn định ,lâu dài với các nhà cung ứng , tạo lập đ-
ợc hệ thống thông tin phản hồi chặt chẽ , thờng xuyên cập nhật giữa doanh
nghiệp và nhà cung ứng
-Tiến hành đàm phán thoả thuận về các yêu cầu chất lợng cần đảm bảo , về
phơng án giao nhận, cách giải quyết những trục trặc về ,chất lợng . Thoả thuận với
nhau về phơng pháp thẩm tra ,đánh giá chất lợng .
Các chỉ tiêu chất lợng cần đảm bảo
16

-Khoảng thời gian cung ứng
_Số lần giao hàng chậm,trục trặc về chỉ tiêu chất lợng.
3. Quản lý chất lợng trong khâu sản xuất.
Mục đích : khai thác tốt nhất thiết bị, lao động hiện có để tạo ra chất lợng phù
hợp với tiêu chuẩn thiết kế đã đề ra.
Nội dung:

+Phải đánh giá, kiểm tra chất lợng nguyên vật liệu trớc khi đa vào quá trình
sản xuất. Xây dựng và tổ chức triển khai hệ thống các quy trình thủ tục khai thác và
các chỉ tiêu cần thực hiện trong từng hoạt động.
+ Tiến hành kiểm tra, kiểm soát các quá trình sản xuất, kiểm tra chất lợng sản
phẩm dở dang tại từng công đoạn.
+ Đánh giá chất lợng sản phẩm hoàn chỉnh cuối cùng; theo dõi, kiểm soát và
bảo dỡng kịp thời thiết bị, công nghệ.
+ Kiểm tra và hoàn chỉnh thờng kỳ các thiết bị đo.
_Những chỉ tiêu chất lợng cần đánh giá.
1. Các thông số kỹ thuật của các bộ phận chi tiết, sản phẩm dở dang cần
hoàn chỉnh.
Các chỉ tiêu về tình hình thực hiện kỷ luật lao động
Các chỉ tiêu chất lợng cán bộ quản lý.
Những chỉ tiêu về những thiệt hại, tổn thất do sai lầm hoặc vi phạm kỷ
luật lao động công nghệ gây ra.
4. Quản lý chất lợng trong khâu phân phối và tiêu dùng.
Mục đích: cung cấp nhanh nhất, kịp thời sản phẩm, dịch vụ cho khách.
Tạo điều kiện để khai thác , sử dụng tối đa giá trị sử dụng sản phẩm với chi
phí tối đa.
Nội dung: vấn đề tổ chức đợc hệ thống phân phối thích hợp để đa hàng nhanh
nhất đến cho ngời tiêu dùng, nghiên cứu các yếu tố ảnh hởng đến chất lợng sản
17

phẩm trong quá trình vận chuyển, bảo quản , thiết kế cách bao gói vật liệu, bao gói,
phơng tiện vận chuyển.
- Chỉ dẫn đầy đủ các thuộc tính chất lợng, điều kiện, cách lắp đặt và quá
trình sử dụng sản phẩm.
- Hớng dẫn huấn luyện ngời tiêu dùng khi mua hàng.
Tổ chức mạng lới bảo hành.
Xây dựng công bố chính sácha bảo hành, tổ chức các đại lý bảo hành. Sản

xuất và kinh doanh các phụ tùng thay thế.
- Tổ chức dịch vụ kỹ thuật sau bán.
+ Các chỉ tiêu đánh giá.
Thời gian giao hàng, số lần giao hàng chậm.
+Độ tin cậy của sản phẩm.
+ Thời gian bảo hành tính an toàn trong sử dụng.
IV. Xu hớng áp dụng hệ thống chất lợng ISO 9000 để nâng cao chất lợng sản
phẩm
1. Giới thiệu về ISO 9000
ISO ( international organization for standardization ) đợc thành lập năm 1947
tại Geneve Thuỵ Sỹ, là một tổ chức phi chính phủ và hiện có hơn 100 quốc gia là
thành vien chính thức. Mỗi quốc gia thành viên có một tổ chức đại diện ở ISO. Đại
diện lcủa Việt Nam là tổng cục đo lờng tiêu chuẩn chất lợng trở thành thành viên
năm 1997. Hoật động của ISO liên quan đến nhiều lĩnh vực khác nhau. ISO chủ yếu
tập trung ban hành tiêu chuẩn và an toàn nhằm tạo thuận lợi cho trao đổi quốc tế và
dịch vụ của công ty, xí nghiệp. Tiêu chuẩn của ISO biên soạn là tiêu chuẩn tự
nguyện áp dụng trên nguyên tắc thoả thuận.
Bộ ISO 9000 đợc xây dựng từ năm 1979 dựa trên cơ sở bộ BS 5750 và 5179
của viện tiêu chuẩn Anh là bộ tiêu chuẩn áp dụng cho các cơ quan vừa thiết kế, vừa
sản xuất. Sau nhiều năm sửa đổi ISO 9000 đợc công bố năm 1987 gồm 5 tiêu chuẩn
bao trùm từ hớng dẫn sử dụng đến lựa chọn. Đây là phần quan trọng nhất của ISO
18

9000. Qua nhiều lần áp dụng, rút kinh nghiệm, phát hiện điểm yếu trong thực tế ngời
ta tiến hành sửa đổi bổ sung thành bộ ISO 9000-94 gồm 17 tiêu chuẩn. Năm 2000
ISO lại đợc rút gọn trở thành ISO 9000- 2000. Năm 1990 Việt Nam chấp nhận bộ
tiêu chuẩn dới hình thức ban hành bộ tiêu chuẩn quốc gia mã số 5200-90-5204, 520-
4-90. Cho đén nay để hoà nhập với các nớc trên thế giới và trong khu vực Việt Nam
đang khuyến khích các doanh nghiệp từ ISO 9001.
Bối cảnh phát triển của ISO 9000.

Bộ tiêu chuẩn ISO đợc bắt đầu nghiên cứu , xây dựng từ năm 1979 dựa trên
cơ sở của bộ ISO 9000 ,bao trùm lên các lĩnh vực
19

Hội đồng quan
niệm-KN
Triển
khai/mua(cung ứng)
Hỗ trợ (dịch vụ) sau
bán
IS
O9001
I
SO9002
IS
O9003
I
SO9004
Tiêu chuẩn ISO 9001: tiêu chuẩn đảm bảo chất lợng trong thiết kế, phát triển,
sản xuất, lắp đặt, dịch vụ. Xác định rõ các yêu cầu của hệ thống chất lợng đối với
nhà cung cấp nhằm đảm bảo sự phù hợp với các yêu cầu quy định trong thiết kế, sản
xuất, lắp đặt, dịch vụ kỹ thuật.
-Tiêu chuẩn ISO 9002: tiêu chuẩn về hệ thống chất lợng- mô hình đảm bảo
chất lợng trong sản xuất lắp đặt và dịch vụ. Xác định các yêu cầu của hệ thống chất
lợng đối với nhà cung cấp nhằm đảm bảo sự phù hợp với các yêu cầu quy định trong
sản xuất lắp đặt và dịch vụ.
-Tiêu chuẩn ISO 9003: tiêu chuẩn về đảm bảo chất lợng trong khâu kiểm tra
và thử nghiệm cuối cùng. Xác định rõ các yêu cầu của hệ thống chất lợng vào các
mô hình đảm bảo chất lợng cung cấp chứng tỏ khả năng của nhà cung cấp trong việc
20

Sản xuất
Lắp đặt
Kiểm tra thử
nghiệm vật
chất ,tồn trữ
bán hàng

phát hiện và kiểm soát bất kỳ sự phục hồi của sản phẩm đợc chỉ rõ trong khâu kiểm
tra và thử nghiệm cuối cùng.
2. Thuận lợi và khó khăn khi áp dụng ISO 9000 trong Doanh nghiệp ở
Việt Nam
2.1Thuận lợi:
Lợi ích bên trong Doanh nghiệp: Nhờ mô hình quản lý theo các yêu cầu của
ISO 9000, Doanh nghiệpcó thể thực hiện các yêu cầu về chất lợng sản phẩm một
cách hiệu quả nhất, nâng cao khả năng cạnh tranh của Doanh nghiệp có thể thực
hiện yêu cầu về chất lợng sản phẩm một cách hiệu quả nhất, tiết kiệm nhất, nâng cao
khả năng cạnh tranh của Doanh nghiệp. Bên cạnh đó có thể đa ra các biện pháp làm
đúng ngay từ đầu xác định đúng nhiệm vụ và chỉ ra cách thực hiện để đạt kết quả
mong muốn mà các nhà điều hành không cần phải can thiêp thờng xuyên vào các tác
nghiệp kinh doanh.
Công ty có thể chủ động trong việc đảm bảo chất lợng. Nguyên vật liệu bằng
cách yêu cầu ngời cung cấp thiết lập hệ thống làm việc theo ISO 9000.
Đối với nhân viên của Công ty, đội ngũ nhân viên hiểu rõ hơn vai trò và
nhiệm vụ của mình nhờ vào hệ thống tài liệu mà trong đó công việc đợc hớng dẫn rõ
ràng và công khai. Ngoài ra nhân viên mới có thể học cáchlàm việc ngay lập tức. Bởi
vì mọi chỉ dẫn chi tiết cho công việc đều đợc ghi thành văn bản.
-Lợi ích đối với bên ngoài Doanh nghiệp
Tìm kiếm thị trờng dễ dàng hơn vì các nhà nhập khẩu đòi hỏi các nhà cung
ứng phải áp dụng hệ thống quản lý chất lợng theo tiêu chuẩn ISO 9000
Công ty sẽ chiếm đợc sự tin tởng lớn hơn của khách hàng bởi vì Công ty liên

tục thoả mãn các nhu cầu của khách hàng. Họ không có lý do gì để tìm ngời cung
ứng khác. Điều đó có nghĩa là công ty sẽ chịu ít tổn thất do mất khách hàng đem lại
đảm bảo sự phát triển lâu dài
2.2khó khăn :
21

Nh đã nêu trên ở Việt Nam mặc dù chúng ta đã có bộ tiêu chuẩn TCVN5200-
90 đến 5204-90 tơng đơng với bộ tiêu chuẩn ISO9000 nhng trên thực tế có rất ít
doanh nghiệp áp dụng thậm chí một số cán bộ còn không biết ISOlà gì .Sở dĩ việc áp
dụng ,triển khai bộ tiêu chuẩn ISO còn gặp nhiều khó khăn là do : Kinh phí từ 15-
30,000$đối với một đơn vị doanh nghiệp vừa và nhỏ chi ra để t vấn công nhân
ISO9000 thật sự không dễ có ngay một lúc .
Thực tế trong thời gian qua cho thấy rằng môi trờng kinh doanh ở nớc ta hiện
nay còn quá nhiều rủi ro,bất trắc các nhà sản xuất kinh doanh ở Việt Nam đang phải
đối đầu cạnh tranh với các công ty nớc ngoài với hàng ngoại một cách gay gắt ,
không cân sức .Đã vậy ngoài những mối lo toan về tiếp thị , vốn ,nguồn cung ứng
con nguời ,công nghệ...
Họ còn mối lo lắng rất lớn về sự thay đổi thuế suất, biểu thuế xuất nhập
khẩu . Chính sách cấm nhập các loại mặt hàng ,vì tất cả các chính sách đó, nếu
không phù hợp sẽ có thể làm khuynh gia ,bại sản bất kỳ một công ty nào , bất cứ lúc
nào
Thêm vào đó , những đơn vị khu vực này lâu nay làm ăn quen theo kiểu quản
lý cũ nhiều đơn vị sản xuất nhỏ còn ở trình độ sản xuất thủ công bán cơ giới , trình
độ tay nghề công nhân cha đồng đều .
Bộ tiêu chuẩn cha đợc dịch ra tiếng việt cha đầy đủ , vẫn còn có một số thuật
ngữ cha đợc biên dịch và hiểu một cách thống nhất khi áp dụng ISO9000
22

Phần II
Thực trạng về chất lợng và quản trị chất lợng

chất lợng ở công ty Xà phòng Hà Nội.
I. Giới thiệu tổng quan.
1. Quá trình hình thành phát triển
Haso company là tên giao dịch của công ty Xà phòng Hà Nội. Đây là doanh
nghiệp nhà nớc thuộc tổng công ty hoá chất Việt Nam. Công ty Xà phòng Hà Nội
với tổng diện tích mặt bằng là 50.000 m
2
, nằm trên đờng Nguyễn trãi (233- Nguyễn
Trãi) tiếp giáp với công ty Cao su sao vàng và nhà máy Thăng Long Hà Nội. Vị trí
này đem lại rất nhiều thuận lợi cho công ty trong việc giao dịch cũng nh tiêu thụ sản
phẩm.. công ty Xà phòng Hà Nội đợc xây dựng năm 1958 và đi vào hoạt động năm
1960 với tên gọi nhà máy Xà phòng Hà Nội. Nhiệm vụ của nhà máy ban đầu là sản
xuất các chất tẩy rửa tổng hợp phục vụ ngời tiêu dùng trong và ngoài nớc. Theo thiết
kế ban đầu sản phẩm của nhà máy bao gồm 3 mặt hàng chính:
+ Xà phòng bánh 72% với công suất 3000,000 tấn / năm.
+ Xà phòng thơm công suất 1000,000 tấn / năm.
+ Kem đánh răng công suất 5.000.000,000 tấn / năm.
ngoài ra nhà máy còn sản xuất cả mỹ phẩm: nớc hoa, phấn rôm và cả phân x-
ởng glyxerin với công suất 1000 tấn/ năm để phục vụ quốc phòng và y tế. Từ năm
1994 công ty tiến hành sản xuất một số sản phẩm mới nh hòm carton, silicat và nớc
rửa chén. Trong những năm gần đây để tăng cờng khả năng cạnh tranh để tồn tại và
phát triển, công ty đã nghiên cứu ,lắp đặt thêm dây chuyền sản xuất mới ,phát triển
đa dạng hoá sản phẩm cả về chất lợng và chủng loại
2.Các giai đoạn phát triển từ năm 1958 cho đến nay công ty xà phòng Hà Nội
đã trải qua hai giai đoạn phát triển và qua hai lần đổi tên
*giai đoạn 1 :(từ năm 1960-1990)công ty xà phòng Hà Nội lúc này có tên là
nhà máy xà phòng Hà Nội hoạt động theo chỉ tiêu kế hoạch của nhà nớc ,dới sự lãnh
23

đạo của bộ công nghiệp nặng .Với nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung việc thụ sản

phẩm do nhà nớc bao tiêu nên thị trờng tiêu thụ của nhà máy hầu nh khắp cả nớc
.Sản phẩm của nhà máy gần nh độc quyền
*Giai đoạn II(Từ 1990-đến nay )
Công ty đợc đặt dới sự quản lý của tổng công ty hoá chất Việt Nam ,đợc giao
quyền tự chủ trong quản lý và sử dụng vốn kinh với tổng số vốn lu động là
4.267.528.870 trong đó
Vốn ngân sách cấp 3,069.793.870
Vốn tự bổ sung 1.197.498.193
Vốn cố định khoảng 3 tỷ bao gồm cả máy móc ,thiết bị nhà xởng .
Dọ chuyển đổi từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang kinh tế thị trờng
có sự quản lý của nhà để phù hợp với luật tổ chức công ty năm 93 nhà máy xà phòng
Hà Nội chính thức đổi tên thanhf công ty Xà Phòng Hà Nội
Từ tháng 12 năm 94 với xu thế chung của đất nớc ,mở rộng kinh tế đối
ngoại ,tận dụng công nghệ vật t ,thu hút vốn đầu t nớc ngoài phát triển sản xuất
,công ty xà phòng Hà Nội đã hợp tác liên doanh với hãng UNILEVERcủa Anh Hà
Lan Toàn bộ công ty trớc đây tách thành hai doanh nghiệp:
+ Doanh nghiệp 1: Công ty Xà phòng Hà Nội.
+ Doanh nghiệp 2: Công ty Lever- Haso.
Vào thời điểm này Công ty xà phòng Hà Nội chỉ còn 78 ngời, vì 140 ngời đã
chuyển sang làm việc tại Lever- Haso, còn lại nghỉ chế độ. Với bậc công nhân bình
quân là 4,5, số công nhân trực tiếp 80% công ty chỉ còn sản xuất hai mặt hàng là
kem giặt và nớc rửa chến. Toàn bộ công nghệ chuyển giao cho bên Lever.
Hiện tại Công ty Xà phòng Hà Nội có 3 phân xởng: phân xởng chất giặt tẩy,
phân xởng silicat, phân xởng carton. Mới đây công ty đã xây dựng và đi vào sản xuất
thêm phân xởng mới đó là phân xởng nớc rửa chén sunlight. Trải qua bao sự thăng
trầm cho đến nay công ty đã có một đội ngũ cán bộ, một cơ cấu phòng ban phân x-
ởng đợc bố trí tơng đối hợp lý. Việc tổ chức bộ máy quản lý có hiệu quả sẽ giảm bớt
24

chi phí gián tiếp, giảm giá thành sản phẩm, tăng doanh thu đem lại hiệu quả nh

mong muốn.
II. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật.
1. Tính chất và nhiệm vụ sản xuất.
Là một đơn vị hạch toán độc lập trong tổng công ty hoá chất Việt Nam, trong
thời kỳ mở cửa để tăng cờng khả năng cạnh tranh; ngoài việc sản xuất các sản phẩm
chính nh xà phòng, chất giặt tẩy, nớc rửa chén công ty còn làm trung gian nhập khẩu
hoá chất và các nguyên liệu cho Lever theo cacs hợp đồng nhập khẩu uỷ thác.
Từ khi Việt Nam mở cửa chuyển đổi nền kinh tế từ nền kinh tế kế hoạch hoá
tập trung sang nền kinh tế thị trờng, phát triển kinh tế nhiều thành phần, các doanh
nghiệp nhà nớc giữ vai trò chủ đạo. Trong thời kỳ này các doanh nghiệp nhà nớc đã
gặp phải không ít khó khăn, có những công ty đi đến phá sản, giải thể và chuyển đổi
hình thức sở hũ. Cho đến nay chỉ có một số công ty nhà nớc còn tồn tại, phát triển
giữ vững vai tò chủ đạo của mình. Công ty Xà phòng Hà Nội là một trong số đó. Dù
gặp bao nhiêu khó khăn nhng tập thể lãnh đạo và cán bộ công nhân viên luôn luôn
tin tởng, cùng đoàn kết tạo nên thành công cho công ty.
2. Tình hình tài chính.
Trong điều kiện hiện nay, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất và vốn
kinh doanh có ý nghĩa quan trọng, ảnh hởng trực tiếp đến kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh. Qua mẫu biểu BO2 DN cho thấy tình hình quản lý và sử dụng vốn
sản xuất kinh doanh công ty năm 2000.

Vốn kinh doanh Số tiền Tỉ lệ
%
Nguồn vốn kinh
doanh
TSLĐ 12.201.193.233 24.4 Nợ phải trả 10.257.727.235 20,5
Vốn bằng tiền 3.550.939.976 7 Nợ ngắn hạn 9.418.309.393 1,9
25

Các khoản phải

thu
4.701.583.214 2.4 Nợ dài hạn 770.418.700 1,5
Hàng tồn kho 3.859.602.892 7.7 Nợ khác 79,5
TSLĐ Khác 139.067.149 0.3 Nguồn vốn CBH 39.615.635.812 79,5
Chi sự nghiệp Nguồn vốn quỹ 39.615.635.812 79,5
II.TSCĐ và
ĐTDH
37.666.169.882 75.6 Nguồn kinh phí
TSCĐ 4.04 8.1
TSCĐ hữu hình 2.152.166.738 8.1
Chỉ tiêu/ năm 1999 2000 % tăng giảm
Doanh thu 16.119.726.225 20.857.088.510 29
Thuế 824.725.030 858.091.769 4
Vốn lu động 4.089.358.832 4.089.358.832 Không đổi
Vòng luân
chuyển
3.74 4.4
Kỳ luân chuyển 90 81.8
Nhìn vào bảng ta thấy hiệu quả sử dụng vốn của công ty là tơng đối cao. Đây
là biểu hiện tốt công ty cần có biện pháp nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn lu
động. Trong năm 2000 với mức vốn cố định là 4.089.358.832, trong đó vốn tự có là
3.009.021.639, còn lại công ty tiến hành vay ngân hàng và bạn hàng khác với tổng
số vốn vay là 1.080.377.193. tuy nhiên do có nhiều biến động về nhu cầu sản xuất
kinh doanh nên công ty đã phải vay thêm vốn lu động ngoài kế hoạch để mua vật t
đảm bảo cho sản xuất. Đây là một trong những nguyên nhân tăng chi phí sản xuất
trong kỳ.
3. Lao động và tổ chức quản lý.
3.1. Lao động.
Từ khi con ngời biết hình thành nhóm để thực hiện các mục tiêu họ đề ra
mà họ không thể đạt đợc với t cách cá nhân thì các nhà quản trị bắt đầu là yếu tố cần

thiết để đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân. Bất cứ một đơn vị nào, dù có tầm
vóc đến đâu, hoạt động trong lĩnh vực nào thì yếu tố con ngời có tầm quan trọng
không ai phủ nhận đợc. Lao động là yếu tố quyết định chất lợng sản phẩm. Sản
26

phẩm muốn có chất lợng cao cần phải có những chuyên viên giỏi, vững tay nghề,
giàu kinh nghiệm. Công ty Xà phòng Hà Nội trong mấy năm qua đã rất quan tâm
đến đội ngũ cán bộ công nhân viên, đào tạo và tiếp nhận đội ngũ cán bộ trẻ, giàu
nhiệt tình, trình độ cao vào làm việc. Với 172 ngời trong đó số ngời trực tiếp sản
xuất là 122 ngời chiếm 80%, bậc thợ trung bình là 4,5 công ty đang cố gắng hơn nữa
trong việc nâng cao chất lợng cho đội ngũ lao động trực tiếp.
Bảng cơ cấu lao động công ty xà phòng hà nội.
Chỉ tiêu / năm 1998 1999 2000
Tổng cán bộ 170 171 172
Lao động trực tiếp 132 122 122
Lao động gián tiếp 34 49 50
Hợp đồng 4 - -
Nữ 60 88 89
Tuổi bình quân 34 31 31
Bậc thợ bình quân 4.5 4.5 4.5
Mức lơng bình quân 900.000 1.100.000 1.200.000
Nhìn bảng cơ cấu lao động của công ty ta thấy lực lợng lao động nữ có phần
gia tăng. Điều này có u điểm là lực lợng lao động nữ sẽ cần cù chịu khó nhng có hạn
chế năng suất lao động sẽ bị ảnh hởng vì số thời gian nghỉ chế độ sẽ tăng. Mức lơng
bình quân tăng năm sau cao hơn năm trớc, chứng tỏ công ty đã luôn chú trọng cải
thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên.
3.2. Bộ máy quản lý.
Với những bớc đi đúng đắn công ty Xà phòng Hà Nội đã đứng vững tồn tại và
phát triển trong nền kinh tế thị trờng cạnh tranh khốc liệt. Để không ngừng nâng cao
chất lợng sản phẩm, hạ giá thành công ty đã không ngừng hoàn thiện bộ máy tổ chức

quản lý. Hiện nay bộ máy quản lý của công ty đợc tổ chức theo kiểu trực tuyến.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý.
27
Giám đốc
Trưởng
phòng
tài vụ
Trưởng
phòng
kỹ
thuật
Trưởng
phòng
kế
hoạch
đầu tư
Trưởng
phòng
tiêu thụ
Trưởng
phòng
XNK
Trưởng
phòng
HC và
BV
Quản đốc phân xưởng
PGĐ phụ trách kỹ thuật

×