Tải bản đầy đủ (.pdf) (143 trang)

Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng ở một số dự án trên địa bàn Thành phố Việt Trì, Tỉnh Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.96 MB, 143 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI



TRẦN TIẾN DŨNG


ðÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG
GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG Ở MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN ðỊA BÀN
THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ, TỈNH PHÚ THỌ


LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành : QUẢN LÝ ðẤT ðAI
Mã số : 60.62.16


Người hướng dẫn khoa học: PGS - TS. NGUYỄN KHẮC THỜI
PGS - TS. PHẠM VỌNG THÀNH




HÀ NỘI – 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

i

LỜI CAM ðOAN



Tôi cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược ai công bố trong
bất kỳ công trình nào khác.

Hà Nội, ngày tháng năm 2012
Tác giả luận văn


Trần Tiến Dũng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

ii
LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập và thực hiện ñề tài, tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ
tận tình, những ý kiến ñóng góp và những lời chỉ bảo quý báu của tập thể và
cá nhân trong và ngoài trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội.
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc ñến Thầy giáo - PGS.TS
Nguyễn Khắc Thời và PGS.TS Phạm Vọng Thành người trực tiếp hướng dẫn
và giúp ñỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu ñề tài và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo viện ðào tạo Sau ðại học,
khoa Tài nguyên và Môi trường, trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội.
Tôi gửi lời cảm ơn ñến các phòng, ban của UBND thành phố Việt Trì;
các ñơn vị là chủ ñầu tư dự án thuộc phạm vi nghiên cứu ñã tạo mọi ñiều kiện
tốt nhất ñể tôi thu thập số liệu, những thông tin cần thiết ñể thực hiện luận văn
theo ñúng thời gian và tiến ñộ ñề ra.
Tôi xin cảm ơn ñến các ñồng chí Lãnh ñạo ðảng, chính quyền và anh
em ñồng nghiệp nơi tôi ñang công tác và sinh sống ñã tạo mọi ñiều kiện giúp
ñỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành Luận văn.

Tôi xin ñược bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc tới sự giúp ñỡ
tận tình, quý báu ñó.
Xin trân trọng cảm ơn!

Hà Nội, ngày tháng năm 2012
Tác giả luận văn


Trần Tiến Dũng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iii

MỤC LỤC

Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt vi
Danh mục bảng vii
Danh mục hình viii
1 MỞ ðẦU i

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1

1.2 Mục ñích nghiên cứu của ñề tài 3

1.3 Yêu cầu của ñề tài 3

2 TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU 4


2.1 Cơ sở lý luận về chính sách bồi thường GPMB, hỗ trợ và TðC
khi Nhà nước thu hồi ñất. 4

2.1.1 Khái niệm về bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư 4

2.2 Một số yếu tố ảnh hưởng ñến công tác bồi thường GPMB 5

2.2.1 Việc ban hành văn bản và thực hiện các văn bản 5

2.2.2 Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất 6

2.2.3 Công tác ñăng ký ñất ñai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất 7

2.2.4 Yếu tố giá ñất và ñịnh giá ñất 7

2.2.5 Thị trường bất ñộng sản 9

2.3 Chính sách bồi thường hỗ trợ, GPMB của một số nước trong khu
vực và một số tổ chức Ngân hàng 9

2.3.1 Trung Quốc 10

2.3.2 Thái Lan 11

2.3.3 Inñônêxia 12

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iv


2.3.4 Ngân hàng Thế giới WB và Ngân hàng phát triển Châu Á ADB 14

2.4 Chính sách bồi thường, hỗ trợ GPMB và tái ñịnh cư của một số
dự án trên phạm vi toàn quốc 15

2.5 Cơ sở Pháp lý trong công tác bồi thường GPMB qua các giai ñoạn 19

2.5.1 Trước khi có Luật ðất ñai năm 1993 19

2.5.2 Từ khi có Luật ðất ñai năm 1993 ñến năm 2003 23

2.5.3 Từ sau Luật ðất ñai năm 2003 ñến nay 28

2.6 Nhận xét chung 41

3 ðỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 45

3.1 ðối tượng, phạm vi nghiên cứu 45

3.2 Nội dung nghiên cứu 45

3.3 Phương pháp nghiên cứu 45

3.3.1 ðiều tra thu thập thông tin, số liệu 45

3.3.2 Phương pháp ñiều tra nhanh nông thôn 46

3.3.3 Phương pháp thống kê, phân tích 46


3.3.4 Phương pháp chuyên gia 46

3.3.5 Phương pháp kế thừa 46

4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THẢO LUẬN 47

4.1 ðiều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ 47

4.1.1 ðiều kiện tự nhiên 47

4.1.2 ðiều kiện kinh tế - xã hội 51

4.2 Công tác quản lý ñất ñai trên ñịa bàn thành phố Việt Trì 53

4.2.1 Tình hình quản lý và sử dụng ñất ñai 53

4.2.2 Hiện trạng sử dụng ñất thành phố Việt Trì từ năm 2011 54

4.3 ðánh giá công tác bồi thường GPMB khi Nhà nước thu hồi ñất
tại thành phố Việt Trì 56

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

v

4.4 ðánh giá công tác bồi thường GPMB của các dự án nghiên cứu 57

4.4.1 Khái quát chung về các dự án nghiên cứu 57


4.4.2 Các văn bản Pháp lý liên quan ñến 03 dự án nghiên cứu 61

4.4.3 ðối tượng và ñiều kiện ñược bồi thường ở 03 dự án nghiên cứu 64

4.4.4 Kết quả thực hiện công tác BTGPMB ở 03 dự án nghiên cứu 76

4.4.5 Giá ñất ñược bồi thường ở 03 dự án nghiên cứu 90

4.4.6 Chính sách hỗ trợ ở 03 dự án nghiên cứu 92

4.4.7 Ý kiến người dân về việc thực hiện chính sách BTGPMB ở 03 dự
án nghiên cứu 93

4.4.8 ðánh giá việc thực hiện chính sách BTGPMB ở 03 dự án nghiên cứu 94

4.5 ðề xuất giải pháp ñẩy nhanh tiến ñộ công tác bồi thường, GPMB 102

4.5.1 Về quản lý Nhà nước 102

4.5.2 Về chính sách bồi thường, hỗ trợ và TðC 104

4.5.3 Về tổ chức thực hiện 105

5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 106

5.1 Kết luận 106

5.2 Kiến nghị 107

TÀI LIỆU THAM KHẢO 108




Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Viết tắt Ghi chú
Nð Nghị ñịnh
CP Chính phủ
TW Trung ương
ADB Ngân hàng phát triển Châu Á
WB Ngân hàng thế giới
UBND Uỷ ban nhân dân
Qð-UBND Quyết ñịnh của Uỷ ban nhân dân tỉnh
TT- BTC Thông tư Bộ tài chính
TTLB Thông tư liên bộ
HðBT Hội ñồng bộ trưởng
BTNMT Bộ tài nguyên môi trường
BTGPMB Bồi thường giải phóng mặt bằng
GPMB Giải phóng mặt bằng
TðC Tái ñịnh cư
QTHV-TTDVTH

Quảng trường Hùng Vương- Trung tâm
dịch vụ tổng hợp
GCNQSDð Giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất
QSDð Quyền sử dụng ñất


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vii

DANH MỤC BẢNG

STT TÊN BẢNG TRANG
4.1 Một số loại ñất chính của thành phố Việt Trì 50
4.2 Cơ cấu kinh tế thành phố Việt Trì 52
4.3 Hiện trạng sử dụng ñất của thành phố Việt Trì 2011 55
4.4 Kết quả thu hồi ñất bồi thường GPMB tính ñến tháng 02-2012 56
4.5 Một số thông tin cơ bản của 03 dự án nghiên cứu 58
4.6 ðất ñai, dân số, nhà ở của dự án 1 59
4.7 Hiện trạng ñất ñai, dân số và nhà ở thuộc dự án 3 61
4.8 Kết quả thực hiện bồi thường GPMB ở 03 dự án nghiên cứu 77
4.9 Tổng hợp kết quả thu hồi ñất dự án 2 84
4.10 Tổng hợp kết quả thu hồi ñất ở dự án 3 87
4.11 Chênh lệch giữa giá ñất bồi thường và giá thị trường ở 03 dự án
nghiên cứu. 91
4.12 Kết quả hỗ trợ ở 03 dự án nghiên cứu 92
4.13 Tổng hợp ý kiến người dân về chính sách hỗ trợ, tái ñịnh cư của
03 dự án nghiên cứu 93

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

viii
DANH MỤC HÌNH

STT TÊN HÌNH TRANG

4.1 Quy hoạch Quảng Trường Hùng Vương – Trung dịch vụ tổng
hợp TP Việt Trì 78
4.2 Quy hoạch khu nhà ở ñô thị ðông Trằm ðá 83
4.3 Bản ñồ quy hoạch sử dụng ñất Trường ðH Hùng Vương 86




Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

1

1. MỞ ðẦU

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
ðất ñai là tài sản quốc gia có giá trị lớn, có vị trí ñặc biệt quan trọng
ñối với ñời sống của từng hộ gia ñình, cá nhân, là tư liệu sản xuất ñặc biệt, là
ñiều kiện tối thiểu ñảm bảo cho quá trình tái sản xuất giúp xã hội không
ngừng phát triển. Trong quá trình ñổi mới nền kinh tế - xã hội ở nước ta, cơ
chế kinh tế thị trường ñã từng bước ñược hình thành, các thành phần kinh tế
phát triển mạnh mẽ và một xu hướng tất yếu về nguồn lực ñầu vào cho sản
xuất và sản phẩm ñầu ra ñều phải trở thành hàng hoá, trong ñó ñất ñai cũng
không phải là ngoại lệ. ðất ñai là thành phần quan trọng hàng ñầu của môi
trường sống, là ñịa bàn phân bố khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn
hóa, xã hội, an ninh quốc phòng. Vì vậy ñể sử dụng hợp lý, có hiệu quả tài
nguyên ñất ñai là mối quan tâm hàng ñầu của mỗi quốc gia trong quá trình
xây dựng và phát triển ñất nước.
Ở Việt Nam trong giai ñoạn hiện nay ñang thực hiện công nghiệp hoá,
hiện ñại hoá ñất nước, nhiều dự án như các khu công nghiệp, nhà máy, các
khu ñô thị mới, khu dân cư ñang ñược triển khai xây dựng một cách mạnh

mẽ. Các dự án này ñược thực hiện sẽ làm thay ñổi diện mạo và ñem lại hiệu
quả kinh tế, xã hội không nhỏ cho ñất nước. Tuy nhiên, nó cũng tiềm ẩn nhiều
thách thức lớn trong chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư ở các dự án
không thống nhất, không ñồng bộ, không công bằng khi Nhà nước thu hồi ñất.
Việc thu hồi ñất ñể phục vụ vào các dự án trên ñịa bàn ñã tạo một áp
lực lớn trong sản xuất nông nghiệp sang sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp và dịch vụ Từ ñó nó có tác ñộng không nhỏ ñến cuộc sống của người
dân. Ngày nay quỹ ñất càng hạn hẹp, giá ñất ngày càng cao, nhịp ñộ phát triển
ngày càng lớn thì nhu cầu sử dụng ñất càng trở nên cấp thiết và phù hợp với
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

2

sự phát triển chung của mỗi ñịa phương. Vì vậy, việc bồi thường GPMB, hỗ
trợ, tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi chuyển ñổi mục ñích sử dụng ñất trở
thành ñiều kiện tiên quyết ñể thực hiện phát triển dự án, nếu không ñược xử lý
tốt thì sẽ trở thành vật cản của sự phát triển kinh tế - xã hội.
ðứng trước những thuận lợi và cũng không ít khó khăn trong công
cuộc thực hiện bồi thường GPMB khi thu hồi ñất trên ñịa bàn cả nước nói
chung và thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ cũng không nằm ngoài quy luật
ñó. ðối với các dự án trong những năm gần ñây ñã và ñang ñược triển khai
lấy ñi quỹ ñất không nhỏ là tư liệu sản xuất của người dân. Từ quỹ ñất thu hồi
này nhiều nhà máy, khu ñô thị, các công trình phúc lợi ñã ñược xây dựng
phục vụ ñời sống nhân dân, là cơ sở ñể thu hút lượng vốn ñáng kể của các nhà
ñầu tư trong và ngoài nước. Tuy nhiên ngoài những thành công của công tác
thu hồi ñất trên ñã nảy sinh nhiều khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực
hiện bồi thường GPMB. Một số dự án ñã không triển khai ñược theo tiến ñộ
dự kiến ban ñầu do không thực hiện ñược bồi thường GPMB khi Nhà nước
thu hồi ñất. Mặt khác cuộc sống và sản xuất của người dân bị thu hồi ñất, phải
di dời nơi ở ñang có những xáo trộn mà các chính sách chưa xử lý ñược.

Từ những lý do nêu trên, ñể ñánh giá ñầy ñủ hơn về vấn ñề thực hiện
bồi thường GPMB trong việc thu hồi ñất ở một số dự án trên ñịa bàn thành
phố Việt Trì - tỉnh Phú Thọ, ñược sự phân công của Khoa Tài nguyên và Môi
trường, dưới sự hướng dẫn của Thầy giáo – PGS. TS: Nguyễn Khắc Thời và
PGS - TS Phạm Vọng Thành, tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài: “ðánh giá việc
thực hiện chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng ở một số dự án trên
ñịa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ".



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

3

1.2. Mục ñích nghiên cứu của ñề tài
- ðánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, GPMB khi Nhà nước
thu hồi ñất ñể thực hiện các dự án phát triển công nghiệp - dịch vụ, ñô thị và
hạ tầng kinh tế - xã hội trên ñịa bàn Thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.
- ðề xuất một số giải pháp ñẩy nhanh tiến ñộ bồi thường giải phóng
mặt bằng và góp phần hoàn thiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư
phù hợp với ñịa phương.
1.3. Yêu cầu của ñề tài
- Nắm vững chính sách Pháp luật ñất ñai, những văn bản quy ñịnh về bồi
thường GPMB, hỗ trợ và tái ñịnh cư và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
- ðiều tra, khảo sát việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư ở 03
dự án ñại diện cho mục ñích thu hồi ñất sử dụng ñất vào mục ñích phục vụ lợi
ích công cộng, phát triển công nghiệp - dịch vụ, ñô thị và hạ tầng kinh tế - xã
hội, dự án ñiều tra bị thu hồi cả ñất nông nghiệp và phi nông nghiệp.











Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

4

2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU

2.1. Cơ sở lý luận về chính sách bồi thường GPMB, hỗ trợ và TðC khi
Nhà nước thu hồi ñất.
2.1.1. Khái niệm về bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư
2.1.1.1. Bồi thường
Bồi thường là ñền bù những tổn thất ñã gây ra. ðền bù là trả lại
tương xứng với giá trị hoặc công lao [9] [28]. Như vậy, bồi thường là trả lại
tương xứng với giá trị hoặc công lao cho một chủ thể nào ñó bị thiệt hại vì
hành vi của chủ thể khác.

Bồi thường khi Nhà nước thu hồi ñất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền
sử dụng ñất ñối với diện tích ñất bị thu hồi cho người bị thu hồi ñất [9] [28].
2.1.1.2. Hỗ trợ
Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi ñất là việc Nhà nước giúp ñỡ người bị thu
hồi ñất thông qua ñào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí ñể di
dời ñến ñịa ñiểm mới [9] [28].
2.1.1.3. Tái ñịnh cư

Tái ñịnh cư (TðC) là việc di chuyển ñến một nơi khác với nơi ở trước ñây
ñể sinh sống và làm ăn. TðC bắt buộc ñó là sự di chuyển không thể tránh khỏi
khi Nhà nước thu hồi hoặc trưng thu ñất ñai ñể thực hiện các dự án phát triển.
TðC ñược hiểu là một quá trình từ bồi thường thiệt hại về ñất, tài sản,
di chuyển ñến nơi ở mới và các hoạt ñộng hỗ trợ ñể xây dựng lại cuộc sống,
thu nhập, cơ sở vật chất, tinh thần [9] [28]. Như vậy, TðC là hoạt ñộng
nhằm giảm nhẹ các tác ñộng xấu về kinh tế - xã hội ñối với một bộ phận dân
cư ñã gánh chịu vì sự phát triển chung.
Hiện nay ở nước ta, khi Nhà nước thu hồi ñất mà phải di chuyển chỗ ở
thì người sử dụng ñất ñược bố trí TðC bằng một trong các hình thức sau:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

5

- Bồi thường bằng nhà ở.
- Bồi thường bằng giao ñất ở mới.
- Bồi thường bằng tiền ñể người dân tự lo chỗ ở [9].
Vì vậy việc TðC là không thể tách rời và giữ vị trí rất quan trọng trong
chính sách GPMB. Các dự án TðC cũng ñược coi là các dự án phát triển và
phải ñược thực hiện như các dự án phát triển khác.
2.2. Một số yếu tố ảnh hưởng ñến công tác bồi thường GPMB
2.2.1. Việc ban hành văn bản và thực hiện các văn bản
Ở nước ta, sau khi ban hành Luật ðất ñai 1993 ñến nay, Chính phủ ñã
ba lần trình Quốc hội Luật sửa ñổi, bổ sung các quy ñịnh của Luật ðất ñai
năm 1998, 2001 và 2003 nhằm ñáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội ñất
nước. Theo ñó, chính sách bồi thường, GPMB cũng luôn ñược Chính phủ
không ngừng hoàn thiện, sửa ñổi cho phù hợp với yêu cầu thực tế triển khai.
Với những ñổi mới về pháp Luật ðất ñai, ñã cơ bản ñáp ứng ñược tính ổn
ñịnh, thống nhất của pháp Luật ðất ñai qua các thời kỳ mà công tác bồi
thường, GPMB ñã gặp khá nhiều khó khăn và cản trở. Thực tiễn triển khai

cho thấy việc ban hành các văn bản quy phạm về quản lý, sử dụng ñất ñai có
ảnh hưởng rất lớn ñến công tác bồi thường, GPMB [25] [27].
Việc ban hành các văn bản quy phạm về quản lý, sử dụng ñất ñai, việc
tổ chức thực hiện các văn bản ñó cũng có vai trò rất quan trọng. Kết quả kiểm
tra thi hành Luật ðất ñai năm 2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường cho
thấy: Nhận thức của người dân và kể cả một bộ phận không nhỏ cán bộ quản
lý ñất ñai ở ñịa phương về chính sách pháp luật nhìn chung còn hạn chế; trong
khi ñó việc tuyên truyền, phổ biến của các cơ quan có trách nhiệm chưa tốt.
Nhận thức pháp luật chưa ñến nơi ñến chốn, thậm chí lệch lạc của một số cán
bộ quản lý ñất ñai cùng với việc áp dụng pháp luật còn thiếu dân chủ, không
công khai, công bằng ở các ñịa phương chính là nguyên nhân làm giảm hiệu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

6

lực thi hành pháp luật, gây mất lòng tin trong nhân dân cũng như các nhà ñầu
tư và ảnh hưởng trực tiếp ñến tiến ñộ GPMB [1] [24] [26].
2.2.2. Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất
ðất ñai là tài nguyên hữu hạn nhưng lại là ñiều kiện không thể thiếu ñược
trong mọi quá trình phát triển. Vì vậy, việc sử dụng thật tốt nguồn tài nguyên ñất
không chỉ sẽ quyết ñịnh tương lai của nền kinh tế ñất nước mà còn là sự ñảm bảo
cho mục tiêu ổn ñịnh chính trị và phát triển xã hội. Quy hoạch sử dụng ñất ñược
xem là một giải pháp tổng thể ñịnh hướng cho quá trình phát triển và quyết ñịnh
tương lai của nền kinh tế [5] [25]. Thông qua quy hoạch sử dụng ñất, Nhà nước
can thiệp vào các quan hệ ñất ñai, khắc phục những nhược ñiểm do lịch sử ñể lại
hay giải quyết những vấn ñề mà quá trình phát triển ñang ñặt ra.
Thông qua việc lập, xét duyệt và ñiều chỉnh quy hoạch sử dụng ñất ñể tổ
chức việc bồi thường, GPMB thực sự trở thành sự nghiệp của cộng ñồng mà
Nhà nước ñóng vai trò tổ chức. Bất kỳ một phương án bồi thường GPMB nào
ñều dựa trên một quy hoạch và kế hoạch sử dụng ñất nhằm ñạt ñược các yêu cầu

như là phương án có hiệu quả kinh tế - xã hội cao nhất. Quy hoạch sử dụng ñất
không chỉ là công cụ cho thị trường mà còn là phương tiện quan trọng nhất thực
hiện các mục tiêu chính trị - xã hội hoá về công bằng, dân chủ, văn minh trong
bồi thường GPMB và cũng là công việc mà hoạt ñộng quản lý Nhà nước có ảnh
hưởng nhiều nhất, hiệu quả nhất, ñúng chức năng nhất [5] [25].
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất có tác ñộng tới chính sách bồi thường
GPMB trên hai phương diện:
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất là một trong những căn cứ quan
trọng nhất ñể thực hiện việc giao ñất, cho thuê ñất, chuyển mục ñích sử dụng
ñất, mà theo quy ñịnh của Luật ðất ñai năm 2003, việc giao ñất, cho thuê ñất
chỉ ñược thực hiện khi có quyết ñịnh thu hồi ñất ñó của người ñang sử dụng
[4] [19] [24].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

7

- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất là một trong những nhân tố ảnh
hưởng tới giá chuyển nhượng quyền sử dụng ñất, từ ñó tác ñộng tới giá ñất
tính bồi thường [4] [19] [24].
2.2.3. Công tác ñăng ký ñất ñai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất
Theo quy ñịnh của các nước, ñất ñai là một trong các tài sản phải ñăng
ký quyền sở hữu, quyền sử dụng. Ở nước ta, theo quy ñịnh của Luật ðất ñai,
người sử dụng ñất phải ñăng ký quyền sử dụng ñất với cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền và ñược cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất [9] [14]. Giấy
chứng nhận quyền sử dụng ñất là chứng thư pháp lý khẳng ñịnh quyền sử
dụng ñất của các tổ chức, hộ gia ñình, cá nhân ñối với những mảnh ñất (lô
ñất) cụ thể, làm căn cứ cho việc thực hiện các quyền của người sử dụng ñất và
giải quyết các tranh chấp liên quan tới quyền sử dụng ñất [14] [22] [29].
Trong công tác bồi thường GPMB, giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất
(GCNQSDð) là căn cứ ñể xác ñịnh loại ñất, diện tích ñất, ñối tượng tính bồi

thường. Hiện nay, công tác ñăng ký ñất ñai ở nước ta vẫn còn hạn chế, ñặc
biệt là ñăng ký biến ñộng về sử dụng ñất; việc cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng ñất vẫn chưa hoàn tất. Chính vì vậy mà công tác bồi thường, GPMB ñã
gặp rất nhiều khó khăn. Làm tốt công tác ñăng ký ñất ñai, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng ñất thì công tác bồi thường GPMB sẽ thuận lợi, tiến ñộ
GPMB nhanh hơn.
2.2.4. Yếu tố giá ñất và ñịnh giá ñất
Một trong những vấn ñề ñang gây ách tắc cho công tác bồi thường,
GPMB hiện nay ñó là giá bồi thường cho người có ñất bị thu hồi.
Giá ñất là số tiền tính trên một ñơn vị diện tích ñất do Nhà nước quy
ñịnh hoặc ñược hình thành trong giao dịch về quyền sử dụng ñất. Theo quy
ñịnh của pháp luật ñất ñai hiện hành thì giá ñất ñược hình thành trong các
trường hợp sau ñây:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

8

- Do UBND các tỉnh, thành phố Trung ương (gọi chung là UBND cấp
tỉnh) quy ñịnh (căn cứ vào nguyên tắc, phương pháp xác ñịnh giá ñất và
khung giá ñất do Chính phủ quy ñịnh) và ñược công bố công khai vào ngày
01 tháng 01 hàng năm.
- Do ñấu giá quyền sử dụng ñất hoặc ñấu thầu dự án có sử dụng ñất.
- Do người sử dụng ñất thỏa thuận về giá ñất với những người có liên
quan khi thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử
dụng ñất; góp vốn bằng quyền sử dụng ñất.
ðể xác ñịnh ñược giá ñất chính xác và ñúng ñắn chúng ta cần phải có
những hiểu biết về ñịnh giá ñất. ðịnh giá ñất ñó là những phương pháp kinh
tế nhằm tính toán lượng giá trị của ñất bằng hình thái tiền tệ tại một thời ñiểm
khi chúng tham gia trong một thị trường nhất ñịnh. Hay nói cách khác, ñịnh
giá ñất ñược hiểu là sự ước tính về giá trị quyền sử dụng ñất bằng hình thái

tiền tệ cho một mục ñích cụ thể ñã ñược xác ñịnh tại một thời ñiểm xác ñịnh.
Khi ñịnh giá ñất người ñịnh giá phải căn cứ vào mục ñích sử dụng của
từng loại ñất tại thời ñiểm ñịnh giá ñể áp dụng phương pháp ñịnh giá ñất cho
phù hợp với thực tế. Hiện nay, việc ñịnh giá ñất chủ yếu sử dụng một số
phương pháp truyền thống như các nước trên thế giới thực hiện, ñó là phương
pháp so sánh trực tiếp và phương pháp thu nhập.
Theo quy ñịnh của Luật ðất ñai năm 2003, nguyên tắc ñịnh giá ñất là phải
sát với giá thị trường trong ñiều kiện bình thường. Tuy nhiên, tình hình phổ biến
hiện nay là giá ñất cho các ñịa phương quy ñịnh và công bố ñều không theo ñúng
nguyên tắc ñó, dẫn tới nhiều trường hợp ách tắc về bồi thường ñất ñai và phát
sinh khiếu kiện. Kết quả kiểm tra thi hành Luật ðất ñai năm 2005 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường cho thấy trong 17.480 ñơn tranh chấp khiếu nại, tố cáo về
ñất ñai thì có tới 12.348 trường hợp là khiếu nại về bồi thường GPMB chiếm
70,64%. Trong các trường hợp khiếu nại về bồi thường, GPMB thì có tới 70% là
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

9

khiếu nại về giá ñất nông nghiệp bồi thường quá thấp so với giá ñất chuyển
nhượng thực tế trên thị trường hoặc giá ñất ở ñược giao tại nơi TðC lại quá cao
so với giá ñất ở ñã ñược bồi thường tại nơi bị thu hồi [33] [34].
Như vậy, nếu công tác ñịnh giá ñất ñể bồi thường GPMB không ñược
làm tốt sẽ làm cho công tác GPMB ách tắc, dẫn tới không có mặt bằng ñầu tư,
làm chậm tiến ñộ triển khai dự án hoặc làm lỡ cơ hội ñầu tư.
2.2.5. Thị trường bất ñộng sản
Thị trường bất ñộng sản là nơi giải quyết quan hệ về cung - cầu bất
ñộng sản trong một thời gian và không gian nhất ñịnh. Việc hình thành và
phát triển thị trường bất ñộng sản góp phần giảm thiểu việc thu hồi ñất ñể
thực hiện các dự án ñầu tư do người ñầu tư có thể ñáp ứng nhu cầu về ñất ñai
thông qua các giao dịch trên thị trường, ñồng thời người bị thu hồi ñất có thể

tự mua hoặc thuê ñất ñai, nhà cửa mà không nhất thiết phải thông qua Nhà
nước thực hiện chính sách TðC và bồi thường [3] [5] [23].
Giá cả của bất ñộng sản ñược hình thành trên thị trường và nó sẽ tác
ñộng tới giá ñất tính bồi thường [3] [5]
2.3. Chính sách bồi thường hỗ trợ, GPMB của một số nước trong khu vực
và một số tổ chức Ngân hàng
Trên thế giới bất cứ quốc gia nào, ñất ñai là nguồn lực quan trọng, cơ
bản của mọi hoạt ñộng ñời sống kinh tế - xã hội. Phát triển công nghiệp và ñô
thị là một tiến trình tất yếu. Khi Nhà nước thu hồi ñất phục vụ cho các mục
ñích của Quốc gia ñã làm thay ñổi toàn bộ ñời sống kinh tế của hàng triệu
người dân, người bị ảnh hưởng có xu hướng ngày càng tăng về số lượng. ðặc
biệt ở những nước ñang phát triển người dân chủ yếu sống bằng nông nghiệp
thì ñó là vấn ñề sống còn của họ [11] [12]. ðể có thể hài hòa ñược lợi ích của
xã hội, tập thể và cá nhân, mỗi quốc gia có một phương pháp và cách làm
riêng [2] [23]. Chúng ta có thể thấy thực tiễn một số kinh nghiệm trong công
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

10
tác bồi thường, GPMB của một số nước trong khu vực và một số tổ chức
Ngân hàng.
2.3.1. Trung Quốc
ðất ñai thuộc sở hữu của Nhà nước nên không có chính sách bồi
thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi ñất, kể cả ñất nông nghiệp, tuy nhiên
trường hợp cụ thể, Nhà nước sẽ cấp ñất mới cho các chủ sử dụng bị thu hồi
ñất. Nhà nước chỉ bồi thường cho các công trình gắn liền với ñất khi bị thu
hồi của các chủ sử dụng.
Chính sách bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi ñất năm 2009 tại
một số thành phố lớn của Trung quốc: Thâm Quyến, Bắc Kinh
Người bị thu hồi ñất ñược bồi thường bằng ñất nông nghiệp, nếu không
có ñất nông nghiệp thì ñược bồi thường bằng tiền. Giá ñất ñược tính ñể bồi

thường bằng tiền ñược xác ñịnh theo phương pháp thu nhập (lấy thu nhập
ròng bình quân 3 năm liền ñối với khu ñất bị thu hồi chia cho lợi tức tín dụng,
sau ñó nhân với 30 lần - tương ứng 30 năm ñược giao ñất). Tiền bồi thường
ñược huy ñộng từ 3 nguồn:
- Nguồn thu từ ñất ñai khoảng gần 70%, nguồn thu này chiếm khoảng
15% tổng thu ngân sách nhà nước hàng năm.
- Doanh nghiệp bồi thường bằng việc trích từ 10% - 15% diện tích ñất
thu hồi ñể nông dân có thể sử dụng ñất ñó làm khách sạn, nhà hàng, nhà ở,
v.v. hoặc góp vốn bằng ñất với doanh nghiệp ñể kinh doanh, dịch vụ.
- Cộng ñồng thôn trích một khoản trong quỹ chung của thôn quỹ này
ñược hình thành từ nhiều nguồn trong ñó một phần từ tiền Nhà nước ñền bù
cho người bị thu hồi ñất ñể hỗ trợ cho người bị thu hồi ñất.
Ngoài việc bồi thường bằng ñất, bằng một phần ñất và tiền hoặc bằng
tiền, người bị thu hồi ñất nông nghiệp còn ñược ñào tạo nghề ñối với người
trong ñộ tuổi cho phép, ñược mua bảo hiểm xã hội.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

11
Việc thu hồi ñất Nhà nước thông báo cho người sử dụng ñất biết trước
trong phạm vi một năm. Người dân có quyền lựa chọn các hình thức bồi
thường thiệt hại bằng tiền hoặc bằng nhà tại khu ở mới. Tại Bắc Kinh và
Thượng Hải, người dân thường lựa chọn bồi thường thiệt hại bằng tiền và tự
tìm chỗ ở mới phù hợp với nơi làm việc của mình.
Về giá bồi thường thiệt hại, tiêu chuẩn là giá thị trường. Mức giá này
cũng ñược Nhà nước quy ñịnh cho từng khu vực và chất lượng nhà, ñồng thời
ñược ñiều chỉnh rất linh hoạt cho phù hợp với thực tế, vừa ñược coi là Nhà
nước tác ñộng ñiều chỉnh tại chính thị trường ñó. ðối với ñất nông nghiệp, bồi
thường thiệt hại theo tính chất của ñất và loại ñất.
Về TðC, các khu TðC và các khu nhà ở ñược xây dựng ñồng bộ và kịp
thời, thường xuyên ñáp ứng nhu cầu nhiều loại căn hộ với các nhu cầu sử

dụng khác nhau. Các chủ sử dụng phải di chuyển ñều ñược chính quyền tạo
ñiều kiện về việc làm, ñối với các ñối tượng chính sách xã hội ñược Nhà nước
có chính sách riêng [26] [35].
2.3.2 Thái Lan
Hiếp pháp năm 1982 quy ñịnh việc trưng dụng ñất cho các mục ñích
xây dựng cơ sở hạ tầng, quốc phòng, phát triển nguồn tài nguyên cho ñất
nước, phát triển ñô thị, cải tạo ñất ñai và các mục ñích công cộng khác phải
theo giá thị trường cho những người có ñủ ñiều kiện theo quy ñịnh của pháp
luật về tất cả các thiệt hại do việc trưng dụng gây ra và quy ñịnh việc bồi
thường phải khách quan cho người chủ mảnh ñất và người có quyền thừa kế
tài sản ñó. Dựa trên các quy ñịnh này, các ngành có quy ñịnh chi tiết cho việc
thực hiện trưng dụng ñất của ngành mình.
Năm 1987 Thái Lan ban hành Luật về trưng dụng BðS áp dụng cho
việc trưng dụng ñất sử dụng vào các mục ñích xây dựng tiện ích công cộng,
quốc phòng, phát triển nguồn tài nguyên hoặc các lợi ích khác cho ñất nước,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

12
phát triển ñô thị, nông nghiệp, công nghiệp, cải tạo ñất ñai vào các mục ñích
công cộng. Luật quy ñịnh những nguyên tắc về trưng dụng ñất, nguyên tắc
tính giá trị bồi thường các tài sản bị thiệt hại. Căn cứ vào ñó, từng ngành ñưa ra
các quy ñịnh cụ thể về trình tự tiến hành bồi thường TðC, nguyên tắc cụ thể
xác ñịnh giá trị bồi thường, các bước lập và phê duyệt dự án bồi thường, thủ tục
thành lập các cơ quan, uỷ ban tính toán bồi thường TðC, trình tự ñàm phán,
nhận tiền bồi thường, quyền khiếu nại, quyền khởi kiện ñưa ra toà án [26] [35].
2.3.3. Inñônêxia
ðối với Inñônêxia di dân TðC, bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu
hồi ñất vì mục ñích phát triển của xã hội từ trước ñến nay vẫn phải chấp nhận
vì lợi ích của cộng ñồng. Các chương trình bồi thường TðC chỉ giới hạn trong
phạm vi bồi thường theo Luật cho ñất bị dự án chiếm dụng, hoặc cho một số ít

trường hợp thu hồi ñất ñể xây dựng khu TðC.
Tuy nhiên, quan ñiểm nhìn nhận về công tác bồi thường TðC ñang
từng bước thay ñổi, nhận thức về hậu quả xấu có thể xảy ra ñối với các vấn ñề
kinh tế, xã hội, môi trường trong quá trình thu hồi ñất và di dân; mặt khác từ
thực tế khách quan và sự chuyển biến về nhận thức, người bị ảnh hưởng quan
tâm ngày càng lớn về quyền lợi và phục lợi cho họ. Vì vậy TðC ngày nay
ñược xem là chương trình phát triển của quốc gia. Kinh nghiệm thực tiễn ñã
giúp cho các nhà hoạch ñịnh chính sách, các chuyên gia lập kế hoạch và các
nhà thực tiễn ñi ñến thống nhất rằng chi phí phải trả cho những tổn thất do sự
thiếu quan tâm và ñầu tư trong quá trình thực hiện chính sách TðC có thể lớn
hơn rất nhiều chi phí TðC ñúng ñắn. Hơn nữa, những người bần cùng hoá,
ñến một thời ñiểm nhất ñịnh sẽ là nguyên nhân làm kiệt quệ nền kinh tế quốc
dân. Do vậy, tránh hay giảm thiểu những ảnh hưởng xấu trong việc di dân
TðC, cộng với việc khôi phục thoả ñáng cho những người bị ảnh hưởng,
ngoài việc ñạt ñược lợi ích nền kinh tế, còn ñảm bảo tính công bằng ñối với
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

13
họ, ñiều này giúp cho các chủ thể an tâm trong quá trình triển khai thực hiện
dự án. TðC ñược thực hiện theo ba yếu tố quan trọng:
- ðền bù tài sản bị thiệt hại, nghề nghiệp và thu nhập bị mất.
- Hỗ trợ di chuyển trong ñó có trợ cấp, bố trí nơi ở mới và các dịch vụ
và phương tiện phù hợp.
- Trợ cấp khôi phục ñể ít nhất người bị ảnh hưởng có ñược mức sống
ñạt hoặc gần ñạt so với mức sống trước khi có dự án.
ðối với các dự án có di dân TðC, việc lập kế hoạch, thiết kế nội dung
di dân là yếu tố không thể thiếu ngay từ chu kỳ ñầu tiên của việc lập dự án
ñầu tư và những nguyên tắc chính phải ñược ñề cập ñến, gồm:
- Nghiên cứu kỹ phương án khả thi của các dự án ñể giảm thiểu việc di
dân bắt buộc, nếu không thể tránh ñược khi triển khai dự án.

- Người bị ảnh hưởng phải ñược bồi thường và hỗ trợ ñể triển vọng
kinh tế, xã hội của họ nói chung ít nhất cũng thuận lợi như trong trường hợp
không có dự án: ñất ñai, nhà cửa, cơ sở hạ tầng thích hợp và các loại bồi
thường khác tương xứng như trước khi có dự án phải ñược cấp cho người bị
ảnh hưởng. Chú trọng ñến người dân bản ñịa, dân tộc thiểu số, nông dân vì họ
là những người có quyền lợi hoặc quyền hoa lợi theo phong tục ñối với ñất và
các tài sản khác bị dự án chiếm dụng.
Các dự án về TðC phải ñạt hiệu quả ở mức càng cao càng tốt, các kế
hoạch TðC phải ñược soạn thảo và xác lập tương ứng với thời gian và ngân
sách phù hợp, người di chuyển ñược hưởng các cơ hội về nơi ở, nguồn lực ổn
ñịnh cuộc sống ngày càng nhanh càng tốt.
Người bị ảnh hưởng ñược thông báo ñầy ñủ, ñược tham khảo ý kiến chi
tiết về các phương án bồi thường TðC, người bị ảnh hưởng ñược hỗ trợ ở
mức cao nhất về hoà nhập cộng ñồng dân cư bản ñịa bằng cách mở rộng lợi
ích của dự án ñến cả các cộng ñồng dân cư ñịa phương.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

14
Các chủ ñầu tư ñặc biệt chú ý ñến tầng lớp những người nghèo, trong
ñó có những người hoặc chưa có quyền hợp pháp về ñất ñai, tài sản, những hộ
gia ñình do phụ nữ làm chủ. ðồng thời, có kế hoạch xác ñịnh quyền hợp pháp
của họ, hạn chế những trường hợp coi lý do ngăn trở bồi thường TðC là việc
thiếu quyền sở hữu, quyền sử dụng ñất hợp pháp.
ðể không ngừng cải tiến sự hỗ trợ của Ngân hàng với các dự án trong
lĩnh vực nhạy cảm này. Chính phủ Inñônêxia ñã thông qua và thực hiện một
số chính sách bồi thường TðC bắt buộc. Chính sách này nêu rõ các mục tiêu
và phương pháp, ñịnh ra các tiêu chuẩn trong hoạt ñộng của các tổ chức Ngân
hàng tham gia ñầu tư vào các công trình TðC [26] [35].
2.3.4. Ngân hàng Thế giới WB và Ngân hàng phát triển Châu Á ADB
Theo kinh nghiệm của các tổ chức Ngân hàng quốc tế thì " chìa khoá dẫn

tới việc bồi thường TðC hợp lý là chấp nhận và thực hiện chính sách phát triển
mà con người là trung tâm chứ không phải là chính sách ñền bù vật chất [11] [12].
Vì vậy, mục tiêu chính sách bồi thường TðC của Ngân hàng thế giới
(WB) và Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) là việc bồi thường TðC sẽ
ñược giảm thiểu càng nhiều càng tốt và ñưa ra những biện pháp khôi phục ñể
giúp người bị ảnh hưởng cải thiện hoặc ít ra vẫn giữ ñược mức sống, khả năng
thu nhập và mức ñộ sản xuất như trước khi có dự án. Các biện pháp phục hồi
ñược cung cấp là bồi thường theo giá trị thay thế nhà cửa và các kết cấu khác,
bồi thường ñất nông nghiệp là lấy ñất ñai có cùng hiệu suất và phải thật gần
với ñất ñã bị thu hồi, bồi thường ñất thổ cư có cùng diện tích ñược người bị
ảnh hưởng chấp nhận, giao ñất TðC với thời hạn ngắn nhất. ðối với ñất ñai
và tài sản ñược ñền bù chính sách của WB và ADB là phải bồi thường theo
giá xây dựng mới ñối với tất cả các công trình xây dựng và quy ñịnh thời hạn
bồi thường TðC hoàn thành trước một tháng khi dự án triển khai thực hiện.
Về quyền ñược tư vấn và tham gia của các hộ bị thu hồi ñất, WB và ADB quy
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

15
ñịnh các thông tin về dự án cũng như chính sách bồi thường TðC của dự án
phải ñầy ñủ, công khai ñể tham khảo ý kiến, hợp tác và tìm mọi cách thoả
mãn nhu cầu chính ñáng của họ trong suốt quá trình lập kế hoạch bồi thường
TðC cho tới khi thực hiện công tác lập kế hoạch. Kế hoạch giải toả ñất ñược
thực hiện sau khi ñã hội ý với người bị thu hồi ñất. Việc lập kế hoạch cho
công tác bồi thường TðC ñược WB và ADB coi là ñiều bắt buộc trong quá
trình thẩm ñịnh dự án. Mức ñộ chi tiết của kế hoạch phụ thuộc vào số lượng
người bị ảnh hưởng và mức ñộ cộng tác của dự án. Kế hoạch bồi thường TðC
phải ñược coi là một phần của chương trình phát triển cụ thể, cung cấp ñầy ñủ
nguồn vốn và cơ hội cho các hộ bị ảnh hưởng. Ngoài ra còn phải áp dụng các
biện pháp sao cho người bị di chuyển hoà nhập ñược với cộng ñồng mới. ðể
thực hiện các biện pháp này, nguồn tài chính và vật chất cho việc di dân luôn

ñuợc chuẩn bị sẵn.
2.4. Chính sách bồi thường, hỗ trợ GPMB và tái ñịnh cư của một số dự
án trên phạm vi toàn quốc
Năm 2002, ñề tài về ñiều tra nghiên cứu xã hội học chính sách bồi
thường, GPMB ñã ñược Viện Nghiên cứu ðịa chính - Tổng cục ðịa chính; nay
là Bộ Tài nguyên và Môi trường quan tâm và thực hiện [26] [27]. Mục tiêu của
ñề tài là thông qua kết quả nghiên cứu xã hội học ñể tổng hợp, phân tích và
ñánh giá những mặt tích cực, tiêu cực trong quá trình áp dụng, thực hiện chính
sách bồi thường và hỗ trợ TðC, ñồng thời xác ñịnh nguyên nhân của những
mặt tiêu cực làm hạn chế hiệu quả của việc áp dụng chính sách và ảnh hưởng
của nó ñối với ñời sống xã hội trong giai ñoạn hiện nay và từ ñó ñưa ra những
luận cứ phù hợp trong việc xây dựng chính sách bồi thường GPMB.
* ðối với một số dự án ở tỉnh Hà Nam:
Trong 5 năm gần ñây tại tỉnh Hà Nam ñã thực hiện GPMB nhiều dự án
lớn như: Khu công nghiệp ðồng Văn I, II, cụm CN-TTCN Cầu Giát, cụm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

16
TTCN làng nghề Ngọc ðộng (Hoàng ðông), nút giao ðồng Văn, ñường cao
tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình. ðiển hình như: Dự án ñường cao tốc Cầu Giẽ - Ninh
Bình; dự án mở rộng, nâng cấp tuyến ñê hữu sông Nhuệ ñể làm tốt công tác
GPMB thì phải làm tốt công tác tuyên truyền sâu rộng trong nhân dân về các
chủ trương của ðảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, các quy ñịnh của
ñịa phương về công tác GPMB làm cho mọi người thấy rõ lợi ích, trách
nhiệm trong việc xây dựng các công trình phát triển kinh tế- xã hội. Trong
thực hiện GPMB phải ñảm bảo ñúng quy trình, tính công khai, công bằng,
dân chủ. ðặc biệt, công tác kiểm kê, ño ñạc hiện trường phải tỷ mỷ, chính
xác, trung thực. Riêng với các dự án thu hồi nhiều ñất nông nghiệp các cấp,
các ngành ñặc biệt coi trọng ñến vấn ñề giải quyết việc làm cho người lao
ñộng. ðồng thời, có phương án hỗ trợ cho các ñịa phương ñầu tư xây dựng

công trình phúc lợi và cơ sở hạ tầng, giảm bớt mức ñóng góp của nhân dân.
Ngoài ra, phải kiên quyết xử lý ñối với các trường hợp cố tình không chấp
hành quy ñịnh của Nhà nước.
* ðối với các dự án thuộc quy hoạch Khu kinh tế (KKT) Nhơn Hội:
Việc GPMB trên diện tích khá lớn, khoảng 6.000 ha (chiếm 50% tổng
diện tích quy hoạch KKT), với khoảng 6.803 hộ dân bị ảnh hưởng, hoặc phải
di dời, ñể xây dựng hạ tầng dùng chung cho toàn KKT như ñường trục, hệ
thống cấp thoát nước và xử lý nước thải, các khu tái ñịnh cư… cùng nhiều
phân khu phân khúc và dự án ñầu tư, nhưng ñến nay vẫn chưa thể GPMB.
Một số dự án tuy ñược triển khai năm 2010 và 2011 nhưng vẫn kiểm kê, áp
giá ñền bù theo các Quyết ñịnh từ năm 2007, 2008 của UBND tỉnh vì chưa có
Quyết ñịnh thay thế nào mới hơn. Tiêu biểu như: Dự án Khu tái ñịnh cư Cát
Tiến ñược triển khai từ tháng 4 năm 2010 với tổng diện tích là 25,64 ha; ñến
nay ñã có 278/284 hộ nhận tiền ñền bù gần 30 tỉ ñồng; hiện còn 6 hộ chưa
nhận tiền bồi thường hỗ trợ. Lý do: hầu hết các hộ ñều cho rằng tiền ñền bù

×