Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Thực trạng hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản trên đàn lợn nuôi tại một số xã trong huyện Nam Sách,tỉnh Hải Dương và thử nghiệm phòng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 78 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI




TRẦN VĂN TUẤN




THỰC TRẠNG HỘI CHỨNG RỐI LOẠN HÔ HẤP VÀ
SINH SẢN TRÊN ðÀN LỢN NUÔI TẠI MỘT SỐ XÃ
TRONG HUYỆN NAM SÁCH, TỈNH HẢI DƯƠNG
VÀ THỬ NGHIỆM PHÒNG TRỊ








LUẬN VĂN THẠC SĨ









HÀ NỘI, NĂM 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI




TRẦN VĂN TUẤN




THỰC TRẠNG HỘI CHỨNG RỐI LOẠN HÔ HẤP VÀ
SINH SẢN TRÊN ðÀN LỢN NUÔI TẠI MỘT SỐ XÃ
TRONG HUYỆN NAM SÁCH, TỈNH HẢI DƯƠNG
VÀ THỬ NGHIỆM PHÒNG TRỊ




CHUYÊN NGÀNH: THÚ Y
MÃ SỐ : 60.64.01.01



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRẦN TIẾN DŨNG





HÀ NỘI, NĂM 2013
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
i

LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan rằng, ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, số liệu
và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược sử dụng ñể
bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã ñược
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, tháng 10 năm 2013
Tác giả luận văn


Trần Văn Tuấn

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện ñề tài ngoài sự cố gắng, lỗ lực của bản thân, tôi
còn nhận ñược nhiều sự giúp ñỡ của các thầy cô giáo, các tổ chức, cá nhân, các
bạn bè ñồng nghiệp trong và ngoài nhà trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS.TS Trần Tiến Dũng, người ñã
trực tiếp giúp ñỡ, tận tình hướng dẫn và tạo mọi ñiều kiện cho tôi trong suốt quá
trình học tập và nghiên cứu khoa học.
Tôi xin cảm ơn Viện ñào tạo sau ñại học, các thầy giáo, cô giáo ñã truyền

thụ những kiến thức khoa học quý báu trong quá trình học tập ở trường.
Tôi xin cám ơn các thầy cô giáo trong Bộ môn Ngoại Sản - Khoa Thú y ñã
giúp ñỡ tôi hoàn thành khóa học và nâng cao chất lượng luận văn.
Nhân dịp này, tôi cũng tỏ lòng biết ơn tới toàn thể gia ñình, bạn bè, cơ
quan nơi công tác và các ñồng nghiệp ñã tạo mọi ñiều kiện thuận lợi nhất cho tôi
trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu hoàn thành luận văn.


Hà Nội, tháng 10 năm 2013
Tác giả luận văn


Trần Văn Tuấn

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
iii

MỤC LỤC
Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục chữ viết tắt vi
Danh mục bảng biểu vii
Danh mục hình viii

MỞ ðẦU 1
Chương I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1. Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản (PRRS) 3
1.1.1. Khái niệm 3
1.1.2. Virus Lelystad 3

1.1.3. Dịch tễ 7
1.1.4. Cơ chế sinh bệnh 12
1.1.5 Triệu chứng lâm sàng khi lợn mắc hội chứng rối loạn hô hấp sinh sản 13
1.1.6. Bệnh tích 14
1.1.7. Phòng và chống bệnh 15
1.2. Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản trên ñàn lợn tại Việt Nam 18
1.3. Tình hình nghiên cứu về hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản trên
thế giới và ở Việt Nam 19
1.3.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước 20
1.3.2. Tình hình nghiên cứu trong nước 21
Chương II: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 23
2.1. ðối tượng nghiên cứu 23
2.2. Nội dung nghiên cứu 23
2.3. Phương pháp nghiên cứu. 24
2.3.1. Nghiên cứu tình hình hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn 24
2.3.2. Theo dõi một số triệu chứng ở lợn mắc hội chứng rối loạn hô hấp và
sinh sản. 24
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
iv

2.3.3. Kiểm tra bệnh tích ñại thể khi lợn mắc hội chứng rối loạn hô hấp
và sinh sản 25
2.3.4. Theo dõi một số chỉ tiêu sinh sản ở ñàn lợn nái sau dịch 25
Chương III: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 26
3.1. ðiều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội huyện Nam Sách. 26
3.2. Tình hình chăn nuôi gia súc gia cầm của huyện Nam Sách. 26
3.3. Cơ cấu ñàn lợn nuôi tại một số xã trong huyện Nam Sách. 28
3.4 Tình hình Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản trong ñịa bàn huyện
Nam Sách 29
3.4.1 Tình hình Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản theo các ñối tượng

lợn nuôi tại một số xã trong huyện Nam Sách. 29
3.4.2 Tình hình Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản trên ñàn lợn theo
phương thức nuôi. 31
3.4.3 Tình hình Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản theo mùa vụ. 35
3.5. Một số triệu chứng lâm sàng khi lợn mắc Hội chứng rối loạn hô hấp
và sinh sản 38
3.5.1. Triệu chứng lâm sàng ở lợn nái mắc Hội chứng rối loạn hô hấp và
sinh sản 39
3.5.2. Triệu chứng lâm sàng ở lợn sau cai sữa và lợn thịt mắc Hội chứng rối
loạn hô hấp và sinh sản. 40
3.5.3. Triệu chứng lâm sàng ở lợn con theo mẹ mắc Hội chứng rối loạn hô
hấp và sinh sản. 41
3.6. Xác ñịnh một số bệnh tích ñại thể trên ñàn lợn bị mắc Hội chứng rối
loạn hô hấp và sinh sản trên ñịa bàn một số xã tại huyện Nam Sách. 43
3.7. Một số yếu tố làm lây lan dịch bệnh. 44
3.7.1. Yếu tố tiêm phòng Vaccine. 45
3.7.2 Nguồn gốc con giống 47
3.7.3. Sử dụng hóa chất sát trùng trong vệ sinh chuồng trại chăn nuôi 47
3.7.4. Yếu tố viếng thăm của hộ chăn nuôi trong giai ñoạn có dịch 48
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
v

3.8. ðánh giá ảnh hưởng của Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản trên
ñàn nái giữ lại nuôi sau dịch. 49
3.8.1. Kết quả ñiều tra về một số chỉ tiêu sinh sản của ñàn nái mắc Hội
chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ñược giữ lại ñể sản xuất con giống 49
3.8.2. ðánh giá năng suất sinh sản của ñàn nái trước và sau khi xảy ra Hội
chứng rối loạn hô hấp và sinh sản. 52
3.9. Một số biện pháp phòng chống dịch 56
3.9.1. Nguyên nhân xảy ra dịch bệnh 56

3.9.2. Biện pháp phòng chống dịch 57
3.9.3 Thử nghiệm phác ñồ ñiều trị với Hội chứng rối loạn hô hấp và
sinh sản ở lợn. 60
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 62
Kết luận 62
Kiến nghị 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO 64
MỘT SỐ HÌNH ẢNH CỦA ðỀ TÀI 66

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
PRRS : Porcine Reproductive and Respiratory Syndrome
PRRSV : Porcine Reproductive and Respiratory Syndrome Virus
LV : Lelystad virus
ORF : open reading frame
LDV : Lactat Dohydrogenase Virus
EAV : Equine virus
SHFV : Simian Hemorrhagic Fever Virus –
IPMA : Immonoperoxidase Monolayer Assay
IFA : Inderect Fluorescent Antibody tets
ELISA : Enzyme-linked Immonosorbent Assay
SN : Serum Neutralization assay
MSD : Mistery swine Disease
SIRS : Swine infertility and respiratory disease
PEARS : Porcine Endemic abortion and Respiratory syndrome
BED : Blue Ear disease

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT Bảng Trang

3.1. Tình hình chăn nuôi của huyện Nam Sách qua các năm 27
3.2. Cơ cấu ñàn lợn nuôi tại một số xã trong huyện Nam Sách. 28
3.3. Tình hình Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản trên các ñối tượng
lợn nuôi tại một số xã trong huyện Nam Sách. 29
3.4 So sánh mức ñộ ảnh hưởng của Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản
trên ñàn lợn theo phương thức nuôi 32
3.5. Tình hình Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản theo mùa vụ 35
3.6: Kết quả khảo sát triệu chứng lâm sàng ở lợn nái mắc Hội chứng rối
loạn hô hấp và sinh sản. 39
3.7: Kết quả khảo sát triệu chứng lâm sàng của lợn sau cai sữa và lợn thịt
mắc Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản. 41
3.8. Kết quả khảo sát triệu chứng lâm sàng của lợn con theo mẹ mắc Hội
chứng rối loạn hô hấp và sinh sản. 42
3.9. Kết quả mổ khám bệnh tích ở lợn xảy ra Hội chứng rối loạn hô hấp và
sinh sản 44
3.10: Ảnh hưởng của yếu tố tiêm phòng vaccine trong chăn nuôi 46
3.11. Ảnh hưởng của yếu tố nguồn gốc con giống trong chăn nuôi 47
3.12. Việc sử dụng hóa chất trong vệ sinh chuồng trại chăn nuôi 48
3.13. Yếu tố thăm viếng của hộ chăn nuôi trong giai ñoạn có dịch 48
3.14. Kết quả một số chỉ tiêu sinh sản của ñàn nái mắc Hội chứng rối loạn
hô hấp và sinh sản sau dịch 50
3.15: So sánh năng suất sinh sản của nái cai sữa, nái nuôi con trong ñàn xảy
ra Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản trước và sau dịch. 53
3.16: So sánh năng suất sinh sản của nái mang thai bị bệnh trong ñàn xảy ra
Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản trước và sau dịch 55

3.17. Kết quả theo dõi phác ñồ ñiều trị Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh
sản trên lợn. 60

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
viii

DANH MỤC HÌNH
STT Hình Trang

1.1. Hình thái của PRRS 4
1.2. Cấu trúc protein của PRRSV 4
1.3. ðại thực bào phế nang trước và sau khi bị PRRSV xâm nhiễm 12
3.1: Biểu ñồ biểu thị ñàn gia súc gia cầm của huyện Nam Sách qua các
năm 2009 – 2012 27
3.2: Cơ cấu ñàn lợn nuôi tại một số xã trong huyện Nam Sách qua các năm 29
3.3: So sánh tỷ lệ bị bệnh và tỷ lệ chết ở lợn nái với Hội chứng rối loạn hô
hấp và sinh sản theo phương thức nuôi 32
3.4: So sánh tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ chết ở lợn sau cai sữa và lợn thịt theo
phương thức nuôi. 33
3.5: So sánh tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ chết ở lợn con theo mẹ theo phương
thức nuôi. 34
3.6: So sánh tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ chết theo mùa vụ trên lợn nái mắc Hội
chứng rối loạn hô hấp và sinh sản. 36
3.7: So sánh tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ chết trên ñối tượng lợn con theo mẹ mắc
Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản theo mùa vụ. 36
3.8: So sánh tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ chết trên ñối tượng lợn thịt mắc Hội
chứng rối loạn hô hấp và sinh sản theo mùa vụ. 37
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
1


MỞ ðẦU

Tính cấp thiết của ñề tài
Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn (Porcine Reproductive and
Respiratory Syndrome – PRRS) hay còn gọi là bệnh “Tai xanh”, là bệnh truyền
nhiễm cấp tính nguy hiểm ở lợn. Bệnh có tốc ñộ lan nhanh trên ñàn lợn mọi lứa
tuổi với tỷ lệ ốm và tỷ lệ loại thải cao ñã gây thiệt hại lớn cho ngành chăn nuôi
nhiều quốc gia trên thế giới.
Về lịch sử, bệnh ñược phát hiện lần ñầu tiên trên thế giới tại Mỹ vào năm
1987, sau ñó nhanh chóng xuất hiện ở các nước có nền chăn nuôi lợn phát triển
như Canada năm 1987, Nhật Bản năm 1989 và ðức năm 1990. Cho ñến nay,
bệnh ñã xảy ra thành các ổ dịch lớn ở nhiều nước thuộc châu Mỹ, châu Âu và
châu Á, gây thiệt hại lớn về kinh tế cho các quốc gia này.
Ở Việt Nam, lần ñầu tiên phát hiện ñược huyết thanh dương tính với Hội
chứng rối loạn hô hấp và sinh sản trên ñàn lợn nhập khẩu từ Mỹ năm 1997 (Tô
Long Thành, 2007). Sau nhiều năm không có dịch, ñến ñầu tháng 3 năm 2007,
lần ñầu tiên dịch bệnh ñã bùng phát dữ dội tại tỉnh Hải Dương, sau ñó lan nhanh
sang các tỉnh lân cận như Hải Phòng, Thái Bình, Hưng Yên, Bắc Ninh, Bắc
Giang và Quảng Ninh. Cho ñến nay dịch bệnh ñã bùng phát rộng khắp trên cả ba
miền của cả nước, gây thiệt hại nặng nề về kinh tế cũng như các vấn ñề an sinh
xã hội cho các ñịa phương này. Theo Cục Thú y (2008), kể từ ngày 12/3/2007
ñến ngày 22/8/2008, trên cả nước ñã có 1.273 xã có dịch với số lợn ốm lên tới
379.263 con, trong ñó số lợn bị chết và tiêu huỷ là 320.139 con, tổng thiệt hại lên
tới hàng trăm tỷ ñồng.
Huyện Nam Sách là một huyện nằm ở phía Bắc của tỉnh Hải Dương, có số
lượng ñàn vật nuôi lớn và phong phú về chủng loại. ðàn vật nuôi của huyện Nam
Sách phát triển khá mạnh cả về tốc ñộ và giá trị sản xuất, ñặc biệt là trên ñàn lợn.
Năm 2007, hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ñã xảy ra làm ốm chết nhiều
lợn bệnh và gây thiệt hại nặng nề cho chăn nuôi trong huyện. Là một bệnh mới
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

2

xuất hiện trên ñịa bàn, do vậy việc nghiên cứu, tìm hiểu về Hội chứng rối loạn hô
hấp và sinh sản ở lợn có ý nghĩa quan trọng, góp phần bổ sung lý luận vào quá
trình phòng và ñiều trị bệnh ñạt hiệu quả, giảm thiệt hại do bệnh gây ra.
Xuất phát từ yêu cầu trên của thực tiễn, chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề
tài: “Thực trạng hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản trên ñàn lợn nuôi tại
một số xã trong huyện Nam Sách tỉnh Hải Dương và thử nghiệm phòng trị”
Mục ñích và yêu cầu của ñề tài
- Nắm ñược các thông tin về tình hình dịch bệnh và ñặc ñiểm dịch tễ của
hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn tại ñịa bàn huyện Nam Sách tỉnh Hải
Dương.
- Tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng ñến hội chứng rối loạn hô hấp và sinh
sản ở lợn tại huyện Nam Sách – Hải Dương
- Tìm hiểu các biện pháp phòng chống và thử nghiệm ñiều trị.
- Khảo sát khả năng sinh sản của ñàn nái sinh sản sau khi mắc Hội chứng rối loạn
hô hấp và sinh sản ñược giữ lại nuôi.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
Cung cấp, hoàn thiện thêm các thông tin về hội chứng rối loạn hô hấp và
sinh sản ở lợn.
Từ kết quả nghiên cứu sẽ giúp cho các nhà quản lý và chăn nuôi ñưa ra
các biện pháp phòng chống bệnh có hiệu quả, góp phần khống chế hội chứng rối
loạn hô hấp và sinh sản ở lợn tại huyện Nam Sách tỉnh Hải Dương.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
3

Chương I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1 . Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản (PRRS)
1.1.1. Khái niệm

Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn (Porcine respiratory and
reproductive syndrome - PRRS) còn gọi là bệnh "Tai xanh" là bệnh truyền nhiễm
nguy hiểm, lây lan nhanh và có thể ghép với các loại mầm bệnh khác, do ñó làm
ốm, chết nhiều lợn nhiễm bệnh.
Hội chứng này có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi của lợn nhưng tập trung chủ yếu ở
lợn nái mang thai và lợn con theo mẹ. ðặc trưng của Hội chứng rối loạn hô hấp và
sinh sản là sảy thai, thai chết lưu ở lợn nái chửa giai ñoạn cuối; lợn ốm có triệu chứng
ñiển hình như sốt cao trên 40 -41
0
C, viêm phổi nặng, ñặc biệt là ở lợn con cai sữa.
Bệnh có tốc ñộ lây lan nhanh, trong vòng 3-5 ngày cả ñàn có thể bị nhiễm
bệnh, thời gian nung bệnh khoảng 5-20 ngày. Lợn bệnh thường bị bội nhiễm bởi
những bệnh kế phát khác như: Dịch tả lợn, Phó thương hàn, Tụ huyết trùng,
E.coli, Streptococus suis, Mycoplasma ssp, Salmonella
1.1.2. Virus Lelystad
Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn do virus thuộc họ Arteriviridae, giống
Nidovirales có cấu trúc vỏ bọc dạng chuỗi ñơn ARD. Dựa vào phân tích cấu trúc gen
người ta ñã xác ñịnh ñược hai nhóm virus. Nhóm I gồm các virus thuộc chủng Châu Âu
(tên gọi phổ thông là virus Lelystad) gồm nhiều phân nhóm ñã ñược xác ñịnh. Nhóm
virus này ñược Wensvoort và cộng sự - Viện thú y Trung ương – Lelystad – Hà Lan phân
lập ñược bằng tế bào ñại thực bào phế nang của lợn và ñược ñặt tên là virus Lelystad –
LV. Nhóm II gồm các virus thuộc dòng Bắc Mỹ (với tên gọi là VR – 2332). Nhóm này
ñược Collins và cộng sự - Mỹ phân lập ñược vào năm 1992. Về mặt di truyền và tính
kháng nguyên, hai virus này hoàn toàn khác nhau. Sự khác nhau về cấu trúc chuỗi
nucleotide của virus thuộc hai chủng là khoảng 40% (Han, Wang, 2006), do ñó ảnh
hưởng ñến ñáp ứng miễn dịch bảo hộ chéo giữa 2 chủng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
4

Qua nghiên cứu giải mã gen của virus tại Mỹ, Trung Quốc cho thấy, các mẫu

virus gây PRRS tại Việt Nam có mức tương ñồng về amino acid từ 99 -99,7% so với
chủng virus gây bệnh thể ñộc lực cao ở Trung Quốc và ñều bị mất 30 axít amin.
ðiều này cho thấy, chủng virus gây PRRS ở nước ta hiện nay thuộc dòng Bắc Mỹ,
có ñộc lực cao giống Trung Quốc (Cục thú y, 2008).
* Cấu trúc virus
Dưới kính hiển vi ñiện tử, virus PRRS là loại có vỏ bọc, hình cầu, có kích
thước từ 45 -80 nm, chứa nhân nucleocapsid 25-35nm, trên bề mặt có gai nhô ra
rõ, có vỏ là lipit (William T.Christianson, 2001).
Là ARN virus với bộ gen là một phân tử ARN sợi ñơn dương, có những ñặc
ñiểm chung của nhóm Arterivirus. Sợi ARN này có kích thước khoảng 15 kilobase,
có 9 ORF (open reading frame) mã hoá cho 9 protein cấu trúc. Tuy nhiên, có 6 phân tử
protein chính có khả năng trung hoà kháng thể bao gồm 4 phân tử glycoprotein, 1 phân
tử protein xuyên màng (M) và 1 protein nucleocapsit (N) (Tô Long Thành, 2007).



Hình 1.1. Hình thái c
ủa PRRS
Hình 1.2. Cấu trúc protein của PRRSV
* ðặc tính hạt virus
Hạt virus có ñường kính 50 – 70 nm, chứa nucleocapsid cùng kích thước có
cấu trúc ñối xứng 20 mặt, ñường kính 35 nm, ñược bao bọc bên ngoài bởi một
lớp vỏ bọc dính chặt với cấu trúc bề mặt giống như tổ ong. Bộ gen bao gồm 1
phân tử ñơn chuỗi dương là 1 ARN kích thước từ 13- 15 kb. Sợi ARN virus có 1
cổng 5’ và 1 dải cổng ñầu 3’. Gen ARN polymeraza chiếm khoảng 75% ñầu 5’
của bộ gen, gen mã hoá cho các protein cấu trúc của virus nằm ở ñầu 3’.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
5

Hạt virus bao gồm 1 protein nucleocapsid N với khối lượng phân tử 1.200, 1

protein màng nonglycosylate hình cầu M với khối lượng phân tử 16.000, 2
protein peplomer N – glycosylate là GS có khối lượng phân tử 25.000 và GL có
khối lượng phân tử 42.000 (Nguyễn Bá Hiên, 2007).
* ðặc tính sinh học của virus
Virus rất thích hợp với ñại thực bào, ñặc biệt là ñại thực bào hoạt ñộng ở
vùng phổi. Virus nhân lên ngay bên trong ñại thực bào, sau ñó phá huỷ và giết
chết ñại thực bào (tới 40%). ðại thực bào bị giết chết nên sức ñề kháng của lợn
mắc bệnh bị suy giảm nghiêm trọng. Do vậy lợn bị bệnh thường dễ bị nhiễm
khuẩn thứ phát.
Tuy có một số khác biệt về di truyền và kiểu hình nhưng các chủng virus
Bắc Mỹ và các chủng virus Châu Âu lại tạo ra các triệu chứng lâm sàng về hô
hấp và sinh sản ở lợn rất giống nhau.
Dựa vào những kết quả nghiên cứu tổn thương ñại thể và vi thể của tổ chức
phổi lợn mắc bệnh, người ta chia ra hai nhóm virus: nhóm virus có ñộc lực cao và
nhóm virus có ñộc lực thấp. Nhóm virus có ñộc lực cao thường gây ra các tổn thương
ở tổ chức phổi lợn bệnh nặng hơn nhóm virus có ñộc lực thấp.
Gần ñây, tại Trung Quốc các nhà nghiên cứu với quy mô rộng lớn nhất từ
trước ñến nay ñã khẳng ñịnh là có sự biến ñổi về ñộc lực của virus PRRS, hậu
quả lợn nhiễm virus PRRS có tỷ lệ chết rất cao, trên 20% trong tổng số nhiễm
bệnh (Kegong Tian, 2007).
Virus không gây ngưng kết với các loại hồng cầu gà, dê, thỏ, chuột, hồng
cầu type O của người Phát triển tốt trên môi trường tế bào ñại thực bào phế
nang lợn, trên tế bào dòng CL 2621, tế bào MA 140 với bệnh tích phá huỷ tế bào,
sau 2-6 ngày tế bào co tròn, tập trung thành cụm dày lên, nhân co lại cuối cùng
bong ra (William T.Christianson, 2001).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
6

* Sức ñề kháng của virus
Virus có thể tồn tại 1 năm ở nhiệt ñộ lạnh từ -20 ñến -70

0
C, trong ñiều kiện 4
0
C,
virus có thể sống 1 tháng, với nhiệt ñộ cao cũng như các virus khác PRRSV ñề kháng
kém: ở 37
0
C chịu ñược 48 giờ, 56
0
C bị giết sau 1 giờ, virus thích hợp ở pH 5-7.
Sức ñề kháng của virus với ñiều kiện ngoại cảnh:
Nơi chứa virus ðiều kiện môi trường Khả năng ñề kháng



Bệnh phẩm

-70
0
C ñến -20
0
C
1 tuần ở 4
0
C
1 tháng ở 4
0
C
6 ngày ở 20-21
0

C
24 giờ ở 37
0
C
20 phút ở 56
0
C
pH = 6,5-7,5
pH<6,5 hoặc pH>7,5
Nhiều năm
Giảm 90% hiệu giá
Vẫn phát hiện ñược VR
ðề kháng tốt
ðề kháng tốt
ðề kháng tốt
ðề kháng tốt
ðề kháng kém
Huyết thanh

72 giờ ở 25
0
C
72 giờ ở 4
0
C hoặc -20
0
C
Vẫn phát hiện ñược VR

Với các chất sát trùng thông thường và môi trường có pH axits, virus dễ

dàng bị tiêu diệt. Ánh nắng mặt trời, tia tử ngoại vô hoạt virus nhanh chóng.
* Các vi khuẩn kế phát
Sau khi xâm nhập vào cơ thể, virus PRRS thường tấn công, phá huỷ và
giết chết ñại thực bào, ñặc biệt là ñại thực bào vùng phổi. Kết quả làm suy giảm
hệ thống phòng vệ tự nhiên của cơ thể. Hệ thống phòng vệ của cơ thể bị suy giảm
là ñiều kiện lí tưởng cho các mầm bệnh khác kế phát.
* Những virus liên quan
Họ Arteriviridae chỉ có một giống duy nhất, chứa tất cả 4 thành viên: virus nâng
lactat dohydrogenase (LDV), virus viêm ñộng mạch ngựa (Equine virus – EAV), virus
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
7

sốt xuất huyết khỉ (Simian hemorrhagic fever virus – SHFV) và virus PRRS. Các thành
viên trong hộ Arteriviridae có cấu trúc và sự nhân lên giống với virus họ Coronaviridae
(William T.Christianson, 2001). Sự khác biệt giữa hai họ virus này chính là bộ gen của
Arteriviridae chỉ bằng ½ bộ gen của Coronaviridae và nét giống nhau ñặc trưng của
chúng là bản sao mã giống nhau ñặc trưng của lớp Nidoviral. Trong nhóm virus này,
virus PRRS có quan hệ gần nhất với LDV dựa trên tính ñồng ñẳng.
Bên cạnh sự giống về tổ chức và cấu trúc gen, virus PRRS còn có chung các
ñặc tính khác với virus LDV, EAV và SHFV. ðại thực bào là tế bào mục tiêu cho
tất cả 4 virus này. Virus PRRS, EAV và SHFV nhân lên trong ñại thực bào phế
nang, LDV nhân lên hoàn toàn nghiêm ngặt trong phần lớn tế bào ñại thực bào
màng bụng chuột nhắt. Sự phân giải diệt tế bào của các ñại thực bào bị bệnh
nhanh chóng là chung ñối với mỗi loại virus.
Hơn nữa ñể phát triển trong ñại thực bào 4 virus này ñều có thể sinh ra bệnh
không có triệu chứng, dai dẳng.
Sự biến ñổi chủng là tính tương tự khác của nhóm virus này. Có những biến
chủng của LDV, EAV và SHFV khác nhau về ñộc lực cũng như tính gây miễn
dịch (William T.Christianson, 2001).
* Khả năng gây bệnh

PRRSV chỉ gây bệnh cho lợn, lợn mọi lứa tuổi ñều cảm nhiễm, nhưng lợn
con và lợn nái mang thai thường mẫn cảm hơn cả. Lợn rừng cũng mắc bệnh.
Về mặt ñộc lực, người ta thấy RRSV tồn tại dưới 2 dạng:
- Dạng cổ ñiển: có ñộc lực thấp, ở dạng này khi lợn mắc bệnh thì có tỷ lệ
chết thấp, chỉ từ 1 - 5 % trong tổng ñàn.
- Dạng biến thể ñộc lực cao: gây nhiễm và chết nhiều lợn (Kengong Tian
và Yu, 2007); (Tô Long Thành và Nguyễn văn Long, 2008).
1.1.3. Dịch tễ
PRRS có những ñặc ñiểm dịch tễ không như những bệnh dịch khác ở gia
súc. Bệnh ñược ghi nhận là có tốc ñộ lây lan rất nhanh, mạnh (bão dịch) trên
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
8

phạm vi rộng, nhiều ñịa phương trong cùng một thời ñiểm. Thiệt hại do bệnh có
thể tới từ 10 - 20% tổng ñàn lợn của ñịa phương có bệnh.
* Loài mắc bệnh
Lợn ở các lứa tuổi ñều có thể cảm nhiễm virus. Các cơ sở chăn nuôi công
nghiệp với quy mô lớn, bệnh thường lây lan rộng, tồn tại lâu dài trong ñàn lợn
nái, rất khó thanh toán.
Lợn nái thường truyền mầm bệnh cho bào thai, gây sẩy thai, thai chết lưu
và lợn chết yểu với tỷ lệ cao.
Lợn rừng ở các lứa tuổi ñều có thể cảm nhiễm virus, có thể phát bệnh,
nhưng thường không có triệu chứng lâm sàng và trở thành nguồn tàng trữ mầm
bệnh trong tự nhiên.
Cho ñến nay kết quả nghiên cứu ở một số nước châu Âu ñều cho thấy
PRRSV không cảm nhiễm và gây bệnh cho các loại thú khác và người. Các loài
thuỷ cầm chân màng, vịt trời lại mẫn cảm với virus. PRRSV có thể nhân lên ở
các loài vật này và ñây chính là nguồn reo rắt mầm bệnh trên diện rộng khó
khống chế.
* ðộng vật môi giới mang và truyền virus

Trong tự nhiên lợn ñực và lợn nái mang virus, ñây là nguồn tàng trữ và
truyền bá mầm bệnh cho lợn nhà. Lợn rừng bị nhiễm virus không có biểu hiện
lâm sàng cũng ñóng vai trò làm lây truyền virus cho lợn nhà và ngược lại, lợn
nhà cũng truyền mầm bệnh cho lợn rừng.
Trong thực nghiệm người ta cũng truyền ñược virus trực tiếp cho một số
loài chuột và từ chuột nhiễm mầm bệnh sang chuột khoẻ (virus bệnh PRRS dòng
châu Âu).
* Chất chứa mầm bệnh
Khi ñã nhiễm virus, lợn có thể thải virus trong dịch họng, nước bọt, nước
tiểu, phân ñến ít nhất 28 ngày sau khi nhiễm vius; virus có rất ít trong phân và
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
9

chúng cũng bị bất hoạt nhanh chóng khi ở trong phân. Tuy nhiên, việc bài thải
virus qua phân là một vấn ñề còn gây tranh cãi.
Lợn ñực có thể thải virus trong tinh dịch trong 43 ngày. Bằng phương
pháp RT-PCR, các nhà nghiên cứu ñã phát hiện ñược ARN của PRRSV trong
tinh dịch 92 ngày khi lợn bị nhiễm virus (Christopher-Hennings và cs, 1995).
Nguồn gốc của virus trong tinh dịch lợn ñực hiện nay chưa xác ñịnh chính xác,
nhưng người ta cũng ñã phân lập ñược virus trong tinh hoàn 25 ngày sau khi
nhiễm, trong tuyến củ hành ở 101 ngày sau khi nhiễm virus. Tinh dịch lợn có
chứa virus cũng có thể lây nhiễm sang bào thai và lợn nái khi phối giống.
Lợn nái nhiễm virus có thể truyền sang cho bào thai từ giai ñoạn giữa trở
ñi và cũng thải qua nước bọt và sữa.
Trong cơ thể lợn nhiễm virus:
+ Từ 2 - 4 ngày sau khi nhiễm ñã có thể phân lập ñược virus ở phổi, hạch
lympho, hạch amidan, tuyến Thymus, lách và máu. Lượng virus nhiều nhất ở
hạch amidan và phổi ở 14 ngày sau khi nhiễm, ở hạch lympho sau 35 ngày.
+ PRRSV thường cư trú ở phế nang, vùng trung tâm hạch lympho và lách.
Ở những con nái có chứa virus có thể qua ñược nhau thai, tuy nhiên khả năng qua

nhau thai của virus này hiện còn nhiều tranh cãi. Virus cũng có thể xâm nhập vào
thận, não, gan, khí quản, tuỷ xương và ñám rối màng treo ruột.
Virus có thể xâm nhập vào ñại thực bào vùng phổi, hạch amidan, hạch
hympho, lách nhưng không xâm nhập ñược vào các ñại thực bào ở gan, thận, tim
và các tế bào tiền thân của ñại thực bào như bạch cầu ñơn nhân trung tính, tế bào
tuỷ xương. Tế bào ñích chủ yếu của virus là ñại thực bào phế nang, tại ñây virus
nhân lên một cách mạnh mẽ nhất, tuy nhiên chỉ có 2% ñại thực bào phế nang bị
virus xâm nhập.
* ðường truyền lây
Truyền lây trực tiếp: Các ñường truyền lây trực tiếp của PRRSV trong và
giữa các quần thể lợn bao gồm các lợn nhiễm bệnh và tinh dịch bị nhiễm virus.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
10

PRRSV ñược phát hiện từ nhiều loại chất tiết và các chất thải từ lợn bao gồm
máu, tinh dịch, nước bọt, dịch họng, phân, nước tiểu, hơi thở ra, sữa và sữa ñầu
(Wagstrom và cs, 2001).
Sự truyền lây theo chiều dọc xảy ra trong suốt giai ñoạn giữa ñến giai
ñoạn cuối của thời kỳ mang thai (Christianson và cs, 1993). Tuy nhiên, khả năng
qua nhau thai của virus phụ thuộc vào giai ñoạn mang thai của nái khi virus xâm
nhập vào cơ thể chúng. Nếu virus xâm nhập vào con nái ñang chửa kỳ 1 hoặc kỳ
2 thì khả năng qua nhau thai của virus là rất thấp, thể hiện ở ñàn con sinh ra tỷ lệ
chết thấp tỷ lệ thai chết lưu cũng thấp, có con non còn hầu như không có triệu
chứng bệnh. Nếu virus xâm nhập vào những con nái ñang chửa kỳ 3 (92 ngày trở
lên) thì khả năng qua ñược nhau thai là rất cao. Chúng thường gây chết lợn mẹ,
hoặc tăng tỷ lệ thai chết lưu, ñẻ non, con non chết yểu nhiều, tỷ lệ cai sữa thấp
Hiện tượng này ñược giải thích là do tính thấm qua nhau thai ở các giai ñoạn
khác nhau của thai kỳ là khác nhau.
Truyền lây theo chiều ngang cũng ñã ñược báo cáo qua tiếp xúc trực tiếp
giữa lợn bệnh và lợn cảm nhiễm cũng như sự truyền lây qua tinh dịch của những

lợn ñực nhiễm bệnh.
Nhiễm trùng kéo dài: Nhiễm bệnh dai dẳng là một ñặc trưng của nhóm
Arterivirus (Plagerman nad Moenning, 1992). Sự tồn tại dai dẳng của PRRSV
gây ra lây nhiễm âm ỉ, virus hiện diện ở mức ñộ thấp trong cơ thể và giảm dần
theo thời gian (Will và cs, 1997). Cơ chế mà virus sử dụng ñể tấn công vào hệ
thống miễn dịch của cơ thể chưa ñược làm rõ. Thời gian tồn tại của virus ñược
nghiên cứu trong nhiều nghiên cứu, nhưng kết quả rất khác nhau.
Truyền lây trực tiếp:
- Các dụng cụ, thiết bị: Một số ñường truyền lây gián tiếp qua các dụng
cụ, thiết bị ñã ñược xác ñịnh trong những năm gần ñây. Ủng và quần áo bảo hộ
ñã ñược chứng minh là nguồn lây nhiễm tiềm năng cho lợn mẫn cảm.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
11

- Các phương tiện vận chuyển: Các phương tiện vận chuyển là một ñường
chính làm lây lan PRRSV qua tiếp xúc ở bên trong mô hình vận chuyển vấy nhiễm
virus; tuy nhiên, làm khô phương tiên vận chuyển ñã làm giảm sự lây nhiễm.
- Côn trùng: các loài côn trùng (muỗi - Aedes vexans và ruồi nhà - Musca
domestica) ñược theo dõi thường xuyên trong phương tiện, thiết bị dùng cho lợn
trong suốt các tháng mùa hè và ñã cho thấy có lan truyền PRRSV bằng cơ học từ
lợn nhiễm bệnh sang lợn mẫn cảm trong ñiều kiện thực.
- Các loài có vú khác và gia cầm: ðiều tra vai trò của các loài có vú khác
nhau (loài gặm nhấm, gấu trúc Mỹ, chó, mèo, thú có túi, chồn hôi) và các loài
chim (chim sẻ, sáo nuôi) cho thấy không có loài nào là vector sinh học và cơ học
trong việc lây lan PRRSV. Zimmerman và cs ñã gây bệnh qua ñường miệng cho
vịt trời, ngan, gà lôi với khoảng 10
4
TCID
50
virus PRRSV. Họ có khả năng phân

lập ñược virus trong phân gà (5 ngày sau khi tiêm truyền), gà lôi (5 và 12 ngày
sau khi tiêm truyền), và tồn tại ở vịt trời (khoảng 5 ngày sau khi tiêm truyền).
Triệu chứng lâm sàng không thấy ở bất kỳ loài chim nào và chúng không có sự
thay ñổi huyết thanh ñối với PRRSV.
- Lây lan qua không khí: Hiện nay, sự truyền lây PRRSV qua các tiểu
phần lơ lửng trong không khí giữa các trang trại với nhau vẫn còn gây nhiều
tranh cãi. Các dữ liệu trước ñây thu thập từ các ổ dịch diễn ra ở Anh cho thấy
virus có thể lan truyền theo các tiểu phần lơ lửng trong không khí xa tới 3 km.
Gần ñây, từ một số nghiên cứu dịch tễ học trên quy mô lớn cũng cho thấy các
tiểu phần không khí là ñường truyền lây gián tiếp giữa các vùng chăn nuôi lợn
với nhau.
* ðiều kiện lây lan
Ở các cơ sở có lưu hành bệnh, môi trường bị ô nhiễm, bệnh lây lan quanh
năm nhưng tập trung vào thời kỳ có nhiều lợn nái phối giống và bệnh phát sinh
thành dịch, với tỷ lệ cao, lợn nái có hội chứng rối loạn sinh sản, trong khi lợn con
bị viêm ñường hô hấp phổ biến.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
12

Bệnh có thể lây từ nước này sang nước khác qua việc xuất lợn có mang
mầm bệnh mà không ñược kiểm dịch chặt chẽ. Một số nước ñang phát triển nhập
lợn giống có phẩm chất và năng suất cao từ các nước Bắc Mỹ và Tây Âu, do
không thực hiện tốt công tác kiểm dịch nên ñã mang bệnh vào nước mình. Thực tế
cho thấy, trong khoảng gần 2 thập kỷ qua, bệnh Tai xanh ñã xâm nhập và trở thành
dịch ñịa phương ở nhiều nơi trên thế giới. Chỉ có Australia, New Zealand, Phần
Lan, Na Uy, Thụy ðiển và Thuỵ Sỹ tuyên bố là sạch bệnh (Drew và cs, 2008).
. Ngoài ra, một nghiên cứu ở ðức ñối với 150 ñàn bị nhiễm cho thấy có
95% hoặc là ñã mua giống dưới 4 tuần trước ổ dịch hoặc là trong vòng 5 km cách
ñàn bị bệnh.
1.1.4. Cơ chế sinh bệnh

Sau khi xâm nhập vào cơ thể, ñích tấn công của virus là các ñại thực bào,
ñặc biệt là ñại thực bào phế nang, phế quản (hình dưới ñây). ðây là tế bào duy
nhất có recepter phù hợp với cấu trúc hạt virus, vì thế virus hấp thụ và thực hiện
quá trình nhân lên chỉ trong tế bào này và phá huỷ nó. Một tỷ lệ lớn tế bào ñại
thực bào trong nang phổi bị xâm nhiễm rất sớm.

Hình 1.3. ðại thực bào phế nang trước và sau khi bị PRRSV xâm nhiễm
Lúc ñầu, PRRSV có thể kích thích các tế bào này, nhưng sau 2 hoặc 3
ngày virus sẽ giết chết chúng, các virus ñược gải phóng và ồ ạt xâm nhiễm sang
các tế bào khác. Ở giai ñoạn ñầu của quá trình xâm nhiễm của virus, dường như
hiệu giá kháng thể lại các loại virus và vi khuẩn khác không liên quan trong cơ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
13

thể của lợn tăng cao do sự kích hoạt của ñại thực bào trong hệ thống miễn dịch.
ðiều này rất dễ gây sự nhầm lẫn trong việc ñánh giá mức ñộ miễn dịch ñối với
các bệnh truyền nhiễm ở cơ thể lợn.
Khi tế bào thực bào bị virus phá huỷ, các phản ứng miễn dịch không xảy
ra ñược, lợn nhiễm bệnh rơi vào trạng thái suy giảm miễn dịch và dễ dàng mắc
các bệnh nhiễm trùng kế phát, ñiều này có thể thấy rõ ở những ñàn lợn vỗ béo
chuẩn bị giết thịt, khi bị nhiễm PRRSV sẽ có sự tăng ñột biến về tỷ lệ viêm phổi
kế phát do những vi khuẩn vốn sẵn có trong ñường hô hấp.
Viêm phổi làm thiếu oxy nên gây rối loạn chuyển hoá của thai, thai bị suy
dinh dưỡng và gây chết thai, sảy thai. Lợn chửa kỳ cuối thì nhu cầu oxy tăng cao
vì phải nuôi thai, ở thời kỳ cuối thai tăng trưởng rất nhanh nên nhu cầu về oxy
tăng gấp bội, vì vậy lượng thiếu hụt oxy càng nghiêm trọng, nên thai hay sảy vào
kỳ cuối. Sau sảy thai tế bào nội mạc tử cung bị thoái hoá, hoại tử nên làm chậm
các quá trình sinh lý khác.
1.1.5 Triệu chứng lâm sàng khi lợn mắc hội chứng rối loạn hô hấp sinh sản
Biểu hiện triệu chứng lâm sàng của bệnh phụ thuộc vào nhiều yếu tố:

chủng virus, tuổi, giới tính, ñiều kiện môi trường và sự kế phát của một số vi
sinh vật khác.
Triệu chứng lâm sàng ñược thể hiện rất khác nhau, theo ước tính cứ 3 ñàn
lần ñầu tiếp xúc với mầm bệnh thì một ñàn không có biểu hiện, một ñàn có biểu
hiện mức ñộ vừa và một ñàn biểu hiện ở mức ñộ nặng. Lý do của việc này ñến
nay vẫn chưa có lời giải thích. Tuy nhiên, với những ñàn khoẻ mạnh thì mức ñộ
bệnh cũng giảm nhẹ hơn và cũng có thể virus tạo nhiều biến chủng với ñộc lực
khác nhau. Thực tế, nhiều ñàn có huyết thanh dương tính nhưng không có dấu
hiệu lâm sàng (Nguyễn Văn Thanh, 2007).
Mỗi loại lợn và ở từng lứa tuổi khi mắc bệnh có những biểu hiện khác nhau:
Ở lợn nái trong giai ñoạn cạn sữa: tháng ñầu tiên khi bị nhiễm virus, lợn
biếng ăn từ 7-14 ngày (10 -15% ñàn), sốt 39 -40
0
C, sảy thai thường vào giai ñoạn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
14

cuối (1 -6%), tai chuyển màu xanh trong khoảng thời gian ngắn (2%), ñẻ non (10
-15%), ñộng ñực giả (3-5 tuần sau khi thụ tinh), ñình dục hoặc chậm ñộng dục
trở lại sau khi ñẻ, ho và có dấu hiệu của viêm phổi.
Lợn nái giai ñoạn ñẻ và nuôi con: biếng ăn, lười uống nước, mất sữa và
viên vú (triệu chứng ñiển hình), ñẻ sớm khoảng 2-3 ngày, da biến màu, lờ ñờ hoặc
hôn mê, thai gỗ (10-15% thai chết trong 3-4 tuần cuối của thai kỳ), lợn con chết
ngay sau khi sinh (30%), lợn con yếu, tai chuyển màu xanh (khoảng dưới 5%) và
ñược duy trì trong vài giờ, pha cấp tính này kéo dài trong ñàn tới 6 tuần, ñiển hình
là ñẻ non, tăng tỷ lệ thai chết hoặc yếu, tăng số thai gỗ, chết lưu trong giai ñoạn 3
tuần cuối trước khi sinh, ở một vài ñàn con số này có thể tới 30% tổng số lợn con
sinh ra. Tỷ lệ chết ở ñàn con có thể tới 70% ở tuần thứ 3-4 sau khi xuất hiện triệu
chứng. Rối loạn sinh sản có thể kéo dài 4-8 tháng trước khi trở lại bình thường.
Ảnh hưởng dài lâu của PRRS tới việc sinh sản rất khó ñánh giá, ñặc biệt với những

ñàn có tình trạng sức khoẻ kém. Một vài ñàn có biểu hiện tăng số lần phối giống
lại, sảy thai (Cục thú y, 2008).
Lợn ñực giống: bỏ ăn, sốt, ñờ ñẫn hoặc hôn mê, giảm hưng phấn hoặc mất
tính dục, lượng tinh dịch ít, chất lượng tinh kém và cho lợn con sinh ra nhỏ.
Lợn con theo mẹ: thể trạng gầy yếu, nhanh chóng rơi vào tình trạng tụt
ñường huyết do không bú ñược, mắt có dử màu nâu, trên da có vết phồng rộp,
tiêu chảy nhiều, giảm số lợn con sống sót, tăng nguy cơ mắc các bệnh về hô hấp,
chân choãi ra, ñi run rẩy,
Lợn con cai sữa và lợn choai: chán ăn, ho nhẹ, lông xác xơ tuy nhiên, ở một
số ñàn có thể không có triệu chứng. Ngoài ra trong trường hợp ghép với bệnh khác
có thể thấy viêm phổi lan toả cấp tính, hình thành nhiều ổ áp xe, thể trạng gày yếu,
da xanh, tiêu chảy, ho nhẹ, hắt hơi, chảy nước mắt, thở nhanh, tỷ lệ chết có thể lên
tới 15%.
1.1.6. Bệnh tích
Mức ñộ bệnh tích ñại thể của hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản phụ
thuộc nhiều vào ñộc lực của virus và quá trình diễn biến của bệnh.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
15

Hầu hết các trường hợp lợn nhiễm do virus PRRS ñều không thể quan sát
ñược bệnh tích. Bệnh tích ñặc trưng của bệnh là viêm phổi hoại tử và thâm nhiễm ñặc
trưng bởi các ñám phổi bị ñặc lại, chắc trên các thuỳ phổi. Thuỳ bị bệnh thường có
màu xám ñỏ, có mủ và ñặc chắc lại (hiện tượng nhục hoá). Trên bề mặt cắt ngang của
phổi lồi ra và khô. Nhiều trường hợp viêm phế quản phổi hoá mủ ở mặt dưới của thuỳ
ñỉnh. Về mặt tổ chức phôi thai học thường thấy dịch thẩm xuất và hiện tượng thâm
nhiễm, trong phế nang chứa ñầy dịch viêm và ñại thực bào, mộ số trường hợp hình
thành tế bào khổng lồ nhiều nhân. Một bệnh tích ñặc trưng nữa là sự thâm nhiễm của
tế bào phế nang loại II (pneumocyse) làm cho phế nang bị nhăn lại, thường bắt gặp
ñại thực bào bị phân huỷ trong phế nang (Nguyễn Hữu Nam, 2007).
Ngoài ra hạch amidan thường sưng lên, sung huyết hoặc xuất huyết. Thận

của tất cả các loại lợn thường có những nốt xuất huyết to hơn ñầu ñinh ghim do
ñó dễ bị nhầm với bệnh dịch tả lợn.
Một số bệnh tích không thực sự ñiển hình như não sung huyết, lách nhồi
huyết, gan ñôi khi có những nốt hoại tử nhỏ hoặc xuất huyết, hạch màng treo ruột
xuất huyết, loét van hồi manh tràng.
1.1.7. Phòng và chống bệnh
Các phương pháp chẩn ñoán
Chẩn ñoán Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ngoài việc dựa vào các
ñặc ñiểm dịch tễ, triệu chứng lâm sàng, bệnh tích ñặc trưng cần phải lấy mẫu
bệnh phẩm ñể chẩn ñoán xét nghiệm trong phòng thí nghiệm.
* Phát hiện kháng nguyên: ðể phân lập virus nên lấy mẫu từ bệnh phẩm,
lợn con, lợn ñẻ ra bị chết, dịch và huyễn dịch mô thai, không lấy từ thai chết khô.
Hay phân lập virus từ huyết thanh, tuỷ xương, lách, tuyến ức, amidan, hạch lâm
ba, phế quản, phổi, tim, não, gan và thận.
Có thể áp dụng một số kỹ thuật sau ñể phát hiện virus:
Phân lập virus trên một số loại tế bào: tế bào phế nang lợn, tế bào MA-
104, tế bào MARC-145, CL2621, CRL-11171.
Phương pháp bệnh lý miễn dịch.

×