Tải bản đầy đủ (.doc) (137 trang)

Biện pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT Bắc Duyên Hà, huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (550.5 KB, 137 trang )

B GIO DC V O TO
HC VIN QUN Lí GIO DC
_______________


________________
PHM TH PHNG THO
BIệN PHáP QUảN Lý CÔNG TáC GIáO DụC ĐạO ĐứC
CHO HọC SINH TRƯờNG TRUNG HọC PHổ THÔNG
BắC DUYÊN Hà, HUYệN HƯNG Hà, TỉNH THáI BìNH
TRONG GIAI ĐOạN HIệN NAY

Chuyờn ngnh: Qun lý Giỏo dc
Mó s: 60.14.01.01
LUN VN THC S QUN Lí GIO DC
Ngi hng dn khoa hc: TS. PHM VIT NH
HÀ NỘI - 2014
LỜI CẢM ƠN
Luận văn được hoàn thiện là kết quả của quá trình học tập tại Học viện
Quản lý giáo dục và quá trình nghiên cứu thực tế của bản thân tại trường
THPT Bắc Duyên Hà, huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình.
Với tình cảm chân thành, lời đầu tiên cho phép tôi bày tỏ lòng biết ơn
sâu sắc tới TS. Phạm Viết Nhụ, giảng viên Học viện Quản lý giáo dục đã giúp
đỡ và chỉ dẫn tận tình cho tôi về định hướng đề tài, hướng dẫn tôi trong việc
tiếp cận và khai thác các tài liệu tham khảo cũng như chỉ bảo cho tôi trong
quá trình tôi viết luận văn và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Trung tâm Sau đại học và
BDNG và CBQL Học viện Quản lý Giáo dục đã tạo mọi điều kiện thuận giúp
tôi nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban giám Hiệu, cùng các cán bộ
giáo viên và học sinh trường THPT Bắc Duyên Hà, huyện Hưng Hà, tỉnh Thái


Bình đã tận tình giúp đỡ, cung cấp nhiều thông tin và tư liệu quý giá cho tôi
trong quá trình học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Cuối cùng tôi muốn bày tỏ lòng cảm ơn đối với bạn bè, người thân
trong gia đình đã ủng hộ và tạo mọi điều kiện hỗ trợ tôi học tập và hoàn thành
luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 10 tháng 04 năm 2014
Tác giả
Phạm Thị Phương Thảo
DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
BCS
CBQL
CNH - HĐH
Đoàn TNCSHCM
GD&ĐT
GDĐĐ
GVBM
GVCN
GV
HS
PHHS
QLGD
QTGDĐĐ
Ban cán sự
Cán bộ quản lý
Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
Giáo dục và đào tạo
Giáo dục đạo đức
Giáo viên bộ môn

Giáo viên chủ nhiệm
Giáo viên
Học sinh
Phụ huynh học sinh
Quản lý giáo dục
Quá trình giáo dục đạo đức
MỤC LỤC
M UỞĐẦ 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 3
6. Phương pháp nghiên cứu 4
7. Những đóng góp của đề tài 4
8. Cấu trúc luận văn 5
Ch ng 1ươ
C S LÝ LU N V Ơ Ở Ậ Ề
QU N LÝ CÔNG TÁC GIÁO D C O C Ả Ụ ĐẠ ĐỨ
CHO H C SINH TR NG TRUNG H C PH THÔNGỌ ƯỜ Ọ Ổ 6
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu 6
1.1.1. Các nghiên c u n c ngo iứ ướ à 6
1.1.2. Các nghiên c u trong n cứ ướ 7
1.2. Một số khái niệm 9
1.2.1. Khái ni m v qu n lýệ ề ả 9
1.2.2. Ch c n ng c a qu n lýứ ă ủ ả 12
1.2.3. Qu n lý giáo d cả ụ 13
1.2.4. Qu n lý nh tr ngả à ườ 14
1.2.5. Nh tr ng THPT trong giai o n hi n nayà ườ đ ạ ệ 16
1.3. Một số vấn đề về giáo dục đạo đức ở trường THPT 17
1.3.1. o c v giáo d c o cĐạ đứ à ụ đạ đứ 17

1.3.2. M c tiêu, nhi m v , n i dung v ph ng pháp giáo d c o ụ ệ ụ ộ à ươ ụ đạ
c cho h c sinh tr ng THPT trong giai o n CNH- H H.đứ ọ ườ đ ạ Đ 23
1.4. Quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh THPT 26
1.4.1. M c c n thi t c a vi c qu n lý công tác giáo d c o c ứ độ ầ ế ủ ệ ả ụ đạ đứ
cho h c sinh THPTọ 26
1.4.2. M c tiêu qu n lý công tác giáo d c o c cho h c sinh ụ ả ụ đạ đứ ọ
THPT 27
1.4.3. N i dung qu n lý công tác giáo d c o c cho h c sinh ộ ả ụ đạ đứ ọ
THPT 28
1.4.4. Ph ng pháp qu n lý công tác giáo d c o c cho h c sinh ươ ả ụ đạ đứ ọ
THPT 28
1.4.5. Các y u t chi ph i công tác giáo d c o c cho h c sinh ế ố ố ụ đạ đứ ọ
THPT 30
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 35
Ch ng 2ươ
TH C TR NG GIÁO D C O C VÀ QU N LÝ GIÁO D C O C Ự Ạ Ụ ĐẠ ĐỨ Ả Ụ ĐẠ ĐỨ
C A H C SINH TR NG THPT B C DUYÊN HÀ, HUY N H NG HÀ, Ủ Ọ ƯỜ Ắ Ệ Ư
T NH THÁI BÌNHỈ 36
2.1. Một vài nét khái quát về Trường THPT Bắc Duyên Hà, huyện Hưng
Hà, tỉnh Thái Bình 36
2.1.1. M t v i nét khái quát v huy n H ng H , t nh Thái Bìnhộ à ề ệ ư à ỉ 36
2.1.2. L ch s phát tri n Tr ng THPT B c Duyên H , huy n H ng ị ử ể ườ ắ à ệ ư
H , t nh Thái Bìnhà ỉ 37
2.2. Thực trạng về đạo đức của học sinh trường THPT Bắc Duyên Hà.39
2.2.1. Th c tr ng nh n th c v thái c a h c sinh v các khía c nhự ạ ậ ứ à độ ủ ọ ề ạ
c a ph m ch t o củ ẩ ấ đạ đứ 39
2.2.2. Th c tr ng o c c a h c sinh tr ng THPT B c Duyên Hự ạ đạ đứ ủ ọ ườ ắ à
41
2.2.3. Nguyên nhân th c tr ng o c c a h c sinh tr ng THPT ự ạ đạ đứ ủ ọ ườ
B c Duyên Hắ à 46

2.3. Thực trạng công tác giáo dục đạo đức cho học sinh Trường THPT
Bắc Duyên Hà 51
2.3.1. Th c tr ng nh n th c v m c th c hi n c a giáo viên v ự ạ ậ ứ à ứ độ ự ệ ủ ề
công tác GD cho h c sinhĐĐ ọ 51
2.3.2. Tính hi u qu c a các bi n pháp ã th c hi n trong giáo d c ệ ả ủ ệ đ ự ệ ụ
o c cho h c sinh nh tr ngđạ đứ ọ à ườ 53
2.3.3. Th c tr ng v vai trò c a giáo viên ch nhi m trong ho t ng ự ạ ề ủ ủ ệ ạ độ
giáo d c o c cho h c sinh.ụ đạ đứ ọ 55
2.3.4. Th c tr ng s ph i h p các l c l ng trong công tác giáo d c ự ạ ự ố ợ ự ượ ụ
o c cho h c sinh tr ng THPT B c Duyên Hđạ đứ ọ ở ườ ắ à 57
2.4. Thực trạng quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh trường
THPT Bắc Duyên Hà 60
2.4.1. Th c tr ng xây d ng k ho ch giáo d c o c cho h c sinh ự ạ ự ế ạ ụ đạ đứ ọ
tr ng THPT B c Duyên Hườ ắ à 60
2.4.2. Th c tr ng t ch c th c hi n k ho ch giáo d c o c cho ự ạ ổ ứ ự ệ ế ạ ụ đạ đứ
h c sinh tr ng THPT B c Duyên H ọ ườ ắ à 61
2.4.3. Th c tr ng ch o th c hi n k ho ch giáo d c o c cho ự ạ ỉ đạ ự ệ ế ạ ụ đạ đứ
h c sinh tr ng THPT B c Duyên Họ ườ ắ à 63
2.4.4. Ki m traể ánh giá ho t ng giáo d c o cđ ạ độ ụ đạ đứ 65
2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý công tác giáo dục đạo đức cho
học sinh trường THPT Bắc Duyên Hà 67
2.5.1. Nh ng u i m v h n ch c a vi c qu n lý công tác giáo d c ữ ư đ ể à ạ ế ủ ệ ả ụ
o c cho h c sinh tr ng THPT B c Duyên H .đạ đứ ọ ườ ắ à 67
2.5.2. Nguyên nhân c a nh ng h n ch trong vi c qu n lý công tác ủ ữ ạ ế ệ ả
giáo d c o c cho h c sinh tr ng THPT B c Duyên Hụ đạ đứ ọ ườ ắ à 70
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 73
Ch ng 3ươ
BI N PHÁP QU N LÝ CÔNG TÁC GIÁO D C O C Ệ Ả Ụ ĐẠ ĐỨ
CHO H C SINH TR NG THPT B C DUYÊN HÀ,Ọ ƯỜ Ắ
HUY N H NG HÀ, T NH THÁI BÌNHỆ Ư Ỉ 75

3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp 75
3.1.1. Nguyên t c tính k th aắ ế ừ 75
3.1.2. Nguyên t c tính kh thiắ ả 75
3.1.3. Nguyên t c tính th c ti nắ ự ễ 75
3.1.4. Nguyên t c tính hi u quắ ệ ả 76
3.2. Các biện pháp được đề xuất 76
3.2.1. Nâng cao nh n th c, ý th c trách nhi m cho i ng cán b , ậ ứ ứ ệ độ ũ ộ
giáo viên v các l c l ng tham gia công tác giáo d c o cà ự ượ ụ đạ đứ 76
3.2.2. T ng c ng xây d ng k ho ch v t ch c ch o th c hi n ă ườ ự ế ạ à ổ ứ ỉ đạ ự ệ
k ho ch giáo d c o c cho h c sinhế ạ ụ đạ đứ ọ 82
3.2.3. T ng c ng n ng l c công tác c a GVCN l pă ườ ă ự ủ ớ 88
3.2.4. Phát huy vai trò t qu n c a t p th v t rèn luy n c a h c ự ả ủ ậ ể à ự ệ ủ ọ
sinh 95
3.2.5. T ng c ng ph i h p gi a nh tr ng, gia ình v các l c ă ườ ố ợ ữ à ườ đ à ự
l ng xã h i trong công tác giáo d c o c h c sinh.ượ ộ ụ đạ đứ ọ 100
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp 107
3.4. Khảo nghiệm về tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đã đề
xuất 108
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 111
K T LU N VÀ KHUY N NGHẾ Ậ Ế Ị 112
1. Kết luận 112
2. Khuyến nghị 113
DANH M C CÁC TÀI LI U THAM KH OỤ Ệ Ả 116
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Kết quả xếp loại học lực và hạnh kiểm của học sinh trong
năm học 2011 - 2012 và 2012 - 2013 39
Bảng 2.2. Thực trạng nhận thức, thái độ và hành vi của học sinh
về các phẩm chất đạo đức 40
Bảng 2.3. Thực trạng đạo đức của học sinh trường THPT Bắc Duyên Hà 41
Bảng 2.4. Nguyên nhân thực trạng đạo đức của học sinh tại 47

Trường THPT Bắc Duyên Hà 47
Bảng 2.5. Nhận thức của GV về sự cần thiết của các biện pháp thực hiện hoạt động
GDĐĐ cho học sinh trường THPT Bắc Duyên Hà 51
Bảng 2.6: Khảo sát tính hiệu quả của các biện pháp trong GDĐĐ cho HS đã thực hiện tại
trường THPT Bắc Duyên Hà trong thời gian qua 54
Bảng 2.7. Thực trạng phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội
trong việc tiến hành các biện pháp GDĐĐ cho học sinh 58
Bảng 2.8. Thực trạng công tác xây dựng kế hoạch quản lý GDĐĐ
cho học sinh trường THPT Bắc Duyên Hà 60
Bảng 2.9. Thực trạng công tác chỉ đạo thực hiện kế hoạch GDĐĐ cho học sinh trường
THPT Bắc Duyên Hà 63
Bảng 2.10: Khảo sát việc kiểm tra đánh giá hoạt động GDĐĐ cho HS 65
Bảng 3.1: Kết quả khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả thi của một số biện pháp
quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT Bắc Duyên Hà, huyện Hưng
Hà, tỉnh Thái Bình 109
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Xã hội càng phát triển thì con người càng phải hoàn thiện, một con
người hoàn thiện về nhân cách là người không chỉ có tài mà cần phải có cả
đức. Nhân cách của con người được xây dựng, phát triển và dần hoàn thiện từ
khi sinh ra, trải qua quá trình sống, học tập, rèn luyện và làm việc. Trong đó
giai đoạn ngồi trên ghế nhà trường có vai trò vô cùng quan trọng trong việc
phát triển và hoàn thiện nhân cách cho con người. Vì vậy công tác giáo dục
trước tiên phải đặt chăm lo bồi dưỡng đạo đức cho học sinh, coi đó là cái căn
bản, cái gốc cho sự phát triển nhân cách. Khi nói đến nhân cách của việc học
trong chế độ mới, chủ tịch Hồ Chí Minh cũng đã nói: "Bây giờ phải học; học
để yêu Tổ quốc, yêu nhân dân, yêu lao động, yêu khoa học, yêu đạo đức";
"Dạy cũng như học, phải chú trọng cả tài lẫn đức. Đức là đạo đức cách
mạng. Đó là cái gốc quan trọng. Nếu thiếu đạo đức, con người sẽ không phải
là con người bình thường và cuộc sống xã hội sẽ không phải là cuộc sống xã

hội bình thường, ổn định "; "Có tài mà không có đức là người vô dụng, có
đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó".
Trong giai đoạn hiện nay, sự nghiệp đổi mới của nước ta đang đi vào
chiều sâu và được triển khai trên quy mô lớn, trong mọi lĩnh vực đời sống xã
hội. Cơ chế thị trường đang phát huy mặt tích cực, tạo nên sự phát triển năng
động và thúc đẩy mạnh mẽ nhịp độ tăng trưởng của nước ta. Mặt khác cũng
đã thể hiện những hạn chế, tiêu cực trong đời sống tinh thần, văn hóa - nghệ
thuật; từ đó ảnh hưởng đến tâm lý, đạo đức lối sống của các tầng lớp dân cư
trong xã hội. Những ảnh hưởng tiêu cực đó len lỏi, thẩm thấu vào các mối
quan hệ xã hội, làm sai lệch các chuẩn mực giá trị, dẫn tới sự suy thoái về đạo
đức ở một bộ phận xã hội; đặc biệt là thế hệ trẻ, một bộ phận thanh thiếu niên,
học sinh - sinh viên sống không có lý tưởng, hoài bão, mục đích, ngại cống
hiến, ngại khó, ngại khổ, thích hưởng thụ, sống buông thả và thiếu niềm tin.
1
Thực trạng này cũng được đánh giá trong văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ XI của Đảng cộng sản Việt Nam nhấn mạnh: " Môi trường văn hóa bị
xâm hại, lai căng, thiếu lành mạnh, trái với thuần phong mỹ tục, các tệ nạn
xã hội, tội phạm và sự xâm nhập của các sản phẩm và dịch vụ độc hại làm
suy đồi đạo đức, nhất là trong thanh, thiếu niên, rất đáng lo ngại".
Với quan điểm coi giáo dục- đào tạo là quốc sách hàng đầu, Đảng ta
khẳng định phải tăng cường giáo dục công dân, giáo dục lòng yêu nước, chủ
nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, giáo dục đạo đức và nhân văn,
lịch sử dân tộc và bản sắc văn hóa dân tộc, ý chí vươn lên vì tương lai của bản
thân và tiền đồ của đất nước. Từ đó cho thấy, giáo dục đạo đức là một trong
những điểm chủ yếu, cốt lõi xuyên suốt và giữ vị trí chủ đạo trong toàn bộ
quá trình giáo dục nhân cách, đào tạo con người trong nhà trường ở nước ta,
đặc biệt trong nhà trường trung học phổ thông. Nghiên cứu thực trạng đạo
đức và giáo dục đạo đức trong thời điểm này đang là một đòi hỏi cấp bách.
Chăm lo cho sự phát triển đạo đức và đời sống tinh thần lành mạnh của cộng
đồng xã hội là chăm lo tới tiềm lực phát triển lâu bền của cả một dân tộc.

Học sinh trường THPT Bắc Duyên Hà, huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình
là một trong những trường THPT trong tỉnh có truyền thống hiếu học, có kết
quả cao về chất lượng học tập và rèn luyện đạo đức ngay từ khi nhà trường
mới thành lập. Tuy nhiên, trong vài năm gần đây cùng với xu thế phát triển
mạnh mẽ của nền kinh tế - xã hội của nước ta nói chung và tại thị trấn Hưng
Hà nói riêng, tình trạng học sinh có kết quả học tập và rèn luyện đạo đức
trung bình, yếu đang có chiều hướng gia tăng. Tìm hiểu công tác giáo dục đạo
đức học sinh trường THPT Bắc Duyên Hà trong điều kiện đổi mới hiện nay,
tôi nhận thấy có rất nhiều những biểu hiện, hành vi đạo đức không phù hợp
với các chuẩn mực đạo đức và thực trạng giáo dục đạo đức của trường đang
đặt ra hàng loạt vấn đề bức xúc cần phải giải quyết. Việc đánh giá đúng thực
trạng, phát hiện được các nguyên nhân và đề xuất các giải pháp nhằm quản lý
2
công tác giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT Bắc Duyên Hà là một
vấn đề cấp thiết, góp phần tạo nên những chuyển biến tích cực của đời sống
đạo đức và giáo dục đạo đức học đường.
Đó là lý do tôi chọn đề tài "Biện pháp quản lý công tác giáo dục đạo
đức cho học sinh trường THPT Bắc Duyên Hà, huyện Hưng Hà, tỉnh Thái
Bình trong giai đoạn hiện nay".
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận, khảo sát thực trạng, từ đó đề xuất một số
biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng công tác giáo dục đạo đức cho
học sinh trường THPT Bắc Duyên Hà, huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường
THPT Bắc Duyên Hà, huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh trường
THPT Bắc Duyên Hà, huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình.

4. Giả thuyết khoa học
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của nền kinh tế - xã
hội nói chung và trong huyện Hưng Hà nói riêng thì thực trạng đạo đức của
học sinh trường THPT Bắc Duyên Hà lại biểu hiện nhiều mặt hạn chế. Trong
thực tiễn, đã có nhiều biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học
sinh, song cần tìm ra những biện pháp quản lý phù hợp hơn với điều kiện hiện
nay của đối tượng và môi trường giáo dục để hoạt động giáo dục đạo đức cho
học sinh trường THPT Bắc Duyên Hà, huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình đảm
bảo chất lượng và hiệu quả để góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Tìm hiểu cơ sở lý luận của các giải pháp quản lý công tác giáo dục đạo
3
đức trong trường THPT.
5.2. Khảo sát thực trạng công tác quản lý giáo dục đạo đức trong trường
THPT Bắc Duyên Hà, huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình.
5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức trong trường
Bắc Duyên Hà, huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1.Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Nhóm phương pháp này nhằm
tổng hợp các nguồn tư liệu để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài. Thuộc nhóm
này có các phương pháp cụ thể sau:
- Phương pháp tập hợp; phân loại tài liệu; nghiên cứu các tri thức khoa
học có trong các tài liệu văn bản của Đảng, Nhà nước, của ngành Giáo dục và
các tài liệu khoa học có liên quan.
- Phương pháp khái quát hóa các nhận định độc lập.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Nhóm phương pháp này
nhằm thu thập các thông tin thực tiễn để xây dựng cơ sở thực tiễn của đề tài.
Thuộc nhóm này có các phương pháp cụ thể sau:
- Phương pháp điều tra.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục.

- Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động.
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia.
- Phương pháp khảo nghiệm.
6.3 Nhóm các phương pháp khác:
- Phương pháp thống kê toán học: Xử lý và phân tích các số liệu, kết
quả điều tra, đồng thời để xác định mức độ tin cậy của việc điều tra và kết quả
nghiên cứu.
7. Những đóng góp của đề tài
7.1. Về mặt lý luận: Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về đạo đức, giáo dục
đạo đức và quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh THPT.
4
7.2. Về mặt thực tiễn: Khảo sát được thực trạng công tác giáo dục đạo đức
cho học sinh trường THPT Bắc Duyên Hà, huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình
để tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu; từ đó đề xuất và hoàn thiện các biện
pháp có tính khả thi, hiệu quả để quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học
sinh trường THPT Bắc Duyên Hà, phù hợp với thực tiễn ở địa phương, đối
tượng học sinh và với tình hình thực tiễn hiện nay.
8. Cấu trúc luận văn
Gồm 3 phần
- Phần mở đầu
- Phần nội dung: Luận văn được trình bày trong 3 chương:
+ Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý công tác giáo dục đạo đức cho
học sinh trường THPT.
+ Chương 2: Thực trạng công tác giáo dục đạo đức và quản lý công tác
giáo dục đạo đức của học sinh trường THPT Bắc Duyên Hà, huyện Hưng Hà,
tỉnh Thái Bình.
+ Chương 3: Biện pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học
sinh trường THPT Bắc Duyên Hà, huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình trong giai
đoạn hiện nay.
- Phần kết luận và khuyến nghị.

- Ngoài ra, trong Luận văn còn có các phụ lục và tài liệu tham khảo.
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Các nghiên cứu nước ngoài
Trong mọi thời đại, ở bất kỳ một quốc gia nào thì đạo đức luôn giữ vai
trò quan trọng trong đời sống xã hội với những chuẩn mực, giá trị đúng đắn.
Cho dù ở giai đoạn nào của lịch sử loài người thì chuẩn mực chung của đạo
đức vẫn là hướng tới cái thiện, chống lại cái ác, hướng tới quan hệ tốt đẹp
giữa con người với con người, giữa con người với tự nhiên và xã hội. Đồng
thời đạo đức cũng khẳng định khả năng tự tu dưỡng, tự giáo dục của mỗi cá
nhân, cho nên đạo đức và giáo dục đạo đức luôn luôn được quan tâm, chú
trọng ở mọi thời đại.
Ở phương Tây, nhà triết học Socrate (469 - 399 TCN) cho rằng cái gốc của
đạo đức là tính thiện, bản tính con người vốn thiện, nếu tính thiện ấy được nuôi
dưỡng, phát triển thì con người sẽ có hạnh phúc. Theo ông, chuẩn mực đạo đức
phải được nhận thức bằng lý tính kết hợp với phương pháp nhận thức khoa học.
Đối với nền văn minh phương Đông thì vấn đề giáo dục đạo đức đã
được quan tâm từ rất sớm. Khổng Tử (551 - 479 TCN) mà tư tưởng của ông
đã trở thành một “Đạo” có ảnh hưởng sâu rộng không chỉ ở Trung Quốc mà ở
nhiều quốc gia. Ông đề cao đường lối “đức trị” để trị quốc an dân, phát triển
đất nước. Theo quan điểm “Ngũ thường” của ông thì yếu tố đạo đức được đặt
lên hàng đầu “Nhân, Nghĩa, Lễ, Trí, Tín”. Ông coi "Nhân" là gốc rễ của các
đức khác, và xây dựng học thuyết “Nhân - Lễ - Chính danh”.
Nhiều nhà tâm lý học và giáo dục học trên thế giới cũng đã đề cập và
nghiên cứu về giáo dục đạo đức. Trong số đó tiêu biểu là nhà giáo dục học và
tâm lý học Liên Xô A.X. Makarenco, ông nêu lên nguyên tắc giáo dục đạo

6
đức trong tập thể và thông qua tập thể. Nguyên tắc đó của ông đã trở thành
một trong bốn con đường giáo dục được sử dụng rộng rãi hiện nay.
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước
Đất nước Việt Nam trải qua hàng nghìn năm văn hiến đã xây dựng mô
hình giáo dục kế thừa những tinh hoa của nhân loại, đạo đức và tài năng là hai
yếu tố căn bản của nhân cách con người, trong đó đạo đức được coi là gốc rễ,
“ Tiên học Lễ, hậu học Văn”.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã để lại cho chúng ta cả một kho tàng về triết lý
nhân sinh, hành động vì nhân sinh, đạo đức và giáo dục đạo đức. Trong các
tác phẩm, những bài nói chuyện, Bác luôn chú trọng đưa vấn đề đạo đức để
giáo dục cán bộ, quần chúng nhân dân và đặc biệt lưu ý GDĐĐ cho học sinh
là bộ phận quan trọng có tính chất nền tảng của giáo dục trong nhà trường xã
hội chủ nghĩa “Dạy cũng như học, phải chú trọng cả tài lẫn đức. Đức là đạo
đức cách mạng, đó là cái gốc rất quan trọng. Nếu mà không có đầy đủ đạo
đức cách mạng thì có tài gì cũng vô dụng” (Hồ Chí Minh - Bài nói chuyện với
cán bộ, học sinh trường Đại học sư phạm Hà Nội, ngày về thăm trường
21/10/1964).
Ngày nay, trong bối cảnh nền kinh tế nước ta vận hành theo cơ chế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, bên cạnh những truyền thống tốt đẹp của
dân tộc cũng còn không ít những vấn đề bức xúc về đạo đức cần phải nghiên
cứu giải quyết. Đó là suy nghĩ sai lầm cho là chỉ cần có tài vì có tài thì bỏ đâu
cũng sống được, làm kinh tế không cần đến đạo đức, do đó vô hình chung đã
khuyến khích lối sống thực dụng đề cao giá trị vật chất và làm cho con người
quên đi những chuẩn mực đạo đức tốt đẹp.
Chính vì vậy mà nhiều tác giả trong và ngoài nước với cách nhìn từ
nhiều góc độ khác nhau đã có những công trình nghiên cứu về giáo dục đạo
đức nói chung cũng như giáo dục đạo đức cho học sinh nói riêng. Tiêu biểu
như Giáo trình đạo đức học (GS-TS. Nguyễn Ngọc Long - chủ biên, NXB
7

Chính trị quốc gia, 2000); Giáo trình đạo đức học Mác- Lênin (PGS-TS. Vũ
Trọng Dung chủ biên, NXB Chính trị quốc gia, 2005); Đặc trưng của đạo đức
và phương pháp GDĐĐ (Hoàng An, 1982), GDĐĐ trong nhà trường (Hà thế
Ngữ - Đặng Vũ Hoạt, 1988), Khi nghiên cứu về vấn đề giáo dục đạo đức
các tác giả đã đề cập đến mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục đạo đức
và một số vấn đề về quản lý công tác giáo dục đạo đức.
Tác giả Phạm Khắc Chương, Hà Nhật Thăng trong cuốn sách “Đạo
đức học” (Nhà xuất bản Giáo dục, 1998) đã đề cập đến các vấn đề giáo dục
đạo đức nhằm giúp giáo viên có một cơ sở vững chắc để dạy học cho học
sinh. Các tác giả đã bàn nhiều về các vấn đề giáo dục đạo đức như phạm trù
giáo dục trong đạo đức gia đình, đạo đức trong tình bạn, tình yêu…từ đó các
tác giả đưa ra những nhận định và đề xuất một số phương pháp giảng dạy và
giáo dục đạo đức cho học sinh trong nhà trường phổ thông.
Trong cuốn “Về phát triển toàn diện con người thời kỳ công nghiệp
hóa, hiện đại hóa” tác giả Phạm Minh Hạc cùng một số tác giả khác đã bàn về
nguyên nhân dẫn đến thực trạng đạo đức học sinh hiện nay, đồng thời nêu lên
những mục tiêu và đưa ra những giải pháp giáo dục đạo đức cho con người
Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Tác giả Đặng Quốc Bảo trong bài viết “Rèn luyện lòng tự trọng trong
giáo dục hiện nay” trên báo Giáo dục và Thời đại số đặc biệt cuối tháng
5/2012 đã khẳng định: “Các gia đình, các nhà trường, các đoàn thể trong xã
hội ta thời gian qua đã có rất nhiều cố gắng giáo dục đạo đức cho thế hệ trẻ,
cho các thành viên. Tuy nhiên ta mới chú ý đến giáo dục đạo đức hướng
ngoại, mà chưa coi trọng đúng mức giáo dục hướng nội là giáo dục biết hổ
thẹn, xấu hổ, lòng chân chính tự ái, tự trọng. Chiến lược giáo dục của đất
nước ta trong thời kỳ đổi mới, mục tiêu Nhân cách – Nhân lực của nền giáo
dục nước ta trong thời kỳ đổi mới rất cần có sự nhấn mạnh chủ đề này trong
các bài học về đạo làm người cho thế hệ trẻ”.
8
Nhiều công trình nghiên cứu khác như:

- Luận văn thạc sĩ: "Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý công
tác giáo dục đạo đức ở trường THPT huyện Yên Định tỉnh Thanh Hóa" của
tác giả Lưu Vĩnh Tuấn.
- Luận văn thạc sĩ: "Một số giải pháp quản lý công tác giáo dục đạo
đức cho học sinh ở các trường trung học phổ thông huyện Cẩm Xuyên - Hà
Tĩnh” của tác giả Lê Quang Tuấn
- Luận văn thạc sĩ: “Quản lý sự phối hợp nhà trường - gia đình - xã hội
trong giáo dục đạo đức cho học sinh các trường THPT huyện An Lão thành
phố Hải Phòng” của Đào Thị Thanh Thủy, 2013….
Qua một số nghiên cứu và thực tiễn giáo dục đạo đức trên đây cho thấy
hoạt động giáo dục đạo đức học sinh nói chung và học sinh THPT nói riêng,
là công việc hết sức phức tạp, không thể có kết quả tốt trong một thời gian
ngắn. Nó đòi hỏi một quá trình lâu dài, sự gắn kết thật sự có trách nhiệm giữa
nhà trường, gia đình và các lực lượng giáo dục khác trong xã hội.
1.2. Một số khái niệm
1.2.1. Khái niệm về quản lý
Trong tất cả lĩnh vực của đời sống xã hội, con người muốn tồn tại và phát
triển đều phải dựa vào một tổ chức, từ một nhóm nhỏ đến phạm vi rộng lớn của
từng quốc gia, quốc tế đều phải thừa nhận và phải chịu một sự quản lý nào đó.
Hoạt động quản lý có từ rất sớm trong lịch sử xã hội loài người, từ khi
con người hình thành xã hội có sự phân công hợp tác trong lao động thì bắt
đầu xuất hiện sự quản lý. Quản lý đã làm tăng hiệu quả lao động cao hơn so
với việc làm riêng lẻ của các cá nhân có chung mục tiêu hoạt động. Tính chất
của việc quản lý thay đổi và phát triển theo sự phát triển của xã hội loài
người, nhằm đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của xã hội.
Quản lý là một trong những loại hình lao động quan trọng nhất trong
các hoạt động của con người. Quản lý đúng tức là con người đã nhận thức
9
được quy luật, vận động theo quy luật và sẽ đạt được những thành công to
lớn. Quản lý là một khái niệm rộng, thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau. Do đó, khái

niệm quản lý khi được nêu ra phải luôn gắn với các loại hình quản lý cụ thể. Đã có
nhiều tác giả định nghĩa về quản lý như:
Theo W.Taylor: "Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn người
khác làm, và sau đó hiểu được rằng đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất
và rẻ nhất” [9, tr.89].
Theo Fayon: "Quản lý là một hoạt động mà mọi tổ chức (gia đình,
doanh nghiệp, chính phủ) đều có, nó gồm 5 yếu tố tạo thành là: kế hoạch, tổ
chức, chỉ đạo, điều chỉnh và kiểm soát. Quản lý chính là thực hiện kế hoạch,
tổ chức, chỉ đạo điều chỉnh và kiểm soát ấy” [5, tr.3-5].
Harold Koontz, viết: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo
phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm. Mục
tiêu của mọi cá thể đạt được mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật
chất và sự bất mãn của cá nhân ít nhất” [21, tr.20].
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo thì Quản lý = Quản + Lý trong đó Quản
nghĩa là giữ, Lý nghĩa là chỉnh sửa, nói cách khác Quản lý = Ổn định + Phát
triển.
Tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng: “Quản lý là
tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến
khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức
vận hành và đạt được mục đích của tổ chức” [6, tr.1].
Trong cuốn "Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý giáo dục" tác
giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng “Quản lý là tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động nói chung là
khách thể quản lý nhằm thực hiện mục tiêu đã dự kiến” [25, tr.1].
10
Thuật ngữ "quản lý" (Tiếng Việt gốc Hán) bao gồm hai quá trình tích hợp
vào nhau. Quá trình "quản" gồm sự coi sóc, giữ gìn, ở trạng thái "ổn định". Quá
trình "lý" bao gồm sự sửa sang, sắp xếp, đổi mới, đưa vào hệ "phát triển".
Các khái niệm "quản lý" tuy có khác nhau song chúng đều có những
điểm chủ yếu sau đây:

Hoạt động quản lý được tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã
hội là những tác động có định hướng. Những tác động đó được phối hợp nỗ
lực của cá nhân nhằm thực hiện mục tiêu của tổ chức.
Chức năng quản lý là một dạng hoạt động quản lý chuyên biệt, thông qua
đó, chủ thể quản lý tác động vào khách thể quản lý nhằm thực hiện mục tiêu
nhất định.
Như vậy, có thể hiểu: Quản lý là sự tác động có hướng đích của chủ thể
quản lý đến khách thể quản lý, nhằm làm cho hệ thống quản lý vận hành, đạt
đến mục tiêu mong muốn. Hay là thực hiện những công việc có tác dụng định
hướng, điều tiết, phối hợp các hoạt động của cấp dưới, của những người dưới
quyền. Biểu hiện cụ thể qua việc lập kế hoạch hoạt động, đảm bảo tổ chức,
điều phối, kiểm tra, kiểm soát. Hướng được sự chú ý của con người vào một
hoạt động nào đó, điều tiết được nguồn nhân lực, phối hợp được các hoạt
động bộ phận.
Quản lý là một phạm trù tồn tại khách quan được ra đời từ nhu cầu của
mọi chế độ xã hội, mọi quốc gia trong mọi thời đại, quản lý là một tất yếu lịch
sử phát triển loài người.
Trong quản lý, chủ thể quản lý và đối tượng quản lý lại có mối quan hệ
hữu cơ, tác động qua lại với nhau nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức. Khi
mục tiêu của tổ chức thay đổi sẽ tác động đến đối tượng quản lý thông qua
chủ thể quản lý.
11
Hình 1.1: Sơ đồ về quản lý
1.2.2. Chức năng của quản lý
Trong cuốn “Đại cương về khoa học quản lý” - Nhà xuất bản Đại học
Quốc gia Hà Nội - tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc đã viết:
“Để thực hiện những mục tiêu quản lý, quản lý phải thực hiện bốn chức năng
cơ bản: Kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch, chỉ đạo thực hiện kế hoạch và
kiểm tra đánh giá”.
- Chức năng kế hoạch hóa: Kế hoạch hóa là một chức năng quản lý. Kế

hoạch hóa nghĩa là xác định mục tiêu, mục đích đối với thành tựu tương lai
của tổ chức và các con đường, biện pháp, cách thức để đạt được mục tiêu,
mục đích đó. Có ba nội dung chủ yếu của chức năng kế hoạch hóa là: (a) xác
định, hình thành mục tiêu (phương hướng) đối với tổ chức; (b) xác định và
đảm bảo (có tính chắc chắn, có tính cam kết) về các nguồn lực của tổ chức để
đạt được mục tiêu này và; (c) quyết định xem những hoạt động nào là cần
thiết để đạt được các mục tiêu đó [6, tr.12].
- Chức năng tổ chức: là quá trình hình thành nên cấu trúc các quan
hệ giữa các thành viên, giữa các bộ phận trong một tổ chức nhằm làm cho
họ thực hiện thành công các kế hoạch và đạt được mục tiêu tổng thể của tổ
chức [6, tr.13].
12
Công cụ quản lý
Chủ thể
quản lý
Khách thể
quản lý
Mục
tiêu
Phương pháp quản lý
- Chức năng lãnh đạo - chỉ đạo: bao hàm việc liên kết, liên hệ với
người khác và động viên họ hoàn thành những nhiệm vụ nhất định để đạt
được mục tiêu của tổ chức [6, tr.13].
- Chức năng kiểm tra: Kiểm ra là một chức năng của quản lý, thông qua
đó một cá nhân, một nhóm hoặc một tổ chức theo dõi, giám sát các thành quả
hoạt động và tiến hành các hoạt động sửa chữa, uốn nắn nếu cần thiết [6, tr.13].
1.2.3. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là hoạt động quản lý trong lĩnh vực giáo dục với
nhiều cấp độ khác nhau (nhà nước, nhà trường, lớp học) trong hệ thống giáo
dục của một đất nước, một quốc gia nhằm thực hiện có hiệu quả mục đích và

các mục tiêu giáo dục của đất nước đó, quốc gia đó. Quản lý giáo dục là một
bộ phận quan trọng của hệ thống quản lý xã hội. Với các cách tiếp cận khác
nhau, các nhà nghiên cứu đã đưa ra các quan niệm quản lý giáo dục như sau:
- Theo tác giả Phạm Minh Hạc "Quản lý giáo dục là quản lý trường
học, thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của
mình, tức là đưa nhà giáo dục vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới
mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo của ngành giáo dục, với thế hệ và với
từng học sinh”.
- Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan
là hoạt động điều hành, phối hợp các lược lượng xã hội nhằm thúc đẩy công
tác giáo dục và đào tạo theo yêu cầu phát triển của xã hội”.
Bản chất của quản lý giáo dục là quá trình tác động có ý thức của chủ
thể quản lý tới khách thể quản lý và các thành tố tham gia vào quá trình hoạt
động giáo dục nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu giáo dục. Quản lý giáo
dục thực chất là quản lý có hiệu quả chất lượng giáo dục (bao gồm dạy học và
giáo dục theo nghĩa hẹp) được thực hiện thông qua các tác động có mục đích,
có kế hoạch, qua các chức năng tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra đánh giá để đào
13
tạo thế hệ trẻ năng động, sáng tạo, tự chủ, biết sống, phấn đấu vì hạnh phúc
của bản thân và xã hội.
Như vậy, quản lý giáo dục là sự tác động có hướng đích, có tổ chức, có
kế hoạch của chủ thể quản lý giáo dục lên đối tượng quản lý giáo dục nhằm
làm cho hệ thống giáo dục vận hành theo kế hoạch, đạt được mục tiêu phát
triển giáo dục đề ra.
1.2.4. Quản lý nhà trường
Quản lý nhà trường là một nội dung quan trọng trong QLGD. Nhà
trường là đơn vị cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân, vì vậy quản
lý nhà trường là quản lý cơ sở giáo dục, là quản lý một hệ thống bao gồm các
thành tố: mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục, đội ngũ thực hiện nhiệm
vụ giáo dục, người học, các điều kiện giáo dục và môi trường giáo dục,

Quản lý nhà trường có thể hiểu là một chuỗi tác động hợp lý (có mục
đích, tự giác, có hệ thống, có kế hoạch) mang tính tổ chức - sư phạm của chủ
thể quản lý đến tập thể giáo viên và học sinh, đến lực lượng giáo dục trong và
ngoài nhà trường nhằm huy động họ cùng cộng tác, phối hợp, tham gia vào
các hoạt động của nhà trường, làm cho quá trình này vận hành tối ưu, hoàn
thành những mục tiêu dự kiến.
Theo M.I.Kônđacôp quản lý nhà trường là hệ thống xã hội - sư phạm
chuyên biệt. Hệ thống này đòi hỏi những tác động có ý thức, có kế hoạch và
hướng đích của chủ thể quản lý đến tất cả các mặt của đời sống nhà trường,
nhằm đảm bảo sự vận hành tối ưu về các mặt xã hội - kinh tế, tổ chức - sư
phạm của quá trình dạy học và giáo dục thế hệ đang lớn lên.
Theo giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường ở Việt Nam là thực
hiện đường lối của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, đưa nhà trường
vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào
tạo với thế hệ trẻ và với từng học sinh” [17, tr.2].
14
Theo tác giả Phạm Viết Vượng: “Quản lý trường học là lao động của
các cơ quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của GV và các
lực lượng giáo dục khác, cũng như huy động tối đa các nguồn lực giáo dục và
đào tạo trong nhà trường” [34, tr.17-19].
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang lại cho rằng: “Quản lý nhà trường là tập
hợp những tác động tối ưu của chủ thể quản lý đến tập thể GV, học sinh và
cán bộ khác nhằm tận dụng các nguồn dự trữ do Nhà nước đầu tư, lực lượng
xã hội đóng góp và do lao động xây dựng vốn tự có, hướng vào việc đẩy
mạnh mọi hoạt động của nhà trường mà điểm hội tụ là quá trình đào tạo thế
hệ trẻ. Thực hiện có chất lượng, mục tiêu và kế hoạch đào tạo, đưa nhà trường
tiến lên trạng thái mới” [25, tr. 34].
Bản chất của quản lý trường học là quá trình chỉ huy, điều khiển vận
động của các thành tố. Mối quan hệ đó là do quá trình sư phạm trong nhà
trường quy định. Quản lý nhà trường là một dạng quản lý có tính đặc thù,

phân biệt với các loại hình quản lý khác được quy định trước hết là lao động
sư phạm, đó là bản chất của quá trình dạy học, quá trình giáo dục. Mọi hoạt
động của nhà trường đều hướng vào các thành tố nhằm đạt được mục tiêu
giáo dục đào tạo.
Mục đích của quản lý nhà trường là nâng cao chất lượng giáo dục và
đào tạo, tổ chức quá trình giáo dục có hiệu quả để đào tạo một tầng lớp thanh
niên thông minh, sáng tạo, năng động, tự chủ, biết sống và phấn đấu vì hạnh
phúc của bản thân và xã hội. Đồng thời, mục đích quản lý giáo dục còn để xây
dựng và phát triển mạnh mẽ các nguồn lực giáo dục, hướng các nguồn lực đó
phục vụ việc tăng cường hệ thống giáo dục và chất lượng giáo dục.
Công tác quản lý nhà trường cần thực hiện:
- Đảm bảo sự lãnh đạo toàn diện và tuyệt đối của Đảng và Nhà nước đối
với các hoạt động giáo dục trong nhà trường: chuyên môn, chính trị, tư tưởng,
đạo đức, lao động
15
- Đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ trong lãnh đạo các công việc
của nhà trường. Động viên và phối hợp các tổ chức, đoàn thể, tập thể cán bộ
giáo viên cùng tham gia vào công tác quản lý nhà trường. Phát huy sức mạnh
tổng hợp của các lực lượng giáo dục đối với sự nghiệp giáo dục.
- Mỗi trường phải có tiêu chuẩn chất lượng và mục tiêu phấn đấu trong
từng năm học và từng giai đoạn.
- Đảm bảo tính khoa học trong quản lý gồm: Kế hoạch hóa, tổ chức thực
hiện, kiểm tra và điều chỉnh các hoạt động.
Như vậy, quản lý nhà trường là một bộ phận của quản lý giáo dục. Là
một chuỗi tác động (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống và hợp
quy luật), của chủ thể quản lý (Hiệu trưởng) đến khách thể quản lý nhà trường
(giáo viên, cán bộ, nhân viên, các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà
trường, cơ sở vật chất, trang thiết bị, tài chính ) nhằm đưa hoạt động giáo
dục và dạy học của nhà trường đạt tới mục tiêu giáo dục.
1.2.5. Nhà trường THPT trong giai đoạn hiện nay

1.2.5.1. Vị trí của nhà trường THPT trong hệ thống giáo dục quốc dân:
Theo Luật Giáo dục và Điều lệ Trường THCS, trường THPT và trường
phổ thông có nhiều cấp học (Ban hành kèm theo Thông tư số: 12/2011/TT
-BGDĐT ngày 28/3/2011 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT), đã ghi “Trường trung
học là cơ sở giáo dục phổ thông của hệ thống giáo dục quốc dân. Trường có
tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng”.
Theo PGS Đặng Quốc Bảo: “Trường học là một thiết chế xã hội trong
đó diễn ra quá trình đào tạo giáo dục với sự hoạt động tương tác của hai nhân
tố Thầy - Trò. Trường học là một bộ phận cộng đồng và trong guồng máy của
hệ thống giáo dục quốc dân, nó là đơn vị cơ sở” [1, tr.63].
Nhà trường là một thiết chế đặc biệt của xã hội, thực hiện chức năng
kiến tạo các kinh nghiệm xã hội cho một nhóm dân cư nhất định của xã hội
đó. Nhà trường tổ chức cho việc kiến tạo xã hội nói trên đạt được các mục
16
tiêu xã hội và đặt ra cho nhóm dân cư được huy động vào sự kiến tạo này một
cách tối ưu theo quan niệm xã hội.
UNESCO cho rằng giáo dục trung học là giai đoạn trong đó tuổi trẻ
được dẫn dắt để trở thành người lớn tự lập và có trách nhiệm, là giai đoạn mà
các em được thu nhận những tri thức, những năng lực cần thiết để chuẩn bị
mọi mặt cho cuộc sống.
1.2.5.2. Mục tiêu của giáo dục THPT
Theo Luật Giáo dục 2005 thì "Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp
học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kĩ
năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình
thành con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách trách nhiệm
công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao
động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc" (khoản 1, điều 27).
"Giáo dục trung học phổ thông nhằm giúp học sinh củng cố và phát
triển những kết quả của giáo dục trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ
thông và có những hiểu biết thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có

điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục
học đại học, cao đẳng, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động".
(khoản 4, điều 27).
1.3. Một số vấn đề về giáo dục đạo đức ở trường THPT
1.3.1. Đạo đức và giáo dục đạo đức
1.3.1.1. Đạo đức
Khi bàn về đạo đức, đã có rất nhiều định nghĩa xét từ nhiều góc độ
khác nhau. Với tư cách là một phạm trù của tri thức triết học, những tư tưởng
đạo đức học đã xuất hiện trong triết học Trung Quốc, Ấn Độ, Hy Lạp cổ đại.
Danh từ đạo đức bắt nguồn từ tiếng La tinh là mos (moris): lề thói
(moralis nghĩa là có liên quan đến lề thói, đạo nghĩa). Còn "luân lí" thường
xem như đồng nghĩa với "đạo đức" thì gốc ở chữ Hy Lạp là Êthicos nghĩa là
17

×