Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

Lí luận về xếp hạng tín dụng doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (304.3 KB, 43 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
MỤC LỤC
Lời mở đầu.......................................................................................1
Chương 1: Lý thuyết về rủi ro trong hoạt động Ngân hàng và
thực trạng rủi ro tín dụng ở Việt Nam...........................................3
1.1 Tổng quan về rủi ro trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng....3
1.1.1 Khái niệm về rủi ro........................................................................... 3
1.1.2 Các loại rủi ro trong kinh doanh Ngân hàng.................................... 4
1.1.2.1 Rủi ro tín dụng.......................................................................... 5
1.1.2.2 Rủi ro lãi suất........................................................................... 5
1.1.2.3 Rủi ro tỷ giá.............................................................................. 6
1.1.2.4 Rủi ro thanh toán...................................................................... 7
1.1.2.5 Rủi ro trong dịch vụ bảo quản và quản lý chứng từ có giá...... 9
1.1.2.6 Rủi ro khác................................................................................11
1.2 Rủi ro tín dụng trong hoạt động của Ngân hàng thương mại........11
1.2.1 Khái niệm về rủi ro tín dụng...........................................................11
1.2.2 Các hình thức biểu hiện của rủi ro tín dụng...................................14
1.2.2.1 Nợ có vấn đề............................................................................14
1.2.2.2 Nợ quá hạn................................................................................15
1.2.2.3 Nợ khó đòi.................................................................................16
1.2.2.4 Lãi treo......................................................................................17
1.2.2.5 Cơ cấu dư nợ tín dụng..............................................................18
1.2.2.6 Một số dấu hiệu khác................................................................18
1.2.3 Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng.................................................19
1.2.3.1 Những nguyên nhân bất khả kháng..........................................19
1.2.3.2 Nguyên nhân thuộc về chủ quan người vay..............................19
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.2.3.3 Nguyên nhân thuộc về Ngân hàng............................................20
1.3 Thực trạng rủi ro tín dụng tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam
...................................................................................................................21


1.3.1 Các loại rủi ro tín dụng...................................................................21
1.3.2 Tình hình rủi ro tín dụng ở các NH thương mại Việt Nam.............23
Chương 2: Lý luận về xếp hạng tín dụng doanh nghiệp............25
2.1 Tổng quan về xếp hạng tín dụng doanh nghiệp..............................25
2.1.1 Khái niệm về xếp hạng doanh nghiệp............................................25
2.1.2 Sự cần thiết của công tác đánh giá xếp hạng doanh nghiệp...........28
2.1.3 Vai trò của xếp hạng doanh nghiệp................................................30
2.2 Thực trạng xếp hạng tín dụng các doanh nghiệp ở Việt Nam.......32
2.2.1 Kinh nghiệm của Thế giới..............................................................32
2.2.1.1.....................................................................Các mô hình phát hiện
....................................................................................................33
2.2.1.2 Mô hình thống kê.....................................................................34
2.1.2 Thực trạng tại Việt Nam..................................................................40
Chương 3: Sử dụng mô hình Logistic tính xác suất nợ khó đòi
và ứng dụng trong xếp hạng doanh nghiệp...............................51
3.1 Mô hình Logistic và ứng dụng trong xếp hạng doanh nghiệp........51
3.1.1 Mô hình Logistic.............................................................................51
3.1.2 Ứng dụng mô hình Logistic vào xếp hạng doanh nghiệp................52
3.2 Phương pháp tính xác suất nợ khó đòi cho các doanh nghiệp Việt
Nam...........................................................................................................54
3.2.1 Các bước tiến hành xếp hạng tín dụng............................................54
3.2.1.1 Các chỉ tiêu tài chính.............................................................55
3.2.1.2 Các chỉ tiêu phi tài chính.......................................................58
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
3.2.2 Mô hình xác suất có nợ khó đòi......................................................58
3.2.1.1 Mô hình xác suất có nợ khó đòi đối với các doanh nghiệp thuộc
ngành Nông, lâm, ngư nghiệp..........................................................................59
3.2.1.2 Mô hình xác suất xảy ra nợ khó đòi đối với các doanh nghiệp
thuộc ngành Xây dựng.....................................................................................66

3.2.1.3 Mô hình xảy ra xác suất có nợ khó đòi đối với các doanh nghiệp
thuộc ngành Công nghiệp................................................................................71
3.2.1.4 Mô hình xảy ra xác suất có nợ khó đòi đối với các doanh nghiệp
thuộc ngành Thương mại, dịch vụ....................................................................75
3.2.3 Mô hình tự hồi quy – AR(2)..........................................................79
3.3 Ứng dụng mô hình vào một số doanh nghiệp Việt Nam................79
NHẬN XÉT VÀ KẾT LUẬN........................................................85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................87
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Đồ thị 1.1: Phân phối xác suất của lợi tức đầu tư...........................................12
Đồ thị 1.2: Phân bổ xác suất rủi ro đối với một danh mục đầu tư...................13
Bảng 2.1: Bảng ký hiệu xếp hạng tín nhiệm sử dụng cho nợ dài hạn .............26
Bảng 2.2: Cơ cấu chấm điểm của các công ty xếp hạng tín nhiệm.................38
Bảng 2.3: Phần mềm chấm điểm FICO...........................................................39
Bảng 2.4: Bảng cơ cấu điểm của toàn dân Mỹ................................................39
Bảng 2.5: Tỷ lệ vỡ nợ của các ngành kinh tế Đức những năm 1980...............40
Bảng 2.6: Bảng xếp loại tín dụng tại CIC........................................................47
Bảng 2.7: Kết quả xếp hạng doanh nghiệp có báo cáo tài chính năm 2004
theo ngành kinh tế............................................................................................48
Bảng 2.8: Xếp hạng doanh nghiệp có báo cáo tài chính năm 2004 theo loại
hình doanh nghiệp............................................................................................49
Bảng 3.1: Các bước xếp hạng tín dụng............................................................55
Bảng 3.2: Mô hình Logitstic đầy đủ biến số cho các doanh nghiệp thuộc
ngành nông, lâm, ngư nghiệp...........................................................................60
Bảng 3.3: Mô hình Logistic chuẩn đối với ngành nông, lâm, ngư nghiệp......62
Bảng 3.4: Kết quả tính xác suất nợ khó đòi của các doanh nghiệp thuộc
ngành nông, lâm, ngư nghiệp qua các năm......................................................65
Đồ thị 3.1: Tỷ lệ doanh nghiệp nông, lâm, ngư nghiệp có cùng xác suất nợ

khó đòi.............................................................................................................65
Bảng 3.5: Mô hình tính xác suất nợ khó đòi của các doanh nghiệp xây dựng
với đầy đủ các biến số......................................................................................66
Bảng 3.6: Mô hình Logistic chuẩn đối với ngành xây dựng............................68
Bảng 3.7: Kết quả tính xác suất nợ khó đòi của các doanh nghiệp xây dựng
............................................................................................................................69
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đồ thị 3.2: Tỷ lệ doanh nghiệp xây dựng có cùng xác suất nợ khó đòi..........70
Bảng 3.8: Mô hình tính xác suất nợ khó đòi đối với doanh nghiệp công
nghiệp với đầy đủ các biến số..........................................................................71
Bảng 3.9: Mô hình chuẩn tính xác suất nợ khó đòi đối với doanh nghiệp
công nghiệp......................................................................................................73
Bảng 3.10: Kết quả tính xác suất nợ khó đòi các doanh nghiệp thuộc ngành
công nghiệp qua các năm.................................................................................74
Đồ thị 3.3: Tỷ lệ doanh nghiệp có cùng xác suất nợ khó đòi của ngành công
nghiệp...............................................................................................................74
Bảng 3.11: Mô hình với đầy đủ biến số đối với Ngành Thương mại, dịch vụ
..........................................................................................................................75
Bảng 3.12: Mô hình chuẩn đối với ngành Thương mại, dịch vụ.....................76
Bảng 3.13: Kết quả tính xác suất nợ khó đòi của các doanh nghiệp thương
mại, dịch vụ......................................................................................................77
Đồ thị 3.4: Tỷ lệ doanh nghiệp có cùng xác suất nợ khó đòi của ngành
thương mại, dịch vụ...........................................................................................78
Đồ thị 3.5: So sánh tỷ lệ doanh nghiệp có cùng xác suất nợ khó đòi giữa các
ngành kinh tế năm 2003...................................................................................78
Bảng 3.14: Mô tả xếp loại dựa vào xác suất nợ khó đòi..................................79
Bảng 3.15: Các chỉ tiêu tài chính của các doanh nghiệp................................80
Bảng 3.16: Bảng tính xác suất có nợ khó đòi..................................................81
Bảng 3.17: Bảng thông tin phi tài chính của DN HA......................................82

Bảng 3.18: Bảng thông tin phi tài chính của DN MP......................................82
Bảng 3.19: Bảng thông tin phi tài chính của DN XNK...................................82
Bảng 3.20: Thông tin phi tài chính của SĐ......................................................83
Bảng 3.21: Bảng xếp hạng một số doanh nghiệp.............................................83
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CIC : Trung tâm Thông tin tín dụng.
NHTM : Ngân hàng thương mại.
NH : Ngân hàng.
TCTD : Tổ chức tín dụng.
TSLĐ : Tài sản lưu động.
ĐH : Đại học.
DN : Doanh nghiệp.
NKĐTC: Nợ không đủ tiêu chuẩn.
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
rong điều kiện hội nhập kinh tế và Việt Nam đã là thành viên của
tổ chức thương mại Thế giới (WTO), vì vậy nền kinh tế Việt Nam
phải thực sự đối mặt với những thách thức hết sức to lớn. Nguyên nhân
của những thách thức đó là nền kinh tế Việt Nam còn yếu kém về nhiều
mặt: công nghệ còn lạc hậu, trình độ còn chưa phát triển…Đặc biệt đối
với ngành Ngân hàng, xu hướng tự do hoá và toàn cầu hoá kinh tế khiến
hoạt động kinh doanh của ngành Ngân hàng của Việt Nam càng trở nên
phức tạp, dẫn tới nhiều rủi ro hoạt động. Vì vậy quá trình cải cách tài
chính - ngân hàng là một bộ phận quan trọng, không thể tách rời trong
công cuộc đổi mới ở Việt Nam.
T

Đối với các hoạt động kinh doanh của hệ thống Ngân hàng Việt
Nam, rủi ro hầu như có mặt trong từng nghiệp vụ ngân hàng và muốn
có lợi nhuận thì phải chấp nhận rủi ro. Tuy nhiên tín dụng là hoạt động
chủ yếu hiện đang chiếm tỷ trọng lớn nhất: từ 60-70% trong danh mục
tài sản có của Ngân hàng, đặc biệt nguồn tín dụng này đóng vai trò kênh
dẫn vốn chủ đạo cho các doanh nghiệp. Thế nhưng hoạt động tín dụng
lại đang gặp nhiều khó khăn và có xu hướng đóng băng. Sự đình trệ và
hoạt động kém hiệu quả của hoạt động tín dụng không chỉ ảnh hưởng
tới hoạt động kinh doanh của ngành ngân hàng mà còn gây trở ngại
không nhỏ cho sự phát triển của nền kinh tế và sự nghiệp công nghiệp
hoá - hiện đại hoá của đất nước.
Trong hoạt động tín dụng, đánh giá rủi ro tín dụng là khâu đầu tiên,
là điều kiện tiên quyết trước khi cho vay. Vì vậy Ngân hàng nhà nước
đã ban hành quyết định số 68/1999/QĐ – NHNN9 ngày 27/02/1999 của
Thống đốc ngân hàng Nhà nước thành lập Trung tâm Thông tin tín
dụng Ngân hàng Nhà nước (Credit information center – viết tắt CIC).
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
CIC có chức năng thu thập và cung cấp, dịch vụ Thông tin tín dụng cho
Ngân hàng Nhà nước, các tổ chức tín dụng, tổ chức và cá nhân khác
nhằm góp phần đảm bảo an toàn hoạt động ngân hàng, phục vụ công tác
quản lý của Ngân hàng Nhà nước, phòng ngừa, hạn chế rủi ro tín dụng
và phát triển kinh tế xã hội. Việc xếp hạng tín dụng doanh nghiệp có ý
nghĩa rất quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam hiện nay, bởi vì thông
qua xếp hạng doanh nghiệp các Ngân hàng có thể xác định mức lãi suất
cho vay đối với từng doanh nghiệp, tạo điều kiện ổn định nền kinh tế.
Vì vậy em đã chọn đề tài “Sử dụng mô hình Logistic tính xác suất nợ
khó đòi và ứng dụng trong xếp hạng tín dụng ”. Đề tài của em gồm 3
phần:
Chương 1: Lý thuyết về rủi ro trong hoạt động Ngân hàng và thực

trạng rủi ro tín dụng ở Việt Nam.
Chương 2: Lý luận về xếp hạng doanh nghiệp.
Chương 3: Sử dụng mô hình Logistic tính xác suất nợ khó đòi và
ứng dụng trong xếp hạng doanh nghiệp.
Trong thời gian học tập ở trường kết hợp với thời gian thực tập ở
Trung tâm Thông tin tín dụng – Ngân hàng nhà nước, được sự giúp đỡ
tận tình của các thầy cô và của trung tâm nói chung, Phòng Phân tích
nói riêng em đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo, hướng dẫn tận tình
của thầy giáo PGS. TS. NGUYỄN QUANG DONG – khoa Toán Kinh
tế; cảm ơn cán bộ nhân viên trong CIC nói chung, cùng các anh chị
phòng Phân tích đã giúp đỡ em hoàn thành luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn!
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chương 1: Lý thuyết về rủi ro trong hoạt động
Ngân hàng và thực trạng rủi ro tín dụng ở Việt Nam
1.1 Tổng quan về rủi ro trong hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng
1.1.1 Khái niệm về rủi ro
Rủi ro là khả năng xảy ra tổn thất ngoài dự kiến. Vì vậy trong bất
kỳ lĩnh vực nào của đời sống đều có thể xảy ra rủi ro. Đối với cuộc sống
đời thường rủi ro có thể là những điều hết sức đơn giản chẳng hạn như
bị mất cắp....; đối với các Ngân hàng thương mại luôn luôn phải đối mặt
với các loại rủi ro, đó có thể là rủi ro do khách hàng không trả nợ đúng
hạn, cũng có thể là rủi ro do Ngân hàng không đáp ứng được nhu cầu
rút tiền của người gửi tiền……
Ngân hàng thương mại là doanh nghiệp kinh doanh loại hàng hoá
đặc biệt – hàng hoá tiền tệ, tiềm ẩn nhiều rủi ro. Đa phần trong đó là các
khoản tiền gửi phải trả khi có yêu cầu. Nguồn tiền của các ngân hàng

thương mại đang có thay đổi mạnh mẽ do sự gia tăng cạnh tranh trong
hệ thống ngân hàng, giữa các ngân hàng với các tổ chức tài chính dưới
ảnh hưởng của công nghệ thông tin và quá trình toàn cầu hoá. Các
nguồn tiền của cá nhân và doanh nghiệp dễ dàng di chuyển hơn, nhạy
cảm với lãi suất hơn. Điều này tạo thuận lợi cho ngân hàng trong việc
tìm kiếm nguồn tiền song lại làm tăng tính kém ổn định của cả hệ
thống. Mặt khác tài sản của các ngân hàng chủ yếu là các động sản tài
chính (các khoản cho vay, chứng khoán) với tính rủi ro thị trường, rủi ro
tín dụng rất cao. Công nghệ của Ngân hàng ngày càng phát triển cho
phép các Ngân hàng có thể chuyển nguồn tiền đầu tư của mình tới
những vùng xa trụ sở. Điều này vừa làm giảm bớt rủi ro của Ngân hàng
do đa dạng hoá khách hàng nhưng đồng thời cũng làm tăng tính rủi ro
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
do những biến động lớn trên thị trường Thế giới, khu vực và do Ngân
hàng không kiểm soát tốt được các khoản vay…Điều này không chỉ xảy
ra ở thị trường Việt Nam mà còn diễn ra ở trên thị trường Thế giới.
Chẳng hạn cuộc khủng hoảng tài chính, tiền tệ tại Châu Á năm 1997 đã
làm cho nhiều Ngân hàng, tổ chức tài chính của các nước trong khu vực
bị phá sản. Nhiều Ngân hàng nhỏ ở Thái Lan, Nhật Bản, Indonexia,
Philippin đã phải sáp nhập hoặc bị các Ngân hàng lớn mua lại, nhiều
công ty tài chính, môi giới chứng khoán đã bị phá sản. Ở Việt Nam, vào
những năm 1989-1990 cũng đã xảy ra tình trạng người dân đổ xô đi rút
tiền gửi tại các quỹ tín dụng, gây ra sự đổ vỡ của hàng loạt quỹ tín
dụng. Đây là lần đổ vỡ đầu tiên có tính dây chuyền của các TCTD Việt
Nam khi chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang
cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Đổ vỡ đã gây tổn thất
lớn cho các quỹ tín dụng và hệ thống Ngân hàng, người gửi tiền và nền
kinh tế nói chung, đặc biệt đã ảnh hưởng không nhỏ đến lòng tin của
người gửi tiền, mà phải mất một thời gian dài chúng ta mới lấy lại được.

Cũng vào năm 1997, nhiều Ngân hàng thương mại Việt Nam do mở
rộng cho vay tràn lan đã rơi vào tình trạng nợ quá hạn, nợ khó đòi.
Trong thời gian gần đây, không ít lần Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
đã phải can thiệp để cứu vãn tình thế và khôi phục hoạt động cho một
số Ngân hàng thương mại cổ phần, vì những lý do khác nhau, có thể
lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán. Tóm lại tất cả các loại rủi
ro của ngân hàng đều có bản chất chung đó là khả nảng xảy ra tổn thất
cho ngân hàng.
1.1.2 Các loại rủi ro trong kinh doanh Ngân hàng
Dựa vào những tiêu thức khác nhau thì rủi ro của Ngân hàng
được chia thành những loại khác nhau. Nếu phân chia theo nguyên nhân
các nhân tố tác động thì rủi ro Ngân hàng bao gồm: rủi ro do người vay
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
không trả được nợ cho Ngân hàng, rủi ro do lãi suất thay đổi, rủi ro do
tỷ giá thay đổi, rủi ro do các nguyên nhân khác như mất trộm, cháy nổ,
giấy tờ giả…Tuy nhiên trong phạm vi hoạt động của các Ngân hàng
thương mại Việt Nam có thể tổng hợp thành một số loại rủi ro cơ bản
như sau:
1.1.2.1 Rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra những tổn thất mà Ngân hàng
phải gánh chịu do khách hàng không trả đầy đủ cả gốc và lãi của khoản
vay, hoặc là việc thanh toán nợ gốc và lãi không đúng hạn.
Khi thực hiện một hoạt động cho vay cụ thể, Ngân hàng không dự
kiến khoản cho vay đó sẽ bị tổn thất. Tuy nhiên những khoản cho vay
đó luôn hàm chứa rủi ro. Một số ý kiến cho rằng trên quan điểm quản lý
toàn bộ Ngân hàng, tỷ lệ tổn thất dự kiến đối với hoạt động tín dụng
luôn được xác định trước trong chiến lược hoạt động chung. Do vậy,
khi tổn thất dưới mức tổn thất dự kiến, Ngân hàng coi đó là một thành
công trong quản lý.

1.1.2.2 Rủi ro lãi suất
Khi huy động vốn của doanh nghiệp hoặc dân cư, Ngân hàng sẽ
phải trả lãi. Còn khi tài trợ, Ngân hàng sẽ thu lãi. Lãi suất của các khoản
cho vay, tiền gửi và chứng khoán thường xuyên biến động, có thể làm
gia tăng lợi nhuận cho Ngân hàng, ngược lại cũng có thể gây tổn thất
cho Ngân hàng. Như vậy rủi ro lãi suất là khả năng thu nhập giảm do
chênh lệch lãi suất giảm, khi lãi suất thị trường thay đổi ngoài dự kiến.
Rủi ro lãi suất có thể có một số hình thức khác nhau như rủi ro xác định
lại lãi suất, rủi ro đường cong lãi suất thay đổi, rủi ro tương quan lãi
suất, và rủi ro quyền chọn đi kèm.
Nguyên nhân gây ra rủi ro lãi suất có thể gồm:
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Do sự không phù hợp về kỳ hạn của nguồn và tài sản, và chế
độ lãi suất cố định.
- Do sự thay đổi của lãi suất thị trường ngoài dự kiến.
Rủi ro lãi suất là một loại rủi ro thị trường quan trọng, đặc biệt
trong điều kiện lãi suất thay đổi như hiện nay. Vì vậy, việc thực hiện
các biện pháp để hạn chế rủi ro lãi suất cũng là một nội dung quan trọng
trong quản lý rủi ro của Ngân hàng thương mại.
Các giải pháp phòng ngừa rủi ro lãi suất:
- Phải duy trì cân đối các khoản vay nhạy cảm với lãi suất bên
tài sản nợ và tài sản có.
- Sử dụng một chính sách lãi suất linh hoạt, đặc biệt với những
khoản vay lớn, thời hạn dài cần tìm kiếm nguồn vốn tương xứng,
hoặc thực hiện cơ chế lãi suất thả nổi.
- Sử dụng các công cụ tài chính mới để hạn chế rủi ro ngoại
bảng, như sử dụng các nghiệp vụ kỳ hạn về lãi suất, nghiệp vụ kỳ
hạn về tiền gửi, nghiệp vụ kỳ hạn về lãi suất tiền vay, thực hiện
hợp đồng tương lai do không cân xứng tài sản nợ và tài sản có;

thực hiện nghiệp vụ hoán đổi lãi suất, quyền lựa chọn lãi suất.
1.1.2.3 Rủi ro tỷ giá
Rủi ro tỷ giá là khả năng xảy ra những tổn thất mà Ngân hàng
phải gánh chịu khi tỷ giá hối đoái thay đổi vượt quá thay đổi dự tính.
Trong cơ chế thị trường, tỷ giá thường xuyên dao động. Sự thay đổi này
cùng với trạng thái hối đoái của Ngân hàng tạo ra thu nhập thặng dư
hoặc thâm hụt tạm thời. Tuy nhiên có những thay đổi tỷ giá ngoài dự
kiến dẫn đến tổn thất cho Ngân hàng.
Những nhân tố tác động đến rủi ro tỷ giá:
- Lãi suất.
- Các chính sách của chính phủ.
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Sự đầu cơ trên thị trường.
- Tính nhạy cảm của thị trường.
- Lạm phát.
- Sự ổn định về chính trị.
- Loại tiền kinh doanh: một số đồng tiền có sự biến động về tỷ
giá rất lớn trong khi đó một số đồng tiền lại có sự biến động ít
hơn.
Để hạn chế rủi ro tỷ giá người ta có thể có một số giải pháp sau:
- Sử dụng một số công cụ - các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ
để quản lí rủi ro. Việc phòng ngừa rủi ro có thể dùng các nghiệp
vụ sẵn có trên thị trường. Việc phòng ngừa rủi ro của giao dịch kỳ
hạn bằng một giao dịch Swap, dùng giao dịch quyền chọn để hạn
chế rủi ro.
- Việc nắm giữ một loại ngoại tệ nào đó quá nhiều là mạo hiểm
vì khiến Ngân hàng phải gánh chịu rủi ro tỷ giá phát sinh. Vì vậy
Ngân hàng nên thực hiện đa dạng hoá các loại ngoại tệ kinh
doanh tránh phụ thuộc quá nhiều vào Đôla Mỹ, phân tán rủi ro,

thích nghi được với những biến động bất thường về tỷ giá.
1.1.2.4 Rủi ro thanh toán
Rủi ro thanh toán là những tác động do sự biến động của Tài sản
Nợ và Tài sản Có trong quá trình hoạt động của Ngân hàng, làm cho
Ngân hàng không có đủ tiền để thực hiện các cam kết với khách hàng
hay nói cách khác Ngân hàng không có khả năng thanh toán các giao
dịch của khách hàng theo các cam kết (thiếu hoặc mất khả năng thanh
toán).
Rủi ro thanh khoản có thể xảy ra do nhiều nguyên nhân như:
- Do Ngân hàng sử dụng vốn để đầu tư, cho vay nhưng chưa thu
hồi được vì chưa đến kỳ hạn khách hàng trả nợ, nhưng Ngân hàng
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
phải thanh toán các khoản nợ đến hạn (do sự biến động của tài
sản Nợ và Tài sản Có trong quá trình hoạt động).
- Do có nhiều khoản vay kém chất lượng nên Ngân hàng không
thu được nợ làm cho Ngân hàng không có đủ tiền để thực hiện
các cam kết với khách hàng hay nói cách khác Ngân hàng không
có khả năng thanh toán các giao dịch của khách hàng theo các
cam kết (thiếu hoặc mất khả năng thanh toán).
- Do những người gửi tiền đồng thời có nhu cầu rút tiền gửi ở
Ngân hàng ngay lập tức. Hoặc có dòng tiền lớn rút ra đột ngột do
yếu tố mất ổn định vĩ mô, do thông tin bất lợi cho Ngân hàng.
Thiếu khả năng thanh toán là thiếu tiền theo dự kiến, điều này đòi
hỏi Ngân hàng phải bù đắp lượng tiền thiếu với chi phí cao hơn bình
thường dẫn đến làm giảm lợi nhuận. Khi lợi nhuận giảm qua số cân
bằng thu chi làm cho NH bị lỗ trong kinh doanh. Nếu số lỗ này không
được bù đắp và ngày càng tăng lên do việc huy động vốn đảm bảo khả
năng thanh toán sẽ dẫn đến việc NH bị phá sản. Ngược lại khi Ngân
hàng thừa khả năng thanh toán (tức là duy trì số tiền không sinh lời

hoặc sinh lời thấp quá lớn để đảm bảo khả năng thanh toán) cũng sẽ dẫn
đến thu nhập thấp, giảm khả năng sinh lời của Ngân hàng.
Trường hợp mất khả năng thanh toán có thể dẫn đến việc NH bị
phá sản vì mọi khách hàng là chủ nợ của NH sẽ cùng rút tiền ồ ạt (kể cả
những khoản nợ chưa đến hạn) trong khi những khách nợ của NH
không thanh toán vì các khoản nợ chưa đến hạn mà NH không thể huy
động được tiền, kể cả với chi phí cao hơn mức bình thường.
Khi bị phá sản do mất khả năng thanh toán, hậu quả không phải
chỉ xảy ra đối với chính Ngân hàng đó mà nó thường kéo theo sự rút
tiền ồ ạt của khách hàng tại các Ngân hàng khác. Trường hợp xảy ra đối
với NHTM cổ phần Á Châu cuối năm 2003 là một minh chứng cho việc
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
đó. Khi khách hàng rút tiền tại NHTM cổ phần Á Châu, nhiều NH khác
trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đã phải xây dựng kế hoạch ứng
phó trong trường hợp sự rút tiền ồ ạt của khách hàng lan truyền. Vì vậy
các Ngân hàng phải tính toán nhu cầu khả năng thanh toán, đó là việc
tính toán nhu cầu phải chi và có thể phải chi của Ngân hàng.
1.1.2.5 Rủi ro trong dịch vụ bảo quản và quản lý chứng từ có
giá
Trong điều kiện kinh tế thị trường như hiện nay, việc các Ngân
hàng thương mại đa dạng hoá hoạt động của mình được coi là những
thay đổi tất yếu. Một trong những hoạt động đó là bảo quản và quản lý
chứng từ có giá, một công việc được xem là có nhiều rủi ro. Vậy rủi ro
trong quản lý và bảo quản chứng từ có giá là gì? Đó là khả năng xảy ra
những tổn thất mà Ngân hàng phải gánh chịu trong việc quản lý và kinh
doanh các loại chứng từ có giá. Các loại rủi ro mà Ngân hàng phải chịu
khi kinh doanh chứng khoán rất cao; những rủi ro đó bao gồm:
- Rủi ro thị trường: các giấy tờ có giá do các Ngân hàng thương
mại nắm giữ luôn có khả năng thay đổi giá trị do các tác động từ thị

trường, hay từ chính bản thân Ngân hàng thương mại, hoặc từ Chính
phủ…Vì vậy các Ngân hàng thương mại sẽ bị giảm giá trị tài sản nếu
như dự đoán không đúng về tình hình thị trường, gây ra những thiệt hại
nhất định đối với Ngân hàng.
- Rủi ro do người phát hành giấy tờ có giá không thể thanh toán
được: mọi giấy tờ có giá mà một Ngân hàng thương mại nắm giữ đều
tiềm ẩn rủi ro này (ngoại trừ trái phiếu Chính phủ). Các Ngân hàng
thương mại có thể chọn loại hình giấy tờ có giá để đầu tư cho phù hợp
với mục đích chính của mình, nhưng luôn phải đánh giá đúng mức rủi
ro của chứng khoán đó. Việc người phát hành không thể thanh toán
được luôn gây ra những thiệt hại đáng kể đối với các Ngân hàng; nó
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
gián tiếp gây ra những thiệt hại đối với toàn bộ hệ thống kinh tế quốc
gia. Chính vì thế mà các quốc gia đều đặt ra những quy định chỉ cho
phép Ngân hàng thương mại được phép kinh doanh số chứng khoán đã
được xếp hạng ở một mức nào đó. Hiện nay ở Việt Nam các ngân hàng
thương mại không được phép kinh doanh các loại hàng hoá là các
chứng khoán được niêm yết trên thị trường chứng khoán. Nếu kinh
doanh về chứng khoán thì các ngân hàng phải xin phép thành lập các
công ty chuyên kinh doanh về chứng khoán, và công ty này phải có
nguồn vốn riêng (có thể là nguồn vốn ban đầu do ngân hàng cung cấp)
nghĩa là trong quá trình hoạt động phải có sự rõ ràng giữa vốn của ngân
hàng và của công ty nhằm tránh những rủi ro có thể xảy ra đối với các
ngân hàng khi thị trường chứng khoán không ổn định từ đó có thể tạo
sự ổn định cho nền kinh tế.
- Rủi ro nhân sự: hoạt động kinh doanh giấy tờ có giá của Ngân
hàng thương mại rất đa dạng. Nó đòi hỏi sự độc lập của các cá nhân,
nhân viên Ngân hàng. Chính vì thế mà những rủi ro phát sinh bởi chính
các nhân viên của Ngân hàng là điều không thể tránh khỏi, đặc biệt là

trong hoạt động môi giới đầu tư cho khách hàng.
- Rủi ro do yêu cầu thanh khoản: các Ngân hàng luôn phải đáp
ứng một nhu cầu thanh khoản nhất định và việc đầu tư vào giấy tờ có
giá có thể làm giảm khả năng thanh khoản của Ngân hàng, làm tăng rủi
ro do yêu cầu thanh khoản.
- Rủi ro khác: các rủi ro khác mà một Ngân hàng phải đối mặt
trong quản lý và kinh doanh giấy tờ có giá bao gồm những rủi ro như
cháy, mất mát, cướp…Và còn nhiều rủi ro tới từ các hoạt động khác của
Ngân hàng, chúng luôn có tác động qua lại lẫn nhau.
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.1.2.6 Rủi ro khác
Ngoài các rủi ro trên Ngân hàng còn phải đối mặt với nhiều loại
rủi ro quan trọng khác như:
- Rủi ro chính trị: xảy ra khi có những thay đổi về pháp luật,
những quy định về luật pháp trong và ngoài nước có ảnh hưởng xấu tới
thu nhập của Ngân hàng.
- Rủi ro phạm tội: xảy ra khi những người chủ Ngân hàng, nhân
viên hay các khách hàng có hành vi phạm pháp như thực hiện các hành
động lừa đảo, biển thủ, trộm cắp, hay các hành động bất hợp pháp khác
làm Ngân hàng thua lỗ.
- Rủi ro do các tình huống bất ngờ: đó là các tình huống mang
tính chất bất ngờ như động đất, núi lửa, hoả hoạn….
1.2 Rủi ro tín dụng trong hoạt động của Ngân hàng
thương mại
1.2.1 Khái niệm về rủi ro tín dụng
Như đã trình bày ở phần trên: rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra
những tổn thất mà Ngân hàng phải gánh chịu do khách hàng không trả
đầy đủ cả gốc và lãi của khoản vay, hoặc là việc thanh toán nợ gốc và
lãi không đúng hạn.

Như vậy rủi ro tín dụng chịu tác động của hai yếu tố: chu kỳ kinh
doanh và các sự kiện liên quan đến doanh nghiệp vay. Rủi ro tín dụng
thường giảm trong thời kỳ bùng nổ kinh tế vì các khoản thu nhập cao
giữ cho tỷ lệ vỡ nợ chung thấp. Rủi ro tín dụng tăng lên trong thời kỳ
suy thoái kinh tế vì thu nhập của các công ty giảm sút khiến họ khó trả
các khoản nợ. Nhưng rủi ro tín dụng liên quan đến một doanh nghiệp cụ
thể không liên quan đến chu kỳ kinh doanh, chúng thường xuất hiện từ
các sự kiện liên quan đến một doanh nghiệp hay một ngành kinh tế.
17

×