Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Cơ sở lý luận về xếp hạng tín dụng nội bộ.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (263.61 KB, 40 trang )

Thực trạng của xếp hạng tín dụng nội bộ tại Sacombank
2.1 Cơ sở lý luận về xếp hạng tín dụng nội bộ.
2.1.1 Khái niệm về hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ
Trong một thời gian dài các tổ chức tài chính thực hiện quản lý rủi ro dựa
trên việc giám sát mức độ tín nhiệm của từng người đi vay riêng lẽ. Nhưng sau
cuộc khủng hoảng tài chính xảy ra thì việc quản lý trên được thay thế bằng phương
pháp quản lý và phân tích rủi ro dựa trên hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ.
Hệ thống xếp hạng nội bộ giúp cho các tổ chức tài chính quản lý và kiểm
soát được rủi ro tín dụng mà họ có thể phải gánh chòu trong hoạt động tín dụng và
các hoạt động khác bằng cách phân loại và quản lý mức độ tín nhiệm của người đi
vay cũng như chất lượng các khoản vay.
2.1.2 Đặc điểm của xếp hạng tín dụng.
2.1.2.1 Độc lập
Đây là nhân tố quan trọng hàng đầu, bất kỳ việc xếp hạng tín dụng nào
muốn đảm bảo chất lượng cũng cần phải đảm bảo không chòu sức ép chính trò hay
sức ép của khách hàng. Việc xếp hạng tín dụng không vì sức ép kinh tế hay vì bất
cứ lý do nào mà ấn đònh xếp hạng cao hơn cho họ. Kết quả xếp hạng tín dụng có
được phải đảm bảo sự công bằng, khách quan, phản ánh trung thực tình hình thực tế
của khách hàng. Đây là đặc điểm quan trọng nhất của xếp hạng tín dụng.
2.1.2.2 Minh bạch
Việc xếp hạng tín dụng phải được tiến hành một cách minh bạch. Các tổ
chức xếp hạng tín dụng cần công bố rộng rãi chính sách công bố kết qủa đánh giá,
báo cáo và cập nhật kết quả đánh giá đònh mức tín dụng của mình.
Ngoại trừ các trường hợp cá biệt thì các tổ chức xếp hạng tín dụng cần phải
công bố thông tin ra công chúng cho mọi đối tượng và miễn phí mọi thông tin liên
quan đến các chứng khoán được phát hành.
Sinh viên thực tập: Phạm Huỳnh Khuê Trang
19
Thực trạng của xếp hạng tín dụng nội bộ tại Sacombank
2.1.2.3 Đáng tin cậy, được thừa nhận.
Từ nguồn thông tin có được, sau khi được xử lý thì kết quả xếp hạng của tổ


chức xếp hạng tín dụng phải đảm bảo đáng tin cậy và phải được chấp nhận. Bởi vì
muốn nâng cao uy tín, tăng niềm tin của công chúng và nhà đầu tư vào kết quả xếp
hạng của mình, thì tổ chức xếp hạng tín dụng phải có kết quả tin cậy.
Ngoài ra kết quả này cũng được các nhà đầu tư, các tổ chức chấp nhận và sử
dụng làm căn cứ để ra quyết đònh đầu tư hay không đầu tư vào doanh nghiệp nào
đó. Cũng như dựa vào nó mà các tổ chức tín dụng hạng chế được những quyết đònh
sai lầm khi quyết đònh cấp hay không cấp tín dụng đối với doanh nghiệp.
2.1.3 Vai trò của xếp hạng tín dụng nội bộ
2.1.3.1 Đối với ngân hàng.
Dựa vào kết quả xếp hạng tín dụng Ngân hàng có thể:
Thiết lập hạn mức dựa trên hạng được xếp: Ngân hàng có thể mở rộng hạn
mức cho vay đối với những khách hàng được xếp hạng cao (rủi ro thấp) và hạn chế
cho vay đối với những khách hàng có xếp hạng thấp (rủi ro cao) và nhờ đó hạn
chế được rủi ro tín dụng.
Thiết lập phạm vi thẩm quyền phê duyệt các khoản vay căn cứ theo hạng
được xếp: Nhân viên tín dụng ở chi nhánh Ngân hàng có thể quyết đònh cho vay
đối với những người vay được xếp hạng rủi ro thấp.
Đơn giản hóa quá trình kiểm tra khoản vay đối với khách hàng được xếp
hạng cao: Từ đó rút ngắn thời gian cho vay và thống nhất cấp phát tín dụng trong
toàn hệ thống, qua đó góp phần tăng doanh thu và tiết giảm chi phí.
Ngân hàng có thể tăng hiệu quả của quá trình kiểm tra các khoản vay bằng
cách phân bố nguồn lực để quản trò rủi ro dựa trên mức độ rủi ro của người vay.
Giúp cho công tác quản lý và kiểm soát tín dụng phát hiện kòp thời những dấu hiệu
xấu về chất lượng khoản vay để có những biện pháp xử lý.
Sinh viên thực tập: Phạm Huỳnh Khuê Trang
20
Thực trạng của xếp hạng tín dụng nội bộ tại Sacombank
Giám sát người vay riêng lẻ dựa trên hạng được xếp: Ngân hàng có thể
giám sát kỹ hơn những người vay xuống hạng hoặc hạng rủi ro cao. Hơn nữa, ngân
hàng có thể tham gia việc quản lý của những người vay này ngay ở giai đoạn bắt

đầu có khó khăn về tài chính để giúp ngăn chặn được sự tiếp tục xuống hạng của
họ.
Giám sát toàn bộ danh mục tín dụng: Ngân hàng có thể nhận ra tài sản giảm
giá trò trong danh mục cho vay bằng việc giám sát ma trận dòch chuyển về xếp
hạng và thay đổi về dư nợ cho vay của mỗi hạng đối với mỗi ngành và khu vực.
Lượng hóa rủi ro tín dụng và phân bổ vốn: Các đònh chế tài chính có thể sử
dụng xác suất vỡ nợ của mỗi hạng như là dữ liệu đầu vào để tính rủi ro tín dụng.
Thêm vào đó, họ có thể phân bổ vốn cho mỗi lónh vực dựa vào mức rủi ro tính toán
được.
Đònh giá khoản vay phản ánh rủi ro tín dụng: Ngân hàng thường đònh lãi suất
cho mỗi khoản vay bằng cách cộng thêm một tỷ lệ chi phí tín dụng vào chi phí huy
động vốn, tỷ lệ chi phí hoạt động và tỷ lệ lợi nhuận mục tiêu. Ngân hàng có thể
ước lượng tỷ lệ chi phí tín dụng bằng việc sử dụng xác suất vỡ nợ của mỗi hạng.
Khi ngân hàng sử dụng xác suất vỡ nợ của mỗi hạng để phân bổ vốn tương ứng, họ
cũng sử dụng xác suất vỡ nợ cuả mỗi ngân hàng để ước tính tỷ lệ chi phí vốn làm
cơ sở cho việc xác đònh lãi suất cho vay.
Dự đoán trên cơ sở đònh lượng khách quan về rủi ro trong cấp phát tín dụng.
Kết quả xếp hạng này là sự đánh giá khoa học. Nó mang đến cho các tổ chức tài
chính nhiều ý tưởng hơn trong việc phát triển sản phẩm và là cơ sở thống nhất để
đưa ra các quyết đònh trong quản trò ngân hàng.
Là một công cụ để ngân hàng ra quyết đònh cấp tín dụng. Việc xác đònh
khách hàng có khả năng trả được lãi và gốc của mình vào ngày đáo hạn và rủi ro
đối với khoản tiền được ấn đònh trong khế ứơc giữa khách hàng và ngân hàng. Từ
Sinh viên thực tập: Phạm Huỳnh Khuê Trang
21
Thực trạng của xếp hạng tín dụng nội bộ tại Sacombank
đó ngân hàng ra các quyết đònh cấp phát tín dung. Kết qủa xếp hạng tín dụng có
được bằng cách phân tích đánh giá các thông tin:
+ Lòch sử phát triển của công ty
+ Cơ cấu tổ chức tại công ty

+ Chiến lược kinh doanh của công ty
+ Môi trường hoạt động : Sản phẩm , thò trường, sự cạnh tranh
+ Quản trò tài chính và các chính sách tài chính
+ Phân tích tài chính doanh nghiệp …
Trong điều kiện hiện nay thì hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ là điều kiện
tiên quyết của quản lý rủi ro tín dụng. Do đó các tổ chức tín dụng đều xây dựng
cho mình một hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ riêng. Sacombank cũng không
nằm ngoài vòng xoay này và đã xây dựng hệ thống CIF.
2.1.3.2 Đối với khách hàng
a. Có khả năng tiếp cận vốn rộng rãi hơn.
Hệ thống xếp hạng tín dụng với ngôn ngữ của các ký hiệu về thứ hạng đã
trở nên phổ biến. Từ đó có thể cho nhà đầu tư một sự đánh giá so sánh giữa các
công ty trên toàn thế giới với nhau dựa vào kết quả xếp hạng và giúp họ có sự tự
tin hơn khi quyết đònh đầu tư.
Như vậy một khách hàng đã được xếp hạng tín dụng cao sẽ có cơ hội mời
gọi được nhiều nhà đầu tư, nhất là đối với phát hành lần đầu phát hành ra công
chúng. Vì lần đầu tiên nên nhà đầu tư còn chưa hiểu hết khả năng trả lãi và gốc
của nhà phát hành này như thế nào? Nên nhờ vào kết quả xếp hạng sẽ giúp họ
hiểu hơn về điều này. Nhờ vào các thứ hạng đã được các công ty xếp hạng công bố
thì nhà phát hành có thể thu được thành công trong đợt phát hành của mình.
Sinh viên thực tập: Phạm Huỳnh Khuê Trang
22
Thực trạng của xếp hạng tín dụng nội bộ tại Sacombank
b. Sử dụng vốn linh hoạt hơn
Đối với những nước đang Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa thì mức đầu tư
cho cơ sở hạ tầng chưa theo kòp với mức tăng trưởng kinh tế, do vậy nhu cầu về vốn
để phát triển cơ sở hạ tầng là rất lớn, nguồn tài trợ thông qua việc phát hành vốn
và chủ yếu là vay của ngân hàng. Nhưng do bản chất của phần lớn các dự án phát
triển này đều có thời gian dài. Nên nếu sử dụng vốn vay ngân hàng để đầu tư thì
chi phí rất lớn vì thời gian đầu tư dài. Do vậy cần phải sử dụng công cụ nợ có thời

gian đáo hạn dài hơn và lãi suất cố đònh được biết trước, ổn đònh qua nhiều năm và
không những huy động được trên thò trường vốn trong nước mà còn tìm kiếm các
đối tượng là các nhà đầu tư trên khắp thế giới để gia tăng số ngân quỹ mà họ cần.
Các nhà phát hành có thứ hạng xếp hạng tín dụng cao, có thể huy động được số
lượng nợ lớn hơn, thường xuyên hơn, tạo thêm nhiều quyền lựa chọn tài trợ cho họ
hơn.
c. Chi phí vay thấp hơn
Đối với các nhà đầu tư thì lợi nhuận sẽ đi đôi với rủi ro. Do vậy tại cùng một
thời điểm và một số điều kiện khác tương tự như nhau thì các nhà đầu tư sẽ yêu
cầu nhà phát hành có chỉ số xếp hạng tốt phải trả mức lãi suất thấp hơn. Như vậy
hệ số tín dụng giúp tổ chức phát hành có chỉ số tín dụng cao thuận lợi trong việc
huy động vốn với chi phí thấp. Thông qua những chỉ số đánh giá của tổ chức xếp
hạng tín dụng đưa ra, nhà đầu tư dễ dàng và tin tưởng tiếp cận với tổ chức phát
hành, cũng có nghóa là tổ chức phát hành sẽ tiết giảm được chi phí, thời gian và
tiền bạc cho việc tiếp thò, quảng cáo. Đặc biệt là chi phí cho các nhà bảo lãnh phát
hành sẽ thấp hơn. Do rủi ro thấp nên tổ chức phát hành có thể phát hành trái phiếu
với lãi suất thấp mà vẫn thu hút được nhà đầu tư.
Ngoài ra xếp hạng tín dụng còn là cơ hội để các doanh nghiệp được “Khám
sức khỏe” từ đó có những điều chỉnh hợp lý hơn.
Sinh viên thực tập: Phạm Huỳnh Khuê Trang
23
Thực trạng của xếp hạng tín dụng nội bộ tại Sacombank
2.1.3.3 Đối với các nhà quản lý
Trong vai trò quản lý của mình thì việc Ngân hàng nhà nước yêu cầu các
ngân hàng thực hiện trích lập dự phòng rủi ro là điều tất yếu. Tuy nhiên trích lập
bao nhiêu? Tỷ lệ như thế nào đối với một khoản nợ là một vấn đề hết sức nhạy
cảm. Hiện nay việc xác đònh nợ xấu gặp nhiều khó khăn do những qui đònh khác
nhau. Chẳng hạn:
- Theo đònh nghóa nợ xấu của Việt Nam tại Quyết đònh 493/2005/QĐ-Ngân
hàng Nhà nước ngày 22/4/2005 của Ngân hàng Nhà nước như sau: “Nợ xấu là

những khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 (dưới chuẩn), nhóm 4 (nghi ngờ) và
nhóm 5 (có khả năng mất vốn)”. Cụ thể nhóm 3 trở xuống gồm các khoản nợ quá
hạn trả lãi và/hoặc gốc trên 90 ngày, đồng thời tại Điều 7 của Quyết đònh nói trên
cũng quy đònh các ngân hàng thương mại căn cứ vào khả năng trả nợ của khách
hàng để hạch toán các khoản vay vào các nhóm thích hợp. Như vậy nợ xấu được
xác đònh theo 2 yếu tố: (i) đã quá hạn trên 90 ngày và (ii) khả năng trả nợ đáng lo
ngại. Đây được coi là đònh nghóa của VAS.
- Còn theo đònh nghóa nợ xấu của Phòng Thống kê - Liên hợp quốc, “về cơ
bản một khoản nợ được coi là nợ xấu khi quá hạn trả lãi và/hoặc gốc trên 90 ngày;
hoặc các khoản lãi chưa trả từ 90 ngày trở lên đã được nhập gốc, tái cấp vốn hoặc
chậm trả theo thoả thuận; hoặc các khoản phải thanh toán đã quá hạn dưới 90 ngày
nhưng có lý do chắc chắn để nghi ngờ về khả năng khoản vay sẽ được thanh toán
đầy đủ”. Như vậy, nợ xấu về cơ bản cũng được xác đònh dựa trên 2 yếu tố: (I) quá
hạn trên 90 ngày và (ii) khả năng trả nợ nghi ngờ. Đây được coi là đònh nghóa của
IAS đang được áp dụng phổ biến hiện hành trên thế giới.
- Một đònh nghóa mới về nợ xấu theo chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế
(IFRS) và IAS 39 vừa được Uỷ ban Chuẩn mực Kế toán quốc tế cho ra đời và được
khuyến cáo áp dụng ở một số nước phát triển vào đầu năm 2005. Về cơ bản IAS 39
Sinh viên thực tập: Phạm Huỳnh Khuê Trang
24
Thực trạng của xếp hạng tín dụng nội bộ tại Sacombank
chỉ chú trọng đến khả năng hoàn trả của khoản vay bất luận thời gian quá hạn chưa
tới 90 ngày hoặc chưa quá hạn. Phương pháp để đánh giá khả năng trả nợ của
khách hàng thường là phương pháp phân tích dòng tiền tương lai hoặc xếp hạng
khoản vay (khách hàng). Hệ thống này được coi là chính xác về mặt lý thuyết,
nhưng việc áp dụng thực tế gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, nó đang được Uỷ ban
Chuẩn mực Kế toán quốc tế chỉnh sửa lại.
Do đó để thuận lợi cho các tổ chức tín dụng trong việc trích lập dự phòng rủi
ro thì tại điều 7 của quyết đònh 493/QĐ-NHNN nêu rõ. Các tổ chức tín dụng có khả
năng và điều kiện thực hiện phân loại nợ theo phương pháp đònh tính thì phải có hệ

thống xếp hạng tín dụng nội bộâ. Như vậy xếp hạng tín dụng nội bộ sẽ góp phần
giảm thiểu những rủi ro tín dụng có thể xảy, đồng thời giúp cho công tác quản lý
được dễ dàng, minh bạch hơn.
2.1.4 Đối tượng xếp hạng.
Về nguyên tắc xếp hạng tín dụng được áp dụng cho cả người đi vay và các
giao dòch tín dụng. Tuy nhiên do tính chất khác nhau giữa các khách hàng. Để
chấm điểm và xếp hạng tín dụng khách hàng một cách khoa học thì Ngân hàng
phân chia khách hàng thành 3 nhóm:
- Nhóm khách hàng là doanh nghiệp.
- Nhóm khách hàng là cá nhân vay mục đích tiêu dùng.
- Nhóm khách hàng là các nhân vay mục đích sản xuất kinh doanh.
Do đó với bất kỳ món vay nào dù là khách hàng doanh nghiệp hay khách
hàng cá nhân, dù vay theo món hay vay theo hạn mức tín dụng, dù vay ít hay vay
nhiều thì đều phải xếp hạng tính dụng các món vay. Do tính đa dạng của khách
hàng như thế nên đối tượng của xếp hạng tín dụng rất đa dạng. Có thể tóm tắt lại
gồm các đối tượng sau:
Sinh viên thực tập: Phạm Huỳnh Khuê Trang
25
Thực trạng của xếp hạng tín dụng nội bộ tại Sacombank
2.1.4.1 Xếp hạng các công cụ nợ dài hạn, bao gồm việc xếp hạng tổ
chức phát hành nợ dài hạn và xếp hạng đợt phát hành nợ dài hạn
Xếp hạng tổ chức phát hành nợ liên quan tới việc đưa ra đánh giá chung về
năng lực của tổ chức phát hành nợ, của tổ chức bảo lãnh hoặc cung cấp các hỗ trợ
tín dụng nhằm đáp ứng các cam kết tài chính liên quan đến các nhà phát hành nợ
hoạt động trên thò trường tài chính Việt Nam. Còn xếp hạng đợt phát hành nợ dài
hạn là việc đánh giá khả năng của công ty hoàn trả vốn gốc và lãi vay.
Lý do ưu tiên xếp hạng cho đối tượng này rất rõ ràng và đơn giản. Việt Nam
đang đẩy nhanh công cuộc công nghiệp hóa và hiện đại hóa vì vậy nhu cầu đầu tư
được dự đoán sẽ tiếp tục tăng cao. Nền kinh tế trong nước với qui mô nhỏ chưa đáp
ứng được nhu cầu gia tăng đó và chênh lệch cung – cầu này phải được đáp ứng

bằng nguồn vốn vay quốc tế. Chính phủ, các chính quyền đòa phương cũng như các
công ty nhà nước của Việt Nam thuộc các ngành năng lượng, công ích, tài chính dự
kiến sẽ triển khai phát hành các trái phiếu quốc tế để thu hút vốn trong những năm
tới. Vì vậy việc các tổ chức đònh mức tín dụng Việt Nam cung cấp thông tin chuẩn
xác về các đợt phát hành nợ dài hạn trong tương lai cũng như về các nhà phát hành
nợ là điều hết sức cần thiết, giúp cho các nhà đầu tư quốc tế đánh giá đúng mức độ
rủi ro cũng như mức hấp dẫn của các khoản đầu tư này. Các tổ chức phát hành nợ
dài hạn hiện nay tại Việt Nam và trong tương lai ngắn hạn dự kiến là Chính phủ,
các chính quyền đòa phương, các doanh nghiệp nhà nước, các đònh chế tài chính
hoặc các công ty bảo hiểm với qui mô lớn.
2.1.4.2 Xếp hạng tiền gửi và khả năng tài chính của các ngân hàng
Điều này liên quan tới khả năng của một ngân hàng có thể đáp ứng đúng
hạn các nghóa vụ nợ của mình đối với các tổ chức hoặc cá nhân gửi tiền trong và
ngoài nước. Còn xếp hạng khả năng tài chính của ngân hàng liên quan tới đặc tính
an toàn và chất lượng hoạt động của một ngân hàng, thường tính tới các yếu tố như
Sinh viên thực tập: Phạm Huỳnh Khuê Trang
26
Thực trạng của xếp hạng tín dụng nội bộ tại Sacombank
các chỉ số tài chính cơ bản, giá trò mạng lưới hoạt động, sự đa dạng hóa tài sản đầu
tư, và cả các yếu tố liên quan tới môi trường hoạt động của ngân hàng, triển vọng
của nền kinh tế v.v
Trong bối cảnh cổ phần hóa mạnh mẽ như hiện nay thì các ngân hàng như:
Ngân hàng ngoại thng Việt nam; Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam và
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn cũng đã có kế hoạch cổ phần hóa
trong năm nay. Do đó các ngân hàng Ngoại thương, Đầu tư và phát triển Việt Nam
thuê các tổ chức xếp hạng tính nhiệm Quốc tế xếp hạng đã thể hiện nhu cầu hiện
nay của các ngân hàng.
2.1.4.3 Xếp hạng các doanh nghiệp có qui mô lớn đã và đang tiến hành
cổ phần hóa, các doanh nghiệp đang niêm yết trên thò trường chứng khoán Việt
Nam.

Việc tiến hành xếp hạng tín dụng đối với các đối tượng này cần được coi là
một điều kiện bắt buộc nhằm bảo vệ công chúng đầu tư nói chung, vì đại bộ phận
trong số họ còn chưa có đầy đủ kiến thức và kinh nghiệm trong lónh vực đầu tư
chứng khoán. Việc xếp hạng bắt buộc này sẽ cung cấp cho các nhà đầu tư những
thông tin chính xác về chất lượng cũng như những rũi ro trong hoạt động của doanh
nghiệp, giúp tạo ra nguồn thu đáng kể cho các tổ chức xếp hạng trong giai đoạn
đầu khó khăn.
2.1.4.4 Xếp hạng các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam (SMEs)
Hiện SMEs chiếm tới 95% tổng số doanh nghiệp Việt Nam và được coi là
khu vực có nhiều tiềm năng phát triển xen lẫn rủi ro cao. Một trong những vấn đề
nghiêm trọng cản trở việc vay vốn ngân hàng cho đầu tư phát triển của khu vực
SMEs chính là sự thiếu minh bạch thông tin và thiếu những nguồn cung cấp tin
đáng tin cậy về tình hình tài chính của các SMEs. Chính vì vậy, việc xếp hạng các
SMEs được coi là một bước đi quan trọng, vì nó giúp đem lại những lợi ích cho
Sinh viên thực tập: Phạm Huỳnh Khuê Trang
27
Thực trạng của xếp hạng tín dụng nội bộ tại Sacombank
chính các SMEs cũng như cho các tổ chức cho vay và cho sự phát triển nói chung
của kinh tế Việt Nam.
2.1.5 Giới thiệu mẫu quy trình, thang điểm xếp hạng tín dụng.
2.1.5.1 Bước 1: Xác đònh qui mô doanh nghiệp
Căn cứ vào các chỉ tiêu như: vốn, lao động, nghóa vụ thuế, doanh thu để
phân chia qui mô doanh nghiệp thành nhiều nhóm khác nhau:
Đối với tiêu thức về vốn: điểm thấp nhất cho tiêu thức này là 5, cao nhất là
30 và chấm theo nguyên tắc vốn càng cao thì điểm càng cao.
Đối với tiêu thức về doanh thu: Điểm thấp nhất cho tiêu thức này là 2 và cao
nhất là 40 chấm theo nguyên tắc doanh thu càng cao thì điểm càng cao
Đối với tiêu thức về nghóa vụ thuế: Điểm thấp nhất cho tiêu thức này là 1
cao nhất là 5 và chấm theo nguyên tắc nộp thuế càng nhiều thì điểm càng cao.
Đối với tiêu thức về lao động: Điểm thấp nhất cho tiêu thức này là 6 cao

nhất là 25 và chấm theo nguyên tắc điểm cao nếu số lao động càng lớn hoặc càng
nhỏ.
Bảng 2.1: Thang điểm chấm theo qui mô doanh nghiệp.
Tiêu thức Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Nhóm 4 Nhóm 5 Nhóm 6
1
Vốn KD
>= 50 tỷ đồng 40-50 tỷ đồng 30-40 tỷ đồng 20-30 tỷ đồng 10-20 tỷ đồng < 10 tỷ đồng
Điểm 30 điểm 25 điểm 20 điểm 15 điểm 10 điểm 5 điểm
2
DT thuần
>= 200 Tỷđ 100-200 Tỷđ 50-100 tỷđ 20-50 tỷ đồng 5-20 tỷ đồng < 5 tỷ đồng
Điểm 40 điểm 30 điểm 20 điểm 10 điểm 5 điểm 2 điểm
3
Nộp NS
>= 10 tỷ đồng 7-10 tỷ đồng 5-7 tỷ đồng 3-5 tỷ đồng 1-3 tỷ đồng < 1 tỷ đồng
Điểm
15 điểm 12 điểm 9 điểm 6 điểm 3 điểm 1 điểm
4
Lao động
>= 1500 người 1000-1500 người 500-1000 người 100-500 người 50-100 người <50 người
Điểm
15 điểm 12 điểm 9 điểm 6 điểm 25 điểm 25 điểm
Nguồn: Nguyễn Minh Kiều, Tín dụng và thẩm đònh tín dụng ngân hàng, NXB
Tài chính, trang 303
Dựa vào thang điểm ta xác đònh điểm của từng doanh nghiệp sau đó xếp loại
doanh nghiệp như sau:
Sinh viên thực tập: Phạm Huỳnh Khuê Trang
28
Thực trạng của xếp hạng tín dụng nội bộ tại Sacombank
Doanh nghiệp từ 70 – 100 điểm xếp loại qui mô lớn

Doanh nghiệp từ 30 – 69 điểm xếp loại qui mô trung bình
Doanh nghiệp có dưới 30 điểm xếp loại qui mô nhỏ
2.1.5.2 Bước 2: Đánh giá các chỉ tiêu tài chính
Sau khi xác đònh qui mô doanh nghiệp nhân viên xếp hạng tiến hành phân
tích và đánh giá các chỉ tiêu tài chính. Bốn loại chỉ tiêu được xem xét bao gồm: chỉ
tiêu đánh giá khả năng thanh khoản, chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động, chỉ tiêu
đánh giá khả năng trả nợ và chỉ tiêu đánh giá thu nhập. Các chỉ tiêu tài chính khác
nhau giữa các ngành và qui mô doanh nghiệp. Do vậy phải đánh giá các chỉ tiêu tài
chính vừa theo ngành vừa theo qui mô doanh nghiệp. Dưới đây là thước đo để đánh
giá các chỉ tiêu tài chính doanh nghiệp theo từng ngành nghề:
Sinh viên thực tập: Phạm Huỳnh Khuê Trang
29
Thực trạng của xếp hạng tín dụng nội bộ tại Sacombank
a. Doanh nghiệp ngành nông lâm ngư nghiệp
Bảng 2.2: Tiêu chí đánh giá các chỉ tiêu tài chính DN ngành nông, lâm, ngư nghiệp
Chỉ tiêu
Trọng số
Tiêu chuẩn về các chỉ tiêu tài chính đối với các doanh nghiệp
Quy mô lớn Quy mô trung bình Quy mô nhỏ
A B C D A B C D A B C D
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14
Chỉ tiêu thanh khoản
Khả năng thanh toán ngắn hạn (Lần)
2 2,1 1,5 1 0.7 2.3 1.6 1.2 0.9 2.5 2 15 1
Khả năng thanh toán nhanh (lần)
1 1.1 0.8 0.6 0.2 1.3 1 0.7 0.4 1.5 1.2 1 0.7
Các chỉ tiêu hoạt động
Vòng quay hàng tồn kho
3 4 3.5 3 2 4.5 4 3.5 3 4 3 2.5 2
Kỳ thu tiền bình quân

3 40 50 60 70 39 45 55 60 34 38 44 55
Hiệu quả sử dụng tài sản
3 3.5 2.9 2.3 1.7 4.5 3.9 3.3 2.7 5.5 4.9 4.3 3.7
Các chỉ tiêu nợ (%)
Nợ phải trả/Tổng tài sản
3 39 48 59 70 30 40 52 60 30 35 45 55
Nợ phải trả/ Nguồn vốn chủ sở hữu
3 64 92 143 233 42 66 108 185 42 53 81 122
Nợ quá hạn/ Tổng dư nợ ngân hàng
3 0 1 2 3 0 1 2 3 0 1 2 3
Các chỉ tiêu thu nhập
Tổng TN trước thuế / DT thuần
2 3 2,5 2 1,5 4 3,5 3 2,5 5 4,5 4 3,5
Tổng TN trước thuế / Tổng tài sản có
2 4,5 4 3,5 3 5 4,5 4 3,5 6 5,5 5 4,5
Tổng TN trước thuế/ NV chủ sở hữu
2 10 8,5 7,6 7,5 10 8 7,5 7 10 9 8,6 8,4
Nguồn: Nguyễn Minh Kiều, Tín dụng và thẩm đònh tín dụng ngân hàng, NXB
Tài chính, trang 305
Sinh viên thực tập: Phạm Huỳnh Khuê Trang
30
Thực trạng của xếp hạng tín dụng nội bộ tại Sacombank
b. Doanh nghiệp ngành thương mại dòch vụ
Bảng 2.3: Tiêu chí đánh giá các chỉ tiêu tài chính DN ngành thương mại dòch vụ.
Chỉ tiêu
Trọng số
Tiêu chuẩn về các chỉ tiêu tài chính đối với các doanh nghiệp
Quy mô lớn Quy mô trung bình Quy mô nhỏ
A B C D A B C D A B C D
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14

Chỉ tiêu thanh khoản
Khả năng thanh toán ngắn hạn (Lần)
2 2,1 1.6 1.1 0.8 2.3 1.7 1.2 1 2.9 2.3 1.7 1.4
Khả năng thanh toán nhanh (lần)
1 1.4 0.9 0.6 0.4 1.7 1.1 0.7 0.6 2.2 1.8 1.2 0.9
Các chỉ tiêu hoạt động
Vòng quay hàng tồn kho
3 5 4.5 4 3.5 6 5.5 5 4.5 7 6.5 6 5.5
Kỳ thu tiền bình quân
3 39 45 55 60 34 38 44 55 32 37 43 50
Hiệu quả sử dụng tài sản
3 3 2.5 2 1.5 3.5 3 2.5 2 4 3.5 3 2.5
Các chỉ tiêu nợ
Nợ phải trả/Tổng tài sản
3 35 45 55 65 30 40 50 60 25 35 45 55
Nợ phải trả/ Nguồn vốn chủ sở hữu
3 53 69 122 185 42 66 100 150 33 54 81 122
Nợ quá hạn/ Tổng dư nợ ngân hàng
3 0 1 1.5 2 0 1.6 1.8 2 0 1.6 1.8 2
Các chỉ tiêu thu nhập
Tổng TN trước thuế / DT thuần
2 7 6.5 6 5.5 7.5 7 6.5 6 8 7.5 7 6.5
Tổng TN trước thuế / Tổng tài sản có
2 6.5 6 5.5 5 7 6.5 6 5.5 7.5 7 6.5 6
Tổng TN trước thuế / NV chủ sở hữu
2
14.2 12.2 9.6 9.8 13.7 12 10.8 9.8 13.3 11.8 10.9 10
Nguồn: Nguyễn Minh Kiều, Tín dụng và thẩm đònh tín dụng ngân hàng, NXB
Tài chính, trang 309
Sinh viên thực tập: Phạm Huỳnh Khuê Trang

31
Thực trạng của xếp hạng tín dụng nội bộ tại Sacombank
c. Doanh nghiệp ngành xây dựng
Bảng 2.4: Tiêu chí đánh giá các chỉ tiêu tài chính DN ngành xây dựng
Nguồn: Nguyễn Minh Kiều, Tín dụng và thẩm đònh tín dụng ngân hàng, NXB
Tài chính, trang 311
Sinh viên thực tập: Phạm Huỳnh Khuê Trang
Chỉ tiêu
Trọng số
Tiêu chuẩn về các chỉ tiêu tài chính đối với các doanh nghiệp
Quy mô lớn Quy mô trung bình Quy mô nhỏ
A B C D A B C D A B C D
1
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13
Chỉ tiêu thanh khoản
Khả năng thanh toán ngắn hạn (Lần)
2 1.9 1 0.8 0.5 2.1 1.1 0.9 0.6 2.3 1.2 1 0.9
Khả năng thanh toán nhanh (lần)
1 0.9 0.7 0.4 0.1 1 0.7 0.5 0.3 1.2 1 0.8 0.4
Các chỉ tiêu hoạt động
Vòng quay hàng tồn kho
3 3.5 3 2.5 2 4 3.5 3 2..5 3.5 3 2 1
Kỳ thu tiền bình quân
3 60 90 120 150 45 55 60 65 40 450 55 60
Hiệu quả sử dụng tài sản
3 2.5 2.3 2 1.7 4 3.5 2.8 2.2 5 4.2 3.5 2.5
Các chỉ tiêu nợ
Nợ phải trả/Tổng tài sản
3 55 60 65 70 50 55 60 65 45 50 55 60
Nợ phải trả/ Nguồn vốn chủ sở hữu

3 69 100 150 233 69 100 122 150 66 69 100 122
Nợ quá hạn/ Tổng dư nợ ngân hàng
3 0 1 1.5 2 0 1.6 1.8 2 0 1 1.5 2
Các chỉ tiêu thu nhập
Tổng TN trước thuế / DT thuần
2 8 7 6 5 9 8 7 6 10 9 8 7
Tổng TN trước thuế / Tổng TS có
2 6 4.5 3.5 2.5 6.5 5.5 4.5 3.5 7.5 6.5 5.5 4.5
Tổng TN trước thuế/ NV chủ sở hữu
2
9.2 9 8.7 8.3 11.5 11 10 8.7 11.3 11 10 9.5
32
Thực trạng của xếp hạng tín dụng nội bộ tại Sacombank
d. Doanh nghiệp ngành công nghiệp
Bảng 2.5: Tiêu chí đánh giá các chỉ tiêu tài chính DN ngành công nghiệp
Chỉ tiêu
Trọng số
Tiêu chuẩn về các chỉ tiêu tài chính đối với các doanh nghiệp
Quy mô lớn Quy mô trung bình Quy mô nhỏ
A B C D A B C D A B C D
1
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13
Chỉ tiêu thanh khoản
Khả năng thanh toán ngắn hạn (Lần)
2 2 1.4 1 0.5 2.2 1.6 1.1 0.8 2.5 1.8 1.3 1
Khả năng thanh toán nhanh (lần)
1 1.1 0.8 0.4 0.2 1.2 0.9 0.7 0.3 1.3 1 0.8 0.6
Các chỉ tiêu hoạt động
Vòng quay hàng tồn kho
3 5 4 3 2.5 6 5 4 3 4.3 4 3.7 3.4

Kỳ thu tiền bình quân
3 45 55 60 65 35 45 55 60 30 40 50 55
Hiệu quả sử dụng tài sản
3 2.3 2 1.7 1.5 3.5 2.8 2.2 1.5 4..2 3.5 2.5 1.5
Các chỉ tiêu nợ
Nợ phải trả/Tổng tài sản
3 45 50 60 70 45 50 55 65 40 45 50 55
Nợ phải trả/ Nguồn vốn chủ sở hữu
3 122 150 185 233 100 122 150 185 82 100 122 150
Nợ quá hạn/ Tổng dư nợ ngân hàng
3 0 1 1.5 2 0 1.6 1.8 2 0 1 1.4 1.8
Các chỉ tiêu thu nhập
Tổng TN trước thuế/DT thuần
2 5.5 5 4 3 6 5 4 2.5 6.5 6 5 4
Tổng TN trước thuế/Tổng TS có
2 6 5.5 5 4 6.5 6 5.5 5 7 6.5 6 5
Tổng TN trước thuế/ NV chủ sở hữu
2
14.2 13.7 13.3 13 14.2 13.3 13 12.2 13.3 13 12.9 12.5
Nguồn: Nguyễn Minh Kiều, Tín dụng và thẩm đònh tín dụng ngân hàng, NXB
Tài chính, trang 315
Để đánh giá, trước tiên nhân viên tín dụng sẽ tính toán các chỉ tiêu tài chính
cuả doanh nghiệp. Sau đó nhân viên tín dụng sẽ so sánh các chỉ tiêu tài chính vừa
tính toán với thước đo được thiết kế ở bảng 2.2 đến bảng 2.5 ở trên, tương ứng cho
các ngành khác nhau. Cuối cùng, dựa vào vò trí trên thước đo, nhân viên tín dụng
sẽ chấm điểm doanh nghiệp theo nguyên tắc chấm điểm như sau:
- Giá trò của chỉ tiêu tài chính nằm từ bên trái A đến A: đạt 5 điểm.
- Giá trò của chỉ tiêu tài chính nằm từ sau A đến B: đạt 4 điểm.
- Giá trò của chỉ tiêu tài chính nằm từ sau B đến C: đạt 3 điểm.
- Giá trò của chỉ tiêu tài chính nằm từ sau C đến D: đạt 2 điểm.

- Giá trò của chỉ tiêu tài chính nằm từ sau D trở về bên phải D: đạt 1 điểm.
Sinh viên thực tập: Phạm Huỳnh Khuê Trang
33
Thực trạng của xếp hạng tín dụng nội bộ tại Sacombank
Ngoài ra cần lưu ý một số trường hợp đặc biệt. Trong một số trường hợp nếu
doanh nghiệp bò lỗ khiến cho các chỉ tiêu phản ánh thu nhập có giá trò âm thì điểm
cho các chỉ tiêu này bằng 0. Tương tự, nếu trường hợp đặc biệt tỷ số Nợ phải trả /
Nguồn vốn chủ sở hữu âm do doanh nghiệp bò lỗ lũy kế nhiều năm làm mất hết
vốn khiến cho nguồn vốn chủ sở hữu âm thì điểm của chỉ tiêu này bằng 0.
2.1.5.3 Bước 3: Tổng hợp kết quả điểm và xếp loại doanh nghiệp
Đứng trên góc độ ngân hàng, là người cung cấp tín dụng, tầm quan trọng của
mỗi chỉ tiêu tài chính khác nhau. Ngân hàng luôn đánh giá các chỉ tiêu về doanh
thu, kỳ thu tiền bình quân, luân chuyển hàng tồn kho là rất quan trọng, vì nó liên
quan mật thiết đến việc thu hồi nợ và lãi của các khoản cho vay. Vì thế, khi tính
điểm các chỉ tiêu tài chính khác nhau được gán cho một trọng số khác nhau, tùy
theo tính chất quan trọng của chỉ tiêu đó, để thể hiện chính xác hơn mức độ tác
động khác nhau của chúng đến khả năng hoàn trả nợ của doanh nghiệp.
Nhìn vào các bảng trên ta thấy: trọng số gán cho mỗi chỉ tiêu tài chính
doanh nghiệp thay đổi từ 1 đến 3, tùy theo sự tác động của các chỉ tiêu tài chính đó
đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Đứng trên góc độ ngân hàng, tiêu chí an
toàn vốn cho vay là quan trọng nhất. Do đó trọng số cao hơn được gán cho các chỉ
tiêu có tác động mạnh đến mức độ an toàn vốn của ngân hàng hay khả năng hoàn
trả nợ của doanh nghiệp.
o Các chỉ tiêu có tác động mạnh và trực tiếp đến khả năng trả nợ bao
gồm nhóm các chỉ tiêu tỷ số hoạt động và tỷ số quản lý nợ. Do vậy, các chỉ tiêu
này được gán trọng số 3.
o Các chỉ tiêu có mức độ tác động trung bình đến khả năng trả nợ bao
gồm các chỉ tiêu tỷ số thu nhập được gán trọng số là 2. Các tỷ số này tuy quan
trọng ở chỗ thể hiện sự phát triển bền vững của doanh nghiệp, nhưng chưa thể hiện
Sinh viên thực tập: Phạm Huỳnh Khuê Trang

34

×