Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Mở rộng cho vay không dùng tài sản bảo đảm tại NHNo&PTNT chi nhánh Hùng Vương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (416.63 KB, 76 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI NÓI ĐẦU
Nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình hội nhập, từng bước khẳng định vị thế
của mình trên trường quốc tế. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất nước, vai trò
của các ngân hàng thương mại cũng ngày càng trở nên quan trọng. Bên cạnh những cơ
hội thì quá trình hội nhập cũng đem lại không ít khó khăn thử thách cho các ngân hàng
thương mại. Trong thời gian qua, hoạt động của các ngân hàng thương mại nước ngoài
đã khá phát triển, các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng mà họ cung cấp chiếm được sự tin
cậy không chỉ đối với những khách hàng là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam mà
còn đối với cả các khách hàng là người Việt Nam. Hiện nay, Việt Nam đã trở thành
thành viên chính thức của WTO, hoạt động của các ngân hàng nước ngoài ở nước ta sẽ
được phép mở rộng hơn. Điều này càng làm tăng thêm khó khăn cho các ngân hàng
thương mại trong nước bởi vì hệ thống ngân hàng thương mại nước ta nhìn chung đang
ở trong tình trạng lạc hậu về công nghệ, yếu kém về trình độ quản lý làm hạn chế năng
lực cạnh tranh. Chính vì nhận thức được vai trò của mình đối với sự phát triển của nền
kinh tế cũng như những khó khăn sẽ gặp phải mà trong thời gian qua, các ngân hàng
thương mại trong nước đã có nhiều thay đổi để phù hợp hơn với quá trình hội nhập.
Hệ thống Ngân hàng công thương Việt Nam được đánh giá là một trong hai ngân
hàng thương mại quốc doanh lớn nhất nước ta. Với mục tiêu góp phần phát triển nền
kinh tế, hoạt động của ngân hàng trong thời gian qua đã có nhiều đổi mới theo hướng
nâng cao tính tự chủ cho các chi nhánh trực thuộc để tiến tới quá trình cổ phần hoá. Các
sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng công thương Việt Nam đã khẳng định được uy tín, chất
lượng không chỉ với khách hàng mà còn đối với hệ thống các ngân hàng thương mại
trong nước. Ngân hàng không ngừng đầu tư vào hệ thống máy móc trang thiết bị hiện
đại để nâng cao chất lượng phục vụ cho khách hàng, nâng cao niềm tin của khách hàng.
Chi nhánh Ngân hàng công thương Cửa Lò là một chi nhánh trực thuộc Ngân
hàng công thương Việt Nam mới được nâng cấp vào tháng 10/2006 vừa qua. Tuy hoạt

1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
động kinh doanh đã đạt được một số kết quả song quy mô nhìn chung còn quá nhỏ bé so


với khả năng của ngân hàng cũng như tiềm năng phát triển kinh tế của địa phương.
Trong quá trình thực tập, được biết chiến lược lâu dài của Ngân hàng công thương Việt
Nam cũng như phương hướng hoạt động của đơn vị là mở rộng phạm vi hoạt động,
chính vì thế tôi quyết định chọn đề tài: “Mở rộng hoạt động cho vay tại chi nhánh Ngân
hàng công thương Cửa Lò” làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, chuyên đề được kết cấu
thành 3 chương:
Chương I: Hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại.
Chương II: Thực trạng hoạt động cho vay tại chi nhánh Ngân hàng công thương
Cửa Lò.
Chương III: Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tại chi nhánh Ngân hàng công
thương Cửa Lò.

2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG I.
HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1. Khái niệm và vai trò của cho vay.
1.1. Khái niệm cho vay.
Thuật ngữ “tín dụng” (credit) xuất phát từ chữ Latinh là credo (tin tưởng, tín
nhiệm) trong quan hệ TC. Tín dụng có thể được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau:
- xét trên góc độ chuyển dịch quỹ cho vay từ chủ thể thặng dư tiết kiệm sang chủ
thể thiếu hụt tiết kiệm thì tín dụng được coi là phương pháp dịch chuyển quỹ từ người
cho vay sang người đi vay.
- trong một quan hệ TC cụ thể, tín dụng là một giao dịch về tài sản trên cơ sở có
hoàn trả giữa hai chủ thể. Như một công ty thương mại bán hàng trả chậm cho một công
ty khác, trong trường hợp này người bán chuyển giao hàng hoá cho bên mua và sau một
thời gian nhất định theo thoả thuận bên mua phải trả tiền cho bên bán. Phổ biến hơn cả là
giao dịch giữa NH và các định chế TC khác với các DN và cá nhân thể hiện dưới hình
thức cho vay. Tức là NH cấp tiền vay cho bên đi vay và sau một thời gian nhất định

người đi vay phải thanh toán vốn gốc và lãi.
- tín dụng còn có nghĩa là một số tiền cho vay mà các định chế TC cung cấp cho
KH.
- trong một số ngữ cảnh thuật ngữ tín dụng đồng nghĩa với thuật ngữ cho vay. Ví
dụ, tín dụng ngắn hạn đồng nghĩa với cho vay ngắn hạn hoặc như tín dụng tuần hoàn là
một loại cho vay cụ thể.
- trên cơ sở tiếp cận theo chức năng hoạt động của NH thì tín dụng được hiểu như
sau: tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa bên cho vay (NH và
các định chế TC khác) và bên đi vay (cá nhân, DN và các chủ thể khác), trong đó bên
cho vay chuyển giaoTS cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thoả

3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay
khi đến hạn thanh toán.
Tín dụng là loại TS chiếm tỷ trọng lớn nhất ở phần lớn các NHTM, phản ánh hoạt
động đặc trưng của NH. Tín dụng được phân chia theo nhiều tiêu thức khác nhau. Và
theo hình thức tài trợ, tín dụng được chia thành cho vay, cho thuê TC, chiết khấu, bảo
lãnh và một số hoạt động khác theo quy định của NHNN. Cho vay là việc NH đưa tiền
cho KH với cam kết KH phải hoàn trả cả tiền gốc và lãi trong thời gian xác định. KH
phải cam kết sử dụng khoản tiền vay đúng mục đích đã thoả thuận với NH, không trái
quy định của PL và các quy định khác của NH cấp trên.
Đối với một khoản tiền cho vay, NH phải đối mặt với nhiều nguy cơ, có thể là do
KH cố tình không trả nợ, hoặc có thể là do bản thân KH cũng gặp phải những rủi ro
không lường trước được, hoặc cũng có thể là do những rủi ro chính từ phía NH như lãi
suất thị trường thay đổi quá nhanh, nền kinh tế bất ổn, tình hình an ninh chính trị không
ổn định… Ngoài ra, rủi ro trong hoạt động KD của các NHTM thường có hiệu ứng dây
chuyền, khi xảy ra rủi ro ở một NH thì nguy cơ đổ vỡ cả hệ thống NHTM của một quốc
gia là rất lớn. Chính vì thế mà hoạt động cho vay của các NHTM phải tuân theo những
quy tắc rất chặt chẽ và chịu sự giám sát của các cơ quan quản lý Nhà nước. Một trong

những biện pháp để hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay của các NHTM là thực hiện
nghiêm túc các nguyên tắc quản lý tiền cho vay:
1) Thực hiện đúng quy trình tín dụng.
Quy trình tín dụng của NH được hiểu là quá trình trước, trong và sau khi cho vay.
Quá trình cho vay bắt đầu từ khi NH nhận được đơn yêu cầu vay vốn của KH, NH sẽ
tiến hành thu thập xử lý thông tin về KH để ra quyết định có đồng ý cho vay hay không,
nếu đồng ý thì mức cho vay là bao nhiêu, lãi suất, thời hạn và một số điều kiện khác, nếu
không đồng ý thì phải trả lời cho KH biết lý do. NH có thể tiến hành thu thập thông tin
về KH thông qua nhiều cách khác nhau như phỏng vấn trực tiếp, mua hoặc tìm kiếm
thông tin qua các trung gian và từ các báo cáo mà KH cung cấp. Sau khi thu thập thông

4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tin, NH cần tiến hành phân tích KH thông qua đánh giá về TS của KH, đánh giá các
khoản nợ và phân tích luồng tiền. Sau khi đánh giá đưa ra quyết định cho vay và tiến
hành các thủ tục pháp lý giải ngân cho KH, NH tiếp tục theo dõi việc sử dụng vốn của
KH: sử dụng tiền vay có đúng mục đích, đúng tiến độ hay không; quá trình SXKD có
thay đổi gì bất lợi không, có dấu hiệu thua lỗ hay lừa đảo không... Nếu các thông tin
phản ánh chiều hướng tốt cho thấy chất lượng tín dụng đang được đảm bảo, ngược lại
thì NH cần tiến hành các biện pháp ngăn chặn kịp thời nguy cơ xảy ra rủi ro như thu hồi
nợ trước hạn, ngừng giải ngân, yêu cầu KH bổ sung thêm TS thế chấp, giảm số tiền
vay… trong từng trường hợp cụ thể. Thực hiện đúng quy trình tín dụng tạo điều kiện để
NH có thể đáp ứng tốt nhu cầu của KH đồng thời tạo được mối quan hệ tín dụng lâu dài.
2) Sàng lọc và giám sát.
Một trong những nguyên nhân có thể dẫn đến sự vỡ nợ cho các NHTM đó là lựa
chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức. Lựa chọn đối nghịch xảy ra trước khi giao dịch được
thực hiện, khi những người đi vay có khả năng để lại hậu quả không mong muốn nhất
(tức là không trả được nợ) lại là những người tích cực tìm vay nhất và do vậy có nhiều
khả năng được lựa chọn để cho vay nhất. Rủi ro đạo đức xảy ra trong khi thực hiện giao
dịch, khi người đi vay thực hiện những hoạt động không đúng với ý đồ của NH và ít có

khả năng hoàn trả khoản vay. Lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức là do tình trạng
thông tin bất đối xứng gây ra.
Sàng lọc: Nhằm thực hiện việc sàng lọc một cách có hiệu quả, các NHTM phải
tập hợp thông tin tin cậy về những KH triển vọng, tiến hành phân tích, thẩm định một
cách có hiệu quả. KH là một yếu tố biến thiên trong mọi đề nghị cho vay. Với một KH
cá nhân, đặc biệt xem xét các khoản cho vay trong quá khứ có hoàn trả đúng thoả thuận
hay không. Với KH DN, bên cạnh việc quan tâm tới lịch sử các tài khoản, NH cần đảm
bảo KH là những người có kinh nghiệm trong công việc, có trình độ quản lý cần thiết để
điều hành DN và tái đầu tư lợi nhuận vào DN. Tuy rằng mọi đề nghị vay vốn đều phải

5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
“tự mình đứng vững” - tức là phải đủ tốt để không cần một sự đảm bảo nào nhưng NH
vẫn thường yêu cầu KH phải thực hịên các biện pháp bảo đảm tiền vay.
Giám sát: Khi nhận được tiền vay của NH, người vay có thể sử dụng khoản tiền
cho vay vào những hoạt động KD mạo hiểm dẫn đến mất khả năng thanh toán. Chính vì
thế NH thường đưa ra các hợp đồng tín dụng trong đó quy định rõ những điều khoản
nhằm hạn chế người vay sử dụng tiền vay vào những hoạt động rủi ro. Trường hợp
người vay không tuân thủ những điều khoản ghi trong hợp đồng thì NH có thể thực hiện
cưỡng chế theo những điều khoản đã ghi trong hợp đồng.
3) Quan hệ khách hàng.
Một trong những nguyên lý quan trọng của việc quản lý NH đó là quan hệ lâu dài
với KH từ đó nắm bắt thông tin về KH một cách chính xác hơn. Nếu một KH có nhu cầu
vay tiền đã có một tài khoản hoặc các khoản cho vay khác với NH trong một thời gian
dài, thì NH sẽ dễ dàng biết nhiều thông tin về họ. Những số dư trong tài khoản séc hay
tiết kiệm sẽ cho NH biết về tiềm năng TC của KH hay việc hoàn trả các khoản vay cũ
cho NH biết được tư cách của KH. Quan hệ KH lâu dài không chỉ giúp NH giảm chi phí
thu thập thông tin cũng như chi phí giám sát mà còn giúp KH giảm chi phí lãi vay. Vì
vậy KH luôn cố gắng tránh những hoạt động rủi ro để không làm phật lòng NH. Như
vậy, quan hệ với KH lâu dài giúp NH có thể đối phó với những bất ngờ về rủi ro đạo đức

không thể lường trước được.
Các NHTM cũng xây dựng mối quan hệ lâu dài và tập hợp thông tin bằng cách
đưa ra hạn mức tín dụng cho KH. Việc cấp cho KH một hạn mức tín dụng vừa tạo điều
kiện thuận lợi trong hoạt động kinh doanh cho KH có nhu cầu vay vốn thường xuyên
vừa giúp NH có thể kịp thời đưa ra quyết định ngừng giải ngân nếu thấy có những dấu
hiệu có thể làm mất khả năng thanh toán của KH, đảm bảo an toàn cho khoản tín dụng
mới. Lợi ích của việc này đối với NH là ở chỗ, hạn mức tín dụng sẽ đưa đến một mối
quan hệ lâu dài và tạo điều kiện dễ dàng cho việc tập hợp thông tin.
4) Thế chấp tài sản và số dư bù.

6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Như đã nói ở trên, mọi đề nghị vay vốn đều phải “tự mình đứng vững”, nhưng
trong nhiều trường hợp NH vẫn yêu cầu KH phải có TSĐB khi nhận tín dụng, bởi vì KH
luôn phải đối mặt với rủi ro trong kinh doanh, có thể mất khả năng trả nợ cho NH.
Những biến cố không mong đợi có thể gây cho NH những tổn thất lớn. Yêu cầu TSĐB,
NH muốn có được nguồn trả nợ thứ hai khi nguồn thứ nhất là thu nhập từ hoạt động
kinh doanh không đảm bảo trả được nợ. Có 3 yêu cầu đối với bất cứ loại đảm bảo nào để
được NH chấp nhận đó là: dễ định giá, dễ cho NH quyền được sở hữu hợp pháp, dễ tiêu
thụ hay thuận tiện cho việc tiêu thụ và nếu giá trị vật đảm bảo tăng lên theo thời gian thì
càng tốt. Thông thường NH chia TSĐB thành hai loại: TS thuộc sở hữu hoặc sử dụng lâu
dài của KH hoặc bảo lãnh của bên thứ ba cho KH; TS được hình thành từ chính nguồn
tài trợ của NH.
Những bắt buộc về TSĐB đối với khoản tiền vay là một trong những công cụ
quan trọng để hạn chế rủi ro, làm giảm bớt hậu quả lựa chọn đối nghịch do nó có thể
giảm các tổn thất của người vay không trả được nợ. Tuy nhiên, cần nhấn mạnh rằng
TSĐB chỉ mang tính bảo hiểm chứ không phải NH dựa vào đó để cho KH vay. Thông
thường khi rủi ro xảy ra, NH phải tiến hành phát mại TS, nhưng TS phát mại thường khó
bán trên thị trường vì nhiều lý do và thủ tục để được phát mại TS cũng phức tạp, mất
nhiều thời gian. Hơn nữa, một NH nếu đăng báo phát mại TS nhiều cũng làm giảm uy

tín của NH đó trên thị trường, KH sẽ nhận thấy khả năng quản lý yếu kém của NH, hình
ảnh của NH đó sẽ bị mờ đi, hoạt động huy động vốn vì thế mà sẽ không thu hút được
KH và ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của NH. Thông thường, NH phải đứng trước
lựa chọn là một DA có tính khả thi nhiều khi không có TSĐB nhưng một DA có TSĐB
nhiều khi lại không khả thi. Vì thế lựa chọn bất kỳ một DA nào cũng có nguy cơ xảy ra
rủi ro cho NH. Song không chỉ vì thế mà NH không cho vay với một DA nào, mà việc
lựa chọn vào DA có kỳ vọng đem lại thu nhập cho mình thì phải chấp nhận đánh đổi một
tỷ lệ rủi ro nhất định.

7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trong một số trường hợp NH không đòi hỏi đảm bảo dưới hình thái hàng hoá hay
bảo lãnh. Các loại đảm bảo này đều gắn liền với thủ tục phức tạp, không có lợi cho NH
lẫn KH. Hơn nữa, NH dự tính, nếu rủi ro xảy ra cho KH thì tổn thất cũng chỉ chiếm một
phần giá trị của món vay. Trong trường hợp này NH có thể yêu cầu đảm bảo bằng tiền
gửi ký quỹ (số dư bù). Đảm bảo bằng ký quỹ thủ tục đơn giản, tuy nhiên lại làm đọng
vốn của KH và trong trường hợp món vay lớn, ngân quỹ của KH nhỏ hoặc cần thiết để
lưu chuyển, tỷ lệ ký quỹ cao hơn thì hình thức này lại không phù hợp.
5) Hạn chế tín dụng.
Một phương pháp giúp cho các NHTM đối phó với lựa chọn đối nghịch và rủi ro
đạo đức là hạn chế tín dụng. Hạn chế tín dụng có 2 dạng: thứ nhất diễn ra khi NH từ chối
bất kỳ một yêu cầu vay vốn nào của KH, thứ hai diễn ra khi NH sẵn lòng cho vay nhưng
hạn chế dưới mức mà KH mong muốn.
6) Vốn ngân hàng và tính tương hợp.
Trong các nguyên tắc đã đề cập ở trên, tất cả chỉ nhằm hạn chế rủi ro cho bản
thân các NHTM. Song trên thực tế thì ngay cả NH cũng có thể gây ra rủi ro cho người
gửi tiền. Do vậy, làm thế nào để những người gửi tiền có thể tin rằng NH – nơi họ gửi
tiền sẽ trả tiền lãi, vốn hoặc các dịch vụ mà NH đã hứa. Để giải quyết vấn đề này có 3
cách:
Thứ nhất: Vốn tự có của NHTM. NH sẽ mất mát nhiều hơn khi xảy ra phá sản

nếu lượng vốn tự có lớn và do vậy NH sẽ phải cố gắng thực hiện những hoạt động thích
hợp để có lợi nhuận và thanh toán đủ cho người gửi tiền. NH thực hiện cung cấp những
thông tin như những người gửi tiền mong đợi và những người có tiền sẵn lòng gửi tiền
vào NH như NH mong muốn.
Thứ hai: Đa dạng hoá. Bất kỳ hoạt động KD nào cũng chứa đựng rủi ro nhất là
trong lĩnh vực KD tiền tệ như các NHTM. Chính vì thế mà NH muốn thu hút được KH
gửi tiền phải chứng minh cho họ thấy được độ rủi ro hợp lý trong các hoạt động KD của
mình bằng cách đa dạng hoá danh mục cho vay. Việc đa dạng hoá là một nguyên lý quan

8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
trọng của việc quản lý NH bởi vì nó làm cho quan hệ giữa NH với những người gửi tiền
trở thành tương hợp ý muốn. Tuy vậy, NH cần phải cân đối các lợi ích và chi phí giữa
việc đa dạng hoá hoặc chuyên môn hoá.
Thứ ba: Việc điều hành của Chính phủ. Để bảo vệ lợi ích của người gửi tiền,
Chính phủ thường đưa ra các quy định buộc NHTM phải tiến hành đa dạng hoá và quy
định tỷ lệ tối đa mà NHTM có thể nhận tiền gửi dựa trên vốn tự có của nó. Đồng thời,
Chính phủ cũng đặt ra quy định về tỷ lệ tối thiểu mà NH có thể cho vay so với số tiền
gửi huy động được. Việc điều hành của Chính phủ là một phương cách khiến cho mối
quan hệ của một KH với những người gửi tiền trở thành tương hợp ý muốn. Tuy nhiên
sự điều hành của Chính phủ chỉ ở tầm vĩ mô để đảm bảo quyền tự chủ cho các NHTM.
1.2. Vai trò của cho vay.

Đối với ngân hàng.
Tiền vay là khoản nợ đối với người vay nhưng là TS đối với NH và nó mang lại
thu nhập cho NH. So với các TS khác, nhìn chung tiền cho vay kém lỏng hơn bởi vì
chúng không thể chuyển thành tiền mặt trước khi các khoản cho vay mãn hạn. Các
khoản tiền cho vay cũng có xác suất vỡ nợ cao hơn so với những TS khác. Do thiếu tính
lỏng và khả năng vỡ nợ cao nên các NHTM thu được nhiều lợi nhuận nhất từ các khoản
cho vay. Như vậy, ta có thể thấy cho vay là khoản mục có khả năng mang lại nhiều thu

nhập nhất nhưng cũng chứa đựng nhiều nguy cơ rủi ro nhất cho các NHTM.
Rủi ro từ hoạt động cho vay là rất lớn chính vì thế nó có vai trò quyết định đối
với sự tồn tại và phát triển của các NHTM. Rủi ro nếu xảy ra sẽ làm giảm thu nhập dự
tính và có thể gây thua lỗ thậm chí là dẫn đến sự phá sản của NH. Cho vay ảnh hưởng rất
lớn đến chiến lược hoạt động của NH như dự trữ, đầu tư…

Đối với nền kinh tế.
Nguồn vốn của NH là một trong những nguồn vốn quan trọng nhất, không chỉ đối
với sự phát triển của bản thân các DN mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Sự
hoạt động và phát triển của các công ty, các DN đều gắn liền với các dịch vụ TC do các

9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
NHTM cung cấp, trong đó có việc cung ứng các nguồn vốn tín dụng. Có thể nói rằng,
không có một DN nào hoạt động tốt mà không vay vốn NH nếu nó muốn tồn tại vững
chắc trên thương trường. Trong quá trình hoạt động, các DN thường vay NH để đảm bảo
nguồn TC cho các hoạt động SXKD, đặc biệt là đảm bảo có đủ vốn cho các DA mở rộng
hoặc đầu tư chiều sâu của DN. Nguồn vốn của NH giúp DN có thể đa dạng hoá nguồn
vốn huy động cho hoạt động SXKD của mình. Bên cạnh đó, nguồn vốn vay NH còn có
ưu thế so với vốn cổ phần đó là lãi vay NH sẽ được tính vào chi phí, có thể giúp DN tiết
kiệm thuế.
Đối với KH là cá nhân, hộ gia đình không chỉ được NH cung cấp nguồn vốn phục
vụ cho nhu cầu tiêu dùng, phục vụ đời sống hàng ngày như mua sắm, xây dựng nhà cửa,
phương tiện đi lại, đi du học… mà các hoạt động SXKD cũng được NH hỗ trợ rất lớn.
Trong giai đoạn hiện nay, với lợi thế quy mô nhỏ bé nên dễ thay đổi, dễ thích nghi với
những biến động của thị trường cũng như những thay đổi, tiến bộ nhanh chóng của khoa
học công nghệ, khu vực kinh tế dân doanh cũng đang có những bước phát triển mới góp
phần không nhỏ vào sự phát triển của kinh tế đất nước. Chính vì nhận thức được điều
này nên nhiều NHTM đã rất quan tâm để hỗ trợ về vốn cho khu vực này mặc dù chưa
thể đáp ứng được nhu cầu về vốn của họ. Đối với KH là cá nhân, hộ gia đình thì các NH

thường áp dụng đa dạng các hình thức cho vay hơn so với các đối tượng khác, tạo điều
kiện để những KH này có thể tiếp cận nguồn vốn NH dễ dàng hơn.
Nguồn vốn vay của NH là một bộ phận không thể thiếu của thị trường TC, là
kênh huy động vốn quan trọng của các DN. Trong điều kiện ở Việt Nam hiện nay khi mà
thị trường vốn còn chưa thực sự phát triển, thị trường chứng khoán mới bắt đầu đi vào
hoạt động thì có thể nói nguồn vốn tín dụng là nguồn vốn quan trọng hàng đầu đối với
các DN cũng như các cá nhân thực sự muốn phát triển KD bền vững. Chính vì thế thị
trường tín dụng đóng vai trò hết sức quan trọng đối với không chỉ sự phát triển của nền
kinh tế đất nước mà còn góp phần thúc đẩy sự phát triển của thị trường TC vốn đang có
nhiều yếu kém của nước ta.

10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2. Các hình thức cho vay của ngân hàng thương mại.
2.1. Cho vay từng lần.
Cho vay từng lần là hình thức cho vay tương đối phổ biến của các NH đối với các
KH không có nhu cầu vay thường xuyên. Mỗi lần vay KH phải làm đơn và trình NH
phương án sử dụng vốn vay. NH sẽ phân tích KH và ký hợp đồng cho vay, xác định quy
mô cho vay, thời hạn giải ngân, thời hạn trả nợ, lãi suất và yêu cầu đảm bảo nếu cần.
Mỗi món vay được tách biệt thành các hồ sơ (khế ước nhận nợ) khác nhau. Trong quá
trình KH sử dụng tiền vay, NH sẽ kiểm soát mục đích và hiệu quả sử dụng, nếu thấy có
dấu hiệu vi phạm hợp đồng, NH sẽ thu nợ trước hạn hoặc chuyển nợ quá hạn. Lãi suất
có thể cố định hoặc thả nổi theo thời điểm tính lãi. Nghiệp vụ cho vay từng lần khá đơn
giản, NH có thể kiểm soát từng món vay tách biệt, tiền cho vay dựa vào giá trị của
TSĐB.
2.2. Cho vay theo hạn mức.
Đây là nghiệp vụ tín dụng theo đó NH thoả thuận cấp cho KH hạn mức tín dụng.
Hạn mức tín dụng được cấp trên cơ sở kế hoạch SXKD, nhu cầu vốn và nhu cầu vay vốn
của KH. NH ước lượng hạn mức tín dụng đối với các DN dựa vào ước lượng nhu cầu dự
trữ của DN. Mỗi lần vay KH chỉ cần trình bày phương án sử dụng tiền vay, nộp các

chứng từ chứng minh đã mua hàng hoặc dịch vụ và nêu yêu cầu vay. Sau khi kiểm tra
tính chất hợp pháp và hợp lệ của chứng từ, NH sẽ phát tiền cho KH.
Đây là hình thức cho vay thuận tiện cho những KH vay mượn thường xuyên, vốn
vay tham gia thường xuyên vào quá trình SXKD. Trong nghiệp vụ này NH không ấn
định trước ngày trả nợ. Khi KH có thu nhập, NH sẽ thu nợ, do đó tạo chủ động quản lý
ngân quỹ cho KH. Tuy nhiên, do các lần vay không tách biệt thành các kỳ hạn nợ cụ thể
nên NH khó kiểm soát hiệu quả sử dụng từng lần vay. NH chỉ có thể phát hiện vấn đề
khi KH nộp báo cáo TC hoặc dư nợ lâu không giảm sút.
2.3. Cho vay theo dự án.

11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Khi KH có kế hoạch mua sắm, xây dựng TS cố định … nhằm thực hiện DA nhất
định, có thể xin vay NH. Khi đó NH yêu cầu KH phải xây dựng dự án, thể hiện mục
đích, kế hoạch đầu tư cũng như quá trình thực hiện DA. Phân tích và thẩm định DA là
cơ sở để NH quyết định phần vốn cho vay và xác định khả năng hoàn trả của DN.
DA được xây dựng gồm nhiều mục như phân tích thị trường, nguồn nhân lực, địa
điểm, công nghệ, quy trình sản xuất, phân tích TC… trong đó phân tích TC là mục tiêu
quan tâm hàng đầu của NH. Trong những trường hợp không phải là dự án mới, NH luôn
phân tích TC người vay kết hợp với phân tích DA. Một DN có tình hình TC lành mạnh
là cơ sở quan trọng để NH quyết định cho vay để thực hiện DA. Các nguồn thu khác của
người vay có thể sẽ trở thành nguồn trả nợ cho NH bên cạnh nguồn thu của DA.
Việc cho vay theo DA thường được kết hợp với các hình thức cấp tín dụng khác
như bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng … Các DA thường cần nguồn vốn
lớn, NH cần có thời gian huy động vốn và trả lãi huy động, do vậy NH thường yêu cầu
KH phải trả phí trong trường hợp trả trước hạn, phí cam kết trả một phần chi phí huy
động vốn của NH trong trường hợp đã ký hợp đồng tín dụng nhưng thực tế lại không
vay.
2.4. Cho vay đồng tài trợ.
Cho vay đồng tài trợ là hình thức cho vay mà nhiều tổ chức tín dụng cùng cho

vay đối với một DA, điều này cần phân biệt với việc nhiều NH cho vay đối với một KH.
Do nhu cầu chia sẻ rủi ro tín dụng nên phương thức cho vay đồng tài trợ ngày càng
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ của các NH, đặc biệt là đối với các DA lớn. Tuy
nhiên việc cho vay này cần phải có sự cần nhắc kỹ lưỡng vì chỉ cần đổ bể một DA, NH
có thể mất số vốn hàng trăm, hàng nghìn tỷ đồng.
2.5. Cho vay trả góp.
Cho vay trả góp là hình thức tín dụng, theo đó NH cho phép KH trả gốc làm
nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thoả thuận. Cho vay trả góp thường được áp dụng
đối với các khoản vay trung và dài hạn, tài trợ cho TS cố định hoặc hàng lâu bền. Số tiền

12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
trả mỗi lần được tính toán sao cho phù hợp với khả năng trả nợ (thường là từ khấu hao
và thu nhập sau thuế của DA, hoặc từ thu nhập hàng kỳ của người tiêu dùng).
Cho vay trả góp có rủi ro cao do KH thường thế chấp bằng hàng hoá mua trả góp.
Khả năng trả nợ phụ thuộc vào thu nhập đều đặn của người vay. Nếu người vay mất
việc, ốm đau, thu nhập giảm sút thì khả năng thu nợ của NH cũng bị ảnh hưởng. Chính
vì rủi ro cao nên lãi suất cho vay trả góp thường là lãi suất cao nhất trong khung lãi suất
cho vay của NH.
2.6. Thấu chi.
Thấu chi là nghiệp vụ cho vay qua đó NH cho phép người vay được chi trội
(vượt) trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định trong khoảng
thời gian xác định. Giới hạn này được gọi là hạn mức thấu chi. Để được thấu chi, KH
làm đơn xin NH hạn mức thấu chi và thời gian thấu chi (có thể phải trả phí cam kết cho
NH).
Thấu chi dựa trên cơ sở thu và chi của KH không phù hợp về thời gian và quy
mô. Thời gian và số lượng thiếu có thể dự đoán dựa vào dự đoán ngân quỹ song không
chính xác. Do vậy, hình thức cho vay này tạo điều kiện thuận lợi cho KH trong quá trình
thanh toán: chủ động, nhanh, kịp thời.
Thấu chi là hình thức tín dụng ngắn hạn, linh hoạt, thủ tục đơn giản, phần lớn là

không có đảm bảo, có thể cấp cho cả DN lẫn cá nhân vài ngày trong vài tháng trong năm
dùng để trả lương, chi các khoản phải nộp, mua hàng… Hình thức này nhìn chung chỉ sử
dụng đối với các KH có độ tin cậy cao, thu nhập đều đặn và kỳ thu nhập ngắn.
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại.
3.1. Nhân tố từ phía ngân hàng.
Thứ nhất: Chính sách tín dụng.
Hoạt động tín dụng là hoạt động cơ bản nhất, giữ vị trí quan trọng nhất và có quy
mô lớn trong hoạt động của NH. Với tầm quan trọng và quy mô lớn, hoạt động này được
thực hiện theo một chính sách rõ ràng, được xây dựng và hoàn thiện qua nhiều năm, đó

13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
là chính sách tín dụng. Chính sách tín dụng là cơ sở cho hoạt động tín dụng của NH.
Chính sách tín dụng phản ánh cương lĩnh cho vay của một NH, và là tài liệu hướng dẫn
chung cho cán bộ tín dụng và nhân viên NH, tăng cường chuyên môn hóa trong phân
tích tín dụng, tạo sự thống nhất chung trong hoạt động tín dụng, nhằm hạn chế rủi ro và
tăng khả năng sinh lời. Các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách tín dụng: nhu cầu tín dụng
của KH; khả năng sinh lời và rủi ro tiềm ẩn của KH; các chính sách của Chính phủ và
NHNN như chính sách ưu đãi, chính sách tỷ giá…; quy mô, kết cấu, tính ổn định cảu các
khoản tiền gửi, khả năng vay mượng của NH, quy mô chủ sở hữu…
Mỗi NH tự xây dựng cho mình một chính sách tín dụng riêng dựa trên những quy
định của NHNN và tình hình thực tế của NH. Chính sách tín dụng bao gồm các yếu tố
liên quan đến lãi suất cho vay, hạn mức tín dụng đối với KH, phương thức cho vay,
TSĐB…mọi hoạt động cho vay đều phải tuân theo chính sách tín dụng do đó nó có ảnh
hưởng rất lớn tới hoạt động cho vay của một NH. Để mở rộng hoạt động tín dụng thì NH
phải xây dựng cho mình một chính sách tín dụng đúng đắn, linh hoạt, phù hợp với từng
giai đoạn phát triển của nền kinh tế.
Thứ hai: Quy trình tín dụng.
Quy trình tín dụng là việc quy định các bước cụ thể phải thực hiện trong quá trình
cho vay, từ khi nhận được hồ sơ xin vay của KH cho đến khi thu hết nợ kết thúc hợp

đồng. Do đó, để mở rộng và nâng cao chất lượng của khoản vay thì NH cần xây dựng
một quy trình tín dụng hợp lý sao cho vừa bảo đảm thực hiện món vay vừa an toàn
khoản vay, tạo điều kiện thuận lợi cho KH tránh những thủ tục không cần thiết.

Quy trình tín dụng thường bao gồm 4 bước sau:
Bước 1: Phân tích trước khi cấp tín dụng.
Đây là bước quan trọng nhất, quyết định chất lượng của phân tích tín dụng. Nội
dung chủ yếu là thu thập và xử lý các thông tin liên quan đến KH bao gồm năng lực sử
dụng vốn vay và uy tín, khả năng tạo ra lợi nhuận và nguồn ngân quỹ, quyền sở hữu các
TS và các điều kiện kinh tế khác có liên quan đến người vay. Nội dung phân tích bao

14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
gồm: đánh giá TS của khách hàng, đánh giá các khoản nợ, phân tích luồng tiền và các
điều kiện kinh tế. NH cần quan tâm tới các yếu tố cấu thành nên TS của khách hàng như
ngân quỹ, các chứng khoán có giá, hàng hoá trong kho, TS cố định… là những nguồn có
thể dùng để trả nợ cho NH. Đối với các khoản nợ thì NH xem xét về thời gian của các
khoản nợ đó, vị trí của NH trong danh sách chủ nợ vì nếu NH giữ vị trí quan trọng nhất
thì sẽ dễ dàng thu được nợ hơn ở các vị trí khác. Ngoài ra, NH cũng xem xét các khoản
nợ ưu đãi, nợ có đảm bảo và các loại nợ khác. Trong quá trình phân tích này, NH thường
sử dụng các tỷ lệ đo thanh khoản, tỷ lệ đo khả năng tạo lợi nhuận, tỷ lệ đo khả năng tài
trợ bằng vốn tự có, tỷ lệ đo rủi ro để đánh giá KH.
Bước 2: Xây dựng và ký kết hợp đồng tín dụng.
Hợp đồng tín dụng là văn bản viết ghi lại thoả thuận giữa người nhận tài trợ (KH)
và NH, với nội dung chủ yếu là NH cam kết cấp cho KH một khoản tín dụng (hoặc hạn
mức tín dụng) trong một khoảng thời gian và lãi suất nhất định. Hợp đồng tín dụng là
văn bản mang tính pháp lý xác định quyền và nghĩa vụ của hai bên trong quan hệ tín
dụng, đồng thời phải tuân thủ các điều khoản của các Luật, Quy định. Nội dung chính
của hợp đồng tín dụng bao gồm: các thông tin về KH như tên, tuổi, địa chỉ, tư cách pháp
nhân (nếu có), mục đích sử dụng vốn vay; số lượng tín dụng tức là số tiền mà NH cam

kết cấp cho KH; lãi suất, phí, thời hạn tín dụng, các loại đảm bảo, điều kiện và kỳ hạn
giải ngân, điều kiện thanh toán và các điều kiện khác như thoả thuận giữa NH và KH về
phong toả TS, điều kiện và phương thức phát mại TS…
Bước 3: Giải ngân và kiểm soát trong khi cấp tín dụng.
Sau khi hợp đồng tín dụng được ký kết, NH phải có trách nhiệm cấp tiền (hoặc
thanh toán tiền hàng) cho KH như thoả thuận. Kèm theo việc cấp tín dụng, NH kiểm soát
KH: sử dụng tiền vay có đúng mục đích, đúng tiến độ hay không, quá trình SXKD có
những thay đổi bất lợi gì, có dấu hiệu lừa đảo hoặc làm ăn thua lỗ… Quá trình này cho
phép NH thu thập thêm các thông tin về KH. Nếu các thông tin phản ánh chiều hướng
tốt, cho thấy chất lượng tín dụng đang được đảm bảo. Ngược lại, khi chất lượng khoản

15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
vay bị đe doạ, NH cần có biện pháp xử lý kịp thời. NH được quyền thu hồi nợ trước hạn,
ngừng giải ngân, nếu bên vay vi phạm hợp đồng tín dụng. NH có thể yêu cầu KH bổ
sung tài sản thế chấp, giảm số tiền vay… khi thấy cần thiết để đảm bảo an toàn tín dụng.
Tài trợ gắn liền với kiểm soát KH giúp NH ngăn chặn các ý đồ sử dụng tiền vay không
đúng mục đích của KH. Đây cũng là quá trình NH thu thập thêm thông tin bổ sung cho
các thông tin ở bước 1 và ra quyết định cụ thể nhằm ngăn chặn kịp thời các khoản tín
dụng xấu.
Bước 4: Thu nợ hoặc đưa ra các phán quyết tín dụng mới.
Quan hệ tín dụng kết thúc khi NH thu hồi hết nợ gốc và lãi. Các khoản tín dụng
đảm bảo hoàn trả đầy đủ và đúng hạn là các khoản tín dụng an toàn. Trường hợp khách
hàng cố tình lừa đảo NH, cố tình nợ nần dây dưa, hoặc làm ăn yếu kém không còn
phương cách cứu vãn, NH áp dụng phương án thanh lý, tức là sử dụng các biện pháp có
thể được để thu hồi nợ, bao gồm phong toả và bán các tài sản thế chấp, tước đoạt các
khoản tiền gửi… Trường hợp KH có khó khăn về TC, song vẫn kiên quyết tìm cách
khắc phục để trả nợ, NH thường áp dụng phương án khai thác, bao gồm gia hạn nợ,
giảm lãi hoặc cho vay thêm.
Thứ ba: Công tác huy động vốn.

Bản chất của NH là đi vay để cho vay, do vậy muốn thực hiện hoạt động cho vay
thì trước hết phải thực hiện huy động vốn. NH muốn mở rộng và nâng cao chất lượng
của khoản vay thì nguồn vốn mà NH huy động được phải nhiều và chất lượng. Để huy
động được nhiều vốn NH phải sử dụng nhiều hình thức huy động như: huy động tiền gửi
tiết kiệm, tiền gửi thanh toán, phát hành các loại giấy tờ có giá…Nếu một NH huy động
được nhiều vốn và lãi suất đầu vào thấp thì khả năng mở rộng cho vay của NH đó sẽ
cao. Huy động vốn là cơ sở hoạt động tín dụng đối với các thành phần kinh tế trong nền
kinh tế.
Thứ tư: Chính sách lãi suất.

16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lãi suất mà NH đưa ra để cho vay chính là một phần chi phí của các DN vay vốn,
là giá cả của khoản vay. Vì vậy lãi suất là một nhân tố ảnh hưởng rất lớn đối với nhu cầu
sử dụng vốn của các DN nói riêng và các KH vay vốn NH nói chung. Do đó, để mở rộng
cho vay thì các NH phải xác định đưa ra một chính sách lãi suất phù hợp với điều kiện
phát triển trong từng giai đoạn, sao cho vừa bảo đảm được mục tiêu mà NH đề ra vừa
khuyến khích được các KH sử dụng vốn vay từ NH. Hiện nay, NHNN đã cho phép các
NHTM được cho vay theo lãi suất thoả thuận do vậy các NH có thể sử dụng nó như một
công cụ tốt để thu hút KH. Chẳng hạn đối với KH có quan hệ tín dụng thường xuyên thì
NH có thể áp dụng mức lãi suất thấp hơn mức bình thường. Việc sử dụng chính sách lãi
suất linh hoạt vừa thu hút được KH, đem lại lợi ích cho NH đồng thời nó cũng đem lại
lợi ích cho người sử dụng vốn.
Thứ năm: Các phương thức cho vay.
Hiện nay theo quy định của NHNN thì các NHTM được áp dụng nhiều phương
thức cho vay đối với KH. Tuy nhiên trên thực tế thì các NHTM vẫn chưa đa dạng hoá
các hình thức cho vay nhất là phương thức cho vay theo hạn mức và cho thuê TC vẫn
còn chưa được thực hiện rộng rãi. Việc mở rộng hơn nữa các hình thức cho vay đối với
KH là cơ hội để NH có thể hạn chế rủi ro đồng thời tạo điều kiện thuận lợi để KH có thể
tiếp cận được nguồn vốn của NH.

3.2. Nhân tố từ phía khách hàng.
Để có thể vay được vốn của NH thì trước hết KH phải thoả mãn được điều kiện
vay vốn. Trong đó điều kiện quan trọng nhất là TSĐB và phương án sử dụng vốn vay
của KH, tỷ lệ vốn tự có của KH. TSĐB là nguồn trả nợ thứ hai cho NH khi có rủi ro xảy
ra, chính vì thế NH luôn quan tâm đến yếu tố này, không chỉ ở tính chất hợp pháp của
TSĐB mà còn ở giá trị của nó so với nhu cầu vay vốn của KH. Các điều kiện về tỷ lệ
vốn tự có của KH cũng rất quan trọng và tuỳ từng trường hợp mà NH quy định tỷ lệ cụ
thể nhưng thường không dưới 30%. Đây là điều kiện làm hạn chế rất lớn đến khả năng
có thể vay được vốn NH bởi vì các DN thường thiếu TSĐB, nếu có đủ thì lại thiếu các

17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
giấy tờ quan trọng, còn các cá nhân thì lại chỉ được sử dụng quyền sử dụng đất để thế
chấp cho những khoản vay phục vụ SXKD còn các khoản vay phục vụ nhu cầu tiêu dùng
đang tăng nhanh thì lại chưa được dùng quyền sử dụng đất để thế chấp.
Ngoài ra, KH đến vay vốn NH nhất là các DN nhiều khi chưa đáp ứng được điều
kiện rất quan trọng mà NH đặt ra đó chính là các vần đề liên quan đến việc chứng minh
nguồn trả nợ cho NH. Chẳng hạn như rất ít các DN có khả năng trình bày rõ ràng các đề
xuất vay vốn cho các DA đầu tư hoặc phương án SXKD bởi vì phần lớn các chủ DN
chưa được đào tạo đầy đủ kiến thức về TC tín dụng. TSĐB chỉ là nguồn trả nợ thứ hai
khi nguồn trả nợ thứ nhất là từ thu nhập của hoạt động SXKD không đảm bảo trả được
nợ, chính vì thế chứng minh cho NH thấy được tính khả thi của các phương án, DA có
thể nói là vấn đề quan trọng hàng đầu đối với KH. Ngoài ra các phương án KD của KH
chưa đủ hấp dẫn để có thể thu hút vốn của NH. Chính vì thế mà các NHTM ngần ngại
cho vay đối với những đối tượng KH này.
3.3. Các nhân tố khách quan bên ngoài.
Ngoài những nhân tố xuất phát từ phía NH hay bản thân KH thì còn có những yếu
tố khách quan bên ngoài ảnh hưởng tới cơ chế chính sách của NH hoặc hiệu quả sử dụng
vốn của KH chẳng hạn như môi trường KD của KH, cơ chế chính sách của Nhà nước
hay sự cạnh tranh giữa các NHTM…

Môi trường KD là một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến kết quả
hoạt động KD của khách hàng. Môi trường KD thuận lợi sẽ là cơ hội để KH mở rộng
hoạt động KD và NH sẽ dễ dàng đầu tư vốn cho đối tượng KH này. Ngược lại nếu KD
không thuận lợi thì không những hoạt động KD của KH gặp khó khăn mà còn không thu
hút được nguồn vốn của NH.
Cơ chế chính sách của Nhà nước không chỉ là nhân tố ảnh hưởng đến chính sách
tín dụng của các NHTM mà còn ảnh hưởng đến hoạt động SXKD của KH. Chẳng hạn
như chính sách của Nhà nước hỗ trợ sự phát triển của các DNVVN sẽ tạo điều kiện cho

18
Website: Email : Tel : 0918.775.368
các DN này mở rộng hoạt động KD, có môi trường KD thuận lợi, từ đó có thể tiếp cận
được với nguồn vốn của KH.
Ngoài ra, một số nhân tố khác như sự cạnh tranh của các NH khác cũng ảnh
hưởng đến hoạt động cho vay. Sự cạnh tranh có thể làm cho một số NH giảm doanh số
cho vay, giảm thị phần… Chính vì thế mà các NHTM sẽ thực hiện chính sách KH theo
hướng mở rộng hơn, tạo điều kiện để KH dễ dàng tiếp cận nguồn vốn của NH hơn.

19
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG CỬA LÒ.
1. Khái quát về chi nhánh Ngân hàng công thương Cửa Lò.
1.1. Nhiệm vụ và bộ máy tổ chức kinh doanh của chi nhánh.
Chi nhánh NHCT Cửa Lò tiền thân là phòng giao dịch trực thuộc chi nhánh
NHCT Nghệ An sau đó được nâng cấp lên thành chi nhánh cấp 2 trực thuộc chi nhánh
NHCT Nghệ An. Ngày 3/10/2006, tại thị xã Cửa Lò, chi nhánh NHCT Cửa Lò đã tổ
chức lễ khai trương nâng cấp lên thành chi nhánh cấp 1 trực thuộc NHCT Việt Nam.
Trải qua gần 10 năm phát triển, chi nhánh NHCT Cửa Lò đã có nhiều thay đổi từ
cơ sở vật chất, trang thiết bị cho đến quy mô hoạt động. Năm 2005, trụ sở mới của chi

nhánh NHCT Cửa Lò đã hoàn thành với một toà nhà 3 tầng nằm ngay ở trung tâm thị xã
cửa Lò được trang bị hệ thống máy tính hiện đại có thể kết nối trực tiếp với Trụ sở chính
của NHCT Việt Nam. Từ chỗ phạm vi hoạt động chỉ dừng lại ở địa bàn thị xã Cửa Lò,
chi nhánh đã mở rộng cung cấp dịch vụ cho KH ở các vùng lân cận, trong đó đã bắt đầu
khai thác địa bàn thành phố Vinh - địa bàn có nhiều tiềm năng phát triển hơn nữa trong
tương lai. Có thể khẳng định việc nâng cấp trở thành một trong 134 chi nhánh của
NHCT Việt Nam sẽ mở ra cơ hội phát triển hơn nữa cho chi nhánh NHCT Cửa Lò trong
thời gian tới.
Nhiệm vụ của chi nhánh NHCT Cửa Lò là cung cấp các sản phẩm, dịch vụ của
NHCT Việt Nam tới các KH có nhu cầu. Việc cung cấp các sản phẩm, dịch vụ này phải
đảm bảo nguyên tắc quyền lợi KH phải được đáp ứng kịp thời, các mục tiêu, chương
trình phát triển kinh tế của địa phương phải được bám sát để có hướng đầu tư thích hợp.
Chi nhánh NHCT Cửa Lò phải là nơi tạo lập, giữ vững niềm tin cho KH đối với NHCT
Việt Nam nói riêng và hệ thống NH Việt Nam nói chung. Hoạt động của chi nhánh
NHCT Cửa Lò phải hướng tới mục tiêu góp phần phát triển kinh tế địa phương, là địa

20
Website: Email : Tel : 0918.775.368
chỉ đáng tin cậy cho các cá nhân có nhu cầu gửi tiền cũng như các DN có nhu cầu vay
vốn để phát triển SXKD nhưng phải trên cơ sở hoạt động KD của chi nhánh có lãi.
Cơ cấu bộ máy điều hành của chi nhánh NHCT Cửa Lò được thể hiện qua sơ đồ
sau:
Sơ đồ 1: Cơ cấu bộ mày tổ chức điều hành của NHCT Cửa Lò
1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHCT Cửa Lò.
Nhìn lại trong thời gian qua ngành NH đã có những bước phát triển vượt bậc.
NHNN Việt Nam liên tục ban hành nhiều cơ chế chính sách mới tạo hành lang pháp lý
phù hợp hơn và an toàn hơn cho hoạt động của các NHTM. Bên cạnh đó, sự cạnh tranh
giữa các NHTM diễn ra gay gắt, ngày càng sâu sắc, không chỉ trên lĩnh vực tín dụng
truyền thống mà còn trên các dịch vụ NH hiện đại. Thực tế đó đã đặt ra nhiều khó khăn
thách thức cho hoạt động của chi nhánh NHCT Cửa Lò nhất là khi chi nhánh vừa mới

được nâng cấp. Song với phương châm KD “Vì sự phát triển của khách hàng và ngân
hàng”, chi nhánh NHCT Cửa Lò đã khắc phục khó khăn và hoàn thành các chỉ tiêu kế
hoạch đặt ra, góp phần vào sự phát triển của NHCT Việt Nam.

21
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC 1 PHÓ GIÁM ĐỐC 2
P. RỦI RO P. TỔ CHỨC
HÀNH CHÍNH
P. TIỀN TỆ -
KHO QUỸ
P. KHÁCH
HÀNG
P. KẾ TOÁN
GIAO DỊCH
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.2.1. Hoạt động huy động vốn.
Huy động vốn là một trong những nghiệp vụ tạo vốn quan trọng hàng đầu của
NHTM. Với chức năng, nhiệm vụ của mình, các NHTM đã thu hút các nguồn tiền tạm
thời chưa sử dụng của các DN, của các tầng lớp dân cư. Trên cơ sở nguồn vốn huy động
được, các NHTM tiến hành các hoạt động đầu tư như cho vay, tài trợ thương mại, đầu tư
chứng khoán… phục vụ nhu cầu phát triển sản xuất cho các mục tiêu kinh tế của vùng,
ngành kinh tế, các thành phần kinh tế, đáp ứng nhu cầu vốn của xã hội nhằm thúc đẩy
kinh tế phát triển.
Trong những năm gần đây công tác huy động vốn của chi nhánh NHCT Cửa Lò
đã có nhiều bước phát triển mới. Cơ cấu nguồn vốn huy động của chi nhánh được thể
hiện qua bảng sau:
Bảng 1: Nguồn vốn huy động tại chi nhánh NHCT Cửa Lò
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu

Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
Số tiền T.trọng
(%)
Số tiền T.trọng
(%)
Số tiền T.trọng
(%)
Tổng nguồn huy động 22.4 100 26.75 100 29.08 100
1)Phân theo thời gian
Tiền gửi không kỳ hạn 5.6 25 6.9 25.8 7.58 26.06
Tiền gửi có kỳ hạn 16.8 75 19.85 74.2 21.5 73.94
2)Phân theo đồng tiền huy động
Tiền gửi nội tệ 17.3 77.2 20.5 76.6 23 79.1
Tiền gửi ngoại tệ 5.1 22.8 6.25 23.4 6.08 20.9
3)Phân theo thành phần kinh tế
Tiền gửi các tổ chức kinh tế 3.8 17 5.08 19 3.48 12
Tiền gửi tiết kiệm cá nhân 18.6 83 21.67 81 25.6 88
(Nguồn: Báo cáo tài chính của chi nhánh NHCT Cửa Lò )
Qua bảng cơ cấu nguồn vốn trên ta có thể nhận thấy ngay quy mô tổng nguồn vốn
huy động được ở chi nhánh NHCT Cửa Lò qua các năm từ 2004 đến 2006 còn rất nhỏ
bé. Tuy vậy, quy mô tổng nguồn vốn huy động được vẫn liên tục tăng qua các năm từ
2004 đến 2006. Từ 22.4 tỷ đồng năm 2004 sang đến năm 2005 nguồn vốn huy động

22
Website: Email : Tel : 0918.775.368
được của chi nhánh đã tăng lên 26.75 tỷ đồng, tương ứng với tốc độ tăng trưởng nguồn
vốn đạt 19.4%. Cuối năm 2006, tổng nguồn vốn huy động được của chi nhánh là 29.08
tỷ đồng tăng 2.33 tỷ đồng so với năm 2005 và đạt tốc độ tăng trưởng 8.7%. Như vậy,
quy mô tổng nguồn vốn huy động được đã có sự gia tăng rõ rệt về quy mô song cũng
cần nhận thấy tốc độ tăng trưởng lại giảm rõ rệt từ 19.4% năm 2005 giảm xuống chỉ còn

8.7% năm 2006.
Đồng thời cũng qua bảng cơ cấu nguồn vốn ta có thể đánh giá được không chỉ
khối lượng mà còn đánh giá được cả chất lượng của nguồn vốn huy động được. Nguồn
vốn có tính ổn định cao như tiền gửi có kỳ hạn luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn
vốn huy động được tại chi nhánh (trên 70%) tạo điều kiện thuận lợi cho chi nhánh
NHCT Cửa Lò trong việc lập kế hoạch KD. Tuy nhiên cũng cần phải nhận thấy nguồn
vốn có lãi suất huy động thấp như nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế lại chưa được
khai thác tốt, đang có xu hướng giảm. Năm 2005 nguồn vốn huy động được từ các tổ
chức kinh tề đạt 5.08 tỷ đồng tăng 1.28 tỷ đồng so với năm 2004 và đạt tốc độ tăng
trưởng 33.7%, nhưng đến năm 2006 thì lại giảm xuống chỉ còn 3.48 tỷ đồng chưa đạt
được mức năm 2004. Năm 2006 là năm đánh dấu bước phát triển mới của chi nhánh
NHCT Cửa Lò song nguồn vốn huy động được từ các tổ chức kinh tế lại giảm đến
31.5% so với năm 2005, đây cũng là một vấn đề mà Ban giám đốc của chi nhánh cần
chú ý xem xét nguyên nhân từ các dịch vụ đi kèm chưa đủ sức hấp dẫn, hay công tác tiếp
thị, quảng bá các sản phẩm của NH đến KH còn chưa tốt hay từ các nguyên nhân khác
để sớm có hướng khắc phục trong thời gian tới nhất là khi mà hệ thống NH đang mở
rộng và phát triển mạnh mẽ với sự xuất hiện của nhiều NH nước ngoài.
Bên cạnh đó ta có thể thấy, nguồn tiền có tính ổn định cao mà chi nhánh NHCT
Cửa Lò huy động được trong thời gian qua chiếm tỷ trọng cao có thể làm tăng chi phí trả
lãi, làm giảm thu nhập của chi nhánh. Mức lãi suất nguồn vốn huy động của chi nhánh
NHCT Cửa Lò không có sự khác biệt lớn so với các NH trên cùng địa bàn. Tuy nhiên,
trong thời gian tới việc nâng cấp lên trở thành chi nhánh cấp 1 trực thuộc NHCT Việt

23
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nam cùng với việc thực hiện giao dịch một cửa và tham gia Hệ thống thanh toán INCAS
tạo điều kiện cho chi nhánh NHCT Cửa Lò chủ động hơn trong hoạt động huy động
nguồn vốn cho mình, giảm sự phụ thuộc vào quá trình điều chuyển vốn từ NHCT Việt
Nam. Điều này đang được Ban giám đốc cùng tập thể cán bộ công nhân viên chi nhánh
NHCT Cửa Lò cố gắng tận dụng để công tác huy động nguồn vốn đạt kết quả tốt cả về

số lượng cũng như nâng cao chất lượng của nguồn vốn huy động được, không ngừng tìm
kiếm những nguồn vốn mới có khả năng thanh khoản phù hợp với nhu cầu phát triển của
từng thời kỳ.
1.2.2. Hoạt động tín dụng.
Trong thời gian qua, nhìn chung hiệu quả của việc sử dụng vốn tại chi nhánh
NHCT Cửa Lò đã có những bước phát triển mới.
Bảng 2: Hoạt động tín dụng tại chi nhánh NHCT Cửa Lò
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
Doanh số cho vay 27.9 32.4 59
Doanh số thu nợ 20.1 28.3 35.8
Tổng dư nợ 23.6 27.7 50.9
(Nguồn: Báo cáo tài chính của chi nhánh NHCT Cửa Lò)
Qua bảng trên, ta thấy doanh số cho vay, doanh số thu nợ và tổng dư nợ đều tăng
qua các năm từ 2004 đến 2006. Doanh số cho vay từ 27.9 tỷ đồng năm 2004 đã tăng lên
32.4 tỷ đồng năm 2005, đạt tốc độ tăng trưởng 16% và đến 2006 thì con số này đã tăng
lên 59 tỷ đồng tương ứng với tốc độ tăng trưởng so với năm 2005 là 82%. Doanh số thu
nợ cũng đạt được những kết quả tương tự, từ 20.1 tỷ đồng năm 2004 đã tăng lên 28.3 tỷ
đồng năm 2005, đạt tốc độ tăng trưởng 40.8% và đến năm 2006 đã tăng lên 35.8 tỷ đồng
tương ứng với tốc độ tăng trưởng so với năm 2005 là 26.5%. Tổng dư nợ đến ngày
31/12/2006 tại chi nhánh đạt 50.9 tỷ đồng tăng 23.2 tỷ đồng tương ứng với tốc độ tăng
trưởng so với năm 2005 là 83.8% trong khi đó dư nợ của năm 2005 chỉ tăng 17.4% so
với năm 2004. Điều này cho thấy, năm 2006 là một năm mà hoạt động cho vay tại chi

24
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nhánh NHCT Cửa Lò diễn ra rất sôi động. Mặc dù doanh số cho vay và tổng dư nợ của
năm 2006 chưa thể là cơ sở để khẳng định được mức độ an toàn của nguồn vốn song đã
phần nào cho thấy sự nỗ lực của cán bộ công nhân viên của chi nhánh NHCT Cửa Lò
nhất là các nhân viên của Phòng khách hàng - những người trực tiếp thực hiện công tác

cho vay và thu nợ.
Bảng 3: Chất lượng dư nợ tại chi nhánh NHCT Cửa Lò.
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
Số tiền
T.trọng
(%)
Số
tiền
T.trọng
(%)
Số
tiền
T.trọng
(%)
Tổng dư nợ 23.6 100 27.7 100 50.9 100
Nợ đủ tiêu chuẩn 22.87 96.9 26.9 97.1 49.7 97.6
Nợ quá hạn dưới 360 ngày 0.56 2.38 0.62 2.25 0.96 1.9
Nợ có khả năng mất vốn 0.17 0.72 0.18 0.65 0.24 0.5
(Nguồn: Báo cáo tài chính của chi nhánh NHCT Cửa Lò)
Qua bảng trên, ta có thể thấy cơ cấu dư nợ theo chất lượng đã được cải thiện đáng
kể. Mặc dù quy mô các khoản nợ quá hạn dưới 360 ngày và nợ có khả năng mất vốn có
tăng khoảng từ 0.1 đến 0.34 tỷ đồng từ năm 2004 đến năm 2006 nhưng tỷ trọng so với
nợ đủ tiêu chuẩn đã giảm rõ rệt. Hơn thế nữa, năm 2006 là năm tổng dư nợ cho vay tăng
trưởng vượt bậc đạt 83.8% so với năm 2005 nhưng vẫn nâng cao được tỷ trọng các
khoản nợ đủ tiêu chuẩn từ 96.9% năm 2004 lên 97.1% năm 2005 và tiếp tục tăng lên
97.6% vào năm 2006, giảm mạnh các khoản nợ xấu nhất là khoản nợ có khả năng mất
vốn từ 0.72% năm 2004 xuống 0.65% năm 2005 và chỉ còn 0.5% vào năm 2006. Như
vậy là bên cạnh việc tăng tổng dư nợ cho vay nhất là vào năm 2006, chi nhánh NHCT

Cửa Lò đã từng bước nâng cao tỷ trọng của các khoản nợ đủ tiêu chuẩn, giảm tỷ trọng
của những khoản nợ quá hạn, nợ khó đòi nhằm mục tiêu lành mạnh tình hình tài chính
của NH.
1.2.3. Các hoạt động dịch vụ.

Thanh toán chuyển tiền trong nước.

25

×