Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

Mở rộng cho vay không dùng tài sản bảo đảm tại NHNo&PTNT chi nhánh Hùng Vương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (424.74 KB, 83 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lời Mở Đầu
Trong sự phát triển của nền kinh tế đất nước, hoạt động ngân hàng luôn giữ
một vai trò quan trọng không thể thiếu được. Bởi vì, ngân hàng là một kênh huy
động và luân chuyển vốn hiệu quả nhất, là công cụ để khơi thông các nguồn lực
tài chính quốc gia và là công cụ để nhà nước thực hiện các chính sách điều tiết vĩ
mô. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, hệ thống NHTM phát triển cả về số
lượng và chất lượng. Sự phát triển về số lượng được thể hiện thông qua việc các
NHTM đua nhau mở rộng mạng lưới các chi nhánh, sự phát triển về chất lượng
được thể hiện qua việc các NHTM tăng quy mô vốn chủ sở hữu và phát triển đa
đạng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng.
Ngân hàng phát triển được là nhờ có khách hàng và khách hàng chỉ là
đối tượng cho vay khi đáp ứng được các điều kiện đầy và đủ của ngân hàng.
Ở Việt Nam, cho vay không dùng tài sản bảo đảm không phải là hình thức
cho vay mới bởi vì nó đã xuất hiện từ rất lâu rồi. Tuy nhiên, hình thức cho
vay này chỉ được các NHTM quan tâm và phát triển trong một vài năm gần
đây khi nền kinh tế tăng trưởng ổn định ở mức cao và sự tăng lên trong mức
thu nhập của công chúng. Sự cạnh tranh giữa các NHTM trở nên quyết liệt
khiến các ngân hàng phải đưa ra được chiến lược kinh doanh hiệu quả nhất
phù hợp với điều kiện hiện tại của mình. Do đó, cho vay không dùng tài sản
bảo đảm đã trở thành vấn đề quan tâm trong chính sách tín dụng của NHTM.
Qua thời gian thực tập tại NHNo&PTNT chi nhánh Hùng Vương em
nhận thấy “ Cho vay không dùng tài sản bảo đảm” là hoạt động mang lại
nguồn thu lớn nhất cho ngân hàng và có tỷ lệ nợ qua hạn thấp nhất trong hoạt
động cho vay.Trong khi đó nhiều ngân hàng chỉ dành một tỷ lệ dư nợ khiêm
tốn cho hình thức cho vay không dùng tài sản bảo đảm. Với những kiến thức
em đã học được tại giảng đường và được sự chỉ bảo của các anh (chị) tại chi
nhánh trong quá trình thực tập, em lựa chọn đề tài “ Mở rộng cho vay không
SV: Lương Hoàng Anh
-1-
Lớp: Ngân hàng 45C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
dùng tài sản bảo đảm tại NHNo&PTNT chi nhánh Hùng Vương ” làm chuyên
đề thực tập của mình. Bố cục của chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết luận
gồm có ba chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về cho vay không dùng tài sản bảo đảm
Chương 2: Thực trạng cho vay không dùng tài sản bảo đảm tại
NHNo&PTNT chi nhánh Hùng Vương
Chương 3: Giải pháp mở rộng cho vay không dùng tài sản bảo đảm tại
NHNo&PTNT chi nhánh Hùng Vương
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình, cẩn thận và tỷ mỉ
của thầy giáo PGS.TS Lê Đức Lữ đã giúp em hoàn thành chuyên đề thực tập
tốt nghiệp này.
Em cũng xin cảm ơn các anh (chị) trong NHNo&PTNT chi nhánh Hùng
Vương đã tạo cho em cơ hội được thực tập tại ngân hàng, giúp đỡ em nhiệt
tình trong quá trình thực tập.
Sinh Viên : Lương Hoàng Anh
Danh mục các từ viết tắt:
- NHNN: Ngân hàng nhà nước
- NHTM: Ngân hàng thương mại
- BCKQKD: Báo cáo kết quả kinh doanh
- BCĐKT: Bảng cân đối kế toán
- BCLCTT: Báo cáo lưu chyển tiền tệ
- VLĐ: Vốn lưu động
- VCĐ: Vốn cố định
- VLĐbq: Vốn lưu động bình quân
- VCSH: Vốn chủ sở hữu
- TSLĐ: Tài sản lưu động
- TSBĐ: Tài sản bảo đảm
- TSCĐ: Tài sản cố định
SV: Lương Hoàng Anh

-2-
Lớp: Ngân hàng 45C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chương 1: Cơ sở lý luận về cho vay không dùng tài sản bảo đảm
1.1. Vai trò của cho vay không dùng tài sản bảo đảm.
1.1.1. Khái niệm.
Cho vay không dùng tài sản bảo đảm là hình thức cho vay của ngân hàng
dựa trên sự đánh giá về hiệu quả của phương án, dự án, kế hoạch sản xuất
kinh doanh và mức tín nhiệm đối với khách hàng để chất lượng tín dụng được
bảo đảm. Trong hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng không có
hợp đồng thế chấp tài sản hay hợp đồng cầm cố tài sản bảo đảm.
1.1.2. Vai trò của cho vay không dùng tài sản bảo đảm.
1.1.2.1. Đối với khách hàng vay vốn.
Trong sản xuất kinh doanh, nguồn vốn luôn là yếu tố quan trọng và đôi
khi nó mang tính chất quyết định đến sự thành công của khách hàng. Khi có
nhu cầu về vốn, khách hàng phải cân nhắc giữa nợ hay tăng vốn chủ sở hữu
để có cơ cấu vốn hợp lý. Sử dụng nợ là đòn bảy tài chính, trong khi tăng vốn
chủ sở hữu sẽ mất thời gian dài hoặc khó có khả năng thành công. Vì vậy tín
dụng ngân hàng thường được khách hàng lựa chọn.
Thời kỳ đất nước chưa đổi mới, cá nhân và doanh nghiệp ngoài quốc
doanh tiếp cận với tín dụng rất khó khăn chỉ chiếm khoảng 15% trong tổng dư
nợ của ngân hàng. Hiện nay, nền kinh tế nước ta tham gia hội nhập sâu rộng,
với sức tăng trưởng của nền kinh tế và sự cạnh tranh khốc liệt trong hệ thống
NHTM, khách hàng đã có nhiều cơ hội hơn để tiếp cận với tín dụng ngân
hàng. Tuy nhiên vẫn còn rào cản ngăn cách tín dụng NHTM đến với khách
hàng đó là yêu cầu tài sản bảo đảm. Tài sản bảo đảm là vấn đề ngăn cản sự
tăng trưởng trong mối quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng bởi vì:
Trường hợp khách hàng có tài sản bảo đảm thì thủ tục làm hợp đồng thế chấp
tài sản diễn ra không thật đơn giản vì nó liên quan đến phòng tài nguyên môi
trường, quá trình để phòng tài nguyên môi trường chứng thực cho quyền sở hữu tài

SV: Lương Hoàng Anh
-3-
Lớp: Ngân hàng 45C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
sản thuộc về khách hàng còn phức tạp, điều đó có thể làm ảnh huởng đến thời cơ và
tiến độ thực hiện phương án, dự án, kế hoạch sản xuất kinh doanh của khách hàng.
Trong thực tế không phải khách hàng nào cũng có tài sản hoặc có đủ tài
sản để làm bảo đảm với NHTM cho nhu cầu tín dụng của mình. Khi dự án,
phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng được đánh giá là khả thi, có
hiệu quả cao, có khả năng trả nợ tốt và khách hàng là người có uy tín thì yêu
cầu đặt ra đối với khách hàng phải có tài sản bảo đảm đã làm mất đi một quan
hệ tín dụng tốt . Như vậy khách hàng không có cơ hội để thực hiện dự án,
phương án sản xuất kinh doanh hoặc khách hàng phải tìm nguồn vốn khác với
chi phí cao hơn, làm ảnh hưởng đến thời cơ và hiệu quả của dự án, phương án
sản xuất kinh doanh của khách hàng.
Cho vay không dùng tài sản bảo đảm với mục đích phục vụ đời sống còn
có ý nghĩa quan trọng đối với khách hàng bởi vì nó tạo điều kiện để thay đổi
mức sống và điều kiện sống hiện tại bằng cách trả dần trong tương lai, đó là
hình thức cho vay không dùng tài sản bảo đảm đối với cán bộ công nhân viên
( những người có thu nhập ổn định) và cho vay ưu đãi đối với sinh viên.
1.1.2.2. Đối với NHTM.
Việt Nam tham gia hội nhập với nền kinh tế thế giới, sự cạnh tranh giữa
các NHTM diễn ra ngày càng khốc liệt, đó không chỉ là sự cạnh tranh giữa
các NHTM trong nước mà còn có cả sự cạnh tranh với các NHTM nước
ngoài. Sự cạnh tranh đó đòi hỏi các NHTM trong nước phải đổi mới về công
nghệ ngân hàng, đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ cung ứng và phải có chiến
lược kinh doanh để thu hút khách hàng một cách hiệu quả nhất. Cho vay
không dùng tài sản bảo đảm được xem như biện pháp thực hiện đối với
NHTM, nó được thể hiện qua vai trò đối với NHTM như sau:
- Thu hút khách hàng, tăng tổng dư nợ từ đó tăng lợi nhuận mục tiêu cho NHTM.

- Cho vay không dùng tài sản bảo đảm đòi hỏi cán bộ tín dụng phải thẩm
định một cách chính xác tính hiệu quả và khả năng trả nợ của phương án, dự
SV: Lương Hoàng Anh
-4-
Lớp: Ngân hàng 45C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
án khả thi, kế hoạch sản xuất kinh doanh do khách hàng cung cấp. Để làm
được điều đó cán bộ thẩm định phải học hỏi để nâng cao trình độ thẩm định
và gắn trách nhiệm của mình với khoản tín dụng cao hơn, khi đó nó sẽ có tác
động tích cực đến giảm thiểu rủi ro trong tín dụng.
- Thể hiện năng lực của cán bộ tín dụng, từ đó nâng cao uy tín và năng
lực cạnh tranh của NHTM trong hệ thống NHTM bởi vì hiện nay cho vay
không dùng tài sản bảo đảm là một công việc khó khăn, đòi hỏi cán bộ thẩm
định phải là người có năng lực và kinh nghiệm và tính trách nhiệm cao, điều
mà không phải cán bộ tín dụng của ngân hàng nào cũng làm được.
- Khi khách hàng tiếp cận được với tín dụng của NHTM có thể kéo theo
các dịch vụ khác ( thanh toán, chuyển tiền,…) của NHTM cũng được khách
hàng yêu cầu cung cấp thực hiện, từ đó làm tăng nhu cầu sử dụng sản phẩm
dịch vụ của NHTM, làm tăng doanh thu và lợi nhuận cho NHTM.
1.1.2.3. Đối với nền kinh tế.
- Cho vay không dùng tài sản bảo đảm tạo điều kiện để khách hàng tiếp cận được
với tín dụng của NHTM. Do đó tạo cơ hội việc làm cho người lao động, giảm tỷ lệ thất
nghiệp và tăng tốc độ tăng trưởng cho nền kinh tế ( Dự án cho hộ nông dân vay với
mục đích sản xuất nông, lâm, ngư nghiêp theo quyết định 67 của chính phủ và đơn vị
thực hiện NHNo&PTNT, với những thành công bước đầu đã thể hiện rõ vai trò này).
- Cho vay không dùng tài sản bảo đảm đối với doanh nghiệp xuất khẩu
hoặc với người đi lao động nước ngoài còn có vai trò quan trọng đó là sẽ làm
tăng nguồn ngoại tệ, nền kinh tế sẽ có lượng ngoại tệ rồi rào phục vụ cho nhu
cầu thanh toán quốc tế.
- Đặc biệt với hình thức cho vay đối với người có thu nhập ổn định phục

vụ sản xuất, đời sống và cho vay đối với hộ nông dân trong nông, lâm, ngư
nghiệp đã làm thay đổi mức sống của họ một cách đáng kể, nhu cầu tiêu dùng
tăng lên sẽ có tác động ngược lại thúc đẩy nền sản xuất hàng hoá phát triển.
SV: Lương Hoàng Anh
-5-
Lớp: Ngân hàng 45C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.1.3. Xu thế cho vay không dùng tài sản bảo đảm.

Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng gắn liền với lịch sử phát
triển của nền sản xuất hàng hoá. Quá trình phát triển kinh tế là điều kiện và
đòi hỏi sự phát triển của ngân hàng; đến lượt mình, sự phát triển của hệ thống
ngân hàng trở thành động lực thúc đẩy phát triển kinh tế.
Nền kinh tế phát triển theo chu kỳ kinh tế thì quá trình phát triển của
ngân hàng được đánh dấu bởi các thời kỳ, giai đoạn. Trong mỗi thời kỳ, giai
đoạn lại tồn tại những điều kiện khác nhau để ngân hàng phát triển. Tuy nhiên
có một cái chung luôn tồn tại đó là hai hình thức “cho vay có tài sản bảo đảm
và cho vay không dùng tài sản bảo đảm”, chúng đan xen nhau và hai hình
thức này không thể triệt tiêu nhau mà cùng phát triển.
Tại các nước có nền kinh tế phát triển, cho vay không dùng tài sản bảo
đảm đã xuất hiện rất sớm và là chính sách tín dụng quan trọng của ngân hàng.
Trong giai đoạn đầu hầu hết các ngân hàng không tích cực cho vay đối với cá
nhân và hộ gia đình bởi vì họ tin rằng các khoản cho vay tiêu dùng rủi ro vỡ
nợ tương đối cao. Sự gia tăng thu nhập của người tiêu dùng và sự cạnh tranh
trong cho vay đã buộc các ngân hàng phải hướng tới người tiêu dùng như là
một khách hàng tiềm năng. Sau chiến tranh thế giới lần hai, tín dụng tiêu
dùng đã trở thành một trong những loại hình tín dụng tăng trưởng nhanh nhất
ở các nước phát triển.
Hình thức cho vay không dùng tài sản bảo đảm trong nghiệp vụ tín dụng
của NHTM Việt Nam đã xuất hiện và tồn tại khá lâu rồi mà khách hàng

truyền thống thường là các doanh nghiệp nhà nước với đối tượng đầu tư là các
dự án có tổng vốn đầu tư lớn, bên cạnh đó hình thức còn áp dụng cho vay đối
với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có dự án, phương án hiệu quả cao và
uy tín đối với ngân hàng.
SV: Lương Hoàng Anh
-6-
Lớp: Ngân hàng 45C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trong mỗi thời kỳ của nền kinh tế, tuỳ thuộc vào điều kiện và chính sách
tín dụng của NHTM mà hình thức cho vay không dùng tài sản bảo đảm được
khuyến khích hay hạn chế. Tuy nhiên, sự cạnh tranh mạnh mẽ giữa các
NHTM trong bối cảnh nền kinh tế phát triển mạnh, đặc biệt là sự tăng lên ổn
định mức thu nhập của công chúng đã khiến cho hình thức cho vay không
dùng tài sản bảo đảm ngày càng trở nên đa dạng và phát triển trở thành xu thế
khách quan.
1.2. Điều kiện để cho vay không dùng tài sản bảo đảm.
Tín dụng là hoạt động mang lại nguồn thu chủ yếu cho NHTM, đồng thời
đó cũng là hoạt động chứa đựng những rủi ro tiềm ẩn, vì vậy hạn chế tối đa
những rủi ro từ hoạt động tín dụng là vấn đề quan tâm thường xuyên của các
NHTM. Khi thực hiện nghiệp vụ này cần có các điều kiện đối với khách hàng
và các điều kiện đối với NHTM.
1.2.1. Các điều kiện đối với khách hàng.
1.2.1.1. Khách hàng phải là ng ười có uy tín.
- Khách hàng đã có quan hệ tín dụng với ngân hàng: Phải là khách hàng
loại A trong bảng xếp hạng khách hàng tại ngân hàng; Ngoài ra không có nợ
quá hạn tại các NHTM, có uy tín trong các mối quan hệ khác.
- Khách hàng mới: Không có nợ quá hạn tại các NHTM và có uy tín
trong các mối quan hệ khác.
1.2.1.2. Có năng lực pháp luật dân sự.
- Cá nhân kinh doanh là công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có vốn, có sức

khoẻ, có kỹ thuật chuyên môn, có địa điểm kinh doanh phù hợp với ngành
nghề và mặt hàng kinh doanh không bị pháp luật cấm kinh doanh.
- Hộ gia đình là những hộ mà các thành viên có tài sản chung để hoạt động
kinh tế chung trong quan hệ sử dụng đất, trong hoạt động sản xuất nông, lâm, ngư
SV: Lương Hoàng Anh
-7-
Lớp: Ngân hàng 45C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nghiệp và trong một số lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác do pháp luật quy định,
là chủ thể trong các quan hệ đó.
- Đối với doanh nghiệp: Bộ luật dân sự quy định “ năng lực pháp luật dân sự
của pháp nhân phát sinh từ thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
thành lập hoặc cho phép thành lập; nếu pháp nhân phải đăng ký hoạt động thì
năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân phát sinh từ thời điểm đăng ký”.
Đối với các tổng công ty lớn, trong tổng công ty có các đơn vị thành viên hạch
toán độc lập, các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc thì tổng công ty là một
pháp nhân, doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập cũng là một pháp nhân
( Pháp nhân trong pháp nhân).
Đối với doanh nghiệp thành viên hạch toán phụ thuộc phải có giấy uỷ
quyền vay vốn của pháp nhân trực tiếp quản lý. Nội dung uỷ quyền phải thể
hiện rõ mức tiền được vay cao nhất, thời hạn vay vốn, mục đích vay vốn và
cam kết trả nợ thay khi đơn vị phụ thuộc không trả được nợ.
1.2.1.3. Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
Là không chứa đựng những điều trái pháp luật và chính sách của nhà
nước: Đó là tính pháp lý của dự án, phương án, kế hoạch sản xuất kinh doanh
hay phương án phục vụ đời sống được thể hiện trong các nội dung của dự án,
phương án kế hoạch sản xuất kinh doanh hay phương án phục vụ đời sống
không vi phạm các điều cấm về mặt an ninh, quốc phòng, môi trường sinh
thái, thuần phong mỹ tục.
1.2.1.4. Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời gian cam kết.

* Đối với cá nhân và hộ gia đình:
- Khả năng vốn tự có tham gia vào phương án, kế hoạch sản xuất kinh
doanh hay phương án phục v ụ đời sống.
- Có thu nhập ổn định.
- Nguồn thu trong tương lai.
* Đối với doanh nghiệp:
SV: Lương Hoàng Anh
-8-
Lớp: Ngân hàng 45C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Quy mô của doanh nghiệp và mức tăng trưởng hàng năm.
- Khả năng vốn tự có tham gia vào dự án, phương án sản xuất kinh doanh.
- Cơ cấu của nguồn vốn đầu tư.
- Khả năng thanh toán của doanh nghiệp: Vốn lưu động ròng, hệ số thanh
toán ngắn hạn, hệ số thanh toán nhanh.
- Doanh thu hàng năm, tốc độ tăng trưởng doanh thu, ROA, ROE, tỷ suất
sinh lời trên doanh thu.
- Khoản phải thu, vòng quay của khoản phải thu, vòng quay của hàng tồn kho.
1.2.1.5. Có dự án đầu tư, phương án, kế hoạch sản xuất kinh doanh hay
phương án phục vụ đời sống khả thi.
* Tính khoa học: được thể hiện thông qua:
- Số lương thông tin phải đảm bảo trung thực ( phải có nguồn gốc xuất xứ
những thông tin và số liệu thu thập được).
- Phương pháp tính toán phải hợp lý, logic và chặt chẽ.
* Tính khả thi: Thể hiện có khả năng ứng dụng và triển khai trong thực tế;
phương án, dự án phải phản ánh đúng môi trường đầu tư (được xây dựng
trong hoàn cảnh điều kiện cụ thể về thị trường, vốn, nguồn nguyên liệu).
* Tính pháp lý: Thể hiện không vi phạm các điều luật trong hệ thống luật
pháp Việt Nam.
* Tính hiệu quả: Thể hiện thông qua chỉ tiêu lợi nhuận và lợi ích kinh tế

xã hội, các yếu tố đầu vào và đầu ra cũng như thị trường tiêu thụ sản phẩm
phải được trình bày một cách chính xác.
Giải trình về nhu cầu vốn và kế hoạch trả nợ:
* Tổng vốn đầu tư:
- Vốn tự có
- Vốn tham gia của cá nhân, tổ chức kinh tế khác.
- Vốn vay của NHTM: số tiền vay, thời hạn xin vay, lãi suất, hình thức
xin vay, hình thức giải ngân và kế hoạch trả nợ NHTM.
SV: Lương Hoàng Anh
-9-
Lớp: Ngân hàng 45C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
* Dự toán thu, chi và kết quả kinh doanh của các năm thực hiện dự án,
phương án sản xuất kinh doanh.
1.2.1.6. Cam kết cung cấp thông tin và phối hợp chặt chẽ với ngân hàng
trong công tác kiểm tra, giám sat.
1.2.1.7. Khách hàng có nghĩa vụ bổ sung bảo đảm tiền vay theo luật định
trong trường hợp không có khả năng trả nợ.
1.2.2. Các điều kiện đối với ngân hàng.
1.2.2.1. Bảo đảm năng lực và các điều kiện thẩm định cho đội ngũ cán bộ
thẩm định:
- Đội ngũ cán bộ thẩm định phải là những người có năng lực thực sự, cần
đào tạo bồi dưỡng thường xuyên về nghiệp vụ thẩm định cho cán bộ. Ngoài ra
đội ngũ cán bộ thẩm định cần được trang bị thêm những kiến thức kinh tế, tài
chính tiền tệ, tin học để có thể hỗ trợ trong việc thu thập và xử lý thông tin trong
quá trình thẩm định.
- Cán bộ thẩm định cần được cung cấp đầy đủ thông tin hoặc tạo điều
kiện để tiếp cận khai thác thông tin để so sánh đối chiếu và xử lý thông tin
trong quá trình thẩm định.
- Khi cần thiết có thể thuê chuyên gia tư vấn dưới dạng hợp đồng kinh tế

có quy định trách nhiệm và quyền lợi để phối hợp với cán bộ thẩm định kiểm
tra các chỉ tiêu kinh tế- kỹ thuật quan trọng của dự án, phương án sản xuất,
kinh doanh.
1.2.2.2. Xây dựng quy trình thẩm định tài chính riêng cho nghiệp vụ cho
vay không dùng tài sản bảo đảm.
Cho vay không dùng tài sản bảo đảm đòi hỏi phải có quy trình thẩm định
riêng, đặc biệt trong khâu thẩm định tài chính của dự án, phương án sản xuất,
kinh doanh như: Thẩm định về công nghệ, sản phẩm, thị trường tiêu thụ, quy
mô và cầu trúc chi phí đầu tư và đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh, mức
SV: Lương Hoàng Anh
-10-
Lớp: Ngân hàng 45C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
độ hiệu của và rủi ro của dự án, phương án sản xuất, kinh doanh… yêu cầu
phải có những kỹ thuật thẩm định khác nhau.
Bên cạnh đó quy trình thẩm định cũng phải thích ứng với các loại dự án,
phương án sản xuất, kinh doanh khác nhau bởi vì trong cái chung, các phương
án, dự án sản xuất kinh doanh còn có những điểm riêng như: chi phí vốn, chu
kỳ kinh doanh và yêu cầu kỹ thuật đối với lao động thực hiện dự án, phương
án sản xuất, kinh doanh…
1.2.2.3. Bảo đảm cung cấp đầy đủ các thông tin trong quá trình thẩm
định đánh giá dự án, phương án sản xuất, kinh doanh.
Khi khách hàng lập dự án, phương án sản xuất, kinh doanh để đầu tư xin
vay cũng đã tiến hành thu thập thông tin. Nhưng trong công tác thẩm định của
ngân hàng, việc thu thập thông tin, thẩm định dự án, phương án sản xuất kinh
doanh là một công việc bắt buộc và vô cùng quan trọng bởi vì:
- Dự án, kế hoạch sản xuất kinh doanh được lập để xin vay có thể chưa
đầy đủ thông tin để dự kiến chính xác các yếu tố tính toán.
- Có thể các số liệu do khách hàng cố ý xếp đặt để đó là một dự án,
phương án sản xuất kinh doanh có khả năng sinh lời cao để tranh thủ sự chấp

thuận cho vay của ngân hàng.
Vì vậy, nếu ngân hàng không có đầy đủ thông tin chính xác để thẩm định
trước khi cho vay thì rủi ro không thu hồi được vốn đúng hạn hoặc mất vốn sẽ
rất cao. Thẩm định cần một khối lượng thông tin phong phú hơn, chi tiết hơn
và chính xác hơn.
* Thông tin trong thẩm định cho vay với dự án, phương án sản xuất
kinh doanh.
- Thông tin về tính năng, đặc điểm hoạt động của máy móc thiết bị, công nghệ
sản xuất… để đánh giá công suất, sản lượng bảo đảm cho doanh thu dự tính của dự
án, phương án cũng như góp phần thẩm định chi phí sản xuất kinh doanh.
SV: Lương Hoàng Anh
-11-
Lớp: Ngân hàng 45C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Thông tin về thị trường tiêu thụ sản phẩm, đối thủ cạnh tranh, thị trường
nguyên liệu, tỷ giá hối đoái và sự biến động về giá của sản phẩm cùng loại…
để thẩm định về giá tiêu thụ sản phẩm, chi phí sản xuất kinh doanh, doanh thu
… để thấy được khả năng có thể tồn tại và phát triển được của dự án, phương
án.
- Thông tin về các chính sách của nhà nước về việc có khuyến khích hay
không đối với hoạt động sản xuất kinh doanh đó, ví dụ như: hỗ trợ về thuế, tỷ
giá trong xuất nhập khẩu hay kỹ thuật công nghệ, đầu ra của sản phẩm khi
thực hiện dự án, phuơng án…
Ngoài ra còn cần thêm các thông tin về xu hướng tiêu dùng trong và
ngoài nước về nhu cầu sản phẩm, khả năng xâm nhập thị trường mới của sản
phẩm cũng như khả năng bị chiếm lĩnh thị truờng.
* Thông tin trong thẩm định cho vay phục vụ đời sống.
- Thông tin về giá nguyên vật liệu, hàng tiêu dùng và các thông tin kỹ
thuật định mức để giúp cán bộ thẩm định cho vay nhu cầu đời sống.
- Thông tin về xu hướng giảm biên chế trong các nghành

1.2.2.4. Xác định mức lãi xuất chiết khấu thích hợp.
Các tiêu chuẩn thẩm định tài chính có liên quan đến phương pháp hiện
giá như NPV, DPP, PI…đều nhạy cảm với lãi suất chiết khấu r ( discount
rate). Do đó khi vận dụng các phương pháp thẩm định tài chính, phân tích rủi
ro bằng độ nhạy, việc xác định mức lãi suất chiết khấu thích hợp là một vấn
đề cần được chú ý đúng mức. Cần có phương pháp lựa chon r thích hợp để có
căn cứ xác định qua từng thời kỳ cụ thể nhằm tính toán chính xác lợi nhuận
tuyệt đối của dự án, phương án sản xuất kinh doanh.
Để đơn giản hoá, NHTM có thể lựa chon lãi suất chiết khấu bằng lãi suất cho
vay trung và dài hạn. Tuy nhiên, với một dự án, phương án sản xuất kinh doanh
có thể có nhiều nguồn vốn khác nhau trong tổng vốn đầu tư, như vây sự lựa chọn
đó chưa thật chính xác.
SV: Lương Hoàng Anh
-12-
Lớp: Ngân hàng 45C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trong thực tế, NHTM có thể xác định lãi suất chiết khấu bằng cách căn
cứ vào chi phí cơ hội của vốn, tức chi phí thực sự của tổng nguồn vốn đầu tư
và dùng phương pháp bình quân gia quyền mà quyền số là tỷ trọng của các
loại nguồn vốn khác nhau để tính lãi suất chiết khấu.
Ngoài ra cần chú ý đến tỷ lệ lạm phát, sự thay đổi của tỷ giá, tỷ lệ trích
lợi nhuận cho các thành viên góp vốn đầu tư.
Hiện nay NHTM vẫn chưa đưa ra được công thức để tính lãi suất chiết
khấu một cách chính xác nhất, đó là bài toán đặt ra đối với hệ thống NHTM.
1.2.2.5. Quy định trách nhiệm của cán bộ thẩm định.
- Cán bộ tín dụng không làm lại công tác của người đã thiết kế dự án,
phương án sản xuất kinh doanh mà cần đi sâu tìm hiểu ưu và nhược điểm của dự
án, phương án đó. Từ đó đưa ra những câu hỏi yêu cầu khách hàng trình bày rõ
ràng để chứng minh đó là dự án, phương án khả thi. Trên cơ sở đó hạn chế tối đa
rủi ro tiềm ẩn có thể xảy ra trong quá trình thực hiện dự án, phương án sản xuất

kinh doanh.
- Các NHTM đang có khuynh hướng tăng cường tính trách nhiệm cá
nhân của cán bộ thẩm định tín dụng với các khoản cho vay, vì vậy trước hết
phải đưa ra quy định một cách cụ thể, rõ ràng và chặt chẽ. Đó là những quy
định về quy trình và từng nội dung cần đánh giá cụ thể trong công tác thẩm
định. Cán bộ thẩm định cần tăng cường tính chủ động, tự chịu trách nhiệm
trong kinh doanh, do đó cần phải rà soát kỹ lại những yêu cầu và nội dung
thẩm định.
- Thẩm định cho vay không dùng tài sản bảo đảm là công việc hết sức
phức tạp, khi gắn chặt hơn trách nhiệm của cán bộ tín dụng với khoản cho vay
thì sẽ gây ra sức ép với cán bộ thẩm định nặng nề. Vì vậy ngân hàng cũng nên
có chính sách khuyến khích đối với cán bộ tín dụng thực hiện thẩm định
nghiệp vụ cho vay không dùng tài sản bảo đảm.
SV: Lương Hoàng Anh
-13-
Lớp: Ngân hàng 45C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.3. Các hình thức cho vay không dùng tài sản bảo đảm.
Có hình thức cho vay không dùng tài sản bảo đảm phổ biến sau:
1.3.1. Cho vay có bảo đảm bằng tín chấp của tổ chức đoàn thể chính trị
xã hội.
1.3.1.1. Cho vay đối với hộ gia đình, cá nhân nghèo.
Theo quyết định số 67: Ngày 30/3/1999, chính phủ đã ban hành quyết
định số 67/1999/QĐ-TTg về một số chính sách tín dụng ngân hàng phục vụ
phát triển nông nghiệp, nông thôn. Trong đó NHNo&PTNT là đơn vị chủ lực
thực hiện và khuyến khích các NHTM khác thực hiện.
Về cơ chế tín dụng: Hộ gia đình sản xuất nông , lâm, ngư diêm nghiệp,
có đất sản xuất được vay đến 10 triệu đồng không phải thế chấp tài sản. Hợp
tác xã được dùng tài sản hình thành từ vốn vay hoặc tài sản cá nhân ban quản
lý để thế chấp khi vay vốn. DNNN thực hiện nhiệm vụ kinh doanh lương thực

và nhập khẩu phân bón được áp dụng hình thức bảo đảm tiền vay phù hợp.
Nhà nước sẽ có cơ chế xử lý nợ cho ngân hàng và cho người vay khi khoản nợ
gặp rủi ro do các nguyên nhân khách quan, bất khả kháng.
Hình thức cho vay qua tổ vay vốn của NHNo&PTNT Việt Nam.
* Hình thức cho vay: cho vay qua tổ vay vốn, được bảo đảm bằng tín chấp
của tổ vay vốn.
Tổ vay vốn là các tổ chức chính trị xã hội (Hội nông dân, hội phụ nự, hội
cựu chiến binh, đoàn thanh niên) thường gồm một tổ trưởng và một tổ phó.
Tổ trưởng, tổ phó của tổ vay vốn là người được các thành viên trong tổ tín
nhiệm, là người có uy tín và có trách nhiệm tổ chức họp tổ để bình bầu cá
nhân, hộ được vay; có trách nhiệm hướng dẫn cá nhân, hộ làm đơn xin vay,
tập hợp các đơn xin vay gửi đến cán bộ tín dụng ngân hàng; có trách nhiệm
kiểm tra, đôn đốc tổ viên trong khâu sử dụng và trả nợ ngân hàng. Các thành
viên làm nhiệm vụ lãnh đạo tổ được hưởng hoa hồng trên mức dư nợ của tổ
vay vốn.
SV: Lương Hoàng Anh
-14-
Lớp: Ngân hàng 45C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Các tổ, hội này được thành lập ở mỗi địa phương, xã, phường. Tuỳ thuộc
vào mật độ dân số mà ở mỗi địa phương có thể thành lập ra một hay nhiều tổ
(hội). Các tổ (hội) này hoạt động phải được phép của uỷ ban nhân dân xã,
phường.
* Điều kiện cho vay đối với hộ gia đình, cá nhân đó là:
- Cá nhân hoặc người đại diện hộ gia đình phải có năng lực pháp luật và
năng lực hành vi dân sự.
- Cá nhân, hộ gia đình phải là thành viên của tổ vay vốn và là người có uy
tín trong tổ, được ít nhất 2/3 số thành viên trong tổ bình bầu chấp thuận là đối
tượng để ngân hàng xét duyệt cho vay.
- Vay với mục đích sản xuất, chăn nuôi vì vậy phải có phương án, kế

hoạch sản xuất hiệu quả.
* Lãi suất cho vay: Lãi suất cho vay do NHNo&PTNT quyết định trong
từng thời kỳ, và ở mỗi vùng địa lý khác nhau có thể có sự chênh lệch do có sự
hỗ trợ về lãi suất của nhà nước nhằm khuyến khích phát triển nông nghiệp,
nông thôn .
* Thời hạn và phương thức cho vay: Thời hạn cho vay phụ thuộc vào chu
kỳ sản xuất, về phương thức cho vay có thể cho vay theo từng lần, cho vay
theo hạn mức hoặc cho vay lưu vụ.
* Phương thức giải ngân: Cho vay qua tổ vì vậy mỗi lần xét duyệt thường
có nhiều cá nhân, hộ gia đình được vay. Trường hợp địa bàn của tổ, nhóm
cách xa ngân hàng thì cán bộ ngân hàng sẽ đến tận địa bàn để giải ngân.
Tổ cán bộ làm nhiệm vụ giải ngân gồm ba người: 1 kế toán, một thủ quỹ
và 1 cán bộ tín dụng. Đó như một hình thức cho vay vốn lưu động.
* Phương thức thu lãi và gốc: Cán bộ ngân hàng sẽ thoả thuận với tổ vay vốn
một ngày xác định hàng tháng để đến địa bàn thu gốc và lãi. Như vậy tháng đầu tiên
trả lãi của tổ viên có thể ít hoặc nhiều hơn các tháng tiếp theo tuỳ thuộc vào số ngày
tổ viên sử dụng vốn của tháng đó.
SV: Lương Hoàng Anh
-15-
Lớp: Ngân hàng 45C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ưu và nhược điểm của hình thức cho vay này:
* Ưu điểm:
- Giúp người dân tiếp cận với tín dụng ngân hàng dễ ràng hơn.
- Khách hàng vay vốn không cần phải đến tận ngân hàng để nộp đơn xin
vay, do đó thuận tiện cho khách hàng.
- Cán bộ ngân hàng có thể thẩm định nhiều khách hàng tại cùng địa bàn
trong cùng khoảng thời gian, vì vậy tiết kiệm được lao động cho ngân hàng.
- Ngoài ra, nếu một thành viên trong tổ không trả nợ đúng hạn do ý
muốn chủ quan thì tất cả các thành viên trong tổ sẽ không được vay dưới hình

thức này, do đó trách nhiệm cá nhân đối với tổ là rất lớn. Qua thực tế cho
thấy, tỷ lệ dư nợ xấu bởi hình thức cho vay này là rất thấp.
* Nhược điểm:
- Thông thường khi có một số lượng nhất định đơn xin vay do tổ trưởng tập
hợp gửi tới ngân hàng thì cán bộ tín dụng mới đến địa bàn để thẩm định, như vậy
có thể làm lỡ mất thời cơ sản xuất của người dân bởi vì chu kỳ sản xuất, chăn
nuôi đối với hộ rất ngắn. Khi đó hiệu quả thực hiện kế hoạch sản xuât sẽ không
cao và đôi khi gây khó khăn cho người dân trong việc trả nợ ngân hàng.
- Khi một thành viên trong tổ vay vốn không hoàn trả nợ đúng hạn sẽ làm ảnh
hưởng đến uy tín của tổ, khi đó các thành viên khác sẽ khó tiếp cận được với tín
dụng ngân hàng khi có nhu cầu vay vốn.
1.3.1.2. Cho vay không dùng tài sản bảo đảm đối với CBCNV.
Cán bộ công nhân viên là những người có thu nhập ổn định, có trình độ
học vấn. Sống và làm việc trong môi trường là các cơ quan, nhà máy vì vậy
uy tín là điều rất quan trọng. Các NHTM đã tìm hiểu và khai thác đặc tính này
để mở rộng đối tượng cho vay không dùng tài sản bảo đảm.Cho vay không
dùng tài sản bảo đảm đối với CBCNV là định hướng chung đối với tất cả các
NHTM, các NHTM luôn tìm cách để tiếp cận và khai thác thị trường này một
cách hiệu quả nhất.
SV: Lương Hoàng Anh
-16-
Lớp: Ngân hàng 45C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
* Điều kiện cho vay đối với CBCNV:
- Có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự, có tín nhiệm đối với
ngân hàng trong việc sử dụng vốn vay và trả nợ đúng hạn (gốc, lãi). Đối với
CBCNV vay lần đầu phải có ý kiến của cơ quan quản lý lao động (Thủ trưởng
cơ quan, hiệu trưởng nhà trường và chủ tịch công đoàn cơ sở), và mỗi NHTM
có thể có những yêu cầu khác nhau tuỳ theo định hưỡng phát triển của
NHTM.

- Có dự án hoặc phương án làm kinh tế gia đình khả thi và có khả năng
trả nợ; Trường hợp vay để phục vụ đời sống thì phải có phương án trả nợ phù
hợp. Nguồn để trả nợ là từ tiền lương, trợ cấp và các khoản thu nhập hợp pháp
khác của CBCNV do 1 cơ quan, tổ chức trả thường xuyên, ổn định trong một
thời gian nhất định.
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp. Người vay vốn chịu trách nhiệm
trước pháp luật trong việc sử dụng vốn vay đúng mục đích. Cam kết thực hiện
bảo đảm bằng tài sản theo yêu cầu của ngân hàng nếu CBCNV sử dụng vốn
vay không đúng cam kết trong hợp đồng tín dụng.
* Đối tượng cho vay:
- Cho vay nhu cầu tiêu dùng, sinh hoạt đối với hộ gia đình, cá nhân như:
mua sắm phương tiện đi lại, đồ dùng gia đình…
- Cho vay sửa chữa, cải tạo, xây dựng mới, mua nhà ở,…
* Thời hạn cho vay căn cứ vào các yếu tố:
- Thu nhập từ tiền lương và các khoản thu nhập khác hợp pháp khác được
dùng để trả nợ vay.
- Chu kỳ sản xuất, kinh doanh.
- Khấu hao của tài sản ( mức khấu hao, thời hạn khấu hao).
- Quan trọng hơn đó là sự thoả thuận giữa khách hàng và ngân hàng.
* Mức tiền cho vay: Được căn cứ vào các yếu tố sau đây để quyết định:
- Đối tượng xin vay.
SV: Lương Hoàng Anh
-17-
Lớp: Ngân hàng 45C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
-Thu nhập từ tiền lương và các khoản thu nhập hợp pháp khác dùng để
trả nợ.
- Mức độ tín nhiệm.
- Nguồn vốn hiện có của ngân hàng.
* Lãi suất cho vay: Do NHTM quyết định dựa trên lãi suất cơ bản của

NHNN và sự thoả thuận với khách hàng.
* Hình thức trả nợ: Hàng tháng, CBCNV phải trích từ tiền lương và các
khoản thu nhập hợp pháp khác để trả nợ (gốc, lãi) theo cam kết trong hợp
đồng tín dụng.
=> Nhận xét: CBCNV có sức khoẻ và công việc ổn định là yếu tố rất quan
trọng để đảm bảo cho khả năng trả nợ ngân hàng. Tuy nhiên, trong thực tế
luôn có những sự cố và những mong muốn chủ quan từ phía khách hàng. Do
đó cho vay không dùng tài sản bảo đảm đối với những người có thu nhập ổn
định cũng luôn mang những rủi ro tiềm ẩn cho ngân hàng.
1.3.1.3. Cho vay đối với sinh viên.
Cho vay đối với sinh viên là hình thức cho vay ưu đãi nhằm thực hiện chính
sách của nhà nước trong việc khuyến khích sinh viên nghèo vượt khó. Vì vậy
không thu hút được sự tham gia của các NHTM, đơn vị thực hiện hình thức cho
vay này đó là NHCSXH Việt Nam.
- Các điều kiện đối với sinh viên.
+ Phải có ý kiến của gia đình về việc sinh viên vay phục vụ học tập và
đời sống.
+ Phải có giấy xác nhận gia đình thuộc hộ nghèo của UBND Xã,
Phường.
+ Có xác nhận đang là sinh viên của các trường đại học, cao đẳng hay
trung học chuyên nghiệp.
+ Cam kết với ngân hàng sau khi ra trường 2 năm phải thực hiện nghĩa
vụ trả nợ cho ngân hàng.
SV: Lương Hoàng Anh
-18-
Lớp: Ngân hàng 45C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Thời gian cho vay: Sinh viên có thể được vay trong thời gian còn học
tại trường.
- Lãi suất cho vay: Lãi suất cho vay là lãi suất ưu đãi, thấp hơn lãi suất

cho vay của các NHTM.
- Số tiền được vay: Mỗi tháng 200.000 đ
1.3.2. Cho vay dùng tài sản bảo đảm hình thành từ nguồn tài trợ của
ngân hàng.
Sự tham gia hội nhập của các nền kinh tế cùng với sự phát triển của
khoa học- kỹ thuật khiến cho giá cả hàng hoá luôn có xu hướng giảm mạnh,
vì vậy ngân hàng cho vay đối với khách hàng dùng tài sản bảo đảm hình
thành từ vốn vay là hoạt động luôn mang những rủi ro tiềm ẩn cao:
- Đối với tài sản bảo đảm hình thành từ vốn vay mà ngân hàng có thể
kiểm soát được như: chững khoán, quyền sử dụng đất… đó là những tài sản
dễ quản lý và khi rủi ro xảy ra sẽ thuận tiện trong việc bán, thanh lý. Tuy
nhiên sự biến động về giá cả của nó là yếu tố không thể lường trước được.
- Tài sản bảo đảm hình thành từ vốn vay mà ngân hàng khó kiểm soát đó
là: Máy móc dùng làm tài sản bảo đảm cho ngân hàng song nó vẫn phải tham
gia vào quá trình sản xuất. Những tài sản này thường cồng kềnh, ngân hàng
khó quản lý, hơn nữa việc bán hoặc thanh lý chúng cũng không đơn giản và
giá cả luôn có xu hướng giảm mạnh theo thời gian.
* Đối tượng cho vay: Ngân hàng thường cho vay đối với các doanh
nghiệp, cá nhân trong các nhu cầu:
- Xuất, nhập khẩu hàng hoá.
- Đầu tư vào bất động sản.
- Đầu tư vào chứng khoán ( Ngân hàng không chấp nhận cho vay để mua
chứng khoán do chính khách hàng phát hành).
*Điều kiện cho vay đối với khách hàng:
- Có năng lực pháp luật dân sự.
SV: Lương Hoàng Anh
-19-
Lớp: Ngân hàng 45C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Có trụ sở, địa điểm hoạt động xản suất, kinh doanh ổn định

- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
- Là khách hang có uy tín: kinh doanh 2 năm liền có lãi tính đến thời điểm hiện
tại, không có nợ khó đòi hoặc nợ quá hạn tại các NHTM.
- Nộp báo cáo tài chính và báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của 2 năm gần nhất cho đến thời điểm hiện tại.
- Phải có tỷ lệ vốn nhất định tham gia vào tổng nguồn vốn đầu tư theo
quy định của NHTM.
- Phải có dự án, phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả và khả năng trả
nợ tôt.
- Cam kết về sự phối hợp với ngân hàng trong công tác kiểm tra, giám
sát: khách hàng phải gửi báo cáo kết quả kinh doanh 3 tháng ( 6 tháng) một
lần đến NHTM cho vay tuỳ theo sự thoả thuận giữa ngân hàng và khách hàng
để đảm bảo rằng mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh của khách hàng vẫn
đang thực hiện tốt và phải lập tài khoản thanh toán tại NHTM nơi vay để
NHTM kiểm tra dòng tiền vào, ra của hoạt đông sản xuất, kinh doanh.
* Hình thức cho vay: Có thể cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức, cho
vay trả góp…
* Thời hạn cho vay phụ thuộc vào các yếu tố:
- Chu kỳ sản xuất, kinh doanh.
- Khấu hao: Định mức khấu hao của máy móc, thiết bị.
- Nguồn thu hợp pháp khác của khách hàng.
- Phụ thuộc vào nguồn vốn của ngân hàng.
=> Nhận xét: Có thể nói cho vay dùng tài sản bảo đảm hình thành từ vốn vay
là sự kết hợp giữa hình thức cho vay có tài sản bảo đảm và cho vay không
dùng tài sản bảo đảm.
SV: Lương Hoàng Anh
-20-
Lớp: Ngân hàng 45C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.3.3. Cho vay được đảm bảo bằng bảo lãnh của bên thứ ba.

Bảo lãnh là sự cam kết của người thứ ba đối với ngân hàng về việc thực hiện
các nghĩa vụ tài chính đối với ngân hàng thay cho khách hàng khi khách hàng
không thực hiện được cam kết trong hợp đồng tín dụng với ngân hàng. Bảo lãnh
là hình thức đảm bảo đối nhân.
Cho vay được bảo đảm bằng bảo lãnh của bên thư ba, như vậy khi ký
kết hợp đồng tín dụng sẽ gồm 3 chủ thể tham gia đó là: Khách hàng, người
bảo lãnh và ngân hàng.
Quy trình xét duyệt cho vay đối với hình thức cho vay này yêu cầu ngân
hàng phải thẩm định 2 chủ thể đó là khách hàng và người bảo lãnh. Ngoài
việc thẩm định khách hàng, ngân hàng phải thẩm định về khả năng tài chính
và uy tín của người bảo lãnh.
Tuỳ thuộc vào uy tín của người bảo lãnh mà ngân hàng có thể quyết
định người bảo lãnh có phải bảo đảm bằng tài sản với ngân hàng hay không:
- Người bảo lãnh có uy tín như Nhà nước, các tổ chức tài chính lớn, các
công ty lớn… Ngân hàng chấp thuận bảo lãnh không cần tài sản bảo đảm.
- Người bảo lãnh chưa có uy tín, ngân hàng đòi phải có tài sản bảo đảm
cho sự bảo lãnh đó.
Khách hàng được bảo lãnh có thể là: Cá nhân, công ty độc lập và các
công ty con phụ thuộc,…
Người bảo lãnh có thể là: Nhà nước, các tổ chức tài chính lớn, các công
ty lớn hay tổng công ty,…
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến cho vay không dùng tài sản bảo đảm.
1.4.1. Nhân tố từ phía khách hàng.
Khách hàng là người chủ động đến ngân hàng đề nghị xin vay vốn để
thực hiện dự án, phương án, kế hoạch sản xuất kinh doanh hay phục vụ đời
sống. Khi khách hàng có nhu cầu vay vốn, công việc đầu tiên cán bộ thẩm
định sẽ tìm hiểu đó là khách hàng truyền thống của mình hay khách hàng mới,
SV: Lương Hoàng Anh
-21-
Lớp: Ngân hàng 45C

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
từ đó cán bộ thẩm định tiến hành thẩm định khách hàng. Các yếu tố thuộc về
khách hàng có ảnh hưởng rất quan trọng đến quyết định cho vay không dùng
tài sản bảo đảm.
1.4.1.1.Yếu tố tài chính:
Hầu hết các trường hợp phát sinh rủi ro tín dụng đều có thể thấy yếu tố
đầu tiên và cốt lõi tác động đến khả năng trả nợ của khách hàng là yếu tố tài
chính. Năng lực tài chính ảnh hưởng đến rủi ro tổng thể của khách hàng.
Không có giao dịch nào là phi rủi ro, nếu khách hàng có tiềm lực tài chính
mạnh thì việc một giao dịch không thành công sẽ không làm khách hàng mất
đi khả năng trả nợ, còn khi điều kiện tài chính suy yếu sẽ có ảnh hưởng tới tất
cả các giao dịch khác. Các yếu tố tài chính có ảnh hưởng nhiều tới khả năng
trả nợ của khách hàng là: khả năng thanh toán, khả năng sinh lời, đòn bẩy tài
chính, hiệu quả quản lý vốn, dòng tiền…
1.4.1.2.Yếu tố phi tài chính
- Đạo đức, uy tín, tính cách của khách hàng: Đây là yếu tố quan trọng
nhất trong các yếu tố phi tài chính có tác động đến khả năng hoàn trả nợ của
khách hàng. Tuy nhiên, yếu tố này rất khó đánh giá và đôi khi ngân hàng có
thể sẽ đưa ra các quyết định mang tính cảm tính.
- Độ tuổi, nghề nghiệp, sức khoẻ là yếu tố ảnh hưởng đến mức thu nhập
của cá nhân.
- Năng lực quản trị, kinh doanh của bộ máy lãnh đạo doanh nghiệp cũng
là nhân tố có tác động rất lớn tới hiệu quả hoạt động cho vay. Một doanh
nghiệp có ban lãnh đạo năng động, có trình độ chuyên môn, có phương pháp
quản lý điều hành hợp lý thì sẽ biết cách sử dụng đồng vốn một cách hiệu quả
nhất, đảm bảo khả năng hoàn trả nợ cho ngân hàng và ngược lại.

SV: Lương Hoàng Anh
-22-
Lớp: Ngân hàng 45C

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Triển vọng ngành mà doanh nghiệp hay cá nhân đang hoạt động phát triển
hay bão hoà, suy thoái là yếu tố phải xem xét để có quyết định cho vay cho
đúng đắn.
- Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường: Đối với những
doanh nghiệp có chỗ đứng vững chắc trên thị trường thì khả năng hoàn trả nợ
cho ngân hàng đầy đủ và đúng hạn sẽ cao hơn những doanh nghiệp mới gia
nhập thị trường, do đó hiệu quả cho vay những doanh nghiệp này sẽ cao hơn.
=> Như vậy, thẩm định năng lực tài chính và các yếu tố phi tài chính của
khách hàng là cơ sở quan trọng để chứng minh cho tình hình hoạt động hiện
tại và khả năng thực hiện thành công đối với dự án, phương án, kế hoạch mà
khách hàng dự định tiến hành. Một khách hàng có năng lực tài chính hiện tại
tốt nhưng các yếu tố phi tài chính ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng trả nợ
hoặc các yếu tố phi tài chính có tác động tích cực nhưng khách hàng có năng
lực tài chính thấp đều ảnh hưởng đến khả năng thành công của khách hàng, vì
vậy trong những trường hợp này ngân hàng không xét duyệt cho vay không
dùng tài sản bảo đảm đối với khách hàng. Do đó các yếu tố thuộc về khách
hàng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến việc khách hàng có xét duyệt cho vay không
dùng tài sản bảo đảm hay không.
1.4.2.. Nhân tố thuộc về phía ngân hàng.
1.4.2.1. Chiến lược kinh doanh của ngân hàng:
Thể hiện thông qua chiến lược hướng đến đối tượng khách hàng nào, kế
hoạch dư nợ và tỷ lệ dư nợ đối với cho vay không dùng tài sản bảo đảm.
Mỗi một ngân hàng trong mỗi một thời kỳ lại có những điểm mạnh,
điểm yếu, những thuận lợi, khó khăn riêng do đó cần phải xây dựng cho mình
những chiến lược kinh doanh riêng phù hợp với chính sách phát triển chung
của đất nước và điều kiện, đặc điểm của ngân hàng mình. Có một chiến lược
SV: Lương Hoàng Anh
-23-
Lớp: Ngân hàng 45C

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
kinh doanh cụ thể và phù hợp sẽ giúp cho ngân hàng có mục đích và đường
lối hoạt động rõ ràng, có những biện pháp thực hiện thích hợp, đảm bảo thực
hiện tốt những mục tiêu đã đề ra, đặc biệt là những hoạch định ảnh hưởng
trực tiếp tới chất lượng, hiệu quả hoạt động cho vay của ngân hàng.
1.4.2.2.Chính sách tín dụng:
Thể hiện ngân hàng hạn chế hay phát triển cho vay không dùng tài sản
bảo đảm.
Chính sách tín dụng là một hệ thống các quan điểm, chủ trương, định
hướng, quy định, chỉ đạo hoạt động tín dụng và đầu tư của ngân hàng, do Hội
đồng quản trị của ngân hàng ban hành phù hợp với chiến lược phát triển của
ngân hàng, của đất nước và những quy định pháp lý hiện hành. Chính sách tín
dụng đối với hình thức không dùng tài sản bảo đảm bao gồm các nội dung:
Chính sách khách hàng, chính sách quy mô và giới hạn tín dụng, chính sách
lãi suất và phí suất tín dụng, chính sách về thời hạn tín dụng và kì hạn nợ,
chính sách đổi với các khoản vay có vấn đề …Các chính sách này phản ánh
định hướng tài trợ của ngân hàng và có tác dụng hướng dẫn nhân viên ngân
hàng trong hoạt động tín dụng nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao khả năng sinh
lời.
Ngân hàng tiến hành các hoạt động tín dụng và đầu tư nhằm tiềm kiếm
lợi nhuận trên cơ sở đáp ứng nhu cầu hợp lý của khách hàng. Do đó các chính
sách tín dụng của ngân hàng phải cân bằng được các mục tiêu tối đa hoá lợi
nhuận và giảm thiểu rủi ro, đảm bảo tăng trưởng tín dụng và đầu tư an toàn,
hiệu quả, đúng định hướng, chiến lược phát triển của ngân hàng. Một chính
sách tín dụng đúng đắn sẽ giúp cho ngân hàng thu hút được nhiều khách hàng,
đảm bảo khả năng sinh lời và nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay.
SV: Lương Hoàng Anh
-24-
Lớp: Ngân hàng 45C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

1.4.2.3. Quy trình phân tích tín dụng.
Quy trình phân tích tín dụng ảnh hưởng tới chất lượng cho vay không
dùng tài sản bảo đảm.
Tín dụng là hoạt động sinh lời lớn nhất song cũng là hoạt động đem lại rủi ro
cao nhất cho ngân hàng. Rủi ro này có rất nhiều nguyên nhân và đều có thể
gây ra tổn thất và làm giảm thu nhập cho ngân hàng. Có nhiều khoản tài trợ
mà tổn thất có thể chiếm phần lớn vốn của chủ, đẩy ngân hàng đến bước phá
sản. Do vậy, ngân hàng cần phải cân nhắc kỹ lưỡng, ước lượng khả năng rủi
ro và sinh lời khi quyết định tài trợ. Đó chính là quy trình phân tích tín dụng
trước và trong khi tài trợ. Quy trình này bao gồm các bước: phân tích trước
khi cấp tín dụng, xây dựng và ký kết hợp đồng tín dụng, giải ngân và kiểm
soát trong khi cấp tín dụng, thu nợ và đưa ra các phán quyết tín dụng mới.
Trong quy trình phân tích tín dụng này, cán bộ tín dụng chỉ cần bỏ qua một
hay một số khâu thì nó sẽ ảnh hưởng ngay tới chất lượng và hiệu quả của hoạt
động tín dụng nói chung và hoạt động cho vay kh ông d ùng tài sản bảo đảm
nói riêng.
1.4.2.4. Thông tin tín dụng
Thông tin tín dụng là yếu tố cơ bản trong quản lý tín dụng theo nghĩa
rộng. Nhờ có thông tin tín dụng, cán bộ thẩm định có thể đưa ra những quyết
định cần thiết có liên quan đến cho vay, theo dõi, quản lý tài khoản cho vay.
Thông tin tín dụng có thể thu được từ những nguồn sẵn có ở ngân hàng (hồ sơ
vay vốn, thông tin giữa các tổ chức tín dụng, phân tích của cán bộ tín
dụng…), từ khách hàng (theo chế độ báo cáo định kỳ hoặc phản ánh trực
tiếp), từ các nguồn thông tin khác (các cơ quan thông tin đại chúng, toà án…).
Mức độ đầy đủ và chất lượng thông tin sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng
và hiệu quả hoạt động cho vay. Do đó để nâng cao hiệu quả hoạt động cho
vay kh ông d ùng tài sản bảo đảm, ngân hàng cần xây dựng một hệ thống
SV: Lương Hoàng Anh
-25-
Lớp: Ngân hàng 45C

×