Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Thực trạng phát triển kinh tế trang trại ở ngoại thành Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (530.75 KB, 71 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Môc lôc
Trang
Lêi më đầu..............................................................................................

0

Chơng 1. Cơ sở khoa học về kinh tế trang trại.........

1

1.1. Khái niệm về kinh tế trang trại.....................................................

1

1.2. Tiêu chí Để nhận dạng trang trại...................................................

2

1.2.1. Giá trị sản phẩm hàng hoá tạo ra trong một năm.....................

2

1.2.2. Quy mô sản xuất phải tơng đối lớn và vợt trội so với kinh tế
hộ tơng ứng với từng ngành sản xuất và vùng kinh tế........................

2

1.2.3. Quy mô đầu t cho sản xuất kinh doanh..................................


3

1.3. Điều kiện ra đời và phát triển kinh tế trang trại .........................

4

1.3.1 Điều kiện về cơ chế chính sách ................................................

4

1.3.1.1. Có sự tác động tích cực của Nhà Nớc. ................................

4

1.3.1.2 Có quỹ đất cần thiết và các chính sách ®Ĩ tËp trung, tÝch tơ
rng ®Êt...................................................................................................

5

1.3.1.3 Cã sù ph¸t triĨn nhất định của kết cấu hạ tầng trớc hết là hạ
tầng phục vụ cho nông nghiệp.............................................................

7

1.3.1.4. Có sự hình thành các vùng sản xuất nông nghiệp chuyên
môn hoá....................................................................................................

8

1.3.1.5. Có sự hỗ trợ của công nghiệp chế biến nông sản sau thu

hoạch........................................................................................................

9

1.3.1.6. Có môi trờng pháp lý thuận lợi cho trang trại ra đời và phát
triển...................................................................................................

9

1.3.2. Các điều kiện về chủ trang trại........................................

10

1.3.2.1 Các chủ trang trại phải là những ngời có ý chí và quyết tâm
làm giầu từ nhà nông.........................................................................

10

1.3.2.2. Chủ trang trại phải có sự tích luỹ nhất định về kinh nghiệm,
về tri thức và năng lực sản xuất kinh doanh.............................................

11

1.3.2.3. Chủ trang trại phải là ngời biết tổ chức sản xuất hoạch toán
kinh doanh........................................................................................

11

1.3.3. Điều kiện về các yếu tố sản xuất .............................................


S/v: Sulikăn CHOMSYPASợT

(Lớp:KTNN & PTNT 40B)

12

1


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

1.4. Vai trß và vị trí của kinh tế trang trại trong phát triển nông
nghiêp .....................................................................................................

12

1.5. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích .....................................................

13

1.5.1. Các chỉ tiêu phản ánh các yếu tố sản xuất................................

13

1.5.2. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh của trang
trại.............................................................................................................
1.5.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế .....................................
1.6. Khái quát quá trình hình thành và phát triển kinh tế trang trại
ở Việt Nam ......................................................................................


14
15
15

Chơng 2. Thực trạng phát triển kinh tế trang trại
ở ngoại thành Hà Nội .....................................................

19

2.1. Đặc điểm về tự nhiên, kinh tế - xà hội của vùng ngoại thành Hà
Nội ảnh hởng đến sự phát triển của kinh tế trang trại .............

19

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên....................................................................

19

2.1.1.1. Vị trí địa lý...........................................................................

19

2.1.1.2. Đất đai và địa hình................................................................

19

2.1.1.3. Thời tiết, khí hậu, thuỷ văn...................................................

20


2.1.2. Đặc điểm về kinh tế - xà hội...................................................

21

2.1.2.1. Dân số và nguồn lao động.....................................................

21

2.1.2.2. Cơ sở hạ tầng.........................................................................

21

2.1.2.3. Đặc điểm về kinh tế vùng ngoại thành..................................

23

2.2. Thực trạng phát triển kinh tế trang trại ở ngoại thành Hà Nội..

25

2.2.1. Thực trạng về nguồn lực của các trang trại..............................

27

2.2.1.1. Chủ trang trại ........................................................................

28

2.2.1.2. Đất đai ..................................................................................


29

2.2.1.3. Vốn và nguồn vốn.................................................................

34

2.2.1.4. Lao động................................................................................

38

2.2.2. Tổ chức hoạt động sản xuất của các trang trại........................

39

2.3. Kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của trang trại ở ngoại

S/v: Sulikăn CHOMSYPASợT

(Lớp:KTNN & PTNT 40B)

2


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

thµnh Hµ Néi ...............................................................................

43

2.3.1. Giá trị sản phẩm hàng hoá của các trang trại ..........................


43

2.3.2. Tổng thu và mức đầu t chi phí sản xuất của các trang trại.....

44

2.3.3. Tổng thu nhập và chi đời sống của các trang trại....................

45

2.4. Nhận xét, đánh giá những vấn đề về kinh tế trang trại ở ngoại
thành Hà Nội và vận dụng vào đánh giá kinh tế trang trại ở cộng
hòa dân chủ nhân dân lào (CHDCND Lào). ......................................

48

2.4.1. Về các loại hình kinh tế trang trại ...........................................

48

2.4.2. Về Quy mô sản xuất của kinh tế trang trại ..............................

49

2.4.3. Về Thị trờng tiêu thụ sản phẩm..............................................

50

2.4.4. Về Trình độ kỹ thuật sản xuất và tổ chức quản lý sản xuất......


52

2.4.5. Về đất đai ................................................................................

52

2.4.6. Về hệ thống cơ sở hạ tầng........................................................

53

2.4.7. Về vay vốn................................................................................

53

Chơng 3. Vận dụng kinh nghiệm phát triển kinh tế
trang trại của Hà Nội vào nớc cộng hoà dân chủ
nhân dân lào ........................................................................

55

3.1. Phơng hớng phát triển kinh tế trang trạI ở CHDCND Lào....

55

3.1.1. Một số đặc điểm khó khăn và thuận lợi trong phát triển kinh tế
trang trại nói riêng và kinh tế xà hội nói chung của CHDCND Lào ...

55


3.1.2. Những quan điểm về phát triển kinh tế trang trại ...................

60

3.1.3. Phơng hớng phát triển kinh tế trang trại ở CHDCND Lào...

61

3.1.3.1. Phơng hớng chung về phát triển nông nghiệp CHDCND
Lào .........................................................................................

61

3.1.3.2. Phơng hớng phát triển kinh tế trang trại ở CHDCND Lào

62

3.2. Các giải pháp chủ yếu để phát triển kinh tế trang trại ở
CHDCND Lào.........................................................................................

65

3.2.1. Đất đai......................................................................................

67

3.2.2. Vốn ..........................................................................................

69


3.2.3. Nhân lực...................................................................................

71

S/v: Sulikăn CHOMSYPASợT

(Lớp:KTNN & PTNT 40B)

3


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

3.2.4. ThÞ trêng.................................................................................

71

3.2.5. Khoa học - công nghệ - môi trờng........................................

74

3.2.6. Thuế..........................................................................................

75

3.2.7. Cơ sở hạ tầng ...........................................................................

75

3.2.8. Công nghệp chế biến................................................................


76

3.2.9. Quản lý Nhà nớc.....................................................................

77

Kết luận..............................................................................................

79

Tài liệu tham khảo........................................................................

83

S/v: Sulikăn CHOMSYPASợT

(Lớp:KTNN & PTNT – 40B)

4


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Lời mở đầu
Trong điều kiện phát triển kinh tế theo định hớng thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc, ngành nông nghiệp Việt Nam có vị trí và vai trò rất quan trọng trong sự nghiệp phát
triển đất nớc. Nông nghiệp là một ngành sản xuất tạo ra hàng hoá nông sản cung cấp và
phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của nhân dân.
Sau hơn 15 năm đổi mới, nông nghiệp Việt Nam đà tiến một bớc dài và phát triển
mạnh, thu đợc nhiều thành tựu to lớn góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại

hoá đất nớc. Quá trình đổi mới này đà xuất hiện nhiều mô hình tổ chức sản xuất mới có
hiệu quả hơn mô hình tổ chức sản xuất cũ, trong đó có kinh tế trang trại.
Kinh tế trang trại đà xuất hiện nh một sản phẩm tất yếu trong cơ chế thị trờng ở Việt
nam, đang cùng với các hình thức kinh tế khác hàng ngày, hàng giờ làm thay đổi đời
sống kinh tế - xà hội nông thôn. Thành quả mà các trang trại đạt đợc là không thể phủ
nhận.
Để thấy rõ những u việt của kinh tế trang trại cũng nh những mặt hạn chế cần khắc
phục làm cơ sở cho nghiên cứu và vận dụng vào điều kiện của nớc CHDCND Lào em
xin nghiên cứu và tìm hiểu một vài vấn đề về kinh nghiệm đạt đợc trong thực hiện phát
triển kinh tế trang trại ở ngoại thành Hà Nội thông qua đề tài: Thực trạng phát triển
kinh tế trang trại ở ngoại thành Hà Nội .
Đề tài này em xin đi sâu vào nghiên cứu và tìm hiểu theo mục đích nh sau:
Xem xét sự phát triển các mô hình kinh tế trang trại ở ngoại thành Hà Nội, trên cơ
sở đó rút ra một số kinh nghiệm để vận dụng phát triển kinh tế trang trại ở các vùng, các
lÃnh thổ của nớc CHDCND Lào.
Nội dung của đề tài bao gåm:
+ Chong 1: C¬ së khoa häc vỊ kinh tế trang trại.
+ Chơng 2: Thực trạng phát triển kinh tế trang trại ở ngoại thành Hà Nội .
+ Chơng 3: VËn dơng kinh nghiƯm ph¸t triĨn kinh tÕ trang trại ở ngoại thành Hà
Nội vào CHDCND Lào.
Do thời gian và trình độ còn có hạn trong việc nghiên cứu và tìm hiểu đề tài này cha
đầy đủ và còn thiếu sót. Mong thầy, cô bổ sung, góp ý cho đề tài của em hoàn thiện
hơn. Em xin chân thành cảm ơn !

S/v: Sulikăn CHOMSYPASợT

(Lớp:KTNN & PTNT 40B)

5



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Ch¬ng 1

C¬ së khoa học về kinh tế trang trại
1. 1. khái niệm vỊ kinh tÕ trang tr¹i
Kinh tÕ trang tr¹i cã nhiỊu loại hình thức tổ chức, trong đó chủ yếu là trang trại gia
đình. Hầu hết chủ trang trại là những ngời có ý chí làm giầu, có điều kiện làm giầu và
biết làm giầu, có vốn, có trình độ kỹ thuật và khả năng quản lý, có hiểu biết nhất định
về thị trờng, bản thân và gia đình trực tiếp lao động và quản lý sản xuất trang trại, đồng
thời có thuê mớn thêm lao động để sản xuất kinh doanh. Kinh tế trang trại mang tính
chất sản xuất hàng hoá, gắn liền với thị trờng, nên có nhu cầu cao hơn hẳn kinh tế hộ
sản xuất tự cung, tự cấp về công tác tiếp thị, ứng dụng khoa học - công nghệ vào sản
xuất nông nghiệp. Sự phát triển của công nghiêp, mà trớc hết là công nghiệp bảo quản
chế biến nông, lâm, hải sản, chế tạo nông cụ, nhằm tăng năng lực lao động, hạ giá thành
sản xuất, để đáp đợc đòi hỏi của khách hàng về quy cách, chất lợng sản phẩm, đủ sức
cạnh tranh trên thị trờng.
Kinh tế trang trại là một hình thức tổ chức sản xuất cơ sở, là đơn vị trong nông,
lâm, ng nghiệp. Ngoài trang trại còn có những hình thức sản xuất khác nh nông, lâm trờng quốc doanh, kinh tế hợp tác và kinh tế hộ nông dân. Kinh tế trang trại không phải là
thành phần kinh tế mà chỉ là một hình thức tổ chức sản xuất. Những đặc điểm của kinh
tế trang trại trong nông, lâm, ng nghiệp theo điều kiện kinh tế thị trờng thể hiện trên các
mặt sau:
- Mục đích sản xuất của kinh tế trang trại là sản xuất hàng hoá, đáp ứng nhu cầu
của xà hội. Đây là đặc điểm cơ bản của trang trại trong nền kinh tế thị trờng.
- Các yếu tố vật chất của sản xuất nhất là ruộng đất, tiền, vốn trong trang trại đợc
tập trung với quy mô nhất định cho yêu cầu của sản xuất hàng hoá.
- T liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của một ngời chủ độc
lập. Các trang trại hoàn toàn tự chủ trong hoạt động sản xuất - kinh doanh, từ lựa chọn
phơng hớng sản xuất, quyết định kỹ thuật và công nghệ... đến tiếp cận thị trờng tiêu thụ

sản phẩm.

S/v: Sulikăn CHOMSYPASợT

(Lớp:KTNN & PTNT 40B)

6


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- Chñ trang trại là ngời có ý chí, có năng lực quản lý, có kinh nghiệm và kiến thức
nhất định về sản xuất kinh doanh nông nghiệp và thờng là ngời trực tiếp quản lý trang
trại.
- Tổ chức quản lý cuả trang trại tiến bộ hơn, có nhu cầu cao hơn nông hé vỊ øng
dơng khoa häc - kü tht vµ thêng xuyên tiếp cận thị trờng.
- Trang trại phần lớn có thuê mớn lao động.
- Các trang trại có thu nhập cao hơn các hộ nông dân trong vùng.
Từ những nhận thức trên cùng với việc tìm hiểu kinh nghiệm về trang trại ở Việt
Nam, khái niệm về kinh tế trang trại có thể hiểu nh sau:
Kinh tế trang trại là một hình thức tổ chức sản xuất trong nông, lâm, ng
nghiệp. Có mục đích chủ yếu là sản xuất hàng hoá, t liệu sản xuất thuộc quyền sở
hữu hoặc quyền sử dụng của một ngời chủ độc lập, sản xuất đợc tiến hành trên quy
mô ruộng đất và các yếu tố sản xuất đợc tập trung đủ lớn với các cách thức tổ chức
quản lý sản xuất tiến bộ và trình độ kỹ thuật cao, hoạt động tự chủ và luôn gắn với
thị trờng.
1.2. Tiêu chí Để nhận dạng trang trại.
Tiêu chí nhận dạng trang trại bao gồm hai mặt: mặt định tính và mặt định lợng.
Mặt định tính gồm: trình độ, năng lực sản xuất của trang trại. Mặt định lợng bao gồm:
quy mô sản lợng, sản phẩm hàng hoá, doanh thu và quy mô vốn đầu t cho s¶n xt kinh

doanh.
ë ViƯt Nam hiƯn nay, mét hé s¶n xuất nông nghiệp, lâm nnghiệp, nuôi trồng thuỷ
sản đợc xác định là trang trại phải đạt đợc cả 3 tiêu chí định lợng sau đây:
1. 2. 1. Giá trị sản phẩm hàng hoá tạo ra trong một năm.
- Đối với các trang trại thuộc các tỉnh phía Bắc và duyên hải miền Trung phải đạt
từ 40 triệu đồng trở lên.
- Đối với các tỉnh phía Nam và Tây Nguyên từ 50 triệu đồng trở lên.
1.2.2. Quy mô sản xuất phải tơng đối lớn và vợt trội so với kinh tế hộ tơng
ứng với từng ngành sản xuất và vùng kinh tế.

S/v: Sulikăn CHOMSYPASợT

(Lớp:KTNN & PTNT 40B)

7


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

§èi víi trang trại trồng trọt.
* Trang trại trồng cây hàng năm:
- Từ 2 ha trở lên đối với các tỉnh phía Bắc và Duyên hải miền Trung.
- Từ 3 ha trở lên đối với các tỉnh phía Nam và Tây Nguyên.
* Trang trại trồng cây lâu năm:
- Từ 3 ha trở lên đối với các tỉnh phía Bắc và Duyên hải miền Trung.
- Từ 5 ha trở lên đối với các tỉnh phía Nam và Tây Nguyên.
- Trang trại trồng hồ tiêu 0,5 ha trở lên.
* Trang trại lâm nghiệp:
Từ 10 ha trở lên đối với tất cả các vùng trong cả nớc.
Đối với trang trại chăn nuôi.

* Chăn nuôi đai gia súc: trâu, bò,...
- Chăn nuôi sinh sản, lấy sữa có thờng xuyên từ 10 con trở lên.
- Chăn nuôi lấy thịt có thờng xuyên từ 50 con trở lên.
* Chăn nuôi gia súc: lợn, dê,...
- Chăn nuôi sinh sản có thờng xuyên đối với lợn 20 con trở lên, đối với dê, cừu là
100 con trở lên.
- Chăn nuôi lợn thịt có thờng xuyên từ 100 con trở lên. Dê thịt 200 con trở lên.
* Chăn nuôi gia cầm: Gà, vịt, ngan,... có thờng xuyên từ 2.000 con trở lên.
Trang trại nuôi trồng thuỷ sản.
Diện tích mặt nớc để nuôi trồng thuỷ sản có từ 2 ha trở lên.
1.2.3. Quy mô đầu t cho sản xuất kinh doanh, trong đó cần lu ý đến 2 yếu tố là
vốn và lao động. Hiện nay, ngời ta quy định vốn đầu t trên 20 triệu đồng và thuê từ 2 lao
động trở lên.

S/v: Sulikăn CHOMSYPASợT

(Lớp:KTNN & PTNT 40B)

8


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

1.3. §iỊu kiƯn ra đời và phát triển kinh tế trang trại ở VIệT
NAM.
1.3.1 Điều kiện về cơ chế chính sách.
1.3.1.1. Có sự tác động tích cực của Nhà Nớc.
Sự tác động của Nhà nớc có vai trò to lớn trong việc tạo môi trờng kinh tế và pháp
lý để kinh tế trang trại hình thành và phát triển.
Trên cơ sở tổng kết thực tiễn hình thành và phát triển trong thời gian qua và căn cứ

vào chủ trơng đối với kinh tế trang trại đà đợc nêu trong Nghị quyết Hội nghị lần thứ IV
của Ban chấp hành trung ơng Đảng (12/1997) và Nghị quyết 06 ngày 10 tháng 11 năm
1998 của Bộ chính trị về phát triển nông nghiệp và nông thôn. Sự tác động mang tính vĩ
mô của Nhà nớc đợc thông qua nh sau:
- Nhà nớc khuyến khích phát triển và bảo hộ kinh tế trang trại. Các hộ gia đình, cá
nhân bớc đầu phát triển kinh tế trang trại đợc Nhà nớc giao đất, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất ổn định, lâu dài theo pháp luật để họ có điều kiện sản xuất kinh
doanh.
- Nhà nớc đặc biệt khuyến khích việc đầu t khai thác và sử dụng có hiệu quả đất
trống, đồi núi trọc ở vùng trung du, miền núi, biên giới, hải đảo, tận dụng khai thác các
loại đất còn hoang hoá, ao, hồ, đầm, bÃi bồi ven sông, ven biển, mặt nớc eo vịnh, đầm
phá để sản xuất nông, lâm, ng nghiệp theo hớng chuyên canh với tỷ suất hàng hoá cao.
Đối với vùng đất hẹp, ngời đông, khuyến khích phát triển kinh tế trang trại sử dụng ít
đất, sử dụng nhiều lao động, thâm canh cao gắn với chế biến và thơng mại, dịch vụ làm
ra nông sản có giá trị kinh tế lớn, u tiên giao đất, cho thuê đất đối với những hộ nông
dân có vốn, có kinh nghiệm sản xuất, quản lý, có yêu cầu mở rộng quy mô sản xuất
nông nghiệp hàng hoá và những hộ có đất sản xuất nông nghiệp và có nguyện vọng tạo
dựng cơ nghiệp lâu dài trong nông nghiệp.
Nhà nớc thực hiện nhất qu¸n chÝnh s¸ch ph¸t huy kinh tÕ tù chđ cđa hộ nông dân,
phát triển kinh tế trang trại đi đôi với chuyển đổi hợp tác xà cũ, mở rộng các hình thức
kinh tế hợp tác, liên kết sản xuất - kinh doanh giữa các hộ nông dân, các trang trại, các
nông, lâm trờng quốc doanh, doanh nghiệp Nhà nớc và doanh nghiệp thuộc các thành

S/v: Sulikăn CHOMSYPASợT

(Lớp:KTNN & PTNT 40B)

9



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

phÇn kinh tÕ khác để tạo động lực sức mạnh tổng hợp cho nông nghiệp, nông thôn phát
triển.
Nhà Nớc hỗ trợ về vốn, khoa học - công nghệ, chế biến tiêu thụ sản phẩm, xây
dựng kết cấu hạ tầng, tạo điều kiện thuận lợi cho các trang trại phát triển bền vững.
Tăng cờng công tác quản lý Nhà nớc để các trang trại phát triển lành mạnh, có
hiệu quả.
1.3.1.2. Có quỹ đất cần thiết và các chính sách để tập trung, tích tụ ruộng đất.
Đất đai là cơ sở tự nhiên, là tiền đề trớc tiên của mọi quá trình sản xuất. Nó tham
gia mọi quá trình sản xuất xà hội nhng tuỳ thuộc vào từng ngành cụ thể mà vai trò của
đất đai có sự khác nhau. Trong nông nghiệp ruộng đất không chỉ tham gia với t cách là
yếu tố thông thờng mà là yếu tố tích cực của sản xuất, là t liệu sản xuất chủ yếu không
thể thay thế đợc.
Không phải tất cả các diện tích tự nhiên đều đa vào canh tác đợc mà tuỳ thuộc vào
điều kiện đất đai, địa hình và trình độ phát triển của từng nớc mà có tỷ lệ phần trăm
thích hợp. Nh vậy, diện tích ruộng đất là rất có hạn, nhất là ở Việt Nam - một nớc đất
chật ngời đông, bình quân ruộng đất đầu ngời quá thấp so với thế giới thì quỹ ruộng đất
vô cùng quý giá. Vì thế cần phải biết quý trọng và sử dụng hợp lý ruộng đất.
Cùng với quy mô ruộng đất thì sự tËp trung rng ®Êt cịng cã ý nghÜa quan träng,
nãi chung sự tập trung ruộng đất càng cao thì càng có điều kiện để hình thành và phát
triển kinh tế trang trại và ngợc lại đất đai càng manh mún thì càng cản trở quá trình hình
thành và phát triển trang trại.
Sự tập trung ruộng đất phụ thuộc vào điều kiện kinh tế, pháp lý, kết hợp với ruộng
đất, ngời lao động và t liệu sản xuất khác để sử dụng đất đai hợp lý và có hiệu quả. Một
mặt, phải quy hoạch các khu canh tác, bố trí các trung tâm dịch vụ và phân bố các điểm
dân c hợp lý. Mặt khác, phải cải thiện điều kiện tự nhiên, xây dựng cơ sở vật chất - kỹ
thuật và hệ thống kết cấu hạ tầng nhằm tạo điều kiện sử dụng đất đai có hiệu quả, nâng
cao đời sống của ngời dân và từng bớc thay đổi bộ mặt nông thôn.
Để thực hiện vấn đề đó thì Nhà nớc phải có sự can thiệp trong việc tập trung ruộng

đất, nhất là phải có chính sách hợp lý để đảm bảo quá trình này diễn ra thuận lợi gắn với

S/v: Sulikăn CHOMSYPASợT
10

(Lớp:KTNN & PTNT 40B)


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

qun së h÷u, quyền sử dụng, để biến ngời sở hữu gắn trách nhiệm của mình khi sử
dụng đất.
Trong Nghị quyết số 03/2000/NQ - CP ngµy 2 - 2000 cđa chÝnh phđ vỊ kinh tế
trang trại, trong đó có chính sách đất đai để phát triển kinh tế trang trại có nội dung nh
sau:
- Hộ gia đình có nhu cầu và khả năng sử dụng đất để phát triển trang trại đợc Nhà
nớc giao đất hoặc cho thuê đất và đợc cấp giấy chøng nhËn qun sư dơng ®Êt. ThÈm
qun giao ®Êt, cho thuê đất đợc áp dụng theo quy định tại Nghị định số 85/1999/NĐ CP ngày 28 tháng 8 năm 1999 cđa chÝnh phđ vỊ sưa ®ỉi, bỉ sung mét sè quy định về
việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài và Nghị
định số 163/1999/NĐ - CP ngày 16 tháng 11 năm 1999 của chính phủ về giao đất cho
thuê đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào
mục đích lâm nghiệp.
- Hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản sống
tại địa phơng có nhu cầu và khả năng sử dụng đất để mở rộng sản xuất thì ngoài phần
đất đà đợc giao trong hạn mức của địa phơng còn đợc Uỷ ban Nhân dân (UBND) xà xét
cho thuê đất để phát triển trang trại .
- Hộ gia đình phi nông nghiệp có nguyện vọng và khả năng tạo dựng cơ nghiệp lâu
dài từ sản xuất nông, lâm nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản đợc UBND xà cho thuê đất để
làm kinh tế trang trại .
- Hộ gia đình, cá nhân ở địa phơng khác nếu có nguyện vọng lập nghiệp lâu dài, có

vốn đầu t để phát triển trang trại, đợc UBND xà sở tại cho thuê đất.
- Diện tích đất đợc giao, đợc thuê phụ thuộc vào quỹ đất của địa phơng và khả
năng sản xuất kinh doanh của chủ trang trại.
- Hộ gia đình, cá nhân đợc nhận chuyển nhợng quyền sử dụng đất, thuê đất hoặc
thuê lại quyền sử dụng đất của tổ chức, hộ gia dình, cá nhân khác để phát triển trang trại
theo quy định của pháp luật. Ngời nhận chuyển nhợng hoặc thuê quyền sử dụng đất hợp
pháp có các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về đất đai và đợc cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.

S/v: Sulikăn CHOMSYPASợT
11

(Lớp:KTNN & PTNT 40B)


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- Hé gia đình cá nhân đà đợc giao hoặc nhận chuyển nhợng quyền sử dụng đất đai
vợt quá hạn mức sử dụng đất trớc ngày 01tháng 01 năm 1999 để phát triển trang trại, thì
đợc tiếp tục sử dụng và chuyển sang thuê phần diện tích đất vợt hạn mức, theo quy định
của pháp luật về đất đai và đợc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nhng cha đợc giao, cha đợc thuê, hoặc đà nhận
quyền chuyển nhợng, quyền sử dụng đất nhng cha đợc cấp giấy chứng nhận trớc ngày
ban hành Nghị quyết này, nếu không có tranh chấp sử dụng đất đúng mục đích thì đợc
xem xét để giao hoặc cho thuê đất và đợc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ơng có trách nhiệm chỉ đạo cơ quan
địa chính khẩn trơng cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, để các chủ trang trại yên
tâm đầu t phát triển sản xuất.
Đây là điều kiện tiền đề để thúc đẩy kinh tế trang trại ra đời và phát triển một cách
thuận lợi trong thời đại hiện nay.

1.3.1.3. Có sự phát triển nhất định của kết cấu hạ tầng trớc hết là hạ tầng phục
vụ cho nông nghiệp.
Kết cấu hạ tầng nông thôn nói chung, nó có vai trò quyết định đối với việc phát
triển kinh tế, xà hội nông thôn, thúc đẩy sản xuất và giao lu hàng hoá phát triển, tạo ra
bộ mặt mới cho nông thôn và nông nghiệp bao gồm các lĩnh vực phát triển giao thông
nông thôn, đổi mới quy hoạch và xây dựng nông thôn mới gắn với cơ chế thị trờng
nhằm thúc đẩy kinh tế - xà hội của vùng và nớc sạch cho nông thôn, cung cấp điện cho
phát triển sản xuất và sinh hoạt của nhân dân, từng bớc xây dựng hệ thống thông tin liên
lạc phục vụ sản xuất và đời sống.
Kết cấu hạ tầng trong sản xuất nông nghiệp bao gồm: hệ thống đờng giao thông,
thuỷ lợi, điện...là những điều kiện vất chất kỹ thuật rất cần thiết đối với sản xuất nông
nghiệp. Nó góp phần quan trọng để ngời sản xuất khắc phục những tác động tiêu cực
của tự nhiên, đáp ứng yêu cầu sinh học của sản xuất, nhất là trong điều kiện kinh tế thị
trờng.
Kết cấu hạ tầng phục vụ cho nông nghiệp nói riêng, đặc biệt là phục vụ cho sản
xuất nh mô hình kinh tế trang trại thì cần phải xây dựng và phát triển có sự kết hợp đồng
bộ, không thể xây dựng một cách biệt lập. Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của trang

S/v: Sulikăn CHOMSYPASợT
12

(Lớp:KTNN & PTNT 40B)


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

trại phải gắn liền với kết cấu hạ tầng kỹ thuật của vùng. Với sự hình thành và phát triển
kinh tế trang trại có quy mô ngày càng lớn thì cơ sở hạ tầng rất cần thiết trong đó bao
gồm: kết cấu hạ tầng vùng và kết cấu hạ tầng kỹ thuật vào sản xuất.
Việc xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng đòi hỏi vốn đầu t tơng đối lớn. Vì vậy

cần phải sự hỗ trợ của Nhà nớc trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng là rất quan trọng đối
với việc hình thành và phát triển kinh tế trang trại và kinh tế vùng.
1.3.1.4. Có sự hình thành các vùng sản xuất nông nghiệp chuyên môn hoá.
Chuyên môn hoá sản xuất nông nghiệp là hình thức biểu hiện sự phân công lao
động để sản xuất ra nông sản phẩm theo yêu cầu của xà hội. Cùng với quá trình phát
triển của lực lợng sản xuất và nhu cầu của xà hội rõ ràng sản phẩm ngày càng tăng lên
thì phân công lao động ngày càng đi sâu, do đó, chuyên môn hoá sản xuất ngày càng
cao. Do phân công lao động có nhiều hình thức khác nhau, chuyên môn hoá cũng có
nhiều hình thức khác nhau, trong đó có chuyên môn sản xuất theo vùng - là hình thức
biểu hiện phân công lao động theo vùng (hay lÃnh thổ) là quá trình tập trung sản xuất
một loại nông sản phẩm ở những vùng có điều kiện tự nhiên, kinh tế, xà hội thuận lợi
nhất cho việc phát triển nông sản phẩm đó. Nh vậy, mô hình kinh tế trang trại là một
hình thức sản xuất đang nổi bật và rất phổ biến trong phạm vi cả nớc và trên thế giới.
Chuyên môn hoá sản xuất nông nghiệp là điều kiện cần thiết để hình thành và phát
triển kinh tế trang trại. Chuyên môn hoá góp phần khai thác lợi thế so sánh của từng
vùng, thúc đẩy quá trình phân công lao động và hiệp tác lao động. Trong các chủ thể
sản xuất, kinh doanh nông nghiệp thì trang trại là một trong những chủ thể chủ yếu vì
vậy trong điều kiện nền kinh tế thị trờng sự hình thành các vùng chuyên môn hoá và các
trang trại có mối quan hệ với nhau.
Sự phát triển của các vùng chuyên môn hoá đòi hỏi phải có sự tác động đồng bộ
của cơ cấu yếu tố khác nhất là cơ sở hạ tầng nh: mạng lới giao thông, điện, thuỷ lợi,
công nghiệp chế biến...
Để hình thành các vùng chuyên môn hoá đòi hỏi phải có sự bố trí cây trồng, vật
nuôi hợp lý, đối với từng vùng từng địa phơng. Điều này rất quan trọng có thể nói sự
hình thành các vùng chuyên môn hoá là tiền đề để hình thành và phát triển kinh tế trang

S/v: Sulikăn CHOMSYPASợT
13

(Lớp:KTNN & PTNT – 40B)



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

trại, chẳng hạn các vùng chuyên môn hoá sản xuất chè, cà phê, cao su...là các cơ sở
hình thành các trang trại ở Việt Nam.
1.3.1.5. Có sự hỗ trợ của công nghiệp chế biến nông sản sau thu hoạch.
Bắt nguồn từ các đặc điểm của sản phẩm nông nghiệp nh cồng kềnh, mau hỏng...
thì công nghiệp chế biến có vai trò vô cùng quan trọng. Sau khi kết thúc quá trình nông
nghiệp các sản phẩm này vẫn còn duy trì và giữ đợc quá trình sinh học nhng chỉ trong
một thời gian ngắn và rất dễ bị h hỏng, do vậy hoạt động của công nghiệp chế biến là
không những hỗ trợ cho quá trình sinh học tồn tại lâu hơn mà còn làm tăng giá trị sản
phẩm. Điều này rất cần đối với các trang trại. Vì trang trại là nơi sản xuất hàng hoá có
khối lợng lớn, sự phát triển của công nghiệp chế biến là yếu tố kích cung của các trang
trại vì công nghiệp chế biến phát triển sẽ tạo ra thị trờng ổn định cho các trang trại.
Phát triển công nghiệp chế biến phải xuất phát từ yêu cầu phát triển nông nghiệp,
nhu cầu thị trờng và phát triển kinh tế trang trại phải dựa vào công nghiệp chế biến. Nh
vậy, để tạo môi trờng cho các trang trại phát triển, tăng nhanh khối lợng, chất lợng sản
phẩm hàng hoá, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nớc có khả năng cạnh tranh
với thị trờng thế giới thì cần có sự hỗ trợ của Nhà nớc:
Trớc hết, Nhà nớc cần phải có chính sách đầu t đổi mới công nghệ và trang bị
công nghệ mới đối với cơ sở chế biến hiện có và đang hoạt động có khả năng phát triển,
mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm chế biến.
Tiếp đến là phải có chính sách khuyến khích phát triển công nghiệp chế biến vừa
và nhỏ với nhiều hình thức đa dạng phục vụ cho sản xuất, xuất khẩu và đời sống.
1.3.1.6. Có môi trờng pháp lý thuận lợi cho trang trại ra đời và phát triển.
Kinh tế trang trại hình thành và phát triển khi có môi trờng pháp lý phù hợp và
thuận lợi dựa trên những cơ sở nhất định nh sau:
Trớc hết, là trên phơng diện vĩ mô, sự công nhận của Nhà Nớc đối với kinh tế
trang trại để trang trại có t cách pháp nhân, tạo điều kiện cần thiết cho quá trình sản xuất

kinh doanh của trang trại cũng nh các chủ thể kinh tế khác.
Thứ hai: sự công nhận về mặt pháp lý sẽ tạo điều kiện cho các trang trại yên tâm
đầu t phát triển vào sản xuất kinh doanh theo mô hình kinh tế trang trại, do gắn liền với

S/v: Sulikăn CHOMSYPASợT
14

(Lớp:KTNN & PTNT 40B)


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

đặc điểm về chu kỳ kinh doanh nông nghiệp, nếu môi trờng pháp lý không ổn định, sẽ
ảnh hởng rất lớn đến sự hình thành và phát triển của kinh tế trang trại.
Thứ ba: Với việc công nhận địa vị pháp lý của kinh tế trang trại, Nhà nớc còn tạo
điều kiện cần thiết cho kinh tế trang trại ra đời và phát triển thuận lợi bằng văn bản pháp
quy phù hợp nhằm khuyến khích kinh tế trang trại phát triển.
1.3.2. Các điều kiện về chủ trang trại.
1.3.2.1. Các chủ trang trại phải là những ngời có ý chí và quyết tâm làm giầu từ
nhà nông.
Chủ trang trại đa dạng có thể là chủ hộ nông dân, chủ hộ gia đình vừa trực tiếp
quản lý, điều hành trang trại, vừa lao động trực tiếp; một số không nhỏ là cán bộ hu trí,
bộ ®éi xt ngị, sư dơng kinh nghiƯm qu¶n lý thêi kỳ tại chức trong vị trí tại gia đình;
một bộ phận khác là các viên chức trong các cơ quan Đảng, chính quyền, doanh nghiệp
Nhà nớc, do có vốn, có đầu óc làm ăn, nên họ chủ động lập trang trại với lao động thuê
ngoài là chính. ở các vùng dân tộc, chủ trang trại đại bộ phận là ngời Kinh.
Chủ trang trại là ngời có ý chí làm giầu, có kỹ thuật, khả năng quản lý, có vốn và
quan trọng là có lao động trực tiếp là bản thân và ngời trong gia đình kết hợp với thuê
mớn thêm lao động sản xuất, kinh doanh. Tuyệt đại bộ phận chủ trang trại đều là những
ngời có đầu óc làm ¨n, cã Ýt nhiỊu kiÕn thøc vỊ kinh tÕ thÞ trờng. Mặc dù, chủ trang trại

vẫn là những ngời chủ hộ nông dân sản xuất thông thờng, nhng họ là những ngời sản
xuất giỏi, biết cách lựa chọn phơng hớng đầu t, biết cách quản lý sản xuất - nắm bắt đợc
thị trờng. Những phẩm chất đó không thể có, hoặc nếu có thì rất hạn chế ở những chủ
hộ tiểu nông.
Đây là điều kiện tiền đề đối với các chủ trang trại vì đặc điểm của sản xuất nông
nghiệp mang tÝnh nỈng nhäc, rđi ro cao, tû lƯ sinh lời thấp. Do vậy, sức hút về đầu t kém
hơn so với ngành khác, nếu không có ý chí làm giầu từ nhà nông ắt sẽ khó vợt qua
những trở ngại dẫn đến nản lòng. Trong xu hớng biến động vỊ ngn nh©n lùc nã mang
tÝnh quy lt tõ lao động cơ bắp sẽ chuyển sang lao động trí tuệ, do vậy lao động chất lợng cao sẽ dần chuyển sang các ngành khác. Trong điều kiện chất lợng nguồn lao động
nông nghiệp nói chung còn thấp việc chuyển dịch này sẽ cản trở sự phát triển của nông

S/v: Sulikăn CHOMSYPASỵT
15

(Líp:KTNN & PTNT – 40B)


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

nghiƯp, v× vËy nông nghiệp chịu sức ép rất lớn cả về số lợng lẫn chất lợng. Sự giúp đỡ
của Nhà nớc về phân bố nguồn nhân lực giữa các vùng, các ngành sẽ khuyến khích ý chí
quyết tâm làm giầu từ nông nghiệp.
1.3.2.2. Chủ trang trại phải có sự tích luỹ nhất định về kinh nghiệm, về tri thức
và năng lực sản xuất kinh doanh.
Kinh tế trang trại bắt nguồn từ kinh tế hộ gia đình phát triển, trong quá trình
chuyển đổi này bắt nguồn từ kinh nghiệm, trình độ, sự tích luỹ các yếu tố sản xuất và
muốn trang trại tồn tại và phát triển thì các yếu tố trên là rất quan trọng đối với chủ
trang trại. Vai trò Nhà níc trong viƯc phỉ biÕn réng r·i trong líp häc về khoa học canh
tác, phơng thức về tổ chức sản xuất kinh doanh, hoạch toán kinh doanh trong nông
nghiệp, mở rộng các trung tâm khuyến nông cho chủ trang trại vµ chđ hé cã ý nghÜa rÊt

lín.
Ngoµi sù tÝch l của bản thân chủ trang trại cần có sự hỗ trợ của Nhà nớc về
nguồn lực và tổ chức:
- Về nguồn lực, Nhà nớc cần coi việc hỗ trợ truyền tải các tiến bộ khoa học - kỹ
thuật nông nghiệp cho nông dân là một trong những nội dung chủ yếu của việc Nhà nớc
hỗ trợ nông nghiệp.
- Về tổ chức, cần đa dạng hoá các phơng thức chuyển giao khoa học - kỹ thuật cho
nông dân với phơng thức phù hợp với trình độ, thời gian và tâm lý của ngời nông dân.
Hình thức chuyển giao thích hợp và phổ biến là chuyển giao thông qua hoạt động của
các tỉ chøc dÞch vơ khoa häc - kü tht, khun nông và thông qua các phơng tiện
thông tin đại chúng...
1.3.2.3. Chủ trang trại phải là ngời biết tổ chức sản xuất hoạch toán kinh
doanh.
Trang trại đơn vị sản xuất hàng hoá với mục tiêu tối cao là lợi nhuận do vậy việc
tổ chức sản xuất làm sao cho doanh thu lớn nhất và chi phí nhỏ nhất là yêu cầu cần thiết.
Muốn vậy, chủ trang trại phải có cách thức tổ chức sản xuất kinh doanh hợp lý khai thác
đợc lợi thế so sánh, kết hợp giữa chuyên môn hoá với phát triển tổng hợp, biết phân tích
đánh giá hiệu quả kinh doanh để biết đợc tình hình lỗ, lÃi. Hoạch toán kinh doanh giúp

S/v: Sulikăn CHOMSYPASợT
16

(Lớp:KTNN & PTNT 40B)


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

chđ trang tr¹i đánh giá đợc chi phí sản xuất, tìm ra các khâu cha hợp lý để giảm bớt và
hạ giá thành, tăng năng suất và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1.3.3. Điều kiện về các yếu tố sản xuất

Muốn trang trại hình thành và phát triển cần phải có sự tập trung với quy mô nhất
định về các yếu tố sản xuất, trớc mắt về ruộng đất và tiền vốn, vì mục đích của trang trại
khác hẳn với sản xuất nông nghiệp truyền thống, đòi hỏi phải có quy mô lớn về các yếu
tố sản xuất đủ lớn để tiến hành sản xuất kinh doanh.
Sự tập trung về lao động là rất cần thiết do các điều kiện về lao động rất dồi dào
cho nông nghiệp ở Việt Nam. Trong trờng hợp thiếu sức lao động các trang trại có thể
thuê lao động ở ngoài dới hình thức thờng xuyên hoặc theo thời vụ.
Sự tập trung về các yếu tố sản xuất và vốn bắt nguồn từ nhiều nguồn khác nhau, có
thể đất đai do chủ trang trại sở hữu hoặc Nhà nớc sở hữu cũng có thể trang trại đi thuê
mớn, còn vốn có thể là vốn tự có, vốn đi vay. Nhà nớc nên tạo điều kiện cho sự tích tụ
và tập trung các yếu tố sản xuất diễn ra thuận lợi và cần lu ý là quy mô của sự tập trung
này không phải là vô hạn mà có giới hạn bởi các đặc điểm về sinh học và giới hạn tối u
các yếu tố sản xuất để đạt đợc hiệu quả kinh tế cao.
Quá trình tập trung các yếu tố này ngoài việc tập trung từ nội lực của nông nghiệp
còn đợc tập trung từ các nguồn lực ở bên ngoài. Đó là sự tập trung vốn từ thành thị, là
các khoản trợ giúp cho ngời lao động từ các ngành khác trở về làm nông nghiệp nh công
nhân viên chức, cán bộ hu trí, bộ đội xuất ngũ và của khoản viện trợ, những yếu tố này
cần đợc khai thác tối đa để tập trung.
1.4. vai trò và vị trí của kinh tế trang trại trong phát
triển nông nghiệp
Trạng trại là hình thức sản xuất nông nghiệp chủ yếu của nền sản xuất hàng hoá, vì
vậy trang trại có vai trò hết sức to lớn trong việc sản xuất lơng thực, thực phẩm cung cấp
cho xà hội. Trang trại là tế bào kinh tế quan trọng để phát triển nông nghiệp, nông thôn,
thực hiện sự phân công lao động xà hội. Trong điều kiện nỊn kinh tÕ ViƯt Nam chun
tõ s¶n xt tù cÊp, tự túc sang sản xuất hàng hoá, sự hình thành và phát triển các trang
trại có vai trò cực kỳ quan trọng. Biểu hiện trên các mặt nh sau:

S/v: Sulikăn CHOMSYPASỵT
17


(Líp:KTNN & PTNT – 40B)


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

* Trang tr¹i là hình thức tổ chức sản xuất lấy vệc khai thác tiềm năng và lợi thế so
sánh phục vụ nhu cầu xà hội làm phơng thức sản xuất chủ yếu, vì vậy nó cho phép huy
động, khai thác đất đai, sức lao động và nguồn lực khác một cách đầy đủ, hợp lý và có
hiệu quả. Nhờ vậy, nó góp phần tích cực thúc đẩy sự tăng trởng và phát triển của nông
nghiệp và kinh tế nông thôn.
* Trang trại với kết qủa và hiệu quả sản xuất cao góp phần chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, phát triển các loại cây trồng, vật nuôi có giá trị hàng hoá cao, khắc phục dần
tình trạng manh mún, tạo vùng chuyên môn hoá cao, đẩy nhanh nông nghiệp sang sản
xuất hàng hoá.
Qua thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, trang trại tạo ra nhiều nông sản, nhất là
nông sản phục vụ nguyên liệu cho công nghiệp chê biến, vì vậy trang trại góp phần thúc
đẩy công nghiệp, nhất là công nghiệp chế biến và dịch vụ sản xuất ở nông thôn phát
triển.
* Trang trại là đơn vị sản xuất có quy mô lớn hơn kinh tế hộ, vì vậy có khả năng áp
dụng có hiệu quả các thành tựu khoa học và công nghệ vào sản xuất, nâng cao hiệu quả
sử dụng các nguồn lực. Với cách thức tổ chức sản xuất và quản lý kinh doanh tiên tiến,
trang trại là nơi tiếp nhận và truyền tải các tiến bộ khoa học và công nghệ đến hộ thông
qua chính hoạt động sản xuất của mình.
* Về mặt xà hội: phát triển kinh tế trang trại làm tăng hộ giầu trong nông thôn, tạo
thêm việc làm và tăng thu nhập, góp phần thúc đẩy phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn,
là tấm gơng cho các hộ nông dân về cách thức tổ chức kinh doanh tiên tiến và có hiệu
quả... Tất cả những điều đó góp phần quan trọng giải quyết các vấn đề kinh tế, xà hội ở
nông thôn.
* Về môi trờng: do gắn liền với quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh muốn quá
trình sản xuất kinh doanh diễn ra thuận lợi và bền vững các chủ trang trại bắt buộc phải

quan tâm tới việc bảo vệ môi trờng sinh thái trớc hết là trong phạm vi không gian sinh
thái của từng trang trại sau đó đến quy mô vùng.
1.5. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích
1.5.1. Các chỉ tiêu phản ánh các yếu tố sản xuất.

S/v: Sulikăn CHOMSYPASỵT
18

(Líp:KTNN & PTNT – 40B)


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- Đất đai bình quân của một trang trại.
- Vốn sản xuất bình quân một trang trại.
- Lao động bình quân của một trang trại.
1.5.2. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xt kinh doanh cđa trang tr¹i.
- Tỉng doanh thu cđa trang trại: là tổng giá trị tính bằng tiền của các loại sản phẩm
sản xuất ra ở các trang trại bao gồm cả phần giá trị để lại tiêu dùng và phần giá trị sản
phẩm bán ra trên thị trờng.
- Tổng chi phí: là toàn bộ các khoản chi phí vật chất, bao gồm các khoản chi phí
nguyên vật liệu: giống, phân bón, thuốc trừ sâu, lao động thuê và các khoản chi phí dịch
vụ thuê ngoài: điện, nớc...
- Thu nhập: Là giá trị sản phẩm vật chất và do các ngành sản xuất sáng tạo ra trong
một năm hay một chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Lợi nhuận đợc tính theo công thức:

= TR - TC.

Trong đó: + là lợi nhuận.

+ TR là tổng doanh thu.
+ TC tổng chi phí.
1.5.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế
TR
* Doanh thu/chi phí =
TC
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng chi phí bỏ ra cho sản xuất kinh doanh thì trang
trại thu đợc bao nhiêu doanh thu.

* Lợi nhuận/Tổng chi phí =
TC

S/v: Sulikăn CHOMSYPASợT
19

(Lớp:KTNN & PTNT 40B)


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Chỉ tiêu này cho biÕt cø mét ®ång chi phÝ bá ra cho sản xuất kinh doanh thì trang
trại thu đợc bao nhiêu lợi nhuận.

Tổng doanh thu.
* Tổng doanh thu / Lao động =
Lao ®éng.
Trong ®ã tỉng lao ®éng bao gåm: lao ®éng gia đình và lao động thuê ngoài.
Chỉ tiêu này cho biết cứ một lao động tham gia sản xuất kinh doanh thì trang trại
thu đợc bao nhiêu đồng thu nhập.
Tổng doanh thu(TR)

* Doanh thu / diƯn tÝch =
Tỉng diƯn tÝch canh tác
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đơn vị diện tích canh tác thì trang trại thu đợc bao
nhiêu đồng thu nhập.
1.6. khái quát quá trình hình thành và phát triển kinh tế
trang trại ở Việt Nam.
Từ những năm đầu thập kỷ 80 đến nay, Đảng và Nhà nớc Việt Nam đà thực hiện
những chủ trơng, biện pháp nhất quán theo hớng tạo điều kiện thuận lợi cho kinh tế thị
trờng ra đời và phát triển. Qua các kỳ đại hội Đảng lần thứ VI, VII, VIII thừa nhận sự
tồn tại cơ cấu kinh tế nhiều thành phần và khẳng định chính sách khuyến khích phát
triển kinh tế nhiều thành phần. Trong đó có kinh tế cá thể, tiểu chủ và kinh tế t bản t
nhân. Đảng và Nhà nớc Việt Nam chủ trơng phát triển nền kinh tế nhiều thành phần vận
động theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng XHCN, đất đai
thuộc sở hữu toàn dân, không t nhân hoá, đồng thời chủ trơng giao quyền sử dụng lâu
dài cho hộ nông dân là bớc đột phá đầu tiên để kinh tế hộ và kinh tế trang trại phát triển.
Điều ®ã ®· t¹o ®iỊu kiƯn cho kinh tÕ trang tr¹i hình thành và phát triển ở Việt Nam
trong những năm qua với các biểu hiện chủ yếu nh sau:

S/v: Sulikăn CHOMSYPASỵT
20

(Líp:KTNN & PTNT – 40B)


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

* C¸c chđ trơng và biện pháp thích hợp của Nhà nớc, đà đổi mới về sở hữu và
sử dụng ruộng đất.
+ Chỉ thị 100/CT -TW của Ban Bí th ra đời năm 1981 về khoán sản phẩm đến
nhóm và ngời lao động cho phép hộ gia đình chủ động sử dụng một phần lao động và

thu nhập, song cha thay đổi gì về quan hệ quyền sở hữu t liệu sản xuất, vẫn giữ chế độ
theo ngày công. Chỉ thị này đà khắc phục những tiêu cực trớc kia và khôi phục lại quyền
tự chủ đối với sản xuất cho của hộ gia đình trong các việc sử dụng ruộng đất và lao động
cho bản thân họ.
+ Theo tinh thần Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị (ra đời năm 1988) và Nghị quyết
hội nghị lần thứ VI ban chấp hành Trung ơng khoá VI tháng 3 -1989 thừa nhận hộ nông
dân là đơn vị kinh tế tự chủ ở nông thôn ®ång thêi khun khÝch ph¸t triĨn kinh tÕ c¸
thĨ, kinh tế t nhân. Đây là những bớc khởi đầu cho kinh tế trang trại phát triển nh Nghị
định 170/HĐBT năm 1988 ngày 14 - 11 - 1988 của Hội đồng Bé trëng ( nµy lµ ChÝnh
phđ ) vỊ khun khÝch các hộ cá thể, t nhân phát triển sản xuất, kinh doanh trong ngành
nông - lâm - ng nghiệp. Có những nội dung chủ yếu của Văn kiện trên liên quan đến
tiền đề cho sự phát triển mạnh mẽ kinh tế trang trại, bao gồm :
ã

Nhà nớc công nhận sự tồn tại lâu dài, tác dụng tích cực của các hộ kinh tế cá thể, t
nhân, thừa nhận t cách pháp nhân và bảo đảm bình đẳng về quyền làm ăn của họ
trong ngành nông - lâm - ng nghiệp .

ã

Nhà nớc tạo điều kiện và môi trờng thuận lợi cho kinh tế cá thể, t nhân phát triển
trồng trọt, chăn nuôi, trồng rừng, nuôi trồng - khai thác thuỷ sản, kinh doanh dịch vụ
và mở mang ngành nghề ở nông thôn .

ã

Nhà nớc bảo hộ các quyền về tài sản và thu nhập hợp pháp của các hộ gia đình cá
thể, t nhân. Mọi hành vi vi phạm các quyền nói trên đều phải xử lý theo pháp luật,
các định kiến hẹp hòi đối với kinh tế cá thể, t nhân phải đợc xoá bỏ.


ã

Nhà nớc cho thuê đất hoặc giao quyền sử dụng đất lâu dài ổn định để cho các hộ
kinh tế cá thể, t nhân có điều kiện tổ chức sản xuất kinh doanh trong nông lâm
nghiệp. Các hộ t nhân và công ty t nhân đợc thuê mớn lao động theo yêu cầu phát
triển sản xuất; đợc quyền tự do tiêu thụ sản phẩm ở nơi có lợi theo đúng nguyên tắc
thuận mua và bán; đợc quyền uỷ thác xuất nhập khẩu cho các cơ quan xuất nhập

S/v: Sulikăn CHOMSYPASợT
21

(Lớp:KTNN & PTNT 40B)


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

khÈu cđa Nhµ níc, khun khÝch ngêi ViƯt Nam ë níc ngoµi vµ tổ chức kinh tế t
nhân nớc ngoài gửi máy móc, thiết bị hùn vốn kinh doanh hoặc đứng ra tổ chức kinh
doanh nông, lâm, ng nghiệp.
+ Nghị quyết Trung ơng V (khoá VII) tháng 6 năm 1993 về vấn đề sử dụng ruộng
đất, công nhận 5 quyền cho ngời sử dụng đất đai: quyền chuyển đổi, quyền chuyển nhợng, quyền cho thuê, quyền thừa kế và thế chấp. Đây là bớc phát triển hoàn thiện nhằm
hoàn thiện thêm chế độ sử dụng đất nông, lâm nghiệp, có tác dụng thúc đẩy sự tập
trung ruộng đất để hình thành các trang trại. Đồng thời Nghị quyết này đà nhấn mạnh
lại một cách rõ ràng hơn về việc khuyến khích phát triển các trang trại nh: Khuyến
khích phát triển kinh tế cá thể, t nhân trong nông, lâm, ng nghiệp và dịch vụ nông thôn.
Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu t khai thác đồi núi trọc, bÃi bồi ven biển, nuôi
trồng thuỷ sản, đánh bắt ngoài khơi. Xây dựng các nông, lâm, ng nghiệp với quy mô
thích hợp ...Khuyến khích các nhà kinh doanh từ thành phố, thị xà về nông thôn sản
xuất - kinh doanh nông nghiệp .
+ Về mặt pháp lý, luật đất đai của Quốc hội thông qua ngày 14 -7 -1993 là cơ sở

pháp lý toàn diện về sở hữu và sử dụng đất đai cho mäi lÜnh vùc kinh tÕ x· héi nãi
chung, trong đó có các trang trại nông, lâm, ng nghiệp. Sau luật đất đai 1993, nhiều văn
bản pháp luật liên quan ®Õn viƯc giao qun sư dơng ®Êt, th vµ chun quyền sử dụng
ruộng đất đợc ban hành nh Nghị quyết 64 /CP ngày 27- 9 1993 về giao đất nông nghiệp
và Nghị định số 02/CP ngày 5 -7 - 1994 về giao đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân sử dụng lâu dài về mục đích sản xuất nông nghiệp và lâm nghiệp.
* Nhà nớc đổi mới cách phân phối sản phẩm đầu ra phù hợp với quyền sở hữu
và quyền sử dụng ruộng đất .
+ Việc thực hiện khoán sản phẩm trong nông nghiệp theo chỉ thị 100/CT - TW bớc
đầu là động lực thúc đẩy các hộ gia đình phát triển sản xuất tăng phần vợt khoán.
+ Sau Nghị quyết 10, ngời nông dân hoàn toàn chủ động trong việc phân phối sản
phẩm đầu ra. Họ chủ động trong sản xuất để đáp ứng nhu cầu thị trờng, tự tìm kiếm
các nguồn lực cho sản xt nhÊt lµ ë vïng trung du miỊn nói, ven biển... Quá trình này
đà đợc diễn ra mạnh mẽ và dần dần hình thành kinh tế trang trại. Tháng 3 - 1989 Nhà
nớc thi hành chính sách một giá, bỏ hoàn toàn việc bù giá thực hiện bao cấp qua giá các

S/v: Sulikăn CHOMSYPASợT
22

(Lớp:KTNN & PTNT 40B)


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

mặt hàng thiết yếu cho tiêu dùng, kể cả gạo. Từ đó những ngời chủ hộ có chí hớng và
năng lực làm giàu bằng kinh doanh nông nghiệp đà vơn lên phát triển theo hớng kinh tế
trang trại.
* Các chính sách tác động theo hớng phục vụ trong ngành nông, lâm, ng
nghiệp.
+ Ngày 23 - 3 - 1993, chính phủ ban hành Nghị định số 14/CP về chính sách cho

hộ nông dân vay vốn sản xuất trong nông, lâm, ng nghiệp. Theo Nghị định này, đối tợng
đợc u tiên vay vốn là các hộ gia đình nông dân tự chủ.
+ Quyết định 327/CP của Chủ tịch Hội đồng bộ trởng ngày 15/9/1992 về vÊn ®Ị
cho vay vèn nh»m sư dơng ®Êt trèng, ®åi núi trọc, rừng, bÃi bồi ven biển và mặt nớc ®·
t¹o ®iỊu kiƯn vËt chÊt cho sù ra ®êi cđa các trang trại lâm nghiệp, trồng cây dài ngày
hoặc nuôi trồng thuỷ sản ở vùng đất còn hoang hoá. Đối tợng của chơng trình này
không chỉ là nông dân mà là mọi đối tợng cá nhân, tổ chức trong thành phần kinh tế đÃ
tạo nên tính đa dạng về nguồn gốc hình thành các loại hình trang trại nông, lâm, ng
nghiệp.
Bớc sang những năm đầu của thập kỷ, kinh tế trang trại càng đợc khẳng định là
đem lại hiệu quả kinh tế xà hội cho nông nghiệp và nông thôn. Nhận thức đúng đắn hơn
nữa về vấn đề này Đảng và Nhà nớc Việt Nam đà có chủ trơng chính sách cụ thể đề cập
đến phát triển kinh tế trang trại nh sau:
- Nghị quyết trung ong IV (tháng 12/ 1997) đà xác định kinh tế trang trại với nhiều
hình thức sở hữu khác nhau (Nhà nớc, tập thể, t nhân ) đợc phát triển chủ yếu để trồng
cây dài ngày, chăn nuôi đại gia súc ở những nơi có nhiều ruộng đất, khuyến khích việc
khai phá đất hoang hoá vào mục đích này.
- Nghị quyết Trung ơng VI lần 1 (10 / 1998) ®· chØ râ sím kÕt ln hình thức kinh
tế trang trại ở các vùng nhằm phát huy hiệu quả sản xuất.
- Nghị quyết VI của Bộ chính trị phát triển sâu hơn quan điểm của Đảng vỊ c¬ së
cđa kinh tÕ hé, tÝnh tù chđ cđa nã trong nỊn kinh tÕ - khun khÝch ph¸t triĨn hình thức
trang trại gia đình nh các loại hình sản xuất khác của kinh tế hộ gia đình.

S/v: Sulikăn CHOMSYPASợT
23

(Lớp:KTNN & PTNT – 40B)


Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Mới đây là Nghị quyết 03 của chính phủ (tháng 2/ 2000) về kinh tế trang trại. Nghị
quyết đà đề cập tơng đối cụ thể về hình thức phát triển kinh tế trang trại đề ra những
quan điểm và chính sách cụ thể phát triển kinh tế trang trại nh chính sách thuế, khuyến
khích đầu t, hỗ trợ vốn, kỹ thuật.

Chơng 2

thực trạng phát triển kinh tế trang trại
ở ngoại thành Hà Nội
2.1. đặc điểm về tự nhiên, kinh tế - xà hội của vùng ngoại
thành Hà Nội ảnh hởng đến sự phát triển của kinh tế trang
trại.
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên.

2.1.1.1. Vị trí địa lý.
Ngoại thành Hà Nội gồm có 5 huyện đó là: Đông Anh, Từ Liêm, Gia Lâm, Thanh
Trì và Sóc Sơn. Về vị trí địa lý Hà Nội nằm ở trung tâm vùng Đồng bằng sông Hồng
trong phạm vi từ 200 53 đến 500 23 vĩ độ Bắc, và từ 1050 44 đến 1060 2 kinh độ Đông.
Hà Nội tiếp giáp với Thái Nguyên ở phía Bắc, Hà Nam và Hà Tây ở phía Nam và Tây
Nam.
2.1.1.2. Đất đai và địa hình.
Ngoại thành Hà Nội có địa bàn rộng lín víi tỉng diƯn tÝch ®Êt ®ai 844,61 km 2
chiÕm 91,07% đất đai toàn Thành phố. Riêng đất nông nghiệp ngoại thành có khoảng
43.465 ha chiếm 4,7 %, 6.717 ha là đất lâm nghiệp, chiếm 7,3%, còn lại là đất chuyên
dùng. Ngoại thành Hà Nội có 3 loại đất chủ yếu, đất phù sa chiếm khoảng 46%, đất gò
đồi bán sơn địa chiếm khoảng 31% và đất trũng chiếm 23%. Ngoại thành Hà Nội đợc

S/v: Sulikăn CHOMSYPASợT
24


(Lớp:KTNN & PTNT 40B)


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

chia lµm 2 vùng đồi núi thấp và trung bình với dÃy núi Sóc Sơn có đỉnh cao nhất là đỉnh
Chân chim với ®é cao lµ 462 m vïng ®åi nói cđa Hµ Nội có thể kết hợp sản xuất nông
nghiệp với phát triển du lịch. Với địa bàn đồi núi thấp nơi đây phù hợp với cây ăn quả,
và chăn nuôi đại gia súc. Vùng đồng bằng của Hà Nội là vùng Châu thổ của Sông Hồng
đà đợc khai phá từ lâu đời. Vùng này đặc trng dân c đông đúc với tập quán canh tác của
các vùng nông nghiệp truyền thống ngoại thành Hà Nội. Vùng Đồng bằng ngoại thành
Hà Nội phù hợp với phát triển nhiều loại cây trồng ngắn ngày đòi hỏi đầu t lớn, có giá
trị kinh tế cao, đặc biệt là các loại cây trồng nh: hoa, cây cảnh,... ở đây cũng phù hợp với
việc phát triển các ngành chăn nuôi gia súc, gia cầm và nuôi trồng thuỷ sản. Trong đất
nông nghiệp, diện tích đất canh tác là 38.885 ha, chiếm 98,48%, đất vờn là 97,3 ha,
chiếm 1,09%, đất mặt nớc nuôi trồng thuỷ sản là 2.820 ha, chiếm 6,49%, đất trồng cây
cây lâu năm là 1.200 ha chiếm 2,76 % và đất trồng cây thức ăn chăn nuôi là 78 ha
chiếm 0,18%. Hà Nội có nhiỊu diƯn tÝch ao hå, rng mét lóa mét c¸, đất canh tác hàng
năm, đất trồng cây lâu năm, nhất là các vùng xa Sóc Sơn, một số xà của huyện Từ
Liêm, Thanh Trì, Gia Lâm, Đông Anh, có nhiều khả năng phát triển kinh tế trang trại.
Đây là điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế trang trại trồng cây hàng năm, cây lâu
năm và phục vụ chăn nuôi.
Khoảng 5.000 ha rừng tập trung ( rừng phòng hộ, rừng đặc thù..). Đây cũng là điều
kiện phát triển kinh tế trang trại và cải thiện môi trờng cảnh quan.
2.1.1.3. Thời tiết, khí hậu, thuỷ văn.
Khí hậu của Hà Nội mang đặc trng của khí hậu đồng bằng Sồng Hồng. Đó là nền
khí hậu nhiệt đới, á nhiệt đới ẩm, có pha trộn ít nhiều tính chất ôn đới. Tuy nhiên, do
ngoại thành Hà Nội còn có các tiểu vùng sinh thái đặc thù nh vùng đồi gò Sóc Sơn,
vùng trũng Thanh Trì... nên cũng có một số nét đặc trng. Nhiệt độ trung bình năm là 240

C, tối đa là 42,80C và tối thiểu là 5,60 C. Lợng ma cả năm giao động trong khoảng 1.300
- 1.700 mm, với năm cao nhất là 2.714 mm và năm thấp nhất là 1.175 mm. Độ ẩm
không khí trung bình là 84% và thấp nhất là 25%, bÃo ảnh hởng đến Hà Nội từ tháng 7
đến tháng 10, tỷ suất giao động tõ 2,5 - 32,5%, sè giê nãng dao ®éng tõ 1.500 - 1.700
giờ, tổng bức xạ quang hợp từ 55 đến 62 kcal/cm2/năm.
Nguồn nớc ở ngoại thành Hà Nội đa dạng có thể thoả mÃn nhu cầu phục vụ sản
xuất nông nghiệp, công nghiêp, dịch vụ và nhu cầu sinh hoạt. Bao gồm nguồn nớc của

S/v: Sulikăn CHOMSYPASợT
25

(Lớp:KTNN & PTNT – 40B)


×