Tải bản đầy đủ (.doc) (107 trang)

Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ,và rủi ro trong thanh toán tín dụng chứng từ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (510.25 KB, 107 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế Việt Nam đã và đang có những bước chuyển mình mạnh mẽ đứng trước
nhiều cơ hội và thách thức. Điển hình, sau gần một thập niên duy trì nền kinh tế bao
cấp, Việt Nam đang nỗ lực để bắt kịp trình độ phát triển chung của thế giới và đạt
nhiều thành tựu đáng khích lệ trong lĩnh vực kinh tế. Để bắt kịp với thế giới, Việt
Nam luôn thể hiện sự chủ động, linh hoạt trong hoạt động giao lưu thương mại với
nước ngoài. Điều đó thể hiện một định hướng được xem là kim chỉ nam là sự hội
nhập quốc tế. Trải qua những sự kiện kinh tế lớn như gia nhập ASEAN vào năm
1995 và AFTA vào năm 1996, Việt Nam đã trở thành thành viên của APEC năm
1998. Ngày 7 tháng 11 năm 2006, sau quá trình đàm phán kéo dài và căng thẳng,
Việt Nam trở thành thành viên chính thức thứ 150 của Tổ chức Thương mại Thế giới
(WTO).
Sau khi gia nhập vào các tổ chức kinh tế thế giới, Việt Nam ngày càng có nhiều cơ
hội để khẳng định mình trên thương trường quốc tế và cũng gặp không ít thách thức
do điều kiện kinh tế mới mẽ, quan hệ kinh tế, cũng như những quy ước, hiệp ước
quốc tế mà Việt Nam đã ký kết. Một điều hiển nhiên, Việt Nam không chỉ giao
thương với chính mình mà còn giao thương với các nước trên thế giới. Do đó, hoạt
động xuất nhập khẩu là hoạt động không thể thiểu trong nền kinh tế mở này.
Trong áp lực của nền kinh tế thị trường, các trung gian tài chính cũng phát triển
nhanh chóng và gần như đáp ứng tất cả những yêu cầu mà thị trường đòi hỏi. Các
trung gian tài chính này có vai trò quan trọng trong việc cung cấp những dịch vụ
thanh toán đa dạng, góp phần phát triển hoạt động giao dịch giữa các công ty Việt
Nam và nước ngoài; nhận thức được tầm quan trọng của việc thanh toán trong hợp
đồng ngoại thương, các bên ký kết hợp đồng luôn chọn lựa phương thức thanh toán
thích hợp nhằm bảo vệ lợi ích của mình trong trường hợp phát sinh tranh chấp.
Hiện nay, có nhiều phương thức thanh toán trong thương mại quốc tế như nhờ thu,
chuyển tiền, tín dụng chứng từ, v.v… Trong số đó, tín dụng chứng từ là phương thức
thanh toán được sử dụng phổ biến nhất. Điều đó cho thấy vai trò của phương thức
thanh toán này rất quan trọng trong thanh toán quốc tế, nó góp phần đẩy mạnh phát
triển của nước nhà. Nhưng đi song song với mặt mạnh của phương thức thanh toán
này thì nó cũng chứa đựng đầy rủi ro mà chúng ta cần phải cẩn trọng và xem xét. Do


đó, nắm bắt được tình hình đó chúng em sẽ đi sâu vào tìm hiểu đề tài :” Phương
thức thanh toán tín dụng chứng từ,và rủi ro trong thanh toán tín dụng chứng từ”
cho bài tiểu luận của chúng em.
NỘI DUNG
PHẦN I: L/C VÀ PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN L/C
I. Hệ thống Swift:
1. Khái niệm:
Một số các phương tiện truyền tin sử dụng trong thanh toán quốc tế:
- Truyền thông tin qua Thư tín: Đây là phương tiện truyền tin từ khi mới hình
thành nghiệp vụ TTQT, đến nay phương tiện này vẫn còn đang được sử dụng.
=> Nhược điểm của phương tiền này là chậm vì phải mất một khoảng thời gian
luân chuyển trên đường mặt khác chi phí cao, không an toàn.
- Truyền thông tin qua Telex: Đặc điểm của phương tiện Telex là chậm (thời gian
truyền một bức điện dài, nếu là L/C phải mất 20-30 phút), chi phí điện tín cho một
giao dịch cao. Telex là phương tiện công cộng nên bản thân nó không an toàn,
chưa có một chuẩn mực chung cho các giao dịch TTQT.
- Truyền thông tin qua SWIFT - SWIFT là Hiệp hội viễn thông liên Ngân hàng và
các tổ chức tài chính quốc tế (Society for Worldwide Interbank and Finacial
Telecommunication). Đây là một hiệp hội mà thành viên là các Ngân hàng và các
tổ chức tài chính, mỗi Ngân hàng tham gia là một cổ đông của SWIFT. Phương
châm hoạt động của hiệp hội là phục vụ các Ngân hàng chứ không phải lợi nhuận.
Lý do sử dụng SWIFT của các Ngân hàng trên thế giới là dựa vào ưu điểm của nó
như:
- Nó là một mạng truyền thông chỉ sử dụng trong hệ thống Ngân hàng và các tổ
chức tài chính nên tính bảo mật cao và an toàn.
- Tốc độ truyền thông tin nhanh cho phép có thể xử lý được số lượng lớn giao
dịch.
- Chi phí cho một điện giao dịch thấp.
- Sử dụng SWIFT sẽ tuân theo tiêu chuẩn thống nhất trên toàn thế giới. Đây là
điểm chung của bất cứ Ngân hàng nào tham gia SWIFT có thể hòa đồng với cộng

đồng Ngân hàng trên thế giới.
Tuy nhiên cần phải hiểu rằng SWIFT là một trong các phương tiện truyền tin
TTQT chính, bên cạnh đó vẫn phải sử dụng các phương tiện truyền tin khác.
Ví dụ:
Khi chuyển bộ chứng từ TTQT vẫn phải sử dụng thư tín mà không thể dùng
SWIFT để chuyển được. Hoặc khi chuyển một bức điện tới Ngân hàng ở Myanma
ta không thể dùng SWIFT mà phải sử dụng TELEX vì các Ngân hàng ở Myanma
chưa tham gia SWIFT.
Như vậy khi tham gia vào hệ thống SWIFT, mỗi Ngân hàng cần phải có một địa
chỉ SWIFT cụ thể hay gọi là BIC (Bank identifier Code). Thông qua địa chỉ này
mà các Ngân hàng có thể trao đổi nghiệp vụ TTQT và các dịch vụ khác do SWIFT
cung cấp.
Địa chỉ BIC có hai loại, loại 8 ký tự dùng cho các Ngân hàng độc lập và loại 11 ký
tự dùng cho các chi nhánh. Ngoài ra không có loại nào khác. Kết cấu 2 loại như
sau:
Loại 8 ký tự:
XXXX XX XX
Bank Country Area
Code Code Code
Ví dụ:
VBAA VN VX
Code Code Code
NH Nông nghiệp Việt Nam Hà Nội.
Loại 11 ký tự:
Là địa chỉ SWIFT thường được dành
cho các chi nhánh giống như loại 8
ký tự nhưng có thêm ba ký tự phía
sau để phân biệt chi nhánh:
XXXX XX XX XXX
Bank Country Area Branch

Code Code Code Code
* 4 ký tự đầu nhận diện ngân hàng
* 2 ký tự kế nhận diện quốc gia
* 2 ký tự nhận diện địa phương
* 3 ký tự chót, nếu có, thì dùng để nhận diện chi nhánh. Nếu là chi nhánh chính
thì 3 ký tự chót là “XXX
2. Một số Ngân hàng là thành viên của Swift:
Asia Commercial Bank: ASCBVNVX
Bank for Foreign Trade of Vietnam (Vietcombank): BFTVVNVX
Bank for Investment & Development of Vietnam (BIDV): BIDVVNVX
Chinfon Commercial Bank: CFCBVNVXHN1
Chinfon Commercial Bank: CFCBVNVXHCM
ChoHung Vina Bank: FIRVVNVN
First Commercial Bank - HCMC: FCBKVNVX
Industrial & Commercial Bank of Vietnam (Incombank): ICBVVNVX
Indovina Bank: IABBVNVX
Saigon Thuong Tin CJS Bank (Sacombank): SGTTVNVX
Southern Commercial Joint Stock Bank (Phuong Nam Bank): PNBKVNVX
Vietnam Bank For Agriculture and Rural Development (Agribank):
VBAAVNVX
Vietnam Export Import CJS Bank (Eximbank): EBVIVNVX
Vietnam Maritime CJS Bank (Maritime Bank): MCOBVNVX002
3. Cách phân chia mẫu điện SWIFT
Tất cả các mẫu điện được phân chia thành 10 nhóm điện, mỗi nhóm điện được
sử dụng cho một phương thức TTQT hoặc một loại giao dịch Ngân hàng quốc
tế.
Ví dụ:
Nhóm 3: Sử dụng cho mua bán ngoại tệ
Nhóm 7: Sử dụng cho thư tín dụng và bảo lãnh
Nhóm 1: Sử dụng cho chuyển tiền phục vụ khách hàng

Trong mỗi nhóm điện lại bao gồm nhiều mẫu điện sử dụng cho từng trường hợp
khác nhau:
Tiểu chuẩn điện SWIFT dùng trong phương thức L/C
Mẫu điện 700,7: Phát hành thư tín dụng
Mẫu điện 707: Sửa đổi một thư tín dụng
Mẫu điện 742: Đòi hỏi trả theo thư tín dụng
Tiểu chuẩn điện SWIFT dùng trong phương thức nhờ thu
Mẫu điện 400: Thông báo thanh toán nhờ thu
Ngoài ra còn một số mẫu điện khác
II. Thư tín dụng ((Letter of Credit-L/C):
1. Khái niệm:
Theo Điều 2, UCP 600, thư tín dụng là bất cứ thỏa thuận nào, dù được gọi hoặc
mô tả như thế nào mà theo đó không thể hủy ngang và thành một cam kết của
ngân hàng phát hành thư tín dụng
về việc thanh toán khi chứng từ xuất trình hợp lệ.
Thư tín dụng thương mại là một văn bản do Ngân hàng phát hành theo yêu cầu
của người nhập khẩu (người xin mở thư tín dụng) cam kết trả tiền cho người
xuất khẩu (ngưởi hưởng lợi) một số tiền nhất định, trong một thời gian nhất
định với điều kiện người này thực hiện đúng và đầy đủ những điều khoản trong
lá thư đó – xuất trình đầy đủ các chứng từ hợp lệ.
Thư tín dụng là một văn bản pháp lý quan trọng của phương pháp tín dụng
chứng từ, nếu thanh toán bằng L/C mà không có L/C thì người xuất khẩu không
giao hàng và như vậy, phương thức này củng không được hình thành.
Tín dụng thư hoạt động theo 2 nguyên tắc:
• Độc lập
• Tuân thủ nghiêm ngặt.
Nội dung L/C :
• Số hiệu, địa chỉ, ngày mở L/C
• Loại L/C
• Số tiền của L/C

• Thời hạn hiệu lực, thời hạn trả tiền và thời hạn giao hàng
• Những quy định về hàng hóa.
• Những quy định về vận tải, giao nhận hàng.
• Những chừng từ mà người xuất khẩu phải xuất trình.
• Sự cam kết trả tiền của Ngân hàng mở L/C.
• Những điều kiện đặc biệt khác.
• Chữ kí của Ngân hàng mở L/C, nếu mở L/C bằng thư.
2. Phân loại các loại L/C:
Trong thanh toán quốc tế, có nhiều loại L/C được sử dụng. Việc phân loại thư
tín dụng dựa theo những tiêu chuẩn nhất định. Theo Ủy ban Kỹ thuật và nghiệp
vụ ngân hàng thuộc ICC, ấn phẩm số 515, thư tín dụng được phân loại theo các
tiêu chí sau:
2.1. Phân loại theo loại hình (Types):
• Thư tín dụng có thể hủy ngang / có thể hủy bỏ (Revocable L/C)
• Thư tín dụng không thể hủy ngang / không thể hủy bỏ (Irrevocable L/C).
2.2. Phân loại theo phương thức sử dụng (Uses): có các loại thư tín
dụng sau:
• Thư tín dụng không hủy ngang có giá trị trực tiếp (Straight L/C)
• Thư tín dụng không hủy ngang có giá trị chiết khấu (Negotiation L/C)
• Thư tín dụng không hủy ngang và không xác nhận (Uncofirmed L/C)
• Thư tín dụng không hủy ngang, có xác nhận (Confirmed L/C)
• Thư tín dụng tuần hoàn (Revolving L/C)
• Thư tín dụng có điều khoản đỏ ( Red clause L/c)
• Thư tín dụng dự phòng ( standby L/C)
• Thư tín dụng chuyển nhượng ( transferable L/C)
• Thư tín dụng giáp lưng (Back to back L/C)
2.3. Phân loại theo thời hạn thanh toán:
• Thư tín dụng trả ngay ( L/C at sight)
• Thu tín dụng trả chậm.
2.4. Một số loại thư tín dụng thường được sử dụng trong thực tế:

Thư tín dụng có thể hủy bỏ (Revocable Letter of Credit): Là loại L/C mà ngân
hàng mở L/C và người nhập khẩu có thể sửa đổi, bổ sung hoặc có thề hủy bỏ
L/C bất cứ lúc nào mà không cần báo trước cho người hưởng lợi L/C; loại L/C
có thể hủy bỏ này trong thanh toán quốc tế ít được sử dụng bởi vì L/C có thể
hủy bỏ thực chất chỉ là lời hứa trả tiền chứ không phài sự cam kết trả tiền chắc
chắn.
Thư tín dụng không thể hủy bỏ / không thể hủy ngang (Irrevocable Letter of
Credits) là loại L/C sau khi được mở ra thì ngân hàng mở L/C và người nhập
khẩu không được sửa đổi, bổ sung hoặc có thể hủy bỏ trong thời gian hiệu lực
của nó, trừ khi có thỏa thuận khác của nhà xuất khẩu và các bên tham gia L/C.
Thư tín dụng có thể hủy bỏ có xác nhận (Confirmed Irrevocabel Letter of
Credit ) là loại L/C có đảm bảo cho việc thanh toán từ một ngân hàng có uy tín
nào đó (ngân hàng thứ ba, ngoái ngân hàng mở L/C) trong trường hợp việc
thanh toán có thể có vấn đề từ phía người mua hoặc ngân hàng mở L/C (theo sự
suy đoán chủ quan người bán hàng). Thư tín dụng có xác nhận được phát hành
trong trường hợp người bán hoặc ngân hàng của người bán nghi ngờ, không tin
tưởng vào khả năng thanh toán của ngân hàng phục vụ người mua (ví dụ: có khả
năng phá sản do khủng hoảng kinh tế…). Các ngân hàng xác nhận (ngân hàng
bảo lãnh) sẽ chịu trách nhiệm thanh toán khi người bán có yêu cầu thanh toán.
Thư tín dụng không thể hủy bỏ, miễn truy đòi (Irrevocable Without recourse
Letter of Credit) là L/C mà sau khi người nhập khẩu đã được trả tiền thì ngân
hàng mở L/C không có quyền đòi lại tiền từ người xuất khẩu trong bất cứ
trường hợp nào.
Thư tín dụng tuần hoàn (Revolving Letter of Credit) là loại L/C mà người
hưởng lợi sau khi sử dụng xong hoặc hết thời hạn hiệu lực thì nó tự động có giá
trị như cũ và cứ như vậy nó tuần hoàn cho đến khi nào tổng giá trị hợp đồng
được thực hiện hoàn tất.
Thư tín dụng dự phòng (Standby Letter of Credit) là một văn bản do ngân
hàng phát hành theo chỉ thị của người yêu cầu mở tín dụng (Applicant hay
Account party) cam kết thanh toán cho người thụ hưởng, trong thời hạn hiệu lực

của tín dụng, khi người thụ hưởng xuất trình những chứng từ sau:
• Chứng từ yêu cầu thanh toán
• Chứng từ chứng minh việc không thực hiện hợp đồng/ nghĩa vụ của
người yêu cầu mở tín dụng.
Thư tín dụng thanh toán dần dần (Deferred payment Letter of Credit) là loại
L/C không thể hủy ngang, trong đó ngân hàng xác nhận L/C cam kết với người
hưởng lợi sẽ thanh toán làm nhiều lần toàn bộ số tiền của L/C trong những thời
hạn hiệu lực qui định rõ trong L/C đó.
Thư tín dụng ứng trước (Packing Letter of Credit), còn gọi là Anticipatory
L/C, là loại L/C mà trong đó qui định một khoản tiền được ứng trước cho người
nhập khẩu vào một thời điểm xác định trước khi bộ chứng từ hàng hóa được
xuất trình. Đối với khoản tiền ứng trước này, người ta thường qui định trong
một điều khoản đặc biệt (L/C có điều khoản đỏ/ Red clause Letter of Credit),
nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các bên liên quan trong L/C.
Thư tín dụng chuyển nhượng (Transferable Letter of Credit) là loại L/C
không thể hủy bỏ, trong đó qui định quyền của ngân hàng trả tiền được trả toàn
bộ hay một phần số tiền của L/C cho một hay nhiều người theo lệnh củangười
hưởng lợi đầu tiên. L/C chuyển nhượng chỉ được phép chuyển nhượng một lần.
Chi phì chuyển nhượng thường do người hưởng lợi đầu tiên phải trả. L/C
chuyển nhượng thường được sử dụng trong trường hợp mua bán tay ba, gồm :
người mua, người bán, người mua bán trung gian.
3. Giới thiệu đơn xin mở thư tín dụng:
Dựa vào đơn xin mở tín dụng được ngân hàng in sẵn theo mẫu,nhà nhập khẩu
chỉ cần điền vào chỗ trống những nội dung cần thiết. Khi soạn thảo đơn xin mở
thư tín dụng, nhà nhập khẩu cần chú ý đến các yếu tố sau:
- Bám sát các nội dung trong hợp đồng mua bán ngoại thương, các điều khoản
trên L/C về cơ bản phải phù hợp với hợp đồng Ngoại thương.
- Việc lựa chọn đưa những nội dung nào của hợp đồng vào trong đơn mở L/C
thì do nhà nhập khẩu quyết định, nhưng người thực hiện L/C lại là nhà xuất
khẩu. Vì vậy nhà nhập khẩu cần phải thận trọng, cân nhắc kỹ lưỡng khi đưa vào

các điều kiện ràng buộc vào L/C nhằm đảm bảo quyền lợi đôi bên có thể chấp
nhận được.
- Vì ngân hàng không thể nào kiểm tra được những đặc tính phức tạp mang tính
chất kỹ thuật của hàng hóa khi đối chiếu với điều khoản này trên L/C vần phải
quy định rõ ràng hoặc có quy định tham chiếu từ hợp đồng ngoại thương.
- Bên cạnh đó, các điều kiện trong L/C không được trái ngược và mâu thuẫn
nhau, không nên đưa quá nhiều chi tiết để tránh những tranh chấp giữa người
mở thư tín dụng và ngân hàng mở thư tín dụng có thể xảy ra sau này. Khi thiết
kế đơn xin mở L/C cần dựa trên UCP 600, ISBP 681… Đơn xin mở thư dín
dụng bao gồ các nội dung chủ yếu sau:
(1) Ngân hàng mở L/C
(2) Ngân hàng thống bó L/C (ngân hàng xác nhận nếu có)
(3) Loại L/C
(4) Tên, địa chỉ người mở thư tín dụng
(5) Tên, địa chỉ của người thự hưởng
(6) Ngày và nơi hết hiệu lưc L/C
(7) Ký hiệu tiền tệ, số tiền (giá trị tín dụng)
(8) Dung sai biến động trị giá L/C
(9) Cách trả tiền: thanh toán ngay, chấp nhận hối phiếu, hay chiết
khấu…
(10) Giao hàng từng phần: cho phép, hay không cho phép
(11) Chuyển tải: cho phép, hay không cho phép
(12) Giao hàng từ cảng
(13) Đến cảng
(14) Ngày giao hàng muộn nhất
(15) Điều kiện giao hàng
(16) Mô tả hàng hóa
(17) Các chứng từ yêu cầu
(18) Các điều kiện khác
(19) Đòi tiền bằng điện

(20) Phí
(21) Thời gian xuất trình chứng từ
(22) Cam kết của ngân hàng mở L/C
(23) Tham chiếu UCP No 600
Bản chính giấy đề nghị mở L/C (theo mẫu Eximbank)
GIẤY ĐỀ NGHỊ MỞ TÍN DỤNG THƯ (L/C TRẢ NGAY)
ĐỀ NGHỊ EXIMBANK MỞ CHO CHÚNG TÔI L/C CÓ NỘI DUNG SAU:
TO :
FM : VN EXIMBANK HOCHIMINH CITY
(ATTN : L/C ADVISING DEPT.)
We open irrevocable /transferable / confirmed credit number :
* In favour :
* Applicant :
* Amount : CIF/ CFR / FOB Hochiminh City port/
Tan Son Nhat air port,Hochiminh
City

* Expiry date and place : at negotiating bank.
Available with any bank / Advising bank by negotiation of Beneficiary’s draft(s) at sight drawn on us
for 100 percent of invoice value against presentation of the following documents in triplicate in
English (Unless otherwise stated) :
1. Signed commercial invoice in quadruplicate
2. Full set (3/3) / 2/3 originals and 01 photocopy of signed clean shipped on board ocean bill of
lading made out to order blank endorsed / to order of VN EXIMBANK marked freight prepaid / to
collect and notify the applicant (Credit number must be indicated).
- Airway bill in duplicate marked freight prepaid / to collect consigned to applicant / VN
EXIMBANK and notify the same / applicant (Credit number must be indicated).
3. Quality /Quantity /Weight certificate issued by
(Full name of goods stated)
4. Certificate of origin issued by chamber of commerce.

5. Detailed packing list.
6. Copy of fax advising applicant and Vietnam Eximbank (84.8.8296063) of particulars of
shipment : B/L/AWB nbr , shipment date,ETA,vessel name/flight nbr , quantity of goods, name of
commodities,invoice value and credit number within days/ after shipment.
7. Insurance covered by seller
Full set of originals of insurance policy/ certificate covering for 110 percent of invoice
value blank endorsed indicating claim payable by a settlement agent (with name and full address
stated) in Hochiminh City,Viet Nam and number of original folds to be issued.
8. 1/3 original B/L and one set of non- negotiable above documents to be sent directly to
applicant/ by DHL/ within days / after shipment (Ben’s certificate plus
DHL/ receipt presented).
9 (other documents).
Evidencing shipment of : (Details of goods, quality,packing,marking )
- Place of taking in charge / Dispatch from / Place of receipt………………………………………….
- Port of loading / Airport of departure …………………………………………………………………………………
- Port of discharge / Airport of destination ……………………………………………………………………… …
- Place of final destination / For transportation to / Place of delivery …………………….….
- Shipment must be effected not later than
- Partial shipment allowed / not allowed
- Transhipment allowed / not allowed
- Special conditions :
- All banking charges outside HoChiMinh City including advising,negotiating,reimbursing
commission,confirmation fee and amendment charges at Beneficiary’s account.
Advising/Amendment charges must be collected before release of L/C /amendment.
- Instructions to negotiating bank :
• Presentation of documents must be made within days after shipment date.
• USD60 discrepancy fee should be deducted from the proceeds for each set of documents
presented under this L/C.
• USD10 extra fee for the supplementary presentation of documents will be charged on the
proceeds upon payment.

• Please send documents in compliance with L/C terms and conditions in two lots ( The first lot
by DHL and the second one by registered airmail ) to Viet Nam Eximbank, No 7 Le Thi Hong
Gam St., Dist.1, HoChiMinh City.
• Within (X days) banking days after our receipt of documents strictly complied with L/C terms
and conditions
Or
Within (X days) banking days after our receipt of your authenticated telex/swift advice of negotiation
certifying to us that all terms and conditions of the credit have been complied with
we shall reimburse you according to your instructions in the currency of the credit.

- This L/C is subject to UCPDC …. revision ICC publication No. …
- Operative instrument please notify
CAM KẾT CỦA NGƯỜI ĐỀ NGHỊ MỞ L/C
1. Chúng tôi hoàn toàn chòu trách nhiệm về nội dung hạn ngạch và giấy phép nhập khẩu của
tín dụng thư nói trên và trách nhiệm pháp lý về hợp đồng ngoại liên quan.
2. Nhận được chứng từ ( Hoặc điện xin thương lượng chứng từ ) :
- Nếu hợp lệ, chúng tôi đồng ý thanh toán.
- Nếu có điểm bất hợp lệ , đề nghò Quý Ngân hàng thông báo ngay cho chúng tôi . Nếu quá thời
hạn 4 ngày kể từ ngày EXIMBANK thông báo mà chưa có ý kiến của chúng tôi,Quý Ngân hàng
được phép thông báo từ chối thanh toán và hoàn lại chứng từ cho Ngân hàng nứơc ngoài. Chúng
tôi chòu mọi chi phí liên hệ.
3. Khi Ngân hàng nước ngoài đòi tiền, để thanh toán tiền hàng và các chi phí của EXIMBANK liên
quan đến L/C này Ngân hàng được phép trích tài khoản của chúng tôi số
…………………………… tại EXIMBANK.
- Nếu tài khoản không đủ tiền để thanh toán chúng tôi xin nhận nợ vay theo hợp đồng tín dụng
của EXIMBANK. Trường hợp không có hợp đồng tín dụng chúng tôi nhận nợ vay bắt buộc theo mức
lãi phạt.
4. Trong trường hợp L/C hết hiệu lực hoạêc không sử dụng, các phí phát sinh phí (kể cả do Ngân
hàng nước ngoài đòi ) chúng tôi sẽ chòu trách nhiệm thanh toán.
5. Trong trường hợp xin mở L/C yêu cầu 1/3 ORIGINAL B/L gửi trực tiếp đến chúng tôi là người

mua, khi có phát sinh chứng từ không phù hợp nhưng chúng tôi chưa chấp nhận thanh toán mà
Ngân hàng nước ngoài yêu cầu hoàn lại chứng từ , chúng tôi bảo đảm hoàn trả lại đầy đủ chứng
từ để EXIMBANK hoàn trả cho Ngân hàng nước ngoài.
6. Công ty đề nghò ký quỹ ………….%
Ngày tháng năm…………
GIÁM ĐỐC CÔNG TY.
4. Nội dung thư tín dụng:
Thư tín dụng được mở qua hệ thống Swift mang đặc điểm riêng, tu theo tínhỳ
ch t, nghi p v , lo i L/C tho thu n, ho t đ ng kinh doanh, bn bán… gi aấ ệ ụ ạ ả ậ ạ ộ ữ nhà nh pậ
kh u và nhà xu t kh u màẩ ấ ẩ n i dung L/C có thay đ i và nhi u khi là r t khác nhau. Doộ ổ ề ấ v y, vi cậ ệ
đ c, hi u rõ, th cọ ể ự hi n đúng b t k m t L/C nào đó là m t vi c r t khó.ệ ấ ỳ ộ ộ ệ ấ
Tuy nhiên trong các L/C v n có nh ng đ c đi m chung th ng nh t mang cùng ý ngh a. M tẫ ữ ặ ể ố ấ ĩ ộ
L/C có th chia t ng đ i thành ba ph n:ể ươ ố ầ
• Ph n 1: thông báo ng i l p L/C,ầ ườ ậ ng i h ng th , ngân hàng phát hành, giá trườ ưở ụ ị
L/C, cách th cứ thanh toán…
• Ph n 2:ầ cách th cứ chuy n giao hàng hoá, môể t v hàng hoá chuy n giao…ả ề ể
• Ph n 3: các thông tin có liên quan khác: ch ng t đi kèm,ầ ứ ừ ngân hàng thông báo, cam k tế
c a ngân hàng…ủ
Sau đây, chúng em s gi i thích các n i dung trong L/C d a trên bài t p nhóm cô cho.ẽ ả ộ ự ậ
PHẦN 1:
Thông báo ng iườ l p L/C,ậ ng iườ h ng th , ngânưở ụ hàng phát hành,
giá tr L/C,ị cách th c thanh toán…ứ
1. Địa chỉ, trụ sở liên lạc của NH mở thư tín dụng
Sender: BFTVVNVX007
(Bank for foreign trade of Vietnam(HCM city branch)
2. Ngân hàng đại diện(cho nhà XK)
Sent to: RZBAATWW
3. Loại thư TD:
:40A: Form of Documentary Creadit: IREVOCABLE
4. Số hiệu thư tín dụng:

:20:Documentary Creadit Number
00733710090616
Tạo thuận tiện trong việc trao đỏi thông tin giữa các bên có liên quan trong quá
trình giao dịch thanh toán và ghi vào các chứng từ liên quan trong bộ chứng từ
thanh toán
5. Ngày mở L/C
:31C: Date of Issue
091009
6. Quy tắc áp dụng
:40E: Applicable Rule
UCP lasted Version (UCP 600)
7. Thời hạn vào hiệu lực của thư tín dụng
:31D: Date and place of expity
091221 Austria
Là thời hạn mà NH mở cam kết trả tiền cho người thụ hưởng, nếu người này
xuất trình bộ chứng từ trong thời hạn hiệu lực đó và phù hợp với quy định trong
thư tín dụng đó
Đối với nhà xuất khẩu, trước khi đến ngày này nhà xuất khẩu có thể cung
cấp dần các hồ sơ chứng từ và bổ sung sai sót nếu ngân hàng phát hiện có lỗi
sai. Thời gian quy địn nếu ngân hàng tiếp nhận hồ sơ từ NXK xet thấy có gì sai
sót thì trong vòng sớm nhất 7 ngày làm việc phải thông báo cho NXK để hoàn
thiện hồ sơ.
8. Bên yc mở thư tín dụng:
:50: Appicant
Ha Tien 1 Cement Joint Stock Company
9. Bên hưởng lợi từ phương thức thanh toán tín dụng:
:59: Beneficiary
Central National – Gottesman
Europe GMBH
Altmannsdorfer Strasse 74

1120Vienna, Autria
10.Tổng số tiền và đơn vị tiền tệ quy ước của thư tín dụng
:32B: Currency code, amount
USD1,100,000.00
Số tiền phải được ghi vừa bằng số và bằng chữ và phải thống nhất với nhau.
Tên đơn vị tiền tệ phải ghi cụ thể, chính xác. Không nên ghi số tiền dưới dạng
một số tuyệt đối, vì như vậy sẽ có khó khăn trong việc giao hàng và nhận tiền
bên bán. Cách tốt nhất là ghi một số lượng giới hạn mà người bán có thể đạt
được.
11.Dung sai số tiền cho phép:
:39A: Percentage creadit amount tolerance
05/05
12.Mục quy định việc thanh toán L/C sẽ có hiệu lực tại nơi đâu để nhà xuất
khẩu sẽ nhận được tiền…bởi điều khoản nào, cách thức nào…
:41D: Available with ……by ……
Any bank in Autria
By negotiation
Đối với L/C này nhà xuất khẩu sẽ nhận được thanh toán tại bất kỳ NH nào ở
Autria thông qua thương lượng giữa các bên.
Nếu bạn đang ở tư thế nhà XK, có các cách ghi như sau:
Available by payment at advising bank’s counter
Available by payment at your counter
Available by payment at the issuing bank’s counter
Available with (name of bank) by payment
Cách thức trả tiền thông qua NH thương lượng
Available any bank in beneficiary ‘s country by negotiaton
Available with advising bank by Negotiation
13.Dự thảo thanh toán( người thanh toán cho NXK là ai?)
:42C: Drafts at….
90 days afterB/L date

For 100pct of invoice value
14.Đơn vị chịu trách nhiệm thanh toán:
:42A: Drawee
BFTVVNVX007
PHẦN 2:
Cách thức chuyển giao hàng hóa, mô tả về hàng hóa chuyển giao
A. Cách thức giao hàng
1. Cách thức giao hàng
:43P: Partial Shipments
Permtitted, Allowed ( NXK có thể chuyển giao hàng thành từng phần)
Prohibited( NXK không được quyền chuyển giao hàng hóa thành từng phần mà
phải chuyển tải một lần duy nhất)
2.Trung chuyển qua trạm trung gian
:43T: Transshipment
Prohitted(hiểu như trên)
B. Địa điểm bốc dở hàng
1. Địa điểm xuất hóa đơn
:44A: Place of taking in charge/dispatch from/place of receipt
2. Địa điểm Xuất hàng:
:44E: Port of Loading/ Airport of departure
Any port in Europe
3. Địa điểm hàng được gửi đến
:44F: Port of discharge/Airport of destination
ICD 2 Phước Long Port, HCM city, Vietnam
C. Thời gian giao hàng cuối cùng:
:44C: Lastest Date of Shipment
091130
1. Thời hạn giao hàng có thể được ghi như sau:
Ngày giao hàng chậm nhất hay sớm nhất: shipment must be effected not later
than… hoặc ghi time of delivery: latest December 31

st
, 2000 or earliest
September 1 st,2001
Trong vòng:shipment must be effected during…
Khoảng: shipment must be about…
2. Ngày cụ thể: shipment must be effected on…
Thời hạn giao hàng do hợp đồng mua bán ngoại thương quy định. Đây là thời
hạn quy định bên bán phải chuyển giao xong hàng cho bên mua, kể từ khi
thư tín dụng có hiệu lực.
Ví dụ:
:44D: Shipment Period
+ For 1
st
shipment and 2
nd
shipment: Latest 060701
+ For 3
rd
shipment: Latest 070101 but not before 061215
+ For 4
th
shipment:Latest 070501 but not before 070415
Thời hạn giao hàng liên quan chặt chẽ với thời hạn hiệu lực của thư tín dụng.
Nếu hai bên thỏa thuận kéo dài thời gian giao hàng thêm một số ngày thì
ngân hàng mở tín dụng cũng sẽ hiểu rằng thời hạn hiệu lực của thư tín dụng
cũng được kéo dài thêm một số ngày tương ứng.
D. Mô tả hàng hóa:
:45A: Description of goods and/or services
PHẦN 3:
Các thông tin có liên quan khác: chứng từ đi kèm, ngân hàng thông báo,

×