Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Phát triển kinh tế tư nhân trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (215.35 KB, 36 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Mục lục
Lời mở đầu
..........................................................................................................................
1
Nội dung
..........................................................................................................................
2
I. cơ sở lý luận về kinh tế t nhân
.............................................................................................................................
2
1.1. kinh tế t nhân và tính tất yếu phát triển kinh tế t nhân ở nớc ta
.............................................................................................................................
2
1.1.1. quan niệm về kinh tế t nhân và các quan niệm có liên quan
.............................................................................................................................
2
1.1.2. đặc điểm của kinh tế t nhân
.............................................................................................................................
3
1.1.3. Tính tất yếu phát triển kinh tế t nhân trong thời kỳ qua độ lên chủ nghĩa
xã hội ở nớc ta
.............................................................................................................................
5
1.1.4. Nội dung phát triển kinh tế t nhân ở nớc ta
.............................................................................................................................
6
1.2. Quan điểm của Đảng về khu vực kinh tế t nhân
.............................................................................................................................
8
SV thực hiện: Trần Thị Thanh Loan 1


GV hớng dẫn: Trần Việt Tiến

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
II. Thực trạng và các chính sách, giải pháp để phát triển
kinh tế t nhân ở nớc ta
.............................................................................................................................
9
2.1. Thực trạng phát triển kinh tế t nhân ở nớc ta
.............................................................................................................................
9
2.1.1. Tổng quan về kinh tế t nhân ở nớc ta
.............................................................................................................................
9
2.1.2. Đánh giá về phát triển kinh tế t nhân ở nớc ta thời gian qua ...12
2.2. Các chính sách, giải pháp phát triển kinh tế t nhân ở nớc ta ...20
2.2.1. Quan điểm chỉ đạo của Đảng ...20
2.2.2. Các chính sách phát triển kinh tế t nhân ở nớc ta .21
2.2.3. Các giải pháp phát triển kinh tế t nhân ở nớc ta........................................
kết luận.........................................................................................................
SV thực hiện: Trần Thị Thanh Loan 2
GV hớng dẫn: Trần Việt Tiến

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời mở đầu
Đất nớc ta đang trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Cho đến nay
nớc ta vẫn là một nớc đang phát triển và đang chuyển từ mô hình kế hoạch hoá
tập trung quan liên bao cấp sang kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa.
Nớc ta đang trong tiến trình đổi mới chủ động hội nhập kinh tế với khu vực và
thế giới. Trong điều kiện toàn cầu hoá diễn ra mạnh mẽ, trớc bối cảnh lịch sử
mới chúng ta có những thời cơ mới song cũng phải đối mặt với những thách

thức hết sức to lớn. Vì vậy, ta cần phát huy sức mạnh toàn dân tộc có nghĩa là
huy động các nguồn nội lực của tất cả các thành phần kinh tế, các tầng lớp nhân
dân, không phân biệt đối xử, coi các thành phần kinh tế kinh doanh bình đẳng
theo pháp luật đều là các bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế thị trờng
định hớng xã hội chủ nghĩa, cùng phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành
mạnh. Trong đó phải kể đến sự đóng góp quan trọng của thành phần kinh tế t
nhân.
Phát triển kinh tế t nhân là vấn đề chiến lợc trong phát triển nền kinh tế
thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa, góp phần quan trọng thực hiện thắng lợi
nhiện vụ trung tâm là phát triển kinh tế, công nghiệp hoá, hiện đại hoá nâng cao
nội lực đất nớc trong hội nhập kinh tế quốc tế. Vấn đề phát triển kinh tế t nhân
đang đợc toàn xã hội quan tâm.
Nhận thức đợc sự cấp thiết của vấn đề, theo mong muốn của bản thân em
đã chọn đề tài: Phát triển kinh tế t nhân trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội ở nớc ta.
Đây là lần đầu tiên thực hiện đề tài, do kiến thức của bản thân còn hạn
chế, tài liệu tham khảo còn thiếu Nên không thể tránh khỏi những thiếu sót.
Em rất mong nhận đợc ý kiến đóng góp t thầy giáo và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn!
nội dung
SV thực hiện: Trần Thị Thanh Loan 3
GV hớng dẫn: Trần Việt Tiến

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
I. Cơ sở lý luận về kinh tế t nhân
1.1. Kinh tế t nhân và tính tất yếu phát triển kinh tế
t nhân ở nớc ta
1.1.1. Quan niệm về kinh tế t nhân và các quan niệm có liên quan
Kinh tế t nhân là khu vực kinh tế hình thành và phát triển dựa trên nền
tảng chủ yếu là sở hữu t nhân về t liệu sản xuất và lợi ích cá nhân. Trong lịch sử

phát triển kinh tế, kinh tế t nhân ra đời từ rất sớm gắn liền với sự hình thành và
phát triển của kinh tế hàng hoá và ngợc lại sự hình thành và phát triển của kinh
tế hàng hoá lệ thuộc vào sự phát triển của kinh tế t nhân.
Sự phát triển của kinh tế t nhân(KTTN) trong lịch sử đợc thể hiện dới
nhiều hình thức và phơng thức khác nhau.
ở nớc ta hiện nay kinh tế t nhân đợc hình thành và phát triển mạnh mẽ
gắn liền với sự nghiệp đổi mới. KTTN không là một thành phần kinh tế mà là
khu vực kinh tế gồm hai thành phần kinh tế: thành phần kinh tế cá thể tiểu chủ
và thành phần kinh tế t bản t nhân.
Nh vậy, KTTN gồm kinh tế cá thể tiểu chủ và kinh tế t bản t nhân, hoạt
động dới hình thức hộ kinh doanh cá thể và các loại hình doanh nghiệp của t
nhân đã phát triển rộng khắp trong cả nớc.
Kinh tế cá thể là hình thức kinh tế dựa trên sở hữu nhỏ về t liệu sản xuất
và khẳ năng lao động của bản thân ngời lao động và gia đình.
Kinh tế tiểu chủ cũng là hình thức kinh tế dựa trên sở hữu nhỏ về t liệu
sản xuất nhng có thuê mớn lao động, tuy nhiên thu nhập vẫn chủ yếu dựa vào
sức lao động và vốn của bản thân gia đình.
Kinh tế t bản t nhân là hình thức kinh tế mà sản xuất kinh doanh dựa trên
cơ sở chiếm hữu t nhân t bản chủ nghĩa về t liệu sản xuất và bóc lột sức lao
động làm thuê.
SV thực hiện: Trần Thị Thanh Loan 4
GV hớng dẫn: Trần Việt Tiến

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.1.2. Đặc điểm của kinh tế t nhân
- Kinh tế t nhân có một số đặc trng cơ bản sau:
Một là: KTTN gắn liền với lợi ích cá nhân- một trong những động lực thúc đẩy
xã hội phát triển.
Một là, Sự tồn tại và phát triển của xã hội loài ngời từ xa đến nay đã cho
ta thấy lợi ích của mỗi cá nhân là động lực trớc hết và chủ yếu thúc đẩy xã hội

phát triển. Điều quan trọng là phải tạo ra và sử dụng động lực đó phù hợp, phúc
vụ lợi ích của toàn xã hội. Trong thời kf chuyển đổi sang nền kinh tế thị trờng,
với việc tôn trọng lợi ích kinh tế cá nhân, đã tạo ra một động lực mạnh mẽ thúc
đẩy lực lợng sản xuất phát triển. Quá trình chuyển đổi nền kinh tế nớc ta trong
những năm qua đã chứng minh điều đó. Sự hồi sinh và phát triển kinh tế t nhân
trong những năm chính là sự kết hợp đúng lợi ích xã hội trong quá trình sản
xuất, do đó đã tạo ra động lực quan trọng thúc đẩy tăng trởng kinh tế.
Do gắn liền với lợi ích cá nhân nền kinh tế t nhân có sức sống mãnh liệt.
Quá trình quốc hữu hoá và tập trung hoá cao độ trong nền kinh tế mệnh lệnh tr-
ớc đây đã bằng mọi cách xoá bỏ kinh tế t nhân. Trong môi trờng khắc nghiệt
ddos kinh tế t nhân vẫn len lỏi tồn tại.
Hai là, Kinh tế t nhân, mà tiêu biểu là doanh nghiệp của t nhân là mô
hình tổ chức kinh doanh của nền sản xuất hàng hoá.
Hoạt động sản xuất trao đổi hàng hoá ra đời gắn liền với phân công lao
động xã hội.
Hình tức tổ chức sản xuất doanh nghiệp là sản phẩm của nền sản xuất xã
hội hoá. Nó đợc phát triển trên cùng với sự xác lập của phơng thức sản xuất t
bản chủ nghĩa và gắn liền với nền đại công nghiệp.
Kinh tế thị trờng là giai đoạn phát triển cao cảu kinh tế hàng hoá đã thực
sự thay đổi về chất, gắn liền với sản xuất lớn, hiện đại. Trong đó, cơ cấu của
kinh tế thị trờng chủ yếu dựa trên mô hình tổ chức doanh nghiệp có mục tiêu
cao nhất cuối cùng là tạo ra giá trị thặng d. Trong lịch sử phát triển xã hội loài
SV thực hiện: Trần Thị Thanh Loan 5
GV hớng dẫn: Trần Việt Tiến

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ngời cho đến nay, mô hình tổ chức doanh nghiệp có hiệu quả nhất, phù hợp với
cơ chế thị trờng hiện đại.
Ba là, kinh tế t nhân là bộ phận quan trọng của kinh tế thị trờng.
Kinh tế thị trờng là một cách tốt nhất và duy nhất để một nền kinh tế vận

hành có hiệu quả cao, là phơng tiện để đạt nền sản xuất lớn và hiện đại.
Kinh tế thị trờng khó có thể tồn tại và phát triển nếu không có sở hữu t
nhân và kinh tế t nhân, bất cứ nền kinh tế nào hoạt động theo kinh tế thị trờng
đều phải thừa nhận và khuyến khích mô hình tổ chức doanh nghiệp này.
ở Việt Nam muốn phát triển nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ
nghĩa thì phải phát triển kinh tế t nhân nói chung và mô hình doanh nghiệp nói
riêng. Sự tham gia của kinh tế t nhân là động lực thúc đẩy kinh tế tăng trởng.
-Đặc điểm KTTN ở nuớc ta:
KTTN ở nớc ta đang tồn tại và phát triển trong những điều kiện chủ yếu sau:
Một là, kinh tế t nhân mới đợc phục hồi và phát triển nhờ công cuộc đổi
mới do Đảng ta khởi xớng và lãnh đạo.
Hai là, KTTN hình thành và phát triển trong điều kiện có nhà nớc xã hội
chủ nghĩa dới sự lãnh đạo tuyệt đối của Đảng Cộng Sản.
Ba là, KTTN ở nớc tar a đời và phát triển trong điều kiện quan hệ sản
xuất thống trị trong xã hội không phải là quan hệ sản xuất t bản chủ nghĩa.
Bốn là, KTTN ở nớc ta ra đời và phát triển ở một nớc quá độ lên chủ
nghĩa xã hội từ một nền kinh tế phát triển chậm, trong bối cảnh thực hiện Công
Nghiệp Hoá- Hiện Đại Hoá, giả phóng sức sản xuất, chủ động hội nhập kinh tế
quốc tế đã trở thành vấn đề trung tâm trong điều kiện đó.
1.1.3 Tính tất yếu phát triển kinh tế t nhân trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội ở nớc ta.
Nền kinh tế nớc ta đang trong thời kỳ quá độ sang kinh tế thị trờng định
hớng xã hội chủ nghĩa, ở đó tồn tại nhiều hình thức sở hữu, nhiều trình độ phát
SV thực hiện: Trần Thị Thanh Loan 6
GV hớng dẫn: Trần Việt Tiến

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
triển khác nhau của lực lợng sản xuất đã tạo nên sự đa dạng trong cơ cấu các
hình thức kinh tế . Trong đó hình thức KTTN đã và sẽ đóng góp vai trò rất quan
trọng trong sự phát triển kinh tế. KTTN nh một động lực thúc đẩy sản xuất hàng

hoá phát triển trong nền kinh tế thị trờng. Ngợc lại nền kinh tế thị trờng chính là
môi trờng hoạt động và phát triển của các thành phần kinh tế, trong đó có
KTTN.
Lịch sử phát triển hàng trăm năm của nền kinh tế t bản chủ nghĩa cũng
nh hơn 70 năm của nền kinh tế xã hội chủ nghĩa đã chứng minh điều đó. Sau
mấy trăm năm phát triển, nền kinh tế các nớc t bản chủ nghĩa phát triển vẫn chủ
yếu là nền kinh tế t nhân, còn sau hơn 70 năm thử xây dựng một nền kinh tế
gồm hai thành phần chi phối là nhà nớc và tập thể, phần lớn các nớc xã hội chủ
nghĩa trớc đây đã phải trở lại với KTTN. Thực tế cho thấy cha có nớc nào thành
công trong phát triển nền kinh tế thị trờng lại thiếu khu vực kinh tế t nhân.
Trong công cuộc đổi mới kinh tế vừa qua ở nớc ta, cùng với việc xây
dựng nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa, Đảng và nhà nớc ta đã
hết sức coi trọng sự phát triển của khu vực KTTN. Điều này đã đợc thể hiện rõ
trong quan điểm của Đảng cũng nh những chủ trơng chính sách của Nhà nớc.
Chỉ với nghị quyết 10 của Bộ Chính trị về khoán sản phẩm đến nhóm và ngời
lao động trong chính sách đổi mới quản lý sản xuất nông nghiệp, trao lại quyền
tự chủ sản xuất, kinh doanh cho kinh tế hộ nông dân đã đủ sức gây nên một sự
đột biến kỳ diệu là Việt Nam từ một nớc thiếu lơng thực luôn phải nhập khẩu
chỉ hơn một năm đã trở thành một trong những nớc xuất khẩu gạo hàng đầu thế
giới.
1.1.4 Nội dung phát triển kinh tế t nhân ở nớc ta
- Đổi mới trong nhận thức và thống nhất chỉ đạo phát triển KTTN trong
nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa.
-Trớc năm 80 khu vực kinh tế t nhân không đợc khuyến khích phát triển
và là đối tợng cải tạo xã hội chủ nghĩa theo kiểu mệnh lệnh hành chính. Xuất
SV thực hiện: Trần Thị Thanh Loan 7
GV hớng dẫn: Trần Việt Tiến

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
phát từ quan niệm cho rằng KTTN gắn liền với bóc lột, quy mô kinh tế nhỏ thì

bóc lột ít, quy mô kinh tế lớn thì bóc lột nhiều nên một thời KTTN không đợc
khuyến khích phát triển, là đối tợng của cải tạo xã hội chủ nghĩa để từng bớc
thu hẹp và xoá bỏ khu vực kinh tế này.
Kể từ khi thực hiện các chính sách đổi mới kinh tế, nhất là sau đại hội đại
biểu toàn quốc lần tứ VI của Đảng, KTTN đã đợc hồi sinh trở lại và mở rộng
quy mô, phạm vi hoạt động khá nhanh chóng. Cùng với quá trình đổi mới các
chính sách đối với KTTN đã thay đổi căn bản: kinh tế hộ gia đình và kinh tế cá
thể đợc khuyến khích phát triển, kinh tế t bản t nhân mặc dù đã tuyên bố đợc
phát triển bình đẳng với các thành phần kinh tế khác song trong nhận thức lý
luận của cấp hoạch định chính sách trên thực tế còn nhiều quan điểm ch nhất
quán. Một điều cần chú ý ở đây là khi nhà nớc xã hội chủ nghĩa điều hành đất
nởc trong đó có điều hành nền kinh tế ở mức phù hợp thì nhà t bản và ngời lao
động làm thuê không phải là nhà t bản và ngời làm thuê thuần tuý nh trong xã
hội t bản chủ nghĩa, có nghĩa là không có sự bóc lột.
Đổi mới tổ chức quản lý kinh tế t nhân theo hớng hội nhập kinh tế quốc
tế qua việc định rõ tiêu chuẩn doanh nghiệp vừa và nhỏ theo ngành kinh tế; định
hớng rõ hơn chính sách u đãi doanh nghiệp vừa và nhỏ giúp kinh tế t nhân phát
triển đúng hớng.
Tuyệt đại bộ phận kinh tế t nhân của Việt Nam hiện nay là các hộ cá thể,
tiểu chủ( có thể coi là các doanh nghiệp nhỏ). Theo thống kê quốc tế phổ biến,
các doanh nghiệp vừa, doanh nghiệp nhỏ và rất nhỏ luôn hỗ trợ trong nớc và
quốc tế trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
Mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế là một tất yếu trong xu thế toàn cầu
hoá hớng tới sự phát triển của mỗi quốc gia. Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
bao giờ cũng vừa là cơ hội vừa là thách thức đối với mỗi quốc gia. Đặc biệt là
đối với Việt Nam, một nớc có nền kinh tế nhỏ mới chuyển đổi khỏi cơ chế kinh
SV thực hiện: Trần Thị Thanh Loan 8
GV hớng dẫn: Trần Việt Tiến

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

tế kế hoạch hoá tập trung thì cơ hội tiếp cận các thành tựu của thế giới để phát
huy lợi thế riêng của mình là rất lớn nhng thách thức cũng không phải là nhỏ.
Mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế sẽ tạo cơ hội cho các doanh nghiệp
vừa và nhỏ tiếp cận với một thị trờng toàn cầu rộng lớn, tăng khẳ năng thu hút
vốn, tiếp cận chuyển giao công nghệ và nguồn tri thức, tăng cờng năng lực quản
lý, nâng cao năng lực cạnh tranh.
Mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế còn đặt ra cho các doanh nghiệp vừa
và nhỏ của Việt Nam nhiều thách thức. Nếu không có sự hỗ trợ của chính phủ
với các biện pháp ứng phó tốt để vợt qua khó khăn và phát triển bền vững thì
nguy cơ thua ngay trên sân nhà của các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam
không xa sẽ thành sự thực.
1.1.5. Mục tiêu cụ thể của kinh tế t nhân ở nớc ta
Phát triển mạnh mẽ các hộ kinh doanh cá thể ở những lĩnh vực phù hợp.
Tăng thêm vốn và trình độ của những hộ kinh doanh nhỏ. Một bộ phận không ít
các hộ sản xuất, kinh doanh sẽ phát triển chuyển thành doanh nghịêp. Khi
chuyển thành doanh nghiệp sẽ khắc phục đợc tính phi chính thức và có điều
kiện thuận lợi hơn về huy động và sử dụng nguồn lực để phát triển với quy mô
lớn hơn, làm ăn lâu dài hơn.
Mục tiêu phát triển trang trại trong thời gian tới là kết hợp giữa trồng trọt,
chăn nuôi, sản xuất, chế biến và kinh doanh tổng hợp. Vì vậy, sẽ có những trang
trại có quy mô lớn, sản xuất kinh doanh đa ngành.
Tăng nhanh số lợng doanh nghịêp mới, mở rộng và phát triển theo chiều
sâu những doanh nghiệp hiện có. Hình thành cho đợc một số doanh nghiệp của
t nhân có năng lực cạnh tranh cao, tham gia các tập đoàn kinh tế mạnh do doanh
nghiệp Nhà nớc làm nòng cốt. Đến năm 2010 sẽ có 50 vạn doanh nghiệp của t
nhân đợc đăng kí. Đến thời điểm đó, các doanh nghiệp của t nhân sẽ trở thành
nòng cốt của kinh tế t nhân, trở thành động lực cho phát triển kinh tế- xã hội.
SV thực hiện: Trần Thị Thanh Loan 9
GV hớng dẫn: Trần Việt Tiến


Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tăng tỷ trọng doanh nghiệp của t nhân hoạt động trong các ngành công
nghiệp, trớc hết là công nghiệp chế biến. Khuyến khích họ tham gia những dịch
vụ có giá trị gia tăng cao. Tăng cờng sự tham gia vào các hoạt động công ích.
Từng bớc mở rộng hoạt động đầu t ra nớc ngoài.
1.2. Quan điểm của Đảng về khu vực kinh tế t nhân
Trớc năm 80, khu vực kinh tế t nhân không đợc khuyến khích phát triển
và là đối tợng cải tạo xã hội chủ nghĩa theo kiểu mệnh lệnh hành chính. Xuất
phát từ quan niệm cho rằng kinh tế t nhân gắn liền với bóc lột, quy mô kinh tế
nhỏ thì bóc lột ít, quy mô lớn thì bóc lột nhiều nên một thời kinh tế t nhân
không đợc khuyến khích phát triển, là đối tợng cải tạo xã hội chủ nghĩa để từng
bớc thu hẹp và xoá bỏ khu vực kinh tế này.
Kể từ khi thực hiện các chính sách đổi mới kinh tế, nhất là từ sau Đại Hội
Đại Biểu Toàn Quốc lần thứ VI của Đảng kinh tế t nhân đã đợc hồi sinh trở lại
và mở rộng quy mô, phạm vi hoạt động khá nhanh chóng. Cùng với quá trình
đổi mới, các chính sách đối với kinh tế t nhân đã thay đổi căn bản: kinh tế hộ
gia đình và kinh tế cá thể đợc khuyến khích phát triển, kinh tế t bản t nhân mặc
dù đã tuyên bố là đợc phát triển bình đẳng với các thành phần kinh tế khác song
trong nhận thức lý luận của các cấp hoạch định chính sách trên thực tế còn
nhiều quan điểm cha nhất quán, một điểm cần chú ý ở đây là khi Nhà nớc xã
hội chủ nghĩa điều hành đất nớc trong đó có điều hành nền kinh tế ở mức phù
hợp hơn thì nhà t bản và ngời lao động làm thuê không phải là nhà t bản và ngời
làm thuê thuần tuý nh trong xã hội t bản chủ nghĩa có nghĩa là hoàn toàn không
có sự bóc lột.
II. Thực trạng và các giải pháp phát triển KTTN ở nớc
ta
2.1. Thực trạng phát triển kinh tế t nhân ở nớc ta
2.1.1. Tổng quan về kinh tế t nhân ở nớc ta
SV thực hiện: Trần Thị Thanh Loan 10
GV hớng dẫn: Trần Việt Tiến


Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trong lịch sử phát triển kinh tế nớc ta kể từ sau cách mạng tháng tám
năm 1945, kinh tế t nhân trong nhiều thời kỳ đã đợc coi là một trong những
nguồn lực quan trọng để phát triển kinh tế đất nớc. Quá trình phát triển của kinh
tế t nhân Việt Nam có thể đợc hệ thống hoá và trình bày khái quát theo các giai
đoạn chủ yếu sau:
- Thời kỳ 1945-1954:
Trong thời kỳ này, Đảng và Nhà nớc ta chủ trơng tiếp tục duy trì và phát triển
kinh tế t nhân, coi kinh tế t nhân là một bộ phận để xây dựng nền kinh tế kháng
chiến.
- Thời kỳ 1954-1986:
Sau năm 1954, kết thúc 9 năm kháng chiến, miền bắc gặp muôn vàn khó khăn,
vì vậy khôi phục kinh tế là nhiệm vụ cấp bách hàng đầu.
trong thời kỳ khôi phục kinh tế (1955-1957). Thời kỳ này lực lợng kinh tế quốc
doanh còn nhỏ, kinh tế hợp tác cha phát triển, tham gia lực lợng sản xuất, phát
triển kinh tế xã hội chủ yếu là kinh tế t nhân, kinh tế cá thể. Cùng với những
chính sách đúng đắn, sau ba năm khôi phục và phát triển, các ngành và các lĩnh
vực kinh tế xã hội Miền Bắc đều đạt đợc những kết quả quan trọng. giá tổng
sản lợng nông nghiệp năm 1957 tăng 16,7% so với năm 1955. Sản lợng quy
thóc từ 3759 nghìn tấn năm 1955 lên 4293 nghìn tấn năm 1957. Công nghiệp
đạt tốc độ tăng bình quân năm là 64,1%.
Từ năm 1958. Miền bắc bắt đầu bớc vào thời kỳ cải tạo xã hội chủ nghĩa
và phát triển kinh tế theo mô hình kế hoạch hoá tập trung, theo đó kinh tế t nhân
bị hạn chế cải tạo và dần dần bị xoá bỏ.
Đến năm 1960, kinh tế t nhân cơ bản đã bị xoá bỏ. Từ cuối năm 1960 trở
đi, kết cấu nền kinh tế xã hội Miền bắc đã hoàn toàn thay đổi. Từ một nền kinh
tế nhiều thành phần thành một nền kinh tế có một thành phần cơ bản: kinh tế xã
hội chủ yếu dới hai hình thức: quốc doanh và tập thể.
SV thực hiện: Trần Thị Thanh Loan 11

GV hớng dẫn: Trần Việt Tiến

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Sau năm 1975, với thắng lợi của cuốc kháng chiến chống Mỹ, đất nớc ta
bớc vào thời kỳ đổi mới . Mô hình kinh tế kế hoạch hó tập trung ở Miền bắc đợc
áp dụng vào Miền nam. Hợp tác hoá nông nghiệp, cải tạo công thơng nghiệp t
bản chủ nghĩa, xây dựng kinh tế quốc doanh.
Đến giữa những năm 1980 nền kinh tế lâm vào tình trạng khủng hoảng
nghiêm trọng, thực tiễn cho thấy chủ trơng xoá bỏ kinh tế t nhân trong một nền
kinh tế lạc hậu, phát triển chậm là không thích hợp. Trớc tình hình đó công
cuộc đổi mới đợc khởi xớng, trong đó nhận thức về kinh tế t nhân cũng từng bớc
đợc đổi mới. Trong công nghiệp năm 1985 vẫn có 59,3 vạn ngời sản xuất cá
thể. Số lao động hoạt động trong kinh tế t nhân hàng năm vẫn thêm trên 20%
tổng số lao động ngành công nghịêp (năm 1986: 23,2%). Giá trị sản lợng công
nghiệp do khu vực kinh tế t nhân tạo ra hàng năm chiếm trên dới 19% giá trị
toàn ngành công nghịêp. Số ngời kinh doanh thơng nghiệp những năm 1986 ở
mức 96,8 vạn
Thời kỳ 1986 đến nay.
Tháng 12 năm 1986, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng với
đờng lối đổi mới toàn diện đã mở ra bớc ngoặt mới đối với nền kinh tế nớc ta.
Bớc đột phá của Đại hội VI là chấp nhận và vận dụng nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần nhằm khai thác mọi khẳ năng của các thành phần kinh tế. Đại
hội VI đã thừa nhận sự tồn tại khách quan của KTTN bao gồm kinh tế tiểu sản
xuất- hàng hoá, tiểu thơng, t sản nhỏ
Tháng 12 năm 1987, Quốc Hội nớc Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt
Nam đã ban hành luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam, chính thức chấp nhận hoạt
động kinh doanh của t bản nớc ngoài ở nớc ta.
Luật công ty và luật doanh nghịêp t nhân có hiệu quả từ ngày 15 tháng 4
năm 1991 đã tạo cơ sở pháp lý quan trọng cho các doanh nghiệp t nhân có quy
mô lớn hoạt động.

SV thực hiện: Trần Thị Thanh Loan 12
GV hớng dẫn: Trần Việt Tiến

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng tiếp tục khẳng định phát
triển kinh tế nhiều thành phần là cần thiết để giải phóng và phát huy mọi tiềm
năng sản xuất.
Đại hội VIII của Đảng năm 1996 đã khẳng định vai trò của kinh tế t
nhân, trong đó kinh tế cá thể và tiểu chủ có vị trí quan trọng lâu dài, kinh tế t
bản t nhân có khẳ năng góp phần xây dựng đất nớc, do đó đòi hỏi Nhà nớc vừa
phải khuyến khích phát triển, vừa phải tăng cờng quản lý, hớng dẫn làm ăn hợp
pháp.
Đại hội IX của Đảng (tháng 4 năm 2001): đã khẳng định :
thực hiện nhất quán chính sách phát triển nền kinh tế nhiều thành phần. Các
thành phần kinh tế kinh doanh theo pháp luật đều là bộ phận cấu thành quan
trọng của nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa, cùng phát triển lâu
dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh: kinh tế cá thể, tiểu chủ cả ở nông thôn
và thành thị có vị trí quan trọng lâu dài khuyến khích phát triển kinh tế t bản
t nhân rông dãi trong những ngành nghề sản xuất kinh doanh mà pháp luật
không cấm.
Từ quan điểm và đờng lối của đảng đối với kinh tế t nhân, Nhà nớc đã có
những đổi mới cơ chế đối với kinh tế t nhân.
Nh vậy, chính sách kinh tế nhiều thành phần ngày càng đợc nhận thức rõ
hơn, có nhiều chủ trơng khuyến khích phát triển và các chính sách hỗ trợ.
Những chủ trơng, chính sách của Đảng và Nhà nớc đã tạo điều kiện thuận lợi
cho kinh tế t nhân phát triển.
SV thực hiện: Trần Thị Thanh Loan 13
GV hớng dẫn: Trần Việt Tiến

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

2.1.2. Đánh giá về phát triển kinh tế t nhân ở Nớc ta thời gian qua
*Những thành tựu trong phát triển kinh tế t nhân ở nớc ta thời gian
qua
Kể từ khi thực hiện chính sách đổi mới kinh tế, kinh tế t nhân ở nớc ta đã
thực sự đợc hồi sinh và phát triển mạnh mẽ cả về quy mô, phạm vi và lĩnh vực
hoạt động:
- Sự phát triển về số lợng của khu vực kinh tế t nhân
Về hộ kinh doanh cá thể, tiểu chủ. Hộ kinh doanh cá thể có số lợng lớn và tăng
nhanh. Tính đến cuối năm 2003 cả nớc có 2,7 triệu hộ kinh doanh cá thể công
thơng nghiệp, 130 000 trang trại và trên 10 triệu hộ nông dân sản xuất hàng
hoá. Nếu tính ở thời điểm năm 2000, thì số hộ kinh doanh thơng mại, dịch vụ
chiếm 51,89%, số hộ sản xuất công nghiệp chiếm 30,21%, giao thông vận tải
chiếm 11,63%, xây dựng chiếm 0,81%, các hoạt động khác chiếm 5,64%.
- Về doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế t nhân:
Năm 1991 cả nớc chỉ có 414 doanh nghiệp thì đến năm 1992 có 5 189 doanh
nghiệp, năm 1995 có 15276 daonh nghiệp, năm 1999 có 28700 doanh nghiệp.
Trong giai đoạn 1991-1999 bình quân mỗi năm tăng 5000 doanh nghiệp.
Luật doanh nghiệp có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2000 là một khâu đột
phá thúc đẩy sự phát triển vợt bậc của doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế t
nhân. Sau gần bốn năm thực thi luật doanh nghiệp, đến cuối năm 2003 đã có
gần 73 nghìn doanh nghiệp mới đăng kí, đa tổng số doanh nghiệp đăng kí lên
gần 120 nghìn doanh nghiệp. Đợc thể hiện qua biểu đồ dới đây:
Biểu đồ 1: Số lợng các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế t nhân
SV thực hiện: Trần Thị Thanh Loan 14
GV hớng dẫn: Trần Việt Tiến

×