Tải bản đầy đủ (.docx) (159 trang)

Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Bán Hàng Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Cổ Phần Mía Đường Lam Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.4 MB, 159 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI
HUỲNH THỊ HẠNH
Mã sinh viên: 1154030309
Lớp: 53KT3
HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN MÍA ĐƯỜNG LAM SƠN
Ngành (chuyên ngành) : Kế toán
Mã số: 52340301
NGƯỜI HƯỚNG DẪN Th.S NGÔ THỊ HẢI CHÂU
HÀ NỘI, NĂM 2015
1
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập - Tự Do - Hạnh Phúc
o0o
NHIỆM VỤ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Họ tên sinh viên: Huỳnh Thị Hạnh

Hệ đào tạo: Chính quy
Lớp: 53
KT3
Ngành: Kế toán
Khoa: Kinh tế và Quản lý
1. Tên đề tài:
HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MÍA ĐƯỜNG LAM SƠN
2. Các tài liệu cơ bản:
• Chế độ kế toán doanh nghiệp theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC, Nhà xuất bản tài chính, 2006
• Chế độ kế toán doanh nghiệp theo thông tư 200/2014/TT-BTC.
• GS.TS Ngô Thế Chi “Giáo trình Kế toán tài chính” của Nhà xuất bản Tài Chính, Hà Nội, 2008.


• Luật kế toán và hệ thống văn bản hướng dẫn thực hiện, Bộ Tài Chính, Nhà xuất bản Tài Chính, 2006.
• PGS.TS Nguyễn Thị Đông “Giáo trình lý thuyết hạch toán kế toán” Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội,
2007.
• Th.S Ngô Thị Hải Châu “Bài giảng Tổ chức hạch toán kế toán” Trường Đại Học Thủy Lợi, Hà Nội.
• Trang web:
• Chuẩn mực Kế toán 14 “Doanh thu và thu nhập khác”.
• Các tài liệu, chứng từ của Công ty cổ phần Mía đường Lam Sơn
3. Nội dung các phần thuyết minh và tính toán:
• Chương 1: Cơ sở lý luận về tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh trong doanh nghiệp.
• Chương 2: Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh tại Công ty Cổ phần Mía đường Lam Sơn.
• Chương 3: Kiến nghị và giải pháp.
4. Bảng biểu và sơ đồ
5. Giáo viên hướng dẫn toàn bộ khóa luận:
Th.S Ngô Thị Hải Châu
6. Ngày giao nhiệm vụ khoá luận.
Ngày tháng năm 2015
Trưởng Bộ môn Giáo viên hướng dẫn chính
(Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên)

2

Th.S Vũ Thị Nam Th.S Ngô Thị Hải Châu
Nhiệm vụ khoá luận đã được Hội đồng thi tốt nghiệp của Khoa thông qua
Ngày tháng năm 2015
Chủ tịch Hội đồng
(Ký và ghi rõ họ tên)
Sinh viên đã hoàn thành và nộp khoá luận cho Hội đồng thi ngày tháng năm 2015
Sinh viên làm khoá luận tốt nghiệp

(Ký và ghi rõ họ tên)
Huỳnh Thị Hạnh
3
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là Khóa luận tốt nghiệp của bản thân tôi. Các kết quả trong Khóa luận tốt nghiệp
này là trung thực, không sao chép từ bất kỳ một nguồn nào và dưới bất kỳ hình thức nào.Việc tham
khảo các nguồn tài liệu (nếu có) đã được thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy
định.
Tác giả KLTN
Chữ ký
Huỳnh Thị Hạnh
4
LỜI CÁM ƠN
Trong thời gian thực tập vừa qua em đã tích lũy được rất nhiều kinh nghiệm và các kỹ năng, tác phong
làm việc, giúp em củng cố kiến thức đã học ở trường, từ đó làm nền tảng, hành trang cho công việc
nghề nghiệp sau này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Công ty cổ phần Mía đường Lam Sơn đã tạo điều kiện cho
chúng em được làm việc và học hỏi trong thời gian vừa qua. Đội ngũ nhân viên công ty đã giúp đỡ,
hướng dẫn nhiệt tình để chúng em có thể hoàn thành được công việc thực tập của mình một cách hoàn
thiện.
Chúng em xin cảm ơn sự cho phép từ phía Nhà trường, sự quan tâm giúp đỡ từ Khoa Kinh Tế và Quản
Lý đã giúp chúng em được thực tập, cọ xát thực tế, học hỏi thêm nhiều kiến thức và kinh nghiệm quý
báu qua thời gian thực tập vừa qua, để hoàn thành tốt bài luận văn tốt nghiệp của mình.
Và em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn của cô Ngô Thị Hải Châu người trực tiếp hướng dẫn em
trong suốt quá trình làm chuyên đề tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô khoa kinh tế cũng như quý thầy cô trường Đại học Thủy Lợi
đã giảng dạy những kiến thức nền tảng cho em trong suốt thời gian vừa qua. Bài chuyên đề tốt nghiệp
này là những kiến thức em học hỏi trong quá trình thực tập tại công ty và trong quá trình học tập rất
mong nhận được ý kiến đóng góp từ phía thầy cô để bài chuyên đề tốt nghiệp này của em được hoàn
thiện hơn

Em xin chân thành cảm ơn!
5
MỤC LỤC
6
DANH MỤC HÌNH ẢNH
7
DANH MỤC SƠ ĐỒ
8
DANH MỤC BẢNG BIỂU
MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BHXH Bảo hiểm xã hội
CPBH Chi phí bán hàng
CPQLDN Chi phí quản lý doanh nghiệp
GTGT Giá trị gia tăng
NKC Nhật ký chung
PT Phiếu thu
PC Phiếu chi
PXK Phiếu xuất kho
TTĐB Tiêu thu đặc biệt
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
TSCĐ Tài sản cố định
TK Tài khoản
9
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Sự cần thiết về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
1.1.1 Khái niệm về bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Khái niệm bán hàng: Bán hàng là khâu cuối cùng của hoạt động kinh doanh trong các doanh nghiệp,
đây là quá trình chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa người mua và doanh nghiệp thu tiền về hoặc được
quyền thu tiền. Xét về góc độ kinh tế: Bán hàng là quá trình hàng hóa của doanh nghiệp được chuyển

từ hình thái vật chất (hàng) sang hình thái tiền tệ (tiền).
Khái niệm về xác định kết quả kinh doanh: Là việc so sánh giữa chi phí kinh doanh đã bỏ ra và thu
nhập kinh doanh đã thu về trong kỳ. Nếu thu nhập lớn hơn chi phí thì kết quả bán hàng thường được
tiến hành vào cuối kỳ kinh doanh thường là cuối tháng, cuối quý, cuối năm, tùy thuộc vào đặc điểm
kinh doanh và yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp.
1.1.2 Ý nghĩa của hoạt động bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra các loại
sản phẩm và cung cấp dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu thị trường thông qua quá trình bán hàng với
mục tiêu là lợi nhuận.
Để thực hiện quá trình bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh nghiệp phải chỉ ra các khoản chi phí. Đó
là tổng giá trị làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ dưới các hình thức các khoản tiền đã chi ra, các khoản
khấu trừ vào tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ làm giảm vốn chủ sở hữu. Đồng thời doanh nghiệp
cũng thu được các khoản doanh thu và thu nhập khác là tổng giá trị các lợi ích kinh tế thu được trong
kỳ phát sinh từ các hoạt động góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Sau một quá trình hoạt động doanh nghiệp xác định kết quả của từng hoạt động trên cơ sở so sánh
doanh thu và chi phí của từng hoạt động. Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp phải được phân phối
và sử dụng theo đúng mục đích phù hợp với cơ chế tài chính quy định cho từng loại hình doanh nghiệp
cụ thể.
1.1.3 Vai trò và nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Vai trò:
Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh có vai trò vô cùng quan trọng không chỉ đối với
doanh nghiệp mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Đối với bản thân doanh nghiệp có bán
được hàng thì mới có thu nhập để bù đắp những chi phí bỏ ra, có điều kiện mở rộng hoạt động kinh
doanh, nâng cao đời sống của người lao động, tạo nguồn tích lũy cho nền kinh tế quốc dân. Việc xác
định chính xác kết quả bán hàng là cơ sở xác định chính xác kết quả hoạt động của doanh nghiệp đối
với nhà nước thông qua việc nộp thuế, phí, lệ phí vào ngân sách nhà nước, xác định cơ cấu chi phí hợp
lý và sử dụng có hiệu quả cao số lợi nhuận thu được giải quyết hài hòa giữa các lợi ích kinh tế: Nhà
nước, tập thể và các cá nhân người lao động.
10
Nhiệm vụ:

• Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sự biến động của từng loại
sản phẩm, hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị.
• Giám đốc sự an toàn của thành phẩm xuất bán nhằm tăng nhanh tốc độ lưu chuyển thành phẩm,
giảm chi phí kinh doanh trên cơ sở kiểm tra chặt chẽ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp.
• Phân bổ chi phí thu mua thành phẩm cho hàng đã bán trong kỳ để tính giá trị vốn của hàng đã bán
và kết quả hoạt động kinh doanh một cách đúng đắn.
• Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và định kỳ phân tích hoạt
động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng và phân phối kết quả.
1.1.4 Các phương thức trong kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
1.1.4.1 Các phương thức bán hàng
Phương thức bán buôn: Là phương thức bán hàng cho các đơn vị thương mại, các doanh nghiệp sản
xuất,… để thực hiện bán ra hoặc để gia công chế biến rồi bán ra. Gồm 2 phương thức:
Bán buôn qua kho: Là phương thức bán buôn thành phẩm mà trong đó hàng bán phải được xuất ra từ
kho bảo quản của doanh nghiệp. Phương thức này có 2 hình thức:
Bán buôn thành phẩm qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Theo hình thức này, bên mua cử đại
diện đến kho của doanh nghiệp thương mại để nhận hàng. Doanh nghiệp thương mại xuất kho thành
phẩm giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng, thanh toán tiền
hoặc chấp nhận nợ, thành phẩm được xác định là tiêu thụ.
Bán buôn thành phẩm qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này, căn cứ vào hợp đồng
kinh tế đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng, doanh nghiệp thương mại xuất kho thành phẩm, dùng
phương tiện vận tải của mình hoặc đi thuê ngoài, chuyển hàng đến kho của bên mua hoặc một địa
điểm nào đó bên mua quy định trong hợp đồng. Thành phẩm chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp thương mại. Chỉ khi nào được bên mua kiểm nhận, thanh toán hoặc chấp nhận thanh
toán thì số hàng chuyển giao mới được coi là tiêu thụ, người bán mất quyền sở hữu về số hàng đã giao.
Chi phí vận chuyển do doanh nghiệp thương mại chịu hay bên mua chịu là do sự thỏa thuận từ trước
giữa hai bên. Nếu doanh nghiệp thương mại chịu chi phí vận chuyển, sẽ được ghi vào chi phí bán
hàng. Nếu bên mua chịu chi phí vận chuyển, sẽ phải thu tiền bên mua.
Bán buôn vận chuyển thẳng: Với phương thức này, thành phẩm bán cho bên mua được giao thẳng từ
bên cung cấp không qua kho của doanh nghiệp. Có 2 hình thức bán buôn trong phương thức bán buôn

vận chuyển thẳng:
Bán buôn thành phẩm vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp (Còn gọi là hình thức giao
tay ba): Theo hình thức này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, giao trực tiếp cho đại diện
của bên mua tại kho người bán. Sau khi đại diện bên mua ký nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán tiền
hàng hoặc chấp nhận nợ, thành phẩm được xác nhận là tiêu thụ.
Bán buôn thành phẩm vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này, doanh
nghiệp vừa phải thanh toán tiền mua hàng với người bán, vừa phải thanh toán tiền hàng với người
11
mua, nghĩa là, đồng thời phát sinh cả hai nghiệp vụ mua hàng và bán hàng. Doanh nghiệp thương mại
có thể vận chuyển hàng đến cho người mua, giao hàng xong được coi là tiêu thụ. Nếu bên mua tự vận
chuyển thì thực hiện giao hàng tay ba tại kho của người bán. Sau đó, thành phẩm được coi là tiêu thụ
ngay.
Phương thức bán lẻ: Là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các tổ chức kinh tế
hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ. Bán lẻ có các hình thức:
Hình thức bán lẻ thu tiền tại chỗ: Theo phương thức này nhân viên bán hàng sẽ trực tiếp bán hàng và
thu tiền. Cuối ngày, sau khi kiểm hàng căn cứ vào lượng hàng bán ra và số tiền thu được trong ngày,
đối chiếu với số hàng hiện còn tồn tại quầy lập báo cáo bán hàng, báo cáo thu tiền nộp về cho kế toán.
Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: Đây là phương thức mà nghiệp vụ bán hàng và nghiệp vụ thu tiền
tách rời nhau. Nhân viên thu ngân có nhiệm vụ viết hóa đơn, thu tiền, kiểm kê, lập báo cáo thu và nộp
tiền về thủ quỹ. Nhân viên bán hàng căn cứ vào số hàng đã giao, kiểm số hàng còn tồn tại quầy hàng,
cửa hàng, lập báo cáo bán hàng trong ngày nộp về kế toán.
Hình thức bán lẻ tự phục vụ hoặc bán hàng tự động: Khách hàng có thể tự lựa chọn thành phẩm, việc
thu tiền được thực hiện bởi nhân viên thu ngân, cuối ngày căn cứ vào số tiền thu được lập báo cáo thu
và nộp tiền về cho thủ quỹ. Nhân viên bán hàng căn cứ lượng hàng bán ra cũng lập báo cáo bán hàng
nộp về cho kế toán.
Phương thức bán hàng qua đại lý: Gửi đại lý bán hay ký gửi hàng hoá là hình thức bán hàng mà
trong đó doanh nghiệp thương mại giao hàng cho cơ sở đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán
hàng. Bên nhận làm đại lý, ký gửi sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và được hưởng hoa hồng
đại lý. Số hàng chuyển giao cho các cơ sở đại lý, ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
thương mại cho đến khi doanh nghiệp thương mại được cơ sở đại lý, ký gửi thanh toán tiền hay chấp

nhận thanh toán hoặc thông báo về số hàng đã bán được, doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu số hàng
này.
Doanh nghiệp xuất hàng giao cho các đại lý, định kỳ tiến hành đối chiếu xác định số hàng đã tiêu thụ
xuất hóa đơn cho đại lý và thu tiền hàng sau khi trừ đi hoa hồng cho đại lý.
Phương thức bán hàng trả chậm, trả góp: Doanh nghiệp chỉ ghi nhận doanh thu theo giá trả ngay,
khoản lãi trả chậm được ghi nhận vào doanh thu chưa thực hiện và được phân bổ trong thời gian trả
chậm.
Một số trường hợp tiêu thụ khác: Bán hàng cho các đơn vị trực thuộc cùng công ty hoặc tổng công ty,
trao đổi hàng hóa, trả lương cho người lao động bằng hàng hóa, sử dụng hàng hóa phục vụ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.4.2 Phương thức thanh toán
Cùng với việc đa dạng hóa phương thức bán hàng thì các doanh nghiệp cũng áp dụng đa phương thức
thanh toán. Việc thanh toán theo phương thức nào là do hai bên mua bán thỏa thuận, lựa chọn sao cho
phù hợp rồi ghi vào hợp đồng. Phương thức thanh toán thể hiện sự tín nhiệm giữa hai bên và hình thức
bán hàng mà hai bên lựa chọn phương thức thanh toán phù hợp, hiệu quả nhất.
Hiện nay các doanh nghiệp thường áp dụng một số phương thức thanh toán sau:
Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt: Là hình thức thanh toán trực tiếp giữa người mua và
12
người bán. Khi nhận được hàng hóa vật tư, lao vụ đã hoàn thành thì bên mua xuất tiền ở
quỹ trả tiền trực tiếp cho người bán hoặc người cung cấp lao vụ dịch vụ.
Thanh toán bằng chuyển khoản: Thông qua hệ thống ngân hàng, các đơn vị thanh toán với nhau bằng
cách chuyển khoản hay thanh toán bù trừ (thường đối với các doanh nghiệp vừa là khách hàng vừa là
nhà cung cấp)
Thanh toán bằng nghiệp vụ ứng trước tiền hàng: Nếu như thanh toán trực tiếp và thanh toán qua ngân
hàng người bán chỉ nhận được tiền khi chủ hàng hóa cho đơn vị mua thì ngược lại, thanh toán bằng
nghiệp vụ ứng trước tiền hàng đơn vị bán hàng sẽ nhận được tiền trước khi xuất chủ hàng cho đơn vị
mua. Tuy nhiên số tiền ứng trước chỉ bằng 1/2 đến 1/3 giá trị thành phẩm xuất bán. Số tiền còn lại sẽ
được thanh toán sau khi đơn vị bán hàng cung ứng hàng.
1.1.5 Điều kiện ghi nhận doanh thu
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thõa mãn tất cả cả 6 điều kiện sau đây:

• Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc
thành phẩm cho người mua.
• Doanh nghiệp không nắm giữ quyền quản lý thành phẩm như người sở hữu thành phẩm hoặc
quyền kiểm soát thành phẩm.
• Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
• Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
• Xác định được chi phí liên quan đến bán hàng.
• Doanh thu bán hàng bao gồm: Doanh thu bán hàng ra ngoài và doanh thu bán hàng nội bộ.
1.2 Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
1.2.1 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu là tổng lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ hạch toán, phát sinh từ hoạt động
kinh doanh thông thường của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu thuần được xác định bằng tổng doanh thu sau khi trừ đi các khoán chiết khấu thương mại,
giảm giá hàng bán và doanh thu hàng bán đã trả lại.
Các khoản doanh thu: Doanh thu tùy theo từng loại hình sản xuất kinh doanh và bao gồm:
• Doanh thu bán hàng.
• Doanh thu cung cấp dịch vụ.
• Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi tức được chia.
1.2.1.1 Chứng từ sử dụng
Chứng từ kế toán được sử dụng để kế toán doanh thu bán hàng bao gồm:
13
• Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng thông thường.
• Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi.
• Thẻ quầy hàng.
• Các chứng từ thanh toán (Phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán, ủy nhiệm thu, giấy báo Có,
bảng sao kê ngân hàng,…).
• Chứng từ liên quan khác….
1.2.1.2 Tài khoản sử dụng
TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Dùng để phản ánh doanh thu bán hàng thực tế của
doanh nghiệp trong một kỳ kế toán.

Kết cấu và nội dung phản ánh Tài khoản 511
Bên Nợ:
• Trị giá khoản chiết khấu thương mại kết chuyển vào cuối kỳ.
• Trị giá hàng bán bị trả lại kết chuyển vào cuối kỳ.
• Trị giá khoản giảm giá hàng bán kết chuyển vào cuối kỳ.
• Số thuế TTĐB, thuế XK, thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp nộp tính trên doanh thu bán
thành phẩm, sản phẩm, cung cấp dịch vụ trong kỳ.
• Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911 để xác định kết quả kinh doanh.
Bên Có
Tổng số doanh thu bán sản phẩm, thành phẩm và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp
đã thực hiện trong kỳ kế toán.
TK 511 không có số dư cuối kỳ. TK 511 có 5 tài khoản cấp 2 như sau:
• 5111: Doanh thu bán hàng hóa.
• 5112: Doanh thu bán thành phẩm.
• 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
• 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
• 5117: Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư.
TK 512 – Doanh thu nội bộ: Dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, thành phẩm dịch vụ tiêu
thụ trong nội bộ doanh nghiệp. Doanh thu nội bộ là số tiền thu được do bán thành phẩm, sản phẩm,
cung cấp dịch vụ tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty, tổng công ty…
Kết cấu và nội dung phản ánh Tài khoản 512
14
Bên Nợ
• Trị giá khoản chiết khấu thương mại, khoản hàng bán bị trả lại, khoản giảm giá hàng bán kết
chuyển vào cuối kỳ.
• Số thuế TTĐB, thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp phải nộp tính trên doanh thu bán
thành phẩm, sản phẩm, cung cấp dịch vụ đã xác định là tiêu thụ nội bộ trong kỳ. Kết chuyển doanh
thu nội bộ vào TK911 để xác định kết quả kinh doanh.
Bên Có
Tổng số doanh thu tiêu thụ nội bộ phát sinh trong kỳ kế toán.

TK 512 không có số dư cuối kỳ và có 3 tài khoản cấp 2 như sau:
• TK 5121 - Doanh thu bán thành phẩm nội bộ.
• TK 5122- Doanh thu bán sản phẩm nội bộ.
• TK 5123- Doanh thu cung cấp dịch vụ nội bộ.
15
Sơ đồ 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK 333 TK 511 TK 111, 112,131
Thuế XK, TTĐB Doanh thu Tổng giá thanh toán
Thuế GTGT phải nộp bán hàng và
(PP trực tiếp) cung cấp (Tính thuế GTGT theo
dịch vụ phương pháp trực tiếp)
TK 521, 531,532
Cuối kỳ kết chuyển chiết Giá chưa có thuế GTGT
khấu thương mại
giảm giá hàng bán, hàng bán (Tính thuế GTGT theo
bị trả lại. phương pháp khấu trừ)
TK 911
Cuối kỳ K/C doanh
doanh thu thuần TK 333 (33311)
Thuế GTGT đầu ra
1.2.2 Kế toán giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán là giá trị thực tế xuất kho của số sản phẩm, thành phẩm (hoặc bao gồm chi phí mua
hàng phân bổ cho hàng hóa đã bán ra trong kỳ đối với doanh nghiệp thương mại), hoặc là giá thành
thực tế lao vụ, dịch vụ hoàn thành và đã được xác định là tiêu thụ và các khoản chi phí liên quan trực
tiếp khác phát sinh được tính vào giá vốn hàng bán để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
1.2.2.1 Phương pháp xác định giá vốn của hàng bán
Có rất nhiều phương pháp xác định giá bán của thành phẩm xuất kho. Vì vậy, doanh nghiệp sử dụng
phương pháp tính giá vốn nào cũng phải tuân theo nguyên tắc nhất quán trong tính giá giữa các kỳ
hạch toán. Hiện nay, các doanh nghiệp có thể sử dụng một trong các phương pháp sau để tính giá bán
của thành phẩm:

Phương pháp thực tế đích danh: Theo phương pháp này, thành phẩm được xác định theo
đơn chiếc và vẫn giữ nguyên từ lúc nhập cho đến lúc xuất bán, trừ trường hợp điều
chỉnh. Khi xuất thành phẩm nào sẽ tính theo giá thực tế của thành phẩm đó.
16
Phương pháp tính giá bình quân: Giá mua của thành phẩm xuất bán trong kỳ được tính theo giá đơn
vị bình quân.
Trị giá vốn hàng xuất bán = Số lượng hàng xuất bán x Đơn giá bình quân
Đơn giá bình quân có thể được tính theo các cách sau:
Giá bình quân cả kỳ dự trữ:
Giá đơn vị bình
quân dự trữ
=
Trị giá thành phẩm thực tế tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Lượng thành phẩm thực tế tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Giá đơn vị đầu kỳ này hoặc cuối kỳ trước:
Giá đơn vị bình
quân cuối kỳ trước
=
Trị giá thành phẩm tồn đầu kỳ
Số lượng thực tế tồn đầu kỳ
Giá đơn vị bình quân liên hoàn (bình quân sau mỗi lần nhập):
Giá đơn vị bình
quân sau lần
nhập N
=
Trị giá thành phẩm tồn kho
trước lần nhập N
+
Trị giá thảnh phẩm thực
tế lần nhập N

Số lượng thành phẩm tồn
kho trước lần nhập N
+
Số lượng thành phẩm
lần nhập N
Phương pháp nhập trước xuất trước:Theo phương pháp này, giá thành phẩm xuất
bán được tính trên cơ sở giả định thành phẩm nhập kho trước được xuất bán trước và
giá được tính theo giá thực tế nhập kho của lô hàng đó.
Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO): Theo phương pháp này, giá trị của hàng
xuất kho được tính căn cứ theo giá trị của lô hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ. Giá trị của hàng
tồn kho được tính căn cứ theo giá trị của lô hàng nhập ở thời điểm đầu kỳ.
Phương pháp giá hạch toán (Hệ số giá): Theo phương pháp này, toàn bộ thành phẩm
biến động trong kỳ được tính theo giá hạch toán (giá hạch toán là giá kế hoạch hoặc
một loại giá ổn định trong kỳ). Cuối kỳ, kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh thành phẩm
xuất và tồn cuối kỳ từ giá hạch toán sang giá thực tế theo công thức sau:
Giá thực tế thành phẩm
xuất bán (hoặc tồn kho
trong kỳ)
=
Giá hạch toán của thành phẩm
xuất bán (hoặc tồn kho trong
kỳ)
-
Hệ số giá của
thành phẩm
Trong đó:
Hệ số giá
thành phẩm
=
Giá trị thực tế thành phẩm tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ

17
Giá trị hạch toán thành phẩm tồn kho đầu kỳ và nhập trong
kỳ
1.2.2.2 Chứng từ sử dụng
• Phiếu xuất kho
• Hóa đơn giá trị gia tăng
• Hóa đơn bán hàng thông thường
1.2.2.3 Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng tài khoản 632 để hạch toán giá vốn hàng bán.
Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ.
Kết cấu và nội dung phản ánh tài khoản 632
Trường hợp doanh nghiệp bán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Bên Nợ:
• Trị giá vốn của thành phẩm đã bán trong kỳ.
• Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ đi phần bồi thường do trách nhiệm cá
nhân gây ra.
• Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho
phải lập năm nay lớn hơn số dự phòng năm trước).
Bên Có:
• Khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính (chênh lệch giữa số dự
phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trước).
• Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho.
• Kết chuyển giá vốn của thành phẩm đã bán trong kỳ sang Tài khoản 911 – “Xác định kết quả kinh
doanh”.
Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Bên Nợ:
• Trị giá vốn của thành phẩm đã xuất bán trong kỳ.
• Sổ trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay lớn
hơn số đã lập năm trước).
Bên Có:

• Kết chuyển giá vốn của thành phẩm đã gửi bán nhưng chưa được xác định là đã bán.
18
• Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính (chênh lệch giữa số dự phòng phải
lập năm nay nhỏ hơn số dự phòng phải lập năm trước).
• Kết chuyển giá vốn của thành phẩm đã xuất bán vào bên nợ Tài khoản 911 – Xác định kết quả
kinh doanh.
1.2.2.4 Trình tự kế toán
Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai thường xuyên
Áp dụng phương pháp này thì giá vốn hàng bán được ghi nhận theo từng lô sản phẩm tiêu thụ. Giá vốn
hàng bán được ghi theo giá trị thực tế của từng lô sản phẩm tiêu thụ. Giá vốn hàng bán được ghi theo
phương pháp kê khai thường xuyên.
19
Sơ đồ 1. Giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai thường xuyên
TK 155
TK 632
TK 157
TK 911
TK 133
(1a)
(1b)
(2)
(3)
(4)
(7a)
(5a)
(7b)
(5b)
(6a)
(6b)
(1a) Xuất kho thành phẩm bán trực tiếp.

(1b) Nhập kho hàng bán bị trả lại.
(2): Xuất kho thành phẩm gửi đi bán.
(3): Trị giá vốn thực tế của thành phẩm gửi bán đã được xác định là tiêu thụ.
(4): Kết chuyển trị giá vốn của thành phẩm tiêu thụ.
(5a): Giá vốn thực tế của hàng bán không qua kho.
(5b): Thuế GTGT được khấu trừ của hàng bán thẳng không qua kho.
(6a): Các khoản giảm mua hàng hoá.
(6b): Thuế GTGT của hàng hoá bị trả lại.
(7a): Giá vốn thực tế hàng gửi bán không qua kho.
(7b): Thuế GTGT được khấu trừ của hàng gửi bán không qua kho.
20
Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
Theo phương pháp này, cuối kỳ kế toán kiểm kê xác định thành phẩm tồn kho và xác định giá vốn
hàng bán theo công thức sau:
Giá vốn hàng
bán
=
Giá trị hàng tồn kho,
gửi bán đầu kỳ
+
Giá trị hàng
mua vào trong
kỳ
-
Giá trị hàng tồn
kho gửi bán cuối
kỳ
Đối với các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ, hạch toán nghiệp vụ về tiêu thụ chỉ
khác với các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên trong việc xác định giá vốn
hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ hoàn thành, nhập kho và tiêu thụ, còn việc phản ánh doanh thu và các

khoản liên qua đến doanh thu hoàn toàn giống nhau.
Sơ đồ 1. Giá vốn hàng bán theo phương pháp kiểm kê định kỳTK 151, 155, 157
TK 611
TK 632
TK 111, 112, 331
TK 133
(1a)
(2)
(3)
(4b)
(4a)
(5b)
TK 911
(1a): Kết chuyển trị giá thành phẩm tồn kho đầu kỳ.
(1b): Kết chuyển trị giá thành phẩm tồn kho cuối kỳ.
(2): Trị giá vốn hàng bán ra trong kỳ.
(3): Kết chuyển giá vốn hàng bán để xác định kết quả.
(4a): Thuế GTGT hàng mua vào (phương pháp khấu trừ).
(4b): Trị giá hàng mua trong kỳ.
(5a): Các khoản giảm mua thành phẩm.
(5b): Thuế GTGT hàng bán bị trả lại.
21
1.2.3 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
1.2.3.1 Chiết khấu thương mại
Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với
khối lượng lớn.
Trong trường hợp người mua hàng nhiều lần mới đạt được lượng hàng mua được hưởng chiết khấu thì
khoản chiết khấu thương mại này được ghi giảm trừ vào giá bán trên “ Hóa đơn GTGT” hoặc “Hóa
đơn bán hàng” lần cuối cùng. Trường hợp khách hàng không tiếp tục mua hàng, hoặc khi số chiết khấu
thương mại người mua được hưởng lớn hơn số tiền bán hàng được ghi trên hóa đơn lần cuối cùng thì

phải chi tiền chiết khấu thương mại cho người mua. Khoản chiết khấu thương mại trong các trường
hợp này được hạch toán vào tài khoản 521.
Trường hợp người mua hàng với khối lượng lớn được hưởng chiết khấu thương mại, giá bán phản ánh
trên hóa đơn là giá đã giảm (đã trừ chiết khấu thương mại) thì khoản chiết khấu thương mại này không
được hạch toán vào tài khoản 521. Doanh thu bán hàng phản ánh theo giá đã trừ chiết khấu thương
mại.
Chứng từ sử dụng:
• Hóa đơn GTGT.
• Hóa đơn bán hàng.
• Chính sách bán hàng của công ty.
Tài khoản sử dụng:
TK521 – Chiết khấu thương mại: Tài khoản này dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà
doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua
hàng, dịch vụ với khối lượng lớn và theo thỏa thuận bên bán sẽ dành cho bên mua một khoản chiết
khấu thương mại( đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua bán hàng).
Tài khoản này có 3 tài khoản cấp 2:
• TK 5211 “Chiết khấu hàng hoá”: Phản ánh toàn bộ số tiền chiết khấu thương mại (tính trên khối
lượng hàng hoá đã bán ra) cho người mua.
• TK 5212 “Chiết khấu thành phẩm”: Phản ánh toàn bộ số tiền chiết khấu thương mại tính trên khối
lượng thành phẩm bán ra cho người mua.
• TK 5213 “Chiết khấu dịch vụ”: Phản ánh toàn bộ số tiền chiết khấu thương mại tính trên khối
lượng dịch vụ đã cung cấp cho người mua.
Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 521
22
• Số tiền chiết khấu thương mại đã chấp nhận
thanh toán cho khách hàng phát sinh trong kỳ.
• Doanh thu của hàng bán bị trả lại phát sinh
trong kỳ, đã trả lại tiền cho người mua hoặc
tính trừ vào khoản phải thu khách hàng về số
sản phẩm, thành phẩm đã bán.

• Khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận cho
người mua hàng phát sinh trong kỳ.
• Cuối kỳ kết chuyển số chiết khấu thương mại,
giảm giá hàng bán bị trả lại vào bên Nợ TK
511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ” để xác định doanh thu thuần của kỳ kế
toán.
Tổng số phát sinh Nợ Tổng số phát sinh có
Nợ TK521 Có
TK 521 không có số dư cuối kỳ.
Sơ đồ hạch toán:
Sơ đồ 1. Kế toán chiết khấu thương mại
1.2.3.2 Giảm giá hàng bán
Là khoản giảm trừ cho người mua do thành phẩm kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lậu thị hiếu.
23
Chứng từ sử dụng:
• Hóa đơn GTGT
• Biên bản thỏa thuận giảm (nếu có).
Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 532 – Giảm giá hàng bán: Dùng để phản ánh khoản giảm giá hàng bán thực tế phát sinh và
việc xử lý khoản giảm giá hàng bán trong kỳ kế toán.
Chỉ phản ánh vào tài khoản này các khoản giảm trừ do việc chấp thuận giảm giá sau khi đã bán hàng
và phát hành hóa đơn (Giảm giá ngoài hóa đơn) do hàng kém, mất phẩm chất.
Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 532.
Bên Nợ:
Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận cho người mua hàng do hàng bán kém,
mất phẩm chất hoặc sai quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế.
Bên Có:
Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá hàng mua sang Tài khoản “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ” hoặc Tài khoản “Doanh thu bán hàng nội bộ”.

Tài khoản 532 không có số dư cuối kỳ.
Sơ đồ hạch toán:
Sơ đồ 1. Kế toán giảm giá hàng bán
1.2.3.3 Kế toán hàng bán trả lại
Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
Hàng bán bị trả lại phải có văn bản đề nghị của người mua ghi rõ lý do trả lại hàng, số lượng, giá trị
hàng bị trả lại, đính kèm hóa đơn (nếu trả lại toàn bộ) hoặc bản sao hợp đồng (nếu trả lại một phần
24
hàng) và kèm chứng từ nhập lại kho của doanh nghiệp số hàng nói trên.
Chứng từ sử dụng:
• Hóa đơn GTGT.
• Hóa đơn bán hàng.
• Biên bản thỏa thuận của người mua người bán về việc trả lại hàng.
Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 531 – Hàng bán bị trả lại: Dùng để phản ánh giá trị số sản phẩm, hàng hóa bị khách hàng
trả lại do các nguyên nhân: Vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng, hàng bị kém, mất phẩm chất, không
đúng chủng loại, quy cách. Giá trị của hàng bán bị trả lại phản ánh trên tài khoản này sẽ điều chỉnh
doanh thu bán hàng thực tế thực hiện trong kỳ kinh doanh để tính doanh thu thuần của khối lượng sản
phẩm, thành phẩm đã bán ra trong kỳ báo cáo đã bán ra trong kỳ.
Tài khoản này chỉ phản ánh giá trị của số hàng đã bán bị trả lại (tính theo đúng đơn giá bán ghi trên
hóa đơn). Các chi phí phát sinh liên quan đến việc hàng bán bị trả lại mà doanh nghiệp phải chi được
phản ánh vào Tài khoản 641 – Chi phí bán hàng.
Kết cấu và nội dung phản ánh Tài khoản 531.
Bên Nợ:
Doanh thu của hàng bán bị trả lại, đã trả lại tiền cho người mua hoặc tính trừ vào khoản phải thu của
khách hàng về số sản phẩm, thành phẩm đã bán.
Bên Có:
Kết chuyển doanh thu của hàng bán bị trả lại phát sinh trong kỳ sang Tài khoản 511 – Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ hoặc Tài khoản 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ để xác định doanh thu
thuần của kỳ báo cáo.

Tài khoản 531 không có số dư cuối kỳ.
Sơ đồ hạch toán.
Sơ đồ 1. Kế toán hàng bán trả lại
25

×