Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA QUÁ TRÌNH CNH, HĐH ĐẤT NƯỚC TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CNXH Ở VIỆT NAM.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (180.25 KB, 21 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
mục lục
Trang
Lời nói đầu........................................................................................................3
Nội dung............................................................................................................4
I. Khái quát về CNH - HĐH...........................................................................4
1.1. Khái niệm.............................................................................................4
1.2. Tác dụng của CNH- HĐH.....................................................................4
II. cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của quá trình CNH- HĐH:.........................5
2.1. Cơ sở lý luận:.........................................................................................5
2.1.1. Vai trò của lực lợng sản xuất: ( LLSX ).........................................6
2.1.2. Mối quan hệ giữa LLSX và QHSX:................................................7
2.2. Cơ sở thực tiễn:......................................................................................9
2.2.1. Bối cảnh trong nớc:.........................................................................9
2.2.2. Bối cảnh Quốc tế:.........................................................................10
III. Thực trạng của CNH, HĐH trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở
việt nam ..........................................................................................................11
3.1. Những kết quả đạt đợc của quá trình CNH- HĐH :............................11
3.1.1. CNH- HĐH không chỉ trở thành nhận thức, mà nó còn là hành
động mạnh mẽ thôi thúc mỗi ngời dân, mỗi ngành, mỗi doanh nghiệp,
mỗi địa phơng tham gia vào sự nghiệp chung đó...................................11
3.1.2. CNH- HĐH đã hớng mạnh vào từng bớc xây dựng nền kinh tế tự
chủ đi đôi với chủ động hội nhập kinh tế quốc tế..................................11
3.2. Những yếu kém và tồn tại của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá
ở nớc ta trong những năm đổi mới..............................................................13
3.2.1. Mục tiêu của công nghiệp hoá và xây dựng nền kinh tế độc lập tự
chủ và hội nhập kinh tế với thế giới mới chỉ đạt đợc kết quả bớc đầu cần
phải cố gắng nhiều..................................................................................13
3.2.2. Tuy nhiên kinh tế đạt đợc tốc độ tăng trởng khá cao và liên tục
trong những năm đổi mới, nhng sự phát triển kinh tế không bền vững,
hiệu quả cha cao.....................................................................................14


3.2.3. Khả năng cạnh tranh của sản phẩm do Việt Nam sản xuất còn
thấp kém.................................................................................................14
3.2.4. CNH- HĐH ở Việt Nam trong những năm qua cha thúc đẩy sự
liên kết kinh tế giữa trong nớc với nớc ngoài, giữa các ngành kinh tế,
các địa phơng, các doanh nghiệp............................................................15
IV. Một số phơng hớng và giải pháp thực hiện CNH- HĐH ở Việt Nam trong
giai đoạn tới....................................................................................................15
4.1. Hình thành đồng bộ thể chế kinh tế thị trờng định hớng XHCN:.......15
4.2. Huy động và sử dụng hiệu quả nguồn vốn trong và ngoài nớc:..........17
4.3. Phát huy nhân tố con ngời...................................................................17
GV hớng dẫn: Lê Thị Hồng 1
SV thực hiện : Trần Thị Thu Hà
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
4.4. Phát huy khoa học và công nghệ: .......................................................18
Kết Luận.........................................................................................................20
Tài liệu tham khảo.........................................................................................21
GV hớng dẫn: Lê Thị Hồng 2
SV thực hiện : Trần Thị Thu Hà
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời nói đầu
Sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá (CNH - HĐH) đất nớc là một
vấn đề quan trọng cần phải thực hiện một cách đúng đắn nhanh chóng để đạt tới
một nền kinh tế phát triển mạnh xã hội ổn định, một xã hội có trình độ khoa học
ngày càng cao, hiện đại.
Để cơ sở vật chất kỹ thuật phù hợp với thời đại, các nớc đang phát
triển cần phải tiến hành CNH. Nớc ta thuộc vào nhóm đang phát triển, là một
trong những nớc nghèo nhất thế giới, nông nghiệp lạc hậu còn cha phát triển xã
hội truyền thống đổi sang xã hội văn minh công nghiệp. Do đó khách quan
phải tiến hành CNH HĐH là nội dung, phơng thức là con đờng phát triển có
hiệu quả. Đối với nớc ta quá trình CNH còn gắn chặt với HĐH, nó làm cho xã

hội chuyển từ xã hội truyền thống đổi sang xã hội hiện đại làm biến đổi cơ bản
bộ mặt của xã hội trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, xã hội, trính trị CNH, HĐH
là con đờng củng cố độc lập dân tộc, khắc phục lạc hậu, đói nghèo là quy luật
khách quan trong tiến trình phát triển của đất nớc tạo ra một cơ sở vật chất kỹ
thuật hiện đại, đảm bảo cho sự tăng trởng kinh tế nâmg cao đời sống và văn hóa
của nhân dân.
Từ những lý luận trên là cơ sở để em làm đề tài : Cơ sở lý luận
và cơ sở thực tiễn của quá trình CNH, HĐH đất nớc trong
thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam.
Qua đề tài, ta sẽ nắm rõ hơn về sự nghiệp CNH, HĐH của đất nớc và
từ đó rút ra những bớc đi đúng đắn hơn góp phần vào việc phát triển nền kinh tế
của đất nớc.
GV hớng dẫn: Lê Thị Hồng 3
SV thực hiện : Trần Thị Thu Hà
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nội dung
I. Khái quát về CNH - HĐH
1.1. Khái niệm
ở thế kỷ XVII, XVIII khi cách mạng công nghiệp đợc tiến hành ở
Tây Âu, CNH đợc hiểu là quá trình thay thế lao động thủ công bằng lao động sử
dụng máy móc.
Hiểu theo nghĩa rộng hơn, theo nh hội nghị ban chấp hành Trung ơng
lần thứ 7 khoá VI và đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII. Đảng cộng sản Việt
Nam đã xác định : Công nghiệp hoá là quá trình chuyển đổi căn bản toàn diện
các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế xã hội. Từ sử
dụng sức lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao
động cùng với công nghệ, phơng tiện và phơng pháp tiên tiến hiện đại dựa trên
sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ KH CN tạo ra năng suất lao động
XH cao. Nh vậy xét đến cùng những quan điểm của đảng về vấn đề CNH
HĐH cũng xuất phát từ quan điểm toàn diện của Triết học Mac Lênin coi

đây là quá trình biến đổi căn bản, toàn diện mọi mặt đời sống KT XH, đặt
sự nghiệp CNH HĐH hoá trong mối liên hệ phổ biến với các sự vật hiện tợng
khác của đời sống kinh tế xã hội.
1.2. Tác dụng của CNH- HĐH.
CNH- HĐH là quá trình xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho CNXH.
Qua khái niệm về CNH chúng ta đã thấy đợc phần nào tác dụng to lớn của
CNH- HĐH trong sự nghiệp xây dựng CNXH ở nớc ta. CNH HĐH có tác
động , ảnh hởng đến tất cả các mặt, các lĩnh vực của đời sống xã hội.
Xét về mặt kinh tế: có CNH- HĐH mới phát triển đợc lực lợng sản xuất,
tăng năng suất lao động, thúc đẩy tăng trởng và phát triển kinh tế khắc phục đợc
GV hớng dẫn: Lê Thị Hồng 4
SV thực hiện : Trần Thị Thu Hà
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nguy cơ tụt hậu, phá vỡ đợc vòng luẩn quẩn của sự đói ngèo. CNH- HĐH góp
phần ổn định và nâng cao đời sống của nhân dân.
Xét về mặt xã hội: CNH- HĐH góp phần nâng cao trình độ văn hoá, trình
độ chuyên môn của ngời lao động, giảm bớt sự phân hoá giữa nông thôn thành
thị, giải quyết vấn đề việc làm, hạn chế những tiêu cực trong đời sống xã hội.
CNH- HĐH khuyến khích sự phát triển tự do và toàn diện của mỗi cá nhân.
Về mặt chính trị: CNH- HĐH tạo điều kiện vật chất cho việc tăng cờng
củng cố an ninh quốc phòng; tạo điều kiện vật chất cho việc xây dựng nền kinh
tế độc lập tự chủ, đủ sức tham gia có hiệu quả vào sự phân công lao động quố
tế. Đồng thời CNH- HĐH tăng cờng sức mạnh của giai cấp công nhân, tăng c-
ờng củng cố khối liên minh công nông.
Do vị trí, tầm quan trọng và các tác dụng nói trên của CNH- HĐH mà
qua tất cả các kỳ đại hội, Đảng ta luôn luôn xác định: CNH là nhiệm vụ trọng
tâm trong thời kỳ quá độ. Có giải quyết đợc nhiệm vụ trọng tâm này thì các
nhiệm vụ khác mới có thể thực hiện đợc, ngợc lại các nhiệm vụ khác cũng phải
lấy nhiệm vụ trọng tâm để phục vụ.
Qua tất cả các vấn đề về CNH- HĐH đã tình bày ở trên thì Việt Nam tiến

hành CNH- HĐH là một tất yếu khách quan, phù hợp với lịch sử dân tộc và
nguyện vọng của quần chúng nhân dân cũng nh xu hớng của thời đại.
II. cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của quá trình CNH- HĐH:
2.1. Cơ sở lý luận:
Quá trình CNH- HĐH trớc hết là quá trình cải biến lao động thủ công ,
lạc hậu thành lao động sử dụng máy móc, tức là phải cơ khí hoá nền kinh tế
quốc dân. Đó là bớc chuyển đổi rất căn bản từ nền kinh tế nông nghiệp sang
nền kinh tế công nghiệp.
Mỗi phơng thớc sản xuất xã hội chỉ có thể đợc xác lập vững chắc trên cơ
sở vật chất- kỹ thuật tơng ứng. Cơ sở vật chất- kỹ thuật của một xã hội là toàn
GV hớng dẫn: Lê Thị Hồng 5
SV thực hiện : Trần Thị Thu Hà
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
bộ hệ thống các yếu tố vật chất của lực lợng sản xuất xã hội phù hợp với trình
độ kỹ thuật tơng ứng mà lực lợng lao động xã hội sử dụng để sản xuất ra của cải
vật chất thoả mãn nhu cầu của xã hội. Sự sản xuất xã hội là hoạt động đặc trng
riêng của con ngời và xã hội loài ngời. Quá trình sản xuất là cơ sở nền tảng cho
sự tồn tại và phát triển xã hội, sản xuất vật chất qui định và quyết định đến toàn
bộ đời sống xã hội. Nh vậy muốn thay đổi xã hội nâng cao xã hội thì trớc hết
phải tác động vào chính nền kinh tế xây dựng tác động đến hình thái kinh tế xã
hội cụ thể hơn là thay đổi nâng cao hơn đối với lực lợng sản xuất, quan hệ sản
xuất, cơ sở hạ tầng và kiến trúc thợng tầng.
2.1.1. Vai trò của lực lợng sản xuất: ( LLSX )
LLSX đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất. Trình độ của lực
lợng sản xuất nâng cao thì hiệu quả của sản xuất mới tăng lên.
LLSX là toàn bộ những năng lực sản xuất của một xã hội nhất định, ở
một thời kỳ nhất định. Nó đợc tạo thành do sự kết hợp giữa lao động với t liệu
sản xuất mà trớc hết là với công cụ lao động. Lao động trớc hết là con ngời, ng-
ời lao động với chinh xã hội, các quan hệ xã hội trong đời sống xã hội hiện
thực. Là một thành tố của LLSX, con ngới vừa là chủ thể- chủ thể sáng tạo và

tiêu dùng sản phẩm của sản xuất, vừa là nguồn lực đặc biệt của xã hội. Và đây
cũng chính là nguồn lực quyết định đến công cuộc CNH- HĐH đất nớc. CNH-
HĐH đợc tiến hành dựa trếnự lớn mạnh, phát triển của LLSX. LLSX còn có vai
trò quan trọng trong việc thay đổi các quan hệ xã hội. Mà quan hệ xã hội thay
đổi ngày một tiên tiến hơn là tiền đề vững chắc cho tiến trình CNH- HĐH.
Mác đã nói: Những quan hệ xã hội đều gắn liền mật thiết với những
LLSX. Do có đợc những LLSX mới loài ngời thay đổi phơng thức sản xuất của
mình và do thay đổi phơng thức sản xuất cách kiếm sống của mình, loài ngời
thay đổi tất cả những quan hệ xã hội của mình. Cái cối xay quay bằng tay đa lại
xã hội có lãnh chúa. Cái cối xay chạy bằng hơi nớc đa lại xã hội có nhà t bản
công nghiệp.
GV hớng dẫn: Lê Thị Hồng 6
SV thực hiện : Trần Thị Thu Hà
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nh vậy theo Mác LLSX xét đến cùng đóng vai trò quyết định trong việc
thay đổi phơng thức sản xuất, tạo tiền đề cho công cuộc CNH- HĐH đất nớc.
Đặc biệt là ở nớc ta đang trong thời kỳ quá độ lên CNXH, việc tiến hành CNH-
HĐH là vô cùng cấp thiết, do đó cần phải chủ động hơn trong việc đẩy mạnh sự
phát triển của lực lợng sản xuất.
2.1.2. Mối quan hệ giữa LLSX và QHSX:
QHSX và LLSX phụ thuộc và tác động lẫn nhau một cách biện chứng và
biểu hiện thành một trong những qui luật cơ bản nhất của sự vận động của đời
sống xã hội.
Sự biến đổi của sản xuất luôn luôn theo chiều tiến bộ, và xét đến cùng bao
giờ cũng bắt đầu từ sự biến đổi và phát triển của LLSX, trớc hết là công cụ lao
động. Cùng với sự phát triển của LLSX, QHSX cũng hình thành và biến đổi cho
phù hợp với trình độ của LLSX. Đơng nhiên, khi trình độ của LLSX phát triển
thì tính chất của nó cũng phát triển theo. Trình độ của LLSX chính là khẳ năng
của con ngời thực hiện quá trình biến đổi và thích nghi với giới tự nhiên nhằm
bảo đảm cho sự sinh tồn và phát triển của mình thông qua công cụ lao động.

Sự phù hợp của QHSX với trình độ phát triển của LLSX là một trạng thái
trong đó các yếu tố cấu thành QHSX tạo địa bàn đầy đủ cho LLSX phát triển.
Chỉ khi nào cả ba mặt của QHSX thích ứng với trình độ phát triển của LLSX,
tạo điều kiện tốt nhất cho việc sử dụng và kết hợp giữa lao động và t liệu sản
xuất thì sẽ tạo ra cơ sở phát triển hết khẳ năng của LLSX. Mà LLSX có phát
triển thì mới có khẳ năng xây dựng cơ sở vật chất và kỹ thuật để tiến hành
CNH- HĐH tiến lên CNXH của đất nớc. Và trong đó công nghiệp và nông
nghiệp hiện đại, có văn hoá và khoa học tiên tiến.
Đối với Việt Nam, đi lên CNXH từ một nớc nông nghiệp lạc hậu, cơ sở
vật chất- kỹ thuật thấp kém, trình độ của LLSX cha phát triển, quan hệ sản xuất
XHCN mới đợc thiết lập, cha đợc hoàn thiện. Do đó tiến hành CNH- HĐH nâng
GV hớng dẫn: Lê Thị Hồng 7
SV thực hiện : Trần Thị Thu Hà
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
cao trình độ của LLSX, đó chính là quá trình xây dựng cơ sở vật chất- kỹ thuật
cho nền kinh tế quốc dân.
Mà khi LLSX phát triển đến một trình độ mới, với tính chất xã hội hoá ở
nớc mức cao sẽ xuất hiện mâu thẫu với QHSX. Lúc này QHSX sẽ không còn
phù hợp và bằng cách nào đó nó sẽ bị thay thế bằng QHSX mới phù hợp hơn,
tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế.
Nh vậy trong sự lớn mạnh của phơng thức sản xuất sự phù hợp của
QHSX với tính chất và trình độ của LLSX có vai trò quyết định nhất. LLSX là
một mặt của phơng thức sản xuất là yếu tố bảo đảm tính kế thừa trong sự phát
triển tiến lên của xã hội, qui định khuynh hớng phát triển từ thấp đến cao, đặc
biệt là trong công cuộc CNH- HĐH đất nớc. Nó đóng vai trò chủ đạo của quá
trình. QHSX là mặt thứ hai của phơng thức sản xuất biểu hiện tính gián đoạn
trong sự phát triển của lịch sử nhân loại.
QHSX bao giờ cũng tồn tại trên một trình độ nhất định của LLSX. Hai
mặt này thống nhất thànhn phơng thức sản xuất và hợp thành nền tảng vật chất
của mọi hình thái kinh tế xã hội. Phép biện chứng của LLSX và QHSX xét cho

cùng là động lực thúc đẩy sự vận động, phát triển của xã hội và đa sự chuyển
biến từ hình thái kinh tế xã hội này sang hình thái kinh tế xã hội khác cao hơn
tạo tiền đề tốt hơn cho công cuộc CNH- HĐH đất nớc.
Qua những luận điểm, quan điểm trên của Mac và Angghen chúng ta
thấy, đất nớc ta đã vận dụng những lý luận trên, Đảng và Bác Hồ đã vạch ra con
đờng tiến lên cho đất nớc Việt Nam. Đất nớc ta muốn đi lên, muốn phát triển
CNH- HĐH, phát triển kinh tế xã hội thì cần phải chọn lựa phát huy truyền
thống dân tộc, phát triển kinh tế xã hội, tiếp cận nền văn minh thế giới, phải đổi
mới CNH- HĐH đất nớc. Xây dựng và bảo vệ đát nớc giàu mạnh trong những
năm tiếp theo, phấn đấu hoàn thành suất sắc mục tiêu và phơng hớng mà Đảng
và Nhà nớc đã nêu ra trong các lần Đại hội.
GV hớng dẫn: Lê Thị Hồng 8
SV thực hiện : Trần Thị Thu Hà

×